TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
142
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN RELAY TRONG TRUYỀN THÔNG D2D
VỚI ĐA TRUY NHẬP PHI TRỰC GIAO
Relay selection method in D2D communications with
non-orthogonal multiple access
ThS. Phạm Minh Triết(1), ThS. Đặng Hữu Phúc(2), ThS. Kim Anh Tuấn(3)
(1),(2),(3)Trường Đại học Trà Vinh
TÓM TẮT
Truyền th
9 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phương thức lựa chọn relay trong truyền thông D2D với đa truy nhập phi trực giao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông trực tiếp giữa các thiết bị với phương thức đa truy nhập phi trực giao (NOMA) thu hút rất
nhiều sự quan tâm và là ứng cử viên cho mạng thế hệ thứ 5 (5G). Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn
đưa ra phương pháp để chọn được kênh truyền tốt nhất giữa các thiết bị người dùng thông qua các bộ
chuyển tiếp khuếch đại (AF) dựa trên mô hình NOMA. Nghiên cứu cũng phân tích đánh giá hiệu suất
của sơ đồ NOMA với các thông số của kênh truyền gần như hoàn hảo, phân tích xác suất dừng và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống để xây dựng các mô hình toán học dựa trên mô hình hệ
thống theo phương pháp xác suất, sau đó thực hiện so sánh mô phỏng Monte-Carlo để cho ra kết quả
phù hợp.
Từ khóa: 5G, D2D, NOMA, relay, xác suất dừng
ABSTRACT
Direct communication between the device to device with the non-orthogonal multi-access method
(NOMA) has attracted a lot of interest and is a candidate for the 5th generation network (5G). This
study had proviedea method to select the best transmission channel between user devices through
amplifying and forward (AF) based on the NOMA scheme. The study also analyzed the performance
evaluation of the NOMA diagram assuming perfect transmission channel estimation, calculated the
probability of stopping the device and the factors affecting the performance of the magnetic system.
Therefore, building a mathematical models based on the system model by probability method and
compared to Monte-Carlo simulation.
Keywords: 5G, D2D, NOMA, relay, outage probability
1. Giới thiệu
Đa truy nhập không phụ thuộc vào yếu
tố trực giao và truyền thông giữa các thiết
bị đã thu hút nhiều sự chú ý trên thế giới là
một trong những công nghệ quan trọng
trong mạng thế hệ mới. Đây được coi là
một trong những công nghệ hiện đại được
áp dụng trong các mạng di động với mục
đích giải quyết vấn đề về nghẽn mạng và
giảm tải lưu lượng cho mạng di động đồng
thời tăng cường hiệu quả phổ do sự tăng
trưởng lớn trong các thiết bị di động được
kết nối. Một trong những ưu điểm của
(NOMA) là người dùng có thể sử dụng
cùng tài nguyên băng thông nhờ sự phân
bổ tài nguyên không trực giao vì vậy nhiều
Email: minhtriet@tvu.edu.vn
PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
143
thiết bị có thể truy cập vào mạng cùng lúc.
Để cải thiện hiệu suất của hệ thống các tác
giả trong [1] đã nghiên cứu giải pháp sử
dụng NOMA kết hợp với mạng đa anten. J.
Men và J. Ge đã đề xuất sơ đồ mới đó là
C-NOMA nhằm tối ưu tham số phân chia
công suất phát [2].
Nghiên cứu về cải thiện công suất
truyền trong mô hình các mạng chuyển tiếp
[3] được mô tả bởi nhóm Ding giúp tối ưu
về năng lượng của hệ thống. Trong thực tế
hệ thống LTE và các hệ thống khác thì
không thể thiếu những kỹ thuật tiên tiến
như kỹ thuật lựa chọn các thiết bị thu phát,
kỹ thuật lựa chọn trạm relay, kỹ thuật chọn
mô hình.v.v. Vì vậy Nguyen và các cộng
sự [4] đã thực hiện phân tích về phương
pháp chọn relay dựa trên NOMA kết quả
cho thấy relay và NOMA cải thiện được
hiệu năng của hệ thống, kết quả đã xây
dựng được phương trình toán học tính xác
suất dừng và đưa ra giải pháp bộ chuyển
tiếp giải mã Decode-and-Forward (DF)
trong sơ đồ hai giai đoạn. Cũng liên quan
đến kỹ thuật lựa chọn relay T. L. Nguyen
và Dinh-Thuan Do [5] đã nghiên cứu và
đưa ra phương trình tiệm cận và gần đúng
của tổng tốc độ trung bình trong chế độ
Amplifying-and- Forward (AF). Nhóm
S.Lee [6] đã nghiên cứu mô hình kết hợp
lựa chọn relay trong NOMA dựa trên các
yếu tố về tương quan kênh Fading sau đó
tính toán xác xuất dừng của mô hình dựa
trên hai giai đoạn.
Những kết quả của các tác giả trên cho
thấy hiệu suất của mô hình phụ thuộc vào
phương pháp chọn relay. Sơ đồ đấu nối
Device To Device (D2D) được coi là một
kỹ thuật tiên tiến giúp giảm lượng dữ liệu
truyền trong mạng nhờ các thiết bị gần
nhau truyền không cần thông qua các bộ
điều khiển trạm gốc.
Tận dụng ưu điểm của D2D và NOMA
[7]. Trong nghiên cứu này chúng tôi cung
cấp một sơ đồ D2D-NOMA với phương
thức là tín hiệu truyền từ thiết bị phát đến
các thiết bị thu thông qua các trạm relay và
đưa ra phương pháp lựa chọn phù hợp với
ảnh hương của kênh Fading Rayleigh xác
định. Với sơ đồ này chúng tôi đã khắc phục
được hạn chế của Men và Ge [2] vì mô
hình này dùng đa anten phát đa anten thu
nên chi phí hệ thống sẽ rất cao và rất phức
tạp để tách tín hiệu ở đầu thu. Ngoài ra kết
quả nghiên cứu này sẽ giải quyết vấn đề sử
dụng hiệu quả phổ, xây dựng được công
thức tính xác suất dừng gần đúng nhất và
các công thức này được kiểm chứng bằng
phương pháp mô phỏng để xác định tính
chính xác của phân tích trong NOMA. Ưu
điểm của sơ đồ D2D-NOMA là có thể tìm
được lựa chọn kênh truyền tốt nhất.
2. Mô hình hệ thống
Mô hình cơ bản của đường xuống một
hệ thống NOMA bao gồm một thiết bị
(
0U ), nhiều thiết bị khác ( 1U , 2U ) được
đặt cách (
0U ) một khoảng xa và N thiết bị
đặt ở trung gian giữa (
0U ) và ( 1U , 2U )
(
1 2R , ,..., NR R với 1N ), 0U muốn truyền
dữ liệu của đến (
1U , 2U ) sẽ được truyền
đến một trong N bộ chuyển tiếp, nó không
thể truyền ngay đến thiết bị
1U , 2U và iU
bởi vì chúng có khoảng cách rất xa. Mỗi
thiết bị chỉ có một anten nên sẽ hoạt động ở
chế độ bán song công. Trong kiến trúc của
NOMA nó bao gồm hai khe thời gian liên
tiếp. Vì vậy lựa chọn thiết bị chuyển tiếp
được dựa vào một số thông số để lựa chọn.
Trong bài báo này để đơn giản trong quá
trình tính toán nên tác giả chọn hai thiết bị
di động ở xa (
0U ) để tính toán đó là ( 1U ,
2U ) không tính thiết bị iU với ảnh hưởng
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
144
của kênh Fading, nhiễu trắng giữa
0U và
NR là 0 0( 0, )N NU R U Rh CN Fading
0 ( )0,NR CN NM , nhiễu trắng giữa NR và iU ,
1,2i là (0 ) ,
N i N iR U R U
g CN và 0( ) 0,N iR U CN NM .
1U và 2U kết hợp với nhau dựa vào
NOMA.
Hình 1. Mô hình hệ thống NOMA lựa chọn relay [8]
Trong khe thời gian thứ nhất,
0U sẽ
gửi dữ liệu của nó đến các
1 2R , ,..., NR R được
thực hiện theo công thức sau:
0 0 01 0 021 2U U U U U
x P x P x (1)
Với
1 và 2 là các hệ số phân bố
công suất.
01U
x và
02U
x là dữ liệu cho
1U và 2U .
0U
P là công suất phát của
0U .
Dựa vào NOMA ta giả định
1 2 với
1 2 1 .
Tại
NR tín hiệu nhận được là:
0 0
0 0 01 0 021 2
N N N
N N
R U R U R
U R U U U U R
y h x M
h P x P x M
(2)
Giả định công suất truyền là như nhau,
1 2 0
...
NR R R U
P P P P P . Tín hiệu trên nhiễu
trung bình SNR
0
0
U
P
N
, và biến ngẫu
nhiên là
0 0
2
NN U U R
H h và
0
2
N iiN U R U
Q g của
tín hiệu trên nhiễu cho
0 NU R và
N iR U .
Trong khe thời gian thứ hai SINR tại
NR của đường liên kết chọn 01Ux được tính
như sau:
0 01
1
,
2 1
N U
N
U R x
N
H
H
(3)
Tại NR của đường liên kết 02Ux SINR
được tính bằng cách triệt nhiễu liên tiếp và
được tính như sau:
0 02
, 2N UU R x N
H (4)
Với tín hiệu truyền tới từ 0U , bộ
chuyển tiếp sẽ truyền
N NR N R
x G y đến ( 1U ,
2U ), độ lợi của bộ chuyển tiếp tại khe thời
gian thứ hai được tính như sau:
PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
145
0 0
2
2
0
N
N
R
N
U U R
P
G
P h N
(5)
Thông tin tín hiệu được truyền đến
1U
và
2U thông qua bộ chuyển tiếp bởi NR
như sau:
1 1 1
1 0 0 01
1 0 0 02 1 1
1
2
N N N N
N N
N N N N N
R U R U R R U
R U U R U U
R U U R U U R U R R U
y g x M
Gg h P x
Gg h P x Gg M M
(6)
2 2 2
2 0 0 01
2 0 0 02 2 2
1
2
N N N N
N N
N N N N N
R U R U R R U
R U U R U U
R U U R U U R U R R U
y g x M
Gg h P x
Gg h P x Gg M M
Theo khe thời gian thứ nhất SINR ở
1U của đường truyền từ trạm chuyển tiếp
đến
1U được tính như sau:
1 01
1 1
,
2 1 1 1
N U
N N
R U x
N N N N
H Q
H Q H Q
(7)
SINR ở
2U của đường truyền từ trạm
chuyển tiếp đến
2U để loại bỏ 01Ux , được
tính như sau:
2, 01 02
1 2
2 2 2 1
N U
N N
R U x
N N N N
H Q
H Q H Q
2 02
2 2
,
2 1
N U
N N
R U x
N N
H Q
H Q
(8)
3. Xác suất dừng hoạt động
Để đảm bảo được các yêu cầu về chất
lượng dịch vụ đòi hỏi phải xem xét đến yếu
tố xác suất dừng [8]. Vì vậy mỗi thiết bị
trong mô hình sẽ được cung cấp các
ngưỡng SNR riêng
ith
, 1,2i . Bước kế
tiếp sẽ phân tích xác suất dừng của hai thiết
bị được gửi dữ liệu đến là 1U và 2U . Khi
phân tích mô hình ta giả định các ngưỡng
SINR của ( 1U , 2U ) là như nhau
1 2th th th
.
3.1. Xác suất dừng ở
1U để lấy được
tín hiệu
01U
x
Đầu tiên ta tính được xác suất dừng ở
nút chuyển tiếp được chọn *NR có liên quan
đến tín hiệu
01U
x và
02U
x .
Các hàm phân phối tích lũy (CDFs)
của biến ngẫu nhiên *NH và *iNQ theo công
thức trên là:
0 *
0 *
1
11 exp
1 exp
1 ( )
N
N
N
th
H th
n
n
N
U R
N
n U
th
R
F
N
n
*
exp1
i
iN
N
t
R
Q th
U
hF
(9)
Trong đó
*0 0 0N N
URU U R và * *0i iN NR U R UU
đại diện giá trị trung bình SNRs của các
đường từ *0 NU R và * iNR U .
Trong mô hình NOMA xác suất dừng
sẽ xảy ra nếu thực hiện chuyển tiếp không
thành công, vì vậy xác suất dừng được tính
toán bằng công thức sau:
1 ,01 1 01
1 , N U R U xN UR U x th th
O P Fr (10)
Trong đó
* *
,1 01
* * * *
1 1
2 1 1
1 21 1
Pr
P
1
r
R U xN U
N N
th th
N N N N
th th th thN N N
H Q
H Q H Q
H Q Q
F
(11)
Dựa vào công thức (11), nếu
1 1 2 0N th thQ thì xác suất dừng sẽ
chắc chắn xảy ra, trong khi nếu
1 1 2 0N th thQ hoặc 1
1 2
th
thN
th
Q
thì xác suất dừng chưa chắc xảy ra, có thể
có hoặc không. Nên xác suất dừng được
tính như sau:
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
146
,1 101
1
1 1
1 1
1 2
1
1
1
R U xN NU
N N
th
N N N
th
N N N
th
thth Q
th th
H Q
th th
thQ H Q
th
th
thQ H Q
th
F F
z
F f
z
z
F F
z dz
z dz
z dz
f
z
z
F F f
z
(12)
Với f là hàm mật độ xác suất (PDF)
của kênh ,
1
x
f x e
.
Ta được:
0 *
* 1
0
,1 101
1
*
1
1
1
1
1 1
1
exp
1
1 1
1
ex
(
)
p
)
(
R U xN N
N
N
U
th
N
N
thth Q
n
th
Q
th
n
th
t
N
n
h
U R
N
n R U
U R
N
n
z d
F F
zn
f z
N
z
n
z
n
z
* 1
0 * * 1
1
1
1
exp
1 1(
1
exp 2 2
)
N
t
N
N
h
n
t
R U
N
n
U R R U
h
z
d
k
N
N
n
z
(13)
Trong đó
0 * * 1N N
th th th
U R R U
n
Kết quả xác suất dừng ở
1U để lấy
được tín hiệu
01U
x được phân tích mô tả như
sau:
0 * * 1
1
1 1
1
1
( )1 1 exp 2 2
N N
n
N
n U R
t
U
h
R
N
n
n
O N
(14)
3.2. Xác suất dừng ở 2U để lấy được
tín hiệu
02U
x
Tại thiết bị 2U đầu tiên sẽ yêu cầu nhận
và loại trừ đi tín hiệu của
1U , xác suất dừng
ở
2U phụ thuộc vào xác suất dừng ở giai
đoạn đầu tiên và giai đoạn thứ hai. Vì vậy
xác suất dừng ở
2U được tính như sau:
2, 01 02
1 2
* 2 02
,2 UNN UR U x th thR U
I I
xO Pr Pr
(15)
Khi có xác suất dừng ở
1U để tìm được
tín hiệu
01U
x , thì xác suất dừng ở
2U tìm
được tín hiệu
02U
x theo công thức (16):
2,
0 *
0
* 2
01 2
1
1
1 1 1
1
1 1
1
ex
(
2 2
)
p
N U
N N
R U x
N
n
U R
h
R
t
U
th
n
N
n
I Pr
n
N
(16)
Trong đó
0 * * 2
1
N N
th th t
U R R U
hn
,* 2
02
* *
,* 2
02 * *
2 2
2
2
Pr
1
R U x
UN
R U x
UN
th
N N
th
N N
H Q
H Q
I F
(17)
*
*
,* 2
02 *
*
0 *
2 2
2
2
2 2
2
2
2
1 2
2
2
1
1
Pr
1
1
1
1 1 exp( )
R U x
UN
N N N
N
N
N
th N
N
th
th
th
Q Y Q
th
th
nth
Q
t
N
n U R h
Q
H
Q
z
F F f z dz
z
z
n
F
F
n
z
N
* 2 0 *
2
2
* 2
0 * * 2
2
1 2
2
1
2
1
1
( ) ex
1
1
1 1 exp
1
1 1 e) xp
p
(
N
N
t
t
N
N N
h
N
h
N
n R U U R R U
N
n U R
Q
th
n
th
n
U
h
R
t
N z
n
f z dz
z
n
dz
nN
z
n
2 1 22 2N
(18)
Trong đó
0 * * 2
2 2
2
1
N N
th th
U R R U
n
. 2 1 2O I I (19)
3.3. Các tiêu chí để lựa chọn bộ relay
Để tách tín hiệu
02U
x tại 2U , trước tiên
PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
147
nó sẽ thu được tín hiệu của
01U
x sau đó sử
dụng bộ lọc SIC để tách tín hiệu của nó. Vì
thế, xác suất dừng để thu được tín hiệu có
liên quan đến
1U và 2U nên được thực hiện
như sau:
* 2 * 1 2,02 01 02011 1 2, , , ,U N UUN NR U x R U x R U xth th thS O O (20)
Tiêu chí lựa chọn relay được xác định
như sau:
0
* arg max
NU R
n and *
1,2...,N
max nn
n
H H
(21)
Trong đó
0 NU R
là SNR tại bộ chuyển
tiếp N .
4. Kết quả mô phỏng
Trong phần này để mô tả xác suất
dừng và phương thức lựa chọn relay trong
truyền thông D2D được thực hiện bằng
phương pháp mô phỏng tiến hành tương
ứng. Các tham số được xác định giá trị cụ
thể để đưa ra các kết quả tương ứng để có
sự so sánh phù hợp. Những kết quả mô
phỏng được xử lý bằng phần mềm Matlab
dựa trên các công thức đã đưa ra sau đó so
sánh với phương pháp mô phỏng Monte
Carlo. Phương pháp mô phỏng Monte
Carlo là phương pháp thử thống kê biểu
diễn nghiệm các bài toán dưới dạng các
tham số và sử dụng dãy số ngẫu nhiên để
xây dựng mẫu từ đó thu được ước lượng
thống kê của các tham số. Nói cách khác,
phương pháp Monte Carlo cung cấp những
lời giải gần đúng cho các bài toán bằng
cách thực hiện các thí nghiệm lấy mẫu
thống kê sử dụng số ngẫu nhiên và được
thực hiện bằng các công cụ toán học.
Trong bài báo này tất cả những kết quả
mô phỏng đã được xử lý thông qua việc lấy
trung bình của các thử nghiệm ngẫu nhiên
trong khoảng 610 . Trong bài báo này những
kết quả của nhóm tác giả được dùng để
đánh giá hiệu suất dừng của hai thiết bị
cách xa trong mô hình NOMA với những
kết quả có được theo phương pháp mô
phỏng Monte Carlo.
Hình 2. Xác suất dừng tại 1U , 1 0.8 , 0 11, 10, 1N NU R R U th .
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
148
Trong Hình 2 kết quả mô phỏng hiển
thị xác suất dừng SNR
0U
khi số lượng
các bộ chuyển tiếp thay đổi giúp chuyển
tiếp tín hiệu để truyền thông giữa thiết bị
gần với thiết bị xa. Trong mô phỏng này
tác giả phân bổ công suất trong mô hình
NOMA cho các thiết bị ở xa và kết quả cho
thấy mô hình được đưa ra với nhiều trạm
chuyển tiếp sẽ có nhiều ưu điểm so với mô
hình chỉ dùng một nút relay. Khi SNR lớn
thì khoảng cách hiệu suất sẽ tăng từ trong
Hình 2 ta thấy rằng xác suất dừng ở số
lượng relay bằng hai hoặc ba gần như nhau
điều này có nghĩa là xác suất dừng chỉ xảy
ra ở số lượng chuyển tiếp ít. Trong Hình 2
chứng tỏ rằng D2D-NOMA giúp tăng đáng
kể hiệu suất dừng ở thiết bị thứ nhất với
SNR cao. Đặc biệt là các đường cong dựa
theo phân tích hoàn toàn tương ứng với kết
quả theo mô phỏng Monte-Carlo.
Hình 3. Xác suất dừng tại
2U , 1 0.8 , 0 21, 1, 1N NU R R U th .
Trong hình trên khi số lượng relay
cao thì xác suất dừng để tách tín hiệu của
2U được cải thiện với tất cả các SNR có
nghĩa là khi ta sử dụng nhiều trạm chuyển
tiếp sẽ đem lại nhiều lợi ích, giúp nâng
cao độ tin cậy trong mạng NOMA.
PHẠM MINH TRIẾT và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
149
Hình 4. So sánh xác suất dừng giữa
1O và 2O , 1 0.8 , 0 1 21, 10, 1N N NU R R U R U .
Trong Hình 4 cho thấy số lượng nút
chuyển tiếp trong mô hình sẽ ảnh hưởng
nhiều đến xác suất dừng ở tất cả các SNR.
Với số lượng trạm chuyển tiếp được chọn
tại các giá trị SNR cụ thể của thiết bị phát,
tại
1U và 2U có xác xuất dừng là gần giống
nhau và chỉ khác khi SNR lớn và chúng ta
thấy rằng việc thay đổi số lượng trạm
chuyển tiếp trong mô hình D2D-NOMA
làm ảnh hưởng đến xác suất dừng của cả
mô hình và xác suất dừng sẽ được cải thiện
khi SNR tăng đáng kể.
Hình 5. So sánh xác suất dừng của hệ thống D2D-NOMA
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
150
Trong Hình 5 mô phỏng xác suất dừng
của hệ thống D2D-NOMA trong trường hợp
dùng một bộ relay và dùng ba bộ relay. Kết
quả trên cho thấy hệ thống D2D-NOMA khi
sử dụng ba bộ relay thì xác suất dừng của hệ
thống được cải thiện rất nhiều so với hệ
thống chỉ sử dụng một bộ relay.
5. Kết luận
Trong bài báo này tác giả đã xây dựng
mô hình kết hợp D2D và NOMA để đạt
được mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả
phổ của mô hình và đã xây dựng được sơ
đồ lựa chọn nút chuyển tiếp để có được
điều kiện kênh truyền tốt nhất cho các thiết
bị. Hiệu suất của mô hình đưa ra được
đánh giá dựa vào việc phân tích xác suất
dừng trong các phép toán, các hệ số phân
bố xác suất và xác suất dừng của mô hình.
Thông qua mô phỏng đã chứng minh rằng
các kết quả của tác giả đưa ra là phù hợp.
Kết quả mô phỏng có thể dễ dàng nhận ra
rằng số lượng nút chuyển tiếp sẽ ảnh
hưởng lớn đến hiệu suất của mô hình. Mô
hình tác giả đưa ra có thể làm tăng hiệu quả
phổ của hệ thống dựa trên sơ đồ D2D-
NOMA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. B. Kim, M. S. Song, I-H Lee, “Achievable rate of best relay selection for non-
orthogonal multiple access-based cooperative relaying systems”, International
conference on information and communication technology convergence (ICTC), 960–
962, 2016.
[2] J. Men, J. Ge, “Non-orthogonal multiple access for multiple-antenna relaying
networks”, IEEE Communications Letters, 19(10), 1686–1689, 2015.
[3] Z. Ding, H. Dai, H. V. Poor, “Relay selection for cooperative NOMA”, IEEE
Communications Letters, 5(4), 416–419, 2016.
[4] Tan. N. Nguyen, Dinh-Thuan Do, P. T. Tran and M. Voznak, “Time Switching for
Wireless Communications with Full-Duplex Relaying in Imperfect CSI Condition”,
KSII Transactions on Internet and Information Systems, 10(9), 4223-4239, 2016.
[5] T. L. Nguyen, Dinh-Thuan Do, “A new look at AF two-way relaying networks: energy
harvesting architecture and impact of co-channel interference”, Annals of
Telecommunications, 72(11), 669-678, 2017.
[6] S. Lee, D. B. da Costa, T. Q. Duong, “Outage probability of Non-Orthogonal Multiple
Access Schemes with partial Relay Selection”, 2016 IEEE 27th Annual International
Symposium on Personal, Indoor, and Mobile Radio Communications (PIMRC), 1–6,
2016.
[7] M. Xu, F. Ji, M. W. Wen, W. Duan, “Novel receiver design for the cooperative
relaying system with non-orthogonal multiple access”, IEEE Communications Letters,
20(8), 1679–1682, 2016.
[8] Deyue Zou, Dan Deng, Yanyi Rao, Xingwang Li, Kai Yu, “Relay selection for
cooperative NOMA system over correlated fading channel”, Article in Physical
Communication, 1-7, 2019.
Ngày nhận bài: 09/7/2019 Biên tập xong: 15/5/2020 Duyệt đăng: 20/5/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_thuc_lua_chon_relay_trong_truyen_thong_d2d_voi_da_tru.pdf