lời nói Đầu
Gía cả ra đời khi có sự trao đổi, mua bán hàng hoá trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là một trong những công cụ điều tiết nền kinh tế.
Gía cả luôn biến động lên, xuống phức tạp kéo theo sự thay đổi mọi mặt của nền kinh tế xã hội. Do vậy, việc phân tích sự biến động của giá cả là rất cần thiết, tìm ra nguyên nhân của sự biến động giá cả, giúp Nhà nước có những chính sách, biện pháp điều tiết giá cả cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời kỳ.
Để phân tích sự biến động của giá cả, cần phải tính chỉ số giá trong đó có chỉ số giá tiêu dùng.
Ngoài tác dụng phản ánh sự biến động của giá tiêu dùng, chỉ số giá tiêu dùng còn là công cụ để đo lường tỷ lệ lạm phát, là cơ sở để đánh giá mức sống dân cư...
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tính chỉ số giá nói chung và chỉ số giá tiêu dùng nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Cục thống kê Bắc Ninh em đã chọn đề tài: “ Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam”, để viết luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề lí luận chung về chỉ số giá và chỉ số giá tiêu dùng
- Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam
Chương III: Vận dụng phương pháp chỉ số giá tiêu dùng ở Cục Thống kê Bắc Ninh
Chương I
Những vấn đề chung về chỉ số giá cả
và chỉ số giá tiêu dùng
i- Giá cả và các loại giá ở Việt Nam hiện nay
1. Khái niệm giá cả
Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Mỗi một giai đoạn, một thời kỳ có những khái niệm khác nhau về giá cả.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá giản đơn, giá cả chỉ phản ánh giá trị của sản xuất hàng hoá và được định nghĩa như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển như A.Smith và D. Ricardo cho rằng: giá trị thực hiện (hay còn gọi là giá cả như hiện nay) là biểu hiện bằng tiền của giá trị tự nhiên (hiện nay gọi là giá trị hàng hoá).
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac- Lênin đã kế thừa và phát huy tư tưởng đó và đưa ra khái niệm: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển, phạm vi giá cả được mở rộng, giá cả không chỉ đơn thuần là giá trị hàng hoá mà nó còn là tổng hoà của nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội như: cung, cầu hàng hoá, tích luỹ và tiêu dùng trong, ngoài nước...
Giá cả là ngôn ngữ trong trao đổi, mua bán hàng hoá. Thông qua giá cả quan hệ mua bán được xác lập, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa người mua và người bán được giải quyết.
Giá cả là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực, phương án kinh doanh hiệu quả và nó là công cụ để các doanh nghiệp thực hiện cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Giá cả là công cụ phản ánh thực trạng nền kinh tế. Khi thị trường giá cả ổn định, sẽ góp phần ổn định sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Ngược lại giá cả không ổn định sẽ dẫn đến nền kinh tế bất ổn định. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề giá cả, đưa ra những biện pháp nhằm điều chỉnh giá cả cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của nước ta trong từng thời kỳ.
Như vậy, giá cả là một phạm trù kinh tế đã “ăn sâu” vào “máu” của mọi quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá từ đơn giản đến phức tạp. Giá cả đi vào từng người, từng nhà, từng cơ quan, xí nghiệp, từng ngành và tyừng quốc gia.
2. Các loại giá ở Việt Nam hiện nay
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá và dịch vụ trên thị trường ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại, quy cách, phẩm chất. Mỗi loại hàng hoá và dịch vụ, mỗi nhóm hàng hoá và dịch vụ đều có giá cả riêng. Căn cứ vào tính chất kinh tế và yêu cầu quản lí, hiện nay giá cả được chia làm 6 loại:
Giá tiêu dùng,
Giá bán sản phẩm của người sản xuất,
Giá bán vật tư cho sản xuất,
Giá cước vận tải hàng hoá,
Giá xuất, nhập khẩu hàng hoá,
Giá vàng và ngoại tệ.
a. Giá tiêu dùng (giá sử dụng cuối cùng)
Giá tiêu dùng là giá mà người tiêu dùng mua hàng hoá và chi trả các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày, được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường và dịch vụ phục vụ sinh hoạt, đời sống dân cư, không bao gồm giá hàng hoá cho sản xuất và các công việc có tính chất sản xuất kinh doanh.
Giá bán sản phẩm của người sản xuất (giá sản xuất)
Giá sản xuất là giá mà người sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của mình trên thị trường. Giá sản phẩm của người sản xuất chia làm hai loại:
Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản,
Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp.
Giá bán vật tư cho sản xuất (giá cả sử dụng trung gian)
Giá bán vật tư cho sản xuất là giá của tổ chức kinh doanh vật tư bán trực tiếp cho người sản xuất để sản xuất, chế biến ra sản phẩm. Theo quy định của Tổng cục Thống kê, giá cả này không bao gồm chi phí vận chuyển và chi phí khác.
d. Giá cước vận tải hàng hoá
Giá cước vận tải hàng hoá là giá cước mà người thuê vận chuyển hàng hoá trả cho các đơn vị vận tải hàng hoá. Nó được xác định thông qua sự thoả thuận miệng hoặc thoả thuận dưới hình thức hợp đồng vận chuyển hàng hoá giữa các đơn vị vận tải hàng hoá và chủ hàng hoá.
Giá xuất, nhập khẩu
Giá xuất khẩu là giá Việt Nam trực tiếp bán hàng hoá cho các tổ chức nước ngoài, tính bằng ngoại tệ và được tính theo điều kiện giao hàng tại biên giới Việt Nam (giá FOB) khi không muốn tính đến xuất khẩu dịch vụ vận tải, bảo hiểm...và tính theo điều kiện tại biên giới nước nhập (giá CIF) nếu muốn tính cả xuất khẩu dịch vụ vận tải, bảo hiểm...
Giá nhập khẩu là giá nước ta mua hàng hoá trực tiếp của nước ngoài, tính bằng ngoại tệ và tính theo điều kiện giao hàng tại biên giới Việt Nam (giá CIF) nếu muốn tính đến nhập khẩu dịch vụ vận tải, bảo hiểm... và theo điều kiện biên giới nước xuất (giá FOB) nếu không muốn tính đến nhập khẩu dịch vụ vận tải, bảo hiểm ...
f. Giá vàng và ngoại tệ
Vàng là hàng hoá đặc biệt có giá cả riêng. Giá cả của hàng hoá đặt biệt này thể hiện giá trị của nó tại thời điểm đang xét, là giá trị của lao động kết tinh trong hàng hoá này. Trên thị trường, giá vàng là giá mà tổ chức tư nhân hay nhà nước bán ra tại một thời điểm nhất định.
Giá ngoại tệ cũng được coi là hàng hoá đặc biệt và có giá cả riêng. Giá ngoại tệ trên thị trường hàng hoá là giá bán ngoại tệ của các tổ chức tư nhân và Nhà nước.
Việc phân chia giá cả làm 6 loại như trên là hết sức cần thiết và rất khoa học, giúp cho công tác thu thập giá cả ở nước ta hiện nay dễ dàng , có hệ thống, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thống kê giá cả và quản lí của Nhà nước về giá cả.
II. CHỉ số giá cả
1. Khái niệm chỉ số giá cả và hệ thống chỉ số giá cả ở nước ta hiện nay
1.1. Khái niệm chỉ số giá cả
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối (được tính bằng lần hoặc %), là chỉ tiêu phản ánh sự biến động giá cả qua các khoảng thời gian khác nhau (tuần, tháng, quý, năm) hoặc qua các vùng không gian khác nhau (vùng, địa phương, quốc gia, khu vực...).
1.2. Hệ thống chỉ số giá hiện nay
Theo quyết định số 302/TCTK – QĐ ngày 30 tháng 10 năm 1995 của Tổng cục thống kê, hệ thống chỉ số giá ở Việt Nam bao gồm 6 loại:
+ Chỉ số giá tiêu dùng,
+ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất,
+ Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất,
+ Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá,
+ Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá và chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá,
+ Chỉ số giá vàng và ngoại tệ.
* Chỉ số giá tiêu dùng: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá tiêu dùng hàng hoá , dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt đời sống cá nhân và gia đình. Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ giá bán lẻ hàng hoá và giá dịch vụ phục vụ cho nhu cầu dân cư của tất cả các thành phần kinh tế.
* Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất: bao gồm chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp.
Chỉ số bán sản phẩm của người sản xuất là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán ra các sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và hàng công nghiệp.
* Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất: là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán vật tư cho sản xuất.
* Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá cước vận tải hàng hoá (chỉ số này đã bao gồm trong chỉ số giá tiêu dùng).
* Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá và chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá:
Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá: là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá xuất khẩu hàng hoá.
Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá nhập khẩu hàng hoá.
* Chỉ số giá vàng và ngoại tệ: Chỉ số giá vàng là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá vàng. Giá vàng thống nhất trong cả nước là giá bán ra của vàng 99,9%.
Chỉ số giá ngoại tệ là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá ngoại tệ. Giá đô la Mỹ là giá đại diện được thu thập để tính chỉ số giá ngoại tệ.
Mỗi loại chỉ số giá đều có mục đích và ý nghĩa riêng nhưng chúng đều là công cụ hữu hiệu để phân tích sự biến động của giá cả hàng hoá và dịch vụ.
2. Sự cần thiết khách quan của việc tính chỉ số giá cả
Chỉ số giá là một trong những chỉ tiêu quan trọng cả trong lĩnh vực vi mô lẫn lĩnh vực vĩ mô.
2.1. Trong lĩnh vực vi mô
Chỉ số giá là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận nên bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều quan tâm đến các vấn đề như: lựa chọn mặt hàng, hạch toán chi phí, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh... chỉ số giá là chỉ tiêu giúp các doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhìn vào chỉ số giá có thể biết được tốc độ tăng giảm của giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ. Các doanh nghiệp thường so sánh tốc độ tăng giảm của giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn mặt hàng kinh doanh sao cho có lợi nhất.
Chỉ số giá giúp các doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Nhìn và chỉ số giá , doanh nghiệp biết được mức giá mà doanh nghiệp dự kiến có sát với giá cả thị trường hay không, từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Chỉ số giá có liên quan đến các quyết định đầu tư vào sản xuất kinh doanh của các chủ đầu tư. Khi chỉ số giá tăng hoặc giảm nhiều, thị trường giá cả bất ổn định, các chủ đầu tư trong và ngoài nước hạn chế đầu tư cho sản xuất kinh doanh vì mức độ rủi ro cao. Ngược lại, khi chỉ số giá giao động nhẹ, thị trường giá cả ổn định thì đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại tăng lên.
Đối với người tiêu dùng, họ sẽ theo dõi chỉ số giá để quyết định mua mặt hàng nào, thay thế tiêu dùng một mặt hàng nào đó bằng mặt hàng nào, với số lượng bao nhiêu thì có lợi nhất. Ngoài ra, dựa vào công thức: Lãi thực = lãi suất tiền gửi - tỉ lệ lạm phát, người tiêu dùng sẽ xem xét có nên gửi tiền tiết kiệm hay không và gửi vào thời điểm nào thì có lãi.
2.2. Trong lĩnh vực vĩ mô
Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh thực trạng của nền kinh tế, nhìn vào chỉ số giá ta có thể biết được thị trường giá cả có ổn định hay không. Khi chỉ số giá giao động nhẹ có nghĩa thị trường giá cả ổn định, mức độ rủi ro trong kinh doanh thấp, đầu tư tăng lên, sản xuất kinh doanh trong nước phát triển. Ngược lại, khi giá cả giao động mạnh, rủi ro trong kinh doanh lớn làm hạn chế đầu tư cho sản xuất kinh doanh dẫn đến chênh lệch giữa cung và cầu lớn, nền kinh tế bất ổn định.
Chính phủ cũng như các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương luôn theo dõi chỉ số giá cả , nắm bắt kịp thời mức độ biến động của giá cả và đưa ra các biện pháp điều chỉnh, làm cho quá trình sản xuất và trao đổi của xã hội diễn ra theo quy luật của nó một cách có ý thức.
Chỉ số giá là một trong những cơ sở để xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế, đặc biệt là kế hoạch thu chi ngân sách, tài chính và ổn định giá cả:
Đối với thu chi ngân sách, Nhà nước ta luôn đặt ra mục tiêu tăng thu giảm chi và thực hiện chi ngân sách đạt hiệu quả. Căn cứ vào chỉ số giá cả Nhà nước ta tiến hành:
+ Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực đem lại hiệu quả cao, hạn chế và khắc phục những lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả.
+ Điều chỉnh giá đầu vào buộc các doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm vật tư, tăng cường quản lí để giảm chi phí, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Đổi mới chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, kiên quyết chống buôn lậu.
+ Điều chỉnh tốc độ tăng lương phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát và tốc độ tăng năng suất lao động nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
+ Dùng một phần ngân sách nhà nước để khuyến phát triển kinh tế miền núi, nông thôn, nâng cao mức sống của họ, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
ổn định giá cả là một trong những mục tiêu lớn của nước ta. Giá cả ổn định sẽ khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước. Căn cứ vào chỉ số giá, Nhà nước ta tiến hành nhiều biện pháp tác động đến giá cả thị trường như:
+ Kiềm chế và đẩy lùi lạm phát bằng việc quản lí chặt chẽ khối lượng tiền trong lưu thông,
+ Sử dụng quỹ bình ổn giá cả để hỗ trợ lãi vay ngân hàng, dự trữ lưu thông hàng hoá đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu để giữ cho giá cả không xuống quá thấp khi trong mùa thu hoạch và quá cao khi giáp vụ.
Tầm quan trọng của chỉ số giá đã khẳng định việc tính toán và công bố chỉ số giá là rất cần thiết và quan trọng. Công việc này cần được tiến hành chính xác và thường xuyên, liên tục.
3. Các phương pháp tính chỉ số giá
Ngay từ thế kỉ XVI, người ta đã dùng phương pháp tính chỉ số để phân tích biến động giá cả. Tuy nhiên, phương pháp tính chỉ số giá không hoàn chỉnh ngay từ đầu mà nó được phát triển và hoàn thiện dần, phương pháp sau hình thành trên cơ sở kế tục, khắc phục nhược điểm của phương pháp trước.
Trước khi đưa ra phương pháp tính chỉ số giá, ta phải phân loại chúng. Có 2 cách phân loại chỉ số giá:
- Theo phạm vi tính toán, chỉ số giá được phân thành: chỉ số đơn về giá cả và chỉ số tổng hợp về giá cả.
- Theo đối tượng chỉ số phản ánh, chỉ số giá được phân thành: chỉ số phát triển, chỉ số không gian và chỉ số kế hoạch về giá cả.
3.1. Chỉ số phát triển của giá cả
Chỉ số đơn
Chỉ số đơn về giá cả là chỉ số phản ánh sự biến động của giá cả từng mặt hàng hoặc dịch vụ trên thị trường.
Công thức tính:
ip = (1)
Trong đó:
+ ip là chỉ số đơn về giá cả
+ p1 là giá cả kỳ nghiên cứu
+p0 là giá cả kỳ gốc
+ ip > 1 có nghĩa là giá cả hàng hoá nào đó kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc và ngược lại với ip < 1 .
Ví dụ:
Ip = = 1.5 lần hay 150%, có nghĩa là giá cả hàng hoá A kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 50%.
3.1.2. Chỉ số tổng hợp
Chỉ số đơn về giá cả không phản ánh được sự biến động giá cả của toàn bộ hàng hoá trên thị trường. Vì vậy, ta phải tính chỉ số tổng hợp về giá cả hàng hoá.
Khái niệm: Chỉ số tổng hợp về giá cả là chỉ số phản ánh sự biến động chung của giá cả các mặt hàng và dịch vụ đại diện trên thị trường. Ký hiệu: Ip.
+Ip > 1 nói lên giá cả chung kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc và ngược lại với Ip < 1.
Ví dụ: Ip = 1.3 nói lên giá cả chung kỳ nghiên cứu tăng 30% so với kỳ gốc. Ta không thể tính: Ip = = vì nó đều không chú ý đến lượng hàng hoá tiêu thụ khác nhau của các loại hàng hoá mà sự khác nhau này có ảnh hưởng khác nhau đến sự biến động chung của giá cả.
Để tính chỉ số tổng hợp về giá cả, ta cần chọn quyền số thích hợp.
Quyền số là một nhân tố cố định, nó giống nhau cả ở tử và mẫu số.
Ví dụ: D = p x q
Trong đó:
+ D: là doanh số
+ p: là giá cả hàng hoá
+ q: là lượng hàng hoá .
Doanh số chịu tác động của giá và lượng. Do đó để nghiên cứu sự biến động của nhân tố giá thì ta phải cố định nhân tố lượng hàng hoá tiêu thụ ở một thời kỳ nhất định. Vậy lượng hàng hoá tiêu thụ là quyền số của chỉ số tổng hợp về giá cả.
Tuỳ theo việc lựa chọn thời kỳ quyền số mà chúng ta có các chỉ số tổng hợp về giá sau:
a. Chỉ số tổng hợp về giá cả của Laspayres
Năm 1871, nhà kinh tế học Laspayres đưa ra công thức:
IpL = (2)
Trong đó:
+ p1 : giá cả kỳ nghiên cứu
+ p0 : giá cả kỳ gốc
+ q0 : lượng tiêu thụ kỳ gốc
+ S p1q0 : là tổng doanh thu kỳ nghiên cứu tính theo lượng kỳ gốc
+ Sp0q0 : Tổng doanh thu kỳ gốc
Chỉ số này nói lên ảnh hưởng của giá cả tới doanh thu với quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc. Nếu ta lấy tử số trừ đi mẫu số của công thức (2) thì ta sẽ có lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối của doanh thu tính theo lượng kỳ gốc.
Như ta đã biết: ip = ị p = ipp0
(2) Û = Sip.do (3) với do =
= (4) với Do = x 100
d0: là tỷ trọng (hay kết cấu) doanh thu kỳ gốc, đơn vị tính lần.
D0: là tỷ trọng (hay kết cấu) doanh thu kỳ gốc, đơn vị tính %.
Nhược điểm của phương pháp này là lấy quyền số là lượng kỳ gốc nên chưa phản ánh sát thực tế về lượng tiêu thụ từng mặt hàng đại diện cũng như kết cấu hàng hoá tiêu dùng thực tế năm nghiên cứu, mà hàng năm thì lượng tiêu dùng từng mặt hàng cũng như kết cấu tiêu dùng của chúng có sự thay đổi và sự thay đổi này có liên quan đến giá cả, chẳng hạn: khi giá tăng thì sức mua giảm (hay lượng hàng hoá tiêu thụ giảm) và ngược lại khi giá giảm thì sức mua tăng (hay lượng hàng hoá tiêu thụ tăng)... Mặt khác, nếu ta lấy tử trừ mẫu số ta sẽ được lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của doanh thu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tính theo lượng kỳ gốc chứ không tính theo lượng kỳ nghiên cứu nên không phản ánh chính xác lượng tăng giảm thực tế của doanh thu đó.
b. Chỉ số tổng hợp về giá cả của Pasche
Năm 1871, nhà kinh tế học người Đức Pasche đưa ra công thức
IpP = (5)
Trong đó :
+ S p1q1 : là tổng doanh thu kỳ nghiên cứu .
+ Sp0q1 : Tổng doanh thu kỳ gốc tính theo lượng kỳ nghiên cứu .
Chỉ số này nói lên ảnh hưởng của giá cả với quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu.
Với po =
(5) Û = (6) Với do =
= (7) Với Do = x 1 Trong đó:
d0 : là tỷ trọng ( kết cấu) doanh thu kỳ nghiên cứu tính bằng lần.
Do: là tỷ trọng ( kết cấu) doanh thu kỳ nghiên cứu tính bằng %.
Chỉ số Laspeyres và chỉ số Paasche theo tư duy lô gíc khác nhau: chỉ số Laspeyres so sánh giá cả hai kỳ khác nhau theo lượng tiêu thụ kỳ gốc còn chỉ số Paasche so sánh giá cả hai kỳ khác nhau theo lượng tiêu thụ kỳ nghiên cứu.Trước đây, ta hay dùng công thức Laspeyres vì nó không đòi hỏi phải tính ngay Sp1.q1 và thường sẵn có khối lượng kỳ gốc. Nhưng giờ đây, khi máy tính đã hoàn thiện, người ta hay dùng công thức Paasche, nó có tính hiện thực hơn vì khi sử dụng quyền số là lượng kỳ nghiên cứu thì hệ thống quyền số thường xuyên phải thu thập, tính toán nên sát với thực tế hơn, phản ánh đúng kết cấu hàng hoá tiêu dùng thực tế của dân cư hơn. Khi ta lấy tử trừ đi mẫu thì sẽ phản ánh đúng thực tế lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối của doanh thu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tuy nhiên, việc tính theo công thức này trong thực tế lại gặp khó khăn đó là trong phạm vi nghiên cứu rộng ( tỉnh, thành phố, cả nước) việc tính chỉ số giá trong thời gian ngắn khó đảm bảo tính kịp thời trong công tác nghiên cứu biến động giá cả và đòi hỏi khối lượng công việc tăng lên vì phải thu thập giá cả thường xuyên do đó tốn thời gian, công sức và chi phí hơn.
c. Chỉ số tổng hợp về giá cả của Fisher
Một hạn chế của hai công thức trên mà Fisher phát hiện là nó không có tính nghịch đảo và tính liên hoàn. Để khắc phục nhược điểm này, Fisher đề nghị dùng công thức:
IPF = (8)
Chỉ số này là trung bình nhân của hai chỉ số Laspayres và chỉ số Passche. Nó được sử dụng khi hai chỉ số: Laspayres và Passche có sự chênh lệch quá lớn như chỉ số Laspayres lớn hơn 1 còn chỉ số Passche nhỏ hơn 1 hoặc ngược lại.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của công thức này là chỉ quan tâm đến những tiêu chuẩn toán học mà quên đi nội dung kinh tế và nó cũng mắc phải hạn chế như công thức (5) đó là gặp phải khó khăn trong khâu tính toán hệ thống quyền số kỳ báo cáo ở phạm vi rộng. Hơn nữa, chỉ số này cũng không có ý nghĩa kinh tế nên ít được sử dụng. Hiện nay, hai công thức tính chỉ số giá của: Laspayres và Passche vẫn được các nước trên thế giới sử dụng phổ biến hơn.
3.2. Chỉ số không gian về giá cả
3.2.1. Chỉ số đơn
Khái niệm: Chỉ số không gian đơn về giá cả là chỉ số phản ánh sự khác nhau về giá cả của một mặt hàng ở hai loại thị trường khác nhau.
Công thức tính:
ip(A/B) = (9)
Trong đó:
ip(A/B : là chỉ số giá của một hàng hoá nào đó của thị trường A so với thị trường B,
PA: là giá cả hàng hoá đó của thị trường A,
PB: là giá cả hàng hoá đó của thị trường B.
iP(A/B) > 1 có nghĩa giá cả mặt hàng này ở thị trường A lớn hơn giá cả của nó ở thị trường B và ngược lại với iP(A/B) < 1; với iP(A/B) = 1 tức giá cả của hai thị trường bằng nhau.
iP(A/B) = = 1.5 có nghĩa giá cả thị trường A cao hơn thị trường B: 0.5 lần hay 50%.
Phương pháp này chuyên dùng trong thống kê và được áp dụng khi chúng ta không quan tâm đến phương thức thanh toán mà chỉ quan tâm đến giá cả hàng hoá đơn thuần hoặc trong trường hợp thanh toán ngay. Nếu chúng ta cần xét đến phương thức thanh toán trong việc tính chỉ số giá, công thức sau sẽ đề cập đến phương pháp tính chỉ số giá theo phương thức trả dần tính theo lãi suất gọi là phương pháp so sánh hiện giá mua (bán) hàng hoá cùng loại ở hai thị trường với cùng thời gian và chỉ số này gọi là chỉ số hiện giá.
Công thức tính tổng quát :
IP = (10)
Trong đó:
IP: Là chỉ số hiện giá,
G(x): là hiện giá hàng hoá ở thị trường x, G(y): là hiện giá hàng hoá ở thị trường y.
IP > 1 hay G(x) - G(y) > 0 có nghĩa hiện giá của thị trường X lớn hơn hiện giá của thị trường Y và ngược lại, với IP > = 1 thì hiện giá của hai thị trường bằng nhau. G(x) - G(y) chính là lượng chênh lệch hiện giá của hai thị trường.
“ Hiện giá ” là giá của hàng hoá mà người mua phải trả cho người bán theo phương thức trả dần (trả chậm) tính theo lãi suất. Nó chính là giá cả của một đơn vị hàng hoá quy về hiện tại. Để hiểu rõ phương pháp tính hiện giá ta xét ví dụ sau:
Công ty X chào giá (giá giao ngay) 1000 USD, phương thức thanh toán trả dần 4 năm. Ngay sau khi giao hàng thanh toán 20%, một năm sau thanh toán 20%, ba năm sau thanh toán số còn lại.
Công ty Y chào giá 800 USD, phương thức thanh toán trả đần trong 2 năm, ngay sau khi giao hàng trả ngay 50%, sau một năm trả 30%, số còn lại trả nốt vào năm thứ hai.
Với lãi xuất trả dần là 10%.
Vậy, hiện giá hai mặt hàng của hai công ty trên được tính như sau:
G(x) = 1000 x 0.2 + x = 717 USD
G(y) = 800 x 0.5 + + = 730 USD
IP = = 0.9821 hay 98.21%
Số tuyệt đối G(x) - G(y) = -13 USD
Như vậy theo chỉ số hiện giá thì hiện giá của công ty X rẻ hơn hiện giá của công ty Y là 1.79% hay 13 USD. Song nếu chỉ chú ý đến giá giao ngay thì giá cả của công ty X đắt hơn công ty Y.
3.2.2. Chỉ số tổng hợp về giá cả
Khái niệm: chỉ số tổng hợp về giá cả là chỉ số phản ánh sự biến động chung về giá các mặt hàng, dịch vụ của hai thị trường.
Công thức tính tổng quát :
Ip( A/B ) = (11)
Trong đó:
Ip( A/B ): là chỉ số giá tổng hợp,
PA: là giá cả từng loại hàng hoá của thị trường A,
PB: là giá cả từng loại hàng hoá của thị trường B,
Q: là lượng hàng hoá tiêu thụ từng loại hàng hoá của hai thị trường A và B.
Với Ip( A/B ) > 1: nói lên giá cả chung của thị trường A lớn hơn thị trường B và ngược lại và với Ip( A/B ) = 1 thì giá cả của hai thị trường là bằng nhau.Và nếu lấy tử trừ đi mẫu số ta sẽ có số tiền mà thị trường A lợi hơn (nếu là số dương) hoặc thiệt hơn (nếu là số âm) so với thị trường B.
Ví dụ:
Ip(A/B) = = 1,13 lần hay 113%: Kết quả này nói lên rằng giá cả chung của thị trường A cao hơn giá cả chung của thị trường B 0,13 lần hay 13%.
Công thức (11) chưa tính đến tốc độ trượt giá của thị trường và thường áp dụng cho trường hợp thanh toán ngay, việc mua, bán hàng hoá thực hiện trong thời gian ngắn, giá cả ở thị trường đó ổn định. Còn nếu không có các điều kiện trên , chúng ta phải tính đến tốc độ trượt giá của thị trường.
Tốc độ trượt giá của thị trường là tốc độ tăng hoặc giảm giá hàng hoá của thị trường đó trong thời gian thực hiện hợp đồng mua, bán.
Công thức tính tổng quát :
Ip( A/B ) = (12)
Trong đó:
IP: Là chỉ số giá có tính đến tốc độ trượt giá,
KX: là tốc độ trượt giá hàng hoá của thị trường x trong kỳ nghiên cứu, KY: là tốc độ trượt giá hàng hoá của thị trường y trong kỳ nghiên cứu.
Công thức này có ưu điểm hơn công thức trên vì có tính đến sức mua của đồng tiền. Tuỳ từng mục đích và yêu cầu cụ thể mà ta lựa chọn công thức cho phù hợp. Tuy nhiên, trong lĩnh vực thống kê thường sử dụng công thức (11). Còn công thức (12) áp dụng trong những trường hợp như: lựa chọn thị trường buôn bán: nếu Ip( A/B ) > 1 hay SpXQKX - SpBQKY > 0: có nghĩa là bán hàng hoá ở thị trường X sẽ có lợi hơn bán hàng hoá ở thị trường Y và ngược lại, còn nếu Ip( A/B ) = 1 thì mua hoặc bán ở thị trường nào cũng đem lại lợi ích như nhau.
Hai công thức (11) và (12) cho kết quả khác nhau. Để chứng minh sự khác nhau đó ta lấy ví dụ cụ thể sau:
Tên hàng
đơn Vị tính
Khối lượng hàng hoá bán ra
PX(USD)
KX(%)
PY (USD)
KY(%)
A
B
C
Tấn
Kg
M
500
100.000
500.000
200
100
50
105
102
100
97
105
120
SpXQ = 30.625.000 USD
SpYQ = 35.100.000 USD
SpXQKX = 35.521.250 USD
SpYQKY = 35.305.000 USD
Nếu tính theo (11) ta có:
I = = 1,1461 lần hay 114,61%
Kết quả này cho ta thấy, nếu loại bỏ yếu tố trượt giá thì giá của thị trường X tăng 14,61% so với thị trường Y, làm cho doanh thu thị trường X lớn hơn thị trường Y 4.475 USD.
Nếu tính theo công thức (12) ta có:
I = = 0.9939 lần hay 99.39%.
Như vậy, nếu tính đến yếu tố trượt giá thì giá thị trường X giảm 0,61% và doanh thu thị trường X giảm 31.752.875 USD so với thị trường Y.
III. khái niệm và sự cần thiết khách quan của việc tính chỉ số giá tiêu dùng
1. Khái niệm chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng: là chỉ tiêu thống kê, biểu hiện bằng số tương đối (lần hay %), phản ánh xu hướng và mức độ biến động chung của giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống dân cư trong một thời gian và không gian nhất định. CPI được tính theo định kỳ hàng tháng và cả năm, tính chung cho cả nước và cho từng khu vực, từng địa phương; tính cho tất cả các hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ phục vụ đời sống của dân cư, tính cho từng nhóm hàng và ngành hàng.
Giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng gọi tắt là giá tiêu dùng, gía tiêu dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường và giá dịch vụ phục vụ sinh hoạt đời sống dân cư của tất cả các thành phần kinh tế tham gia bán lẻ hàng hoá và sản xuất, kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống dân cư trên thị trường. Giá này bao gồm tất cả các chi phí để sản xuất ra hàng hoá, các chi phí về vận chuyển lưu thông, các chi phí bán hàng , các chi phí quản lí, thuế hàng hoá và các loại thuế khác..., không bao gồm giá hàng hoá cho sản xuất là các công việc có tính chất sản xuất kinh doanh.
Giá tiêu dùng được thống kê trên các mặt hàng và dịch vụ tiêu dùng đại diện. Cục Thống kê tỉnh, thành phố căn cứ vào tình hình tiêu dùng và thị hiếu tiêu dùng của địa phương mình, đối chiếu với danh mục mặt hàng và dịch vụ đại diện, chọn các mặt hàng có quy cách, phẩm chất làm danh mục hàng hoá, dịch vụ đại diện cho địa phương mình.
2. Sự cần thiết khách quan của việc tính chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng là một trong những chỉ số giá quan trọng trong hệ thống chỉ số giá của nước ta. Nó là chỉ tiêu chất lượng được nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm.
Để đo lường tỉ lệ lạm phát, mỗi một quốc gia trong từng giai đoạn sử dụng các chỉ số giá khác nhau. Hiện nay, chỉ số giá tiêu dùng được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng làm thước đo tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế quốc dân, trong đó có nước ta.
Chỉ số giá tiêu dùng là cơ sở để Chính phủ điều chỉnh chính sách lương cho công nhân viên chức: để xác định mức lương tối thiểu, Chính phủ ta căn cứ vào lượng hàng hoá mà người công nhân cần mua để đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của họ. Khi giá tiêu dùng tăng lên, Chính phủ phải tăng mức lương cho phù hợp. Việc xác định mức lương tối thiểu trở lên khó khăn khi giá tiêu dùng không ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng là công cụ gián tiếp phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Khi giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng giảm, khả năng thanh toán , chi trả cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng lên, người tiêu dùng sẽ mua sắm nhiều hơn, dẫn đến cầu về hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng lên, cầu tăng lại đẩy giá tăng lên, thúc đẩy sản xuất phát triển. Quá trình sẽ diễn ra ngược lại khi giá tiêu dùng tăng lên.
Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh mức sống dân cư: Trong cuộc sống, con người có hai nhu cầu cơ bản đó là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Nhu cầu về tinh thần chỉ được thoả mãn khi nhu cầu về vật chất đã được thoả mãn. Khi mức sống dân cư tăng lên, họ sẽ quan tâm hơn đến các dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, văn hoá, thể dục thể thao... để thoả mãn nhu cầu tinh thần của mình, thúc đẩy cầu về các loại dịch vụ này tăng lên làm cho giá cả của chúng tăng lên.
Chỉ số giá tiêu dùng cũng là một trong những chỉ tiêu mà căn cứ vào đó Nhà nước đưa ra các chính sách tác động đến lợi ích của các tầng lớp dân cư, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Ví dụ, để nâng cao mức sống của tầng lớp nông dân, Chính phủ tìm mọi cách nâng giá sản phẩm nông nghiệp lên, giá nông sản tăng làm tăng thu nhập cho họ và mức sống của họ được cải thiện.
Như vậy, chỉ số giá tiêu dùng không những chỉ liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tiêu dùng mà nó còn liên quan đến lĩnh vực tài chính, tiền tệ của một quốc gia. Việc tính và tính toán một cách chính xác chỉ số giá tiêu dùng rất cần thiết, giúp cho các cấp lãnh đạo đánh giá đúng thực trạng nền kinh tế từ đó có những biện pháp điều chỉnh phù hợp góp phần làm ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Chương II
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng
ở Việt Nam
I. Phạm vi mặt hàng và giá cả tính chỉ số giá tiêu dùng
1. Phạm vi mặt hàng
1.1. Mặt hàng đại diện
Từ khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, quá trình buôn bán diễn ra tự do trên thị trường và hàng hoá bán trên thị trường ngày một phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, quy cách và phẩm chất khác nhau. Có hàng hoá bán trên thị trường một cách thường xuyên, liên tục nhưng có loại hàng hoá lại bán theo mùa, theo thời vụ... Trong quá trình thu thập giá tiêu dùng, chúng ta không thể và cũng không cần thiết phải theo dõi, thu thập giá của tất cả các mặt hàng buôn bán trên thị trường mà chỉ cần chọn ra các mặt hàng đại diện cho nhóm hàng, ngành hàng của chúng. Một mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện phải đảm bảo ._.các yêu cầu sau:
- Đó là các loại hàng, dịch vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong phân nhóm hàng, dịch vụ hoặc nhóm hàng, nhóm dịch vụ mà nó đại diện, có doanh số chiếm 70% trong doanh số chung,
- Tiêu thụ chủ yếu trên nhiều địa phương,
- ổn định giữa cung và cầu,
- Có thời gian lưu thông dài nhất so với các hàng hoá cùng phân nhóm,
- Sự biến động về giá của các mặt hàng đại diện sẽ ảnh hưởng đến tất cả các mặt hàng cùng nhóm ở trên thị trường,
- Mặt hàng để chọn làm giá nói chung phải có phẩm cấp trung bình.
1.2. Danh mục hàng hoá và dịch vụ thống kê giá tiêu dùng
Giá bán lẻ được thu thập trên cơ sở 236 mặt hàng và 64 dịch vụ đại diện của cả nước. Bao gồm các mặt hàng và dịch vụ đại diện sau:
Tên hàng, quy cách phẩm chất, nhãn hiệu
Mã số
Đơn vị tính giá
A
B
C
I-lương thực, thực phẩm
A1
1- lương thực
A11
1/ Thóc gạo
0101
- Thóc tẻ thường
01012
đ/kg
- Gạo tẻ trắng hạt dài
01013
đ/kg
...
2/ Lương thực khác
0102
Ngô hạt vàng
01021
đ/kg
- Khoai lang tươi
01023
đ/kg
...
3/ Lương thực chế biến
0103
- Mỳ ăn liền
01031
đ/gói
- Miến dong
01032
đ/kg
...
2- Thực phẩm
02
4/ Thịt gia súc tươi sống
0204
- Thịt lợn mông sấn
02041
đ/kg
- Thịt bò bắp
02042
đ/kg
...
5/ Thịt gia cầm tươi sống
0205
- Gà mái ta còn sống 1kg trở lên
02051
đ/kg
...
6/ Thịt chế biến
0206
- Chả quế
02063
đ/kg
- Giò lụa
02064
đ/kg
...
7/ Trứng
0207
- Trứng gà ta
02071
đ/quả
...
8/ 'Dầu mỡ ăn
0208
- Mỡ lợn
02081
đ/kg
...
9/ Thuỷ sản, hải sản tươi sống
0209
- Cá quả loại 3 con/kg
02091
đ/kg
...
A
B
C
10/ thuỷ, hải sản chế biến
0210
- Cá cơm khô
02101
...
đ/kg
11/ 'Nước mắm, nước chấm
0211
-Nước mắm 15 độ đạm
02111
đ/lít
...
12/ Các loại đậu và hạt
0212
-Đậu xanh hạt loại 1
02121
đ/kg
...
13/ Rau các loại
0213
- Bắp cải
02133
đ/kg
...
14/ Qủa các loại
0214
-Chuối tiêu
02142
đ/nải
...
15/ Gia vị
0215
- Bột canh
02152
đ/gói
...
16/ Đường ăn
0216
- Đường trắng kết tinh nội
02161
đ/kg
...
17/ Sữa và sản phẩm từ sữa
0217
- Sữa đặc hộp nhãn ông thọ
02171
đ/hộp
...
18/ Bánh, mứt, kẹo
0218
- Bánh quy bơ
02181
đ/gói
...
19/ Cà phê, chè
0219
- Chè búp khô
02191
đ/kg
...
20/'Thực phẩm khác
0220
- Măng khô
02201
đ/kg
...
3- Chất đốt dùng cho nấu ăn
03
21/ Chất đốt dùng cho nấu ăn
0301
- Gas
03011
đ/bình
...
4- Ăn uống ngoài gia đình
04
22/ Ăn uống ngoài gia đình
0422
- Phở bò tái
04221
đ/bát
...
II- Uống và hút
1
1- Đồ uống không cồn
11
23/ Đồ uống không cồn
1123
A
B
C
- Nước cocacola lon ngoại
11231
đ/lon
...
2- Rượu và bia
12
24/ Rượu các loại
1224
- Rượu trắng 35 độ
12241
đ/lít
...
25/ Bia các loại
1225
- Bia hơi địa phương
12251
đ/lít
...
3- Thuốc hút
13
26/ Thuốc hút
1326
- Thuốc lá 555, vuông, sản xuất tại Việt Nam
13261
đ/bao
...
III- May mặc, mũ nón, giầy dép
2
1- May mặc
21
27/ Vải các loại
2127
- Vải nội may áo
21271
đ/m
...
28/ Quần áo may sẵn
2128
- áo sơ mi nam dài tay
21281
đ/chiếc
...
29/ May mặc khác
2129
- Len đan
21291
đ/kg
...
22
30/ Mũ, nón
2230
- Mũ bò levis nội, nam
22301
đ/chiếc
...
3- Giầy, dép
23
31/ Giầy, dép
2331
- Giầy da nam, nội, cỡ 40
23311
đ/đôi
...
32/ Dịch vụ may mặc, mũ, nón, giầy dép
2332
- May áo sơ mi nam dài tay thường
23321
đ/chiếc
...
IV- Nhà ở
3
1- Nhà
31
33/ Thuê nhà
3133
- Tiền thuê nhà cấp 2
31331
đ/m2/tháng
34/ Vật liệu sửa nhà
3134
A
B
C
- Xi măng đen PC40 Hoàng thạch
31341
đ/kg
...
35/ Dịch vụ sửa nhà
3135
- Công quyét vôi 1 m2 tường
31351
đ/m2
...
36/ Dịch vụ vệ sinh
3136
- Lệ phí đổ rác
31361
đ/lần
...
37/ Cây con, vật cảnh và dịch vụ
3137
- Hoa hồng
31371
đ/10 bông
...
2- Nước, dịch vụ nước
32
38/ Nước sinh hoạt
3238
- Nước máy sinh hoạt
32381
đ/m3
39/ Dịch vụ nước sinh hoạt
3239
- Công lắp 1 đồng hồ điện nước
32391
đ/lần
3- Điện và dịch vụ điện sinh hoạt
33
40/ Điện sinh hoạt
3340
- Điện sinh hoạt
33401
đ/Kwh
41/ Dịch vụ điện
3341
- Công lắp 1 đồng hồ điện
33411
đ/lần
4- NhiÊn liệu dùng cho sinh hoạt
34
42/ Dỗu hoả
3442
- Dầu hoả
34421
đ/lít
V- Thiết bị và đồ dùng gia đình
4
1- Thiết Bị
41
43/ Điều hoà không khí và độ ẩm
4143
- Máy điều hoà nhiệt độ
41431
1000đ/chiếc
44/ Thiết bị nấu ăn
4144
- Bếp dầu tráng men lớn
41441
đ/chiếc
...
45/ Tủ lạnh
4145
- Tủ lạnh
41451
1000đ/chiếc
46/ Máy giặt
4146
- Máy giặt
41461
1000đ/chiếc
47/ Máy khâu
4147
- Máy khâu
41471
1000đ/chiếc
A
B
C
48/ Thiết bị khác trong gia đình
4148
- Đồng hồ treo tường
41481
đ/chiếc
...
2- Đồ dùng trong nhà
42
49/ Đồ điện
4249
- Quạt đứng
42491
đ/chiếc
...
50/ Giường, tủ, bàn, ghế
4250
- Giường đôi gỗ thường
42501
1000đ/chiếc
...
51/ Đồ dùng bằng kim loại
4251
- Nồi nhôm
42511
đ/chiếc
...
52/ Đồ nhựa và cao su
4252
- Làn nhựa
42523
đ/chiếc
...
53/ Đồ dung bằng thuỷ tinh, sành sứ
4253
- Phích nước nóng trung quốc 2,5 lít
42531
đ/chiếc
...
54/ Dụng cụ đồ nghề
4254
- Búa đinh nội
42541
đ/chiếc
...
55/ Hàng dệt dùng trong gia đình
4255
- Chăn len
42551
đ/chiếc
...
56/ Xà phòng và chất tẩy rửa
4256
- Bột giặt vi so loại gói 500g
42561
đ/kg
...
57/ Đồ dùng khác trong gia đình
4257
- Pin
42571
đ/cục
...
3- Các loại dịch vụ khác trong gia đình
43
58/ Sửa chữa thiết bị và đồ dùng gia đình
4358
- Công sửa ti vi màu
43581
đ/lần
...
A
B
C
59/ Dịch vụ khác trong gia đình
4359
- Tiền công thuê nhà nội trợ không kể ăn
43591
đ/rháng
VI- Ytế, chăm sóc sức khoẻ:
5
1- CáC loại thuốc bổ, thuốc bệnh
51
60/ CáC loại thuốc bổ, thuốc bệnh
5160
- Ampicyline nhộng nội, vỉ 10 viên
51601
đ/vỉ
...
2- Dụng cụ y tế trong gia đình
52
61/ Dụng cụ y tế trong gia đình
5261
- Bông y tế gói 100 g
52611
...
đ/gói
3- Dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ
53
62/ Dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ
5362
- Công khám mắt
53621
đ/lần
...
VII- ĐI LạI Và BƯU điện
6
1- Phương tiện đi lại và phụ tùng
61
63/ Xe đạp và phụ tùng
6163
- Xe đạp nội
61631
đ/chiếc
...
64/ Xe máy và phụ tùng
6164
- Xe Drem II đời mới
61641
1000đ/chiếc
...
2- Xăng, dầu( nhớt)
62
65/ Xăng, dầu( nhớt)
6265
- Xăng A76
62651
đ/lít
...
3- Dịch vụ giao thông công cộng
63
66/ Dịch vụ giao thông công cộng
6366
- Vé xe buýt đi trong nội tỉnh
63661
đ/vé
...
4- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện
64
67/ Sửa chữa phương tiện đi lại cá nhân
6467
- Sửa xe máy
64671
đ/lần
...
5- Dịch vụ giao thông khác
65
68/ Dịch vụ giao thông khác
6568
A
B
C
- Trông giữ xe đạp
65681
đ/lần
...
6- Bưu điện
66
69/ Bưu điện
6669
- Tem thư bình thường
66691
đ/chiếc
...
VIII - GiáO dục
7
1- Đồ dùng học tập và văn phòng
71
70/ Đồ dùng học tập và văn phòng
7170
- Vở học sinh 100 trang
71710
đ/tập
...
2- Dịch vụ giáo dục
72
71/ Dịch vụ giáo dục
7271
- Dạy tiếng anh trình độ A
72711
đ/khoá
...
IX- Văn hoá, thể thao, giải trí
8
1- Văn hoá
81
72/ Thiết bị văn hoá
8172
- Ti vi màu 14 inch Việt nam lắp
81721
1000đ/Chiếc
...
73/ Vật phẩm văn hoá
8173
- Băng video trắng
81731
đ/chiếc
...
74/ Sách, báo, tạp chí, tranh ảnh
8174
- Tạp chí
81741
đ/quyển
...
75/ Dịch vụ văn hoă
8175
- Sang băng vi deo
81751
đ/lần
...
2- Thể dục, thể thao
82
76/ Thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao
8276
- Bóng bàn
82761
đ/quả
...
77/ Dịch vụ thể dục thể thao
8277
- Vé xem bóng đá
82771
đ/vé
...
A
B
C
3- Giải trí
78/ Đồ chơi
8378
- Xe đạp trẻ em
83781
đ/chhiếc
...
79/ Dich vụ giải trí
8379
- Vé xem phim nhựa, ghế hạng A
83791
đ/vé
...
4- Du lịch
84
80/ Du lịch chọn gói
8480
- Đi du lịch trọn gói
84801
1000đ/lần
81/ Khách sạn, nhà trọ
8481
- Khách sạn loại thường phòng hai người
84811
đ/ngày
X- Đồ dùng và dịch vụ khác
9
1- Đồ dùng và dịch vụ cá nhân chưa kể trên
91
82/ Đồ dùng cá nhân
9182
- Đồng hồ đeo tay nam SEIKO tự động
91821
đ/chiếc
83/ Dịch vụ cá nhân
9183
- Cắt tóc nam không gội
91831
đ/lần
...
2- Hiếu hỷ
92
84/ Vật dụng hiếu hỷ
9284
- áo quan người lớn
92841
đ/cái
...
85/ Dịch vụ hiếu hỷ
9285
- Thuê xe hoa đám cưới
92851
đ/lượt
...
3- Dịch vụ hành chính, pháp lí
93
86/ Dịch vụ hành chính, pháp lí
9385
- Dịch 1 trang văn bản tiếng Anh
93851
đ/trang
Các mặt hàng và dịch vụ đại diện trong bảng danh mục trên được xếp trong 86 nhóm cấp 3, 34 nhóm cấp 2, 10 nhóm cấp 1 và được chia làm hai bộ phận: hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ tiêu dùng. Tổng cục Thống kê quy định mã số, đơn vị tính cho từng mặt hàng và dịch vụ đại diện , thống nhất trong cả nước.
Các mặt hàng và dịch vụ đại diện với quy cách và phẩm chất ghi trong danh mục là những mặt hàng phổ thông của nước ta, chúng đảm bảo tính đại diện cho hàng hoá lưu thông trên thị trường nên chỉ số giá của chúng phản ánh đầy đủ sự biến động giá cả trên thị trường. Các địa phương căn cứ và bảng danh mục trên và thị hiếu, phong tục, tập quán tiêu thụ riêng của địa phương mình mà lập bảng danh mục cho phù hợp.
Khi lập danh mục mặt hàng và dịch vụ đại diện riêng cho địa phương mình cần chú ý mấy vấn đề sau:
- Danh mục của địa phương bao gồm những mặt hàng trong danh mục chuẩn của Tổng cục Thống kê có tiêu dùng tại địa phương,
- Đối với những mặt hàng không quy định về quy cách, phẩm chất trong danh mục chuẩn của Tổng cục Thống kê, địa phương xác định cụ thể và cần ghi rõ quy cách, phẩm chất vào mã tương ứng và được ghi chú bằng dấu (*).
- Đơn vị tính ghi trong danh mục là đơn vị thống nhất trong cả nước. Nếu địa phương có phong tục, tập quán mua bán theo đơn vị tính khác phải quy đổi về đơn vị thống nhất ghi trong danh mục.
2. Giá cả tính chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ giá bán lẻ hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ phục vụ đời sống dân cư. Hàng tháng, điều tra viên đi thu thập giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng vào 3 ngày: ngỳ 28 tháng trước tháng báo cáo, ngày mồng 8 và ngày 18 tháng báo cáo ở các điểm đại diện. Tuy nhiên giá bán lẻ thu thập trực tiếp trên thị trường không phải là số liệu trực tiếp để tính chỉ số giá tiêu dùng mà nó là nguồn số liệu ban đầu. Giá trực tiếp để tính chỉ số giá tiêu dùng là giá bình quân của các mặt hàng và dịch vụ đại diện toàn tỉnh, thành phố.
* Phương pháp tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện:
+ Bước 1: Tính giá bình quân kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ đại diện toàn tỉnh, thành phố:
Giá bình quân của một mặt hàng đại diện trong kỳ điều tra được tính bằng bình quân số học giản đơn của các mặt hàng và dịch vụ đó tại điểm điều tra quy định.
Công thức tổng quát:
pjk = (1)
Trong đó:
pjk: là giá bình quân kỳ điều tra k của mặt hàng j,
pjd: là giá cá thể của mặt hàng phát sinh tại điểm điều tra d trong kỳ điều tra k,
m: là số điểm điều tra của mặt hàng j ở kỳ điều tra.
Đây là giá bình quân không gian giữa các điểm điều tra của mỗi mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện của kỳ điều tra được tổng hợp từ các biểu điều tra do các điểm gửi về.
+ Bước 2: Tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện toàn tỉnh, thành phố:
Giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn giá các mặt hàng và dịch vụ đại diện của cả 3 kỳ điều tra. Tổng cục Thống kê quy định thường hàng tháng điều tra viên đi thu thập giá cả vào 3 ngày (hay còn gọi là 3 kỳ điều tra): ngày 28 tháng trước tháng báo cáo, ngày 8 và ngày 18 tháng báo cáo.
Khi tính giá bình quân tháng cần lập biểu trung gian để tính, không được ước tính giá cho những kỳ điều tra không thu thập được giá (do không phát sinh) và đối với những mặt hàng thời vụ không nên thu thập giá cả ở đầu vụ, cuối vụ (hoặc đầu tháng, cuối tháng) để tính giá bình quân vì lúc đó giá cả của chúng thường đột biến so với mặt bằng giá cả chung (thường cao hơn mặt bằng giá cả chung). Ví dụ như mặt hàng hoa quả, đầu vụ và cuối vụ do hoa quả chưa nhiều nên giá cả cao hơn so với cuối vụ.
Công thức tổng quát tính giá bình quân tháng:
pjt = (2)
Trong đó:
Pjt là giá bình quân tháng báo cáo của mặt hàng j,
pjk: là giá bình quân kỳ điều tra của mặt hàng j tại các kỳ điều tra trong tháng báo cáo,
n: là số kỳ điều tra giá của mặt hàng j trong tháng báo cáo.
Ta có biểu điều tra giá đại diện :
Biểu số : 2.1/ TKG
Ban hành theo quyết định số: 302 / TCTK-QĐ của TCTK.
Biểu điều tra
Giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
+ Nơi gửi:
Cục thống kê tỉnh, thành phố................................
..................................
Ngày nhận:
Ngày 23 tháng cuối quý báo cáo.
Tháng...... năm .......
+ Nơi nhận:
Tổng cục thống kê
Số TT
Mặt hàng, quy cách phẩm chất
và nhãn hiệu hàng hoá
Mã số
Đơn vị
tính giá
Gía bình quân kỳ báo cáo
A
B
C
D
2
Ghi theo danh mục mặt hàng đại diện
Người lập biểu
(ký và ghi rõ họ tên)
...., ngày....tháng...năm...
Cục trưởng
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
II. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng
Mỗi một quốc gia, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, xã hội riêng của đất nước mình và ở từng giai đoạn cụ thể mà lựa chọn phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cho phù hợp, giúp cho công tác phân tích thống kê giá cả đạt hiệu quả nhất.
Nước ta cũng vậy, căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội của đất nước mình, chúng ta cũng có phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng riêng và luôn được thay đổi, điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn. Từ trước cách mạng tháng 8 đến nay, chúng ta đã 8 lần đổi phương pháp tính chỉ số giá của hàng hoá tiêu dùng tương ứng với từng giai đoạn khác nhau, cụ thể:
- Phương pháp tính chỉ số giá sinh hoạt (giai đoạn trước cách mạng tháng 8 đến năm 1944),
- Phương pháp tính chỉ số giá bán lẻ hàng hoá thị trường (giai đoạn 1945 - 1960 ).
- Phương pháp tính chỉ số giá bán lẻ của các mặt hàng đại diện (giai đoạn 1960 - 1963).
- Phương pháp tính chỉ số giá bán lẻ của các mặt hàng đại diện (giai đoạn 1964 - 1972).
- Phương pháp tính chỉ số giá bán lẻ của các mặt hàng đại diện (giai đoạn 1973 - 1975).
- Phương pháp tính chỉ số giá cá thể các mặt hàng và dịch vụ đại diện (giai đoạn 1975 – 1988).
- Phương pháp tính chỉ số giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng (giai đoạn 1989 - 1994).
- Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng từ năm 1995 đến nay.
Trong chuyên đề này chỉ đề cập đến phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng từ 1995 đến nay.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính chung và tính riêng cho 10 nhóm, 86 phân nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng, tính riêng cho từng vùng và cho cả nước. Nó được tính theo định kỳ hàng tháng và hàng năm. Để tính chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo, chúng ta cũng cần phải có số liệu về quyền số và giá gốc cố định.
Quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng là cơ cấu chi tiêu hộ gia đình năm 1994. Số liệu của cơ cấu chi tiêu hộ gia đình lấy từ biểu điều tra “ Tổng chi của hộ”, lấy số phát sinh của cả năm 1994. Quyền số này được cố định trong một số năm để tính chỉ số giá tiêu dùng. Nó sẽ được điều chỉnh khi cơ cấu chi tiêu có biến động lớn. Ta có bảng tính quyền số cố định sau:
Nhóm hàng hoá và dịch vụ
Mã số
Mức chi tiêu
(1000 đ)
Quyền số (%)
A
B
1
2
Tổng chi của hộ gia đình
Hàng hoá
A1. Lương thực, thực phẩm
A2. Hàng phi lương thực, Thực phẩm
Dịch vụ
...
I. Lương thực, thực phẩm
Lương thực
1/ Thóc gạo
2/ Lương thực khác
...
X. Hàng hoá và dịch vụ khác
...
86. Dịch vụ hành chính, pháp lí
C
A
A1
A2
B
0
01
0101
0102
9
9385
Giá kỳ gốc để tính chỉ số giá tiêu dùng là giá bán lẻ bình quân năm 1995 của các mặt hàng và dịch vụ đại diện.
Giá bình quân kỳ gốc cố định được tính như sau:
- Đối với những mặt hàng và dịch vụ điều tra giá trong các tháng của năm 1995, tính giá bình quân bằng phương pháp bình quân số học giản đơn giá các mặt hàng đó của các tháng.
- Những mặt hàng và dịch vụ có trong danh mục nhưng điều tra giá trong năm 1995 thì phải lấy lại giá của một số tháng trong năm 1995 bằng phương pháp hồi tưởng và tính giá bình quân bằng phương pháp bình quân số học giản đơn giá các mặt hàng đó của các tháng.
1. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng tháng
Để phục vụ mục tiêu chung nhất, hiện nay Tổng cục Thống kê quy định chỉ số giá tiêu dùng được tính theo các gốc so sánh chính sau:
- So với tháng trước,
- So với cùng tháng của năm trước,
- So với tháng 12 năm trước,
- So với một năm gốc cố định.
Để tính chỉ số giá tiêu dùng tháng, trước hết ta phải tính giá bình quân kỳ điều tra và giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện toàn tỉnh, thành phố.
Tính giá bình quân kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ đại diện toàn tỉnh, thành phố:
Phương pháp tính đã được đề cập ở mục 2 của I trong chương II.
1.2. Tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện toàn tỉnh, thành phố:
Phương pháp tính này cũng được đề cập trong phần 2 của I trong chương II.
1.3. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng tháng
1.3.1. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với kỳ gốc cố định
Căn cứ vào bảng giá bình quân tháng, bảng giá gốc và bảng quyền số cố định. Qúa trình tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với kỳ gốc bao gồm các bước sau:
* Bước 1: Tính chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện:
Công thức tổng quát:
iPjt/o = x 100 (3)
Trong đó:
pjt/o: là chỉ số giá cá thể của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện kỳ báo cáo ‘t’ so với kỳ gốc cố định ‘o’,
pjt: là giá bình quân của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện ở kỳ báo cáo ‘t’,
pjo: là giá bình quân của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện ở kỳ gốc cố định ‘o’
* Bước 2: Tính chỉ số giá của các nhóm cấp 3:
Công thức tính tổng quát:
IpIII = (4)
Trong đó:
IpIII: là chỉ số giá tiêu dùng nhóm cấp 3,
ipj: là chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện j trong nhóm cấp 3 cần tính,
y: là số các mặt hàng, dịch vụ đại diện tham gia tính chỉ số.
Vậy chỉ số giá tiêu dùng của nhóm cấp 3 được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn các chỉ số giá cá thể của các mặt hàng, dịch vụ đại diện.
* Bước 3: Tính chỉ số giá chóm cấp 2 và nhóm cấp 1:
Công thức tính tổng quát:
Ip = (5)
Trong đó:
Ip: là chỉ số giá tiêu dùng nhóm cần tính,
Ipx: là chỉ số giá tiêu dùng phân nhóm x trong nhóm cần tính,
Dox: là quyền số cố định trong nhóm x cần tính,
h: là số nhóm tham gia tính chỉ số giá tiêu dùng trong nhóm cần tính.
Cụ thể:
Tính chỉ số giá tiêu dùng nhóm cấp 2 theo phương pháp bình quân số học gia quyền giữa chỉ số nhóm cấp 3 đã tính ở trên với quyền số cố định tương ứng của các nhóm cấp 3.
Tính chỉ số giá tiêu dùng các nhóm cấp 1 theo phương pháp bình quân số học gia quyền giữa chỉ số giá nhóm cấp 2 đã tính ở trên với quyền số cố định tương ứng trong từng nhóm cấp 2.
*Bước 4: Tính chỉ số giá tiêu dùng chung:
Công thức tính tổng quát tính chỉ số giá chung cũng áp dụng công thức (5). Cụ thể:
Chỉ số giá chung được tính bằng bình quân số học gia quyền giữa chỉ số giá của các nhóm cấp 1 đã tính ở trên và quyền số cố định tương ứng của các nhóm cấp 1.
*Bước 5: Tính chỉ số giá hai nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng:
Để đáp ứng mục đích nghiên cứu, ngoài việc tính chỉ số giá của 10 nhóm cấp 1 và chỉ số giá chung, chỉ số giá còn được tính riêng cho 2 nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Chỉ số giá của hai nhóm này tính bằng cách lấy bình quân số học gia quyền giữa chỉ số giá và quyền số cố định tương ứng của các nhóm cấp 3 trong từng nhóm.
*Bước 6: Tính chỉ số giá chung bằng phương pháp bình quân số học gia quyền của chỉ số giá hàng hoá và chỉ số giá dịch vụ với quyền số tương ứng.
Cách tính chỉ số giá chung ở bước 5 và bước 6 cho kết quả giống nhau.
1.3.2. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với kỳ gốc bất kỳ.
Ta tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với kỳ gốc bất kỳ bằng cách lấy chỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc cố định chia cho chỉ số giá tháng cần so sánh so với kỳ gốc cố định. Cụ thể:
Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với tháng trước tính được bằng cách lấy chỉ số tháng báo cáo so với kỳ gốc cố định chia cho chỉ số tháng trước so với kỳ gốc cố định.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với cùng kỳ năm trước: tính được bằng cách lấy chỉ số tháng báo cáo so với kỳ gốc cố định chia cho chỉ số tháng cùng kỳ năn trước so với kỳ gốc cố định.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với tháng 12 năm trước tính được bằng cách lấy chỉ số tháng báo cáo so với kỳ gốc cố định chia cho chỉ số tháng 12 năm trước so với kỳ gốc cố định.
Riêng năm 1996, năm đầu tiên thực hiện tính chỉ số giá tiêu dùng theo phương pháp mới, danh mục mặt hàng và quyền số có những thay đổi nên chưa có các gốc đồng bộ để so sánh. Vì vậy, chỉ số giá tiêu dùng của các tháng được tính như sau:
Chỉ số giá tiêu dùng so với kỳ gốc, so với tháng trước và so với tháng 12 năm trước được tính theo phương pháp trên,
Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với cùng tháng năm trước tính bằng tích các chỉ số giá liên hoàn của các tháng từ tháng tiếp theo tháng gốc định so sánh đến tháng báo cáo.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo được phản ánh trong biểu sau:
Biểu số 2.2/TKGC
Ban hành theo quyết định số 302/ TCTK-QĐ của TCTK
Ngày nhận: ngày 23 tháng báo cáo.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo
+ Nơi gửi:
Cục thống kê tỉnh, thành phố...
.................................................
+ Nơi nhận:
Tổng cục thống kê
Nhóm hàng hoá và dịch vụ
Mã số
Chỉ số giá tháng báo cáo (%)
Kỳ gốc
Tháng trước
Cùng tháng năm trước
Tháng 12 năm trước
Chỉ số chung
Ghi các nhóm hàng theo danh mục
Người lập biểu:
(ký, ghi rõ họ tên)
....., ngày.....tháng.....năm.....
Cục trưởng
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
2. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng năm
Chỉ số giá tiêu dùng năm được tính cho 2 gốc so sánh: so với năm gốc cố định và so với năm trước.
2.1. Tính chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm gốc
Chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm gốc bằng bình quân số học giản đơn của các chỉ số hàng tháng trong năm báo cáo.
Công thức tính tổng quát:
It/on = (6)
Trong đó:
It/on: là chỉ số năm báo cáo so với kỳ gốc,
It/ot: là chỉ số tháng báo cáo so với kỳ gốc,
z: là tháng có chỉ số phát sinh (tương ứng với It/ot).
Công thức này được áp dụng cho tất cả các nhóm từ nhóm cấp 3 đến chỉ số giá tiêu dùng chung.
2.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm trước
Chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm trước được tính bằng cách lấy chỉ số năm báo cáo so với kỳ gốc chia cho chỉ số năm trước so với kỳ gốc nhân với 100. Và tất nhiên công thức tính chỉ số giá tiêu dùng của năm 1996 so với năm trước cũng chính là chỉ số giá tiêu dùng của năm 1996 so với năm gốc. Chỉ số giá tiêu dùng năm được phản ánh trong biểu sau:
Chỉ số giá tiêu dùng năm
Nhóm hàng hoá và dịch vụ
Mã số
Chỉ số năm báo cáo (%) so:
Kỳ gốc
Năm trước
A
Chỉ số chung
(ghi nhóm hàng theo danh mục)
B
1
2
3. Phương pháp xử lí mặt hàng đại diện ở bảng giá gốc không xuất hiện ở kỳ báo cáo
Trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững trên thị trường, các nhà sản xuất luôn phải cải tiến mẫu mã, chất lượng và chủng loại...cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Và dịch vụ cũng vậy, luôn biến đổi dưới nhiều hình thức khác nhau cho phù hợp và thu hút được nhiều khách hàng. Vì vậy mà bảng danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện luôn phải thay đổi để đảm bảo được tính đại diện góp phần giúp công tác thống kê phân tích giá cả một cách hiệu quả nhất. Khi có sự thay đổi hàng hoá và dịch vụ đại diện, tuỳ từng trường hợp mà ta có phương pháp xử lí cho phù hợp nhất.
3.1. Đối với trường hợp mặt hàng, dịch vụ đại diện không còn xuất hiện ở kỳ báo cáo cần phải thay thế
Khi một mặt hàng đại diện của bảng giá gốc tại một kỳ nào đó không còn là hàng hoá đại diện hoặc không xuất hiện cần thay thế bằng một mặt hàng khác có tính đại diện hơn và ta phải xác định lại giá gốc của mặt hàng mới thay thế . Các bước tiến hành:
*Bước 1: Tạm thời tính chỉ số giá so với kỳ gốc của nhóm cấp 3 có mặt hàng mới nhưng mặt hàng đó không tham gia tính chỉ số giá.
*Bước 2: Lấy giá kỳ báo cáo của mặt hàng mới chia cho chỉ số giá phân nhóm đã tạm tính ở trên ta được giá gốc của mặt hàng mới đó. Ghi giá đó vào bảng gía gốc thay cho mặt hàng cũ.
3.2. Đối với trường hợp mặt hàng có tính thời vụ
Khi tính chỉ số giá so với kỳ gốc của mặt hàng có tính thời vụ không xuất hiện tại kỳ báo cáo thì bỏ qua mặt hàng đó, không tính vào chỉ số nhóm, từ đó tiếp tục tính các bước trên.
III. Nguồn số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng, hàng năm cho các tỉnh và tính chung cho cả nước. Nó được tính chung và tính riêng cho các nhóm, phân nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
1. Số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng năm
Mục II đã đề cập đến phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng năm, bao gồm tính chỉ số giá tiêu dùng năm báo chỉ số so với kỳ gốc và tính chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm trước.
Số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với kỳ (năm) gốc cố định là số liệu các chỉ số tháng báo cáo so với kỳ gốc.
Số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm trước là chỉ số năm báo cáo so với năm gốc và số liệu của chỉ số năm trước so với kỳ gốc cố định.
2. Số liệu tính chỉ số tháng
Các bước tính chỉ số giá tiêu dùng tháng ở mục II trong chương này cho ta thấy:
Để tính chỉ số giá tiêu dùng cần có số liệu về chỉ số giá của các nhóm và quyền số cố định tương ứng của từng nhóm. Cụ thể:
- Để tính chỉ số giá tiêu dùng của nhóm cấp 2 cần số liệu các chỉ số giá nhóm cấp 3 của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng và quyền số tương ứng của chúng.
- Để tính chỉ số giá tiêu dùng của nhóm cấp 1 cần số liệu các chỉ số giá nhóm cấp 2 của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng và quyền số tương ứng của chúng.
- Để tính chỉ số giá tiêu dùng của nhóm cấp 3 cần số liệu các chỉ số giá cá thể các mặt hàng, dịch vụ đại diện trong nhóm cấp 3 cần tính.
Và cuối cùng, để tính chỉ số giá cá thể các mặt hàng, dịch vụ đại diện ta cần số liệu về giá cả bình quân tháng của các mặt hàng, dịch vụ đại diện của kỳ báo cáo và kỳ gốc cố định, kỳ gốc bất kỳ.
Giá bình quân của mặt hàng, dịch vụ đại diện tính từ giá bình quân kỳ điều tra và giá bình quân kỳ điều tra được tính từ giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
Nói tóm lại, để có số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng thì trước hết đòi hỏi phải có số liệu về giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên thị trường kỳ báo cáo và mức giá ở kỳ gốc cần so sánh. Thứ hai, phải có cơ cấu hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng của dân cư theo từng nhóm hàng hoá, dịch vụ đối với cấp I, cấp II, cấp III, cấp VI để làm quyền số cố định.
Số liệu giá tiêu dùng kỳ gốc bất kỳ được lấy từ số liệu giá tiêu dùng của năm đó. Còn cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình (dùng làm quyền số cố định) được tính từ biểu điều tra “ Tổng chi của hộ ” trong các cuộc điều tra như kết quả điều tra đời sống và kinh tế hộ gia đình (năm 1995), điều tra đa mục tiêu hoặc điều tra mức sống dân cư (năm 2000) và phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng từ năm 1995 đến năm 2000 thì quyền số cố định là năm 1995, còn bắt đầu từ tháng 8 năm 2001 thì quyền số là cơ cấu chi tiêu hộ gia đình năm 2000.
Giá tiêu dùng ở kỳ gốc bất kỳ và quyền số cố định nói đúng hơn chỉ là công cụ để tính chỉ số giá tiêu dùng. Số liệu quan trọng nhất để tính chỉ số giá tiêu dùng là số liệu ban đầu: số liệu về giá bán lẻ của mặt hàng, dịch vụ đại diện. Để có được giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng, chúng ta phải đi thu thập trực tiếp (hay còn gọi là đi điều tra) giá tiêu dùng trên thị trường, tại các điểm đại diện.
Phương pháp điều tra giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng:
Điều tra giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng là tổ chức một cách khoa học, theo kế hoạch thống nhất để thu thập tài liệu của giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng (hay giá tiêu dùng).
Điều tra giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng là loại điều tra thường xuyên (thu thập tài liệu trong thời gian nhất định nhằm mục đích phục vụ nhu cầu quản lí) và là loại điều tra không toàn bộ (thu thập tài liệu của các mặt hàng và dịch vụ đại diện).
Để có được mức giá bình quân tháng của tất cả các mặt hàng, dịch vụ đại diện phục vụ cho việc tính chỉ số giá tiêu dùng, ngành Thống kê đã tổ chức điều tra, thu thập thông tin ở 61 tỉnh, thành phố trong cả nước và thường xuyên theo dõi, thu thập giá của từng mặt hàng và dịch vụ đại diện.
Mỗi mặt hàng, dịch vụ đại diện ở mỗi tỉnh, thành phố được thu thập tại một số điểm đại diện nhất định. Các điểm thu thập giá là các cửa hàng, quầy hàng, sạp hàng, cửa hiệu bán lẻ hàng hoá và cơ sở cung cấp dịch vụ tiêu dùng, có địa điểm kinh doanh ổn định thuộc tất cả các thành phần kinh tế.
Số kỳ thu thập giá mỗi tháng 3 lần vào các ngày: 28 tháng trước, ngày 8 và ngày 18 tháng tính chỉ số giá hoặc theo chuyên môn thống kê còn gọi là tháng báo cáo.
Sau khi thu thập đủ giá các mặt hàng, dịch vụ đại diện thì ta tiến hành xử lí và tính toán giá trung bình và tính chỉ giá tiêu dùng.
Để đảm bảo thông tin về giá tiêu dùng được đầy đủ, chính xác và kịp thời , phục vụ một cách hiệu quả nhất cho qua trình quản lí của nhà nước ta, trong quá trình tổ chức điều tra giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
Về thời gian điều tra: thời gian thích hợp để lấy giá là lúc mua bán tập trung nhất trong ngày.
Về địa điểm điều tra đại diện: Qúa trình lựa chọn địa điểm đại diện không sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên mà chúng ta áp dụng phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên.
Các điểm được chọn là điểm điều tra đại diện là những nơi tập trung buôn bán hàng hoá và dịch vụ như: chợ, trung tâm thương mại,… khu đông dân cư ở cả khu vực thành thị và khu vực nông thôn và là những nơi tập trung nhiều mặt hàng đại diện.
Số lượng điểm điều tra đại diện: các Cục thống kê căn cứ vào danh mục mặt hàng, dịch vụ đại diện để chọn số điểm điều tra. Số điểm điều tra cho từng loại hàng hoá và dịch vụ sược quy định như sau:
+ Gạo, thịt tươi các loại: điều ra ít nhất tại 5 điểm, trong đó 2 điểm thuộc doanh nghiệp nhà nước.
+ Lương thực khác: điều tra ít nhất tại 3 điểm điều tra,
+ Dịch vụ mỗi loại: điều tra ít nhất tại 1 điểm điều tra,
+ Các hàng hoá còn lại: điều tra ít nhất tại 2 điểm điều tra.
Về điều tra viên: Điều tra viên là những người am hiểu giá._.X
100.82
97.85
93.94
101.81
99.46
100.90
101.27
97.88
94.72
X
107.75
119.16
115.02
104.59
103.41
105.56
105.56
119.14
114.58
Các nhóm hàng trong cột A của biểu 8 như các nhóm hàng trong cột A của biểu 6 (10 nhóm) và:
+A là nhóm hàng hoá; B là nhóm dịch vụ,
+1 là nhóm lương thực, thực phẩm,
+ 2 là nhóm phi lương thực, thực phẩm.
Ngoài ra, trong biểu chỉ số giá tiêu dùng tháng còn có cả cột chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so với tháng 12 năm trước, nhưng do ta tính chỉ số giá tiêu dùng của tháng 12 năm 2001 nên chỉ số giá tiêu dùng so vói tháng 12 năm trước cũng chính là so cùng kỳ năm trước.
Các tháng còn lại của năm 2001 tính tương tự như tháng 12 năm 2001.
Nhận xét:
Qua biểu 8 ở trên, ta thấy chỉ số giá tiêu dùng chung so với tháng trước là 103.84% tăng 3.84%, khu vực thành thị tăng 3.12%; khu vực nông thôn tăng 4.30%.Chỉ số giá tiêu dùng của nhóm lương thực, thực phẩm tăng 7,29% (khu vực thành thị tăng 6.2%, khu vực nông thôn tăng 7.46%). nhóm hàng phi lương thực, thực phẩm tăng 0.41% ( thành thị giảm 0.5%, nông thôn tăng 0.9%).
Chỉ số giá tiêu dùng chung tháng 12/2001 so với kỳ trước tăng do giá cả của một số mặt hàng tăng với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ giảm của các mặt hàng, dịch vụ khác. Chỉ số giá tiêu dùng chung tăng chủ yếu do nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng cao (7.29%) và tăng cao nhất trong nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Chỉ số giá tiêu dùng của nhóm lương thực tăng cao trong tháng qua do các nguyên nhân sau:
- Do ảnh hưởng của thời tiết làm năng xuất thu hoạch của vụ mùa thấp,
Thị trường xuất khẩu gạo gặp nhiều thuận lợi,
- Tháng này vẫn đang trong mùa cưới lại là tháng cuối năm nên nhu cầu tiêu dùng lương thực, thực phẩm như gia cầm, dầu, mỡ... tăng cao làm cho giá của chúng tăng lên.
Thị trường nông thôn, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn so với thị trường thành thị do đó nó cũng là nhân tố chủ yếu tác động đến sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng chung. Một nguyên nhân chính làm cho giá cả thị trường nông thôn tăng lên vì giá hàng nông sản tăng lên làm tăng thu nhập của người nông dân, dẫn tới tăng khả năng thanh toán và họ sẽ mua sắm nhiều hơn để thoả mãn nhu cầu của mình và gia đình. Sự tăng lên của giá hàng nông sản dẫn đến thu nhập của khoảng 90% tăng lên, đó là một dấu hiệu cho thấy mức sống của một bộ phận chủ yếu dân số trong tỉnh được nâng lên.
Chỉ số giá tiêu dùng chung so với kỳ gốc là 103.48% tăng 3.48% (trong đó khu vực thành thị tăng 2.6%, khu vực nông thôn tăng 4.55%). Nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng chung so kỳ gốc tăng do giá nhóm lương thực và giá cả nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng nhanh (lượng tăng tương ứng mỗi loại là 6.50% và 15.02%). Giá các nhóm hàng, dịch vụ như: nhóm hàng may mặc, mũ nón, dầy dép; nhóm y tế, dược phẩm; phương tiện đi lại và bưu điện; nhóm văn hoá, thể thao, giải trí giảm và giảm mạnh nhất là nhóm phương tiện đi lại và bưu điện (giảm 6.63%). Sự tăng lên của giá hàng lương thực, thực phẩm, sự giảm xuống của giá các dịch vụ trên đem lại lợi ích cho nông dân trong tỉnh, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2001 so với cùng kỳ năm trước (cũng là so với tháng 12 năm trước) cũng tăng lên với một lượng là 4,85%, nhóm tác động mạnh nhất tới sự tăng lên này vẫn là nhóm lương thực, thực phẩm.
Nhìn chung giá cả thị trường Bắc Ninh tháng 12/ 2001 so với các gốc so sánh đều tăng lên, trong đó nguyên nhân chủ yếu là giá nhóm lương thực, thực phẩm tăng mạnh.
3. Tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2001
3.1 Tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2001 so với kỳ gốc cố định
Do kỳ gốc là năm 2000 nên chỉ số giá tiêu dùng năm 2001 so với kỳ gốc cũng chính là chỉ số giá tiêu dùng năm 2001 so với kỳ trước.
Do phương pháp mới tính chỉ số giá tiêu dùng được áp dụng bắt đầu từ tháng 8 năm 2001 nên ta không có đủ số liệu về giá để tính riêng cho hai khu vực: thành thị và nông thôn. Phần này chỉ tính chỉ số giá tiêu dùng năm cho toàn tỉnh (phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng riêng cho cả hai khu vực trên cũng tương tự như tính cho toàn tỉnh).
Ta có biểu sau:
Biểu 10
Chỉ số giá tiêu dùng từng tháng và cả năm 2001
Mặt hàng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng
5
Tháng
6
Tháng
7
Tháng 8
Tháng
9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Năm 2001
Chỉ số chung
100
101.48
101.28
100.60
100.52
100.12
99.23
99.06
99.58
99.65
99.65
103.48
100.38
A. Hàng hoá
99.37
100.97
100.93
100.35
100.30
99.68
98.66
98.377
98.71
98.80
99.00
103.34
99.87
- Lương thực, thực phẩm
100.41
102.84
101.97
100.45
101.24
99.74
90.79
97.68
98.1
98.61
99.26
106.50
99.79
- Lương thực, thực phẩm
99.73
100.28
101.34
100.22
101.22
99.61
99.67
99.31
99.55
99.06
98.65
99.05
99.25
B. Dịch vụ
105.71
105.36
103.08
103.66
102.66
104.30
99.63
105.79
105.81
105.81
105.90
104.81
104.29
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
97.00
99.26
101.00
99.68
99.68
99.77
97.99
97.72
98.15
98.56
99.12
106.54
99.54
II.Đồ uống và thuốc lá
108.24
109.12
100.37
99.09
99.36
104.48
99.85
99.69
99.71
101.01
102.23
102.19
101.77
III.May mặc, mũ nón, giày dép.
98.91
99.56
99.58
98.47
99.83
97.88
98.12
98.13
98.07
97.92
97.93
97.12
98.46
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng.
104.68
104.79
103.52
102.22
103.66
101.56
102.38
101.89
102.92
102.17
102.25
101.20
102.85
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình
100.97
101.44
101.91
101.94
102.01
101.79
101.61
100.99
100.67
100.54
100.81
102.69
101.44
VI. Dược phẩm, y tế
95.39
97.98
97.94
96.06
97.38
95.49
96.93
95.75
96.93
96.93
94.43
95.76
95.54
VII. Phương tiện đi lại và bưu điện
98.22
98.97
97.94
96.06
97.38
95.49
95.51
95.99
95.94
94.78
107.38
93.37
97.13
VIII. G iáo dục.
104.49
103.99
102.15
102.30
102.15
102.41
102.41
107.05
107.03
107.03
108.40
103.95
104.44
IX. Văn hoá, thể thao, giải trí.
100.19
100.93
111.21
100.29
100.43
98.23
97.75
99.87
97.63
97.63
93.10
93.94
98.40
X. Hàng hoá và dịch vụ khác.
115.26
115.32
111.21
110.29
110.76
112.89
112.80
111.08
111.23
111.23
111.23
115.02
112.36
+ Chỉ số giá tiêu dùng năm 2001 của nhóm hàng ăn và dịch vụ uống:
IP = = 99.54%
Tương tự với các nhóm hàng hoá và dịch vụ còn lại, ta có kết quả của biểu 10 trên.
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2001 so với kỳ gốc ( hay so với kỳ trước) tăng nhẹ (0,33%) trong đó các tháng từ tháng 2 đến tháng 6, tháng 12 đều tăng lên, tăng mạnh nhất là tháng 12 với 3.48%. Sở dĩ tháng 12 năm này tăng mạnh vì tháng này bao trọn thời gian diễn ra tết cổ truyền dân tộc và là tháng có nhiều lễ hội. Các tháng còn lại chỉ số giá tiêu dùng đều giảm.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng lên, cũng do tác động chủ yếu giá của nhóm dịch vụ tăng. Chỉ số giá tiêu dùng nhóm dịch vụ của tất cả các tháng của năm 2001đều tăng (trừ tháng 7) làm cho giá cả dịch vụ chung tăng 4.29% trong đó chỉ số giôcso kỳ gốc của các nhóm: Nhà ở, vật liệu xây dựng; thiết bị và đồ dùng gia đình; nhóm giáo dục đều tăng lên trong tất cả các tháng của năm, nhóm đồ dùng và dịch vụ tăng cao nhất 12.36% sau đó đến nhóm giáo dục tăng 4.44%, nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2.85%,thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1.44%, đồ uống và thuốc lá tăng 1.77%. Chỉ số giá tiêu dùng của nhóm hàng hoá giảm 0.23%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2001 so với năm trước là 14%, nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng. Điều đó cho thấy, năm 2001, nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh tăng trưởng khá, thu nhập thực tế của người dân tăng lên.
Nhìn chung, năm 2001 vừa qua, diễn biến của thị trường giá cả tỉnh Bắc Ninh khá ổn định, chỉ tăng nhẹ. Sự chênh lệch khá cao giữa lượng tăng của tổng sản phẩm trong tỉnh so với lượng tăng của chỉ số giá tiêu dùng, sự tăng lên của giá các dịch vụ, sự giảm xuống của của giá cả các nhóm hàng hoá cho thấy mức sống của nhân dân trong tỉnh năm vừa qua đã được nâng lên một cách rõ rệt so với năm 2000. Điều đó cho thấy đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh trong năm vừa qua là đúng đắn, do vậy mà sản xuất trong tỉnh phát triển mạnh, cung và cầu có sự điều hoà, thị trường giá cả ổn định và kinh tế tăng trưởng cao.
3.2. Tính chỉ số giá tiêu dùng năm so với kỳ trước
Chỉ số giá tiêu dùng so kỳ gốc của các năm từ năm 1997 đến năm 2000 tính tương tự ta có số liệu chỉ số giá tiêu dùng của 12 tháng của các năm từ 1997 đến năm 2000 so với kỳ gốc (năm 1995) như sau:
Biểu 11: chỉ số giá tiêu dùng so kỳ gốc (năm 1995)
Năm
Tháng
1997
1998
1999
2000
1
112.31
110.22
111.88
114.60
2
112.32
111.12
113.32
117.03
3
106.33
113.46
113.47
117.83
4
105.14
114.03
113.36
116.23
5
102.06
110.04
112.57
115.33
6
102.48
107.73
110.95
112.44
7
103.69
110.22
107.78
110.62
8
103.18
111.27
107.48
110.66
9
103.02
105.44
105.44
109.54
10
103.98
111.04
105.67
107.84
11
104.44
111.44
106.41
110.26
12
103.88
112.41
106.53
112.25
Cả năm
105.23
110.70
112.88
101.23
+ Chỉ số giá tiêu dùng năm 1997 so với kỳ gốc:
I1= = 105.23%
Tương tự ta có chỉ số giá tiêu dùng năm 1998, 1999, 2000 được phản ánh trong dòng 13 của biểu 11.
Nhìn vào biểu 11 ta thấy chỉ số giá tiêu dùng các năm từ năm 1997 đến năm 2000 so kỳ gốc đều tăng lên trong đó giá cả chung của tất cả các tháng cũng đều tăng lên.
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2000 so với kỳ trước được tính như sau:
CPI2000 1999 = = = 89.67%
Nhận xét:
Chỉ số giá tiêu dùng chung năm 2000 giảm khá lớn (10.33%) so với kỳ trước (năm 1999). Nguyên nhân làm cho giá tiêu dùng năm 2000 giảm so với năm 1999 năm vừa qua do sản xuất nông nghiệp (cả trồng trọt và chăn nuôi đều có năng xuất cao, xong thị trường tiêu thụ chậm mở rộng làm giá cả hàng nông sản bị giảm mạnh , do vậy mà thu nhập của khoảng 90% dân số trong tỉnh giảm theo dẫn tới sức mua các hàng hoá khác cũng giảm xuống).
Việc tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2000 so với kỳ trước của các nhóm hàng cấp 1,2, ... cũng tương tự như tính chỉ số giá tiêu dùng chung.
Chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm trước chính là chỉ số giá liên hoàn. Tính tương tự cho các năm từ 1998 đến năm 2001 ta có dãy liên hoàn sau:
Biểu 12: chỉ số giá tiêu dùng chung năm so năm trước
Năm báo cáo
1997
1998
4999
2000
2001
Chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so năm trước(%)
-
105.19
101.96
89.67
100.38
Ta có chỉ số giá tiêu dùng năm 2001 so năm 1997 bằng tích các chỉ số giá tiêu dùng liên hoàn trong giai đoạn này và bằng:
I20011997 = 105.19 x 101.96 x 89.67 x 100.38 = 96,53%.
Kết quả trên cho chúng ta thấy so với năm 1997, chỉ số giá tiêu dùng năm 2001 giảm 3,47%.
Như vậy, chỉ số giá tiêu dùng bình quân trong giai đoạn này là
= 99.12% , giảm 0.87%. Nguyên nhân chủ yếu do những năm gần đây, sản xuất may mặc, dầy dép phát triển nên sản phẩm của các ngành này rất phong phú và đa dạng làm giá cả giảm xuống. Ngoài ra, sự phát triển kinh tế kéo theo các dịch vụ y tế, giáo dục và giải trí phát triển nên giá cả các dịch vụ này cũng giảm. Nhưng giá lương thực, thực phẩm lại có xu hướng tăng lên. Giá lương thực, thực phẩm tăng lên làm cho thu nhập của bộ phận nông dân - một bộ phận chiếm tới khoảng 90% dân số của tỉnh tăng lên. Thu nhập tăng lên, khả năng chi trả sẽ lớn hơn và kéo theo sức mua trên thị trường cũng tăng lên.
Như vậy trong 5 năm qua, mức sống dân cư tỉnh Bắc Ninh đã được nâng lên rõ rệt. Sự nâng lên của mức sống dân cư cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất trong tỉnh góp phần tạo nên sự tương xứng giữa cung và cầu, và thị trường giá cả thêm ổn định, giao động một cách hợp lí, làm cho bức tranh kinh tế tỉnh Bắc Ninh ngày càng đẹp hơn.
Ngoài ra, tốc độ phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân trong giai đoạn này là 113,52%, nó không những giảm mà còn tăng 13.52%. Sự tăng lên của tổng sản phẩm trong tỉnh, sự giảm xuống của giá hàng hoá tiêu dùng càng khẳng định kinh tế tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn này tăng trưởng mạnh, thu nhập thực tế của người dân được nâng lên và do đó mức sống dân cư tăng, đời sống nhân dân được cải thiện.
III. Đánh giá chung việc tính chỉ số giá tiêu dùng ở Cục thống kê bắc ninh
Những mặt được và những mặt hạn chế trong phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Cục thống kê Bắc Ninh được thể hiện trong một số khâu sau:
Những mặt được.
a. Đối với hệ thống quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng .
Việc thay hệ thống quyền số là cơ cấu hàng hoá bán lẻ kỳ nghiên cứu bằng hệ thống quyền số là tỷ trọng chi tiêu của từng nhóm, ngành hàng trong tổng chi mua hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng của hộ gia đình như hiện nay có những ưu điểm như:
+ Tính toán đơn giản, nhanh chóng, chi phí thấp hơn, độ chính xác cao hơn và đảm bảo tính kịp thời của số liệu,
+ Do cơ cấu chi tiêu từng nhóm ngành hàng trong tổng chi mua hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng của hộ thường thay đổi chậm, trong thời gian dài nên việc cố định chúng trong mấy năm sẽ không làm sai lệch những nhận định về sự biến động giá cả và chỉ số giá tiêu dùng vẫn đảm bảo ý nghĩa kinh tế của nó.
+ Việc dùng quyền số cố định sẽ giúp chúng ta giảm bớt khâu thu thập số liệu, mỗi kỳ báo cáo ta chỉ phải thu thập giá cả tiêu dùng của hàng hoá và dịch vụ đại diện mà không phải thu thập số liệu của lượng hàng hoá bán lẻ như trước đây.
+ Ngoài ra, phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng với việc dùng quyền số cố định như hiện nay giúp chúng ta có thể so sánh dự biến động giá cả qua nhiều năm một cách dễ dàng mà không tốn nhiều thời gian, công sức.
Có thể khẳng định rằng, việc thay hệ thống quyền mới như hiện nay là một bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng và hoàn toàn phù hợp với tình hình nước ta trong giai đoạn này.
b. Đối với quá trình thu thập giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Quá trình thu thập giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng có những bước cải tiến đáng kể so với trước đây như việc xác định danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện có mức độ chuẩn mực, chi tiết và khoa học hơn.
Công tác chọn điểm và số lượng điểm điều tra đại diện được tiến hành tốt hơn trước.
Việc điều tra lại giá ở một số điểm điều tra đại diện đã góp phần nâng cao hơn tinh thần và trách nhiệm của các điều tra viên.
c. Về phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng
Hiện nay, công nghệ thông tin khá phát triển , chúng ta đã có phần lập trình riêng cho công tác tính chỉ số giá tiêu dùng nên việc tính toán nhanh và ít bị nhầm lẫn.
Việc tính chỉ số giá tiêu dùng riêng cho khu vực thành thị và khu vực nông thôn đã góp phần làm công tác phân tích giá cả được chi tiết và sâu sắc hơn, đóng vai trò quan trọng trong đánh giá mức sống dân cư của hai khu vực này. Từ đó giúp các cấp lãnh đạo đề ra biện pháp điều chỉnh thích hợp góp phần rút ngắn khoảng cách giữa hai khu vực này.
Nhìn chung Cục thống kê Bắc Ninh đã hoàn thành khá tốt công tác thống kê giá cả, đáp ứng được yêu cầu của Tổng cục thống kê và các cấp lãnh đạo tỉnh.
Những mặt hạn chế
a. Đối với hệ thống quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Việc dùng quyền số cố định chỉ có ưu điểm trong điều kiện tình hình kinh tế – xã hội ổn định còn trong điều kiện kinh tế – xã hội bất ổn định thì không còn phù hợp nữa.
Việc tính tỷ trọng mức chi tiêu của từng nhóm, ngành hàng trong tổng chi hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng chỉ mang tính tương đối vì các loại hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng này không đồng chất với nhau, khác nhau về chủng loại, quy cách, phẩm chất và do đó, giá trị một đơn vị hàng hoá và dịch vụ cũng khác nhau. Số tiền mua một kg gạo tất nhiên phải nhỏ hơn nhiều so với số tiền mua một chiếc ti vi. Do vậy mà tỷ trọng số tiền mua một chiếc ti vi trong tổng số tiền chi mua hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng sẽ lớn hơn tỷ trọng số tiền mua 1 kg gạo. Chính vì vậy, cơ cấu chi mua của từng nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trong tổng chi mua hàng hoá và dịch vụ của hộ gia đình chưa phân biệt giá trị của các hàng hoá khác nhau. Ngoài ra, mỗi ngành hàng có tầm quan trọng và mức độ cần thiết khác nhau trong cơ cấu tiêu dùng của dân cư và việc tăng hoặc giảm giá của những mặt hàng có cơ cấu tiêu dùng lớn sẽ có tác động trực tiếp đến kết quả tính chỉ số giá tiêu dùng. Trong khi đó, phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng hiện nay vẫn chưa chú ý đến vấn đề này nên dẫn tới sự san bằng biến động giá cả giữa các mặt hàng và dịch vụ.
Một hạn chế nữa của quyền số cố định là cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình là kết quả điều tra về chi tiêu của hộ gia đình, không tính khoản chi mua hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng của người nước ngoài (chủ yếu là khách du lịch), khách vãng lai... Mà khoản này cũng ảnh hưởng đến giá cả thị trường trong nước. Hiện nay, ở Bắc Ninh thành phần này chưa nhiều nên khoản chi cho tiêu dùng của khách du lịch, khách vãng lai cũng không làm sai lệch nhiều giữa chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng, những phân tích và nhận định về giá cả vẫn đảm bảo độ chính xác. Tuy nhiên, nếu lượng khách du lịch nhiều thì chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá bán lẻ hàng hoá dịch vụ tiêu dùng sẽ có sự sai lệch đáng kể – là nguyên nhân dẫn đến những sai lệch những nhận định về giá cả.
Hệ thống quyền số mà nước ta nói chung và Cục thống kê Bắc Ninh nói riêng đang sử dụng chưa tính đến khoản chi cho hàng hoá và dịch vụ công cộng, tiêu dùng tập thể của các tổ chức mà khoản này cũng có tác động đến sự biến động của giá tiêu dùng.
b. Đối với quá trình thu thập giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Thị trường Bắc Ninh khá phong phú và đa dạng, bảng danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện chưa đầy đủ (nhất là mặt hàng có tính chất thời vụ), chưa phản ánh các nhu cầu thiết yếu, dẫn đến hạn chế trong việc lựa chọn địa điểm và số lượng điểm điều tra.
Thời gian thu thập giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng mà Cục đã tiến hành (vào các ngày 22 tháng trước tháng báo cáo, ngày 2 và ngày 12 tháng báo cáo) không phản ánh chính xác tình hình giá cả của tháng báo cáo vì giá cả biến động thường xuyên, liên tục, với thời gian thu thập như vậy thì chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo phản ánh cả sự biến động giá của tháng trước tháng báo cáo nhưng lại không phản ánh đầy đủ sự biến động giá cả của tháng báo cáo.
c. Về phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng
- Công nghệ thông tin trong thống kê nói chung và trong thống kê giá nói riêng vẫn chưa phát triển, chậm hơn rất nhiều so nhiều nước trên thế giới và trong khu vực. Phần lớn các huyện chưa được trang bị máy vi tính.
Việc tính chỉ số giá tiêu dùng cho tất cả các thành phần dân cư chưa được tiến hành.
Trong quá trình tính chỉ số giá tiêu dùng năm như hiện nay sẽ có sai số vì việc tính chỉ số giá tiêu dùng cho các tháng thường làm tròn số(từ chỉ số giá cá thể, chỉ số nhóm các cấp ) và dẫn đến sai số.
Để đảm bảo quá trình tính toán chỉ số giá tiêu dùng thuận lợi, chính xác và nâng cao hơn nữa khả năng so sánh quốc tế chúng ta cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế đó.
Iv. Một số kiến nghị hoàn thiện phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng
1. Đối với hệ thống quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng thường cố định trong khoảng 5 năm, nhưng trong khoảng thời gian 5 năm này chúng ta vẫn phải thường xuyên theo dõi, xem xét về tình hình kinh tế xã hội nói chung và tình hình tiêu dùng của dân cư nói riêng để thiết lập hệ thống quyền số mới khi có sự thay đổi đáng kể làm sai lệch những nhận định về giá cả.
Ngoài việc lập quyền số cố định cho khu vực thành thị và nông thôn chúng ta cũng nên lập riêng cho cả các bộ phận dân cư, đặc biệt là hai bộ phận: cán bộ công nhân viên chức và bộ phận nông dân.
Nguồn số liệu để tính quyền số cố định thường lấy từ kết quả của cuộc điều tra kinh tế hộ gia đình. Đây là cuộc điều tra chọn mẫu, qui mô điều tra lớn. Vì vậy, để đảm bảo được tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của số liệu điều tra, chúng ta phải xây dựng một phương án điều tra khoa học và đề ra những biện pháp hạn chế sai số trong chọn mẫu.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả củaviệc tính và phân tích chỉ số giá tiêu dùng, chúng ta nên lập hệ thống quyền số có tính đến tầm quan trọng của hàng hoá và dịch vụ trong cơ cấu tiêu dùng của dân cư.
Khi lượng hàng hoá và của khách du lịch và khách vãng lai lớn, chúng ta nên xem xét và lập một hệ thống quyền số mới có phản ánh cả tỷ trọng tiêu dùng của khách nước ngoài và khách vãng lai và quyền số cố định lúc này là cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng cho nhóm ngành hàng trong tổng chi cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
2. Đối với quá trình thu thập giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Để nguồn số liệu về giá chính xác, chúng ta cần chọn địa điểm điều tra và thu thập giá cả, số lượng điểm điều tra, chọn mặt hàng và dịch vụ tiêu dùng đảm bảo tính đại diện trên thị trường. Phải thường xuyên theo dõi để xác định điểm đại diện và mặt hàng, dịch vụ đại diện cho chính xác. Bảng danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện phải thay đổi khi có sự thay đổi các mặt hàng và dịch vụ đại diện.
Về thời điểm điều tra nên thu thập vào 3 ngày: ngày 28 tháng trước tháng báo cáo; ngày 8 và ngày 18 tháng báo cáo và do vậy việc nộp báo cáo về Tổng cục thống kê sẽ thay đổi là ngày 30 hàng tháng. Như vậy thì chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo phản ánh chính xác sự biến động giá tiêu dùng của tháng đó.
Để thu thập giá cả chính xác thì yêu cầu quan trọng nữa đó là trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp của điều tra viên. Vì vậy chúng ta nên thường xuyên tổ chức tập huấn cho các điều tra viên , bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cũng như nâng cao trách nhiệm của họ.
3. Phương tính và phân tích chỉ số giá tiêu dùng
Cần đầu tư hơn nữa vào công nghệ tin học trong thống kê nói riêng và trong thống kê giá nói riêng để hỗ trợ và nâng cao hơn hiệu quả cho quá trình tính toán, phân tích.
Ngoài việc tính riêng cho hai khu vực này, chúng ta nên tính chỉ số giá tiêu dùng cho tất cả các thành phần dân cư, đặc biệt là hai nhóm: nhóm công nhân viên chức và nông dân để qua đó đánh giá chính xác và so sánh mức sống giữa hai nhóm này, từ đó làm cơ sở để cấp lãnh đạo đề ra biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Nói đến phân tích sự biến động giá cả tiêu dùng nhưng chúng ta không chỉ theo dõi diến biến giá cả mà chúng ta còn phải thường xuyên theo dõi tình hình thị trường, tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước nhằm đưa ra đầy đủ những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của giá cả thị trường. Điều này đòi hỏi bộ phận thống kê phân tích giá ngoài sự am hiểu về giá cả thị trường, phải có sự am hiểu về tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước để quá trình phân tích giá cả được sâu hơn.
Để hạn chế sai số do việc làm tròn số gây ra, chúng ta nên tính giá bình quân cho năm (năm báo cáo và năm muốn so sánh) của các mặt hàng và dịch vụ đại diện . Sau đó mới tính chỉ số giá tiêu dùng cho năm, phương pháp tính như tính chỉ số giá tiêu dùng tháng
Kết luận
Giá cả của hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng có liên quan đến nhiều hoạt động kinh tế - xã hội. Sự biến động của giá cả từng hàng hoá, dịch vụ, từng nhóm hàng hoá và dịch vụ do nhiều nguyên nhân như: tiêu dùng, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động xuất, nhập khẩu, chính sách của nhà nước… Ngược lại, giá cả cũng tác động trở lại tới các nhân tố này.
Phương pháp tối ưu nhất để phân tích sự biến động giá cả là phương pháp chỉ số giá tiêu dùng . Thông qua chỉ số giá cá thể ta có thể biết được giá cả của mặt hàng và dịch vụ nào tăng hay giảm, bao nhiêu phần trăm so với kỳ gốc, so với kỳ trước, so tháng 12 năm trước và so cùng kỳ năm trước. Chúng ta có thể biết được giá cả của nhóm hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó tăng hoặc giảm do sự tăng hoặc giảm của hàng hoá, dịch vụ nào là chính. Từ đó tìm ra nguyên nhân tại sao mặt hàng hoặc dịch vụ đó giảm và tìm giải pháp khắc phục.
Chỉ số giá tiêu dùng liên quan đến nhiều chỉ tiêu trong lĩnh vực vĩ mô như: mức sống dân cư, tỷ lệ lạm phát... Nhìn vào chỉ số giá tiêu dùng chúng ta có thể đánh giá được mức sống dân cư. Ví dụ, khi giá của dịch vụ vui chơi giải chí tăng lên, chứng tỏ nhu cầu tiêu dùng dịch vụ này tăng lên đã thúc đẩy giá của nó tăng lên. Do đó ta có thể đánh giá là mức sống dân cư tăng lên vì người dân đã quan tâm hơn đến đời sống tinh thần. Nhìn vào chỉ số giá tiêu dùng ta có thể biết được tỷ lệ lạm phát cao hay thấp vì nó là công cụ để đo lường lạm phát.
Tầm quan trọng của chỉ số giá tiêu dùng đã khẳng định phương pháp tính và phân tích chỉ số giá tiêu dùng là phương pháp cần thiết, đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo , giúp các cấp lãnh đạo nhận định một cách chính xác nhất diễn biến thị trường và tình tình kinh tế - xã hội từ đó đề ra đường lối, chủ trương và chính sách phù hợp , góp phần làm cho nền kinh tế ngày một tăng trưởng và phát triển, chính trị thêm ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao.
Việc tính chỉ số giá tiêu dùng của Cục thống kê Bắc Ninh hiện nay được thực hiện đúng theo phương pháp của Tổng cục thống kê. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng hiện nước ta đang sử dụng có rất nhiều ưu điểm và ưu điểm hơn hẳn so với phương pháp tính chỉ số giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trước đây. Qúa trình tính toán nhanh chóng, chính xác, đảm bảo thông tin một cách kịp thời và kinh phí cũng ít hơn. Việc tính chỉ số giá tiêu dùng riêng cho khu vực thành thị và khu vực nông thôn giúp ta đánh giá mức sống dân cư của hai khu vực này, từ đó cung cấp nguồn thông tin cho các cấp lãnh đạo trong việc đề ra biện pháp rút ngắn khoảng cách giữa hai khu vực này.
Tuy có nhiều ưu điểm như vậy nhưng nó vẫn chưa phải là một phương pháp hoàn hảo, vẫn còn tồn tại những hạn chế đòi hỏi các nhà phân tích thống kê nói chung và các chuyên gia phân tích giá cả nói riêng cần quan tâm và đưa ra một phương pháp mới hoàn thiện hơn, đồng thời quá trình phân tích giá cả cần sâu hơn, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác thống kê phân tích giá cả nói chung và công tác thống kê giá tiêu dùng nói riêng ở nước ta.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Lý thuyết thống kê.
Giáo trình thống kê kinh tế.
Giáo trình kinh tế chính trị.
Hướng dẫn nghiệp vụ thống kê giá cả
Thông tin khoa học thống kê.
Chỉ số giá cả hôm nay.
Tạp chí con số sự kiện.
Tạp chí thị trường giá cả.
Tạp chí nghiên cứu kinh tế
Tạp chí thông tin tài chính
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
12. Một số tài liệu khác.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Những vấn đề chung về chỉ số giá và chỉ số giá tiêu dùng....................................................................................................
I. Sự cần thiết khách quan của việc tính chỉ số giá..................
Khái niệm giá cả ............................................
Các loại giá ở Việt Nam hiện nay...................
II. Chỉ số giá cả.........................................................................
1. Khái niệm chỉ số giá và hệ thống chỉ số giá ở nước ta hiện nay....................................................................
2. Sự cần thiết khách quan của việc tính chỉ số giá......
3. Các phương pháp tính chỉ số giá..............................
III. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của việc tính chỉ số giá tiêu dùng.............................................................................
1. Khái niệm chỉ số giá tiêu dùng................................
2. Sự cần thiết khách quan của việc tính chỉ số giá tiêu dùng.....................................................................
Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam .........
I. Phạm vi mặt hàng và giá cả tính chỉ số giá tiêu dùng...........
1. Phạm vi mặt hàng....................................................
2. Giá cả tính chỉ số giá tiêu dùng..............................
II. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng.................................
1. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng tháng.........
2. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng năm...........
3. Phương pháp xử lí mặt hàng đại diện ở kỳ gốc không xuất hiện ở kỳ báo cáo....................................
Nguồn số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng..............................
1. Số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng năm.....................
2. Số liệu tính chỉ số giá tiêu dùng tháng..................
Chương III: Vận dụng phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Cục thống kê Bắc Ninh..............................................................................
Khái quát chung về Cục thống kê Bắc Ninh........................
1. Qúa trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Cục thống kê Bắc Ninh........................
2. Cơ cấu tổ chức.......................................................
3. Những thành tựu Cục thống kê Bắc Ninh đã đạt được............................................................................
4. Phương hướng hoạt động........................................
II. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng ở Cục thống kê Bắc Ninh..........................................................................................
1. Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin về giá cả và dịch vụ tiêu dùng........................................................
2. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng tháng.........
3. Tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2001.......................
Đánh giá chung việc tính chỉ số giá tiêu dùng ở Cục thống kê Bắc Ninh.............................................................
1. Những mặt được....................................................
2. Những mặt hạn chế...............................................
Một số kiến nghị hoàn thiện phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng.............................................................................
1. Đối với hệ thống quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng
2. Qúa trình thu thập giá hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.....................................................................................
3. Phương pháp tính và phân tích chỉ số giá tiêu dùng
Kết luận.............................................................................................
Tài liệu tham khảo..............................................................................
Trang
1
2
2
2
3
5
5
7
9
19
19
21
23
23
23
33
35
38
43
44
45
45
50
50
50
51
55
57
57
58
59
74
80
80
82
84
84
85
86
87
89
78
78
78
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0073.doc