Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên 18/4 Hà Nội

Lời nói đầu Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển. Kế toán là một trong các công cụ quản lý kinh tế rất quan trọng phục vụ cho công tác quản lý kinh tế cũng phải ngày càng phát triển, hoàn thiện. Song song với sự phát triển này, các

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên 18/4 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng: chất lượng cao và giá thành hạ. Phải đảm bảo được hai yêu cầu đó thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới thực sự đem lại hiệu quả kinh tế, tức là phải mang lại lợi nhuận và có tích lũy. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải đạt tới đỉnh cao của sự tiết kiệm chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tiết kiệm không có nghĩa là giảm chi phí, mà còn phải biết tiết kiệm như thế nào để sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao nhưng giá thành đơn vị cá biệt là nhỏ nhất. Do đó việc tính đúng tính đủ, tính chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm là cơ sở xác định chính xác lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn mặt hàng sản xuất. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được tổ chức tương đối tốt, song còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện hơn. Với tư cách là một sinh viên thực tập, được sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo, cùng với sự nhiệt tình của các cô, các chú kế toán của Công ty, em xin trình bày phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội. Chuyên đề thực tập cuối khoá này được trình bày gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Tài chính đã đào tạo và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập vừa qua để em có được như ngày hôm nay. Em xin trân trọng cảm ơn cô Lê Thị Diệu Linh đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo về mọi mặt trong quá trình thực hiện chuyên đề. Vì vậy em đã hoàn thành bài chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội” theo đúng thời hạn và yêu cầu đặt ra. Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1. Chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thi doanh nghiệp phải có 3 yếu tố cơ bản là: Đối tượng lao động như nguyên vật liệu Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác. Sức lao động của con người. Quá trình sử dụng 3 yếu tố trên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Chẳng hạn như tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao, tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành, lao vụ, dịch vụ là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên chỉ có những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng trong công tác kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng như bộ phận cấu thành và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Căn cứ vào tính chất nội dung kế toán của chi phí nếu giống nhau xếp vào một yếu tố bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản… - Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, loại chi phí này còn có thể được phân chia thành 2 yếu tố là chi phí tiền lương và chi phí BHXH (bảo hiểm xã hội), BHYT (bảo hiểm y tế) và KPCĐ (kinh phí công đoàn). - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định đã sử dụng phục vụ sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ ngoài các khoản chi phí trên phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Phân loại này chỉ rõ trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp đã chỉ rõ những yếu tố chi phí gì và mỗi loại là bao nhiêu. Ngoài ra nó còn cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí để lập thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện, lập dự toán chi phí cho kỳ sau. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí (phân loại chi phí theo khoản mục). Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng kinh tế được sắp xếp vào cùng một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Số lượng của khỏan mục phụ thuộc vào tính chất của từng ngành và yêu cầu quản lý trong thời kỳ có khác nhau, có thể thay đổi theo tính chất của từng quy trình công nghệ. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ các khoản chi phí về đối tượng lao động là vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thê… - Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài khoản mục chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí phải trả cho nhân viên phân xưởng. + Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng cho phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định được sử dụng ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. 1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ). - Chi phí khả biến. - Chi phí cố định. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý quá trình chi phí cụ thể là cơ số thiết kế các mô hình khác nhau, xác định phương hướng nâng cao hiệu quả đối với từng loại chi phí. 1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ đối tượng chịu chi phí. - Chi phí trực tiếp. - Chi phí gián tiếp. Cách phân loại này giúp chúng ta xác định được phương pháp hạch toán đối với từng loại chi phí một cách đúng đắn và hợp lý nhất. 1.1.2.5. Chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành. - Chi phí đơn nhất. - Chi phí hợp nhất. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau nhằm một mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm. 1.2.1. Nội dung giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất kinh doanh tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản xuất hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng các hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm. 1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu, giá thành được chia thành: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên sơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trược khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho các chỉ tiêu tổng giá thành và các giá thành đơn vị giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật, tổ chức và công nghệ… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sỏ để xác định kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết. 1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán, giá thành sản phẩm gồm: - Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Gía trị sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong chế tạo, sản phẩm, sản xuất sản phẩm. Về mặt kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Kế toán tập hợp chi phí là cơ sở số liệu quan trọng quyết định đến công tác tính giá thành. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về số lượng cụ thể: - Chi phí sản xuất luôn luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn lại với giá thành luôn gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. - Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí kỳ này (chi phí phải trả). - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Do đó mà tập hợp đầy đủ chi phí chính xác để có thể tính giá thành chính xác và ngược lại, thông qua giá thành sản phẩm từng giai đoạn sản xuất để xem xét đánh giá tình hình thực tế tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất và chi phí sản xuất trong giai đoạn có phù hợp hay không. 1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Đối với phòng kế hoạch việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải dựa trên sản lượng kế hoạch và định mức kinh tế kỹ thuật lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành (giá thành định mức). - Các phòng ban liên quan tổ chức theo dõi quản lý chi phí sản xuất và giá thành theo định mức tiêu hao cho sản lượng sản xuất thực tế. - Trên cơ sở các chứng từ và các sổ kế toán đã tập hợp được từ các bộ phận kế toán khác, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tính được chi phí sản xuất thực tế và giá thành sản phẩm thực tế. - So sánh sự biến động giữa số liệu thực tế do phòng kế toán cung cấp với số lượng kế hoạch để rút ra nhận xét về từng mặt mạnh, yếu, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 1.5. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất làm phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. 1.5.1.1. Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, quy trình sản xuất đầu ra liên tục từ khi bỏ nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành, quá trình sản xuất không bị gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. - Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất qua nhiều khâu khác nhau về mặt kỹ thuật, sản phẩm của giai đoạn này chuyển tiếp cho giai đoạn sau cho tới khi tạo ra thành phẩm ở giai đoạn cuối thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn và các sản phẩm đã hoàn thành ở từng giai đoạn nhất định. - Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu song song thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các chi tiết phí phụ tùng và các sản phẩm hoàn thành sau khi lắp ráp xong. 1.5.1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất. - Nếu các doanh nghiệp sản xuất thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng quy trình hay hạng mục công trình. - Nếu các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng. Ngoài ra việc xác định đối tượng kế toán tập hơp chi phí còn căn cứ vào yêu cầu trình độ của công tác kế toán. Nếu có khả năng yêu cầu trình độ kế toán cao thì đòi hỏi đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất càng phải cụ thể hơn. 1.5.2. Phân biệt giữa đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xét về nội dung, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định làm căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại căn cứ để kế toán mở các the tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. 1.6. Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. * Vai trò: là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở xác định giá bán hàng. Đồng thời có thể dự đoán được chi phí, điểm hòa vốn… * Nhiệm vụ: - Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. - Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp. - Xác định chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ. - Thực hiện tính giá thành kịp thời, theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. - Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự đoán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp. 2. Nội dung cơ bản của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1. Phương pháp kế toán tập hơp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 2.1.1. Phương pháp kế toán tập hơp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại nguyên vật liệu, CCDC, thành phẩm, hàng hóa… trên các tài khoản và kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. 2.1.1.1. Tài khoản sử dụng. * TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 621 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. * TK 622 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hơp chi phí. * TK 627 – chi phí sản xuất chung: để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phân xưởng, tổ đội sản xuất. TK này không có số dư cuối kỳ và cũng mở chi tiết theo từng đối tượng, phân xưởng TK 627 được mở 6b TK cấp 2: TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278. * TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154 hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (địa điểm phát sinh, nhóm, loại sản phẩm…) Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan như TK 155, TK 632… 2.1.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ… dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thành thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp trực tiếp được áp dụng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, từng sản phẩm). Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tượng cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. Công thức phân bổ cho từng đối tượng. Ci = Hi x Ti Với Trong đó : H : hệ số phân bổ : Tổng số chi phí cần phân bổ Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu. 1. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi. Nợ TK 621 (chi tiết liên quan) Có TK 152, 153 (chi tiết liên quan) 2. Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào các hóa đơn mua và các chứng từ liên quan. Nợ TK 621 (chi tiết liên quan) Nợ TK 133 Có TK 111, 112… 3. Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, hay phế liệu thu hồi. Nợ TK 152 Có TK 621 4. Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 621 (chi tiết liên quan) 2.1.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ,các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo sổ tiền lương của công nhân sản xuất. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp cũng như đối với chi phí nguyên vật liệu. Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm tùy thuộc điều kiện cụ thể. * Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cụ thể như sau: 1. Toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất. Nợ TK 622 (chi tiết liên quan) Có TK 334,338,335 2.Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng có liên quan Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK622 (chi tiết liên quan) 2.1.1.4.Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền lương và các khoản khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí về vật liệu dụng cụ dùng cho quản lý ở cấc phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định. Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng tiến hành theo tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp. Việc tập hợp và kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung được tiến hành trên TK 627. *Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung cụ thể như sau: 1. Phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế Nợ TK 627 (chi tiết liên quan) Có TK 334, 338 Có TK 152, 153, 142 Có TK 214 Đối với các khoản dịch vụ sử dụng cho sản xuất chung như tiền điện, nước, điện thoại và các khoản chi phí khác bằng tiền: Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331.. 2.Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 11, 112, 338 Có TK 627 3.Cuối kỳ, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 Nợ TK 154 Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản) 2.1.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được thể hiện trên sơ đồ kế toán như sau: Sơ đồ 1. Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp sản xuất Kinh phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng TK 152,111,112 TK 621 TK 154 TK 152 TK 334,338 TK 622 TK 138 Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương Kinh phí NC trực tiếp Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng TK 152,153,142 TK 627 TK 155 Tập hợp và phân bổ CFSXC K/c (Phân bổ) CFSXC Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho TK 632,157 Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ bán không qua kho hoặc gửi bán 2.1.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Về cơ bản, khi tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán cũng sử dụng các khoản chi phí: TK 621, 622, 627. Tuy nhiên, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành kế toán sử dụng TK 631-giá thành sản xuất. TK 154 chỉ để phản ánh giá thành sản phẩm làm dở dang. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lúc đầu và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở. Giá thành sản xuất của các sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ = chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Sơ đồ 2.Cuối kỳ xác định trị giá vốn thực tế NVL suất dùng trực tiếp cho sản xuất Kinh phí NVL trực tiếp Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng bắt bồi thường TK 611 TK 621 TK 154 TK 611,138,811 TK liên quan TK 622 TK 632 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Kinh phí NC trực tiếp TK 627 Tập hợp chi phí sản xuất chung K/c (Phân bổ) CFSXC Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ TK 631 TK 154 K/c Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ K/c Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2.1-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính toàn phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bỏ một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ. Trong đó: Dd, Dc : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ C: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Q: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ q: số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính đầy đủ các khoản mục chi phí theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác định khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương và tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho số sản phẩm làm dở này theo công thức: Đối với những chi phí bỏ một lần từ đầu quy trình công nghệ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) Trong đó: Dd, Dc: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ C: chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ Q: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ q: số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ còn các chi phí phân bổ dần trong quá trình sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì việc đánh giá sản phẩm làm dở theo công thức: Trong đó: : số lượng sản phẩm dở dang tính đổi ra khối lượng hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không lớn lắm trong tổng chi phí sản xuất khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho toàn bộ các khoản mục chi phí. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. 2.3. Các phương pháp tính giá thành Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo có những giải pháp, quyết định kịp thời để mở rộng hay thu hẹp sản xuất đầu tư vào một sản phẩm nào đó, do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp nào tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp phải được trích theo các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phép tính toán phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm cho sản phẩm làm dở cuối kỳ. 2.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức: Giá thành sản xuất của các sản phẩm , lao vụ hoàn thành trong kỳ = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. 2.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể và sự khác nhau về đối tượng tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng tính giá thành. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. 2.3.2.1. Phương pháp phân bước giá thành nửa thành phẩm Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế ._.và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí . Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ giai đoạn một sang giai đoạn hai… cho đến giai đoạn cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự: Chi phí nguyên vật liệu chính Giá thành sản phẩm giai đoạn 1 chuyển sang Giá thành sản phẩm GĐ (n-1) chuyển sang Chi phí sản xuất của giai đoạn n Chi phí sản xuất của giai đoạn 2 Chi phí sản xuất của giai đoạn 1 Giá thành sản phẩm Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 2 Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 + + + Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n 2.3.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Trong những doanh nghiệp mà những yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài chi phí chế biến phát sinh trong giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí bước … tính cho thành phẩm Chi phí bước n tính cho thành phẩm Tổng giá thành thành phẩm 2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số * Điều kiện áp dụng: áp dụng trong điều kiện cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm có thứ hạng khác nhau gọi là liên sản phẩm. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất. Căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành theo các bước sau: Quy đổi theo sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành làm tiêu thức phân bổ: Tổng sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế từng sản phẩm x Hệ số từng sản phẩm Hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm : Hệ số phân bổ chi phí = Sản lượng quy đổi sản phẩm i Tổng sản lượng quy đổi Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục Tổng giá thành sản phẩm i = (sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản phẩm trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ ) x Hệ số phân bổ 2.3.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, tổ đội sản xuất và từng đơn đặt hàng được sản xuất ở các phân xưởng đó. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng đó được sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó, những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 2.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ - Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản xuất cùng loại với quy cách, kích cỡ phẩm chất khác nhau sẽ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ phẩm chất theo tỷ lệ. - Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu thức phần bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm. Tỷ lệ giá thành (theo khoản mục) = CP cho SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – CP cho SPLD cuối kỳ x 100 Tổng tiêu thức phân bổ Tiếp theo lấy giá thành kế hoạch (giá thành định mức) tính theo sản lượng thực tế nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành quy cách kích cỡ. Giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách x Tỷ lệ giá thành 2.3.6. Phương pháp loại trừ chi phí * Được áp dụng trong những trường hợp: - Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu thêm sản phẩm phụ nữa. - Sản phẩm hỏng ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. - Các phân xưởng sản xuất phụ còn cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau. Cần loại trừ ra khỏi giá thành phẩm, lao vụ, phục vụ cho sản xuất chính. - Trong các trường hợp đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá thành sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành phục vụ cho các bộ phận không phải là sản phẩm phụ. Giá thành = Tổng SPSX đã tổng hợp + CPSP dở đầu kỳ - CPSP dở ck - CP loại trừ 2.3.7. Tính giá thành định mức của sản phẩm Giá thành định mức của sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, mỗi khoản mục đều phải tập hợp riêng chi phí phù hợp với định mức và chi phí chênh lệch định mức. Chênh lệch CP định mức nhân công = CP nhân công phải trả - Sản lượng thực tế trong tháng x CP nhân công định mức Chênh lệch định mức sản xuất từng đối tượng = CP sản xuất chung thực tế đã phân bổ cho đối tượng - Sản lượng thực tế trong kỳ x CP sản xuất chung định mức Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong công ty dùng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trình tự luân chuyển như sau : Chứng từ gốc Thẻ và sổ kế toán chi tiết các bảng kê Sổ cái Nhật ký chứng từ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Chương ii: tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sX và tính giá thành sản phẩm của công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty. 1.1. Vài nét về quá trình hình thànhvà phát triển của Công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 (trước đây là Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 4605/ TC-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 1987 trên cơ sở tách bộ phận sản xuất, gia công của Xí nghiệp thương binh 27/7 Hà Nội để thành lập Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội trực thuộc Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội. Xí nghiệp được giao nhiệm vụ: sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, gia công dịch vụ bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em, khai thác thu mua nguyên vật liệu, phế liệu bằng nhựa để tái sản xuất theo nhu cầu xã hội. Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội là Xí nghiệp đầu tiên ở Hà Nội được thành lập thu hút những thương binh và tàn tật vào làm việc với tổng mức vốn đầu tư ban đầu là: 47.695.342 đồng Trong đó : Vốn cố định là 10.142.373 đồng Vốn lưu động là 37.552.969 đồng Số lao động ban đầu: gồm 30 người chủ yếu là thương binh và các đối tượng chính sách xã hội đã từng làm việc trong thời kỳ bao cấp. Từ khi mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, được Nhà nước cấp 2280 m2 đất hồ ao phải san lấp, nhà làm việc không có. Mặt khác Xí nghiệp ra đời đúng vào thời kỳ đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế gặp nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ ít ỏi, đứng trước cơ chế mới không khỏi bỡ ngỡ. Trước tình hình đó ban lãnh đạo Xí nghiệp tự xác định mục tiêu phấn đấu cho Xí nghiệp “An cư mới lập nghiệp”, do vậy nhiệm vụ hàng đầu của Công ty lúc này là xây dựng cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân viên ổn định và phát triển lâu dài. Vừa nhanh chóng ổn định tổ chức và sản xuất trên cơ sở thiết bị cũ được Xí nghiệp 27/7 bàn giao ban đầu, với phương châm lấy ngắn nuôi dài, Xí nghiệp đã thử các loại hình sản xuất để phù hợp với thị trường đồng thời khai thác các dịch vụ phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Bên cạnh đó còn kết hợp với đào tạo hướng nghiệp tạo việc làm ổn định cho người tàn tật có khả năng lao động để có thu nhập. Hoàn thiện dần, từ năm 1987 đến năm 1993 Xí nghiệp đã đạt được những bước tiến đáng kể ,cụ thể: - Về tổ chức: sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lý giảm biên chế hành chính, nhanh chóng kiện toàn đội ngũ cán bộ và tổ chức các phòng ban nghiệp vụ với tổng số 55 người. - Về công tác xây dựng cơ sở vật chất, đã xây dựng xong cơ sở khu nhà ba tầng ở 25 Thái Thịnh với tổng diện tích gần 1.036 m2. - Tổng số vốn hoạt động của Xí nghiệp tăng đáng kể: + Năm 1987: 47.695.342 đồng +Năm 1993: 1.048.740.193 đồng trong đó vốn cố định: 1.001.011.079 đồng; vốn lưu động: 47.729.114 đồng. - Về doanh thu: + Năm 1987 đạt: 232.940.000 đồng + Năm 1993 đạt: 716.000.000 đồng - Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ: 100.690 đồng/ tháng lên đến 129.500 đồng/ tháng. Qua 5 năm hình thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Xí nghiệp vẫn phát triển theo hướng tăng dần, do vậy đến tháng 8/2005 UBND thành phố Hà Nội, Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội xét quy mô và nhiệm vụ của Xí nghiệp đã quyết định đổi tên Xí nghiệp thành “Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4”. Công ty được thành lập theo căn cứ quyết định 520/ QĐ - UB ngày 6/8/2005 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty có các nhiệm vụ sau: Sản xuất sản phẩm may mặc Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin Sản xuất túi ni lông đựng rác thải các loại. Từ năm 1993 cho tới nay với sự năng động sáng tạo, nắm vững thị trường. Công ty đã thực tế đổi mới về mọi mặt, từ chỗ có một địa điểm làm việc đến nay Công ty đã có ba địa điểm. 25 Thái Thịnh, diện tích làm việc 1.036m2, kho 720 m2 . Km 9 Thanh Xuân, diện tích 2000 m2. Khu sản xuất Mỗ Lao, diện tích 9.470 m2, tập trung ba phân xưởng sản xuất Lấy chữ tín làm đầu, số hàng hóa và sản phẩm sản xuất của Công ty làm đến đâu tiêu thụ đến đó. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty đã tăng cụ thể như sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Lợi nhuận thực hiện 409.597.221 302.508.649 453.849.500 2.Doanh thu 17.491.339.024 23.120.779.916 31.528.505.878 3.Tổng lao động 55 150 150 4.Lương bình quân 630.000đ/tháng 750.000đ/tháng 1.150.000đ/tháng 5. Vốn kinh doanh + VCĐ + VLĐ 16.153.235.406 14.289.984.985 1.863.250.421 19.246.203.772 16.826.159.476 2.420.044.296 25.258.902.460 17.610.453.514 7.648.448.946 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 tổ chức quản lý theo một cấp. - Tổng giám đốc Công ty là người được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý Công ty một cách toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Tổng giám đốc công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo kế hoạch, pháp lý các chính sách và nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty. - Phó Tổng giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao và thay Tổng giám đốc thực hiện công việc khi Tổng giám đốc đi vắng. - Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý của Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc trợ giúp cho Ban Giám đốc lãnh đạo các công tác sản xuất kinh doanh được thông suốt, các phòng chức năng bao gồm: + Phòng tổ chức hành chính: Gồm 5 người: 1 trưởng phòng, 2 lái xe, 1 tạp vụ. 1 văn thư. Nhiệm vụ của phòng này: phụ trách công tác về tổ chức, nhân sự cho Công ty, quản lý đội ngũ cán bộ Công ty Trưởng phòng với nhiệm vụ chính là: công tác về tổ chức, nhân sự và công việc chung của cả phòng Văn thư: chuyên phụ trách về dấu, công văn, giấy tờ và tiếp khách. + Phòng kế hoạch vật tư: gồm có 8 người Có 1 trưởng phòng, còn lại là 7 nhân viên trong đó có 4 nhân viên chuyên mua vật tư các loại và trả hàng, còn lại 3 nhân viên khác chuyên đi ký kết hợp đồng với khách hàng và giao dịch với khách hàng dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng. Phòng kế hoạch có 2 kho: 1 kho thành phẩm 1 kho dự trữ vật tư + Phòng kinh doanh: có 8 người Gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên Nhiệm vụ của phòng này là chuyên làm công tác về chào hàng và bán hàng. Trưởng phòng phụ trách các nhân viên của phòng về công tác tiếp thị sản phẩm, chào hàng, bán hàng còn lại 7 nhân viên làm công tác chào hàng và bán hàng. + Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán vật tư, 1 kế toán thanh toán, 1 thủ quỹ, 1 kế toán lương bảo hiểm xã hội và tài sản cố định. Bên cạnh các phòng ban chức năng thì có 3 phân xưởng sản xuất chính: + Phân xưởng may: sản xuất các mặt hàng may mặc chủ yếu cho các bệnh viện ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận, may đồng phục học sinh cho một số trường học có nhu cầu… + Phân xưởng màng: sản xuất các mặt hàng túi ni lông đựng rác thải phục vụ cho tiêu dùng trong nước. + Phân xưởng nhựa: sản xuất các sản phẩm nhựa Melamin phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TGĐ công ty Phòng TGĐ tổ chức hành chính Phòng vật tư Phòng tài vụ Phòng TGĐ sản xuất kinh doanh Phòng kinh doanh Phân xưởng may Phân xưởng nhựa Phân xưởng màng 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán: Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xuất phát từ đặc điểm tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, trực tiếp và tập trung nên Công ty chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Phòng kế toán (hay phòng tài vụ) đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty, các nhân viên phòng tài vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư, tính GTXS TT.lương, BHXH, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán thanh toán Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh bố trí công việc cho từng nhân viên phải phù hợp. Phòng tài vụ có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong công tác sản xuất kinh doanh nhằm sản xuất đồng vốn đúng mức có hiệu quả với nhiệm vụ cụ thể từng người. - Kế toán trưởng phân công công việc cho các kế toán phần hành, ký duyệt các chứng từ thu chi. Cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán trưởng là người trực tiếp làm công tác kế toán tổng hợp. - Kế toán thanh toán chuyên viết phiếu thu, phiếu chi, làm công tác thanh toán với khách hàng và thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi các khoản phải thu, phải trả nội bộ khác thông qua tài khoản tiền mặt. Ngoài ra kế toán thanh toán còn phải theo dõi các khoản nộp ngân sách nhà nước, hàng tháng kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, theo dõi phần thanh toán qua ngân hàng. - Kế toán vật tư thường xuyên theo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu hàng ngày, tập hợp số liệu báo cáo lượng vật tư tồn kho kiêm kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi cụ thể từng phân xưởng. Hàng ngày kế toán vật tư là người xuất hoá đơn GTGT cho nhân viên phòng kinh doanh đi giao hàng sản phẩm nhựa Mê la min và cho nhân viên phòng kế hoạch đi trả hàng may và túi nilon .Cuối mỗi kỳ, kế toán vật tư là người tập hợp chi phí và tính giá thanh sản phẩm. - Kế toán lương, bảo hiểm xã hội và tài sản cố định làm lương, theo dõi các chế độ về lương và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên, theo dõi sổ sách về TSCĐ của Công ty . - Thủ quỹ có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, hàng ngày vào sổ quỹ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, rút tiền từ ngân hàng về quỹ tiền mặt, nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra thủ quỹ còn kiêm nhiệm vụ thu tiền công đoàn của cán bộ công nhân viên hàng tháng, nộp kinh phí công đoàn lên đơn vị cấp trên. Để phù hợp với công tác quản lý kế toán của đơn vị, Công ty tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán trên có thể được diễn giải như sau: Hàng ngày từ các chứng từ gốc đã được phê duyệt, các kế toán phần hành sẽ vào các thẻ và sổ kế toán chi tiết. Đồng thời từ đó cũng vào các bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp từng tài khoản trên bảng kê và nhật ký cũng như trên bảng tổng hợp chi tiết để vào sổ cái. Sau khi đối chiếu kiểm tra giữa các bảng tổng hợp với sổ cái, tới cuối kỳ hạch toán từ số liệu trên sổ cái và các tổng hợp chi tiết vào các báo cáo tài chính. 1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất sản phẩm là một trong những yếu tố căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Nói cách khác là đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng rõ nét đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành ở Công ty. Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty ở từng phân xưởng được tiến hành theo trình tự sau. 1.4.1. Phân xưởng nhựa. Kho vật tư Kho thành phẩm Tổ hoa Các tổ máy Cắt hoa, làm hồ Hấp bột ép phôi thô làm sáng sản phẩm Mài bavia KCS Nguyên vật liệu như bột nhựa, giấy hoa, … được chuyển từ kho vật tư lên tổ làm hoa và các tổ đứng máy. Tổ hoa làm công việc cắt hoa và làm hồ rồi chuyển sang các tổ máy . Các tổ này sẽ tiến hành công việc hấp bột, hình thành nên sản phẩm, ép phôi thô làm sáng sản phẩm . Sau đó chuyển những bán thành phẩm này sang tổ mài, tiếp theo qua bộ phận KCS kiểm tra để nhập kho thành phẩm. 1.4.2. Phân xưởng may. Kho vật tư Tổ cắt Các tổ may Nhập kho KCS Thùa, dính, là, gấp, gói Nguyên vật liệu chuyển từ kho vật tư chuyển lên tổ cắt, sau đó chuyển sang 2 tổ may . Đối với những sản phẩm cần thiết sẽ chuyển sang tổ thùa đính , là gấp gói để hoàn thiện sản phẩm. Cũng như phân xưởng nhựa, những thành phẩm này sẽ được chuyển qua bộ phận KCS rồi nhập kho thành phẩm. 1.4.3. Phân xưởng màng. Kho vật tư Máy trộn màu Máy thổi cuộn Nhập kho KCS Máy cắt, dán 1.5 Khái quát một số phần hành kế toán của Công ty. 1.5.1 Phần hành kế toán thanh toán *Người làm phần hành kế toán này phải sử dụng các chứng từ thanh toán sau: -Phiếu thu -Phiếu chi - Giấy đề nghị thanh toán - Giấy đề nghị tạm ứng Ngoài ra kế toán thanh toán còn mở sổ theo dõi công nợ của các khách hàng theo các hoá đơn đã xuất. Các sổ chi tiết kế toán mà kế toán thanh toán phải theo dõi, đó là: - Sổ tiền mặt TK 111 - Sổ tiền gửi ngân hàng TK 112 - Sổ chi tiết tạm ứng - TK 141 - Bảng kê số 11 thanh toán với người mua TK 131 - Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 - Nhật ký chứng từ số 5 1.5.2 Phần hành kế toán vật tư Kế toán vật tư theo dõi xuất nhập tồn nguyên vật liệu nên phải sử dụng phiếu xuất phiếu nhập kho, thẻ chi tiết vật liệu dụng cụ. Ngoài ra KTVT còn theo dõi xuất nhập tồn thành phẩm và tiêu thụ. Các tài khoản mà kế toán vật tư phải theo dõi là:-Tài khoản 152, 153 - Sổ chi tiết bán hàng- TK5112 - TK 3331 Cuối kỳ kế toán vật tư là người kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm, vì vậy KTVT còn phải theo dõi là các tài khoản chi phí 621 ,622, 627, 641,642,TK 154, 155,156…. Một số bảng kê cần dùng cho kế toán vật tư là: - Bảng kê số 4 - Bảng kê số 3 - Bảng kê số 9 - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ tiền lương, BHXH…. - Các sổ chi phí SXKD.. - Thẻ tính giá thành sản phẩm… 2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. 2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Theo cách phân loại chi phí theo mục đích công dụng, toàn bộ chi phí sản xuất ở công ty bao gồm: - Nguyên vật liệu trực tiếp. - Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên các sản phẩm nhựa làm bằng nhựa tại công ty: nhựa Melamin, bột bóng, giấy hoa… Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm may của công ty: vải, chỉ, cúc… Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm màng của công ty: nhựa hạt PE… - Chi phí nguyên vật liệu phụ: để hoàn thiện một số sản phẩm ngoài nguyên vật liệu chính còn có rất nhiều nguyên vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm song nó có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất: bột xoa khuôn, nước cất, hồ dán… các loại nguyên vật liệu này chủ yếu là mua ngoài (thị trường trong nước). - Chi phí tiền lương công nhân sản xuất: tiền lương của công nhân bao gồm các khoản tiền lương chính được tính trên đơn giá tiền lương, ngoài ra còn các khoản phụ cấp, trách nhiệm như: ăn trưa, độc hại, ca ba… - Chi phí BHXH: hiện nay Công ty thực hiên theo chế độ trích BHXH cho công nhân viên tính trên 19% tổng số tiền lương thực tế trả cho công nhân sản xuất (15% BHXH, 2% kinh phí công đoàn, 2% BHYT). - Chi phí sản xuất chung là các khoản liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất và chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản tiền lương và BHXH phải trả cho nhân viên trực tiếp quản lý sản xuất tại phân xưởng sản xuất. + Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho việc sửa chữa trực tiếp máy móc thiết bị, nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ dùng cho phục vụ quản lý tại phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định là việc khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn của tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc thiết bị tại phân xưởng). + Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí điện nước, điện thoại… + Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí hội nghị tiếp khách được phép tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Trong quá trình tổng hợp chi phí vào đối tượng trực tiếp sản xuất (TK 154), chi phí sản xuất được tập hợp qua 3 khoản mục chính: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Với quy trình công nghệ sản xuất liên tục, hoạt động sản xuất, chế tạo diễn ra ở các tổ trong từng phân xưởng khác nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ tổ sản xuất này qua tổ sản xuất khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (trở thành sản phẩm). ở phân xưởng nhựa sản phẩm được làm qua các tổ như: tổ hoa, tổ cắt hoa, các tổ máy, tổ hấp bột, tổ mài bavia… ở phân xưởng may gồm có tổ cắt, tổ may, tổ thùa… ở phân xưởng màng có các tổ trộn màu nhựa, tổ phụ trách máy thổi cuộn… Do đó đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất cho từng bộ phận phân xưởng đến kỳ tính giá thành mới phân bổ chi phí gián tiếp phân xưởng và từ đó kế toán tính giá thành lại phân bổ cho từng sản phẩm . 2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng là phương pháp trực tiếp, sau đó đến kỳ tính giá thành mới áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bố chi phí cho từng loại sản phẩm. Do đó trên các bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết không chi tiết cho các loại sản phẩm mà chỉ tập hợp chi phí đến phân xưởng. Theo phương pháp này việc tập hợp và phân bổ các khoản chi phí sản xuất ở Công ty được thực hiện như sau: 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Khi một hợp đồng được ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh về sản xuất sản phẩm. Trong đó ghi rõ yêu cầu về sản xuất sản phẩm như thời gian sản xuất, số lượng sản phẩm, quy cách mẫu mã, thời gian trả hàng… và định mức về nguyên vật liệu cho các sản phẩm đó. Các phân xưởng tiến hành sản xuất dựa trên lệnh sản xuất đó để viết phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế toán sau đó phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết vật tư phần xuất. Phiếu xuất kho gồm 3 liên: 01 lưu lại phòng kế toán, 01 giao cho thủ kho, 01 để lại phân xưởng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 bao gồm 3 phân xưởng. + Phân xưởng nhựa chuyên sản xuất các loại bát nhựa. + Phân xưởng may sản xuất các mặt hàng may mặc như quần áo, chăn màn cho y tế. + Phân xưởng màng sản xuất các loại túi đựng rác. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập và phân loại trực tiếp những chi phí đó theo từng phân xưởng. Những chi phí xuất dùng cho bộ phận nào, vào mục đích gì được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản 621 chi tiết từng phân xưởng. 6211 Phân xưởng nhựa. 6212 Phân xưởng may. 6213 Phân xưởng màng. * Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực hiện như sau: - Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết nhập xuất tồn theo từng thứ vật tư. Cuối tháng căn cứ vào giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và số lượng tương ứng để tính đơn giá bình quân cho cả kỳ. - Sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ để tính giá thực tế từng thứ vật tư đó xuất dùng trong kỳ. Từ đó ghi vào cột giá trị xuất trong sổ chi tiết vật tư. - Đồng thời hàng ngày kế toán sử dụng phiếu xuất vật tư để ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật tư cho từng phân xưởng (theo số lượng). - Cuối tháng căn cứ vào đơn giá đã tính được ở sổ chi tiết vật tư để tính và ghi vào chỉ tiêu giá trị xuất trong bảng kê xuất tính vật tư theo phân xưởng. Sử dụng bảng kê xuất vật tư theo từng phân xưởng để lập bảng phân bổ vật tư . - Sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Biểu số 2 ) để lập bảng kê số 4 liên quan đến phát sinh nợ tài khoản 621, 627… chi tiết theo từng phân xưởng và đối ứng có tài khoản 152,153… chi tiết cho 3 phân xưởng ( Biểu số 3 ). - Căn cứ vào bảng kê số 4 phần chi phí nguyên vật liệu kế toán ghi số liệu vào nhật ký số 7. Từ nhật ký số 7 vào các sổ cái TK 621, 622, 627 chi tiết cho phân xưởng May, Nhựa, Màng . - Căn cứ vào các sổ cái các TK 621, 622, 627 kế toán vào sổ cái tài khoản 154 - kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 12 năm 2004 Số 03 Họ tên người nhận hàng : Anh Hùng Bộ phận : PX Nhựa Lý do xuất kho : Xuất sản xuất Xuất tại kho : nguyên vật liệu nhựa Số TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Melamin kg 150 13.999 2.099.850 ........ .................... Cộng thành tiền : Hai triệu không trăm chín mươi chín ngàn tám trăm năm mươi đồng Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Biểu số 1. Bảng kê xuất vật liệu cho phân xưởng nhựa Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Dùng cho sản xuất Dùng cho quản lý phân xưởng 152 Số Ngày Số lượng Số tiền 3 5/12 Melamin 150 kg 2.099.850 5 7/12 Bột bóng 200 kg 6.742.400 6 8/12 Melamin 230 kg 3.219.770 8 9/12 Bột xoa khuôn 120 kg 4.680.000 11 12/12 Mỡ bảo dưỡng 502.000 13 15/12 … … … … … … … … … … … … 26 25/12 Melamin 420 kg 5.879.580 27 26/12 Dầu lau máy 300.000 Cộng 777.904.888 2.200.745 Biểu số 2. Doanh nghiệp: …… Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 12 năm 2004 Số TT Ghi có các TK Đối tượng SD (ghi nợ các TK) Tài khoản 152 Tài khoản 153 HT TT HT TT 1 TK 621 1.831.904.981 29.858.128 6211 PX Nhựa 777.904.888 5.129.677 6212 PX May 964.799.777 23.028.451 62113 PX Màng 89.200.316 1.700.000 2 TK 627 79.079.392 4.472.294 6271 PX Nhựa 32.000.932 2.200.745 6272 PX May 41.756.052 1.971.549 6273 PX Màng 5.322.408 300.000 3 TK 641 7.535.000 4 TK 642 11.247.500 1.910.984.373 53.112.922 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tháng 12/2004, tổng số nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho Phân xưởng nhựa là : 777.904.888 Phân xưởng may là : 964.799.777 Phân xưởng màng là : 89.200.316 Số liệu này được chuyển để ghi vào bảng kê số 4 ghi vào dòng nợ tài khoản 621 ( Biểu số 3 ) 2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương và trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn… khoản chi phí này chiếm tỷ lệ tương đối lổng cơ cấu giá thành sản phẩm ở Công ty. Hiện nay Công ty trả lương cho công nhân sản xuất theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian. Nhưng chủ yếu là hình thức lương sản phẩm. Lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất = Số sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm Tiền lương cấp bậc tính theo ngày = Hệ số tiền lương x lương cơ bản / số ngày làm việc trong tháng Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất ở 3 phân xưởng được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm mà Công ty quy định, từng công việc trên từng quy trình công nghệ. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu giao việc, bộ phận tiền lương tập hợp được phải chi phí nhân công theo từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công cho từng sản phẩm ở 3 phân xưởng là tính theo số lượng sản xuất ở từng tổ trong mỗi phân xưởng cụ thể. Bên cạnh việc tính lương theo sản phẩm công nhân trực tiếp còn được tính lương theo thời gian, trong những trường hợp nghỉ phép, ốm đau, thai sản, học việc… có những bộ phận được tính theo thời gian như: bộ phận văn phòng, bộ phận sản xuất phụ trợ (bộ phận cơ điện). Như vậy tổng tiền lương của công nhân sản xuất gồm 2 bộ phận: tổng tiền lương sản phẩm + tổng tiền lương thời gian. Cùng với các ngày lễ lớn trong năm, Công ty còn có các khoản lương thưởng cho các cán bộ công nhân viên, nhằm gắn bó trách nhiệm của họ với Công ty nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. * Thực tế kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty. - Cuối tháng nhân viên thống kê căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao việc, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương sản phẩm cho công nhân, giấy báo ốm, giấy xin nghỉ phép, giấy báo làm việc ngoài giờ ở 3 phân xưởng. Bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, sau đó tiến hành lập bảng thanh toán lương của từng phân xưởng. Hàng tháng Công ty thực hiện trích BHXH là 15%, BHYT là 2%, kinh phí công đoàn 2% theo hệ số lương cơ bản của từng công nhân. Biểu số: 3 Bảng tính lương tháng 12 năm 2004 phân xưởng nhựa TT Họ tên LCB BHXH BHYT KPCĐ SLSP TT 1 Nguyễn Văn Hùng 2,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31904.doc
Tài liệu liên quan