TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL 
 ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY 
 Số 61 (01/2019) No. 61 (01/2019) 
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 
15 
PHƯƠNG PHÁP NHÚNG THỦY VÂN THÍCH NGHI 
SỬ DỤNG KỸ THUẬT TOTAL VARIATION 
An adaptive watermarking method based on Total Variation technique 
TS. Nguyễn Thanh Bình(1), ThS. Nguyễn Nhật Tiến(2) 
(1)Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 
(2)Trường Đại học Sài Gò
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0 
              
            Tóm tắt tài liệu Phương pháp nhúng thủy vân thích nghi sử dụng kỹ thuật total variation, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 
Tĩm tắt 
Hiện nay, việc sao chép bất hợp pháp các sản phẩm đa phương tiện diễn ra khá phổ biến. Do đĩ, cơng 
nghệ bảo vệ bản quyền và xác thực quyền sở hữu trí tuệ đang được quan tâm đặc biệt và cũng là mục 
tiêu nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa học. Một trong những kỹ thuật tiên tiến cho phép thực hiện 
nhúng thơng tin bản quyền vào dữ liệu đa phương tiện lưu dưới dạng số là kỹ thuật thủy vân. Kỹ thuật 
này cho phép nhúng thơng tin dấu thủy vân vào các tín hiệu âm thanh, hình ảnh, vide, v.v., mà khơng 
ảnh hưởng đến chất lượng và đảm bảo độ bền vững cao của tín hiệu trong trường hợp nĩ chịu ảnh 
hưởng của các tác động bên ngồi. Bài viết này đề xuất phương pháp nhúng thủy vân dựa trên giá trị 
ngưỡng cảm nhận sự khác biệt (Just Noticeable Difference - JND) mức xám của hệ thống thị giác. Quá 
trình nhúng dữ liệu sẽ được thực hiện thích nghi với tính chất của vùng ảnh, sao cho mức độ thay đổi 
của các điểm ảnh sau khi nhúng luơn thấp hơn ngưỡng cảm nhận. Khi đĩ, mức độ "trong suốt" của 
phương pháp nhúng thủy vân sẽ được cải thiện. Trong phương pháp được đề xuất, chúng tơi sử dụng kỹ 
thuật Total Variation để phân tích ảnh và từ đĩ áp dụng các kỹ thuật nhúng phù hợp nhằm giảm thiểu 
mức độ biến dạng của ảnh sau khi nhúng. Kết quả mơ phỏng cho thấy phương pháp này cho phép cải 
thiện độ trong suốt so với các phương pháp nhúng truyền thống khác. 
Từ khĩa: an tồn dữ liệu, hệ thống thơng tin, kỹ thuật thủy vân số, Total Variation. 
Abstract 
Currently, illegal copying of multimedia products is quite common. Therefore, technology to protect 
copyright and authenticate intellectual property rights are of particular interest and is also the research 
goal of many scientific organizations. One of the advanced techniques that allow embedding copyright 
information into multimedia data saved in digital form is the watermark technique. Watermark 
technology embeds transparency information into audio, image, videowithout affecting the quality of 
the signal as well as ensuring high reliability in case of signal resistance effects of external impacts. In 
this paper, we propose a watermark method based on the perceived difference threshold, namely Just 
Noticeable Difference (JND), gray level of the vision system. The data embedding process will be 
adapted to the properties of the image area based on the changes of the embedded pixels that are always 
below the sensible threshold. Therefore, the "transparent" level of the watermarking method will be 
improved. By the embedding watermark method proposed, we will use the Total Variation technique to 
analyze images and thereby apply appropriate embedding techniques to reduce the deformation of the 
image after being embedded. The simulation results show that the proposed embedding watermark 
method allows to improving transparency compared to other traditional embedding methods. 
Keywords: data safety, information system, hydrographic techniques number, Total Variation. 
Email: thanhbinh68@gmail.com 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 
16 
1. Giới thiệu chung 
Các kỹ thuật nhúng thủy vân số được 
coi là một giải pháp cĩ hiệu quả nhằm ngăn 
chặn nạn sao chép lậu dữ liệu số đang rất 
phổ biến hiện nay. Các yếu tố quan trọng 
nhất cần cân nhắc khi lựa chọn phương 
pháp dùng các kỹ thuật này là mức độ biến 
dạng của hình ảnh sau khi nhúng (độ trong 
suốt) và tính bền vững của dấu thủy vân 
khi ảnh nhúng bị thay đổi bởi các tác động 
bên ngồi. 
Cĩ nhiều phương pháp nhúng thủy vân 
đã được nghiên cứu và cơng bố. Thơng tin 
thủy vân cĩ thể được nhúng trực tiếp trong 
khơng gian ảnh hoặc nhúng vào các miền 
biến đổi. Cách nhúng trong khơng gian ảnh 
tiêu biểu là phương pháp nhúng trực tiếp 
giá trị bít dấu thủy vân vào bít cĩ trọng số 
nhỏ nhất trong từ mã độ chĩi của các điểm 
ảnh (phương pháp Least Significant Bit – 
LSB) [2]. Các phương pháp nhúng trong 
khơng gian ảnh cĩ ưu điểm là thực hiện 
đơn giản, độ trong suốt cao, nhưng khơng 
bền vững trước tác động của nhiễu và các 
phép biến đổi hình ảnh (như thay đổi độ 
chĩi, độ tương phản, nén ảnh, chuyển đổi 
định dạng v.v.) [4]. Các phương pháp thủy 
vân sử dụng biến đổi DCT (Discrete 
Cosine Transform) thường nhúng thơng tin 
dấu thủy vân bằng cách thay đổi các hệ số 
DCT tại miền tần số trung bình, để đảm 
bảo mức trong suốt đồng thời duy trì tính 
bền vững cho thơng tin được nhúng 
[4,6,10]. Tác giả bài báo [10] đề xuất 
phương pháp nhúng thủy vân trong miền 
tần số vào các khối ảnh cĩ kích thước khác 
nhau, để tăng độ bền vững của tác động 
thay đổi kích thước ảnh. Nhiều nghiên cứu 
đề xuất phương pháp nhúng thủy vân dựa 
trên khả năng cảm nhận hình ảnh của 
người quan sát với các mơ hình cĩ ngưỡng 
cảm nhận sự khác biệt JND khác nhau 
nhằm hướng tới làm tăng độ trong suốt của 
dấu thủy vân trong ảnh [8,12]. Trong [1] đề 
xuất phương pháp nhúng thủy vân với 
model JND bao gồm ba ngưỡng cảm nhận 
theo tần số, độ chĩi và độ tương phản. 
Model JND trong trường hợp này được 
trích xuất từ khơng gian biến đổi DWT. Để 
tăng cường chất lượng nhúng thủy vân, tác 
giả bài báo [3] đề xuất phương pháp nhúng 
thích nghi theo hướng biên của các chi tiết 
trong vùng ảnh. Trong nhiều phương pháp 
nhúng thủy vân thích nghi, hướng biên hay 
các tính chất đặc biệt khác của vùng ảnh 
thường được dùng để điều khiển quá trình 
nhúng. Hướng biên của vùng ảnh cĩ thể 
được xác định khá chính xác dựa trên kỹ 
thuật Total Variation [5,7,9,11]. Các 
phương pháp nhúng thủy vân dựa trên cảm 
nhận chủ quan của người quan sát kết hợp 
với việc nhúng thích nghi theo tính chất 
của ảnh, hứa hẹn cải thiện đáng kể độ trong 
suốt cũng như mức độ bền vững của dấu 
thủy vân trong ảnh. 
2. Kiến thức cơ sở 
Trong phần này, chúng tơi trình bày 
hai khái niệm cơ bản sẽ sử dụng trong 
phương pháp nhúng thủy vân được đề xuất, 
đĩ là ngưỡng cảm nhận sự khác biệt (JND) 
theo mức xám và kỹ thuật phân tích Total 
Variation. 
2.1. Ngưỡng cảm nhận sự khác biệt 
dựa trên mức xám 
Ngưỡng cảm nhận sự khác biệt mức 
xám là mức chênh lệch nhỏ nhất về độ chĩi 
giữa một điểm ảnh và mức chĩi nền mà 
mắt người cĩ thể cảm nhận được [12]. Giá 
trị JND thay đổi tùy thuộc vào mức xám 
của vùng ảnh nền theo quy luật mơ tả trên 
hình 1. Đường cong trong Hình 1 cĩ thể 
được xấp xỉ bằng 3 đoạn thẳng theo cơng 
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN 
17 
thức (1). 
Hình 1. Quan hệ JND và giá trị mức 
xám nền. 
 
 
 
1
6, 0,32
8
1
3 33,64
32
1 1
65,255
96 3
p p
y p p
p p
  
   
 
 (1) 
Trong (1), y là giá trị JND theo mức 
xám, p là giá trị mức xám của điểm ảnh. Ví 
dụ: trong một vùng ảnh cĩ mức chĩi p=32, 
tính theo (1) chúng ta cĩ giá trị JND= 2. 
Điều này cĩ nghĩa là, nếu một điểm ảnh 
của vùng ảnh này bị thay đổi mức xám 
trong phạm vi 32 2p   thì mắt người 
quan sát sẽ khơng cảm nhận được sự biến 
đổi của vùng ảnh. Cĩ thể thấy rằng, giá trị 
JND thay đổi từ 1-6 khi mức xám của ảnh 
thay đổi từ 0-255. 
2.2. Kỹ thuật Total Variantion 
Kỹ thuật Total Variation (TV) được sử 
dụng rộng rãi để tách ảnh gốc thành ảnh 
chứa thơng tin về cấu trúc (Structure Image 
– SI) và ảnh chứa thơng tin về kết cấu 
(Texture Image – TI) [5,7,11]. Thơng tin 
về cấu trúc và kết cấu của hình ảnh cĩ thể 
được sử dụng hiệu quả trong các bài tốn 
khác nhau như lọc nhiễu, phân tích đường 
biên, chuyển đổi định dạng ảnh raster – 
vector, nhúng thủy vân v.v [11]. Trong 
bài báo này, dựa trên ảnh cấu trúc SI, 
chúng tơi xác định vùng ảnh "mịn" (cĩ sự 
thay đổi mức xám nhỏ) để nhúng dữ liệu 
thủy vân sao cho mức độ biến động mức 
xám của vùng ảnh gốc và vùng ảnh sau khi 
nhúng nhỏ hơn giá trị JND được tính theo 
cơng thức (1). Ở trường hợp này, người 
quan sát sẽ hầu như khơng cảm nhận được 
sự khác biệt giữa ảnh gốc và ảnh đã nhúng 
dữ liệu, do đĩ tính trong suốt của phương 
pháp nhúng sẽ được cải thiện. 
Chúng tơi sử dụng thuật tốn được 
cơng bố trong [11] để trích xuất ảnh SI từ 
ảnh gốc. Trong [11], tác giả đã sử dụng mơ 
hình TV-L2 Rudin, Oshena và Fatemi [7] 
như sau: 
 
 
 
 
 
2
arg min
yx
p p
S p x y
D pD p
S I
L p L p
 
  
   
   
 (2) 
   
 
,x p q x q
q R p
D p g S
  (3) 
   
 
,y p q y q
q R p
D p g S
  (4) 
   
 
,x p q x q
q R p
L p g S
   (5) 
   
 
,y p q y q
q R p
L p g S
   (6) 
Trong đĩ, I là ảnh gốc, p là số lượng 
điểm ảnh, S là ảnh cấu trúc SI. 
Mơ hình trong biểu thức (2) được hình 
thành dựa trên phương pháp nhân tử 
Lagrange:  là nhân tử Lagrange; thành 
phần thứ nhất của (2) là (Sp – Ip)2 cần 
thiết để ảnh S cĩ cấu trúc giống với ảnh 
I, thành phần thứ hai là 
 
 
 
 
yx
x y
D pD p
L p L p 
 
 cĩ tác dụng loại bỏ 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 
18 
các thành phần kết cấu lân cận trong ảnh; 
 -cĩ giá trị dương để mẫu số luơn khác 
khơng; nằm trong dải 0.01~0.03 [11]. 
Biến q chỉ ra tất cả pixel trong vùng chữ 
nhật lân cận điểm ảnh p và gp,q, là bộ lọc 
Gaussian cĩ độ lệch chuẩn bằng 
 :    
2 2
( , ) 22
p q p q
p q
x x y y
g exp
   
 
 
 (7) 
Trên Hình 2a là thành phần chĩi của 
ảnh gối, Hình 2b là ảnh cấu trúc SI nhận 
được sau khi giải bài tốn trong mơ hình (2). 
Hình 2. Kết quả tách ảnh cấu trúc SI ứng 
dụng kỹ thuật TV 
3. Phương pháp nhúng thủy vân đề xuất 
Trong phần này, chúng tơi đề xuất 
phương pháp nhúng thủy vân thích nghi 
theo giá trị JND để giảm thiểu tối đa mức 
độ suy giảm chất lượng hình ảnh sau khi 
nhúng. Quá trình nhúng thủy vân được 
thực hiện trong khơng gian tần số sử dụng 
biến đổi DCT [4,10]. Mỗi bít thơng tin dấu 
thủy vân sẽ được nhúng vào khối ảnh cĩ 
kích thước 8x8. Sau khi nhúng thủy vân, 
giá trị độ chĩi của các điểm ảnh sẽ bị thay 
đổi, do đĩ khối ảnh kết quả sẽ cĩ sự khác 
biệt với khối ảnh gốc. Người quan sát sẽ 
cảm nhận được sự khác biệt nĩi trên rõ 
ràng nhất tại các khối ảnh cĩ độ chĩi thay 
đổi chậm gọi tắt là khối ảnh nền. Chính vì 
vậy, trong phương pháp được đề xuất, khi 
nhúng dữ liệu vào các khối ảnh nền, chúng 
ta sẽ thay đổi giá trị các hệ số khai triển 
DCT mang thơng tin về bit dữ liệu nhúng, 
sao cho giá trị sai số mức xám giữa các 
điểm ảnh sau và trước khi nhúng luơn nhỏ 
hơn giá trị JND được tính theo (1). 
Để xác định vị trí các khối ảnh nền, 
chúng ta sử dụng ảnh SI tách từ ảnh gốc 
bằng kỹ thuật TV được mơ tả ở phần II. 
Các khối ảnh 8x8 trong ảnh SI cĩ giá trị độ 
lệch mức chĩi  nhỏ hơn mức ngưỡng sẽ 
được chọn để nhúng theo phương pháp 
trên. 
Sơ đồ khối hệ thống nhúng thủy vân 
thích nghi theo JND được trình bày trong 
Hình 3. 
Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống nhúng thủy 
vân thích nghi theo JND 
Phương pháp nhúng thủy vân đề xuất 
được thực hiện theo trình tự như sau: 
1- Ảnh màu gốc  ,I i j chuẩn RGB, 
kính thước (mxn) được chuyển đổi sang 
khơng gian YcrCb; dấu thủy vân sẽ được 
nhúng vào thành phần Y (thành phần chĩi) 
của ảnh gốc. 
2- Ảnh dấu thủy vân BM được chuyển 
đổi thành dạng vector các giá trị nhị phân 
để nhúng vào kênh chĩi Y của ảnh gốc; 
một bít BM sẽ được nhúng vào khối ảnh cĩ 
kích thước 8x8. 
3- Sử dụng kỹ thuật TV đã trình bày 
trong phần II để tách ảnh cấu trúc SI từ ảnh 
gốc. Chia ảnh SI thành các khối ảnh liên 
tiếp cĩ kích thước 8x8  ,SIf i j và tìm giá 
trị tổng độ lệch chuẩn các mức xám S cho 
từng khối: 
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN 
19 
 
7 7
2
0 0
1
,
64
SI
i j
S f i j 
 
 
 (8) 
 
7 7
0 0
1
,
64
SJ
i j
f i j
 
 
 (9) 
Trong đĩ,  ,f i j là mức xám của các 
điểm ảnh trong khối ảnh 8x8,  - giá trị độ 
chĩi trung bình của khối ảnh. Ngưỡng so 
sánh T để xác định các khối ảnh nền; giá trị 
T dựa trên kết quả mơ phỏng nằm trong 
khoảng 0.01-0.05. 
4- Để nhúng các bít dữ liệu BM vào 
từng khối ảnh nền (kích thước 8x8) chúng 
ta thực hiện các bước sau: 
a) Khởi tạo giá trị mức chênh lệch k 
giữa 2 hệ số khai triển DCT để nhúng dữ 
liệu bằng 1. 
b) Thực hiện biến đổi DCT cho khối 
ảnh  ,Yf i j kích thước 8x8 để cĩ ma trận 
hệ số khai triển DCT  ,YF u v . Chọn hai hệ 
số trong miền tần số trung bình [1], giả sử 
đĩ là F(i,j) và F(p,q). Thay đổi giá trị F(i,j) 
và F(p,q) để nhúng bít BM theo quy tắc: 
   
   
1 , ,
0 , ,
Y Y
Y Y
BM F i j F p q k
BM F i j F p q k
  
   (10) 
Kết quả nhận được là ma trận 
*( , )YF u v . 
c) Thực hiện biến đổi IDCT với ma 
trận *( , )YF u v để cĩ khối ảnh đã nhúng bít 
BM  * ,Yf i j . Tính tổng giá trị JND KJND 
của tất cả điểm ảnh trong khối  ,Yf i j , tính 
tổng sai số tuyệt đối KSUM giữa hai khối 
ảnh  ,Yf i j và  
* ,Yf i j . 
d) Nếu KJND>KSUM, tăng giá trị k = k+1 
và lặp lại các bước b, c đến khi KJND ≤ 
KSUM; khối ảnh  * ,Yf i j cho giá trị KJND ≤ 
KSUM sẽ là khối ảnh nhúng kết quả. 
5- Các khối ảnh trong ảnh gốc cĩ độ 
chĩi thay đổi nhanh (tổng giá trị độ lệch 
chuẩn các mức xám S lớn) sẽ được nhúng 
dữ liệu BM giống như bước 4 với giá trị k 
khơng đổi (k=50). Trong trường hợp này 
giá trị k được chọn tương đối lớn để tăng 
độ bền vững của dữ liệu thủy vân. 
6- Ảnh Y chứa thơng tin dấu thủy vân 
sẽ được tổng hợp với các thành phần màu 
Cr và Cb, rồi chuyển đổi về định dạng 
RGB để cĩ ảnh màu đã nhúng dấu thủy 
vân. 
4. Kết quả mơ phỏng 
Chúng tơi đã mơ phỏng phương pháp 
nhúng thủy vân thích nghi theo JND với kỹ 
thuật TV (JND_TV) được đề xuất ở trên và 
một số phương pháp nhúng khác như 
nhúng trong khơng gian ảnh LSB, nhúng 
trong miền DCT khơng thích nghi theo 
JND (DCT). Tập ảnh gốc để nhúng thủy 
vân định dạng .bmp cĩ kích thước 
512x512. Ảnh dấu thủy vân là ảnh nhị 
phân cĩ kích thước 69x39 (Hình 4d). 
Chương trình mơ phỏng được thực trên 
Matlab R2017b. 
4.1. Đánh giá độ trong suốt của dấu 
thủy vân 
Hình 4. Ảnh gốc (a), ảnh nhúng theo 
phương pháp JND_TV (b) và phương pháp 
DCT (c), ảnh dấu thủy vân (d) 
Kết quả mơ phỏng trên hình 4 cho 
thấy, nhúng thủy vân thích nghi JND_TV 
và nhúng khơng thích nghi DCT đều cĩ độ 
trong suốt cao. Người quan sát hầu như 
khơng thấy sự khác biệt giữa ảnh đã nhúng 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 
20 
thủy vân và ảnh gốc. 
Để đánh giá một cách khách quan ảnh 
hưởng của dấu thủy vân tới chất lượng 
hình ảnh chúng tơi đã so sánh ảnh gốc và 
ảnh đã nhúng dựa trên tiêu chí sai số trung 
bình bình phương (Mean Squared Error - 
MSE) QMSE và tiêu chí Structural 
SIMilarity – SSIM là QSSIM. QSSIM  1,1  
cĩ giá trị càng cao thì ảnh gốc và ảnh 
nhúng càng giống nhau. Kết quả tính tốn 
giá trị QMSE và QSSIM cho nhiều ảnh khác 
nhau được nhúng theo các phương pháp 
JND_TV, DCT và LSB ghi trong bảng 1. 
Bảng 1. MSE và SSIM của ảnh nhúng thủy vân bằng các phương pháp khác nhau 
Cĩ thể thấy rằng, phương pháp LSB 
cho ảnh nhúng với giá trị MSE rất nhỏ và 
giá trị SSIM gần bằng 1. Do đĩ, xét về độ 
trong suốt, phương pháp LSB cĩ ưu điểm 
vượt trội so với các phương pháp cịn lại. 
Phương pháp JND-TV cĩ độ trong suốt cao 
hơn so với nhúng DCT khơng thích nghi và 
điều này trùng khớp với kết quả phân tích 
lý thuyết trong phần II, III. 
4.2. Đánh giá độ bền vững của các 
phương pháp nhúng thủy vân 
Mức độ bền vững của phương pháp 
nhúng thủy vân được đánh giá dựa trên sự 
khác biệt giữa dấu thủy vân nguyên thủy và 
dấu thủy vân được tách ra từ ảnh nhúng 
bằng tỷ lệ lỗi bít BER (Bit Error Rate). 
Chúng tơi đã xét các trường hợp ảnh 
nhúng thủy vân dưới các tác động: 
- Nhiễu cộng Gaussian với các mức 
cơng suất khác nhau (tương đương với tỷ lệ 
tín hiệu trên nhiễu SNR khác nhau của ảnh 
đã nhúng thủy vân) 
- Nén cĩ tổn hao theo phương pháp 
JPEG với các mức độ khác nhau (tương 
đương tỷ lệ nén khác nhau) 
- Thay đổi kích thước ảnh với tỷ lệ 
khác nhau và xoay với các gĩc độ khác 
nhau 
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN 
21 
Hình 5. Quan hệ giữa BER và tỷ lệ SNR của ảnh chứa dấu thủy vân. 
Hình 6. Quan hệ giữa BER và mức tổn hao của ảnh thủy vân nén theo JPEG. 
 Hình 7. Quan hệ giữa BER và hệ số thu nhỏ của ảnh thủy vân. 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 
22 
Dựa vào kết quả mơ phỏng trên các đồ 
thị hình 5,6,7 cĩ thể thấy, với tất cả các 
hình thức tấn cơng, dấu thủy vân nhận 
được từ phương pháp JND_TV luơn cĩ giá 
trị BER thấp hơn so với phương pháp DCT 
truyền thống. Phương pháp nhúng trong 
khơng gian ảnh LSB cĩ mức độ bền vững 
thấp nhất. 
Cuối cùng, trên hình 8 hiển thị kết 
quả phục hồi dấu thủy vân bằng hai 
phương pháp JND_TV và DCT cho nhiều 
ảnh khác nhau. Những ảnh này được nén 
suy hao theo chuẩn JPEG với tỷ lệ nén 
0.5. Tỷ lệ BER của phương pháp JND_TV 
luơn thấp hơn so với phương pháp nhúng 
DCT. 
Hình 8. So sánh BER của phương pháp JND_TV và DCT (nén với tỷ lệ 50%). 
5. Kết luận 
Với bài báo này, chúng tơi đã đề xuất 
phương pháp nhúng thủy vân thích nghi 
theo giá trị JND mức xám. Thơng tin thủy 
vân được nhúng vào các vùng ảnh cĩ độ 
chĩi thay đổi chậm. Những vùng ảnh 
nhúng bằng phương pháp này được xác 
định dựa trên sự phân tích ảnh cấu trúc SI 
tách ra từ ảnh gốc sử dụng kỹ thuật TV. 
Kết quả mơ phỏng cho thấy, phương pháp 
nhúng như đã đề xuất cĩ độ trong suốt cao 
hơn và cĩ độ bền vững tốt hơn so với 
phương pháp nhúng khơng thích nghi DCT 
và phương pháp nhúng trong khơng gian 
ảnh LSB. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barni M., Bartolini F., PivaF., “Improved 
wavelet-based watermarking through pixel-
wise masking”, IEEE Transactions on 
Image Processing, Vol.10, pp. 783 -791, 
2001. 
2. Etti Mathur, Manish Mathuria, 
"Unbreakable Digital Watermarking using 
combination of LSB and DCT", 
International Conference on Electronics, 
Communication and Aerospace Technology 
ICECA, December 2017. 
3. Jianwei Guo, Yana Zhang, Shuang Zhi, 
Pamela Cosman, "Adaptive Edge Masking 
Based on TV Decomposition and Adjacent 
Similarity for Digital Watermkarking", 
IEEE International Conference on Progress 
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN 
23 
in Informatics and Computing (PIC), June 
2016. 
4. Kurappa A., "A Survey on various Image 
Water marking Techniquesand Features in 
Digital Image Processing", IJSRSET | 
Volume 2 | Issue 5 | Themed Section: 
Engineering and Technology, 2016. 
5. Ndajah Peter, Kikuchi Hisakazu, "Total 
Variation Image Edge Detection", Recent 
Researches in Communications, 
Automation, Signal Processing, 
Nanotechnology, Astronomy and Nuclear 
Physics, Niigata Uninversity, Japan, 2011. 
6. Octavio David, Muđoz Ramirez, 
Volodymyr Ponomaryov, Rogelio Reyes-
Reyes, Volodymyr Kyrychenko, Oleksandr 
Pechenin, Alexander Totsky, "A Robust 
Watermarking Scheme to JPEG 
Compression for Embedding a Color 
Watermark into Digital Images", The 9th 
IEEE International Conference on 
Dependable Systems, Services and 
Technologies, DESSERT’2018, 24-27 May 
2018. 
7. Rudin Leonid, Stanley Osher, Emad Fatemi, 
“Nonlinear total variation based noise 
removal algorithms”, Physica D Nonlinear 
Phenomena, Vol.60, No. 5, pp. 259-268, 
1992. 
8. Salama Ahmed S., Amr Mokhtar Mohamed, 
"Combined Technique for Improving 
Digital Image Watermarking" 2nd IEEE 
International Conference on Computer and 
Communications, 2016. 
9. Santoyo-Garcia Hector, Fragoso-Navarro 
Eduardo, Reyes-Reyes Rogelio, Gabriel 
Sanchez-Perez Mariko Nakano-Miyatake, 
Hector Perez-Meana, "An Automatic 
Visible Watermark Detection Method using 
Total Variation", 5th International 
Workshop on Biometrics and Forensics 
(IWBF), May 2017. 
10. Xin Li, Xingjun Wang, Anqi Chen, 
Linghao Xiao, "A Simplified and Robust 
DCT-based Watermarking Algorithm", 2nd 
International Conference on Multimedia 
and Image Processing, March 2017. 
11. Xu Li, Quiong Yan, Yan Xia, “Structrue 
extraction from texture via relative from 
total variation”, ACM Transactions on 
Graphics, Vol. 31, No. 6, Article 139, 
November 2012. 
12. Yu P., Yan Shang, Chunming Li, “A new 
visible watermarking technique applied to 
CMOS image sensor”, in Proc. SPIE. 
Multispectral Image Acquisition, 
Processing, and Analysis, Vol. 8917, 
Oct. 2013. 
Ngày nhận bài: 07/07/2018 Biên tập xong: 15/12/2018 Duyệt đăng: 20/01/2019 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phuong_phap_nhung_thuy_van_thich_nghi_su_dung_ky_thuat_total.pdf phuong_phap_nhung_thuy_van_thich_nghi_su_dung_ky_thuat_total.pdf