TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 61 (01/2019) No. 61 (01/2019)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn
15
PHƯƠNG PHÁP NHÚNG THỦY VÂN THÍCH NGHI
SỬ DỤNG KỸ THUẬT TOTAL VARIATION
An adaptive watermarking method based on Total Variation technique
TS. Nguyễn Thanh Bình(1), ThS. Nguyễn Nhật Tiến(2)
(1)Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
(2)Trường Đại học Sài Gò
9 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 634 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phương pháp nhúng thủy vân thích nghi sử dụng kỹ thuật total variation, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
Tĩm tắt
Hiện nay, việc sao chép bất hợp pháp các sản phẩm đa phương tiện diễn ra khá phổ biến. Do đĩ, cơng
nghệ bảo vệ bản quyền và xác thực quyền sở hữu trí tuệ đang được quan tâm đặc biệt và cũng là mục
tiêu nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa học. Một trong những kỹ thuật tiên tiến cho phép thực hiện
nhúng thơng tin bản quyền vào dữ liệu đa phương tiện lưu dưới dạng số là kỹ thuật thủy vân. Kỹ thuật
này cho phép nhúng thơng tin dấu thủy vân vào các tín hiệu âm thanh, hình ảnh, vide, v.v., mà khơng
ảnh hưởng đến chất lượng và đảm bảo độ bền vững cao của tín hiệu trong trường hợp nĩ chịu ảnh
hưởng của các tác động bên ngồi. Bài viết này đề xuất phương pháp nhúng thủy vân dựa trên giá trị
ngưỡng cảm nhận sự khác biệt (Just Noticeable Difference - JND) mức xám của hệ thống thị giác. Quá
trình nhúng dữ liệu sẽ được thực hiện thích nghi với tính chất của vùng ảnh, sao cho mức độ thay đổi
của các điểm ảnh sau khi nhúng luơn thấp hơn ngưỡng cảm nhận. Khi đĩ, mức độ "trong suốt" của
phương pháp nhúng thủy vân sẽ được cải thiện. Trong phương pháp được đề xuất, chúng tơi sử dụng kỹ
thuật Total Variation để phân tích ảnh và từ đĩ áp dụng các kỹ thuật nhúng phù hợp nhằm giảm thiểu
mức độ biến dạng của ảnh sau khi nhúng. Kết quả mơ phỏng cho thấy phương pháp này cho phép cải
thiện độ trong suốt so với các phương pháp nhúng truyền thống khác.
Từ khĩa: an tồn dữ liệu, hệ thống thơng tin, kỹ thuật thủy vân số, Total Variation.
Abstract
Currently, illegal copying of multimedia products is quite common. Therefore, technology to protect
copyright and authenticate intellectual property rights are of particular interest and is also the research
goal of many scientific organizations. One of the advanced techniques that allow embedding copyright
information into multimedia data saved in digital form is the watermark technique. Watermark
technology embeds transparency information into audio, image, videowithout affecting the quality of
the signal as well as ensuring high reliability in case of signal resistance effects of external impacts. In
this paper, we propose a watermark method based on the perceived difference threshold, namely Just
Noticeable Difference (JND), gray level of the vision system. The data embedding process will be
adapted to the properties of the image area based on the changes of the embedded pixels that are always
below the sensible threshold. Therefore, the "transparent" level of the watermarking method will be
improved. By the embedding watermark method proposed, we will use the Total Variation technique to
analyze images and thereby apply appropriate embedding techniques to reduce the deformation of the
image after being embedded. The simulation results show that the proposed embedding watermark
method allows to improving transparency compared to other traditional embedding methods.
Keywords: data safety, information system, hydrographic techniques number, Total Variation.
Email: thanhbinh68@gmail.com
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
16
1. Giới thiệu chung
Các kỹ thuật nhúng thủy vân số được
coi là một giải pháp cĩ hiệu quả nhằm ngăn
chặn nạn sao chép lậu dữ liệu số đang rất
phổ biến hiện nay. Các yếu tố quan trọng
nhất cần cân nhắc khi lựa chọn phương
pháp dùng các kỹ thuật này là mức độ biến
dạng của hình ảnh sau khi nhúng (độ trong
suốt) và tính bền vững của dấu thủy vân
khi ảnh nhúng bị thay đổi bởi các tác động
bên ngồi.
Cĩ nhiều phương pháp nhúng thủy vân
đã được nghiên cứu và cơng bố. Thơng tin
thủy vân cĩ thể được nhúng trực tiếp trong
khơng gian ảnh hoặc nhúng vào các miền
biến đổi. Cách nhúng trong khơng gian ảnh
tiêu biểu là phương pháp nhúng trực tiếp
giá trị bít dấu thủy vân vào bít cĩ trọng số
nhỏ nhất trong từ mã độ chĩi của các điểm
ảnh (phương pháp Least Significant Bit –
LSB) [2]. Các phương pháp nhúng trong
khơng gian ảnh cĩ ưu điểm là thực hiện
đơn giản, độ trong suốt cao, nhưng khơng
bền vững trước tác động của nhiễu và các
phép biến đổi hình ảnh (như thay đổi độ
chĩi, độ tương phản, nén ảnh, chuyển đổi
định dạng v.v.) [4]. Các phương pháp thủy
vân sử dụng biến đổi DCT (Discrete
Cosine Transform) thường nhúng thơng tin
dấu thủy vân bằng cách thay đổi các hệ số
DCT tại miền tần số trung bình, để đảm
bảo mức trong suốt đồng thời duy trì tính
bền vững cho thơng tin được nhúng
[4,6,10]. Tác giả bài báo [10] đề xuất
phương pháp nhúng thủy vân trong miền
tần số vào các khối ảnh cĩ kích thước khác
nhau, để tăng độ bền vững của tác động
thay đổi kích thước ảnh. Nhiều nghiên cứu
đề xuất phương pháp nhúng thủy vân dựa
trên khả năng cảm nhận hình ảnh của
người quan sát với các mơ hình cĩ ngưỡng
cảm nhận sự khác biệt JND khác nhau
nhằm hướng tới làm tăng độ trong suốt của
dấu thủy vân trong ảnh [8,12]. Trong [1] đề
xuất phương pháp nhúng thủy vân với
model JND bao gồm ba ngưỡng cảm nhận
theo tần số, độ chĩi và độ tương phản.
Model JND trong trường hợp này được
trích xuất từ khơng gian biến đổi DWT. Để
tăng cường chất lượng nhúng thủy vân, tác
giả bài báo [3] đề xuất phương pháp nhúng
thích nghi theo hướng biên của các chi tiết
trong vùng ảnh. Trong nhiều phương pháp
nhúng thủy vân thích nghi, hướng biên hay
các tính chất đặc biệt khác của vùng ảnh
thường được dùng để điều khiển quá trình
nhúng. Hướng biên của vùng ảnh cĩ thể
được xác định khá chính xác dựa trên kỹ
thuật Total Variation [5,7,9,11]. Các
phương pháp nhúng thủy vân dựa trên cảm
nhận chủ quan của người quan sát kết hợp
với việc nhúng thích nghi theo tính chất
của ảnh, hứa hẹn cải thiện đáng kể độ trong
suốt cũng như mức độ bền vững của dấu
thủy vân trong ảnh.
2. Kiến thức cơ sở
Trong phần này, chúng tơi trình bày
hai khái niệm cơ bản sẽ sử dụng trong
phương pháp nhúng thủy vân được đề xuất,
đĩ là ngưỡng cảm nhận sự khác biệt (JND)
theo mức xám và kỹ thuật phân tích Total
Variation.
2.1. Ngưỡng cảm nhận sự khác biệt
dựa trên mức xám
Ngưỡng cảm nhận sự khác biệt mức
xám là mức chênh lệch nhỏ nhất về độ chĩi
giữa một điểm ảnh và mức chĩi nền mà
mắt người cĩ thể cảm nhận được [12]. Giá
trị JND thay đổi tùy thuộc vào mức xám
của vùng ảnh nền theo quy luật mơ tả trên
hình 1. Đường cong trong Hình 1 cĩ thể
được xấp xỉ bằng 3 đoạn thẳng theo cơng
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
17
thức (1).
Hình 1. Quan hệ JND và giá trị mức
xám nền.
1
6, 0,32
8
1
3 33,64
32
1 1
65,255
96 3
p p
y p p
p p
(1)
Trong (1), y là giá trị JND theo mức
xám, p là giá trị mức xám của điểm ảnh. Ví
dụ: trong một vùng ảnh cĩ mức chĩi p=32,
tính theo (1) chúng ta cĩ giá trị JND= 2.
Điều này cĩ nghĩa là, nếu một điểm ảnh
của vùng ảnh này bị thay đổi mức xám
trong phạm vi 32 2p thì mắt người
quan sát sẽ khơng cảm nhận được sự biến
đổi của vùng ảnh. Cĩ thể thấy rằng, giá trị
JND thay đổi từ 1-6 khi mức xám của ảnh
thay đổi từ 0-255.
2.2. Kỹ thuật Total Variantion
Kỹ thuật Total Variation (TV) được sử
dụng rộng rãi để tách ảnh gốc thành ảnh
chứa thơng tin về cấu trúc (Structure Image
– SI) và ảnh chứa thơng tin về kết cấu
(Texture Image – TI) [5,7,11]. Thơng tin
về cấu trúc và kết cấu của hình ảnh cĩ thể
được sử dụng hiệu quả trong các bài tốn
khác nhau như lọc nhiễu, phân tích đường
biên, chuyển đổi định dạng ảnh raster –
vector, nhúng thủy vân v.v [11]. Trong
bài báo này, dựa trên ảnh cấu trúc SI,
chúng tơi xác định vùng ảnh "mịn" (cĩ sự
thay đổi mức xám nhỏ) để nhúng dữ liệu
thủy vân sao cho mức độ biến động mức
xám của vùng ảnh gốc và vùng ảnh sau khi
nhúng nhỏ hơn giá trị JND được tính theo
cơng thức (1). Ở trường hợp này, người
quan sát sẽ hầu như khơng cảm nhận được
sự khác biệt giữa ảnh gốc và ảnh đã nhúng
dữ liệu, do đĩ tính trong suốt của phương
pháp nhúng sẽ được cải thiện.
Chúng tơi sử dụng thuật tốn được
cơng bố trong [11] để trích xuất ảnh SI từ
ảnh gốc. Trong [11], tác giả đã sử dụng mơ
hình TV-L2 Rudin, Oshena và Fatemi [7]
như sau:
2
arg min
yx
p p
S p x y
D pD p
S I
L p L p
(2)
,x p q x q
q R p
D p g S
(3)
,y p q y q
q R p
D p g S
(4)
,x p q x q
q R p
L p g S
(5)
,y p q y q
q R p
L p g S
(6)
Trong đĩ, I là ảnh gốc, p là số lượng
điểm ảnh, S là ảnh cấu trúc SI.
Mơ hình trong biểu thức (2) được hình
thành dựa trên phương pháp nhân tử
Lagrange: là nhân tử Lagrange; thành
phần thứ nhất của (2) là (Sp – Ip)2 cần
thiết để ảnh S cĩ cấu trúc giống với ảnh
I, thành phần thứ hai là
yx
x y
D pD p
L p L p
cĩ tác dụng loại bỏ
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
18
các thành phần kết cấu lân cận trong ảnh;
-cĩ giá trị dương để mẫu số luơn khác
khơng; nằm trong dải 0.01~0.03 [11].
Biến q chỉ ra tất cả pixel trong vùng chữ
nhật lân cận điểm ảnh p và gp,q, là bộ lọc
Gaussian cĩ độ lệch chuẩn bằng
:
2 2
( , ) 22
p q p q
p q
x x y y
g exp
(7)
Trên Hình 2a là thành phần chĩi của
ảnh gối, Hình 2b là ảnh cấu trúc SI nhận
được sau khi giải bài tốn trong mơ hình (2).
Hình 2. Kết quả tách ảnh cấu trúc SI ứng
dụng kỹ thuật TV
3. Phương pháp nhúng thủy vân đề xuất
Trong phần này, chúng tơi đề xuất
phương pháp nhúng thủy vân thích nghi
theo giá trị JND để giảm thiểu tối đa mức
độ suy giảm chất lượng hình ảnh sau khi
nhúng. Quá trình nhúng thủy vân được
thực hiện trong khơng gian tần số sử dụng
biến đổi DCT [4,10]. Mỗi bít thơng tin dấu
thủy vân sẽ được nhúng vào khối ảnh cĩ
kích thước 8x8. Sau khi nhúng thủy vân,
giá trị độ chĩi của các điểm ảnh sẽ bị thay
đổi, do đĩ khối ảnh kết quả sẽ cĩ sự khác
biệt với khối ảnh gốc. Người quan sát sẽ
cảm nhận được sự khác biệt nĩi trên rõ
ràng nhất tại các khối ảnh cĩ độ chĩi thay
đổi chậm gọi tắt là khối ảnh nền. Chính vì
vậy, trong phương pháp được đề xuất, khi
nhúng dữ liệu vào các khối ảnh nền, chúng
ta sẽ thay đổi giá trị các hệ số khai triển
DCT mang thơng tin về bit dữ liệu nhúng,
sao cho giá trị sai số mức xám giữa các
điểm ảnh sau và trước khi nhúng luơn nhỏ
hơn giá trị JND được tính theo (1).
Để xác định vị trí các khối ảnh nền,
chúng ta sử dụng ảnh SI tách từ ảnh gốc
bằng kỹ thuật TV được mơ tả ở phần II.
Các khối ảnh 8x8 trong ảnh SI cĩ giá trị độ
lệch mức chĩi nhỏ hơn mức ngưỡng sẽ
được chọn để nhúng theo phương pháp
trên.
Sơ đồ khối hệ thống nhúng thủy vân
thích nghi theo JND được trình bày trong
Hình 3.
Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống nhúng thủy
vân thích nghi theo JND
Phương pháp nhúng thủy vân đề xuất
được thực hiện theo trình tự như sau:
1- Ảnh màu gốc ,I i j chuẩn RGB,
kính thước (mxn) được chuyển đổi sang
khơng gian YcrCb; dấu thủy vân sẽ được
nhúng vào thành phần Y (thành phần chĩi)
của ảnh gốc.
2- Ảnh dấu thủy vân BM được chuyển
đổi thành dạng vector các giá trị nhị phân
để nhúng vào kênh chĩi Y của ảnh gốc;
một bít BM sẽ được nhúng vào khối ảnh cĩ
kích thước 8x8.
3- Sử dụng kỹ thuật TV đã trình bày
trong phần II để tách ảnh cấu trúc SI từ ảnh
gốc. Chia ảnh SI thành các khối ảnh liên
tiếp cĩ kích thước 8x8 ,SIf i j và tìm giá
trị tổng độ lệch chuẩn các mức xám S cho
từng khối:
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
19
7 7
2
0 0
1
,
64
SI
i j
S f i j
(8)
7 7
0 0
1
,
64
SJ
i j
f i j
(9)
Trong đĩ, ,f i j là mức xám của các
điểm ảnh trong khối ảnh 8x8, - giá trị độ
chĩi trung bình của khối ảnh. Ngưỡng so
sánh T để xác định các khối ảnh nền; giá trị
T dựa trên kết quả mơ phỏng nằm trong
khoảng 0.01-0.05.
4- Để nhúng các bít dữ liệu BM vào
từng khối ảnh nền (kích thước 8x8) chúng
ta thực hiện các bước sau:
a) Khởi tạo giá trị mức chênh lệch k
giữa 2 hệ số khai triển DCT để nhúng dữ
liệu bằng 1.
b) Thực hiện biến đổi DCT cho khối
ảnh ,Yf i j kích thước 8x8 để cĩ ma trận
hệ số khai triển DCT ,YF u v . Chọn hai hệ
số trong miền tần số trung bình [1], giả sử
đĩ là F(i,j) và F(p,q). Thay đổi giá trị F(i,j)
và F(p,q) để nhúng bít BM theo quy tắc:
1 , ,
0 , ,
Y Y
Y Y
BM F i j F p q k
BM F i j F p q k
(10)
Kết quả nhận được là ma trận
*( , )YF u v .
c) Thực hiện biến đổi IDCT với ma
trận *( , )YF u v để cĩ khối ảnh đã nhúng bít
BM * ,Yf i j . Tính tổng giá trị JND KJND
của tất cả điểm ảnh trong khối ,Yf i j , tính
tổng sai số tuyệt đối KSUM giữa hai khối
ảnh ,Yf i j và
* ,Yf i j .
d) Nếu KJND>KSUM, tăng giá trị k = k+1
và lặp lại các bước b, c đến khi KJND ≤
KSUM; khối ảnh * ,Yf i j cho giá trị KJND ≤
KSUM sẽ là khối ảnh nhúng kết quả.
5- Các khối ảnh trong ảnh gốc cĩ độ
chĩi thay đổi nhanh (tổng giá trị độ lệch
chuẩn các mức xám S lớn) sẽ được nhúng
dữ liệu BM giống như bước 4 với giá trị k
khơng đổi (k=50). Trong trường hợp này
giá trị k được chọn tương đối lớn để tăng
độ bền vững của dữ liệu thủy vân.
6- Ảnh Y chứa thơng tin dấu thủy vân
sẽ được tổng hợp với các thành phần màu
Cr và Cb, rồi chuyển đổi về định dạng
RGB để cĩ ảnh màu đã nhúng dấu thủy
vân.
4. Kết quả mơ phỏng
Chúng tơi đã mơ phỏng phương pháp
nhúng thủy vân thích nghi theo JND với kỹ
thuật TV (JND_TV) được đề xuất ở trên và
một số phương pháp nhúng khác như
nhúng trong khơng gian ảnh LSB, nhúng
trong miền DCT khơng thích nghi theo
JND (DCT). Tập ảnh gốc để nhúng thủy
vân định dạng .bmp cĩ kích thước
512x512. Ảnh dấu thủy vân là ảnh nhị
phân cĩ kích thước 69x39 (Hình 4d).
Chương trình mơ phỏng được thực trên
Matlab R2017b.
4.1. Đánh giá độ trong suốt của dấu
thủy vân
Hình 4. Ảnh gốc (a), ảnh nhúng theo
phương pháp JND_TV (b) và phương pháp
DCT (c), ảnh dấu thủy vân (d)
Kết quả mơ phỏng trên hình 4 cho
thấy, nhúng thủy vân thích nghi JND_TV
và nhúng khơng thích nghi DCT đều cĩ độ
trong suốt cao. Người quan sát hầu như
khơng thấy sự khác biệt giữa ảnh đã nhúng
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
20
thủy vân và ảnh gốc.
Để đánh giá một cách khách quan ảnh
hưởng của dấu thủy vân tới chất lượng
hình ảnh chúng tơi đã so sánh ảnh gốc và
ảnh đã nhúng dựa trên tiêu chí sai số trung
bình bình phương (Mean Squared Error -
MSE) QMSE và tiêu chí Structural
SIMilarity – SSIM là QSSIM. QSSIM 1,1
cĩ giá trị càng cao thì ảnh gốc và ảnh
nhúng càng giống nhau. Kết quả tính tốn
giá trị QMSE và QSSIM cho nhiều ảnh khác
nhau được nhúng theo các phương pháp
JND_TV, DCT và LSB ghi trong bảng 1.
Bảng 1. MSE và SSIM của ảnh nhúng thủy vân bằng các phương pháp khác nhau
Cĩ thể thấy rằng, phương pháp LSB
cho ảnh nhúng với giá trị MSE rất nhỏ và
giá trị SSIM gần bằng 1. Do đĩ, xét về độ
trong suốt, phương pháp LSB cĩ ưu điểm
vượt trội so với các phương pháp cịn lại.
Phương pháp JND-TV cĩ độ trong suốt cao
hơn so với nhúng DCT khơng thích nghi và
điều này trùng khớp với kết quả phân tích
lý thuyết trong phần II, III.
4.2. Đánh giá độ bền vững của các
phương pháp nhúng thủy vân
Mức độ bền vững của phương pháp
nhúng thủy vân được đánh giá dựa trên sự
khác biệt giữa dấu thủy vân nguyên thủy và
dấu thủy vân được tách ra từ ảnh nhúng
bằng tỷ lệ lỗi bít BER (Bit Error Rate).
Chúng tơi đã xét các trường hợp ảnh
nhúng thủy vân dưới các tác động:
- Nhiễu cộng Gaussian với các mức
cơng suất khác nhau (tương đương với tỷ lệ
tín hiệu trên nhiễu SNR khác nhau của ảnh
đã nhúng thủy vân)
- Nén cĩ tổn hao theo phương pháp
JPEG với các mức độ khác nhau (tương
đương tỷ lệ nén khác nhau)
- Thay đổi kích thước ảnh với tỷ lệ
khác nhau và xoay với các gĩc độ khác
nhau
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
21
Hình 5. Quan hệ giữa BER và tỷ lệ SNR của ảnh chứa dấu thủy vân.
Hình 6. Quan hệ giữa BER và mức tổn hao của ảnh thủy vân nén theo JPEG.
Hình 7. Quan hệ giữa BER và hệ số thu nhỏ của ảnh thủy vân.
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019)
22
Dựa vào kết quả mơ phỏng trên các đồ
thị hình 5,6,7 cĩ thể thấy, với tất cả các
hình thức tấn cơng, dấu thủy vân nhận
được từ phương pháp JND_TV luơn cĩ giá
trị BER thấp hơn so với phương pháp DCT
truyền thống. Phương pháp nhúng trong
khơng gian ảnh LSB cĩ mức độ bền vững
thấp nhất.
Cuối cùng, trên hình 8 hiển thị kết
quả phục hồi dấu thủy vân bằng hai
phương pháp JND_TV và DCT cho nhiều
ảnh khác nhau. Những ảnh này được nén
suy hao theo chuẩn JPEG với tỷ lệ nén
0.5. Tỷ lệ BER của phương pháp JND_TV
luơn thấp hơn so với phương pháp nhúng
DCT.
Hình 8. So sánh BER của phương pháp JND_TV và DCT (nén với tỷ lệ 50%).
5. Kết luận
Với bài báo này, chúng tơi đã đề xuất
phương pháp nhúng thủy vân thích nghi
theo giá trị JND mức xám. Thơng tin thủy
vân được nhúng vào các vùng ảnh cĩ độ
chĩi thay đổi chậm. Những vùng ảnh
nhúng bằng phương pháp này được xác
định dựa trên sự phân tích ảnh cấu trúc SI
tách ra từ ảnh gốc sử dụng kỹ thuật TV.
Kết quả mơ phỏng cho thấy, phương pháp
nhúng như đã đề xuất cĩ độ trong suốt cao
hơn và cĩ độ bền vững tốt hơn so với
phương pháp nhúng khơng thích nghi DCT
và phương pháp nhúng trong khơng gian
ảnh LSB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barni M., Bartolini F., PivaF., “Improved
wavelet-based watermarking through pixel-
wise masking”, IEEE Transactions on
Image Processing, Vol.10, pp. 783 -791,
2001.
2. Etti Mathur, Manish Mathuria,
"Unbreakable Digital Watermarking using
combination of LSB and DCT",
International Conference on Electronics,
Communication and Aerospace Technology
ICECA, December 2017.
3. Jianwei Guo, Yana Zhang, Shuang Zhi,
Pamela Cosman, "Adaptive Edge Masking
Based on TV Decomposition and Adjacent
Similarity for Digital Watermkarking",
IEEE International Conference on Progress
NGUYỄN THANH BÌNH - NGUYỄN NHẬT TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN
23
in Informatics and Computing (PIC), June
2016.
4. Kurappa A., "A Survey on various Image
Water marking Techniquesand Features in
Digital Image Processing", IJSRSET |
Volume 2 | Issue 5 | Themed Section:
Engineering and Technology, 2016.
5. Ndajah Peter, Kikuchi Hisakazu, "Total
Variation Image Edge Detection", Recent
Researches in Communications,
Automation, Signal Processing,
Nanotechnology, Astronomy and Nuclear
Physics, Niigata Uninversity, Japan, 2011.
6. Octavio David, Muđoz Ramirez,
Volodymyr Ponomaryov, Rogelio Reyes-
Reyes, Volodymyr Kyrychenko, Oleksandr
Pechenin, Alexander Totsky, "A Robust
Watermarking Scheme to JPEG
Compression for Embedding a Color
Watermark into Digital Images", The 9th
IEEE International Conference on
Dependable Systems, Services and
Technologies, DESSERT’2018, 24-27 May
2018.
7. Rudin Leonid, Stanley Osher, Emad Fatemi,
“Nonlinear total variation based noise
removal algorithms”, Physica D Nonlinear
Phenomena, Vol.60, No. 5, pp. 259-268,
1992.
8. Salama Ahmed S., Amr Mokhtar Mohamed,
"Combined Technique for Improving
Digital Image Watermarking" 2nd IEEE
International Conference on Computer and
Communications, 2016.
9. Santoyo-Garcia Hector, Fragoso-Navarro
Eduardo, Reyes-Reyes Rogelio, Gabriel
Sanchez-Perez Mariko Nakano-Miyatake,
Hector Perez-Meana, "An Automatic
Visible Watermark Detection Method using
Total Variation", 5th International
Workshop on Biometrics and Forensics
(IWBF), May 2017.
10. Xin Li, Xingjun Wang, Anqi Chen,
Linghao Xiao, "A Simplified and Robust
DCT-based Watermarking Algorithm", 2nd
International Conference on Multimedia
and Image Processing, March 2017.
11. Xu Li, Quiong Yan, Yan Xia, “Structrue
extraction from texture via relative from
total variation”, ACM Transactions on
Graphics, Vol. 31, No. 6, Article 139,
November 2012.
12. Yu P., Yan Shang, Chunming Li, “A new
visible watermarking technique applied to
CMOS image sensor”, in Proc. SPIE.
Multispectral Image Acquisition,
Processing, and Analysis, Vol. 8917,
Oct. 2013.
Ngày nhận bài: 07/07/2018 Biên tập xong: 15/12/2018 Duyệt đăng: 20/01/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_phap_nhung_thuy_van_thich_nghi_su_dung_ky_thuat_total.pdf