CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, muốn tồn tại vững, phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường, về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông t
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng sử dụng lao động của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in chung về cung, cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lí đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lại nhuận cao.
Con người – đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xã hội và là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. Con người là vốn lớn nhất và quý nhất của xã hội. Đối với công ty và các nhà doanh nghiệp tài sản lớn nhất của họ không phải là nhà xưởng, máy móc mà nó nằm trong vỏ não của nhân viên. Sự việc thành hay bại đề do con người. Rõ ràng nhân tố con người đặc biệt là chất xám của con người ngày một quan trọng. Chất xám của con người có những đặc trưng riêng mà ta không thể đo lường theo cách thông thường.
Để thực hiện tốt tất cả những mục tiêu của doanh nghiệp, yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và đổi mới, cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí và công sức. Vì vậy việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước là một doanh nghiệp có ngành nghề và chức năng kinh doanh khá rộng. Bao gồm xây dựng cơ bản, sản xuất cơ khí và thương mại. Do vậy đối tượng lao động trong công ty hết sức đa dạng, gồm lao động phổ thông, kỹ sư và kinh tế. Do vậy, việc sử dụng lao động trong công ty luôn là vấn đề cấp thiết và hàng đầu. Công ty được chia thành nhiều bộ phận khác nhau với những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Phối hợp hài hòa giữa các bộ phận trong công ty là nhiệm vụ quan trọng nhất. Có như thế mới hoàn thành được các mục tiêu của công ty đề ra.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế như hiện nay, người đầu tiên phải chịu hậu quả là người lao động. Người lao động bị mất việc, công ăn việc làm giảm, lương thấp. Doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng vì thế mà giảm. Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên và cấp bách hàng đầu đặt ra với công ty là sử dụng lao động sao cho có hiệu quả. Như thế mới hoàn thành được những nhiệm vụ, mục tiêu của công ty đã đề ra.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có tầm quan trọng hàng đầu ở công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy Điện nước, em lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy Điện nước” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Qua đó em mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trong trong trường để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả dụng lao động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động của công ty trong vòng 3 năm từ 2006 đến năm 2008, từ đó đưa ra giải pháp định hướng đến năm 2015.
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu lao động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy Điện nước.
- Nội dung nghiên cứu đề tài : giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Cổ phần Cơ khí Xây Dựng và Lắp máy điện nước.
1.5 Những lý luận về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
1.5.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
1.5.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kì, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả dạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp thường biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất là tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ môi trường sinh thái.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu xác định. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh của xã hội và của đời sống của loại người.
Đây là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng lực quản lí, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kì với chi phí nhỏ nhất. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét hai mặt đó một cách đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế.
Con người là một yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn lực quý giá và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với lao động, là điều kiện để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động là quá trình sử dụng lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Làm sao để sử dụng lao động hiệu quả là câu hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp.Cho đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn.
Các Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần một phương thức sản xuất” và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian. Hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất kì việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”. Quan điểm này cho rằng : về bản chất thì con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm. Ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì cần phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp đó, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người lao động, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định. Nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột cũng tăng lên. Ông cũng ủng hộ việc khuyến khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc.
Theo quan điểm của Nayo cho rằng “Con người muốn được cư xử như những con người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ là lợi ích cá nhân, họ hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì vậy muốn khuyến khích lao động, thì phải để họ thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy, nhà quản trị phải làm sao để cho người lao động luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “Con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển” cho rằng : Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức lực của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ các tiếp cận trên ta có thể có hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau :
- Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
- Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng ngành nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng cải tiến kỹ thuật ở người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp, chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động mới thực sự có hiệu quả.
1.5.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng nhất. Phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút thì cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỷ luận lao động…dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện và nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy cả về mặt vật chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người. Đối với doanh nghiệp, yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy để làm sao nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh tài sản cố định… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
1.5.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1.5.2.1. Sự cần thiết của hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bới các mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bời vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh của doanh nghệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy, không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông qua chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kì trước, so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành và các doanh nghiệp khác trong cùng địa bàn để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình tốt hay chưa. Từ đó phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động…
1.5.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
Công thức xác định
W =
Trong đó:
W : Năng suất lao động của một lao động
TR: Tổng doanh thu
T : Tổng số lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Chỉ tiêu năng suất lao động cho ta thấy, trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doang thu bao nhiêu. Nó biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao đông đạt được trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N)
Công thức xác định
N =
Trong đó
N : Lợi nhuận bình quân trên một lao động
LN : Tổng lợi nhuận
T : Tổng số lao động
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích lũy tái sản xuất mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận.
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị tiền lương)
Công thức xác định
Trong đó
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M : Doanh thuần đạt được trong kỳ
QL : Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thì cần chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Công thức xác định
Trong đó
: Hiệu suất tiền lương
LN : Lợi nhuận thuần trong kỳ
QL : Tổng quỹ lương
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ra biết một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần tăng với nhịp cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.5.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.5.3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp hiệu quả sử dụng lao động, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như yếu tố chính trị, luật pháp tác động đến phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, chế độ tiền lương, phụ cấp cho người lao động. Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc sống của một con người. Yếu tố môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng tác động đến điều kiện làm việc của người lao động. Yếu tố môi trường kỹ thuật ảnh hưởng tới trình độ của người lao động, tới mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Trong đó đáng chú ý nhất là các yếu tố về môi trường kinh tế.
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng, quy đinh cách thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình, ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của doanh nghiệp. Qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: S ự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách tiền tệ tín dụng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt như hiện nay, nhất là khi buôn bán quốc tế ngày càng nâng cao và mở rộng, ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực đầu tư và kinh doanh. Chính vì vậy đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, lựa chọn các hình thức kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này tác động tới việc gia tăng số lượng và chất lượng lao động. Yêu cầu này buộc doanh nghiệp cần phải tuyển những lao động có năng lực và trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình.
1.5.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
a. Khách hàng
Khách hàng đó là người ảnh hưởng mãnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẽ, mua hàng hóa vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu… Tùy theo hành vi mua sắm của khách hàng mà doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng phù hợp. Qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng.
b. Người cung ứng
Cung ứng hàng hóa là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hóa, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hóa về mặt chất lượng, số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doang nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại sẽ làm gián đoán quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng đáng tin cậy để tránh được những sai lầm không đáng có.
c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp. Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, lafmm cho doanh nghiệp phải giảm bớt chi phí, hạ giá bán để cạnh trang. Điều này có liên quan đến công tác quản trị tạo doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. trong nền kinh tế thị trường như hiện này các doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các công ty khác.
1.5.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.5.3.2.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
a. Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự thay đổi trong cách thức lao động, rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm tiết kiệm được quỹ tiền lương. Nhưng đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn thành kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, còn doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động.
Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một doanh nghiệp có sử dụng lao động hiệu quả, nghĩa là không sử dụng thừa hay thiếu hụt lao động và việc sử dụng lao động đem lại hiệu quả cao, thì sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh.
b. Tổ chức và quản lý lao động
Tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động thấy phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu quả công việc. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động, thúc đẩy nâng cap năng suất lao động.
c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trước hết phải trên cơ sở tự giác của người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định đến hành động của họ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ của người lao động, đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại.
1.5.3.2.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
a. Kết cấu hàng hóa kinh doanh
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu hàng hóa có chất lượng cao, kếu cấu hàng hóa kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý.
b. Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định. Đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Biểu hiện của vốn doanh nghiệp còn được biểu hiện bằng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn, có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó có thể đạt hiệu quả cao trong sử dụng lao động.
1.5.3.2.3. Một số nhân tố khác
a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa hàng, quầy hàng…của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển, tác động tới quy mô và cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuận và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc tiến hành áp dụng công nghệ kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm ký tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình độ chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuât sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ diệu
Mỗi một quá trình nghiên cứu thì phải dựa vào những căn cứ thực tế, những minh chứng để chứng minh những vấn đề mà minh đưa ra. Để khẳng định chắc chắn vấn đề đưa ra một cách chắc chắn nhất thì cần phải có những số liệu. Các số liệu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những yếu tố như: tổng sản lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Thông qua những yếu tố này, ta có thể đánh giá được doanh nghiệp đó hoạt động tốt hay chưa. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho doanh nghiệp của mình.
Toàn bộ các dữ liệu trong nghiên cứu chuyên đề được lấy từ các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước trong vòng 3 năm 2006, 2007 và 2008. Thêm vào đó là khảo sát thị trường và tình trạng thực tế của công ty.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh thống kê
- Phương pháp phân tích thực tế qua khảo sát thị thị trường và tình trạng của Công ty.
2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước.
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước.
Tên : CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG LÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC.
Tên quốc tế : CONTRUCTION MACHINERY AND WATER ELECTIRC MACHINE INTALLING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : COMAEL.
Năm thành lập : 1993 (được chuyển đổi thành công ty cổ phần năm 2006).
Trụ sở của công ty : Bồ Đề - Long Biên – Hà Nội.
Điện thoại : 04.8271453
Fax : 04.8737364
* Nhân lực của công ty
- Tổng số lao động: 505
- Đại học : 147
- Cao đẳng, trung cấp : 27
- Công nhân kỹ thuật : 337
* Tổ chức nhân sự trong công ty
- Ban điều hành : 04 người
- Ban kiểm soát : 03 người
- Các phòng chức năng : 05 phòng
Gồm
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng Kế hoạch vật tư
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng Kế toán tài chính
+ Phòng Kỹ thuật và KCS
- Tổ chức sản xuất
Các đơn vị trực thuộc Công ty gồm có
+ 06 xí nghiệp, 01 trung tâm, 01 Ban quản lý dự án nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ, 01 Chi nhánh văn phòng đại diện
Gồm
Xí nghiệp Đúc
Xí nghiệp Xây dựng và Giao thông
Xí nghiệp lắp máy điện nước
Xí nghiệp Xây lắp điện Hà Nội
Xí nghiệp Xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị
Trung tâm tư vấn thiết kế công trình
Ban Quản lý dự án chế tạo thiết bị nâng hạ
Chi nhánh đại diện COMAEL tại TP Hồ Chí Minh
* Ngành nghề kinh doanh chính
- Sản xuất thiết bị máy móc, phụ tùng, phụ kiện cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công tringh đô thị, chế tạo thiết bị nâng hạ.
- Chế tạo lắp đạt kết cấu kim loại, các thiết bị máy xây dựng, thiết bị sản xuất vật liệ xây dựng, thiết bị điện nước và vệ sinh công nghiệp cho công trình dân dụng, công trình công nghiệp và công trình đô thị (kể cả lắp đặt thiết bị nội thất).
- Nhận thi công các công trinhg xây dựng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công nghiệp và dân dụng.
- Thiết kế gia công chế tạo, lắp dựng, nhúng mã kẽm, sơn tĩnh điện các sản phẩm cơ khí, cột viba, các cấu kiện cho các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Gia công lắp đặt các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Lập dự án khảo sát thiết kế, thi công xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 35kV.
- Lắp đặt máy móc thiết bị cơ, điện, nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cầu đường, thủy lợi, công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xấu nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị và công nghệ.
- Kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
- Xây dựng theo hướng đầu tư làm chủ.
- Tăng cường thị trường dịch vụ khác như : buôn bán vật tư, thiết bị, kinh doanh nhà hàng, siêu thị.
* Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước
* Khái quát về thị trường và đối thủ cạnh tranh của Công ty
Thi trường của Công ty, cụ thể là các nhà cung ứn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22310.doc