Phương pháp nghiên cứu tổn thất và lãng phí thời gian làm việc trong xây dựng

Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 41 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔN THẤT VÀ LÃNG PHÍ THỜI GIAN LÀM VIỆC TRONG XÂY DỰNG ThS. Trịnh Văn Cần Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Một trong những nguồn dự trữ quan trọng để tăng năng suất lao động trong xây dựng là cải thiện việc sử dụng thời gian làm việc của công nhân, máy móc và các thiết bị cơ giới khác bằng cách rút ngắn tới mức tối đa những tổn t

pdf4 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phương pháp nghiên cứu tổn thất và lãng phí thời gian làm việc trong xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thất và lãng phí thời gian. Trên cơ sở tiến hành điều tra chuyên môn có thể xác định được số lượng và nguyên nhân của những tổn thất và lãng phí thời gian làm việc. Phân tích các nguyên nhân đó sẽ dự thảo và áp dụng các biên pháp sản xuất để trừ bỏ chúng, nhờ đó năng suất lao động sẽ nâng cao không ngừng. Từ khóa Tổn thất, lãng phí, công nhân, máy thi công, năng suất lao động. 1. Phân loại các tổn thất và lãng phí thời gian trong xây dựng Tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân trong một năm được thể hiện qua sơ đồ sau: Như vậy thời gian tổn thất trong quá trình sử dụng thời gian lao động của công nhân bao gồm: - Tổn thất trọn ca + Ngày vắng mặt không có lý do chính đáng; + Ngày tổn thất trọn ca. - Thời gian tổn thất (tổn thất nội bộ ca) + Tổn thất thấy rõ;hông th Sơ đồ về tình hình sử dụng thời gian của công nhân trong một năm Như vậy thời gian tổn thất trong quá trình sử dụng thời gian lao động của công nhân bao gồm: - Tổn thất trọn ca + Ngày vắng mặt không có lý do chính đáng; + Ngày tổn thất trọn ca. - Thời gian tổn thất (tổn thất nội bộ ca) Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 42 + Tổn thất thấy rõ; + Tổn thất không thấy rõ. Trong thực tế những thời gian tổn thất này khó có thể tránh khỏi, song nếu biết tổ chức sản xuất và lao động hợp lý, đúng đắn thì có thể hạn chế và giảm bớt chúng xuống mức tối thiểu và như vậy sẽ nâng cao hiệu suất công tác. Để thực hiện mục đích này ta sẽ đi sâu phân tích các phương pháp nghiên cứu cho từng loại thời gian tổn thất và tìm biện pháp để giảm bớt chúng. 2. Phương pháp nghiên cứu cho từng loại tổn thất thời gian 2.1. Phương pháp nghiên cứu tổn thất thời gian trọn ca 2.1.1. Nghiên cứu tổn thất thời gian trọn ca được thược hiện trên cơ sở sau - Bảng chấm công; - Các tài liệu kiểm tra định kỳ tại chỗ, bằng cách đối chiếu bảng danh sách của công nhân với số lượng thực tế trong kỳ đi kiểm tra; - Các chỉ tiêu kế hoạch về sử dụng thời gian hàng năm (nghỉ phép, học tập, hội họp, ốm đau); - Các báo cáo thống kê tháng trước và trong tháng tiến hành kiểm tra. Tổn thất thời gian làm việc trọn ca được xác định bằng đơn vị: người.ca. * Bao gồm các thành phần sau: (1) Ngừng việc trọn ca do tổ chức sản xuất kém: Xác định căn cứ vào bảng chấm công, tài liệu thống kê hoặc chỉ tiêu trung bình nhận được từ các liệu kiểm tra định kỳ tại chỗ; (2) Nghỉ phép quá tiêu chuẩn quy định: Cách xác định như mục (1). (3) Vi phạm kỷ luật lao động: Cách xác định như mục (1). (4) Nghỉ do ốm (vượt quá chỉ tiêu kế hoạch quy định): Xác định bằng số chênh lệch giữa chỉ tiêu thực tế nhận được với chỉ tiêu kế hoạch quy định. * Ví dụ 1: Số ngày nghỉ ốm cho mọi người theo kế hoạch là 4 ngày/năm, tổng số ngày làm việc trong năm là 286 ngày thì chỉ tiêu nghỉ ốm hàng năm là: . Nếu như trong tháng điều tra số ngày công thực tế là 3.200 người/ca và không đi làm vì nghỉ ốm là 115 người.ca thì trị số về tổn thất do nghỉ ốm sẽ là: người/ca. (5) Không có mặt vì thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội: Cách xác định như mục (4). (6) Không có mặt vì những nguyên nhân khác: Cách xác định như mục (4). 2.1.2. Chỉ tiêu tổng hợp tổn thất thời gian làm việc trọn ca của công nhân Tính bằng % theo công thức sau: Trong đó: + Ptrọn ca: là % tổn thất làm việc trọn ca; + p: Số lượng tổn thất thời gian tính theo người.ca (tính như 6 chỉ tiêu trên); + A: Tổng số người/ca đã thực hiện trong tháng điều tra. 2.2. Phương pháp nghiên cứu tổn thất thời gian làm việc không trọn ca 2.2.1. Tổn thất thời gian làm việc thấy rõ Được nghiên cứu chủ yếu bằng phương pháp chụp ảnh ngày làm việc. Đối tượng nghiên cứu là các loại nghề và máy móc thi công chủ yếu ở công trường. Khoảng thời gian quan sát phải bằng thời gian của một ca. Nếu công trường làm việc theo chế độ 2 ca thì chụp ảnh ngày làm việc cũng tiến hành cho tất cả các ca đó. Đồng thời được tiến hành lặp đi lặp lại nhiều lần. (Phương pháp chụp ảnh ngày làm việc đã được trình bày rất kỹ lưỡng trong tài liệu [1], [2]). Trong trường hợp nếu tiến hành quan sát để tính chỉ tiêu trung bình về sử dụng thời gian hay lãng phí thời gian cho đồng thời nhiều loại nghề và máy móc thi công thì phải áp dụng phương pháp số bình quân gia quyền có tính đến tỷ trọng các loại nghề và máy móc thi công tham gia vào mỗi lần quan sát chiếm trong toàn bộ công trình. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 43 Đối với công nhân: Theo tỷ trọng công nhân thuộc nghề nghiệp nào đó trong thành phần ghi trong danh sách của công nhân tham gia trong tháng điều tra. Đối với máy thi công: Theo tỷ trọng máy thuộc một loại nào đó trong tổng số máy chính đã hoạt động trong tháng điều tra. Tổn thất làm việc thấy rõ bao gồm các loại sau: - Công tác thừa: Làm lại những phần thi công hỏng do lỗi của công nhân, cán bộ kỹ thuật hoặc do các nguyên nhân khác. - Ngừng việc ngoài quy định: + Do tổ chức lao động và sản xuất không tốt: Vận chuyển vật liệu không kịp thời đến nơi làm việc; Thiếu công cụ lao động hoặc công cụ lao động không tốt; Cung cấp thiếu hay không kịp thời năng lượng, nhiên liệu; Cán bộ kỹ thuật không chỉ dẫn kịp thời; + Do các nguyên nhân ngẫu nhiên không phụ thuộc vào công nhân hay cán bộ như: bị cắt điện, nước đột ngột + Do vi phạm kỷ luật lao động: Đi muộn, về sớm, nghỉ giải lao quá giờ. Khi nghiên cứu về chế độ của máy xây dựng và các phương tiện cơ giới hóa thì ngoài những tổn thất thời gian làm việc, còn phải phân thời gian làm việc có ích của máy thành chất tải đầy đủ và không đầy đủ và ghi thành một mục riêng trong bảng cân đối thời gian để tính hệ số sử dụng máy theo công suất trong thời gian làm việc của máy. Hệ số này được xác định bằng tỷ số giữa sức tải thực tế so với sức chịu tải tiêu chuẩn của máy (công suất thiết kế của máy). 2.2.2. Tổn thất thời gian làm việc không thấy rõ Được xác định căn cứ vào các lần kiểm tra định kỳ tại chỗ. Khi nghiên cứu cần phải so sánh những điều kiện tổ chức, biện pháp thi công giữa thực tế so với điều kiện tiêu chuẩn và với phương pháp tiên tiến để tìm ra bất hợp lý và lãng phí thời gian. Cuối cùng sau thời kỳ quan sát cần thu thập các bản giao khoán công tác cho các đội và tách tất cả công tác thừa. Hao phí lao động cho công tác thời này là tổn thất thời gian làm việc không thấy rõ và được đưa vào trong tính toán số % tổn thất thời gian. % tổn thất thời gian làm việc không thấy rõ nhận được bằng cách chia số thời gian tổn thất không thấy rõ trong kỳ quan sát với thời gian thực tế đã làm. Tổn thất thời gian làm việc không thấy rõ được phân như sau: - Vì tổ chức lao động và sản xuất không tốt: + Do bố trí và sắp xếp vật liệu, kết cấu không đúng quy định nên phải vận chuyển bổ sung; + Vi phạm trình tự thi công đã quy định trong thiết kế; + Dùng các phương pháp thi công ít hiệu quả; + Sử dụng vật liệu không phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc chất lượng không tốt; + Chất lượng của các khâu trước không tốt ảnh hưởng đến khâu sau phải làm bổ sung. - Tổn thất vì vi phạm kỷ luật sản xuất: + Sửa chữa kết cấu xây dựng do công nhân nghề khác làm hỏng; + Sửa chữa phế phẩm do lỗi của công nhân. - Tổn thất do sai sót trong bản vẽ thi công. Việc chỉnh lý kết quả nghiên cứu tổn thất thời gian làm việc nội bộ ca được tiến hành theo 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chỉnh lý kết quả của từng lần chụp ảnh ngày làm việc của công nhân hay máy thi công; - Giai đoạn 2: Tổng hợp kết quả điều tra theo từng khu vực quan sát, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trừ bỏ nguyên nhân gây ra mất mát; - Giai đoạn 3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu trên phạm vi toàn công trình. Trình bày các kết quả bằng hình vẽ, biểu đồ hay đồ án. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 44 Quan trọng nhất trong tất cả các công tác nghiên cứu tổn thất thời gian làm việc là việc nghiên cứu các biện pháp cải tiến việc sử dụng thời gian làm việc và áp dụng chúng vào sản xuất. Các biện pháp cần hướng vào việc trừ bỏ những nguyên nhân gây ra mất mát thời gian làm việc và trong trường hợp cần thiết có kèm theo tính toán và diễn giải. Nội dung của các biện pháp được thảo ra và các biện pháp vạch ra như trên phải hoàn chỉnh cho cả 3 loại tổn thất. Bao gồm: - Tính chất và nguyên nhân tổn thất thời gian làm việc; - Nơi phát sinh tổn thất; - Biện pháp trừ bỏ và thời gian áp dụng; - Họ tên và chức vụ của người chịu trách nhiệm áp dụng. 2.3. Tổng kết tổn thất và lãng phí thời gian cho cả ba loại tổn thất Công thức tính toán tổng hợp tổn thất thời gian cho cả 3 loại tổn thất sau quá trình nghiên cứu: Trong đó: + P: Là % tổn thất thời gian chung cho cả 3 loại; + Ptrọn ca: % tổn thất thời gian trọn ca; + Pthấy rõ: % tổn thất thời gian thấy rõ trong nội bộ ca. Được tính bằng tỷ số so sánh giữa tổn thất thời gian thấy rõ với thời gian làm việc có ích; + Pkhông thấy rõ: % tổn thất thời gian không thấy rõ trong nội bộ ca. Được tính bằng tỷ số so sánh giữa tổn thất thời gian không thấy rõ với thời gian làm việc có ích. * Ví dụ 2: Giả sử trên cơ sở điều tra vạch ra những tổn thất thời gian làm việc như sau: Tổn thất thời gian trọn ca: Ptrọn ca= 2%; Tổn thất thời gian thấy rõ trong nội bộ ca: Pthấy rõ= 14%; Tổn thất thời gian không thấy rõ trong nội bộ ca: Pkhông thấy rõ = 5%. Trong trường hợp này tổn thất thời gian cho cả 3 loại là: Giả sử nhờ nghiên cứu xác định được rằng, nhóm tổn thất trọn ca có thể giảm bớt được 50%, nhóm tổn thất thời gian thấy rõ trong nội bộ ca có thể giảm bớt được 30% và nhóm tổn thất thời gian không thấy rõ trong nội bộ ca có thể giảm bớt được 20%. Thì tổn thất thời gian làm việc có thể trừ bỏ được là: Khi đó khả năng tăng năng suất lao động (∆NSLao động) tính theo sản lượng sau khi trừ bỏ ∆P=6,15% là: ∆NSLao động= Ta thấy khi giảm trừ được thời gian tổn thất thì sẽ làm tăng năng suất lao động và gia tăng sản lượng góp phần tăng hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp. * Kết quả cuối cùng của công tác điều tra cần phải lập thành một bản báo cáo với nội dung chủ yếu như sau: - Phần tổng hợp ghi thời kỳ điều tra, khu vực và đơn vị tiến hành điều tra; - Tính chất chung của công việc quản lý xây dựng; Các số liệu về kế hoạch năm; Số lượng công nhân; Kế hoạch tăng năng suất lao động; Số lượng ca làm việc và các số liệu khác để có thể nhận thức đúng đắn về đối tượng điều tra; - Tổng hợp tổn thất thời gian làm việc của công nhân và máy thi công; - Những biện pháp trừ bỏ tổn thất thời gian làm việc, tính toán về giá trị giảm bớt và chỉ tiêu năng suất lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Văn Cần, 2016. Bài giảng học phần Định mức – Đơn giá trong xây dựng. 2. Nguyễn Bá Vỵ và Bùi Văn Yêm, 2007. Giáo trình Lập định mức xây dựng. NXB Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphuong_phap_nghien_cuu_ton_that_va_lang_phi_thoi_gian_lam_vi.pdf