V
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
NGUYỄN THỤY GIANG THỦY
PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁC KIẾN THỨC
VĂN HỌC SỬ TRONG ðỌC – HIỂU VĂN BẢN
VĂN HỌC LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
NGUYỄN THỤY GIANG THỦY
PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁC KIẾN THỨC
VĂN HỌC SỬ
146 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong đọc - Hiểu văn bản văn học lớp 11 - chương trình cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRONG ðỌC – HIỂU VĂN BẢN
VĂN HỌC LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Văn
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THANH BÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ðẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - KIẾN THỨC VĂN HỌC SỬ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN THPT......................................................................................16
1.1 Những vấn đề chung .................................................................................16
1.1.1 Vị trí, vai trị của kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT...16
1.1.2 ðặc điểm của kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT ........19
1.1.3 Mục tiêu, nội dung của kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn
THPT ..........................................................................................................26
1.1.4 Nguyên tắc dạy học văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT..............29
1.2 Hệ thống kiến thức văn học sử cơ bản trong chương trình Ngữ văn
THPT (kiểu bài văn học sử)......................................................................32
1.2.1 Kiến thức chung về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam ........................32
1.2.2 Kiến thức về các thời kỳ, giai đoạn văn học..................................................34
1.2.3 Kiến thức về tác gia, tác giả văn học.............................................................35
1.2.4 Kiến thức về các tác phẩm văn học...............................................................36
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁC KIẾN THỨC VĂN
HỌC SỬ TRONG ðỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC ........................38
2.1 Tình hình giảng dạy các kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ
văn THPT..................................................................................................38
2.1.1 Tình hình giảng dạy văn học sử nĩi chung....................................................38
2.1.2 Thực tiễn khai thác các kiến thức văn học sử trong đọc - hiểu văn bản văn học
hiện nay......................................................................................................42
2.2 Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong đọc – hiểu văn
bản văn học Ngữ văn lớp 11 .....................................................................44
2.2.1 Các kiến thức văn học sử cần được khai thác trong đọc - hiểu văn bản văn học
Ngữ văn 11..................................................................................................45
2.2.2 Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong đọc – hiểu văn bản văn
học lớp 11 ...................................................................................................45
2.3 Hiệu quả, tác dụng của phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử
trong đọc – hiểu văn bản văn học.............................................................85
CHƯƠNG 3 - THỰC NGHIỆM ......................................................................87
3.1 Mục đích, yêu cầu thực nghiệm................................................................87
3.1.1 Mục đích thực nghiệm..................................................................................87
3.1.2 Yêu cầu thực nghiệm....................................................................................87
3.2 Thời gian và tổ chức thực nghiệm............................................................88
3.2.1 Thời gian thực nghiệm..................................................................................88
3.2.2 Tổ chức thực nghiệm....................................................................................88
3.3 Giáo án thực nghiệm.................................................................................89
3.3.1 Yêu cầu chuẩn bị ..........................................................................................89
3.3.2 Giáo án.........................................................................................................91
3.4 Xử lý kết quả thực nghiệm .....................................................................112
3.5 Kết luận chung về thực nghiệm..............................................................115
3.5.1 ðánh giá từ kết quả kiểm tra kiến thức của học sinh ...................................115
3.5.2 ðánh giá từ những nhận xét, gĩp ý của giáo viên về giờ dạy thực nghiệm ..115
KẾT LUẬN...............................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................121
PHỤ LỤC..................................................................................................127
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT VIẾT ðẦY ðỦ
1. THPT Trung học phổ thơng
2. THCS Trung học cơ sở
3. SGK Sách giáo khoa
4. SGV Sách giáo viên
5. GV Giáo viên
6. HS Học sinh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1 : Kết quả kiểm tra bài Hầu Trời – Tản ðà
(lớp thực nghiệm)……………………………………..112
Bảng 2 : Kết quả kiểm tra bài Hầu Trời – Tản ðà
(lớp đối chứng)…………………………………………113
Bảng 3 : Tổng hợp và so sánh kết quả kiểm tra của lớp dạy
thực nghiệm và đối chứng…………………………….114
1
MỞ ðẦU
1. Lí do chọn đề tài
Là một trong những mơn học quan trọng hàng đầu của chương trình
giảng dạy phổ thơng, văn học luơn hướng con người đến chân - thiện - mĩ để
tâm hồn mỗi chúng ta cảm thấy yêu hơn cuộc sống, nhân loại. Khơng những
thế, văn học cịn cho chúng ta thấy rõ từng bước đi, nhịp đập, hơi thở của
lịch sử xuyên suốt qua từng chặng đường, từng thời kỳ, từng giai đoạn với
những nấc thăng trầm khác nhau. Chính vì vậy mà trong cơng việc dạy học
văn, việc khai thác và truyền thụ các kiến thức, hiện tượng văn học trong mối
quan hệ gắn bĩ với lịch sử, thời đại là một vấn đề mang ý nghĩa phương pháp
luận rất quan trọng .
Hiện nay, một số giáo viên thường cĩ xu hướng coi trọng phần đọc –
hiểu văn bản mà xem nhẹ hoặc bỏ qua các bài khái quát, các phần mục tìm
hiểu tác giả, tác phẩm, hoặc những kiến thức đĩ nếu cĩ thì cũng chỉ được
nhắc đến một cách qua loa, sơ sài, khơng liên hệ với phần văn bản và cũng
khơng phục vụ cho việc đọc - hiểu văn bản.
ðọc – hiểu văn bản văn học thực chất là phương pháp tiếp nhận nghệ
thuật ngơn từ bằng sự cảm thụ trực tiếp, là sự hiểu thấu ngơn ngữ và là sự
phân tích, phát hiện ý nghĩa sâu xa trong văn bản. Mục đích của đọc – hiểu là
hình thành và duy trì những ấn tượng nghệ thuật để học sinh tiếp tục đi sâu
vào nội dung tư tưởng và hình thức ngơn ngữ tác phẩm. Theo tinh thần này,
đọc – hiểu văn ở trung học phổ thơng chính là tồn bộ quá trình tiếp nhận,
giải mã các văn bản văn học tiêu biểu cho các thể loại ở từng giai đoạn lịch
sử văn học, qua đĩ cung cấp và hình thành ở học sinh những kiến thức cơ
bản về lịch sử văn học, lí luận văn học, tác giả và tác phẩm văn học, làm nền
tảng để từng bước xây dựng văn hĩa đọc cho học sinh.
2
Những tri thức văn học sử sẽ cung cấp cho học sinh những hiểu biết về
văn học theo quan điểm đồng đại và lịch đại, giúp các em hiểu hơn quá trình
phát triển của lịch sử văn học dân tộc. Tri thức về văn học sử cùng với tri
thức lí luận văn học sẽ nâng tri thức văn học của học sinh lên cấp độ khái
quát và gĩp phần rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy văn học, khả năng
ứng dụng tri thức, tự mình phát triển, hồn thiện tri thức. Ngồi ra, những
kiến thức văn học sử cĩ thể bồi dưỡng và phát triển tình cảm yêu nước, tình
yêu nhân loại cho học sinh khi các em được học các bài về các tác gia, tác
giả cĩ tên tuổi, tiêu biểu trong chương trình phổ thơng, từ Nguyễn Trãi,
Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến… đến Nguyễn ðình Chiểu, Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh,…
“Giờ giảng văn học sử khơng thể chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến
thức văn chương mà coi nhẹ nguồn tư tưởng tình cảm cao quí vốn là những
tài sản vơ giá của dân tộc ta”. [32, tr. 11]
Quan điểm xây dựng chương trình sách giáo khoa Ngữ văn mới hiện
nay là : một mặt theo truyền thống (dựa vào tiến trình văn học), mặt khác cĩ
điểm mới là theo thể loại. Các giai đoạn văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XVII cĩ : thơ, phú, nghị luận, sử kí và truyện. Các giai đoạn văn học từ thế
kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX cĩ : thơ, ngâm khúc, truyện thơ. Cấu trúc
chương trình này đã đặt ra cho chúng ta một loạt các câu hỏi liên quan :
- Việc nhấn mạnh vào tiêu chí thể loại cĩ đảm bảo kiến thức và thật sự
mở rộng diện đọc, tăng thêm tri thức về văn hiến Việt Nam (như mục tiêu
sách giáo khoa đã đặt ra) cho học sinh hay chưa, một khi cĩ khá nhiều thể
loại khơng cần thiết được đưa vào bắt buộc học sinh phải học?
- Nên phân loại dựa trên tiêu chí tiến trình lịch sử như sách giáo khoa
trước để phần văn học sử trở thành một siêu kiến thức quan trọng khơng
kém phần đọc – hiểu văn bản hay cần chú trọng nhấn mạnh đến thể loại để
thuận lợi cho việc làm văn nghị luận của học sinh ?
3
- Cĩ chắc rằng, tri thức văn học sử cũng như lí luận văn học một khi
nằm trong văn bản, được lồng ghép vào văn bản sẽ cĩ tác dụng và phục vụ
đạt hiệu quả như mong muốn ?
Thiết nghĩ, dù cĩ phân loại dựa theo tiêu chí nào thì người dạy vẫn cần
phải biết cân nhắc, kết hợp hài hồ giữa các kiến thức, các nội dung bài
giảng, phải biết khai thác các yếu tố lịch sử văn học, khai thác các giá trị của
văn bản và phải làm sao lồng ghép các kiến thức văn học sử vào quá trình
đọc – hiểu văn bản cho thật hiệu quả. ðồng thời, cần phải thấy được sự hiện
diện của bĩng dáng văn học sử ở mỗi thời kỳ trong từng tiết học, giờ học đọc
– hiểu văn bản.
Dạy văn là cung cấp cho học sinh những tri thức về đọc - hiểu cũng
như những tri thức về lí luận văn học và lịch sử văn học. Nhất là khi chương
trình buộc phải tích hợp đọc - hiểu với lịch sử văn học thì cơng việc giảng
dạy, cung cấp kiến thức cho các em lại càng khĩ khăn hơn. Trong khi đĩ,
phương pháp dạy lịch sử văn học hiện nay cịn nhiều ngộ nhận, lúng túng,
bất cập, chưa được giải đáp...
Kiến thức văn học sử khơng chỉ tập trung thể hiện ở các dạng bài khái
quát mà cịn hiện hữu trong các tác phẩm. Vì vậy, phương pháp khai thác
kiến thức văn học sử cĩ cả ở hai dạng : một dạng được thể hiện rõ thơng qua
các bài khái quát về tác gia, tác giả, tác phẩm, thời kỳ, giai đoạn văn học ;
một dạng tiềm ẩn trong các văn bản bằng những kí hiệu, hình tượng, ngơn từ
nghệ thuật. Với dạng kiến thức cịn tiềm ẩn này, chúng ta cần phải cĩ
phương pháp khai thác phù hợp, khoa học. Bởi lẽ, bất kỳ một văn bản hay
một tác phẩm được viết ra bao giờ cũng dựa theo những lập trường, quan
điểm, quan niệm về hồn cảnh lịch sử, xã hội nhất định. Cho nên, hầu như
khi tìm hiểu chúng, ta khơng thể bỏ qua kiến thức văn học sử và lí luận văn
học.
Thử hình dung nếu ta phân tích tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam
Cao hay bất kỳ một tác phẩm nào khác chẳng hạn, đơi lúc ta vơ tình hay hữu
4
ý bỏ qua quá trình tìm hiểu hồn cảnh ra đời của tác phẩm ấy cũng như quan
điểm lập trường sáng tác của nhà văn thì cĩ lẽ sẽ mất đi nhiều giá trị và
khơng thể hiểu hết những gì thời đại đã qua, những gì mà người nghệ sĩ dụng
cơng gởi gắm đến bạn đọc. Mặt khác, chúng ta sẽ khơng thấy được hơi thở,
nhịp đập, tư duy của thời đại - cĩ thể nĩ đã xảy ra trong quá khứ đến nay chỉ
cịn vang bĩng hoặc cĩ thể đang tiếp diễn ở hiện tại hoặc dự định xảy ra
trong tương lai sắp tới…
Tác phẩm văn chương là sản phẩm của một thời đại lịch sử, của mỗi cá
nhân tác giả. Từ những kinh nghiệm thực tế cuộc sống, xã hội, kinh tế, chính
trị, văn hố…, mỗi cá nhân tác giả theo lập trường, quan điểm, lí tưởng của
thời đại sáng tạo nên những tác phẩm gởi đến bạn đọc như những bức thơng
điệp. Người nghệ sĩ sáng tác văn chương từ thời đại mình, cho thời đại mình
và cho cả thời đại mai sau.
Cuối cùng, cĩ thể nĩi việc dạy văn học khi dựa trên những quan niệm,
tư tưởng mang tính lịch sử của tác giả cũng như bối cảnh, hồn cảnh lịch sử
ra đời của tác phẩm sẽ đồng thời dạy cho học sinh tinh thần truyền thống
của lịch sử dân tộc, lịch sử đất nước hào hùng. Các em sẽ cảm thấy tự hào,
yêu hơn lịch sử văn chương nghệ thuật của quê hương, đất nước mình.
Dù đã cĩ nhiều người nghiên cứu, bàn luận về tri thức văn học sử nĩi
chung và nội dung tri thức văn học sử ở trường phổ thơng nĩi riêng nhưng cĩ
lẽ vấn đề khai thác chúng trong quá trình đọc – hiểu văn bản cụ thể lại hiếm
được đề cập. Do đĩ, người viết cảm thấy đây chính là một trong những mảng
đề tài cịn đang mở rộng để chúng ta cĩ thể đi vào khám phá và tìm hiểu.
Trong sự hiểu biết cĩ giới hạn, người viết chỉ dám hy vọng một điều là
tất cả những gì tiếp thu, học hỏi được từ kinh nghiệm của các thầy cơ, bạn
bè, đồng nghiệp và từ thực tế, sách vở, kinh nghiệm bản thân sẽ gĩp phần
mang lại hướng nhìn mới, diện mạo mới vào việc khai thác các kiến thức
văn học sử trong đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 11 - chương trình chuẩn.
5
2. Lịch sử vấn đề
Văn chương hình thành, tồn tại và phát triển trong một dịng chảy, như
một dịng chảy. Nĩ là sự kết tinh, kế thừa giữa truyền thống và hiện đại. Văn
chương nghệ thuật khơng bao giờ ngưng đọng. Cĩ khi nĩ phải trải qua những
thác ghềnh, những con sĩng lớn dữ dội, nhưng cĩ khi lại trơi đi một cách
phẳng lặng, bình yên. “Thầy giáo dạy lịch sử văn chương là người cĩ ý thức
về dịng chảy đĩ, biết nĩ bắt nguồn từ đâu (…) để biết khi nào dịng chảy văn
chương lại đổ dốc, khi nào lại cĩ chiều ngưng đọng, tỏa rộng” [32, tr.9].
Quả thật, văn học sử cĩ đặc điểm và sức mạnh riêng trong mơn văn ở
trường trung học phổ thơng. Kiến thức văn học sử như là kiến thức “giao
thoa” giữa khoa học và nghệ thuật, đồng thời văn học sử cịn là kiến thức cĩ
tính hệ thống đa chiều, tính bao hàm, khái quát về ngoại diên và nội hàm của
tri thức,…
Với những đặc điểm trên, tri thức văn học sử ở trường trung học phổ
thơng xứng đáng để chúng ta khai thác và vận dụng một cách nghiêm túc,
hiệu quả.
Liên quan về đề tài này đã cĩ khơng ít các cơng trình đề cập đến trên cả
hai phương diện nghiên cứu văn học sử và giảng dạy văn học sử. Tuy nhiên
trong khuơn khổ cho phép của đề tài người viết chỉ giới thiệu một số cơng
trình nghiên cứu, giảng dạy tiêu biểu để xác định rõ hơn quan điểm cũng
như cơ sở lí luận, phương pháp luận cho đề tài.
2.1 Nĩi về cơng trình nghiên cứu văn học sử, đầu tiên phải kể đến cuốn
Việt Nam văn học sử yếu của Dương Quảng Hàm. Nội dung cuốn sách gồm
hai phần : phần 1 – lược khảo về văn học lịch sử Việt Nam, phần 2 – trích
lục những bài thơ văn cổ kim. Mặc dù đã xuất bản cách đây rất lâu nhưng
cho đến nay nhiều kiến giải trong đĩ vẫn được các nhà nghiên cứu quan tâm
tìm hiểu….
6
Hiện nay một trong những cơng trình nghiên cứu đề cập khá đầy đủ về
phương pháp luận nghiên cứu văn học sử là cuốn Phương pháp luận nghiên
cứu văn học (Chương 4 – Phương pháp luận văn học sử ) của Giáo sư
Phương Lựu. Cơng trình đã đề cập đến một số nguyên tắc chung về việc
nhận thức lịch sử văn học, từ đĩ xác định khơng gian, thời gian văn học sử.
Tác giả nêu ra luận điểm khá nổi bật : “Tác phẩm văn học là những tế bào
của văn học sử, nĩ đặt cơ sở cho những mối liên hệ bản chất nhất, cơ bản
nhất với nhiều hiện tượng văn học khác như nhà văn, khuynh hướng, trào
lưu, loại thể, bạn đọc.” [38, tr. 270].
Tiếp đến phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Viện Thơng tin Khoa
học Xã hội Văn học sử - Những quan niệm mới - Những tiếp cận mới, giới
thiệu một số vấn đề lí luận và kinh nghiệm của các học giả trong nước và
nước ngồi, đặc biệt là những quan điểm mang tính phương pháp luận của cố
viện sĩ D.S. Likhachev trong quá trình nghiên cứu và biên soạn văn học sử.
D.S. Likhachev đề cập những quan điểm mang tính phương pháp luận trong
quá trình nghiên cứu và biên soạn văn học sử. Ơng đưa ra sơ đồ chung của
cơng trình nghiên cứu văn học đầy đủ phải được xây dựng theo những giai
đoạn :
1. Nghiên cứu lịch sử văn bản của tác phẩm và trên cơ sở đĩ phát hiện
ra những ý đồ của tác giả, sự tiến hố của chúng, mức độ hồn chỉnh của
chúng,…
2. Nghiên cứu cá nhân tác giả, sự sáng tác của anh ta và vị trí của tác
phẩm trong sự tiến hĩa đĩ về sáng tác.
3. Nghiên cứu các kết quả của giai đoạn thứ nhất trong văn cảnh của
thời đại (những phong cách thống trị, những thị hiếu, những tiềm năng tư
tưởng, mơi trường văn học, những cuộc tranh luận,…)
Bên cạnh những cơng trình vừa nêu, người viết cũng hết sức quan tâm
đến việc làm rõ những khái niệm, bình diện cơ bản của phương pháp nghiên
cứu văn học sử thơng qua một số bài nghiên cứu chuyên sâu. Ví dụ, nĩi về
7
mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của văn học sử, trong bài viết Những giới
hạn của lịch sử văn học của Trương ðăng Dung cĩ nêu : “Lịch sử văn học
khơng nhằm mục đích mơ tả, hồn tồn theo trật tự thời gian, các tác phẩm
văn học nằm rải rác đây đĩ, mà chủ yếu là phát hiện ra những mối quan hệ,
những tương đồng và khác biệt giữa các tác phẩm, đưa ra các sự kiện văn
học biệt lập vào quá trình chung. Theo đĩ, chỉ cĩ những tác phẩm văn học
tồn tại nối tiếp nhau về mặt thời gian. Cơng việc của nhà nghiên cứu lịch sử
văn học, bề ngồi cũng giống nhà sử học là phục chế lại quá khứ, gợi lại một
thời đại đã qua bằng các cứ liệu lịch sử…” [7, tr.58-59].
Lâu nay, cĩ người vẫn cho rằng nghiên cứu lịch sử văn học là một cơng
việc nghiêm ngặt, bất biến và theo những nguyên tắc cố định. Nhưng thật ra,
Viết sử văn học - một cơng việc luơn phải đổi mới, Nguyễn Văn Dân cĩ viết :
“Thực tế là so với lí luận văn học và phê bình văn học, lịch sử văn học đã đi
đến chỗ cĩ tầm hoạt động rộng lớn hơn ; nĩ cĩ liên qua đến rất nhiều lĩnh
vực, bao quát một khơng gian rộng lớn cả về chiều dọc lẫn chiều ngang và
khơng thể bỏ qua các diễn biến của xã hội. Thậm chí trên một phương diện
nhất định lịch sử văn học cịn phải thâu tĩm cả lý luận và phê bình văn học.”
[65, tr.11].
ðể bổ sung cho vấn đề vừa nêu trên, Trần Thanh Nam cịn đưa ra Cách
nhìn mới về những vấn đề văn học sử Việt Nam, nội dung cĩ đoạn viết như
sau : “Vào những năm gần đây trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
đang diễn ra một sự đổi mới tồn diện, nhằm hiện đại hố đất nước và nhanh
chĩng đưa nuớc ta theo kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Trong lĩnh vực nghiên cứu văn học nĩi chung và văn học sử nĩi riêng chúng
ta đã mạnh dạn gạt bỏ những quan điểm lỗi thời, hẹp hịi và đưa ra những
nhận định mới, những đánh giá mới phù hợp với xu thế mới của thời đại”
như sự đổi mới về nhận thức phân kỳ văn học, đổi mới phương pháp nghiên
cứu văn học cổ,…[42, tr.141].
8
Với tác giả Hồi Nam, khi bàn về vấn đề nghiên cứu văn học sử đã
mạnh dạn nêu lên quan điểm mạnh mẽ của mình là cần phải Viết lại văn học
sử Việt Nam. ”ðọc các cơng trình văn học sử Việt Nam đã cĩ, dễ thấy việc
nghiên cứu văn học được đĩng khung chỉ ở bản thân văn học. Và đây là
nguyên nhân chủ yếu đưa đến ấn tượng rằng cơng việc của người viết văn
học sử chỉ khảo tả và bình tán về các trào lưu, khuynh hướng, tác giả, tác
phẩm” [65, tr.15]. Rõ ràng, đây là một quan điểm tiến bộ trong nghiên cứu
văn học sử. Kiến thức văn học sử được nghiên cứu phải được mở rộng ở
nhiều phạm vi, lĩnh vực và đặt trong nhiều mối quan hệ…
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu văn học sử bấy lâu nay đã phần
nào thể hiện tính thời sự, cấp bách, cần thiết của vấn đề. Việc nghiên cứu văn
học sử ở bất kỳ mọi thời đại cần phải xác định được mục đích, nhiệm vụ
cũng như cần phải cĩ một thái độ, quan điểm nghiên cứu đúng đắn, khoa học
và một tư duy nghiên cứu đổi mới, nhạy bén để viết về lịch sử văn học…
2.2 Về phương diện giảng dạy văn học sử cĩ các cơng trình tiêu biểu
sau :
Trước hết chúng tơi muốn nhắc đến cuốn Phương pháp dạy học văn của
Giáo sư Phan Trọng Luận. Tác giả biên soạn khá cơng phu, rõ ràng, tỉ mỉ về
các vấn đề liên quan đến tri thức văn học sử từ những đặc điểm, tác dụng đến
những nguyên tắc, phương pháp và các kiểu bài. ðây là cuốn sách cĩ thể
xem như một cơ sở, phương pháp luận cho việc giảng dạy các kiến thức văn
học sử ở trường trung học phổ thơng. Ngay từ phần đầu (Vị trí mơn văn học
sử trong chương trình văn học ở trường phổ thơng ), tác giả đã xác định :
“Những tri thức về lịch sử văn học giúp cho học sinh hiểu quá trình phát
triển của lịch sử văn học dân tộc (…). Mơn văn học sử cung cấp cho học sinh
những hiểu biết về văn học theo quan điểm đồng đại và lịch đại. Chương
trình văn học sử ở phổ thơng trung học cĩ nhiệm vụ nâng cao, hệ thống hố
kiến thức văn học sử ở phồ thơng cơ sở lên một bước” [28, tr.210]. Ở chỗ
khác (Phương pháp dạy văn học sử trên quan điểm hiện đại ) lại “chú ý đặc
9
biệt đến chức năng của văn học trong nhà trường và yếu tố học phát triển
như một cơ sở tâm lí học của việc dạy văn học sử (…). Yêu cầu cơ bản của
đổi mới phương pháp dạy học văn hiện nay là chuyển từ phương pháp thơng
tin tiếp thụ sang phương pháp học sáng tạo. Phương pháp mới phê phán lối
dạy áp đặt, đưa kết luận cĩ sẵn cho học sinh ở các bài giảng văn học sử” [28,
tr.246]. Bên cạnh đĩ, tác giả cịn nêu ra một số phương pháp giảng dạy văn
học sử ở trường THPT như : Phương pháp diễn giảng, phương pháp đặt câu
hỏi, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trực quan, phương pháp sử
dụng sách giáo khoa, phương pháp trần thuật và kể chuyện cĩ nghệ
thuât…Những vấn đề mà tác giả nêu ra rất hữu ích, cần thiết và chúng ta cĩ
thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm, đặt biệt về phương pháp dạy học các
kiểu bài văn học sử một cách khoa học, hiệu quả. Tuy vậy, giáo sư vẫn cĩ
lời nhận xét thêm rằng : “Cho đến nay trên các tư liệu về khoa học phương
pháp dạy văn, chưa cĩ một định nghĩa sự phân loại về phương pháp dạy lịch
sử văn học” hay như : “Việc phân loại các kiểu bài văn học sử đến nay vẫn
chưa thật sự xác định. Bản thân sự sắp xếp trật tự kiểu bài của chương trình
sách giáo khoa trong nhiều năm qua luơn luơn cĩ sự thay đổi” [28, tr.252]…
Dưới gĩc độ và phạm vi nghiên cứu của đề tài, cuốn Giáo trình
phương pháp giảng dạy văn học xuất bản cách đây hơn 30 năm chỉ nĩi đến
“Vấn đề diễn giải trong một bài văn học sử”, “Vấn đề sử dụng sách giáo
khoa”, “Cách ghi bảng và hướng dẫn học sinh ghi chép”.
Rõ ràng, kiến thức văn học sử cịn nhiều vấn đề để chúng ta khai thác.
Khơng chỉ ở việc nghiên cứu, giảng dạy hay phân loại mà thực tế lâu nay
việc khai thác, vận dụng chúng trong quá trình đọc hiểu văn bản nhìn chung
chưa cĩ phương pháp dạy học cụ thể, cho dù cơng việc nghiên cứu về nĩ lại
cĩ khá nhiều cơng trình được đề cập. Từ đây cĩ một vấn đề đặt ra là cơng
việc nghiên cứu và giảng dạy văn học sử chưa thật sự thống nhất đồng bộ và
chưa cĩ sự liên hệ gắn kết…
10
Liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình, đồng thời đề xác định
hướng đi đúng trong cách viết và hy vọng gĩp phần làm sáng tỏ quan điểm,
cũng như phương pháp giảng dạy, người viết khác cĩ liê quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến vấn đề. Chẳng hạn :
Trong bài viết Phương pháp nghiên cứu tiểu sử nhà văn trong giảng
dạy văn học nước ngồi của TS. Trần Thanh Bình cĩ nêu rằng : “Mặc dù tiểu
sử nhà văn chưa phải là một đối tượng nghiên cứu độc lập nhưng khơng vì
thế mà chúng ta cĩ thể bỏ qua hay xem nhẹ vấn đề” [2, tr. 404]. Ở đây tác giả
đã nêu lên những đặc điểm cơ bản nhất của phương pháp nghiên cứu tiểu sử
nhà văn trong chương trình giảng dạy văn học nước ngồi ở trường phổ
thơng như giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của thời đại, lựa chọn
tư liệu tiểu sử để xây dựng bài giảng.,… “Tiểu sử nhà văn khơng được trình
bày thành một phần độc lập mà được hồ vào quá trình phân tích tác phẩm ;
và đến lượt mình, tác phẩm khơng chỉ được khảo sát như một thành tựu nghệ
thuật mà cịn được xem xét như một sự kiện trong tiểu sử nhà văn” [2, tr.
415].
Bài viết của Nguyễn Phương Mai (Tạp chí Khoa học Giáo dục số 28,
2008) khi nhìn nhận về vấn đề Giảng dạy tác gia văn học ở trường THPT đã
phân biệt giữa tác gia văn học và tác giả văn học, đồng thời đưa ra những
kiến thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh khi dạy bài tác gia văn học ở
trường phổ thơng và phương pháp thực hiện bài dạy tác gia văn học (phương
pháp dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích cực)…Hai phương pháp
dạy học này đang được phổ biến ở một số trường trung học phổ thơng hiện
nay, khơng chỉ áp dụng cho kiến thức văn học sử mà cho cả những kiến thức
khác (lí luận văn học, văn học nước ngồi, tiếng Việt,…).
Ngồi ra trong một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngồi
tiêu biểu như : giáo trình Phương pháp luận dạy văn học, Z. Ia Rez (chủ
biên), Phương pháp giảng dạy ở trường phổ thơng của V. A. Nhicơnxki
cũng cĩ nhiều ý kiến đáng chú ý liên quan đến phương pháp giảng dạy văn
11
học sử. ðây là những tài liệu dịch nhưng lại cĩ một vị trí hết sức quan trọng
trong lịch sử xây dựng và phát triển phương pháp dạy học văn.
Giáo trình của Z. Ia Rez hướng dẫn các biện pháp để dạy “Phần mở đầu
của việc đọc tác phẩm” hoặc để dạy “Tiểu sử nhà văn”… Rez cho rằng :
“Một trong những nhiệm vụ của việc nghiên cứu tiểu sử nhà văn trong nhà
trường là chỉ ra cho được người nghệ sĩ đã đưa vào tác phẩm của mình
những ấn tượng nào về cuộc sống và nghệ thuật và đưa chúng vào như thế
nào” [51, tr.171-172]. “Nghiên cứu tiểu sử nhà văn phải gây cho học sinh
mối quan tâm đến nhân cách của nhà văn, đến những tìm tịi về mặt tư tưởng
được phản ánh trong sáng tác. Tiểu sử và quá trình sáng tác của nhà văn
chính là chìa khố để giải quyết những vấn đề phức tạp của việc phân tích tác
phẩm văn học trong nhà trường” [51, tr.175]. Bên cạnh đĩ, ơng cịn nêu ra
các hình thức cĩ ý nghĩa phương pháp trong vịêc nghiên cứu tiểu sử nhà văn
(giáo viên phải thường xuyên đặt các em trước một nhiệm vụ nào đĩ cần giải
quyết, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc vĩi nhà văn, tự mình tranh luận và
nĩi chuyện với ơng ta,…)
Trong khi đĩ, cuốn Phương pháp giảng dạy ở trường phổ thơng của
V. A. Nhicơnxki nhắc đến các nguyên tắc và phương pháp giảng văn chương
và giảng dạy lịch sử văn học, tác giả đề cập riêng một số biện pháp để dạy
các đề tài tổng quát (tương tự như dạy giai đoạn văn học sử)…
Tuy nhiên, vấn đề khai thác các kiến thức văn học sử ứng dụng vào
phần đọc – hiểu văn bản cụ thể trong từng khối lớp dường như chưa được
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học cũng như các khĩa luận, luận văn tốt
nghiệp và các bài báo đề cập, hoặc cĩ đề cập thì cũng chỉ mang nội dung
khái quát, đa phần nghiêng về mặt lí thuyết và cĩ tính luận đề. Nhìn chung,
nĩ thường làm cơ sở, nền tảng cho người giảng dạy tham khảo, nghiên cứu
để gĩp phần mở rộng nội dung bài giảng của mình.
Từ những vấn đề vừa nêu ở phần trên, chúng tơi nhận thấy việc nghiên
cứu về kiến thức văn học sử mặc dù đã chú ý cách đây rất lâu nhưng về mặt
12
phương pháp giảng dạy chúng cịn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc vận dụng
khai thác các yếu tố văn học sử trong quá trình đọc - hiểu văn bản rất hiếm
được chú ý.
Qua thực tế nghiên cứu và giảng dạy, chúng tơi hy vọng những cơng
trình nghiên cứu, giảng dạy văn học sử về sau sẽ ngày càng nhiều và luơn
luơn được đổi mới cập nhật, luơn luơn cĩ sự gắn kết trong mối liên hệ biện
chứng, bổ sung cho nhau. Nghĩa là giữa việc nghiên cứu và giảng dạy văn
học sử nĩi riêng, kiến thức văn học nĩi chung cần phải đảm bảo tính liên kết,
khoa học và hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các kiến thức văn học sử trong quá trình đọc hiểu văn bản,
chú ý khai thác các kiến thức văn học sử để phục vụ, minh họa các nhận định,
quan điểm, thuật ngữ, khái niệm, đặc điểm,… trong các bài học khái quát.
ðồng thời, làm sáng tỏ, khắc sâu nội dung kiến thức của những văn bản được
học.
- Gĩp phần tìm hiểu tác phẩm trong dịng chảy của lịch sử văn học dân
tộc, qua đĩ, cảm thấy tự hào hơn về lịch sử văn học nước nhà.
- Thấy được tác dụng và hiệu quả của phương pháp khai thác các kiến
thức văn học sử trong quá trình đọc hiểu các dạng văn bản hiện nay.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu : SGK Ngữ văn 11; SGV Ngữ văn 11 và các tài
liệu tham khảo cĩ liên quan đến đề tài...
- Nghiên cứu những kiến thức văn học sử trong chương trình sách giáo
khoa Ngữ văn hiện hành.
- Nghiên cứu tình hình và đề xuất giải pháp cải tiến, đổi mới phương
pháp khai thác các yếu tố văn học sử trong đọc - hiểu văn bản cụ thể ở trường
THPT...
13
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp : được sử dụng để nghiên cứu lịch sử
vấn đề và phát hiện rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thơng qua
việc tìm hiểu các tư liệu, giáo trình, tạp chí, các bài nghiên cứu thuộc các lĩnh
vực Lí luận văn học, Tâm lí học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học văn,…cĩ
liên quan trực tiếp đến phạm vi đề tài.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu : được sử dụng trong quá trình triển
khai nội dung đề tài ; dùng để so sánh, đối chiếu các sự vật - hiện tượng một
cách khách quan, đạt hiệu quả.
- Phương pháp điều tra, khảo sát : được sử dụng để thu thập những tư liệu
thực tế về tình hình dạy học văn đang diễn ra ở trường THPT Dân Lập An ðơng
và một số trường THPT khác trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cĩ liên quan trực
tiếp đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê : được sử dụng để xử lí các số liệu thu thập trong
quá trình khảo sát, bổ sung cho phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đạt tới
những kết luận chính xác, khách quan.
- Phương pháp thực nghiệm : dùng thực nghiệm các giáo án đề xuất để
kiểm nghiệm khả năng ứng dụng của đề tài vào quá trình dạy học đọc hiểu văn
bản văn học.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Thấy được tầm quan trọng của việc khai thác các kiến thức văn học sử
trong quá tr._.ình dạy đọc hiểu văn bản cụ thể.
- Một số đề xuất cĩ tính định hướng đổi mới trong phương pháp khai thác
kiến thức văn học sử khi dạy đọc - hiểu văn bản.
- Xây dựng thử nghiệm một số mơ hình cho phép khai thác các yếu tố văn
học sử một cách hiệu quả nhất
7. Cấu trúc của luận văn
14
Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần
chính văn của Luận văn gồm 104 trang, chia làm ba chương.
- Chương thứ nhất : Kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ
văn THPT
Nội dung chương một chủ yếu giới thiệu những vấn đề chung về kiến
thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT. ðĩ là những kiến thức khái
quát về vị trí, vai trị, đặc điểm, cấu tạo của kiến thức văn học sử cũng như các
nguyên tắc dạy học văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT. Bên cạnh đĩ,
người viết cịn nêu ra hệ thống kiến thức văn học sử cơ bản trong chương trình
sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành.
Nhìn chung, nội dung chương một chỉ là những vấn đề mang tính chất lí
thuyết nhưng là cơ sở lí luận để chúng tơi vận dụng triển khai trong chương hai
một cách rõ ràng, cụ thể hơn…
- Chương thứ hai : Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử
trong chương trình Ngữ văn THPT
Nội dung chương hai được xác định là phần cơ bản, trọng tâm nhất của
luận văn, chủ yếu đi sâu vào cách thức khai thác, vận dụng kiến thức văn học sử
như thế nào trong quá trình đọc - hiểu các văn bản cụ thể thật hiệu quả. Bên
cạnh cách thức khai thác, người viết cịn nhận xét tình hình giảng dạy văn học sử
nĩi chung ở trường THPT bấy lâu nay - cĩ khá nhiều vấn đề để chúng ta nhìn
nhận lại một cách khách quan và thực tế hơn.
Thực chất, nội chung chương hai sẽ minh hoạ cho những lí thuyết, những
quan điểm lí luận mà chương một đã đề cập.
- Chương thứ ba : Thực nghiệm sư phạm
Là chương mang tính chất kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi của đề tài.
Trong chương ba cĩ đưa ra một mơ hình giáo án mẫu thuộc văn bản thơ trong
chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2 cho phép khai thác các yếu tố
văn học sử một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên đây chỉ là một mơ hình thử
nghiệm, tuỳ vào mỗi thể loại văn bản ở từng khối lớp mà chúng ta sẽ định
15
hướng, tổ chức cho học sinh khai thác những kiến thức văn học sử khác nhau.
Khơng nhất thiết phải tuân theo những cơng thức cố định, sẵn cĩ mà địi hỏi phải
biết phối hợp giữa tất cả các kiến thức cĩ trong văn bản…
16
CHƯƠNG 1 - KIẾN THỨC VĂN HỌC SỬ TRONG CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN THPT
1.1 Những vấn đề chung
1.1.1 Vị trí, vai trị của kiến thức văn học sử trong chương trình
Ngữ văn THPT
Kiến thức văn học sử trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THPT
hết sức phong phú, đa dạng, cĩ khả năng cung cấp cho học sinh một vốn hiểu
biết về lịch sử phát triển văn học dân tộc, bao gồm những tác giả, tác phẩm
tiêu biểu cho từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của nền văn học dân tộc cùng với
các đề tài, thể loại, ngơn ngữ, quan điểm sáng tác,…
Trong chương trình, học sinh chỉ được học trực tiếp một số tác giả tiêu
biểu, chọn lọc. Nhưng qua sự hướng dẫn của giáo viên, qua bài giảng, sách vở,
giáo trình, các em sẽ làm quen với hàng trăm tên tuổi nhà văn, nhà thơ nổi tiếng
trong và ngồi nước. Vốn tri thức văn học này là hành trang cơ bản, tối thiểu cần
thiết cho đời sống văn hố một cơng dân.
Từ những sự kiện, hiện tượng văn học sử cụ thể trong từng thời kỳ giai
đoạn khác nhau, học sinh sẽ ý thức được sự phát triển khơng ngừng vươn lên
của nền văn học dân tộc, sự phát triển của ngơn ngữ tiếng Việt và sự giàu đẹp
của nền văn hố giàu truyền thống yêu nước, tinh thần nhân văn cao cả trong
mấy ngàn năm lịch sử của dân tộc Việt Nam.
Cũng qua các kiến thức văn học sử được học ở trường, học sinh sẽ cảm
nhận và ý thức được những đĩng gĩp quý giá của dân tộc vào kho tàng văn học
chung của nhân loại. Các em sẽ cảm thấy tự hào hơn về nền văn học nước nhà
với bản sắc hết sức đặc trưng, riêng biệt của nĩ. ðĩ là kết quả của quá trình đấu
tranh, phát triển và tiếp thu cĩ chọn lọc mọi thành tựu của nền văn hố nhân
loại.
17
Bên cạnh đĩ, văn học sử cịn gĩp phần bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm cho
học sinh. Văn học là một dịng chảy khơng ngừng, là tấm gương phản chiếu đời
sống muơn màu muơn vẻ. Nĩ là sự kết tinh, kế thừa những giá trị tinh thần quý
báu cĩ từ ngàn đời. Chính vì vậy, giờ dạy văn khơng thể là những giờ dạy khơ
khan, nhàm chán, mà là những giờ học giúp các em cảm thấy yêu hơn tiếng mẹ
đẻ, tự hào hơn về những truyền thống dựng nước, giữ nước của ơng cha để tiếp
bước làm giàu thêm di sản văn hố dân tộc, đưa xã hội tiến lên và hướng tới hội
nhập quốc tế.
Văn học nâng cao phẩm giá dân tộc và phẩm giá con người. Muốn biết
dân tộc đĩ phát triển, trưởng thành như thế nào, ta khơng chỉ dựa vào nền kinh
tế, văn hĩa, chính trị, xã hội để đánh giá mà phải dựa vào những giá trị tinh thần
vơ giá cĩ được của dân tộc đĩ.
Trong dịng chảy của lịch sử văn học Việt Nam, chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa nhân đạo như hai truyền thống gắn chặt với nhau, đã trở thành tư
tưởng - nghệ thuật bao trùm. Dạy văn học sử Việt Nam ở trường phổ thơng
khơng thể khơng đặt lên hàng đầu nhiệm vụ giáo dục. Chúng ta phải ý thức
thường xuyên cho học sinh lịng yêu nước và lịng nhân ái – hai nét cốt lõi và
gắn chặt với nhau của tâm hồn, tình cảm Việt Nam.
Kiến thức văn học sử ở trường phổ thơng cịn cĩ khả năng rèn luyện tư
duy logic và tư duy hình tượng cho học sinh. Tư duy logic và tư duy hình tượng
rất cần thiết cho việc tiếp nhận tri thức văn chương, đặc biệt đối với tri thức văn
học sử nĩi riêng. Trong các tiết học của từng kiểu bài văn học sử, học sinh sẽ
được rèn luyện các kỹ năng như : phân tích, tổng hợp, cụ thể hố, khái quát hố,
ghi nhớ, suy luận, đối chiếu, so sánh, hệ thống hố, trích dẫn, minh hoạ,… để từ
đĩ, vận dụng vào quá trình đọc – hiểu các dạng văn bản. Ngồi ra, giờ học lịch
sử văn chương trong nhà trường cịn hình thành ở học sinh thĩi quen tự nghiên
cứu và “làm việc với sách giáo khoa” như : xác định các luận điểm chính của bài
học, hệ thống hố các luận cứ, luận chứng, các thuật ngữ, phạm trù, định nghĩa,
18
khái niệm cơ bản của bài học, nhận biết mối liên hệ trước sau và tầm quan trọng
của bài học.
Hầu như các kỹ năng trên hiện rất ít giáo viên quan tâm khi dạy các kiểu
bài văn học sử. Chúng ta phải tập cho các em tìm hiểu các sự kiện của thời đại,
phân loại các sự kiện đĩ, để mà rút ra các nhận định về thời đại làm cơ sở cho
việc phân tích văn học. Ngược lại, yêu cầu các em dẫn chứng về mặt nhận định
văn học sử là tập cho các em kỹ năng cụ thể hố. Từ các chi tiết được phân tích
về mặt tác phẩm, ta cũng cĩ thể dùng phần khái quát hố làm nhận định chung
về tác phẩm cho học sinh…Ví dụ :
- Vì sao văn học trung đại từ thế kỷ XVIII đến hết thế kỷ XIX xuất hiện
trào lưu nhân đạo chủ nghĩa? Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng
của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này?
- Vì sao văn học hiện đại từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám
1945 lại diễn ra quá trình hiện đại hĩa? và xuất hiện nhiều trào lưu, xu hướng
văn học (lãng mạn, hiện thực)?
Ngồi ra, kiến thức văn học sử trong chương trình gĩp phần giúp học
sinh hình thành quan điểm và phương pháp phân tích, đánh giá các hiện tượng
văn học một cách khoa học
Bất kỳ một vấn đề nào, khi đánh giá, phân tích phải đặt chúng trong mối
quan hệ biện chứng của nĩ. ðể đánh giá một thời kỳ, giai đoạn văn học nhất
thiết phải đặt nĩ trong hồn cảnh, mơi trường đã sản sinh ra nĩ. Chẳng hạn, khi
nĩi về tác giả, khơng chỉ nĩi đến cuộc đời, sự nghiệp, quan điểm một cách
chung chung mà điều quan trọng hơn là phải biết phân tích chúng như một tổng
thể về đề tài, chủ đề, thi pháp, ngơn ngữ, phong cách,… và tác dụng của nĩ đối
với xã hội đương thời như thế nào, cĩ ý nghĩa giáo dục ra sao? Cần phân tích sao
cho nhà văn ấy thật sự nổi bật, tiêu biểu về cá tính, phong cách, sự nghiệp sáng
tạo trong giai đoạn mà các em sẽ tìm hiểu.
19
Cũng như khi phân tích tác phẩm, địi hỏi trước hết là tìm hiểu nguồn
gốc, mục đích, quan điểm, hồn cảnh sáng tác. Sau đĩ mới đi vào việc phân tích
giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Cuối cùng là đánh giá tác dụng của
nĩ đối với xã hội đương thời và hiện nay như thế nào.
Phân tích, đánh giá các hiện tượng văn học sử địi hỏi khơng chỉ cĩ cái
nhìn lịch đại, mà cần cĩ cái nhìn đồng đại, gắn liền lịch sử văn chương dân tộc
với lịch sử văn chương thế giới, làm cho học sinh nâng cao tầm hiểu biết của
mình.
Nhìn chung, kiến thức văn học sử trong chương trình THPT cĩ vị trí và
vai trị hết sức quan trọng. Các kiến thức văn học đĩ khơng chỉ gĩi gọn dăm ba
câu chữ trong sách hay vài dịng, vài trang mà chúng là những kiến thức mang
tính hệ thống, xuyên suốt cả một quá trình lịch sử lâu dài, khơng ngừng kế thừa,
phát huy và chọn lọc. Chính vì vậy, người giáo viên đứng lớp phải luơn trao
dồi, cập nhật đầy đủ những kiến thức văn học sử để kịp thời đưa đến những
thơng tin cần thiết, bổ ích cho học sinh.
1.1.2 ðặc điểm của kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ
văn THPT
Kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT là những kiến
thức cĩ tính giao thoa giữa khoa học và nghệ thuật, cĩ quan hệ tương tác ở
nhiều bình diện và là những kiến thức bao hàm, nhiều cấp độ, vận động trong
dịng chảy tiến bộ của văn học.
Khái niệm giao thoa được hiểu là trong kiến thức khoa học cĩ yếu tố
nghệ thuật, trong tư duy lí luận cĩ tư duy nghệ thuật, trong cảm nhận lí tính cĩ
cảm tính. Các yếu tố này cĩ tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau để tạo nên hiệu
quả thẩm mĩ khi tiếp nhận.
Nĩi đến tri thức mang tính khoa học là nĩi đến hệ thống các định nghĩa,
khái niệm, nhận định văn học sử về giai đoạn, thời kỳ, thể loại, tác gia, tác
20
phẩm, cĩ khi bao gồm cả tri thức lịch sử, địa lý, văn hố, xã hội, nghệ
thuật,…Bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945 – SGK Ngữ văn 11, tập 1 đã đưa ra hàng loạt các khái niệm,
thuật ngữ mà giai đoạn văn học trước chưa từng xuất hiện như hiện đại hố văn
học, cách mạng hĩa văn học, văn học giao thời, văn học cơng khai, văn học
khơng cơng khai, văn học lãng mạn, văn học hiện thực, phong trào Thơ mới, …
Chính những thuật ngữ vừa nêu đã thể hiện tính văn học sử rất rõ, bởi
nĩ chỉ cĩ thể xuất hiện ở giai đoạn này mà khơng thể xuất hiện ở những giai
đoạn khác. Ví như khái niệm hiện đại hố chỉ cĩ thể xuất hiện trong giai đoạn
đầu thế kỷ XX đến 1945 là do bối cảnh lịch sử. Từ đầu thế kỷ XX, văn hố Việt
Nam dần dần thốt khỏi ảnh hưởng của văn hĩa phong kiến Trung Hoa, bắt đầu
mở rộng tiếp xúc với văn hố phương Tây mà chủ yếu là văn hố Pháp. Luồng
văn hố mới thơng qua tầng lớp trí thức Tây học ngày càng thấm sâu vào ý thức
và tâm hồn người cầm bút cũng như người đọc sách. ðến đầu thế kỷ XX, chữ
quốc ngữ đã thay thế chữ Hán, chữ Nơm trong nhiều lĩnh vực tạo điều kiện
thuận lợi cho dân chúng tiếp xúc,…Những nhân tố vừa nêu đã tạo điều kiện cho
nền văn học Việt Nam đổi mới, phát triển theo hướng hiện đại hố và cĩ thể hội
nhập với nền văn học hiện đại thế giới…
Nĩi đến tri thức mang tính nghệ thuật là nĩi đến nghệ thuật minh họa cho
văn học sử bằng tác phẩm. Chẳng hạn, để nĩi về “cái tơi” cá nhân trong giai
đoạn văn học 1930 – 1945, chương trình SGK Ngữ văn 11, tập 2 dẫn ra một số
tác phẩm thuộc thể loại thơ tiêu biểu như : Hầu Trời (Tản ðà), Vội vàng (Xuân
Diệu), Tràng giang (Huy Cận), ðây thơn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử),…“Cái tơi” cá
nhân thời kỳ này thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ ở bộ phận thanh niên trí thức sau
hàng trăm năm bị kìm hãm. Chính “cái tơi” cá nhân này là một trong những
động lực tạo nên sự phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chĩng và những
thành tựu rực rỡ của văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX theo hướng hiện đại
hố…
21
Dạy văn học sử khơng chỉ suy lí mà địi hỏi cĩ cả sự cảm thụ nghệ thuật
một cách tồn diện, phải tốt lên được cái “hồn” của tác phẩm, phải tạo sự rung
động ở học sinh. Cĩ như vậy mới đảm bảo tính đặc trưng của mơn học thiên về
nghệ thuật hơn các mơn khoa học xã hội khác.
Khái niệm tính hệ thống đa chiều của kiến thức văn học sử được thể hiện
ở mối quan hệ tương tác nhiều bình diện.
Ở phương diện lịch đại, chú ý sự phát triển theo thời gian của các sự vật,
hiện tượng, chú ý đến động lực vận động của quá trình, các niên đại của hiện
tượng, tính chất biên niên của sự phát triển, tính kế thừa và cách tân của lịch sử
văn học.
Ở phương diện đồng đại, đĩ là mối quan hệ với các hiện tượng kinh tế,
văn hố, xã hội trong cùng thời gian và cả với các hiện tượng văn học sử của
các nước khác cũng trong cùng thời gian đĩ. Ngồi ra, đĩ cịn là mối quan hệ
tương quan của các hiện tượng văn học khác nhau trong cùng thời điểm, kể cả
hiện tượng ý thức xã hội. Xã hội chi phối văn học và văn học cĩ tác động trở lại
đối với xã hội. Tuy nhiên, khơng phải xã hội nào thì cĩ nền văn học ấy, nghĩa là
cĩ sự phát triển khơng tương xứng. Chẳng hạn xã hội Việt Nam trong giai đoạn
thế kỷ XVIII, XIX với chế độ phong kiến suy tàn, thối nát, kinh tế trì trệ nhưng
văn học thời kỳ này lại phát triển vượt bật với sự xuất hiện nhiều gương mặt nhà
văn, nhà thơ nổi tiếng : Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn
ðình Chiểu,…Cĩ thể xem, giai đoạn văn học thế kỷ này là một giai đoạn văn
học phát triển “hồng kim” trong dịng chảy tiến bộ chung của nền văn học trung
đại – kéo dài ngĩt mười thế kỷ.
Về phương diện đồng đại, ngồi mối quan hệ với các tác gia, tác giả, và
mối quan hệ giữa các tác phẩm văn học cùng thời, cịn cĩ mối quan hệ giữa tác
phẩm văn học trong nước với các tác phẩm văn học nước ngồi. Vì thế, khi học
22
sử thi Vệt Nam ta cần so sánh, đối chiếu với sử thi Ấn ðộ. Dạy thần thoại Việt
Nam cũng cần so sánh với thần thoại Hy Lạp,…
Bên cạnh tính giao thoa, tính hệ thống đa chiều, kiến thức văn học sử cịn
thể hiện tính bao hàm (tích hợp) và cấp độ. Tri thức văn học sử ở trường phổ
thơng nhìn chung, cĩ 3 cấp độ : Khái quát các giai đoạn các tác gia tiêu biểu
các tác phẩm tiêu biểu.
Chương trình trước đây, mối quan hệ giữa kiến thức khái quát và cụ thể
phần lớn được xây dựng thành mơ hình 1 với nhiều cấp độ : cấp độ khái quát
tồn bộ - cấp độ khái quát thời kỳ - cấp độ khái quát thể loại (hoặc xu hướng,
giai đoạn, chặng đường nhỏ) - cấp độ khái quát tác giả - cấp độ khái quát tác
phẩm - cấp độ đoạn trích.
ðối với chương trình Ngữ văn được cải cách, kiến thức khái quát và cụ
thể được rút ngắn thành mơ hình 2 : khái quát giai đoạn – khái quát tác giả -
khái quát tác phẩm. Ví dụ: Giai đoạn văn học XX – 1945 – tác giả Nam Cao –
tác phẩm Chí Phèo,…
Phổ biến nhất là mơ hình 3 : khái quát giai đoạn – các tác phẩm (đoạn
trích). Ví dụ: Giai đoạn văn học XX - 1945 với một số tác phẩm tiêu biểu : Hai
đứa trẻ, Chữ người tử tù, Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ), Chí
Phèo,…
Rõ ràng, mơ hình trong chương trình trước đây mặc dù cụ thể, chi tiết
nhưng do nhiều cấp độ khá phức tạp, học sinh khĩ hình dung, khĩ nắm bắt các
vấn đề. Cĩ lẽ, mơ hình 2, 3 hợp lí hơn khi giảm đi những cấp độ khơng cần thiết.
“Nghiên cứu tính sư phạm của kiến thức văn học sử về mặt cấp độ, ta cịn
thấy văn học sử ở cấp độ trung học cơ sở khác với cấp độ trung học phổ thơng.
Ở cấp độ trung học cơ sở, đĩ là đi từ cụ thể đến khái quát thấp. Ở cấp độ trung
23
học phổ thơng, khái quát thấp được nâng lên khái quát cao rồi lại đi đến cụ thể”
[32, tr.20].
ðối với các lớp phổ thơng cơ sở, do chương trình giảng dạy chưa đặt ra
các yêu cầu về những kiến thức lịch sử, lí luận văn học, cũng như chưa địi hỏi
học sinh phải phân tích, vận dụng các kiến thức ấy vào quá trình đọc hiểu một
cách đầy đủ và phức tạp nên mức độ nghiên cứu ở mức khái quát thấp. Cịn đối
với các lớp, nhất là các lớp cuối cấp phổ thơng trung học, do yêu cầu đặt ra là :
học sinh phải được trang bị những kiến thức cơ bản về lí luận và lịch sử văn
học, phải cĩ những hiểu biết nhất định về tác giả, tác phẩm, thể loại, thời kỳ văn
học, phải hình thành được thế giới quan, nhân sinh quan và xác định được vị trí
của mình trong xã hội,…vấn đề nghiên cứu, vận dụng những kiến thức văn học
sử sẽ mang cấp độ khái quát cao, chứa đựng dung lượng lớn hơn và mang tính
chất hồn chỉnh hơn.
Kiến thức văn học sử cịn là kiến thức mang tính tích hợp. Bởi lẽ, thơng
qua đĩ, chúng ta cĩ thể kết hợp dạy lí luận văn học. “Văn học sử là trữ liệu cho
những khái quát lí luận văn học. Cịn những khái niệm lí luận văn học là những
kiến thức văn học sử đã đựơc nâng lên tầm khái quát hố cao hơn, lí luận văn
học trở lại định hướng cho văn học sử” [28, tr.222]. Tính chất này địi hỏi từng
bài dạy văn học sử phải hướng đến những khái quát nhỏ về lí luận văn học được
phân phối trong từng bài trên cơ sở các mục tiêu lí luận văn học đã quy định
trong chương trình. Trong chương trình đổi mới lần này, các kiến thức lí luận
văn học được hình thành rải rác qua từng văn bản cụ thể. Trước đĩ, kiến thức
này được khái quát cao hơn qua các giờ lí luận văn học dành riêng được phân
phối ở cuối năm học.
Những thuật ngữ, khái niệm văn học như : bi kịch, thể loại, ngơn ngữ, đề
tài,…đứng ở một gĩc độ nào đĩ là thuộc lĩnh vực lí luận nhưng xét trong tiến
trình phát triển của lịch sử văn học thì chúng lại thể hiện tính văn học sử rất rõ
nét. Cĩ những thể loại từng xuất hiện trong giai đoạn văn học trung đại : hịch,
24
cáo, chiếu, biểu,…nhưng đến giai đoạn văn học hiện đại hầu như khơng được
vận dụng và đến nay khơng cịn nữa mà thay vào đĩ là những thể loại khác.
Cùng là nội dung kêu gọi kháng chiến cứu quốc nhưng Lời kêu gọi tồn quốc
kháng chiến của Hồ Chí Minh sẽ khác với lời kêu gọi trong Hịch tướng sĩ của
Trần Quốc Tuấn. Cùng là thể kí nhưng Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác
khác với Kí sự Cao Lạng của Nguyễn Huy Tưởng, Vũ trung tuỳ bút của Phạm
ðình Hổ khác với tuỳ bút của Nguyễn Tuân…
Lí luận vừa là cơng cụ giúp cho giáo viên phân tích văn học sử, vừa là
mục đích cần đạt của bài dạy văn học sử. Lí luận văn học được vận dụng đồng
thời cũng là đích khái quát về mặt lí luận văn học của bài văn học sử. Khơng
nắm vững tác phẩm ở mức độ chỉnh thể hoặc ở mức độ phân tích thì khơng thể
khắc sâu các nhận định văn học sử. ðồng thời, các kết luận văn học sử thường
là các chủ đề làm văn nghị luận văn học. Trong quá trình đĩ, các em sẽ được rèn
luyện cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn,…
Tính chất tích hợp của văn học sử cịn thể hiện thơng qua mối quan hệ
mật thiết với tiếng Việt. Quan hệ mật thiết giữa mơn văn học và mơn tiếng Việt
cần được thể hiện trong việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
THPT. Quan hệ giữa văn học sử và tiếng Việt là quan hệ hỗ trợ, bổ sung : khi
tìm hiểu phân tích một tác phẩm sự đĩng gĩp của một xu hướng, bộ phận văn
học khơng thể khơng nĩi đến sự đĩng gĩp của nĩ vào sự phát triển của ngơn
ngữ dân tộc, sự ra đời và phát triển của các đề tài và loại thể. Chẳng hạn, xu
hướng văn học lãng mạn giai đoạn 30 – 45 thường tìm đến các đề tài về tình
yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể hiện khát vọng vượt lên trên cuộc sống hiện
tại chật chội tù túng, dung tục, tầm thường, chú trọng diễn tả những cảm xúc
mạnh mẽ, những tương phản gay gắt trong tâm hồn con người,…
Tính chất tích hợp giúp cho việc dạy học văn học sử cĩ ý nghĩa quan
trọng trong việc dạy học văn nĩi chung. Dạy văn học sử quán triệt tính tích hợp
địi hỏi sự nghiên cứu cơng phu, sáng tạo nội dung và phương pháp dạy học.
25
Giới văn học sử Trung Quốc cũng đều thống nhất nêu cao khẩu hiệu “sử luận
kết hợp”. Theo giáo sư Phương Lựu, cụ thể là “Dĩ luận đái sử” (lấy lí luận để
dẫn dắt lịch sử), “Luận tịng sử xuất” ( lí luận tốt ra từ lịch sử)…
Ngồi ra kiến thức văn học sử trong chương trình cịn thể hiện tính liên
cấp. Văn học sử ở cấp THPT với văn học sử ở cấp THCS là mối quan hệ vừa
đồng tâm vừa đường thẳng. Quan hệ đồng tâm là tiếp tục khẳng định lại giá trị
các tri thức cơ bản về văn học sử ở cấp cơ sở vừa nâng cao mở rộng và hệ thống
hố lại, nâng cao về tính khái quát, mở rộng về diện hiểu biết,…Quan hệ đường
thẳng là nĩ cần phải cung cấp thêm các tri thức cơ bản mới, nằm trong các cấu
trúc mới mà học sinh cấp THCS chưa được học.
Ví dụ : Ở cấp THCS, sau khi học xong về văn học dân gian, học sinh đã
biết các đặc điểm của văn học dân gian (tính truyền miệng, tính diễn xướng, tính
dị bản) và một số thể loại (ca dao, tục ngữ, thần thoại, truyền thuyết,…). Sang
cấp THPT - cụ thể lớp 10, nhiệm vụ dạy văn học sử ở bài này phải là :
- Khẳng định lại bản chất xã hội và các đặc trưng của văn học dân gian,
thể loại.
- Mở rộng sự hiểu biết về văn học dân gian của các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam
- Nâng cao tính khái quát về đặc trưng : Văn học dân gian cịn là loại văn
học nghệ thuật tổng hợp, đồng thời cịn là loại nghệ thuật ngơn từ, là những sáng
tác tập thể của nhân dân,…
- Hệ thống hố kiến thức : ðặc trưng kết cấu, thể loại, vai trị và giá trị
trong nền văn học, kỹ năng và cách tiếp cận một tác phẩm văn học dân gian,…
Nhìn chung đặc điểm chương trình văn học sử ở THPT khá đa dạng. Cĩ ý
thức được đặc điểm của chương trình, giáo viên mới cĩ kế hoạch chủ động trong
từng tiết học…
26
1.1.3 Mục tiêu, nội dung của kiến thức văn học sử trong chương
trình Ngữ văn THPT
Bộ SGK Ngữ văn THPT hiện hành được “xây dựng như một chỉnh thể
văn hố mở trong nhiều quan hệ...” [34, tr.4]. Theo tinh thần đổi mới của
chương trình giáo dục phổ thơng “hệ thống tri thức văn học được cấu trúc một
cách hợp lí trên các phương diện lịch sử và loại thể. Trình tự lịch sử văn học dân
tộc vẫn được chú ý trong sự đối sánh với văn học nước ngồi. Song tiêu chí loại
thể được chú trọng hơn so với chương trình cũ” [34, tr.4]. Tiếp tục quan tâm đến
sự phát triển của loại thể, SGV Ngữ văn 11 cĩ bổ sung thêm: “…Khi tiếp cận
các văn bản văn học, chúng ta tiếp tục quan tâm đến sự phát triển của loại thể.
Nhưng khơng nên chỉ chú trong loại thể mà coi nhẹ phát triển về lịch sử. Ở
THPT cần cung cấp cho học sinh những tri thức khái quát và hệ thống về văn
học. Kiến thức cĩ tính lịch sử rất cần thiết cho sự hình thành thĩi quen và khả
năng tư duy tổng hợp ở học sinh. Mỗi văn bản được nhìn từ gĩc độ loại thể lại
cần được đặt vào hệ thống lịch sử…” [35, tr.4].
Rõ ràng, cấu trúc chương trình cải cách lần này cĩ sự thay đổi, lịch sử
văn học khơng cịn là cơ sở độc tơn. Vì vậy chúng ta cần phải khai thác các kiến
thức văn học sử một cách hệ thống, khoa học, cụ thể trong quá trình đọc hiểu
văn bản để bù đắp cho sự khơng độc tơn đĩ. Những kiến thức trong bài khái quát
về thời kỳ, giai đoạn, tác gia, tác phẩm là tiền đề tạo cơ sở cho việc đọc hiểu các
văn bản. Ngược lại, khi đọc hiểu các văn bản trên tinh thần khắc sâu các kiến
thức văn học sử sẽ gĩp phần làm sáng tỏ các nhận định, luận điểm…
Mặc dù, chương trình cải cách lần này khơng xem nhẹ tri thức văn học
sử, nhưng so với chương trình cải cách lần trước (Văn học chỉnh lí hợp nhất
2000) thì nĩ cĩ phần “giảm tải” hơn. “Chương trình Ngữ văn THPT hướng chủ
yếu vào đọc văn chứ khơng phải văn học sử, tri thức văn học sử chủ yếu chỉ giúp
cho đọc văn cĩ căn cứ về ngữ cảnh lịch sử” [34, tr.9].
27
- Kiến thức khái quát và kiến thức cụ thể trong chương trình văn học sử
THPT :
Số tiết khái quát về thời kỳ, giai đoạn văn học, về tác giả, tác phẩm so với
chương trình trước giảm đi đáng kể. Cụ thể, lớp 11 chỉ cịn 2 tác gia : Nam Cao,
Nguyễn ðình Chiểu (bớt đi Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu)…Tuy nhiên, phần tri
thức về các tác gia cĩ phần cơ đọng, ngắn gọn hơn - hầu như khơng cĩ bài học
riêng về tác gia mà chúng là một phần của tác phẩm. Ví dụ học tác gia Nam Cao
gộp chung với giảng dạy tác phẩm Chí Phèo…
Các bài khái quát về tác phẩm (giới thiệu tác phẩm) cũng giới hạn. Ví dụ,
trước đây, SGK Văn học lớp 11 cĩ giới thiệu tác phẩm Lục Vân Tiên của
Nguyễn ðình Chiểu, SGK Ngữ văn hiện nay khơng cĩ, các em chỉ tiếp xúc với
một trích đoạn ngắn (Lẽ ghét thương)…Số tác giả và số lượng tác phẩm văn học
nước ngồi thay đổi, được chọn cũng khơng nhiều. Số tiết dành cho văn học
nước ngồi (lớp 11 chỉ cĩ 10 tiết)…
- Kiến thức văn học sử được phân kỳ theo những giai đoạn lớn, mang
nhiều ý nghĩa lịch sử văn học:
Chương trình Ngữ văn THPT hiện hành quan niệm : lịch sử chính trị và
lịch sử văn học cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng khơng nên đồng nhất hai
vấn đề đĩ. “Nên chú ý nêu lên những đặc điểm về quan hệ giữa ngơn ngữ với
dân tộc, về tư tưởng nghệ thuật, về phong cách, về thi pháp,…mang tính chất
thời đại và cá nhân ở mỗi thời kỳ, khiến cho thời kỳ trước được phân biệt với
thời kỳ sau” [28, tr.216]. Theo đĩ, văn học sử Việt Nam được chia thành hai
dịng : văn học dân gian và văn học viết. Văn học viết được chia thành ba thời
kỳ lớn, đĩ là:
Văn học từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX.
Văn học từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
28
Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
Văn học từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX được gọi là “văn học trung đại”.
Hai thời kỳ tiếp theo, tuy mỗi thời kỳ cĩ một số đặc điểm riêng, song đều nằm
trong xu hướng hiện đại hố chung nên được gọi là “văn học hiện đại”.
Cũng phải nĩi là sự phân loại trên cĩ tính tương đối, nhất là ở bước
chuyển tiếp từ văn học trung đại sang văn học hiện đại, trên thực tế cĩ giai đoạn
giao thời khoảng ba mươi năm đầu thế kỷ XX. Trong giai đoạn đĩ cái cũ và cái
mới giao tranh, nhưng xu thế chung là cái mới thắng lợi. Do vậy, cĩ thể coi giai
đoạn giao thời này thuộc về văn học hiện đại.
Sự phân kỳ ở đây đã kết hợp được căn cứ xã hội của văn học và các quy
luật phát triển nội tại của văn hĩa. Văn học từ 1945 trở về sau rõ ràng là nền văn
học hồn tồn mới, nền văn học đặt dưới sự lãnh đạo của ðảng, phục vụ cho
cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Lịch sử văn học ở đây gần như trùng khít
hồn tồn với chế độ chính trị xã hội, với nhu cầu thẩm mĩ của quần chúng, với
những biến đổi trong quan điển nghệ thuật cũng như hoạt động sáng tác.
- Phân kỳ văn học sử chú ý đến thể loại trong từng thời kỳ văn học
Chương trình và SGK Ngữ văn được cải cách lần này khơng chỉ tuyển
chọn những áng văn chương nghệ thuật mà cịn cĩ thêm những bản văn nhật
dụng, nghị luận xã hội,…ðây là một khuynh hướng xây dựng chương trình Ngữ
văn hiện nay của nhiều nước tiên tiến. Cĩ nước cịn đặt vấn đề tuyển chọn cả
những văn bản truyền hình, báo chí hằng ngày (dĩ nhiên mức độ như thế nào vẫn
là chuyện cần bàn thêm). Tri thức văn học khơng phải là những tri thức lý thuyết
biệt lập mà gắn bĩ một cách tuần tự, cĩ hệ thống với tiếng Việt và kĩ năng làm
văn. Hạn chế của chương trình cũ chỉ quan tâm đến khối lượng thơng tin văn
học mà ít quan tâm đến hệ thống kỹ năng cần hình thành cho học sinh sau ba
năm học phổ thơng. Chương trình lần này đã coi trọng hai kỹ năng ðọc và Làm
văn như hai trục chính ðĩ là một bước tiến trong nhận thức về kỹ năng văn học
29
cho học sinh. Những phần đồng tâm đã học ở THCS được cân nhắc kĩ để khơng
trùng lặp mà cịn liền mạch theo một hệ thống hồn chỉnh.
1.1.4 Nguyên tắc dạy học văn học sử trong chương trình Ngữ văn
THPT
Bất kỳ một mơn học nào cũng cần cĩ nguyên tắc dạy học đặc trưng của
mơn học ấy. Dạy học bộ mơn Văn ngồi các nguyên tắc dạy học chung cũng cần
cĩ những nguyên tắc của nĩ : phải gắn với đời sống, phải biết phát huy vai trị
chủ thể của học sinh, phải chú ý đến mối liên hệ giữa các phân mơn khác,…Trên
cơ sở đĩ, dạy học kiến thức văn học sử cĩ những nguyên tắc nhất định sau:
1.1.4.1. Dạy học văn học sử phải giúp học sinh nhận biết được quá
trình lịch sử phát triển văn học dân tộc
ðây là một trong những nguyên tắc đặc trưng, khơng thể bỏ qua trong
quá trình dạy học các kiến thức văn học sử, nguyên tắc này sẽ giúp chúng ta
phân biệt được với việc dạy lí luận văn học và tác phẩm văn học.
Muốn học sinh nắm vững nguyên tắc này, địi hỏi phải biết liên kết các
sự kiện, hiện tượng trong hệ thống, đồng thời phải biết kết hợp chặt chẽ với
nguyên tắc đồng đại thường được vận dụng khi phân tích tình hình văn học giai
đoạn, sự nghiệp nhà văn, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Ví dụ : Quá trình phát triển của văn học Việt Nam gắn chặt với lịch sử,
văn hố, xã hội của đất nước. Trong hơn mười thế kỷ phát triển, văn học Việt
Nam khơng ngừng kế thừa, tiếp thu những tinh hoa của văn học nhân loại và đạt
được thành tựu to lớn với những tác gia cĩ tên tuổi như Nguyễn Trãi, Nguyễn
Du, Hồ Chí minh,…
Từ văn học trung đại (thế kỷ X đến thế kỷ XIX) sang văn học hiện đại
(đầu thế kỷ XX đến nay) cĩ sự đổi mới đáng kể. Ví dụ : Về tác giả : xuất hiện
đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp, lấy việc viết văn, sáng tác thơ làm nghề
nghiệp. Về thể loại : thơ mới, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch nĩi,…dần dần thay
30
thế hệ thống thể loại cũ, tuy một vài thể loại cũ của văn học trung đại vẫn cịn
tồn tại, song khơng cịn đĩng vai trị chủ đạo. Về thi pháp : hệ thống thi pháp
mới thay thế hệ thống thi pháp cũ. Lối viết ước lệ, sùng cổ, phi ngã của văn học
trung đại khơng cịn phù hợp; lối viết hiện thực, đề cao cá tính sáng tạo, đề cao
“cái tơi” cá nhân dần được khẳng định. Tiêu biểu lối viết này cĩ Tản ðà, Xuân
Diệu, Hàn Mặc Tử và hàng loạt các nhà văn nhà thơ khác…
1.1.4.2. Dạy học văn học sử phải kết hợp thường xuyên việc rèn luyện
các năng lực, kỹ năng, thao tác cho học sinh
ðĩ là sự giải thích, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, đối
chiếu,…khi tiếp nhận các kiến thức văn học sử. Thực hiện nguyên tắc này cĩ tác
dụng rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, giúp các em biết
cách tiếp nhận luận điểm của văn học sử và hiểu bài, nhớ bài một cách cĩ hệ
thống. Ví dụ :
Sau khi học xong giai đoạn văn học từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945,
chúng ta cĩ thể yêu cầu học sinh đánh giá lại giai đoạn văn học này cĩ đặc điểm
gì mới và nổi bật so với giai đoạn trước đĩ ? (rèn kỹ._.a trung đại.
*Luyện tập
So sánh thái độ “ngất ngưởng” của Nguyễn Cơng Trứ và cái “ngơng”
của Tản ðà.
- Giống nhau:
+ Cả hai tác giả đều ý thức rất cao về tài năng bản thân, coi mình vượt lên trên
thiên hạ. Phơ bày tồn bộ con người mình trước mặt thiên hạ, như muốn giỡn mặt :
thiên hạ. “ðạc ngựa bị vàng đeo ngất ngưởng” - Nguyễn Cơng Trứ; “Thiên tiên ở
lại, trích tiên xuống”- Tản ðà.
được thời ít, tiêu thìn hiều. Lo ăn lo mặc
hết ngày tháng.
khá tự do…
Cĩ thể thấy nhà thơ đã tìm
được hướng đi đúng đắn của mình
giữa lúc thơ phú nhà nho đang đi
dần đến dấu chấm hết. Nhìn chung
thơ Tản ðà chưa mới nhưng những
dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện
đại khá đậm nét.
111
+ Coi trời, tiên, bụt như con người nên cĩ cách nĩi giao tiếp như con người.
- Khác nhau:
+ Cái “ngơng”của Tản ðà tự do, phĩng túng hơn, khơng vướng bận về “nghĩa
vua tơi cho vẹn đạo sơ chung” như Nguyễn Cơng Trứ.
+ Tản ðà khẳng định cái tài thuộc lĩnh vực văn chương ; Nguyễn Cơng Trứ
muốn “ngất ngưởng” vượt lên trên thiên hạ, muốn hồ mình vào triết lí vơ vi trong
cách sống coi thường danh lợi, được, mất, khen, chê trong cuộc đời…
* Dặn dị
- Nắm vững, hiểu rõ kiến thức trọng tâm bài học.
- Xem thêm phần luyện tập
- Soạn bài tiếp theo : Nghĩa của câu
112
3.4 Xử lý kết quả thực nghiệm
Bảng 1 : Kết quả kiểm tra bài Hầu Trời – Tản ðà (lớp thực nghiệm)
Xếp loại
G(9- 10) K (7 – 8) TB (5 -6) Y (3 – 4) K (1 – 2)
Trường
Lớp
Số
bài
KT SL % SL % SL % SL % SL %
11A1 43 3 6.9 11 25.6 24 55.8 4 9.3 1 2.3 THPT.DL
AN ðƠNG 11A2 46 2 4.3 17 36.9 30 65.2 5 10.9 2 4.3
11A5 48 5 10.4 25 52.1 16 33.3 2 4.2 0 0 THPT
CHU
VĂNAN
T
N
11A6 46 3 6.5 22 47.8 16 34.8 3 6.5 2 4.3
113
Bảng 2 : Kết quả kiểm tra bài Hầu Trời – Tản ðà (lớp đối
chứng)
Xếp loại
G(9- 10) K (7 – 8) TB (5 -6) Y (3 – 4) K (1 – 2)
Trường
Lớp
Số
bài
KT SL % SL % SL % SL % SL %
11A3 42 0 0 10 23.8 21 50.0 7 16.7 4 9.5 THPT.DL
AN ðƠNG 11A4 46 1 2.1 16 34.8 18 39.1 9 19.6 2 4.3
11A7 45 1 2.2 19 42.2 20 44.4 4 8.9 1 2.2 THPT
CHU
VĂNAN
ð
C
11A8 45 2 4.4 17 37.8 18 40.0 5 11.1 3 6.7
114
Bảng 3 : Tổng hợp và so sánh kết quả kiểm tra của lớp dạy
thực nghiệm và đối chứng
Thực nghiệm
(163 bài)
ðối chứng
(178 bài)
Tỉ lệ đạt của bài thực
nghiệm
Loại
Số
lượng
% Số
lượng
% Tăng >
Giảm <
Số
lượng
%
Giỏi 13 7.1 4 2.2 > 9 4.9
Khá 75 41.0 62 34.8 > 13 6.2
TB 86 47.0 77 43.2 > 9 3.8
Yếu 14 7.65 25 14.0 < 11 6.3
Kém 5 2.73 10 5.6 < 5 2.9
115
3.5 Kết luận chung về thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm là căn cứ quan trọng để đánh giá khả năng ứng
dụng của đề tài. Do đĩ việc thực nghệm và đánh giá kết quả thực nghiệm là
rất quan trọng. ðể đánh giá tính khả thi của đề tài chúng tơi dựa vào việc
nhận xét đánh giá kết quả bài kiểm tra của học sinh và việc nhận xét, đánh
giá, rút kinh nghiệm của giáo viên về giờ dạy thực nghiệm.
Thực nghiệm chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, số lượng cĩ
hạn,…cho nên kết luận chưa thể phản ánh hết những đặc điểm, tính chất, nội
dung của việc dạy học văn hiện nay.
Chúng tơi khơng coi trọng thực nghiệm là cơ sở duy nhất để khẳng
định tính ưu việt, khả thi của giáo án thực nghiệm nhưng là cơ sở để tham
khảo.
Giáo án này sẽ cịn phụ thuộc vào năng lực sư phạm của giáo viên
cũng như đối tượng học sinh và các phương tiện, mơi trường dạy học cụ
thể…
3.5.1 ðánh giá từ kết quả kiểm tra kiến thức của học sinh
Nhìn vào 3 bảng so sánh kết quả kiểm tra của học sinh lớp dạy thực
nghiệm và lớp đối chứng, ta thấy kết quả bài thực nghiệm hơn hẳn bài đối
chứng. Tỉ lệ bài đạt khá giỏi cao hơn 11.1% và tỉ lệ bài yếu kém thấp hơn
9.2%. Với kết quả này, phần nào chứng tỏ giờ dạy học văn bản văn học cĩ
vận dụng việc khai thác các kiến thức văn học sử cho kết quả khả quan hơn,
gĩp phần làm cho giờ dạy đạt hiệu quả, chất lượng.
3.5.2 ðánh giá từ những nhận xét, gĩp ý của giáo viên về giờ dạy
thực nghiệm
3.5.2.1. Về phía người dạy :
Người dạy cĩ sự đầu tư, liên hệ, mở rộng các kiến thức cho bài
giảng, đã biết dựa trên cơ sở nội dung, mục đích, yêu cầu của tài liệu giảng
116
dạy và đặc điểm của từng đối tượng học sinh để lựa chọn và vận dụng việc
khai thác các kiến thức văn học sử trong quá trình tìm hiểu văn bản cụ thể.
Quá trình khai thác các kiến thức văn học sử cùng với việc phối hợp
khai thác một số kiến thức khác trong đọc hiểu văn bản cĩ tác dụng tích cực
trong vệc giúp học sinh củng cố, khắc sâu các kiến thức văn học sử đã học
và hiểu hơn về lịch sử văn học dân tộc trong từng thời kỳ, giai đoạn phát
triển.
Giáo viên biết lựa chọn các vấn đề khai thác phù hợp với nội dung
kiến thức bài giảng…Biết cách dẫn dắt học sinh vận dụng khai thác các yếu
tố văn học sử để hiểu hơn giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản đựơc
học.
3.5.2.2. Về phía người học :
Do hạn chế thời gian trên lớp nên phần vận dụng khai thác các kiến
thức văn học sử ở học sinh cĩ hạn chế, chủ yếu do giáo viên diễn giảng, liên
hệ. mở rộng vấn đề. Học sinh cĩ tích cực tham gia vào bài giảng nhưng các
em chưa được tranh luận, trình bày những suy nghĩ của mình một cách sơi
nổi, quyết liệt.
Trong quá trình tiếp nhận kiến thức một số học sinh ban đầu cịn tỏ
ra lúng túng (nhất là khi cho các em thảo luận) nhưng sau đĩ tỏ ra quen dần.
Một số thích thú với kiến thức được giáo viên liên hệ, so sánh, mở rộng.
Với những điều đã đạt được cĩ thể khẳng định tính khả thi, khách
quan và khả năng vận dụng khai thác các kiến thức văn học sử trong đọc hiểu
văn bản văn học ở trường THPT là việc làm tích cực, hiệu quả.
117
KẾT LUẬN
1. Bên cạnh các kiến thức khác, văn học sử là một trong những kiến thức
đáng để chúng ta quan tâm, tìm hiểu trong quá trình giảng dạy văn bản văn học ở
trường phổ thơng. Những tri thức về lịch sử văn học giúp cho học sinh hiểu quá
trình phát triển của lịch sử văn học dân tộc…Những tri thức văn học sử ở PTCS
mới ở mức độ sơ giản, chưa phải nhất loạt sắp xếp theo trình tự lịch sử, chỉ sắp xếp
từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Ở PTCS
chưa cĩ giờ riêng về tri thức văn học sử. Các tri thức này chỉ được khái quát qua
bài ơn tập về văn học sử ở từng giai đoạn. Chương trình văn học sử ở PTTH cĩ
nhiệm vụ nâng cao, hệ thống hĩa kiến thức văn học sử ở PTCS lên một bước. Chính
vì vậy, việc khai thác các kiến thức văn học sử ở bậc THPT cần được chú trọng hơn
nhằm gĩp phần nâng cao, phát triển và hồn thiện tri thức ở học sinh.
2. Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong đọc – hiểu văn bản
văn học thực ra chỉ là cách thức vận dụng các kiến thức văn học sử đã và đang học
vào quá trình phân tích tác phẩm văn học một cách cĩ hiệu quả, chất lượng.
Bản chất của quá trình phân tích tác phẩm văn chương là cảm thụ tác phẩm,
tức là tự mình khám phá, ngẫm nghĩ để thắm thía cái hay, cái đẹp của tác phẩm.
Thơng qua các giờ dạy học tác phẩm văn học, giáo viên sẽ định hướng cho học sinh
cách làm một bài văn nghị luận, cách liên tưởng, so sánh, mở rộng vấn đề và rèn
luyện khả năng tư duy, khả năng vận dụng các kiến thức,…
3. Từ những yêu cầu về phương pháp dạy học văn, ta thấy việc khai thác các
kiến thức văn học sử trong đọc – hiểu văn bản văn học là một cách thức khai thác
hữu hiệu, phù hợp với yêu cầu đổi mới sách giáo khoa hiện nay cũng như sự đổi
mới về phương pháp tiếp nhận văn bản.
Thực tế cho thấy, khi giảng dạy các tác phẩm văn học cĩ nhấn mạnh, khắc
sâu các kiến thức văn học sử, giáo viên dễ dàng định hướng, dẫn dắt học sinh tìm
118
tịi, khám phá các giá trị nội dung, nghệ thuật cũng như quan điểm nghệ thuật,
phong cách sáng tạo của mỗi tác giả trong từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau.
Khi vận dụng khai thác các kiến thức văn học sử vào quá trình dạy học một
văn bản văn học lớp 11, trước hết giáo viên phải nắm thật vững nội dung các kiến
thức văn học sử đã giảng dạy trước đĩ trong các phần bài khái quát về từng thời kỳ,
giai đoạn, từng tác giả, tác phẩm, đặc biệt là các thuật ngữ, khái niệm, định nghĩa,
luận điểm đến các đề tài, thể loại, ngơn ngữ, quan điểm nghệ thuật,…tiêu biểu nổi
bật. Khi tiến hành đọc – hiểu các văn bản cụ thể, thơng qua lời giảng, các câu hỏi,
sự gợi ý,…giáo viên sẽ định hướng, dẫn dắt học sinh khai thác từng kiến thức cĩ
trong mỗi bài (khơng nhất thiết phải khai thác hết tất cả các kiến thức văn học sử vì
ở mỗi bài luợng kiến thức này khơng hồn tồn giống nhau). Tùy vào mỗi văn bản
mà giáo viên sẽ cân nhắc để lí giải, phân tích, so sánh, liên hệ, mở rộng các kiến
thức văn học sử cho phù hợp.
4. Qua thực tế giảng dạy, nhất là các giờ dạy thực nghiệm gần đây, nếu
chúng ta chú ý khắc sâu các kiến thức văn học sử trong quá trình đọc – hiểu văn
bản một cách tích cực sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy (thơng qua số
liệu thực tế từ kết quả thực nghiệm). Tuy nhiên, ở nhà trường phổ thơng đây khơng
phải là kiến thức duy nhất, chủ yếu mà bênh cạnh nĩ cịn cĩ nhiều kiến thức khác
cũng cần phối hợp khai thác.
Thật ra, đa số các giáo viên giảng dạy chưa được cung cấp một phương pháp
khai thác kiến thức văn học sử phù hợp nên việc khai thác các kiến thức ấy ở nhà
trường phổ thơng chưa thật sự phổ biến rộng rãi và quan tâm đúng mực. Quả lại,
thực tế giảng dạy cịn nhiều khĩ khăn và hạn chế là điều khơng thể tránh khỏi.
Qua một số lần thăm dị ý kiến, giáo viên thường đề cập đến những khĩ
khăn như sau : thời gian giảng dạy trên lớp hạn chế ; kiến thức bài học quá nhiều ;
học sinh học yếu, chậm tiếp thu ; một số giáo viên cịn lúng túng trong việc tổ chức,
định hướng học sinh ; một số dạy theo sở trường, sở thích,…Chính vì vậy, việc tổ
119
chức, hướng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức văn học sử đã học vào quá trình
tìm hiểu văn bản địi hỏi giáo viên đứng lớp phải cĩ kiến thức và năng lực bao quát,
nhất định trong mỗi tiết dạy.
5. Chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn hiện nay đã phân chia lại cấu
trúc chương trình : “ Hệ thống tri thức văn học được cấu trúc một cách hợp lí trên
các phương diện lịch sử và loại thể. Trình tự lịch sử văn học dân tộc vẫn được chú ý
trong sự đối sánh với văn học nước ngồi. Song tiêu chí loại thể được chú trọng hơn
so với chương trình cũ” [34, tr 4]. Rõ ràng, cấu trúc chương trình cải cách lần này
cĩ sự thay đổi, lịch sử văn học khơng cịn là cơ sở sắp xếp duy nhất. Vì vậy chúng
ta cần phải mạnh dạn khai thác các kiến thức văn học sử một cách hệ thống, khoa
học, cụ thể trong quá trình đọc hiểu văn bản để bù đắp cho sự sắp xếp đĩ. Những
kiến thức trong bài khái quát về thời kỳ, giai đoạn, tác gia, tác phẩm là tiền đề tạo
cơ sở cho việc đọc hiểu các văn bản. Ngược lại, khi đọc hiểu các văn bản trên tinh
thần khắc sâu các kiến thức văn học sử sẽ gĩp phần làm sáng tỏ các nhận định, luận
điểm…trong bài khái quát.
Chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành địi hỏi tính kế thừa và
tính liên mơn, tích hợp. Do đĩ, việc vận dụng các kiến thức văn học sử vào quá
trình đọc – hiểu các tác phẩm văn học cũng cần đảm bảo được điều này. Nghĩa là
các nội dung được nêu ra khai thác phải thể hiện được tính kế thừa, liên hệ với
những nội dung kiến thức đã học ở các bài trước và ở cả các lớp dưới. Chẳng hạn
khi tìm hiểu văn bản Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, giáo viên cĩ thể liên hệ với
các tác phẩm đã học lớp dưới như tác phẩm Lão Hạc (Nam Cao), Tắt đèn (Ngơ Tất
Tố), Bước đường cùng (Nguyễn Cơng Hoan),…nhằm giúp học sinh phát hiện ra cái
nhìn mới mẻ, khác lạ của Nam Cao khi cùng viết về đề tài người nơng dân. Hay như
khi nĩi về cái tơi trong phong trào thơ mới, chúng ta cần cho học sinh liên hệ với
giai đoạn trước đĩ (giai đoạn văn học trung đại thế kỷ XVIII – XIX) để xem cái tơi
đĩ thể hiện, phát triển ra sao trong những điều kiện lịch sử xã hội khác nhau…Mặt
khác, các kiến thức được vận dụng khai thác trong giờ dạy địi hỏi phải biết cân
120
nhắc lựa chọn để đảm bảo tính liên mơn, tức cần tích hợp với các kiến thức khác
như kiến thức lí luận văn học, tiếng Việt, nghị luận văn học,…Ví dụ khi học xong
văn bản Hầu Trời (Tản ðà), chúng ta cĩ thể yêu cầu học sinh viết một đoạn văn
ngắn cảm nhận về cái tơi ngơng của thi sĩ Tản ðà để rèn luyện kỹ năng làm văn
nghị luận, đồng thời rèn luyện kỹ năng lập luận, phân tích, mở rộng, liên hệ các kiến
thức đã học…và một lần nữa củng cố, khắc sâu hơn các kiến thức văn học nĩi
chung, văn học sử nĩi riêng.
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn ðức Ân (1997), Dạy học giảng văn ở phổ thơng, Nxb Tổng
hợp, ðồng Tháp.
2. Trần Thanh Bình (2006), “Phương pháp nghiên cứu tiểu sử nhà văn
trong giảng dạy văn học nước ngồi”, Niên giám Văn học, Hội
Nghiên cứu và Giảng dạy Văn học TP HCM, Nxb Văn hố Sài
Gịn.
3. Nguyễn Viết Chữ (2001), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
theo loại thể, Nxb ðại học Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn ðình Chú, Trần Hữu Tá (Chủ biên, 2000), Văn học 11, Tập 1
(Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000), Nxb Giáo dục.
5. Nguyễn Hữu Chương (1965), Nâng cao hiệu quả giờ lên lớp, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb
Khoa học Xã hội.
7. Trương ðăng Dung (2001), “Những giới hạn của lịch sử văn học”,
Văn học sử, những quan niệm mới - những tiếp cận mới, Trung
tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Thơng tin
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
8. Trương Dĩnh (1963), Một số kinh nghiệm giảng dạy văn học ở phổ
thơng, Nxb Giáo dục, Hà Hội.
9. Hồ Ngọc ðại (1983), Tâm lí học đại cương, Nxb Giáo dục.
122
10. Trần Thanh ðạm (1971), Vấn đề dạy học tác phẩm văn chương – văn
học theo loại thể, Nxb Giáo dục, Hà Hội.
11. Hà Minh ðức (1971), Nhà văn và tác phẩm, Nxb Văn học, Hà Nội.
12. Hà Minh ðức (1995), Lý luận dạy học, Nxb Giáo dục.
13. Dương Quảng Hàm (1943), Việt Nam văn học sử yếu, Hà Nội.
14. Lê Bá Hán, Trần ðình Sử, Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên, 1992), Từ
điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Hồng Ngọc Hiến (1992), Năm bài giảng về thể loại, Trường Viết
Văn Nguyễn Du, Hà Nội.
16. ðỗ ðức Hiểu (1993), ðổi mới phê bình văn học, Nxb Khoa học Xã
hội và Nxb Mũi Cà Mau.
17. Nguyễn Trọng Hồn (2003), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học
tác phẩm văn chương, Nxb Giáo dục.
18. ðỗ Kim Hồi (1997), Nghĩ từ cơng việc dạy văn, Nxb Giáo dục.
19. Nguyễn Thanh Hùng (2005), Hiểu văn dạy văn, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
20. Phạm Ngọc Lan (2006), “Tự truyện và sự thể hiện cái tơi cá nhân
trong văn học Việt Nam hiện đại”, Niên giám Văn học, Hội
Nghiên cứu và Giảng dạy Văn học TP HCM, Nxb Văn hố Sài
Gịn.
21. Phong Lê (1994), Văn học và cơng cuộc đổi mới, Nxb Hội Nhà Văn,
Hà Nội.
22. Phan Trọng Luận (1962), Mấy vấn đề giảng dạy văn học sử, Nxb
Giáo dục.
123
23. Phan Trọng Luận (viết chung, 1963), Giảng dạy văn học sử, Nxb
Giáo dục.
24. Phan Trọng Luận (1977), Phân tích tác phẩm văn học trong nhà
trường, Nxb Giáo dục.
25. Phan Trọng Luận (1978), Con đường nâng cao hiệu quả giờ dạy văn,
Nxb Giáo dục.
26. Phan Trọng Luận (1983), Cảm thụ văn học, Nxb Giáo dục.
27. Phan Trọng Luận (1999), ðổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở
trường trung học phổ thơng, Nxb Giáo dục.
28. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 1999), Phương pháp dạy học văn, Nxb
ðại học Quốc gia, Hà Nội.
29. Phan Trọng Luận (2002), Xã hội văn học nhà trường, Nxb ðại học
Quốc gia, Hà Nội.
30. Phan Trọng Luận (2002), Văn học giáo dục thế kỷ XXI, Nxb ðại học
Quốc gia, Hà Nội.
31. Phan Trọng Luận (2002), Văn học - Bạn đọc sáng tạo, Nxb ðại học
Quốc gia, Hà Nội.
32. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 2003), Phương pháp dạy học văn, Tập
2, Nxb ðại học Sư Phạm.
33. Phan Trọng Luận, Trần ðình Sử (đồng Chủ biên, 2007), Tài liệu bồi
dưỡng giáo viên Ngữ văn 11, Nxb Giáo dục.
34. Phan Trọng Luận (Tổng Chủ biên, 2006), Sách giáo khoa, Sách giáo
viên Ngữ văn lớp 10, Bộ cơ bản, Tập 1,2, Nxb Giáo dục.
124
35. Phan Trọng Luận (Tổng Chủ biên, 2007), Sách giáo khoa, Sách giáo
viên Ngữ văn lớp 11, Bộ cơ bản, Tập 1,2, Nxb Giáo dục.
36. Phan Trọng Luận (Tổng Chủ biên, 2008), Sách giáo khoa, Sách giáo
viên Ngữ văn lớp 12, Bộ cơ bản, Tập 1,2, Nxb Giáo dục.
37. Phương Lựu (Chủ biên, 1997), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục.
38. Phương Lựu (2005), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb
ðại học Sư Phạm.
39. Nguyễn ðăng Mạnh (1993), Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học
lớp 11, Nxb Giáo dục.
40. Nguyễn ðăng Mạnh (1994), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật
của nhà văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
41. Mai Xuân Miên (2007), “Nghiên cứu lý luận và phương pháp dạy
học văn - Những thành tựu và hướng phát triển”, 30 năm nghiên
cứu và giảng dạy, Khoa Ngữ văn ðại học Quy Nhơn, Nxb Giáo
dục.
42. Trần Thanh Nam (2001), “Cách nhìn mới về những vấn đề văn học
sử Việt Nam”, Văn học sử, những quan niệm mới - những tiếp
cận mới, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia,
Viện Thơng tin Khoa học Xã hội, Hà Nội.
43. Phạm Thế Ngũ (1997), Việt Nam văn học sử giản ước tân biên (tái
bản), Tập 1, 2,3, Nxb ðồng Tháp.
44. Phùng Quý Nhâm, Lâm Vinh (1994), Tiếp cận văn học, Trường ðại
học Sư Phạm TP HCM.
125
45. ðồn Thị Kim Nhung, Hồng Thị Minh Hảo (2007), Hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm và tự luận Ngữ văn 11, Tập 2, Nxb ðại học
Quốc gia TP HCM.
46. Trần Thị Mai Nhi (1994), Văn học Việt Nam, Văn học hiện đại giao
lưu gặp gỡ, Nxb Văn học, Hà Nội.
47. V. A. Nhikơnxki (1978), Phương pháp dạy học văn ở nhà trường
phổ thơng, (Ngọc Tồn, Bùi Lê dịch), Nxb Giáo dục.
48. Vũ Ngọc Phan (1989), Nhà văn hiện đại, Tập 1, 2, Nxb Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
49. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Tập 2,
Trường Cán Bộ Quản Lí Giáo Dục Trung Ương 1.
50. Nguyễn Huy Quát, Hồng Hữu Bội (2001), Một số vấn đề về phương
pháp dạy học văn trong nhà trường, Nxb Giáo dục.
51. Z. Ia. Rez (chủ biên, 1983), Phương pháp luận dạy học văn học,
(Phan Thiều dịch), Nxb Giáo dục.
52. Lê Văn Siêu (2006), Văn học sử Việt Nam, Nxb Văn học.
53. Trần ðình Sử (1993), Một số vấn đề thi pháp học hiện đại, Bộ Giáo
Dục và ðào Tạo, Vụ Giáo viên, Hà Nội.
54. Hồi Thanh – Hồi Chân (1988), Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn học.
55. Nguyễn Thành Thi (2004), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập
(mơn Văn) của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan, Trường
ðại học Sư Phạm TP HCM.
126
56. Nguyễn Thành Thi (2006), Dạy học tác giả - tác phẩm văn học Việt
Nam hiện đại (1930 – 1945) ở trường ðHSP và THPT (ðề tài
Khoa học cấp Bộ), Trường ðại học Sư Phạm TP HCM.
57. ðỗ Lai Thuý (1992), Con mắt thơ, Nxb Lao động, Hà Nội.
58. ðỗ Lai Thuý (2004), Sự đỏng đảnh của phương pháp, Nxb Văn hố
Thơng tin, Tạp chí Văn nghệ, Hà Nội.
59. ðỗ Ngọc Thống, Tài liệu chuyên đề : ðọc - hiểu văn bản Ngữ văn ở
trường THPT, Lưu hành nội bộ, 2007.
60. Lê Ngọc Trà (1990), Lý luận và văn học, Nxb Trẻ, TP HCM.
61. Trịnh Xuân Vũ (1995), Văn chương và phương pháp giảng dạy văn
chương, ðại học Sư Phạm.
62. L. X. Vygĩtxki (1981), Tâm lí học nghệ thuật, Nxb Khoa học Xã hội.
63. Lê Trí Viễn (1987), ðặc điểm lịch sử văn học Việt Nam, Nxb ðH &
THCN, Hà Nội.
64. Lê Trí Viễn (1998), Quy luật phát triển lịch sử văn học Việt Nam,
Nxb Giáo dục.
65. Tạp chí và báo :
- Nghiên cứu văn học (số 4/2005, ...)
- Tạp chí văn học (số 1/1997, 2/1997, số 9/2003…)
- Khoa học giáo dục (số 28/2008,…)
127
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
ðỀ KIỂM TRA DÀNH CHO HỌC SINH
(Về kiến thức sau tiết học văn bản Hầu Trời)
Thời gian làm bài : 60 phút
II. Phần trắc nghiệm (3 điểm) :
ðọc các câu hỏi, trả lời bằng cách đánh dấu (x) vào trước chữ cái
đúng nhất cho mỗi câu hỏi.
1. Bài thơ Hầu Trời in trong tập ?
A. Khối tình con I (1916) C. Cịn chơi (1917)
B. Khối tình con II (1918) D. Thơ Tản ðà (1925)
2. Bài Hầu Trời của Tản ðà sử dụng yếu tố gì nhiều nhất ?
A. Nghị luận C. Miêu tả
B. Tự sự D. Thuyết Minh
3. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Hầu Trời là :
A. Cảm hứng lãng mạn C. Cảm hứng lãng mạn và hiện
thực
B. Cảm hứng hiện thực D. Chưa thể hiện rõ
4. Biểu hiện cái tơi cá nhân trong thơ văn Tản ðà là cái tơi của :
128
A. Giai cấp tiểu tư sản C. Nhà nho tài tử
B. Giai cấp tư sản D. Tầng lớp trí thức Tây học
5. Về mặt nghệ thuật, bài thơ Hầu Trời cĩ gì mới và hay ?
A. Ngơn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, gần với đời sống
B. Thể thơ khá tự do, khơng bị ràng buộc vào khuơn mẫu
C. Cảm xúc bộc lộ tự nhiên, thoải mái, phĩng túng
D. Tất cả 3 ý trên
6. Bài thơ Hầu Trời là tác phẩm tiêu biểu cho giai đoạn nào của văn
học Việt Nam từ đấu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945?
A. Giai đoạn I C. Giai đoạn III
B. Giai đoạn II D. Cả 3 giai đoạn
7. Tản ðà viết và thành cơng ở nhiều thể loại, nhưng làm nên một
Tản ðà nổi tiếng trước hết là thể :
A. Truyện C. Truyện thơ
B. Thơ D. Thơ văn xuơi
8. Các thể loại văn học được nhắc đến trong bài Hầu Trời ?
A. Văn vần, văn xuơi, văn thuyết lí, văn tuyên truyền
B. Văn vần, văn thuyết lí, văn xuơi, hát nĩi
C. Văn vần, văn xuơi, văn thuyết lí, văn chơi
D. Văn xuơi, văn vần, hát nĩi, văn chơi
129
9. Qua những lời kể trong bài Hầu Trời, cĩ thể thấy được điều gì về
tính cách và tâm hồn thi sĩ ?
A. Tản ðà ý thức được về tài năng của mình, và cũng là người táo
bạo dám đường hồng bộc lộ bản ngã cái tơi đĩ.
B. Tản ðà là người rất ngơng khi tìm đến tận Trời để khẳng định
tài năng của mình trước Ngọc Hồng Thượng đế và chư tiên.
C. Giữa chốn văn chương hạ giới rẻ như bèo, thân phận nhà văn
nhà thơ bị rẻ rúng, khinh bỉ, phải lên tận cõi Trời mới cĩ thể thỏa
nguyện.
D. Cả 3 lựa chọn trên.
10. Bài thơ Hầu Trời của Tản ðà thể hiện rõ nhất điều gì ?
A. Kể lại cuộc gặp gỡ và chia tay đầy xúc động giữa nhân vật trữ
tình với Trời và chư tiên.
B. Nỗi buồn cá nhân trước sự thay đổi thời cuộc, phải tìm đến cái
hư vơ.
C. Thể hiện cái tơi phĩng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích
thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
D. Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khĩ của giới văn sĩ và thực
hành thiên lương ở hạ giới.
11. ðế khuyết trong câu Thiên mơn đế khuyết cĩ nghĩa là gì ?
A. Lầu canh cửa ở cung vua hoặc cung trời
B. Cung vua cịn khuyết
C. Cửa trời
130
D. Tên gọi của một dải sao trên trời
12. Câu nào dưới đây chưa đúng khi nhận xét về thi sĩ Tản ðà ?
A. Là người của hai thế kỷ
B. Là người thứ nhất cĩ can đảm làm thi sĩ
C. Là người sống trong buổi giao thời
D. Là người chịu khép mình trong khuơn phép nho gia
III. Phần tự luận (7 điểm)
Em hiểu gì về cái ngơng của thi sĩ Tản ðà được thể hiện trong
bài thơ Hầu Trời.
131
PHỤ LỤC II
PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
(Về việc vận dụng kiến thức văn học sử trong quá trình giảng dạy
văn bản văn học ở trường phổ thơng)
Họ và tên GV :…………………………………………….
Dạy lớp : ……… Trường :……………………………….
Xin quý thầy cơ vui lịng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách
đánh dấu (x) vào câu trả lời mà thầy cơ cho phù hợp nhất.
1. Thầy cơ cĩ quan tâm đến kiến thức văn học sử trong quá trình giảng dạy văn bản
văn học ở trường phổ thơng ?
Cĩ Khơng
2. ðể cĩ một giờ dạy đạt hiệu quả, theo thầy cơ yếu tố nào đĩng vai trị quyết định
nhất ?
Kiến thức bài học đảm bảo và mở rộng
Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp
Sự hứng thú, lịng nhiệt tình của giáo viên
Sự tham gia tích cực của học sinh
3. Trong quá trình giảng dạy các văn bản văn học, thầy cơ thường quan tâm khai
thác các kiến thức nào ?
Kiến thức văn học sử
132
Kiến thức lí luận văn học
Kến thức khác
Kết hợp tất cả các kiến thức
4. Theo thầy cơ việc khai thác các kiến thhức văn học sử trong quá trình giảng dạy
đọc - hiểu các văn bản văn học cụ thể cĩ nhất thiết phải quan tâm ?
Cĩ Khơng
5. Thầy cơ thường gặp phải những khĩ khăn gì trong quá trình vận dụng các kiến
thức văn học sử vào việc đọc – hiểu các văn bản văn học ?
Thời gian dạy trên lớp hạn chế
Kiến thức bài học quá nhiều
GV lúng túng trong việc định hướng cho HS
Học sinh học yếu, chậm tiếp thu
6. Thầy cơ cĩ cho rằng phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong đọc –
hiểu văn bản văn học cĩ vai trị tích cực trong việc củng cố, khắc sâu các kiến
thức văn học sử đã học ?
Cĩ Khơng
7. Trước khi giảng dạy một văn bản văn học, thầy cơ cĩ chú ý đến việc khai thác và
mở rộng các kiến thức văn học sử ?
Cĩ Khơng
133
8. Trước khi giảng dạy một văn bản văn học, thầy cơ cĩ yêu cầu học sinh chuẩn bị
bài ở nhà (ngồi những câu hỏi trong sách giáo khoa) hay khơng ?
Cĩ Khơng
134
KẾT QUẢ PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Số lượng phiếu : 100
STT Nội dung thăm dị Kết quả trả lời SL %
Cĩ 82 82
1
Thầy cơ cĩ quan tâm đến
kiến thức văn học sử trong
quá trình giảng dạy văn bản
văn học ở trường phổ thơng
?
Khơng
18 18
Kiến thức bài học đảm bảo và
mở rộng
23 23
Lựa chọn phương pháp giảng
dạy phù hợp
46 46
Sự hứng thú, lịng nhiệt tình của
giáo viên
18 18
2
ðể cĩ một giờ dạy đạt hiệu
quả, theo thầy cơ yếu tố nào
đĩng vai trị quyết định nhất
?
Sự tham gia tích cực của học
sinh
13 13
Kiến thức văn học sử 4 4
Kiến thức lí luận văn học 3 3
Kiến thức văn học nước ngồi 0 0
3
Trong quá trình giảng dạy
các văn bản văn học, thầy
cơ thường quan tâm khai
thác các kiến thức nào ?
Kết hợp tất cả các kiến thức 93 93
135
Cĩ 78 78
4
Theo thầy cơ việc khai thác
các kiến thức văn học sử
trong quá trình giảng dạy
đọc - hiểu các văn bản văn
học ở trường phổ thơng cĩ
nhất thiết phải quan tâm ?
Khơng 22 22
Thời gian dạy trên lớp hạn chế 45 45
Kiến thức bài học quá nhiều 38 38
GV lúng túng trong việc định
hướng cho HS
7 7
5
Thầy cơ thường gặp phải
những khĩ khăn gì trong
quá trình vận dụng các kiến
thức văn học sử vào việc
đọc – hiểu các văn bản văn
học ?
Học sinh học yếu, chậm tiếp thu 10 10
Cĩ 96 96
6
Thầy cơ cĩ cho rằng phương
pháp khai thác các kiến thức
văn học sử trong đọc – hiểu
văn bản văn học cĩ vai trị
tích cực trong việc củng cố,
khắc sâu các kiến thức văn
học sử đã học ?
Khơng 4 4
Cĩ 87 87
7
Trước khi giảng dạy một
văn bản văn học, thầy cơ cĩ
chú ý đến việc khai thác và
mở rộng các kiến thức văn
học sử ?
Khơng 13 13
136
Cĩ 98 98
8
Trước khi giảng dạy một
văn bản văn học, thầy cơ cĩ
yêu cầu học sinh chuẩn bị
bài ở nhà (ngồi những câu
hỏi trong sách giáo khoa)
hay khơng ?
Khơng 2 2
137
PHỤ LỤC III
PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN HỌC SINH
(Về việc vận dụng kiến thức văn học sử trong quá trình đọc –
hiểu văn bản văn học ở trường phổ thơng)
Họ và tên HS :…………………………………………….
Học lớp : ……… Trường :……………………………….
Các em (HS) vui lịng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách
đánh dấu x vào câu trả lời mà mình thấy phù hợp nhất.
1 – Các em cĩ quan tâm, để ý đến các kiến thức văn học sử trong quá
trình đọc – hiểu văn bản văn học ở trường phổ thơng ?
Cĩ Khơng
2 – Các em thường gặp phải những khĩ khăn gì trong quá trình tìm
hiểu và vận dụng các kiến thức văn học sử vào việc đọc – hiểu các văn bản
văn học ở trường phổ thơng ?
Kiến thức bài học quá nhiều
Chưa biết cách tìm hiểu, vận dụng
Giáo viên chưa nhiệt tình
Thời gian học trên lớp cĩ giới hạn
3 – Trước khi học một văn bản, các em cĩ đọc bài, chuẩn bị bài theo
yêu cầu, hướng dẫn của giáo viên hay khơng ?
Cĩ Khơng
138
4 – Trong quá trình đọc – hiểu văn bản văn học nĩi chung, các em
cảm thấy khĩ tiếp thu kiến thức nào nhất?
Kiến thức lí luận văn học
Kiến thức văn học sử
Kiến thức văn học nước ngồi
Tất cả ba kiến thức trên
5 – Các em nắm được khoảng bao nhiêu phần trăm về kiến thức văn
học sử đã học ở trường phổ thơng ?
Khoảng trên đưới 30%
Khoảng trên đưới 50%
Khoảng trên đưới 70%
Khoảng trên đưới 90%
6 – Các em cĩ cho rằng kiến thức văn học sử ở trường phổ thơng cĩ
vai trị tích cực, gĩp phần rèn luyện và giáo dục đạo đức nhân cách ở học
sinh ?
Cĩ Khơng
7 – Những khĩ khăn thường gặp khi vận dụng khai thác các kiến thức
văn học sử trong đọc – hiểu các văn bản văn học cụ thể :
Khĩ phát hiện ra các kiến thức văn học sử cần khai thác
Khĩ tìm dẫn chứng để so sánh, liên hệ và mở rộng
Khĩ xây dựng thành hệ thống khoa học
Tất cả ba ý trên
139
KẾT QUẢ PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN HỌC SINH
Số lượng phiếu : 100
STT Nội dung thăm dị Kết quả trả lời SL %
Cĩ 44 44
1
Các em cĩ quan tâm, để ý
đến các kiến thức văn học
sử trong quá trình đọc –
hiểu văn bản văn học ở
trường phổ thơng ?
Khơng 56 56
Kiến thức bài học quá nhiều 20 20
Chưa biết cách tìm hiểu, vận
dụng
63 63
Giáo viên chưa nhiệt tình 5 5
2
Các em thường gặp phải
những khĩ khăn gì trong
quá trình tìm hiểu và vận
dụng các kiến thức văn học
sử vào việc đọc – hiểu các
văn bản văn học ở trường
phổ thơng ?
Thời gian học trên lớp cĩ giới
hạn
12 12
Cĩ 61 61
3
Trước khi học một văn bản,
các em cĩ đọc bài, chuẩn bị
bài theo yêu cầu, hướng dẫn
của giáo viên hay khơng ?
Khơng 39 39
Kiến thức lí luận văn học 21 21
Kiến thức văn học sử 15 15
4
Trong quá trình đọc – hiểu
văn bản văn học nĩi chung,
các em cảm thấy khĩ tiếp
Kiến thức văn học nước ngồi 12 12
140
thu kiến thức nào nhất? Tất cả ba kiến thức trên 52 52
Khoảng trên đưới 30% 50 50
Khoảng trên đưới 50% 32 32
Khoảng trên đưới 70% 14 14
5
Các em nắm được khoảng
bao nhiêu phần trăm về kiến
thức văn học sử đã học ở
trường phổ thơng ?
Khoảng trên đưới 90% 4 4
Cĩ 87 87
6
Các em cĩ cho rằng kiến
thức văn học sử ở trường
phổ thơng cĩ vai trị tích
cực, gĩp phần rèn luyện và
giáo dục đạo đức nhân cách
ở học sinh?
Khơng 13 13
Khĩ phát hiện ra các kiến thức
văn học sử cần khai thác
7 7
Khĩ tìm dẫn chứng để so sánh,
liên hệ và mở rộng
9 9
Khĩ xây dựng thành hệ thống
khoa học
6 6
7
Những khĩ khăn thường
gặp khi vận dụng khai thác
các kiến thức văn học sử
trong đọc – hiểu các văn bản
văn học cụ thể :
Tất cả ba ý trên 78 78
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7633.pdf