Phương pháp hạch toán tại sản cố định

Lời mở đầu Xu thế quốc tế hóa và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành phải được hạ thấp. Mặt khác nhằm đáp ứng được nhu cầu quản l

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phương pháp hạch toán tại sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý thì chúng ta phải phản ánh được kịp thời, đầy dủ, chính xác về tình hình biến động, tăng giảm của từng loại cũng như toàn bộ tài sản cố định hiện có trong toàn doanh nghiệp và tại các bộ phận sử dụng. Nền kinh tế thị trường với bước đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Là một trong các thành phần quan trọng của kế toán, hạch toán tài sản cố định với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về tình hình biến động tài sản cố định trong kỳ sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra được phương án, biện pháp sử dụng hiệu quả tài sản cố định của doanh nghiệp mình. Hạch toán tài sản cố định giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án sử dụng tài sản cố định tối ưu, xác định được tính khả thi của từng phương án đề ra. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của công tác hạch toán tài sản cố định cũng như tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định, em chọn đề tài: “Phương pháp hạch toán tài sản cố định” cho đề án môn học của mình với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận dụng công tác hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp nói chung, đồng thời có thể đóng góp một phần đề xuất của mình nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính Việt Nam. Nội dung đề án môn học ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định. Phần 2: Một số nhận xét và đề xuất cho công tác hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu của một đề án môn học, em xin đi sâu nghiên cứu về phương pháp, trình tự hạch toán tài sản cố định trong kế toán tài chính doanh nghiệp nói chung, chứ không nghiên cứu đối với một loại hình doanh nghiệp cụ thể nào. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã hết sức cố gắng song không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô nhằm hoàn thiện hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn. Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định I. tài sản cố định và phân loại tài sản cố định. 1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Bên cạnh các loại tài sản cố định hữu hình (có các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị…) trong doanh nghiệp còn có nhiều loại TSCĐ vô hình, TSCĐ tài chính (các khoản đầu tư tài chính dài hạn). Mỗi một loại mang tính chất, đặc điểm về hình thành, sử dụng và quản lí riêng song tất cả chúng đều giống nhau ở chỗ thời gian đầu tư và thu hồi chi phí thường dài (từ một năm trở lên) 2. Phân loại và tính giá tài sản cố định: Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm, theo những đặc trưng nhất định. Có nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau tùy theo từng mục đích song trong hạch toán thường phân theo hình thái biểu hiện, theo cách phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm 3 loại như sau: + Tài sản cố định hữu hình : Bao gồm toàn bộ nhung tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. + Tài sản cố định vô hình: Là tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư. + Tài sản cố định thuê tài chính : Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê giao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ hữu ích của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư cho thuê. Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi số của tài sản. Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn Nguyên giá TSCĐ phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trường. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phương pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ. * Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: - Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng - Giảm giá (nếu có) - Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư - xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trước khi sử dụng - TSCĐ nhận vốn góp liên doanh: Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trước khi sử dụng - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. * Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ số tiền phải trả hoặc toàn bộ chi phí thực tế chi ra để có được tài sản cố định vô hình. + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ không bao gồm thuế GTGT. + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện tính thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Nguyên giá TSCĐ thường không thay đổi, nó chỉ thay đổi trong một số trường hợp sau: + Lắp đặt, trang bị thêm hoặc cải tạo nâng cấp + Tháo dỡ bớt 1 hoặc 1 số bộ phận. + Đánh giá lại * Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định - Nâng cấp tài sản cố định - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ 1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình. 03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này. 04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà nước. 05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc: (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. 2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình. 03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình. 04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó. 05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này. 06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tài sản: Là một nguồn lực: (a) Doanh nghiệp kiểm soát được; (b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới. Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau: (a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng; (b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào; (c) Giá cả được công khai. 07. Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị... 08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua * Tính có thể xác định được 09. TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. 10. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại. * Khả năng kiểm soát 11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý. 12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản. 13. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. 14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. * Lợi ích kinh tế trong tương lai 15. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình. II. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định: 1. Hạch toán tổng hợp tăng tài sản cố định. A - Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau : - TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng) Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ : Nợ TK 211 - Tiền mặt Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 341 - Vay dài hạn... + Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau : Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh - Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng: + Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi: Nợ TK 241 XDCB dở dang Có 411 Nguồn vốn kinh doanh - Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh + Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - Nhận lại TSCĐ HH trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác + Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 222 - Góp vốn liên doanh B: Hạch toán tăng TSCĐ vô hình : + Mua TSCĐ vô hình Nợ TK 213- TSCĐ vô hình Có TK 111 -Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 141 -Tạm ứng Có TK 331 - Phải trả cho người bán + Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại : Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 - Phải trả cho người bán + Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...) Vì có quá trình đầu tư nên các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình + Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá : Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 241 - XDCS dở dang (2412) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình + Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình : Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh C: Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. 2. Hạch toán giảm TSCĐ A- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau: nhượng bán, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác... Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ hạch toán như sau: 3.1.1 Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ - TSCĐ nhượng bán: là những tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả. - TSCĐ thanh lý: là TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được hoặc không cần dùng nhưng không thể bán được. Sơ đồ hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình 211 214 (2141) 3311 111,112,131,151 Ng. giá của Thuế GTGT Giá trị hao mòn phải nộp Thu nhập từ 721 911 821 TSCĐ nhượng bán thanh lý nhượng bán thanh lý Thu nhập 111, 334, 152 kết chuyển Kết chuyển không có thuế CP nhượng bán thanh lý thu nhập bất thường VAT 133 Nếu có CP bất thường 31.2 TSCĐ giảm do gửi đi góp vốn tham gia liên doanh: TSCĐ gửi đi góp vốn liên doanh được hội đồng liên doanh đánh giá lại. Giá đánh lại là giá trị vốn góp doanh nghiệp Sơ đồ hạch toán TSCĐ gửi đi góp vốn tham gia liên doanh 214 (2141) 211 Giá trị hao mòn Nguyên giá 218, 222 Gtrị được đánh giá 412 Số chênh lệch Số chênh chênh lệch 3.1.3 TSCĐ giảm do trả lại các thành viên góp vốn liên doanh, vốn cổ phần. - Nếu không đánh giá lại TSCĐ: - Nếu đánh giá lại TSCĐ khi trả: Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn Nợ TK 411: Giá trị thực tế được đánh giá Nợ TK 412: Số chênh lệch Có TK 211: Nguyên giá 3.1.4 TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ. - Nếu TSCĐ còn mới (chưa sử dụng) ghi: Nợ TK 153 - Giá thực tế Nợ TK 211 - Nguyên giá - Nếu TSCĐ đã sử dụng: Nợ TK 214 (2141) - Giá trị hao mòn Nợ TK 627,641,642 - Giá trị còn lại nhỏ, phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 142 (1421) - Giá trị còn lại lớn cần phân bổ vào chi phí Có TK 211 - Nguyên giá - Khi phân bổ dần vào chi phí: Nợ TK 627,641,642 ... - Mức phân bổ mỗi lần Có TK 142 (1421) - Mức phân bổ mỗi lần 3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau : - Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê : + Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính + Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình + Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK213 - TSCĐ vô hình Có TK 111 - Tiền mặt Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng + Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142) Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính + Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh III. Hạch toán khấu hao tài sản cố định: 1. Khái niệm và phương pháp tính khấu hao A: Khái niệm: Khấu hao là sự tính toán và phân bố một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kì hạch toán. Khấu hao chính là biện pháp chủ quan của nhà quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của tài sản cố định. Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá - Giá trị thu hồi khi thanh lý ước tính B: Phương pháp tính khấu hao Có 3 phương pháp tính khấu hao: + Phương pháp tính khấu hao đường thẳng: (Khấu hao đều) Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao năm + Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( Phương pháp khấu hao nhanh) Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỉ lệ khấu hao nhanh Tỉ lệ khấu hao nhanh = Tỉ lệ khấu hao bình quân x Hệ số điều chỉnh < 4 năm: Hệ số điều chỉnh = 1,25 4< < 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2 > 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2,5 Phương pháp khấu hao theo sản lượng (khấu hao TSCĐ là máy móc trực tiếp tạo ra sản phẩm) Mức khấu hao TSCĐ phải trích = Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ x mức khấu hao của một đơn vị sản phẩm Nguyên giá Mức khấu hao của một đơn vị sản phẩm = Tổng SL theo công suất thiết kế ị Trong thực tế do đăc điểm TSCĐ ít biến động đẻ dơn giản trong việc tính toán người ta thường xác địng số khấu hao TSCĐ phải trich trong từng kì theo công thức gián tiếp như sau: Số khấu hao TSCĐ phải trích trong từng kỳ Số KH TSCĐ phải trích kỳ này = Số KH TSCĐ đã trích kỳ trước + Mức khấu hao tăng trong kỳ - Mức khấu hao giảm C: Một số quy định về trích khấu hao theo chế độ hiện hành Mọi TSCĐ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải tính trích khấu hao số khấu hao TSCĐ được ghi vao CF kinh doanh trong kỳ Phương pháp tính khấu hao áp dụng cho từng loại TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải được tập hợp nhất quán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ Việc tính trích hoặc thôi tính khấu hao được thực hiện bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đối với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh thì không được phép tính khấu hao nữa và ngược lại đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết mà đã hư hỏng, loại bỏ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì phải thu hồi vốn đầu tư một lần thông qua các hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ 2. Phương pháp hạch toán * Định kỳ kế toán tính và trích khấu hao tài sản cố định. Nợ :TK 627, 641,642 Có :TK 214 (2141, 2141, 2143) * Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hoàn thành đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao. Nợ :TK 211,213 Có :TK 111,112,331,241 * Trường hợp nộp vốn khấu hao có báo cho cấp trên. Trong trường hợp này đơn vị cấp dưới thì. Nợ :TK 411 Có :TK 111,112 * Khi đơn vị cấp trên hạch toán ghi nhận vốn. Nợ :TK 211,212 Có :TK 136 (1361) * Cấp trên cấp vốn khấu hao cho đơn vị cấp dưới để bổ xung vốn kinh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4731.doc