Ch−ơng I
Những vấn đề cơ bản về chứng khoán, công
cụ phái sinh, chứng khoán phái sinh
và định giá công cụ phái sinh.
Trong ch−ơng mở đầu này chúng ta sẽ nghiên cứu những vấn đề cơ bản
nhất của chứng khoán, công cụ phái sinh, chứng khoán phái sinh và những
nguyên lý cơ bản nhất trong việc định giá công cụ phái sinh. Trong phần định
giá đề tài sẽ nghiên cứu hai mảng chính đó là định giá giá trị nội tại của chứng
khoán phái sinh, cũng nh− phí quyền chọn. Đề tài cũng sẽ giới hạn ph
142 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2508 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phương pháp định giá các công cụ chứng khoán phái sinh và một số gợi ý cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạm vi
nghiên cứu cho ch−ơng sau, vì khái niệm công cụ phái sinh rất rộng. Riêng
trong ch−ơng 1, phần lý luận chúng ta sẽ nghiên cứu phạm vi rộng hơn và với
phần lý thuyết nhiều hơn .
1.1. Khái niệm về chứng khoán, công cụ phái sinh
và chứng khoán phái sinh
1.1.1. Chứng khoán:
Mặc dầu thị tr−ờng chứng khoán chính thức Việt Nam đã đi vào hoạt
động đ−ợc hơn 4 năm, chúng ta đã đ−ợc đào tạo, đã đ−ợc đọc và nghiên cứu rất
nhiều về chứng khoán và thị tr−ờng chứng khoán , kể cả trong và ngoài n−ớc.
Tuy vậy, các đề tài NCKH cũng ch−a có đề tài nào nghiên cứu thấu đáo khái
niệm hết sức cơ bản này trên ph−ơng diện khoa học và theo tôi khái niệm
chứng khoán vẫn ch−a đ−ợc ai định nghĩa chính xác một cách khoa học ở
Việt Nam hiện nay. Bởi vậy, ngoài phần chính của đề tài là định giá chứng
khoán phái sinh, đề tài này còn có một mục tiêu nhỏ bên cạnh nó là tìm định
nghĩa một cách khoa học của khái niệm chứng khoán, công cụ phái sinh, chứng
khoán phái sinh và phân biệt chúng. Đây cũng là điều kiện tiền đề ban đầu quan
trọng để chúng ta tiến hành các b−ớc sau của đề tài.
Trong từ điển Anh Việt trang 14991 có định nghĩa “ Security” nh− sau: “
dt. 1. Sự yên ổn, sự an toàn, sự an ninh 2. Tổ chức bảo vệ, cơ quan bảo vệ: ~
police: công an bảo vệ; Security Council : Hội đồng bảo an (Liên hiệp quốc) 3.
Sự bảo đảm; vật bảo đảm: ~ for a debt sự bảo đảm một món nợ; To lend money
without ~ : cho vay không có vật bảo đảm 4. (Snh) chứng khoán: The ~ market :
Thị tr−ờng chứng khoán.” Đây không phải là định nghĩa khoa học nói lên bản
1 Nhà xuất bản khoa học xã hội năm 1975
11
chất của chứng khoán, mà chỉ giải thích theo ngôn ngữ thông th−ờng bên ngoài
của khái niệm chứng khoán.
Trong từ điển điện tử Lạc Việt cũng định nghĩa chữ Security nh− sau: 1.
sự an toàn 2. Sự an ninh 3. sự đảm bảo; vật đảm bảo; vật thế chấp 4. (số nhiều)
Tài liệu hoặc giấy chứng nhận cho biết ai là sở hữu chủ của cổ phiếu, cổ phần,
trái khoán, chứng khoán.” Định nghĩa này đã phần nào đi vào bản chất của
chứng khoán, nhất là thiếu mảng chứng khoán phái sinh.
Trong nghị định 144/2003/NĐ-CP có định nghĩa 2 :
“1. Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi
ích hợp pháp của ng−ời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn cuả tổ
chức phát hành :
1. Cổ phiếu
2. Trái phiếu
3. Chứng chỉ quỹ đầu t−
4. Các chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.”
Và sau đó là định nghĩa hai chứng khoán phái sinh :
“2. Chứng quyền là loại chứng khoán đ−ợc phát hành kèm theo trái phiếu
hoặc cổ phiếu −u đãi, cho phép ng−ời nắm giữ chứng khoán đó đ−ợc quyền mua
một khối l−ợng cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã đ−ợc xác định
tr−ớc trong thời kỳ nhất định.
3. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán ghi nhận quyền dành cho các
cổ đông hiện tại của một công ty cổ phần đ−ợc mua tr−ớc một số l−ợng cổ phần
trong đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới t−ơng ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có
của họ trong công ty.”
Định nghĩa trên là định nghĩa dạng thô, định nghĩa quyền mua cổ phần
(right) của Nghị định 144 thiếu yếu tố đặc tr−ng về giá đó là giá này thấp hơn
giá thị tr−ờng hiện tại của cổ phiếu. Mục tiêu đ−a ra các khái niệm này là chỉ
nhằm giúp chúng ta hiểu khái niệm trong Nghị định và chỉ bao gồm những
chứng khoán điều chỉnh bằng pháp luật, còn các chứng khoán khác thì không,
ví dụ chứng nhận sở hữu ở một công ty trong mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn chẳng hạn. Rõ ràng đây là một chứng khoán về vốn chủ sở hữu. Bên cạnh
đó định nghĩa trên cũng cũng ch−a làm rõ bản thân cổ phiếu là gì? trái phiếu là
gì? chứng chỉ quỹ đầu t− là gì ? và ch−a định nghĩa theo bản chất một cách
khoa học mà chỉ liệt kê các loại chứng khoán để ng−ời đọc dễ hiểu. Đặc biệt là
khái niệm các chứng khoán khác theo quy định của pháp luật : Pháp luật nào
quy định, chứng khoán gì cũng ch−a rõ. Vì vậy đây cũng không phải là định
nghĩa khoa học và đầy đủ của chứng khoán.
Trong giáo trình “ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị tr−ờng
chứng khoán “3 của ủy ban Chứng khoán Nhà n−ớc và đặc biệt trong ch−ơng
2 Khoản 1 điều 3
3 Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà nội năm 2002
12
Chứng khoán cũng đ−ợc định nghĩa không thực sự khoa học ngay từ đầu : “
Chứng khoán là hàng hóa của thị tr−ờng chứng khoán . Đó là những tài sản tài
chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần ng−ời sở hữu nó có thể bán nó để thu
tiền về . ….Nói chung ng−ời ta phân chia chứng khoán thành 4 nhóm chính là
cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ chuyển đổi và các công cụ phái sinh” ( Tài liệu
đã dẫn trang 72). Định nghĩa này cũng ch−a nói lên bản chất gốc của chứng
khoán, mà chỉ đi quan sát phần “ngọn” của vấn đề. Mục tiêu khi đ−a ra khái
niệm này chỉ để giúp ng−ời tham gia thị tr−ờng hiểu khái niệm chứng khoán và
lợi ích của họ khi tham gia thị tr−ờng và cũng không phải là định nghĩa khoa
học của chứng khoán. Trong đinh nghĩa trên nhiều khi ch−a chính xác vì trong
thị tr−ờng l−u thông kém, hoặc chứng khoán kém giá trị, thậm chí giá trị âm thì
ng−ời sở hữu nó không thể bán nó để thu tiền về nh− trong định nghĩa và trong
tr−ờng hợp này không có nghĩa là nó không phải chứng khoán.
Trong cuốn từ điển tài chính và đầu t− của John Downes và Jordan Elliot
Goodman4 có định nghĩa : “ Security : - Finance : collateral offered by a
debtor to a lender to secure a loan called collateral security. For instance, the
security behind the mortgage loan is real estate being purchused with the
process of loan. If the debt is not paid, the lender may seize the security and
resell it – Personal security : refers to one person or firm’s guarantee of
another’s primary obligation.- Investment: instrument that signifies an
ownership position in a corporation (a stock), creditor with a corporation or
governmental body (a bond), or right to ownership such us those represented
by an option, subscription right and subscription warrant “. Định nghĩa sau
của Đặng Quang Gia đã dịch từ từ điển đã nêu trên : Trong cuốn “ Từ điển thị
tr−ờng chứng khoán “ của tác giả này5 có định nghĩa Security nh− sau : “ Tài
chánh : vật thế chấp do ng−ời nợ giao cho ng−ời cho vay để đảm bảo số nợ, nó
đ−ợc gọi là thế chấp đảm bảo Collateral Security. Thí dụ, vật bảo đảm cho tiền
vay có thế chấp là bất động sản đang đ−ợc mua bằng tiền vay. Nếu không trả
đ−ợc nợ , ng−ời cho vay có thể giữ bất động sản bảo đảm đó và bán đi.Cá nhân
đảm bảo (personal security) ám chỉ một ng−ời hay một công ty đảm bảo cho số
nợ cam kết đầu tiên của một ng−ời khác.
Đầu t−: công cụ cho biết có một vị thế sở hữu trong công ty (chứng khoán),
một chủ nợ có liên hệ với một công ty hay một bộ phần nhà n−ớc (trái phiếu),
hay có quyền về sở hữu trong các công cụ tiêu biểu bằng hợp đồng Option,
quyền đăng ký mua, chứng chỉ đặc quyền chứng chỉ mua”
Trong định nghĩa trên đã đến gần hơn với bản chất của chứng khoán. Nó
đã nói đến chứng chỉ, công cụ bảo đảm quyền của ng−ời sở hữu và có ghi
nghĩa vụ của ng−ời phát hành chứng chỉ đó đối với ng−ời sở hữu nó. Theo tôi
đây là định nghĩa tốt nhất về chứng khoán.
4 Dictionary of Finance and Investment Terms – USA- 1995 p. 518-519
5 Nhà xuất bản Thống kê - 1998 trang 927
13
Qua nghiên cứu các tài liệu trên, tác giả của đề tài này cảm thấy những đặc
điểm mà một chứng khoán cần phải có là :
- Là một chứng chỉ, công cụ tài chính
- Đảm bảo (security) cho ng−ời sở hữu nó có quyền gì đó đối với ng−ời
phát hành ( không nhất thiết là tổ chức nh− Nghị định 144).
- Có hai loại chứng khoán quan trọng nhất là chứng khoán vốn (cổ
phiếu) và chứng khoán nợ ( trái phiếu)
Kết hợp những đặc điểm đó với những đặc điểm của các công cụ bút toán,
l−u ký hiện đại đề tài này đ−a ra một định nghĩa khoa học hơn về chứng
khoán nh− sau :
Định nghĩa đầy đủ của chứng khoán : Chứng khoán là chứng chỉ vật
chất, bút toán ghi sổ hoặc bút toán điện tử, là công cụ tài chính chứng
nhận quyền sở hữu hợp pháp, quyền chủ nợ hoặc các quyền hợp pháp
khác nh− quyền mua, quyền bán trong hợp đồng t−ơng lai, hợp đồng
quyền chọn …vv của ng−ời sở hữu nó đối với ng−ời phát hành.
Định nghĩa này đi vào bản chất của chứng khoán hơn. Chứng khoán đ−ợc
hiểu nh− một vật đảm bảo (security) quyền của ng−ời sở hữu nó đối với đơn vị
phát hành. Ng−ời phát hành ở đây có thể là pháp nhân, tổ chức và cũng có thể
là cá nhân.
Theo định nghĩa trên đây, chúng ta có thể liệt kê các loại chứng khoán nh−
sau
- Chứng khoán vốn sở hữu nh− cổ phiếu của công ty cổ phần, chứng chỉ góp
vốn vào quỹ đầu t−, vào công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, vốn
góp chung vào các vụ liên doanh, ví dụ vốn góp để mở một cửa hàng (ch−a
phải là công ty) …. vv…..Chứng khoán vốn sở hữu theo định nghĩa này còn
bao gồm cả di chúc của ng−ời cha cho các con, hay giấy chứng nhận biếu
tặng sau khi mất, hoặc hợp đồng chăm sóc ng−ời già để h−ởng gia sản còn
hiệu lực sau khi ng−ời đ−ợc chăm sóc đã qua đời. Đơn vị “ phát hành” trong
tr−ờng hợp sau trên đây là ng−ời viết di chúc, ng−ời biếu, tặng, hay ng−ời ký
hợp đồng chăm sóc tuổi già. Nguời sở hữu các chứng chỉ đã kể có quyền sở
hữu tài tản của ng−ời “phát hành”. Nói chung đây là các chứng chỉ, công cụ
công nhận quyền sở hữu của ng−ời có nó đối với ng−ời phát hành.
- Chứng khoán vốn vay nh− các loại trái phiếu ( trái phiếu chính phủ, trái
phiêú công ty, trái phiếu công trình). Chứng khoán vốn vay còn bao gồm cả
những chứng chỉ vay khác nh− sổ tiết kiệm, giấy báo số d− tài khoản và
ngay cả thẻ tín dụng cũng là chứng chỉ vật chất chứng nhận quyền rút tiền
(đòi nợ) của ng−ời sở hữu đối với đơn vị phát hành là ngân hàng. Tuy nhiên
trong lĩnh vực thẻ tín dụng còn có thể có hợp đồng ng−ời có thẻ có thể tiêu
vào tiền của ngân hàng khi số d− ít hơn nhu cầu chi. Trong tr−ờng hợp này
14
ng−ời sở hữu chứng khoán (thẻ) có vốn vay âm (< 0) và tình thế đảo ng−ợc.
Ngoài ra trong xã hội còn rất nhiều loại chứng chỉ vay, cho vay khác và
chúng đều là chứng khoán nợ. Ví dụ tôi th−ờng xuyên ăn ở một nhà hàng và
ăn xong lại ký nợ vào một trang của quyển sổ của nhà ăn, thì trang sổ đó
cũng là chứng khoán nợ. Thị tr−ờng mua bán nợ hiện nay đang đ−ợc chú ý
phát triển ở n−ớc ta và theo nh− lý luận trên đây thì thị tr−ờng này là một bộ
phận của thị tr−ờng chứng khoán. Theo định nghĩa nêu trên tín phiếu kho
bạc ngắn hạn cũng là trái phiếu, là chứng khoán vì nó hội đủ các tiêu chuẩn
của một chứng khoán theo định nghĩa trên đây. Nhìn chung đây là chứng
chỉ, công cụ chứng nhận ng−ời “ phát hành” có nghĩa vụ nợ đối với ng−ời sở
hữu nó.
- Chứng khoán khác nh− :
+ Quyền mua cổ phiếu (right): Quyền đ−ợc mua cổ phiếu th−ờng của
một công ty trong một đợt phát hành cổ phiếu mới. Quyền này phát hành cho
những cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ vốn cổ phần của họ trong công ty và thời
gian thực hiện quyền th−ờng ngắn (thông th−ờng tối đa là 3 tháng). Gía bán cổ
phiếu mới theo quyền thấp hơn giá thị tr−ờng hiện tại của nó. Ví dụ vừa qua
công ty Haphaco đã phát hành thêm 1 triệu cổ phiếu, ng−ời sở hữu 1 cổ phiếu
cũ có một quyền mua một cổ phiếu mới và thời gian thực hiện quyền này trong
3 tháng. Giá mua cổ phiếu mới theo quyền là 32 000đ trong khi đó giá thị
tr−ờng của cổ phiếu này lúc phát hành quyền là khoảng 50 000đ
+ Chứng quyền ( warrant) là loại chứng khoán th−ờng đ−ợc phát hành
kèm theo trái phiếu hoặc cổ phiếu −u đãi, cho phép ng−ời nắm giữ chứng quyền
đó đ−ợc quyền mua một khối l−ợng cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá
đã đ−ợc xác định tr−ớc trong thời kỳ nhất định. Thời kỳ đó th−ờng t−ơng đối dài
có khi là một năm, có khi vài năm, dăm năm ( nh−ng th−ờng lớn hơn 3 tháng).
Mức giá xác định th−ờng cao hơn giá hiện tại của cổ phiếu đó.
+ Quyền chọn : (option) Chúng ta phân biệt quyền chọn mua và quyền
chọn bán. Là thoả thuận để ng−ời có quyền đ−ợc tự do lựa chọn mua (bán) một
loại hàng hoá ( chứng khoán) trong một thời kỳ trong t−ơng lai định tr−ớc với
một số l−ợng quy định và theo giá thoả thuận tr−ớc . Theo nghĩa này thì right
và warrant đều là quyền chọn.
+ Hợp đồng t−ơng lai ( futures) là hợp đồng ký thoả thuận tr−ớc về việc
mua bán một loại hàng hoá (chứng khoán) trong t−ơng lai với số l−ợng và giá
cả đ−ợc quy định khi ký hợp đồng. Hợp đồng t−ơng lai th−ờng đ−ợc chuẩn hóa
và giao dịch sôi động ở các thị tr−ờng chứng khoán.
Các loại chứng khoán kể trên sẽ đ−ợc nghiên cứu kỹ trong các phần sau.
Nh−ng chúng ta cũng cần nói thêm rằng còn nhiều “chứng khoán” khác theo
khái niệm chứng khoán mà đề tài này đề xuất. Vi dụ – Vé xổ số cũng có thể
đ−ợc coi là chứng khoán vì nó là chứng chỉ vật chất chứng nhận quyền của
ng−ời sở hữu nó có quyền dùng nó để lĩnh th−ởng từ đơn vị phát hành khi trúng
số. T−ơng tự một nắp chai bia báo trúng th−ởng ô tô BMW cũng là một chứng
15
khoán vì nó cũng là chứng chỉ vật chất chứng nhận quyền của ng−ời có nó đối
với hãng bia Tiger (đơn vị phát hành). Nhìn chung là công cụ, chứng chỉ công
nhận một quyền gì của ng−ời sở hữu nó đối với ng−ời phát hành đều là chứng
khoán theo định nghĩa mà chúng ta đã nêu ra.
Nh− vậy khái niệm chứng khoán theo định nghĩa trên t−ơng đối rộng so
với cách hiểu hiện nay. Nếu vậy, thị tr−ờng chứng khoán cũng đ−ợc hiểu rộng
hơn và nó là thị tr−ờng của tất cả chứng khoán nh− đã liệt kê trên đây. Ví dụ thị
tr−ờng vé xổ số cũng thuộc phạm trù thị tr−ờng chứng khoán, vì vé xổ số cũng
là chứng khoán, thị tr−ờng này chỉ có thị tr−ờng sơ cấp là chính, thị tr−ờng thứ
cấp cũng có, (ví dụ ng−ời ta săn lùng mua vé trúng th−ởng để hợp thức hoá thu
nhập bất chính) nh−ng không đáng kể. Thị tr−ờng tín phiếu kho bạc ngắn hạn
cũng t−ơng tự là thị tr−ờng chứng khoán, vì tín phiếu kho bạc cũng là chứng
khoán. Thị tr−ờng chứng khoán mà chúng ta th−ờng hiểu chỉ là một mảng trong
tổng thể thị tr−ờng chứng khoán theo định nghĩa trên đây. Đó là thị tr−ờng
chứng khoán của các công cụ tài chính có thời hạn trên một năm hoặc thị
tr−ờng chứng khoán tập trung.
Trên đây là định nghĩa đầy đủ của chứng khoán. Những chứng khoán có
thời hạn ngắn hơn 1 năm (nh− tín phiếu kho bạc) th−ờng đ−ợc giao dịch trên thị
tr−ờng tiền tệ. Những chứng khoán không chuẩn hoá, nh− chứng chỉ công nhận
tiền góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn (có thể gọi là công cụ chứng
khoán)…thì không thể giao dịch trên thị tr−ờng chứng khoán tập trung. Bởi vậy
chúng ta có thể đ−a ra một định nghĩa hẹp, dễ hiểu về chứng khoán nh− tinh
thần Nghị định 144 :
Định nghĩa đơn giản về chứng khoán: Chứng khoán là chứng chỉ vật
chất, bút toán ghi sổ, hoặc bút toán điện tử xác nhận các quyền và lợi ích
hợp pháp của ng−ời sở hữu chúng đối với tài sản hoặc vốn cuả tổ chức phát
hành, bao gồm :
• Cổ phiếu
• Trái phiếu
• Chứng chỉ quỹ đầu t−
• Chứng khoán phái sinh, nh− Chứng quyền, Quyền mua cổ
phần, Hợp đồng quyền chọn, Hợp đồng t−ơng lai…vv
Nhìn chung chứng khoán có thời hạn dài hơn 1 năm và có thể giao
dịch đ−ợc tại các Sở giao dịch tập trung.
1.1.2. Công cụ phái sinh và chứng khoán phái sinh.
Trong tài liệu tham khảo (1) đã nghiên cứu khá kỹ về các công cụ phái
sinh. Chúng ta hiểu công cụ phái sinh là công cụ xuất phát từ công cụ gốc nào
16
đó. Theo tổng kết của tài liệu đã dẫn thì các công cụ phái sinh có thể đ−ợc tổng
kết trong bảng sau:6
Biểu 1.1 : Các công cụ phái sinh
Tài sản cơ
sở
(Underlying
Asset)
Hợp
đồng
t−ơng lai
(Futures)
Quyền
chọn
(Option)
Hợp
đồng
hoán đổi
(Swaps)
Hợp đồng
kỳ hạn
(Forward)
Sản phẩm
tổng hợp
(Synthetic
Product)
Tiền gửi
(Deposit)
Hợp
đồng
t−ơng lai
lãi suất
Mũ, sàn
và cổ
(caps,
floors,
collars)
Hoán đổi
lãi suất
Kỳ hạn lãi
suất
Quyền chọn
về hợp đồng
t−ơng lai lãi
suất, hợp
đồng hoán đổi
Trái phiếu Hợp
đồng
t−ơng lai
trái
phiếu
Quyền
chọn trái
phiếu (tiền
mặt)
Quyền chọn
về hợp đồng
t−ơng lai trái
phiếu
Ngoại tệ Hợp
đồng
t−ơng lai
tiền tệ
Quyền
chọn tiền
tệ
Hoán đổi
tiền tệ
Kỳ hạn
trao đổi
ngoại tệ
Quyền chọn
về hợp đồng
t−ơng lai tiền
tệ, hợp đồng
hoán đổi tiền
tệ
Vốn, cổ
phiếu
Hợp
đồng
t−ơng lai
chỉ số
vốn; Hợp
đồng
t−ơng lai
về cổ
phiếu
khác7
Quyền
chọn vốn
Hoán đổi
vốn
Quyền chọn
về hợp đồng
t−ơng lai chỉ
số vốn, hợp
đồng t−ơng lai
mua bán cổ
phiếu
Hàng hoá Hợp
đồng
t−ơng lai
hàng hoá
Hoán đổi
hàng hoá
Quyền chọn
về hợp đồng
t−ơng lai hàng
hoá
6 Tài liệu (1) trang 4,5
7 Phần chữ nghiêng là phần đ−a thêm của đề tài này.
17
Nh− vậy, khái niệm công cụ phái sinh khá rộng bao gồm cả công cụ phái
sinh từ những tài sản không phải là chứng khoán và chứng khoán. Nhờ phái
sinh chúng mới trở thành loại chứng khoán đặc biệt. Theo nghĩa rộng, theo
định nghĩa chứng khoán ta đã có ở phần tr−ớc thì tất cả công cụ phái sinh đều
là chứng khoán và là chứng khoán phái sinh. Bởi vì thông th−ờng chúng là
chứng chỉ vật chất, bút toán ghi sổ và hiện nay có thể là bút toán điện tử (khi
hợp đồng có thể ký nhờ ph−ơng tiện điện tử ) đảm bảo cho ng−ời sở hữu nó có
quyền gì đó đối với ng−ời phát hành.
Trong tài liệu đã dẫn (1) 8 đã có định nghĩa về chứng khoán phái sinh:
“Chứng khoán phái sinh là một loại công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ
thuộc vào giá trị của một thứ khác, cơ sở và dễ thay đổi.” “Chứng khoán phái
sinh, bản thân nó không có giá trị nội tại , mà giá trị của nó bắt nguồn từ giá trị
của một công cụ khác. Giá trị của nó thay đổi cùng với sự thay đổi giá của công
cụ cơ sở.” Định nghĩa này là một định nghĩa mang tính khoa học hơn về chứng
khoán phái sinh có thể chấp nhận đ−ợc. Tuy vậy, yếu tố “ dễ thay đổi” ch−a
thật chính xác vì nếu giá trị chứng khoán gốc (ví dụ trái phiếu) khó thay đổi thì
giá trị chứng khoán phái sinh cũng “ khó thay đổi” chứ không luôn luôn “ dễ
thay đổi”.
Trong cuốn từ điển tài chính và đầu t− của John Downes và Jordan Elliot
Goodman9 có định nghĩa công cụ phái sinh : “ Derivative short for devirative
instrument, a contract whose value is based on the performance of an
underlying financial asset, index, or other investment. For example an ordinary
option is a devirative because it’s value changes in relation in the performance
of an underlying stock. A more complex example would be an option on a
futures contract, where the option vulue varies with the value with the futures
contract which, in turn, varies with the value of an underlying commodity or
security. Derivatives are available based on the performance of assets, interest
rates, currency exchanges rates, and various domestic and foreign indexes.
Derivatives afford leverage and, when used properly by knowledgeable
investors, can inhance returns, and be useful in hedging portfolios. they gained
notoriety in the late ‘80s, however, because of problems involved in program
trading, and in the ‘90s, when the mutual funds, municipalities, corporations,
and leading banks suffered large losses because unexpected movements in
interest rates adversely affected the value of derivatives “. Trong định nghĩa này
công cụ phái sinh đ−ợc định nghĩa là một hợp đồng và giá trị của nó phụ thuộc
vào tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở có thể là tài sản, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các chỉ
số .
Trong cuốn Từ điển Thị tr−ờng chứng khoán của Đặng Quang Gia10 có
định nghĩa “ devirative instrument : Công cụ phái sinh . Công cụ tài chính có
8 Tài liệu (1) trang 3
9 Dictionary of Finance and Investment Terms – USA- 1995 p. 136
10 Nhà xuất bản thống kê- 1996 trang 307
18
giá trị dựa trên chứng khoán khác. Ví dụ một hợp đồng Option là một công cụ
phái sinh vì giá trị của nó bắt nguồn từ một chứng khoán cơ sở , chỉ số chứng
khoán hay hợp đồng futures” . Định nghĩa này coi công cụ phái sinh chỉ bắt
nguồn từ chứng khoán.
Trong giáo trình đào tạo của Học viện chứng khoán úc về công cụ phái
sinh có định nghĩa sau11: “ A derivatives is a date specific contract to buy or
sell an underlying physical asset ( such us wheat or wool) or , more typically, a
finacial instrument (such as an index or stock). The contract ( whether it’s a
forward, futures or option contract) is derived from underlying asset and
therefore would not exist without it. ( There are some exceptions to this where
there is no underlying asset or finacial instrument such us weather derivaties )”.
Trong định nghĩa này công cụ phái sinh ( đ−ợc coi là chứng khoán phái sinh
trong đề tài này) đ−ợc định nghĩa là một hợp đồng mua bán một hàng hoá cụ
thể hay công cụ tài chính có xác định thời gian thực hiện. Nh− vậy, tài sản cơ
sở có thể là chứng khoán gốc (cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán khác ) hoặc
cũng có thể không phải chứng khoán, mà là hàng hoá hoặc ngay cả những sự
kiện ngẫu nhiên không có giá trị gì cả, nh− thời tiết chẳng hạn. Ví dụ nh− ng−ời
ta có thể ký hợp đồng t−ơng lai mua, bán gạo theo thời tiết “m−a thuận gió hoà”
chẳng hạn : Nếu thời tiết không thuận lợi “ M−a không thuận, gió không hoà” ở
Phillipin, thì Việt nam sẽ bán cho Phillipin 1 tr. tấn gạo vào tháng 7…vv. Điều
kiện ở đây là “ m−a thuận gió hoà” không có giá trị gì cả.
Qua nghiên cứu một số tính chất, bản chất, định nghĩa, khái niệm về
chứng khoán, công cụ phái sinh và chứng khoán phái sinh nh− trên, chúng ta có
thể đi đến định nghĩa chứng khoán phái sinh với nghĩa rộng sau đây:
Định nghĩa theo nghĩa rộng của chứng khoán phái sinh : Chứng
khoán phái sinh là một loại chứng khoán đặc biệt xuất phát từ một tài sản,
công cụ cơ sở và giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị, trạng thái của tài sản,
công cụ cơ sở đó.
Trong định nghĩa trên chúng ta đã kế thừa kết quả nghiên cứu và định
nghĩa, khái niệm chứng khoán trong phần tr−ớc của đề tài. Chứng khoán phái
sinh tr−ớc tiên phải thoả mãn những đặc điểm của chứng khoán (là chứng
khoán) và một số đặc điểm đặc thù của chứng khoán phái sinh.
Một ví dụ nhỏ về chứng khoán phái sinh theo định nghĩa này:
Ví dụ 1 : Nh− trên ta đã lý luận vé số là một loại chứng khoán. Giả sử tôi
ký một hợp đồng mua lại vé trúng th−ởng của một ng−ời chơi xổ số chuyên
nghiệp với giá tăng 2%; 5%; 10% so với mức trúng th−ởng của các loại vé trúng
th−ởng t−ơng đ−ơng d−ới 100 triệu đồng, trên 100 triệu đồng và d−ới 500 triệu
11 SIA- 5204- Fundamentals of derivatives – Sysney 2003 – p. PR-3
19
đồng, và trên 500 triệu đồng . Hợp đồng này thực chất là hợp đồng t−ơng lai và
là một chứng khoán phái sinh vì nó là chứng chỉ vật chất đảm bảo cho tôi đ−ợc
mua vé trúng th−ởng của ng−ời chơi xổ số. Hợp đồng này chỉ có giá trị khi
ng−ời chơi xổ số có vé đúng số, nếu không đúng thì hợp đồng của tôi không có
giá trị. Tức là giá trị hợp đồng phụ thuộc vào giá trị vé số trúng th−ởng của
ng−ời chơi xổ số và đây là tài sản cơ sở.
Chúng ta có thể hiểu chứng khoán phái sinh qua ví dụ có tính chất so
sánh t−ơng tự sau: Cây ký sinh là một sinh vật ( hay một loại cây) mà nó lấy
n−ớc, dinh d−ỡng từ một cây khác gọi là cây gốc ( cơ sở) và đời sống của nó
phụ thuộc vào đời sống của cây gốc đó. Nếu theo luồng suy nghĩ này thì chứng
khoán phái sinh chỉ có thể là những chứng khoán lấy chứng khoán gốc ( cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t− và trái phiếu) làm nền tảng. Nh− vậy sẽ bỏ qua một
mảng lớn những chứng khoán phái sinh mà gốc không phải là chứng khoán nh−
hợp đồng t−ơng lai, hợp đồng quyền chọn hàng hóa (gốc là hàng hóa), swaps...
Theo khái niệm chứng khoán phái sinh của đề tài này thì khái niệm chứng
khoán phái sinh rộng hơn, “cây gốc” ở đây không chỉ là cây mà nó có thể là
nguồn khác nh− món đất trên một gò đá chẳng hạn, miễn là sinh ra một loại cây
có một số đặc tính riêng…
Trong tiếng Anh ng−ời ta cũng có hai từ riêng biệt: Derivative và
devirative instrument, nh−ng họ cho hai là một (Derivative short for devirative
instrument) và không phân biệt chứng khoán phái sinh và công cụ phái sinh.
Theo quan điểm của đề tài này chúng ta nên phân biệt “ Công cụ phái
sinh” và “ Chứng khoán phái sinh”. “Công cụ phái sinh” bao gồm nghĩa rộng
hơn bao gồm tất cả các chứng khoán phái sinh theo định nghĩa trên đây. Còn “
chứng khoán phái sinh” chỉ nên định nghĩa cho một bộ phận của các công cụ
phái sinh, công cụ đ−ợc, hoặc có thể đ−ợc giao dịch tại thị tr−ờng chứng khoán
tập trung.
Theo quan niệm này chúng ta sẽ đ−a ra định nghĩa dề hiểu hơn, đơn giản
hơn về chứng khoán phái sinh :
Định nghĩa đơn giản về chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái
sinh là một loại chứng khoán đặc biệt, bao gồm:
- Quyền mua cổ phiếu (right)
- Chứng quyền (warrant)
- Hợp đồng t−ơng lai (Futures)
- Hợp đồng quyền chọn (Option)
- Chứng khoán phái sinh khác
Các chứng khoán này đ−ợc hay có thể đ−ợc giao dịch tại thị tr−ờng
chứng khoán tập trung
Thực tế quyền mua cổ phiếu và chứng quyền đều là hợp đồng quyền
chọn mua cổ phiếu. Việc mua cổ phiếu ở đây không bắt buộc
20
1.2. Phân loại và đặc điểm của chứng khoán phái sinh
Chúng ta hiểu chứng khoán phái sinh theo nh− định nghĩa theo nghĩa hẹp
trên đây. Tr−ớc tiên nó phải là chứng khoán và sau đó thỏa mãn thêm các điều
kiện về đặc tính là xuất phát từ một tài sản cơ sở và giá trị của nó phụ thuộc
vào giá trị tài sản cơ sở. Chứng khoán phái sinh trong quan niệm hẹp của đề tài
này là chỉ những công cụ phái sinh đ−ợc hoặc có thể đ−ợc giao dịch trên thị
tr−ờng chứng khoán tập trung.
Sau đây chúng ta hãy xem xét một số chứng khoán phái sinh điển hình
nhất và đang đ−ợc giao dịch rất sôi động trên thị tr−ờng chứng khoán của các
n−ớc trên thế giới, Nó cũng có khả năng phát triển nhanh trong t−ơng lai ở
n−ớc ta khi nền kinh tế thị tr−ờng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của ta
đi vào quỹ đạo phát triển.
- Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng t−ơng lai (Futures)
- Hợp đồng quyền chọn (Option)
- Quyền mua cổ phiếu (right)
- Chứng quyền (warrant)
- Một số chứng khoán phái sinh khác
Về bản chất hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng t−ơng lai rất giống nhau. Có
thể nói hợp đồng kỳ hạn là cha đẻ của hợp đồng t−ơng lai, hợp đồng kỳ hạn là
chứng khoán có tr−ớc và do mặt hạn chế của nó nh− khó tìm đối tác trong việc
ký hợp đồng, rủi ro trong thanh toán, giao hàng, khả năng chuyển nh−ợng…vv
nên hợp t−ơng lai đã ra đời và phát triển. Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng t−ơng
lai có một số điểm khác nhau trong thao tác kỹ thuật.
Sau đây, chúng ta sẽ làm rõ bản chất và đặc điểm của từng loại chứng
khoán phái sinh kể trên thông qua các ví dụ cụ thể. Để dễ hiểu các cộng tác
viên của đề tài đã cố gắng lấy các ví dụ Việt Nam hoá và trình bày theo cách
hiểu của riêng mình, không chỉ dịch thuật, sao chép rập khuôn, khó hiểu.
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
Hợp đồng kỳ hạn (Forward) là hợp đồng thoả thuận tr−ớc để mua
hoặc bán một l−ợng tài sản, chứng khoán ( chứng khoán cũng là một loại tài
sản) tại một thời điểm nhất định trong t−ơng lai với một mức giá xác định
tr−ớc.
Hợp đồng kỳ hạn là một loại công cụ phái sinh. Hợp đồng kỳ hạn
Forward khác với loại hợp đồng giao ngay, khi hợp đồng giao ngay là sự thoả
thuận mua hoặc bán một tài sản vào ngày hiện tại. Trong tr−ờng hợp hợp đồng
kỳ hạn thì một bên đối tác sẽ ở vào “vị thế mua” khi đồng ý mua một tài sản cơ
21
sở vào một thời điểm nhất định trong t−ơng lai với một mức giá nhất định. Bên
đối tác còn lại sẽ ở vào “vị thế bán”, tức là đồng ý bán tài sản vào ngày nói trên
và với mức giá nói trên. Giá quy định trong hợp đồng kỳ hạn đ−ợc gọi là “giá
giao hàng”. Thông th−ờng ng−òi ta dùng hợp đồng kỳ hạn để phòng tránh rủi
ro. Hợp đồng kỳ hạn khác với hợp đồng t−ơng lai ở thời điểm giao hàng, hợp
đồng kỳ hạn quy định thời điểm cụ thể cho việc giao hàng, còn hợp đồng
t−ơng lai thì thời gian th−ờng đ−ợc quy định vào một hoặc một số khoảng thời
gian và một số điểm khác sẽ liệt kê sau.
Ví dụ 2- Tôi cần 15 000 US$ vào ngày 15/11/2004 cho một mục đích nào
đó, để đề phòng tỷ giá có thể tăng cao tôi ký một hợp đồng kỳ hạn 6 tháng vào
15/5 với một Ngân hàng, theo đó tôi sẽ mua 15 000 $ từ Ngân hàng này vào
ngày tôi cần tiền là 15/11 với giá là 15800đ/1$. Nh− vậy tôi ở vị thế “ mua” và
Ngân hàng ở vị thế “ bán”. Giá 15800đ/1$ là “ giá kỳ hạn” 6 tháng và cũng là “
giá giao hàng “ khi đến hạn thực hiện hợp đồng. Có nhiều yếu tố quyết định giá
kỳ hạn, nh−ng thời gian là một trong những yếu tố quan trọng. Đến ngày
15/11 tôi buộc phải thực hiện hợp đồng và phải mua 15 000$ theo giá đã thỏa
thuận là 15800đ/1$ cho dù tỷ giá thị tr−ờng vào ngày đó nh− thế nào. Ví dụ
vào ngày đó tỷ giá thị tr−ờng cao hơn 15800đ/$ thì tôi đ−ợc lợi vì tôi cần bỏ ít
tiền việt hơn để có 15000$ so với phải mua tại thị tr−ờng giao ngay không theo
hợp đồng kỳ hạn. Nếu tỷ giá thấp hơn 15800 đ/$ thì ngân hàng đ−ợc lợi vì họ
đ−ợc bán cho tôi theo hợp đồng với giá cao hơn nếu nh− họ bán ra thị tr−ờng
giao ngay. Vấn đề quan trọng ở đây là tôi có thể kế hoạch hóa hay biết tr−ớc để
chuẩn bị l−ợng tiền mặt cần thiết để mua $ và phòng tránh đ−ợc rủi ro. Đây
cũng là tác dụng cơ bản và quan trọng của công cụ phái sinh này.
Trong tài liệu (2)12 trang 2 có ví dụ sau :
Tỷ giá ngoại tệ kỳ hạn và giao ngay đối với đồng sterling, ngày 8/5/1995
Biểu 1.2 : Giá kỳ hạn và giao ngay của sterling
Giao ngay 1.6080
Kỳ hạn 30 ngày 1.6076
Kỳ hạn 90 ngày 16056
Kỳ hạn 180 ngày 1.6018
Qua ví dụ trên ta thấy nếu kỳ hạn càng ngắn thì giá kỳ hạn càng cao, kỳ
hạn càng dài thì giá càng thấp, bởi vì rủi ro của khoản đầu t− càng dài thì
càng lớn và tất nhiên giá cả của nó phải hạ hơn.
Nếu gọi giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn hợp đồng là S và giá kỳ hạn
là E, thì có thể xẩy ra ba tr−ờng hợp :
12 John C. Hull –Options, Futures and other derivatives- University of Toronto 1997
22
a) S > E- Trong tr−ờng hợp này ng−ời có vị thế mua quyền mua có lợi là
S - E cho mỗi đồng ngoại tệ
b) S < E - Ng−ời có vị thế bán quyền mua có lãi là E - S cho mỗi đồng
ngoại tệ
c) S = E - Không có ai thua và thiệt. Tr−ờng hợp này rất ít._. xẩy ra.
Trong trò chơi này nhìn chung có ng−ời thắng và ng−ời thua, hay ng−ời
lãi và ng−ời lỗ. Tổng của chúng phải bằng không. Tuy nhiên trò chơi này
vẫn rất có ý nghĩa là phòng tránh đ−ợc rủi ro, tạo thế chủ động cho ng−ời
chơi nh− đã phân tích trong ví dụ ở trên.
Bên cạnh đó có nhiều ng−ời không vì mục đích phòng ngừa rủi ro nh−
bản thân nguyên nhân gốc cỗi đẻ ra chính chứng khoán phái sinh mà họ
lợi dụng chúng để kinh doanh kiếm lời thậm chí đầu cơ chúng. Đây cũng
là cơ hội tạo ra trò chơi, tạo việc làm cho nhiều ng−ời và tạo ra sự sôi
động cho thị tr−ờng chứng khoán phái sinh. Xét trên ph−ơng diện toàn
xã hội, thị tr−ờng chứng khoán phái sinh cấp hai có rất nhiều điểm tích
cực, ví dụ nh− giúp cho chứng khoán phái sinh có khả năng l−u thông tốt
hơn, tạo khả năng thanh khoản hơn giúp việc đổi chủ hợp đồng đễ hơn,
khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ đa dạng hơn và nh− vậy tạo điều
kiện thuận lợi cho thị tr−ờng sơ cấp phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, cũng
nh− chứng khoán nói chung chứng khoán phái sinh cũng chứa đựng
những yếu tố tiêu cực, nh− nạn đầu cơ, trục lợi và bản thân thị tr−ờng
chứng khoán phái sinh mang tính “ đánh bạc” nhiều hơn chứng khoán
thông th−ờng.
Hợp đồng kỳ hạn( t−ơng lai) mua, bán cổ phiếu
Sau đây chúng ta hãy xem xét bản chất của hợp đồng kỳ hạn mua, bán cổ
phiếu qua ví dụ sau đây.
Ví dụ 3: Giả sử giá hiện tại của một lô cổ phiếu AGF là 400 000đ/lô và
lãi suất không có rủi ro đối với đầu t− trong năm tr−ớc đó là 7%/ 1 năm. Vậy
thì giá trị hợp lý của giá kỳ hạn 1 năm của lô cổ phiểu này bao nhiêu?
Đầu tiên hãy giả định rằng giá kỳ hạn 1 năm là 440000đ/ 1lô. Ng−ời giao
dịch chứng khoán có thể có hành động sau:
1. Vay 400000đ trả lãi 7% trong 1 năm
2. Mua 1 lô cổ phiếu AGF
3. Tham gia vào hợp đồng kỳ hạn “vị thế bán”, để bán với giá 440000đ sau
1 năm.
Lãi suất phải trả cho việc vay 400000đ là 28000$. Ng−ời giao dịch, do
vậy, có lợi nhuận là 120000đ . Bất kỳ giá kỳ hạn 1 năm nào lớn hơn 428000đ
đều làm cho chiến l−ợc giao dịch trên có lãi. (giả sử chúng ta bỏ qua phí giao
dịch và quyền lợi khác nh− quyền lợi nhận cổ tức)
23
Hãy giả định tiếp tục rằng giá kỳ hạn một năm của lô cổ phiếu AGF là
380000đ/lô ( ở đây chúng ta cũng giả sử chúng ta bỏ qua phí giao dịch và quyền
lợi khác nh− quyền lợi nhận cổ tức). Một ng−ời đầu t− có một danh mục đầu t−
trong đó có cổ phiếu AGF có thể:
1. Bán cổ phiếu với giá 400000đ/lô
2. Đầu t− để có lãi suất 7%
3. Tham gia vào hợp đồng kỳ hạn “ vị thế mua” để mua cổ phiếu AGF sau 1
năm với giá 380000đ/lô.
Tổng số tiền lãi gộp là 20000đ+ 7%x400000đ= 48000đ
Trong bất kỳ tình huống nào, nơi có giá kỳ hạn thấp hơn 428000 đ, các
nhà đầu t− nắm giữ cổ phiếu AGF đều có lợi khi bán cổ phiếu và tham gia vào
hợp đồng kỳ hạn “ vị thế mua” theo cách vừa trình bày.
Chiến l−ợc đầu t− đầu tiên sẽ có lợi khi giá kỳ hạn 1 năm của cổ phiếu
AGF cao hơn 428000đ/lô. Vì có rất nhiều ng−ời giao dịch muốn tận dụng cơ
hội này, nên nhu cầu về các hợp đồng kỳ hạn “ vị thế bán” sẽ tăng và giá kỳ hạn
1 năm của cổ phiếu AGF sẽ rơi xuống. Chiến l−ợc thứ hai sẽ có lợi đối với
những ng−ời đầu t− giữ AGF trong danh mục đầu t− của mình khi giá kỳ hạn 1
năm của cổ phiếu AGF thấp hơn 428000đ/lô. Vì những ng−ời đầu t− cố gắng
tận dụng lợi thế này nên cầu về hợp đồng kỳ hạn “ vị thế mua ” sẽ tăng và giá
kỳ hạn 1 năm của cổ phiếu AGF sẽ tăng lên. Giả thiết rằng các cá nhân sẽ luôn
muốn tận dụng lợi thế cơ hội chênh lệch giá khi giá tăng, chúng ta có thể kết
luận rằng những hành vi của các nhà giao dịch sẽ làm cho giá kỳ hạn 1 năm
của cổ phiếu AGF tiến đến giá trị chính xác là 428000đ/lô. Nếu hình thành ở
bất kỳ một giá nào khác cũng sẽ dẫn tới cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Quy
luật cung cầu về hợp đồng kỳ hạn sẽ điều tiết để giá kỳ hạn luôn h−ớng tới giá
trị của nó là 428000đ/lô. Tuy nhiên giá này (428000 đ) là giá giao hàng (hay
giá thực hiện), còn giá thực tế t−ơng lai của hàng hoá đó (cổ phiếu) hình thành
ra sao còn là một ẩn số. Mức giá thực tế trong t−ơng lai của cổ phiếu sẽ quyết
định mức lãi trong phi vụ làm ăn này và chính vì thế nó sẽ quyết định phần lớn
giá hợp đồng t−ơng lai. Với suy luận nh− vậy, giá trị của hợp đồng t−ơng lai
cũng là một ẩn số không ai có thể dự báo chính xác đ−ợc.
1.2.2. Hợp đồng t−ơng lai (Futures)
Hợp đồng t−ơng lai là một hợp đồng thoả thuận tr−ớc để mua hay
bán một l−ợng tài sản, hàng hoá hoặc một khoản tài sản tài chính tại
một mức giá cố định vào một thời gian trong t−ơng lai.
Các hợp đồng t−ơng lai có từ rất sớm khi thị tr−ờng sản phẩm nông
nghiệp cần đ−ợc bảo vệ khỏi rủi ro. Ng−ời nông dân đã có hợp đồng theo
ngôn ngữ Việt nam là “ bán lúa non”, “bán cà phê non”, “ bán nhãn, vải
non”..vv. Đó là những hợp đồng ký tr−ớc thoả thuận họ sẽ bán sản phẩm
24
của mình cho nhà máy chế biến nông sản chẳng hạn và giao hàng trong
khoảng thời gian nào đó khi đến mùa thu hoạch và với giá thoả thuận
tr−ớc. Nếu đến khi giao hàng giá thị tr−ờng thực tế thấp hơn giá thoả thuận
trong hợp đồng thì ng−ời nông dân đ−ợc h−ởng lợi và nhà máy chịu thiệt.
Tr−ờng hợp ng−ợc lại thì nhà máy đ−ợc lợi và ng−ời nông dân bị thiệt khi
giá thị tr−ờng cao hơn giá thoả thuận trong hợp đồng t−ơng lai. Trong thực
tế ở Việt nam, trong tr−ờng hợp ng−ời nông dân bị thiệt so với hợp đồng
thì vì tâm lý sản xuất nhỏ, t− hữu nên nhiều ng−ời đã phá hợp đồng và bán
sản phẩm của mình ra ngoài để kiếm lời. Đây là một trong những vấn đề
làm đau đầu của các nhà máy chế biến rau quả ở n−ớc ta hiện nay.
Thị tr−ờng hợp đồng t−ơng lai đã hoạt động trong hơn cả thế kỷ để
giao dịch các sản phẩm nông nghiệp và các loại hàng hoá khác và sau đó
thị tr−ờng này đã mở rộng quy mô của chúng để giao dịch các hợp đồng về
tài sản tài chính (nh− tiền tệ hoặc trái phiếu). Sau đó, vào những năm 80,
chúng đã xuất hiện giao dịch các hợp đồng t−ơng lai đối với các chỉ số của
thị tr−ờng cổ phiếu, trái phiếu. Hợp đồng t−ơng lai đối với loại chỉ số cổ
phiếu phổ biến nhất chính là loại chỉ số S&P 500. Hợp đồng này giao dịch
trên Sở giao dịch hàng hoá Chicago (CME) và một mình nó chiếm lĩnh
trên ba phần t− các giao dịch về hợp đồng t−ơng lai các chỉ số.
T−ơng tự nh− hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng t−ơng lai là một thoả thuận
giữa hai bên để mua hoặc bán một tài sản tại một thời điểm nhất định trong
t−ơng lai với một mức giá xác định. Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
t−ơng lai th−ờng đ−ợc giao dịch tại các sở giao dịch. Để tạo điều kiện cho giao
dịch, sở giao dịch quy định chuẩn hoá những thời điểm t−ơng lai cho hợp đồng.
Vì hai bên đối tác giao dịch không nhất thiết phải biết nhau, nên các sở giao
dịch cung cấp một cơ chế đảm bảo rằng hợp đồng sẽ đ−ợc tôn trọng thực hiện.
Khác với quyền chọn về chỉ số cổ phiếu, hợp đồng t−ơng lai về loại
này quy định một nghĩa vụ (không chỉ là quyền chọn nữa) giao hoặc nhận
một số tiền mặt t−ơng đ−ơng với một danh mục cổ phiếu. Trong khi các
quyền chọn chỉ số cổ phiếu chỉ cho ng−ời nắm giữ nó biết khả năng thua
lỗ đối với việc mua hay bán các quyền chọn thì hợp đồng t−ơng lai về chỉ
số cổ phiếu lại chứa đựng rủi ro không giới hạn. Vì vậy, các nhà đầu t− cá
nhân có xu h−ớng giao dịch các quyền chọn (khi mà rủi ro và doanh thu ít
hơn), trong khi đó các nhà đầu t− có tổ chức lại có xu h−ớng giao dịch các
hợp đồng t−ơng lai. Khác với các hợp đồng hàng hoá khác, hợp đồng
t−ơng lai chỉ số cổ phiếu không đ−ợc thanh toán d−ới dạng vật chất, nh−ng
lại thanh toán bằng tiền mặt. Vì vậy, các bên đối tác chỉ cần thực hiện đặt
một khoản tiền tính theo giá trị t−ơng lai của chỉ số đó vào ngày đáo hạn.
Tại Mỹ, các sở giao dịch lớn nhất có giao dịch hợp đồng t−ơng lai là
Chicago Board of Trade (CBOT) và Sở giao dịch hàng hoá Chicago (CME). Tại
25
những địa điểm này và trên các sở giao dịch khác, có rất nhiều hàng hoá và tài
sản tài chính đ−ợc dùng làm tài sản cơ sở trong các hợp đồng t−ơng lai. Hàng
hoá này bao gồm: dạ dày lợn, súc vật, gỗ xẻ, đ−ờng, len, đồng, nhôm, vàng,
thiếc… Các tài sản tài chính bao gồm cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, tiền tệ và trái
phiếu chính phủ các loại.
Có một điểm khác của hợp đồng t−ơng lai với hợp đồng kỳ hạn, đó là
ngày giao hàng chính xác th−ờng không quy định cụ thể. Hợp đồng đ−ợc xác
định bởi tháng giao hàng và sở giao dịch quy định khoảng thời gian trong tháng
cần phải thực hiện giao hàng. Đối với hàng hoá, thời kỳ giao hàng th−ờng là cả
tháng. Ng−ời nắm giữ “vị thế bán” có quyền lựa chọn thời gian giao hàng trong
khoảng thời gian quy định. Thông th−ờng, hợp đồng có thời gian giao hàng vài
tháng đ−ợc giao dịch vào bất kỳ thời điểm nào. Sở giao dịch sẽ quy định l−ợng
tài sản phải giao cho mỗi hợp đồng và giá t−ơng lai đ−ợc báo nh− thế nào.
Trong tr−ờng hợp hàng hoá, sở giao dịch cũng sẽ quy định tiêu chuẩn sản phẩm
và vị trí giao hàng.
Ví dụ 4 : Hợp đồng t−ơng lai lúa mỳ th−ờng đ−ợc giao dịch tại
Chicago Board of Trade (CBOT). Quy mô hợp đồng th−ờng là 5000 tấn. Giả sử
hợp đồng cho 4 tháng giao hàng là tháng 3, 5, 7 và 11, có kỳ hạn đến 18 tháng
trong t−ơng lai. Sở giao dịch quy định chỉ tiêu về chất l−ợng lúa mỳ sẽ phải giao
và địa điểm thực hiện giao hàng. Trong thời gian quy định trong hợp đồng hai
bên buộc phải thực hiện hợp đồng. Nếu một trong hai bên không thực hiện đúng
các điều khoản trong hợp đồng mà không có chấp thuận của bên kia thì sẽ bị
phạt theo điều khoản phụ trong hợp đồng. Sở giao dịch là đơn vị hoà giải tranh
chấp hợp đồng và nếu hoà giải không thành sẽ chuyển lên toà án kinh tế để giải
quyết theo pháp luật. Tuy nhiên hai bên ký hợp đồng có thể thoả thuận thay đổi
các điều khoản trong hợp đồng, thậm chí huỷ, bỏ hợp đồng.
“Giá t−ơng lai” đ−ợc thông báo th−ờng xuyên trên ấn phẩm tài chính. Giả
sử vào ngày 1/9, Giá t−ơng lai cho tháng 12 về vàng đ−ợc thông báo là 320$ /
ouce ( giá này không tính hoa hồng). Tại mức giá này các nhà giao dịch đồng ý
mua hoặc bán vàng và giao hàng tháng 12. Mức giá thỏa thuận này đ−ợc xác
định trên sàn của Sở giao dịch theo luật cung cầu trên thị tr−ờng. Nếu nhiều
ng−ời giao dịch muốn có “vị thế mua” hơn là “vị thế bán”, giá sẽ tăng, nếu
tr−ờng hợp ng−ợc lại, giá sẽ giảm.
Chúng ta hãy tổng kết sự khác nhau của hợp đồng kỳ hạn và Hợp đồng
t−ơng lai trong biểu sau:
Biểu 1.3 - Sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng t−ơng lai
Các tiêu chuẩn Hợp đồng t−ơng lai Hợp đồng kỳ hạn
1. Việc thế chấp (ký quỹ) Có Không
2. Rủi ro giao hàng Không Có
3. Rủi ro thanh toán Không Có
26
4. Giá trị hợp đồng điều chỉnh
theo thị tr−ờng
Điều chỉnh hàng ngày Không
5. Giao dịch trên thị tr−ờng Giao dịch sôi động trên
thị tr−ờng chứng khoán
Hạn chế
6. Các điều khoản hợp đồng Đã tiêu chuẩn hoá Thực hiện theo quy −ớc
của hai bên đối tác
7. Việc giao hàng Th−ờng không phải giao
hàng (thanh toán theo
kết quả chênh lệch lỗ
hoặc lãi)
Th−ờng là phải
giao hàng
8. Thời điểm giao hàng Th−ờng quy định trong
một hoặc một số khoảng
thời gian
Th−ờng có thời điểm cụ
thể
9. Quy mô thị tr−ờng Rộng lớn, đại chúng và
ng−ời mua, ng−ời bán
không biết nhau
Nhỏ bé, cá nhân và ng−ời
tham gia hiểu biết lẫn
nhau.
1.2.3. Quyền chọn (Options)
Quyền chọn về cổ phiếu lần đầu tiên đ−ợc giao dịch trên sở giao dịch
vào năm 1973. Kể từ đó đến nay thị tr−ờng quyền chọn đã phát triển rất nhanh.
Quyền chọn hiện nay đ−ợc giao dịch tại rất nhiều sở giao dịch trên khắp thế
giới. Những khối l−ợng quyền chọn lớn còn đ−ợc giao dịch trên thị tr−ờng phi
tập trung giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác nhau. Tài sản cơ sở
của quyền chọn bao gồm cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, ngoại tệ, chứng khoán nợ,
hàng hoá và hợp đồng t−ơng lai.
Có hai loại quyền chọn cơ bản. Quyền chọn mua cho phép ng−ời nắm
giữ nó có quyền đ−ợc mua một luợng tài sản cơ sở vào một thời điểm nhất định
hay trong khoảng thời gian nhất định đ−ợc quy định tr−ớc , với giá xác định
tr−ớc . Quyền chọn bán cho phép ng−ời nắm giữ nó có quyền đ−ợc bán một
l−ợng tài sản cơ sở vào một thời điểm nhất định hay khoảng thời gian nhất định,
với giá xác định tr−ớc. Giá tài sản gốc đã thoả thuận trong hợp đồng đ−ợc gọi là
giá thực hiện. Thời gian xác định trong hợp đồng đ−ợc gọi là thời gian đáo
hạn. Có hai loại quyền chọn phổ biến trên thế giới, đó là :
- Quyền chọn Mỹ có thể đ−ợc thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào tr−ớc
ngày đáo hạn.
- Quyền chọn Châu Âu phải thực hiện vào ngày đáo hạn.
Hầu hết các quyền chọn đ−ợc giao dịch trên các sở giao dịch là quyền
chọn Mỹ, và mỗi hợp đồng th−ờng là thoả thuận mua 100 chứng khoán. Quyền
chọn Châu Âu nói chung dễ phân tích hơn quyền chọn Mỹ, và một số loại bất
động sản trong quyền chọn Mỹ th−ờng đ−ợc chuyển sang các đối tác của quyền
chọn Châu Âu.
27
Chúng ta l−u ý rằng một quyền chọn sẽ cho phép ng−ời nắm giữ nó có
quyền làm một việc gì đó, nh− vậy ng−ời nắm giữ không nhất thiết phải thực
hiện quyền. Đây là đặc điểm riêng của quyền chọn và nó khác với hợp đồng
t−ơng lai hay hợp đồng kỳ hạn – trong hợp đồng t−ơng lai hay hợp đồng kỳ hạn
ng−ời tham gia hợp đồng có nghĩa vụ phải mua, bán tài sản cơ sở, tức là phải
thực hiện các điều khoản cơ bản của hợp đồng. Một điểm nữa cũng đáng l−u ý
là khi tham gia vào các hợp đồng t−ơng lai hoặc kỳ hạn thì các bên tham gia
không phải giả phí nh−ng đối với hợp đồng quyền chọn thì phải có chi phí.
Quyền chọn mua, bán cổ phiếu
Quyền chọn mua, bán cổ phiếu ở Mỹ đ−ợc giao dịch phổ biến ở Chicago
Boad Options Exchange (CBOE), Philadelphia Exchange(PHLX), Pacific Stock
Exchange (PSE) và New York Stock Exchange (NYSE). Quyền chọn đ−ợc giao
dịch trên 500 loại cổ phiếu ở Mỹ, loại cổ phiếu có hợp đồng quyền chọn nhiều
nhất là IBM, General Motors và Kodak. Quyền chọn mua, bán cổ phiếu thông
th−ờng thực hiện đôí với 100 cổ phiếu. Để hiểu khái niệm và bản chất của
quyền chọn mua cổ phiếu chúng ta hãy xem ví dụ sau:
Ví dụ 5 : Giả sử một ng−ời mua một hợp đồng chọn mua kiểu Châu Âu
để mua cổ phiếu REE với giá thực hiện là 28000đ/cổ phiếu với số l−ợng là 1000
cổ phiểu trong thời hạn 3 tháng . Giả sử giá hiện tại của cổ phiếu REE là
28000đ, thời gian đáo hạn của quyền chọn là sau 3 tháng và giá mua quyền là
1000đ. Vì đây là quyền chọn Châu Âu, nên ng−ời mua quyền mua chỉ có thể
thực hiện quyền vào ngày đáo hạn . Nếu giá cổ phiếu REE vào ngày đáo hạn
giảm xuống d−ới 28000đ ng−ời giao dịch rõ ràng sẽ chọn cách không thực hiện
quyền (chẳng có lý nào lại đi mua với giá 28000đ khi giá ngoài thị tr−ờng thấp
hơn 28000đ). Trong những tr−ờng hợp này, ng−ời giao dịch sẽ chịu lỗ khoản
đầu t− ban đầu là 1000x1000 = 1 triệu đ. Nếu giá cổ phiếu vào ngày đáo hạn
cao hơn 28000đ, quyền sẽ đ−ợc thực hiện. Giả sử giá cổ phiếu Ree lúc đáo hạn
là 31000đ. Bằng việc thực hiện quyền, ng−ời giao dịch sẽ mua 1000 cổ phiếu
với giá 28000đ/1 cổ phiếu. Nếu số cổ phiếu này lại đ−ợc ngay lập tức bán ra thị
tr−ờng, ng−ời giao dịch sẽ có lãi 3000đ/1 cổ phiếu, hay tổng số lãi là 3 triệu
dồng ( nếu bỏ qua chi phí giao dịch). Khi tính cả phần chi phí ban đầu để mua
quyền, lãi ròng sẽ là 2000đ/1cổ phiếu, hay 2 triệu đồng tổng số. Trong ví dụ
trên chúng ta đã giả sử giá hiện tai của cổ phiếu và giá thực hiện ở quyền chọn
là nh− nhau (28000đ), nh−ng trong thực tế chúng không nhất thiết bằng nhau.
Trong khi ng−ời mua “quyền chọn mua” hy vọng rằng giá cổ phiếu sẽ
tăng, thì ng−ời mua “quyền chọn bán” hy vọng giá cổ phiếu sẽ giảm. Hãy xem
xét một ng−ời mua một hợp đồng quyền chọn bán kiểu Mỹ để bán cổ phiếu
Haphaco với giá thực hiện là 37000đ/1 cổ phiếu với số l−ợng là 1000 cổ phiếu.
Giả thiết rằng giá hiện tại của cổ phiếu Haphaco là 36000đ/ 1cổ phiếu, thời
gian đáo hạn quyền là 4 tháng, giá của mỗi quyền là 2000đ. Vì đây là quyền
28
chọn Mỹ, nên ng−ời bán đ−ợc thực hiện bất kỳ thời gian nào trong vòng 4
tháng kể từ khi hợp đồng có hiệu lực. Giả sử giá cổ phiếu tại một ngày nào đó
trong vòng 4 tháng là 34000 đ và ng−ời mua quyền quyết định thực hiện
quyền. Ng−ời mua quyền có thể mua 1000 cổ phiếu Haphaco với giá 34000đ/
1 cổ phiếu và theo những điều kiện của hợp đồng quyền chọn bán, sẽ thực hiện
bán những cổ phiếu này với giá 37000đ/ 1 cổ phiếu để thu lãi là 3000đ/ 1 cổ
phiếu, hay lãi gộp là 3 triệu đồng và nếu trừ phí mua quyền là 2 triệu đồng thì
lãi ròng là 1 triệu đồng. (chúng ta quy −ớc không tính đến chi phí giao dịch).
Tất nhiên, nếu ng−ời có quyền bỏ qua một số cơ hội, khi giao dịch bị lỗ ít (giả
sử nh− giá cổ phiếu trong khoảng 35000 đ~ 37000đ) và quyết định chờ và sau
đó giá cổ phiếu lên cao cho đến ngày đáo hạn vẫn luôn cao hơn 37000 đ/cổ
phiếu, quyền chọn bán sẽ không đ−ợc thực hiện vì nó không có giá trị ( không
có lý gì lại bán cho ng−ời bán quyền với giá 37 000đ trong khi có thể bán ra thị
truờng bên ngoài với giá cao hơn) và ng−ời mua quyền bán sẽ lỗ một khoản
đúng bằng phí mua quyền 2000đ/ 1 quyền, tổng lỗ là 2 triệu đồng.
Ng−ời ta đã thống kê và thấy quyền chọn cổ phiếu th−ờng là loại quyền
kiểu Mỹ nhiều hơn so với quyền kiểu Châu Âu. Có nghĩa là ng−ời giao dịch
th−ờng không chờ đến hết thời hạn đáo hạn hợp đồng mới thực hiện hợp đồng.
Quyền chọn trong trái phiếu chuyển đổi
Cũng qua một ví dụ sau chúng ta hãy tìm hiểu bản chất của quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu.
Ví dụ 6: Giả sử công ty REE bán trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn.
Mệnh giá trái phiếu là 1 triệu đ và hệ số chuyển đổi là 25 000đ /1cổ phiếu và
thời gian đáo hạn là 5 năm. Nh− vậy là sau 5 năm ng−ời đầu t− có thể nhận
đ−ợc 1tr/25000 = 40 cổ phiếu th−ờng của Ree từ trái phiếu chuyển đổi này.
Nh−ng lãi suất trái phiếu chỉ là 4,3% trong khi lãi suất thị tr−ờng thời điểm phát
hành là 9% năm. Ng−ời đầu t− hy vọng giá cổ phiếu của REE sẽ lên cao hơn
25000đ sau 5 năm nên họ sẵn sàng bỏ vốn với lãi suất chỉ 4,3% trong khi giá thị
tr−ờng vốn là 9%. Còn nhà phát hành (REE) cũng h−ởng lợi khi họ huy động
vốn với lãi suất rất thấp so với thị tr−ờng. Thực tế là ng−ời mua trái phiếu
chuyển đổi ngoài việc mua trái phiếu họ còn mua quyền chuyển trái phiếu đó
thành cổ phiếu.
Giả sử đến thời gian đáo hạn giá cổ phiếu REE là 20 000đ/CP< 25000
(giá chuyển đổi) . Giá trị chuyển đổi là 40cp x 20 000 = 800 000đ < giá trị trái
phiếu
(1 000 000đ) . Ng−ời sở hữu trái phiếu tất nhiên sẽ không thực hiện quyền của
mình, bởi vì giá trị chuyển đổi thấp hơn giá trị trái phiếu. Trong tr−ờng hợp này
giá trị của quyền bằng 0.
Còn nếu giả sử giá cổ phiếu vào thời gian đáo hạn là 30000đ/cp >giá
chuyển đôỉ (25000đ), thì ng−ời đầu t− sẽ thực hiện quyền của mình là chuyển
29
đổi trái phiếu thành cổ phiếu, vì giá trị chuyển đổi của trái phiếu là 40 x 30000đ
= 1200 000đ > giá trị trái phiếu. Quyền chuyển đổi có giá trị là 1200000-
1000000 = 200000đ/ trái phiếu chuyển đổi.
Nh− vậy giá trị của quyền phụ thuộc hoàn toàn vào giá cổ phiếu khi thực
hiện quyền. Nếu giá cổ phiếu < hoặc = giá chuyển đổi, giá trị của quyền là 0.
Nếu giá cổ phiếu > giá chuyển đổi, giá trị của quyền sẽ lớn hơn 0, mức bao
nhiêu hoàn toàn phụ thuộc vào giá cổ phiếu. Tuy nhiên, việc mua bán quyền
không phải chỉ chờ đến lúc đáo hạn mới thực hiện mà có thể thực hiện bất kỳ
thời điểm nào trong quảng đời của trái phiếu. Tại mỗi thời điểm đều có giá
tham chiếu của cổ phiếu cơ sở, đều có cung cầu của thị tr−ờng về quyền đó dựa
trên kỳ vọng, niềm tin của ng−ời đầu t− đối với t−ơng lai của cổ phiếu cơ sở (giá
cả trong t−ơng lai của cổ phiếu này). Chúng ta sẽ khảo sát kỹ hơn giá trị của
quyền chọn này qua phần định giá quyền chọn trong ch−ơng 2
Quyền chọn trong trái phiếu có thể mua lại (lệnh gọi)
Ví dụ 7: Giả sử công ty REE phát hành trái phiếu mệnh giá 1 tr đ. Thời
gian đáo hạn là 5 năm. Với lãi suất coupon là 10%/năm trong khi lãi suất huy
động vốn 5 năm hiện chỉ khoảng 8,5%. Tuy nhiên, đây lại là trái phiếu có thể
mua lại. Có nghía là bất kỳ lúc nào trong thời gian có hiệu lực của trái phiếu,
công ty REE có thể (có quyền) bỏ tiền ra để mua lại trái phiếu này với giá hợp
lý (về định giá nó sẽ đ−ợc nghiên cứu kỹ hơn trong ch−ơng 2). Tức là khi phát
hành trái phiếu đơn vị phát hành REE đồng thời mua một quyền mua lại trái
phiếu từ khách hàng. Thực chất của việc này là công ty REE đi vay 1 trđ với
thời hạn 5 năm và lãi suất 10% năm, đồng thời dành cho mình quyền trả nợ bất
kỳ lúc nào trong vòng 5 năm đó.
Quyền chọn chỉ số giá chứng khoán
Để nghiên cứu về ph−ơng pháp luận, ph−ơng pháp tính chỉ số giá chứng
khoán chúng ta đã có một đề tài cấp bộ 13. Chỉ số giá chứng khoán là chỉ tiêu đo
l−ờng mức độ biến động của giá chứng khoán theo thời gian. Ng−ời ta đã thêu
dệt nên vai trò của chỉ số giá chứng khoán và cho rằng đây là “ phong vũ biểu”
đo hơi thở, nhịp đập của nền kinh tế, xã hội. Nói nh− vậy cũng có phần đúng,
bởi vì bản thân chỉ số giá chứng khoán đã phản ánh phần lớn các chuyển biến
của nền kinh tế, xã hội. Đối với chỉ số giá cổ phiếu của thị tr−ờng chứng khoán
Việt nam thì Vn-Index ch−a làm đ−ợc chức năng này, bởi vì các đơn vị niêm
yết còn quá ít và quá bé ch−a thể đại diện cho cả nền kinh tế đ−ợc.
Rất nhiều Sở giao dịch trên thế giới tổ chức giao dịch quyền chọn chỉ số
giá cổ phiếu. Vì chỉ số giá cổ phiếu có nhiều loại nên quyền chọn cũng có
13 Xem thêm Ts. Tôn Tích Quý : Ph−ơng pháp tính chỉ số giá chứng khoán và khả năng ứng dụng vào Việt nam-
Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2000 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà n−ớc
30
nhiều loại : Có loại đại diện rộng khắp cả thị tr−ờng : Ví dụ Vn-Index, S&P
500; có một số loại lại chỉ đại diện cho từng ngành nh− Dow Jone công nghiệp
(DJIA) , Dow Jone vận tải DJTA), Dow Jone dịch vụ (DJUA) hoặc cho từng
ngành hẹp nh− ngành đ−ờng sắt, khai thác mỏ..vv. ở Mỹ quyền chọn chỉ số
S&P100 đ−ợc giao dịch rất phổ biến. Quyền chọn chỉ số S&P100 là quyền chọn
kiểu Mỹ (đ−ợc thực hiện bất kỳ lúc nào tr−ớc khi đáo hạn). Trong khi đó quyền
chọn của chỉ số S&P500 lại là quyền chọn kiểu Châu âu.
Ví dụ 8. Tôi mua quyền chọn mua kiểu Mỹ 100 000 lần chỉ số Vn-Index
từ một công ty chứng khoán X, thời gian đáo hạn là tháng 12 năm 2004. Giá ấn
định, (giá thực hiện) hay giá đáo hạn là 260 (260 điểm). Đây là quyền chọn
kiểu Mỹ nên thời gian thực hiện bất kỳ thời gian nào cho đến hết tháng 12. Giả
sử vào một ngày bất kỳ trong thời gian còn hạn của quyền, tôi muốn thực hiện
nó. Ví dụ vào ngày 15/10 Vn-Index đạt mức 265 điểm, tôi quyết định thực hiện
quyền của mình và khi đó số tiền tôi nhận đ−ợc từ Công ty X là (265-260)x
100 000 = 500 000 đ. Tuy nhiên khi mua quyền ng−ời mua (tôi) đã phải trả
một món phí đúng bằng giá quyền, giả sử là 200000đ chằng hạn (ng−ời mua
quyền bao giờ cũng phải trả phí) . Trong tr−ờng hợp trên tôi có lãi ròng là
500000-200000=300000đ. Ng−ợc lại nếu cho đến hết tháng 12 Vn-Index vẫn ở
mức bằng hay duới 260, trong tr−ờng hợp này tôi không thực hiện đ−ợc quyền
hay tôi bị mất 200000đ phí mua quyền. Nếu trong thời gian trên Vn-Index tăng
cao thì quyền của tôi giá càng cao, mức giá này phụ thuộc vào giá trị của Vn-
Index . Nh− vậy, quyền có thể không có giá trị gì khi Vn-Index ch−a đạt tới giá
ấn định và quyền có giá càng cao khi Vn-Index v−ợt càng xa giá trị ấn định.
Quyền chọn mua, bán ngoại tệ
Quyền chọn mua bán ngoại tệ là thoả thuận của ng−ời bán cho ng−ời
mua đ−ợc có quyền mua hay bán một loại ngoại tệ với giá trị định tr−ớc với tỷ
giá định tr−ớc. Tất nhiên, nh− phần chung đã giới thiệu, quyền chọn mua bán
ngoại tệ cũng gồm hai loại quyền mua và quyền bán. Chúng ta hãy xen xét
thực chất vấn đề này qua ví dụ sau :
Ví dụ 9 : Cho đến tháng 6/2005 tôi cần khoảng 24000UUS$ để mua một
xe ô tô Virios. Để phòng ngừa rủi ro khi đồng tiền Việt nam mất giá tôi tới một
ngân hàng để mua quyền mua số ngoại tệ trên với điều kiện sau : Ngân hàng
thoả thuận bán cho tôi 24 000 $ với giá 15 800đ/1$ , với điều kiện là tôi phải
mua tr−ớc tháng 7/2005. Ngân hàng đòi tôi trả phí cho quyền này là 240 $ (1%)
. Giả sử cho đến khi đáo hạn mua ( hết tháng 6/2005) tỷ giá giữa đồng Việt nam
và Đô la Mỹ vẫn ở d−ới mức 15800đ/1$ thì tôi sẽ không thực hiện quyền và tôi
mất không phí phải trả là 240$. Nh−ng giả sử tại một thời điểm trong thời gian
còn hạn của quyền (tr−ớc tháng 7/2005) tỷ giá là 16 800$ tôi sẽ thực hiện
quyền và tôi đã thành công trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái. Nếu
tính ra (giả sử tôi mua $ và laị bán đi ngay) tôi có mức lãi gộp là ( không kể đến
31
phí giao dịch) : (16 800-15800)x 24000 = 24 000 000 đ ~ 1428$ và nếu trừ đi
phần phí là 240$ thì tôi có mức lãi ròng là 1188 $.
Quyền chọn đối với l∙i suất.
Hợp đồng quyền chọn đối với lãi suất thông th−ờng đ−ợc thực hiện và
giao dịch trên những công cụ tài chính nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất,
nh− trái phiếu ngắn, trung và dài hạn…vv . Chúng ta hãy xem xét thực chất của
vấn đề này qua một số ví dụ sau đây :
Ví dụ 10 : Tôi mua quyền chọn mua kiểu Mỹ để mua 100 trái phiếu của
một loại trái phiếu chính phủ (mệnh giá mỗi trái phiếu là 100000đ) từ Ngân
hàng X. Thời gian đáo hạn là tháng 6/2005, giá thực hiện hay giá ấn định là
94,00 hay 940000 cho trái phiếu mênh giá 1 triệu đồng. Chúng ta l−u ý ở đây là
việc yết giá trái phiếu theo đơn vị mệnh giá 100, trong tr−ờng hợp trên gía
94,00 có nghĩa là trái phiếu mệnh giá 100 000 đ sẽ đ−ợc giao ở giá 94000đ.
Mức phí Ngân hàng X yêu cầu là 1% hay 10 000đ cho 1 trái phiếu 1000000đ và
tổng số tiền phí tôi phải trả là 10 000đx100 = 1 triệu đồng. Giả sử cho tới khi
đáo hạn, lãi suất giảm làm cho giá trái phiếu tăng lên đến 98,00 và tôi thực hiện
quyền. Trong tr−ờng hợp này tôi có lãi gộp là 98 –94 = 4(%) mệnh giá hay 4
triệu đồng cho cả hợp đồng. Nếu trừ đi 1 triệu đồng tiền phí thì tôi có lãi thuần
là 3 triệu đồng. Trong tr−ờng hợp này ta giả định tôi mua 100 trái phiếu với giá
98,00 và lập tức bán ngay với giá 94,00 và không kể đến phí giao dịch. Trong
tr−ờng hợp ng−ợc lại, nếu lãi suất tăng và làm cho giá trái phiếu giảm thấp hơn
giá ấn định 94,00, thì tôi không thể thực hiện quyền, vì không có lý do gì lại
mua theo quyền với giá cao hơn giá thị tr−ờng. Trong tr−ờng hợp này tôi bị lỗ 1
triệu đồng phí.
Sở dĩ việc mua quyền chọn mua, bán trái phiếu đ−ợc xếp vào nhóm
quyền mua bán lãi suất vì giá trái phiếu rất nhạy cảm với lãi suất và có thể nói
là phụ thuộc vào lãi suất. Trong tr−ờng hợp ng−ời mua quyền mua nh− tôi
trong ví dụ trên tôi dự đoán lãi suất sẽ giảm để giá trái phiếu tăng và tôi đ−ợc
mua theo giá của quyền thấp hơn giá thị tr−ờng. Đối với Ngân hàng X thì họ
nghĩ ng−ợc lại là lãi suất sẽ tăng và giá trái phiếu sẽ giảm và tôi không thể thực
hiện quyền và tất nhiên họ sẽ đ−ợc phần lãi là phí đã thu của tôi.
Sự hình thành của giá trái phiếu trong t−ơng lai còn có một số yếu tố
khác nữa nh− cung cầu thị tr−ờng, sự chuyển động của chỉ số giá cổ phiếu, thời
gian đáo hạn…vv. Việc định giá chúng sẽ đ−ợc nghiên cứu kỹ hơn ở ch−ơng 2.
Trên đây là chúng ta đã xem xét tr−ờng hợp mua và bán quyền mua, bên
cạnh đó còn có tr−ờng hợp mua và bán quyền bán. Tr−ờng hợp sau này sẽ
chuyển động ng−ợc lại so với ví dụ trên. Chúng ta hãy xem xét chúng qua ví dụ
cụ thể sau đây:
Ví dụ 11 : Tôi là một tổ chức tài chính sở hữu rất nhiều trái phiếu và
muốn mua, bán quyền chọn lãi suất. Giả sử tôi mua quyền chọn bán kiểu Mỹ để
32
bán 100 trái phiếu của một loại trái phiếu chính phủ (mệnh giá mỗi trái phiếu
là 100000đ) cho Ngân hàng X. Thời gian đáo hạn là tháng 6/2005, giá thực
hiện hay giá ấn định là 98,00 hay 980000 đ cho trái phiếu mênh giá 1 triệu
đồng. Tôi phải trả phí 1% đúng bằng mệnh giá 1 trái phiếu, tức là 1 triệu đồng.
Giả sử một thời điểm nào đó trong thời gian đến đáo hạn do lãi suất tăng giá
trái phiếu giảm xuống 95,00 và tôi quyết định thực hiện quyền. Tôi bán trái
phiếu của tôi với mức giá là 98,00 và nếu lập tức mua ngay trên thị tr−ờng thì
tôi vần bảo toàn đ−ợc số trái phiếu trong danh mục đầu t− của tôi. Tôi có mức
lãi gộp là 3 triệu đồng và nếu trừ phí 1 triệu đồng tôi có lãi thuần là 2 triệu đồng
(ở đây chúng ta vẫn giả định không tính đến phần phí giao dịch.
Trong phi vụ trên tôi (tổ chức tài chính) dự báo và hy vọng lãi suất sẽ
tăng để giá trái phiếu giảm và tôi đ−ợc bán theo quyền chọn với giá cao hơn.
Còn bên đối tác bán quyền bán (Ngân hàng X) lại hy vọng và dự báo ng−ợc lại,
tức là lãi suất sẽ giảm, giá trái phiếu sẽ lên và tôi sẽ không thể thực hiện quyền
đ−ợc, nh− vậy tôi sẽ lỗ mất phần phí đã đóng khi mua quyền là 1 triệu đồng.
Quyền chọn mua, bán hợp đồng t−ơng lai.
Hợp đồng t−ơng lai là một loại chứng khoán và nó th−ờng đ−ợc giao dịch
tại các Sở giao dịch quyền chọn và hợp đồng t−ơng lai. Nh− phần trên đã giới
thiệu hợp đồng t−ơng lai là một hợp đồng để mua hay bán một l−ợng tài
sản, hàng hoá hoặc một khoản tài sản tài chính tại một mức giá cố định
vào một thời gian trong t−ơng lai.
Để hiểu kỹ hơn khái niệm này chúng ta hãy xem xét ví dụ sau :
Ví dụ 12 : Công ty Vinacafê mua quyền chọn bán đối với hợp đồng
t−ơng lai bán cafê từ một Công ty taì chính của Anh cho n−ớc Đức. Thời
gian giao hàng là trong tháng 6/2005. Khối l−ợng giao là 1000 tấn với giá
giao hàng là 2$/1 kg, tức là 2000$/tấn. Giá trị của hợp đồng là 2 triệu $.
Phí mua quyền là 1% giá trị hợp đồng, hay 20000$. Chúng ta nên hiểu đây
là hợp đồng cung ứng cà phê đ−ợc ký giữa Công ty tài chính Anh và n−ớc
Đức, vì vậy nghĩa vụ cung ứng cà phê (bán cà phê) là Công ty tài chính
Anh, chứ không phải là Vinacafe. Tuy nhiên nếu điều kiện thuận lợi
Vinacafe sẽ thực hiện việc cung ứng d−ới sự bảo lãnh của Công ty tài
chính Anh hoặc Sở giao dịch Hợp đồng t−ơng lai và quyền chọn. Chúng ta
giả sử trong mùa cà phê tới các n−ớc trồng cà phê nh− Brasil, Costarica…
đ−ợc mùa và giá cà phê giảm xuống 1,5 $/1kg vào tháng 6/2005 trong
tr−ờng hợp này Vinacafe sẽ thực hiện quyền chọn bán của mình theo hợp
đồng quyền chọn của Vinacafe và Công ty tài._.USD; và 20 000đ/USD
Chúng ta hãy lập các bảng sau:
Bảng 12. Chi phí bằng VND để mua 1$ theo các ph−ơng án
Chi phí bằng VND để mua 1$ theo tỷ giá giao ngay lúc đáo
hạn
Ph−ơng án
Tỷ giá giao ngay bé
hơn tỷ giá quy định
(10 000<15 500)
Tỷ giá giao ngay
bằng tỷ giá quy
định
(15500=15 500)
Tỷ giá giao ngay
lớn hơn tỷ giá
quy định
(20000>15 500)
Mua quyền
bán
10000+310 (phí)=
10310
15500+310=1581
0
15500+310=1581
0
Bán quyền
mua
15500-310=15190 15500-
310=15190
20000-
310=19690
Hợp đồng kỳ
hạn
15500 15500 15500
Tỷ giá giao
ngay
10 000 15 500 20000
Chúng ta có thể vẽ đồ thị biểu hiện giá trị tiền Việt nam cần chi để mua
1$ nh− sau trong quan hệ với sự biến thiên của tỷ giá giao ngay trong t−ơng lai.
Hình 32 : Đồ thị biểu diễn kết quả thu khi bán 1 $ theo các ph−ơng án
phòng tránh rủi ro:
135
15500
Tỷ giá giao ngay
15500
15810
15190 Bằng hợp đồng kỳ hạn
Bán quyền mua
Mua quyền bán
Chi bằng VND để mua 1USD
Bảng 13. L∙i lỗ bằng VND theo sự hình thành của tỷ giá giao ngay
Lãi (+) lỗ (-) ứng với các mức tỷ giá giao ngay lúc đáo hạn Ph−ơng án
Tỷ giá giao ngay
bé hơn tỷ giá quy
định
(10 000<15 500)
Tỷ giá giao ngay
bằng tỷ giá quy
định
(15500=15 500)
Tỷ giá giao ngay
lớn hơn tỷ giá quy
định
(20000>15 500)
Mua quyền
bán
-310 -310 20000-(15500-310
)=
+4190
Bán quyền
mua
10000-(15500-310)
= -5190
+310 +310
Hợp đồng kỳ
hạn
10000-15500=
- 5500
15500-15000=0 20000-15500=
+ 4500
Tỷ giá giao
ngay
0 0 0
Chúng ta có thể vẽ đồ thị biểu hiện giá trị tiền Việt nam thu đ−ợc do bán
1$ nh− sau trong quan hệ với sự biến thiên của tỷ giá giao ngay trong t−ơng lai.
Lãi, lỗ theo VND
Tỷ giá giao ngay
Lãi lỗ bán quyền chọn bán
Lãi lỗ mua quyền chọn mua
-310
+310
0
Hình 33- Đồ thị tuyến lãi lỗ của ng−ời bảo hiểm so với giá giao ngay:
Nhận xét :
136
- Chiến l−ợc mua quyền chọn mua: Khả năng thua lỗ có hạn, giới
hạn là phí quyền chọn (310), nh−ng khả năng lãi lại không có giới
hạn.
- Chiến l−ợc bán quyền chọn bán thì khả năng phát sinh lãi là có
hạn- tối đa bằng phí bán quyền (310), nh−ng khả năng thua lỗ
không có giới hạn
Vì những phân tích trên, trên quan điểm phòng tránh rủi ro ta có quy tắc:
- Nếu để phòng tránh rủi ro, không nhằm mục đích đầu cơ, thì nên
chọn chiến l−ợc mua quyền mua.
- Bán quyền chọn bán phải chịu rủi ro rất lớn nên chiến l−ợc này chỉ
phù hợp với các ngân hàng, doanh nghiệp tr−ờng vốn và có vốn
lớn. Các doanh nghiệp, ngân hàng bé không nên chọn chiến l−ợc
này để phòng ngừa rủi ro phá sản.
1.3.12. ứng dụng trong kinh doanh ngoại hối.
Chúng ta hãy xem xét khả năng ứng dụng này qua một ví dụ nhỏ sau đây:
Ví dụ 44 : Cách đây 2 tháng ng−ời kinh doanh ngoại tệ đã mua kỳ hạn 3
tháng 100 000USD tại tỷ giá kỳ hạn là 15500đ/1USD; các thông số hiện
hành nh− sau:
- Tỷ giá giao ngay : 15 600đ/ 1$
- Tỷ giá kỳ hạn 1 tháng : 15 700đ/ 1$
- Tỷ giá quyền chọn 1 tháng 15 700đ/ 1$
- Phí quyền chọn là 0.5%
- Lãi suất Vn-Index kỳ hạn 1 tháng là 12% năm
Nhà kinh doanh thấy có lãi và quyết định bảo đảm khoản lãi trên với các
ph−ơng án sau:
Bán kỳ hạn $ 1 tháng
Mua hợp đồng chọn bán US$
Bán hợp đồng quyền chọn mua US$
Chúng ta hãy xem xét −u, nh−ợc điểm của các ph−ơng án trên.
Đối với việc bán kỳ hạn 1 tháng
Mức lãi do bán kỳ hạn 1 tháng là : 15 700đ – 15 500đ = 200đ/ 1 US$
Mức lãi này là cố định cho dù tỷ giá giao ngay hình thành ở bất kỳ giá trị
nào.
Tr−ờng hợp mua hợp đồng quyền bán US$.
- Phí quyền chọn bán là : 100 000x5%x15600 =7 800 000đ hay
78đ/1US$
- Phí quyền chọn dạng VND/USD theo Boston Style Option là :
137
78 x (1+ 0.12/12) = 79 VND/1US$
Ta có thể tính đ−ợc lãi lỗ theo quyền bán này nh− sau:
- Nếu tỷ giá giao ngay nhỏ hơn tỷ giá ấn định trong quyền chọn thì ta
thực hiện quyền bán ở giá ấn định cao hơn giá giao ngay và tiền thu từ bán một
US$ là :
Tỷ giá giao ngay – phí mua quyền = 15 700-79 = 15 621đ
Mức lãi so với tỷ giá kỳ hạn là 15 621 – 15 500 = 121 đ US$
- Nếu tỷ giá giao ngay lớn hơn tỷ giá ấn định trong quyền chọn bán,
thì quyền chọn không đ−ợc thực hiện và ng−ời có quyền thực hiện
bán US$ trên thị tr−ờng giao ngay và thu về từ bán 1 $ là :
Tỷ giá giao ngay – phí quyền chọn hay
Tỷ giá giao ngay – 79
Mức lãi so với hợp đồng kỳ hạn là : Tỷ giá giao ngay – 15500-79
Tr−ờng hợp bán hợp đồng quyền chọn mua
- Nếu tỷ giá giao ngay lớn hơn tỷ giá ấn định trong hợp đồng
(>15700) thì hợp đồng đ−ợc thực hiện, bởi vì ng−ời mua quyền
mua từ ng−ời bán quyền với giá thấp hơn giá giao ngay, tức là họ
cần ít tiền hơn để có 1 $ từ ng−ời bán so với mua ở thị tr−ờng giao
ngay. Đối với ng−ời bán $ sẽ thu đ−ợc :
Giá ấn định trên hợp đồng + Phí ; và so với tỷ giá kỳ hạn sẽ lãi là:
15700 đ +79 –15500 = +279 /1US$
- Nếu tỷ giá giao ngay bé tỷ giá ấn định trong hợp đồng (<15700)
thì quyền chọn không đ−ợc thực hiện, vì ng−ời mua $ sẽ mua $ ở
thị tr−ờng giao ngay với giá thấp hơn và ng−ời bán $ phải bán $
trên thị tr−ờng giao ngay theo tỷ giá giao ngay thấp hơn. Mức thu
khi bán 1 $ là:
Tỷ giá giao ngay + Phí đã thu. So với tỷ giá kỳ hạn sẽ có
khoản lãi (lỗ) là :
Tỷ giá giao ngay – (Tỷ kỳ hạn - Phí đã thu)
= Tỷ giá giao ngay – 15500+79
= Tỷ giá giao ngay – 15421
Hình 34- Đồ thị tuyến lãi lỗ của ng−ời bảo hiểm kết quả kinh doanh:
138
Lãi, lỗ theo VND
+200
+279
Ph−ơng án 1
Ph−ơng án 3
Ph−ơng án 2
Tỷ giá giao ngay
+121
Nhận xét về kết quả kinh doanh ngoại tệ:
- Ph−ơng án 1 dùng hợp đồng kỳ hạn cho kết quả kinh doanh chắc
chắn là lãi 200 đ/1US$ giao dịch, kết quả này không phụ thuộc vào
bất kỳ biến động nào của tỷ giá giao ngay. Tuy nhiên ph−ơng án
này chỉ cho mức lãi giới hạn là 200đ.
- Ph−ơng án 2 dùng ph−ơng pháp mua quyền chọn bán. Đối với
ph−ơng án này mức lãi tối thiểu là 121đ/1 USD giao dịch, thấp hơn
ph−ơng án 1 nh−ng tiềm ẩn khả năng thu lãi lớn nếu tỷ giá giao
ngay sau 1 tháng tăng cao.
- Ph−ơng án 3 sử dụng ph−ơng pháp bán quyền chọn bán. Mức lãi
suất tối đa theo ph−ơng án này là 279đ/1USD giao dịch. Tuy nhiên
ph−ơng án này chứa đựng rủi ro tiềm ẩn cao khi tỷ giá giao ngay
sau 1 tháng giảm mạnh.
Trong thực tiễn, tùy theo động cơ đầu cơ và dụ báo sự biến động của tỷ
giá trong vòng 1 tháng tới mà nhà kinh doanh chọn các ph−ơng án khác
nhau : Nếu muốn có kết quả chắc chắn thì dùng ph−ơng án1; muốn
phòng tránh rủi ro và đầu cơ một chút thì dùng ph−ơng án 2; còn muốn “
đánh bac” thì dùng ph−ơng án 3.
Qua phân tích ở các ví dụ trên chúng ta có thể giải đáp câu hỏi : Mua hay
bán quyền chọn ?
- Trong chiến l−ợc mua quyền chọn mua và mua quyền chọn bán,
đối với ng−ời mua quyền thì thua lỗ là tối thiểu (đúng bằng phí
mua quyền) nh−ng khả năng sinh lãi là không có giới hạn.
- Trong chiến l−ợc bán quyền chọn mua và bán quyền chọn bán thì
đối với ng−ời bán quyền lãi thu đ−ơc là giới hạn và lỗ phải chịu là
không có giới hạn.
Xét trên góc độ quản lý rủi ro, những nhận xét trên gợi ý cho các nhà
kinh doanh ngân hàng cũng nh− các nhà phòng ngừa rủi ro nói chung là:
Đối với các đơn vị nhỏ thì không nên thực hiện bán quyền chọn mua
hoặc bán quyền chọn bán mà nên thực hiện chiến l−ợc mua quyền chọn
mua hoặc mua quyền chọn bán. Đối với các đơn vị này nếu có thực hiện
chiến l−ợc bán quyền chọn mua hoặc bán quyền chọn bán thị chỉ nên
thực hiện khi tỷ giá hối đoái t−ơng đối ổn định. Đối với các đơn vị lớn,
tr−ờng vốn, vốn lớn thì cả hai chiến l−ợc trên đều có thể thực hiện và
thích hợp để kinh doanh.
1.3.13. ứng dụng mô hình nhị thức (binominal modell) trong phòng
ngừa rủi ro l∙i suất đối với trái phiếu.
139
Trong ch−ơng 2 chúng ta đã nghiên cứu về mặt lý luận ph−ơng pháp định
giá quyền chọn, ph−ơng pháp tính chi phí quyền chọn. Đối với phí quyền
chọn mua ta đã nghiên cứu hai mô hình :
- Mô hình nhị thức (binominal modell)
- Mô hình Black Scholes
Mô hình Black Scholes khi áp dụng vào thị tr−ờng trái phiếu lại có một
số nh−ợc điểm nh− sau: Mô hình này giả thiết lãi suất ngắn hạn không
thay đổi (trong thực tế không phải nh− vậy) và cho rằng lợi suất trái
phiếu là cố định, không biến động. ở đây chúng ta hãy vận dụng các mô
hình này để khảo sát sự biến động của giá trái phiếu từ khi phát hành cho
đến khi đáo hạn.
Chúng ta hãy xem xét sự biến thiên của giá trái phiếu trong hình vẽ mô
phỏng sau đây :
Hình 35: Sự biến thiên của giá trái phiếu
Biến thiên cao
Biến thiên thấp
Đáo
hạn
Tăng giá
P=100 lúc
mới phát hành
Giảm giá
Giá trị trái phiếu đúng bằng 100 ngàn lúc phát hành. Nếu lãi suất thị
tr−ờng tăng thì giá trái phiếu giảm và ng−ợc lại nếu lãi suất thị tr−ờng giảm thì
giá trái phiếu tăng (tăng giảm xung quanh giá trị 100 ngàn ). Tuy nhiên, càng
gần ngày đáo hạn thì giá trái phiếu càng tiệm cận về mệnh giá, tức là 100 ngàn.
Nhu vậy giá trái phiếu không tăng giảm đều theo thời gian mà có mức biến
động tăng trong thời gian đầu và giảm dần về thời gian cuối.
Chúng ta hãy xem xét khả năng phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng
quyền chọn trái phiếu qua một ví dụ sau :
Ví dụ 45 : Giả sử một ng−ời đã mua một trái phiếu chiết khấu, thời gian
đáo hạn là 2 năm. Mệnh giá là 100 ngàn đồng. Trái phiếu bán ở giá 80,45 ngàn.
Lãi suất cho đến khi đáo hạn (YTM : Yield to maturity) có thể tính đ−ợc bằng
công thức sau :
)45.80:100(=YTM -1 = 11,5%
Giả sử ng−ời có trái phiếu cần tiền tr−ớc 2 năm để lo một công chuyện gì
đó và phải bán trái phiếu này. Giả sử khoản tiền này cần vào cuối năm thứ nhất.
140
Khoản tiền này có thể biến động phụ thuộc vào lãi suất thị tr−ờng; giả sử lãi
suất thị tr−ờng biến đổi nh− sau :
- Cuối thời điểm năm thứ nhất lãi suất là 10% /năm
- Lãi suất của năm thứ hai có thể là 13.82% năm hoặc12.18% năm.
Nếu lãi suất là 13.18% giá trái phiếu là 100/1.1318 = 87.86
Nếu lãi suất là 12,18% giá trái phiếu là 100/1.128 = 89.14
Nếu xác suất xẩy ra đối với hai mức lãi suất trên là nh− nhau, thì lãi suất
trung bình dự tính trong năm thứ hai là : 0.5x13.18 +0.5x12.18=13% và
giá trái phiếu trung bình dự kiến vào cuối năm thứ nhất là : 100/1.13
= 88.5
Giả sử để phòng ngừa rủi ro và có khoản tiền chắc chắn là 88.5 khi bán
trái phiếu trên tại thời điểm cần tiền sau 1 năm ng−ời có trái phiếu có thể mua
quyền chọn bán trái phiếu ngay tại thời điểm t=0, giá ấn định bán trên quyền
sau 1 năm là 88.5
Nếu lãi suất tăng cao quá 13%, ví dụ 13.82% giá trái phiếu ở thị tr−ờng
giao ngay giảm xuống d−ới 88.5 và bằng 87.89 thì ng−ời có quyền sẽ thực hiện
quyền. Ng−ợc lại nếu lãi suất giảm xuống d−ới 13%, ví dụ 12.18 thì giá trái
phiếu tại thị tr−ờng giao ngay cao hơn giá ấn định trên quyền, tức là cao hơn
88.5 và bằng 89.14, trong tr−ờng hợp này ng−ời có quyền không thực hiện
quyền bán của mình, mà bán ở thị tr−ờng giao ngay để có khoản thu cao hơn
88.5 đó là giá 89.14. Trong ch−ơng 2 đã giới thiệu mô hình nhị thức để tính phí
quyền chọn này một cách hợp lý :
Hình 36: Mô hình nhị thức với giá trái phiếu chiết khấu 2 năm
100
100
100
0.25
87.89
89.14
0.5
0.25
0.25
0.25
0,50
80.4
5
Giá của trái phiếu có xu h−ớng hội tụ về mệnh giá khi gần đến thời gian đáo
hạn
Giá trị của quyền sau 1 năm chỉ xẩy ra khi giá trái phiếu ở mức 87.89 :
VP - Giá trị quyền chọn bán = 88.5-87.89=0.64 (3.1)
Nếu giá trái phiếu ở mức 89.14 thì VP=0 vì quyền không đ−ợc thực hiện
Giá của hợp đồng mua quyền chọn bán bình quân là:
VP =0.5x0.64 + 0.5x0 = 0.32 (ngàn đ) (3.2)
141
Vì ng−ời giao dịch quyền chọn vào thời điểm t=0 nên giá trên t−ơng ứng
tại thời điểm t=0 là VP = 0.32 : 1.1 = 0.29 ngàn đ = 290 đ. Tức là để có quyền
chọn bán trái phiếu mệnh giá 100 ngàn theo giá 88.5 ngàn tại thời điểm t=1
thì ng−ời mua quyền cần trả 290 đ.
Qua công thức (3.1) và (3.2) chúng ta thấy nếu lãi suất càng biến động
thì khoảng chênh lệch giá (giá trị quyền) sẽ càng lớn và vì vậy phí quyền chọn
sẽ cao và ng−ợc lại. Điều này có nghĩa là bảo hiểm cho tài sản càng rủi ro thì
càng mất nhiều tiền và ng−ợc lại.
1.3.14. ứng dụng mô hình nhị thức trong việc xác định giá quyền
chọn với cổ phiếu Haphaco
Trong phần nhỏ này chúng ta hãy giả định là xuất hiện hợp đồng quyền
chọn đối với cổ phiếu Haphaco. Chúng ta sẽ thử ứng dụng mô hình nhị phân để
thực hiện việc định giá quyền chọn. (Giả sử giá ấn định là 46 000đ, lãi suất
chiết khấu là 9%)
Giả sử giá của cổ phiếu này đ−ợc hình thành nh− sau (theo dự báo)
Phân nhánh dự đoán giá cổ phiếu Haphaco (ngàn đồng)
40
45
35
Hiện tại S1 S2 Một năm sau
42
43
30
40
47
50
37
Nhiệm vụ của chúng ta là phải định giá theo sơ đồ sau :
142
C0
C21
C23
Hiện tại S1 S2 Một năm sau
C22
C11
0
0
1
4
C12
Max( 50-46 và 0) =4
Max( 47-46 và 0) =1
Max( 40-46 và 0) =0
Max( 30-46 và 0) =0
Để tính đ−ợc C0 chúng ta phải bắt đầu từ C21; C22 và C23. ở đây giá ấn
định của chúng ta là 46 000 đ
Ta tính đ−ợc tỷ lệ phòng ngừa rủi ro (hedge ratio) nh− sau:
50000-47000
h21 = ------------------- = - 1
1000- 4000
Tức là nếu giữ một cổ phiếu thì phải bán một quyền chọn mua để phòng
rủi ro. Ta có thể tính C21 bằng ph−ơng pháp giải ph−ơng trình sau:
(45 000-1xC21)x1.09
(1:3) = (50000-1x4000)= 46 000
Từ đây tính ra C21 = 302,6đ
Đối với C22 ta có tỷ lệ phòng ngừa rủi ro (hedge ratio) nh− sau:
42000-40 000
h22 = ------------------- = - 7
0- 1000
Tức là nếu giữ một cổ phiếu thì phải bán bảy quyền chọn mua để phòng
rủi ro. Ta có thể tính C22 bằng ph−ơng pháp giải ph−ơng trình sau:
(42 000-7xC22)x1.09
(1:3) = (47000-7x1000)= 40 000
Từ đây tính ra C22 = 447,5đ
Giá trị C23 = 0 vì tại đây quyền không thực hiện
Đối với C11 ta có tỷ lệ phòng ngừa rủi ro (hedge ratio) nh− sau:
45000-42 000
h11 = ------------------- = - 20.7
447,5- 302.6
Tức là nếu giữ một cổ phiếu thì phải bán 20.7 quyền chọn mua để phòng
rủi ro. Ta có thể tính C22 bằng ph−ơng pháp giải ph−ơng trình sau:
(43 000-20.7xC11)x1.09
(1:3) = (45000-20.7x447.5)= 35736.75
Từ đây tính ra C11 = 399.8 đ
Đối với C12 ta có tỷ lệ phòng ngừa rủi ro (hedge ratio) nh− sau:
42000-35 000
h12 = ------------------- = - 15.64
0- 447.5
Tức là nếu giữ một cổ phiếu thì phải bán 15.64 quyền chọn mua để
phòng rủi ro. Ta có thể tính C12 bằng ph−ơng pháp giải ph−ơng trình sau:
143
(37 000-15.64xC12)x1.09
(1:3) = (42000-15.64x447.5)= 35000
Từ đây tính ra C12 =191.24 đ
Bây giờ ta có thể tính Co
Đối với C0 ta có tỷ lệ phòng ngừa rủi ro (hedge ratio) nh− sau:
43000-37 000
h0 = ------------------- = - 28.77
191.24- 399.8
Tức là nếu giữ một cổ phiếu thì phải bán 28.77 quyền chọn mua để
phòng rủi ro. Ta có thể tính C0 bằng ph−ơng pháp giải ph−ơng trình sau:
(40 000-15.64xC0)x1.09
(1:3) = (43000-28.77x399.8)= 31497.8
Từ đây tính ra C0 =600.6 đ
Thay vào sơ đồ trên ta có
1.3.15 ứng
600.6
302.6
0
Hiện tại S1 S2 Sau một năm
447.5
399.8
0
0
1000
4000
191.24
144
1.3.16.ứng dụng giao dịch Caps, Floors và Collars trong phòng ngừa rủi
ro đối với trái phiếu.
Tr−ớc tiên ta hiểu lại khái niệm giao dịch Caps, Floors và collars.
Mua caps là mua quyền chọn mua, hay một chuỗi quyền chọn mua đối
với trái phiếu. Nếu lãi suất giao ngay giảm thấp hơn lãi suất quy định trên
quyền thì giá trái phiếu tăng so với giá trái phiếu theo quyền, ng−ời mua quyền
sẽ thực hiện quyền mua và có lãi (vì mua đ−ợc giá thấp). Trong thực tế ng−ời
bán quyền thông th−ờng là ngân hàng và quyền không đ−ợc thực hiện, vì thực
tế không có sự trao đổi về trái phiếu và thay vào đó ngân hàng thanh toán khoản
lãi cho ng−ời mua quyền. Ng−ợc lại nếu lãi suất giao ngay tại ngày thực hiện
hợp đồng tăng cao hơn lãi suất quy định trên quyền thì giá trái phiếu giảm so
với giá trái phiếu theo quyền, ng−ời mua quyền sẽ không thực hiện quyền mua
(vì mua ở thị tr−ờng giao ngay sẽ rẻ hơn). Trong tr−ờng hợp này ng−ời mua
quyền chỉ mất phí mua quyền đã phải trả khi mua nó. Đây là một hình thức bảo
hiểm lãi suất.
Ngày thực hiện caps có thể là một ngày và cũng có thể là nhiều ngày.
Mua floors là mua quyền bán đối với trái phiếu: Nếu lãi suất giao ngay
tại thời điểm thực hiện quyền tăng cao hơn lãi suất quy định trên quyền thì giá
trái phiếu giảm so với giá trái phiếu theo quyền, ng−ời mua quyền sẽ thực hiện
quyền bán và có lãi (vì bán đ−ợc giá cao). Trong thực tế ng−ời bán quyền thông
th−ờng là ngân hàng và quyền không đ−ợc thực hiện, vì thực tế không có sự trao
đổi về trái phiếu và thay vào đó ngân hàng thanh toán khoản lãi cho ng−ời mua
quyền bán. Ng−ợc lại nếu lãi suất giao ngay giảm thấp hơn lãi suất quy định
trên quyền thì giá trái phiếu giảm so với giá trái phiếu theo quyền, ng−ời mua
quyền sẽ không thực hiện quyền mua và không có lãi (vì mua ở thị tr−ờng giao
ngay sẽ rẻ hơn). Trong tr−ờng hợp này ng−ời mua quyền chỉ mất phí mua quyền
đã phải trả khi mua nó. Đây là một hình thức bảo hiểm lãi suất. Ngày thực hiện
floors cũng nh− caps có thể là một ngày và cũng có thể là nhiều ngày.
Hợp đồng collars là hợp đồng kết hợp giữa caps và floors khi ngân hàng
thực hiện đồng thời cả caps và floors, tức là đồng thời vừa mua quyền chọn mua
và bán quyền chọn bán.
Đối với ngân hàng họ sử dụng 3 công cụ này nh− các công cụ là quyền
chọn trái phiếu để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Ngân hàng th−ờng mua caps
(quyền chọn mua) nếu ngân hàng dự tính bị lỗ do giá trái phiếu xuống thấp
(tăng lãi suất). Điều này có thể xẩy ra khi ngân hàng tài trợ cho các dự án bằng
các tài sản nợ có lãi suất thả nổi. Ng−ợc lại họ sẽ mua floors (mua quyền chọn
bán) khi ngân hàng có chi phí cố định đối với khoản nợ mà phần nguồn dựa vào
tài sản có phụ thuộc vào sự biến động của lãi suất. Trong tr−ờng hợp tài sản của
145
ngân hàng chịu rủi ro khi lãi suất biến động mạnh họ nên thực hiện hợp đồng
collars để thu phí tài trợ cho giao dịch caps và floors.
Chúng ta hãy xem xét cụ thể từng tr−ờng hợp trong các ví dụ nhỏ sau
đây :
Ví dụ 36: Một ngân hàng mua cap (mua quyền chọn mua) từ ngân hàng khác
với các điều kiện sau :
- Giá trị cap tại thời điểm t=0 là 100tr USD.
- Thời hạn của cap là 3 năm.
- Ngân hàng mua cap phải trả một khoản phí cho ngân hàng bán
cap, đó là phí cap.
- Lãi suất quy định (ấn định) thực hiện là 9%;
- Ngân hàng bán cap thoả thuận là sẽ trả cho ngân hàng mua cap
một khoản phụ trội khi lãi suất giao ngay cuối năm tăng vuợt quá
9%
Thông th−ờng ng−ời mua cap quy định ngày thực hiện trong cap đúng
vào những dịp họ cần vốn, nh− ngày thanh toán coupon có lãi suất thả
nổi. Hình 37 d−ới đây sẽ minh hoạ sự gia tăng của lãi suất so với lãi suất
ấn định (9%)Hình 37: Diễn biến của lãi suất
Nếu lãi suất tăng nh− trên thì bán cap phải thanh toán khoản phụ trội cho
ng−ời mua cap. Chúng ta tổng kết khoản phụ trội này trong bảng sau :
Bảng14. Ngân hàng bán cap thanh toán cho ngân hàng mua cap
9%
t=0
(ký
hợp
đồng)
11%
10%
t=3t=2t=1
146
Cuối năm Lãi suất cap Lãi thị tr−ờng Chênh lệch lãi Tiền thanh
toán
2 9% 10% 1% 1 000 000đ
3 9% 11% 2% 2 000 000đ
Tổng cộng - - - 3 000 000đ
Trong tr−ờng hợp lãi suất giảm ví dụ theo hình 38 d−ới đây :
Hình 38 : Diễn biến lãi suất giảm
t=0
(ký
hợp
đồng)
t=1 t=2 t=3
9%
8%
Lãi suất
Thời gian
7%
Trong tr−ờng hợp lãi suất diễn biến nh− hình 38 thì ng−ời bán cap không
phải thanh toán bất kỳ khoản nào, vì giá TP ở thị tr−ờng giao ngay cao hơn giá
cap và ng−ời mua cap thực hiện bán ở thị tr−ờng này và thu tiền nhiều hơn nếu
thực hiện cap. Ng−ời mua cap bị mất khoản chi phí ban đầu mà thôi.
Đối với nhà quản trị rủi ro họ không biết trong t−ơng lai lãi suất sẽ hình
thành ra sao, vì vậy cần bảo hiểm và phải trả phí cho nó. Vấn đề đặt ra là phí
cap thế nào là hợp lý.
Trên đây là một số ứng dụng của các chứng khoán phái sinh và việc định
giá chúng mà phần lý luận đã đ−ợc giới thiệu ở ch−ơng 1 và 2. Thiết nghĩ khả
năng ứng dụng này trong thực tế còn phong phú hơn nhiều mà đề tài này ch−a
có điều kiện tiếp cận đ−ợc.
147
IV- Kết luận và kiến nghị
Một số kết luận
Đề tài đã tập trung giải quyết đ−ợc những vấn đề cơ bản sau đây :
1. Đã làm rõ khái niệm chứng khoán, công cụ phái sinh và chứng khoán phái
sinh, đồng thời đã đ−a ra định nghĩa theo nghĩa đầy đủ và theo nghĩa hẹp
về các khái niệm này.
2. Qua các ví dụ cụ thể đã Việt Nam hoá đề tài đã làm rõ khái niệm và khả
năng ứng dụng từng loại chứng khoán phái sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
3. Chứng khoán phái sinh đ−ợc phân vào năm nhóm chính đó là :
- Quyền mua cổ phiếu (right)
- Chứng quyền (warrant)
- Hợp đồng t−ơng lai (Futures)
- Hợp đồng quyền chọn (Option)
- Chứng khoán phái sinh khác
4. Đã giới thiệu đ−ợc những đặc tr−ng cơ bản của việc định giá phái sinh :
Định giá chứng khoán phái sinh là xác định giá trị của bản thân chứng
khoán phái sinh tại những thời điểm nhất định. Định giá chứng khoán
phái sinh phải đ−a ra các giải pháp để tính toán, định l−ợng giá sẽ ghi trên
hợp đồng hay giá ấn định ( strike price) và các loại phí trong giao dịch
mua bán quyền chọn. Việc xác định giá trị của bản thân chứng khoán
phái sinh tại những thời điểm nhất định phải dựa trên nguyên tắc là ng−ời
sở hữu chứng khoán phái sinh đó có lợi ích gì, có quyền lợi kinh tế nh−
thế nào khi sở hữu chúng trong từng tr−ờng hợp, hoàn cảnh của t−ơng lai.
5. Đã nêu ra những nguyên tắc cơ bản của việc định giá chứng khoán phái
sinh. Đã phân tích hệ thống yếu tố tác động đến sự hình thành của giá trị
chứng khoán phái sinh.
6. Đề tài đã giới thiệu một số ph−ơng pháp đ−ợc dùng phổ biến trong việc
định giá chứng khoán phái sinh, nh− :
+ Mô hình cây nhị phân
+ Mô hình Black Schol
+ Boston Style Option
148
7. Đề tài cũng đánh giá thực trạng của thị tr−ờng chứng khoán phái sinh của
Việt Nam, đó là thị tr−ờng còn rất bé, rất mới mẻ và sơ khai, nh−ng đang
có nhu cầu và điều kiện để phát triển trong t−ơng lai, trong tiến trình hội
nhập quốc tế của thị tr−ờng tài chính n−ớc ta. Sự hiểu biết của chúng ta về
thị tr−ờng này cũng rất hạn chế, cần có sự quan tâm nghiên cứu đầy đủ
hơn. Nhu cầu về định giá chứng khoán phái sinh đang tồn tại và thách
thức chúng ta.
8. Đề tài cũng đã giới thiệu những lợi ích mà thị tr−ờng chứng khoán phái
sinh đ−a lại cho nền kinh tế n−ớc nhà : Hỗ trợ cho quá trình hình thành
vốn và tăng c−ờng khả năng kinh tế của Việt nam; Hoàn thiện khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế; Củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng, chứng
khoán bằng việc cung cấp các công cụ quản lý rủi ro; Tạo thêm việc làm;
tăng c−ờng và phát triển tiếp tục thông tin kinh tế, số liệu thống kê phản
ánh sức khoẻ của nền kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế giá trị cho các
nhà hoạch định chính sách; Mở rộng đào tạo kỹ năng hoạt động nghề
nghiệp kỹ thuật cao. Vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng, phát triển thị
tr−ờng này ở n−ớc ta là cần thiết.
9. Đề tài đã giới thiệu một số ứng dụng của các loại chứng khoán phái sinh,
của các ph−ơng pháp định giá chứng khoán phái sinh nh− :
- Phòng tránh rủi ro
- Đầu cơ
- Định giá tham chiếu của cổ phiếu và định giá quyền mua cổ phiếu
(hay phí mua chứng quyền) trong tr−ờng hợp phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn, phát th−ởng và trả cổ tức bằng cổ phiếu;
- Một số ứng dụng trong kinh doanh tiền tệ :
+ ứng dụng trong việc xác định chiến l−ợc mua quyền chọn mua
+ ứng dụng trong việc xác định chiến l−ợc mua quyền chọn bán
+ ứng dụng trong việc xác định chiến l−ợc bán quyền chọn bán
+ ứng dụng trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá khoản thu xuất khẩu
+ ứng dụng trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá khoản chi nhập khẩu
+ ứng dụng trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá khoản chi nhập khẩu
+ ứng dụng trong kinh doanh ngoại hối.
+ ứng dụng trong phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với trái phiếu.
+ ứng dụng giao dịch Caps, Floors và Collars trong phòng ngừa
rủi ro đối với trái phiếu
10. Kết quả của đề tài có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc xây
dựng giáo trình giảng dạy về môn này cho Trung tâm Nghiên cứu và Đào
tạo chứng khoán .
149
Chúng tôi thiết nghĩ đề tài đã đi đến cái đích của mình là tìm hiểu thêm
về chứng khoán, chứng khoán phái sinh; tìm hiểu về nguyên lý và các ph−ơng
pháp định giá chứng khoán phái sinh và chỉ giới thiệu “ một số khả năng ứng
dụng vào Việt nam” nh− tiêu đề của đề tài đã chỉ ra.
Một số kiến nghị và gợi ý cho Việt nam
1. Việt nam nên có sự đầu t− thích đáng cho việc nghiên cứu, nhất là
nghiên cứu ứng dụng các công cụ phái sinh và đặc biệt là việc định giá
chúng để chúng ta không bỡ ngờ và thiệt thòi trong giao dịch ở môi
tr−ờng hội nhập quốc tế đang đến rất gần.
2. Việt nam nên có sự nghiên cứu để từng b−ớc đ−a ch−ơng trình đào tạo
về chứng khoán phái sinh vào ch−ơng trình đào tạo trong các tr−ờng đại
học, cao đẳng về kinh tế và tổ chức ch−ơng trình phổ cập kiến thức về
chứng khoán phái sinh cho mọi đối t−ợng.
3. Việt nam nên nghiên cứu xây dựng ch−ơng trình đào tạo chuyên sâu về
chứng khoán phái sinh và thị tr−ờng chứng khoán phái sinh, đặc biệt chú
trọng đào tạo những kỹ năng giao dịch, kỹ năng định giá các chứng
khoán này cho những ng−ời hành nghề kinh doanh trên thị tr−ờng chứng
khoán và các doanh nghiệp muốn tham gia thị tr−ờng này, nhất là các
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu và các ngân hàng.
4. Chúng tôi khuyến nghị đã đến lúc chúng ta nên có sự nghiên cứu để
xây dựng lộ trình phát triển thị tr−ờng chứng khoán phái sinh Việt nam,
thời kỳ đầu có thể thành lập “ Trung tâm giao dịch hợp đồng t−ơng lai và
quyền chọn” cho chính mình.
5. Để thực hiện tốt các kiến nghị từ 1 đến 4 trên đây, chúng ta cần chuẩn
bị một đội ngũ giảng viên, chuyên gia cừ khôi về lĩnh vực này bằng cách
cử các cán bộ có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ di học tập ở n−ớc
ngoài. Giải pháp chuẩn bị này phải đ−ợc đi tr−ớc một b−ớc và nay đã đến
lúc phải vào cuộc.
6. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng Việt nam có quy mô vốn bé khi
tham gia giao dịch quyền chọn nên chọn chiến l−ợc mua quyền mua và
mua quyền bán, chứ không nên theo chiến l−ợc bán quyền mua hay bán
quyền bán trong hợp đồng quyền chọn để giảm thiểu rủi ro, tránh sự đổ
vỡ.
150
7. Đối với các ngân hàng, doanh nghiệp đủ lớn (ít ra vốn tự có khoảng 100
tr. USD t−ơng đ−ơng 1500-1600 tỷ VNĐ trở lên) rất nên tham gia càng
sớm càng tốt vào các thị tr−ờng chứng khoán phái sinh quốc tế với quy
mô vốn từ bé đến lớn để học tập kinh nghiệm.
8. Đối với các ngân hàng, doanh nghiệp đủ lớn ngoài chiến l−ợc giao dịch
mua quyền mua, quyền bán cũng nên mạnh dạn bán các quyền này với
quy mô thích hợp. Họ cũng rất nên đầu t− công sức, tài chính để có một
bộ phận cán bộ thật uyên bác về thị tr−ờng để phục vụ cho khách hàng
và cho ngay nhu cầu hoạt động của bản thân mình.
9. Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt nam đang có ý đồ tự tham gia trực tiếp
vào thị tr−ờng chứng khoán phái sinh quốc tế mà không qua Ngân hàng
Techcombank (đã đ−ợc Ngân hàng nhà n−ớc cho phép làm trung gian để
giúp các doanh nghiệp tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh trên thị
tr−ờng chứng khoán phái sinh quốc tế). Chúng tôi khuyến nghị họ không
nên làm nh− vậy, bởi vì khi họ ch−a có đ−ợc những kiến thức, kinh
nghiệm để tham gia thì không tránh khỏi rủi ro. Nếu tất cả các doanh
nghiệp mà tự bỏ chi phí để tìm hiểu, để học tập kinh nghiệm thì đây là
một lãng phí vô cùng to lớn đứng trên ph−ơng diện quốc gia. Thay vì tất
cả doanh nghiệp, chúng ta có thể cử đại diện các Hiệp hội, hay đại diện
của Phòng công nghệ th−ơng mại làm việc này và phổ biến rộng rãi kiến
thức, kinh nghiệm cho các doanh nghiệp. Cách làm này sẽ tiết kiệm
nhiều chi phí và tăng hiệu quả vốn đầu t−. Chúng tôi cũng khuyến nghị là
tr−ớc mắt nhà n−ớc không nên cho phép các doanh nghiệp tự mình tham
gia thị tr−ờng chứng khoán phái sinh quốc tế, mà phải qua Techcombank
hoặc đơn vị khác có đủ kinh nghiệm, khả năng hiểu biết và đ−ợc nhà
n−ớc chấp thuận.
Một số khiếm khuyết của đề tài
1. Do thiếu tài liệu về kinh nghiệm quốc tế trong việc định giá cụ thể đối
với chứng khoán phái sinh nên đề tài còn thiếu những kinh nghiệm
này. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản qua tài liệu “giáo
khoa” là chính, kinh nghiệm thực tiễn còn thiếu nhiều. Chúng tôi nghĩ
rằng nếu sau khi nghiên cứu đề tài có đ−ợc đợt khảo sát thị tr−ờng
chứng khoán phái sinh ở một quốc gia nào đó thì rất tốt và làm nh−
vậy sẽ rất bổ ích, sẽ đ−a kết quả nghiên cứu gần với thực tiễn hơn.
2. Phần giới thiệu khả năng vận dụng ở n−ớc ta cũng chỉ hạn hẹp và gắn
nhiều vào hoạt động của chứng khoán phái sinh liên quan đến thị
tr−ờng tiền tệ, vì thị tr−ờng này ở ta phát triển hơn, có nhiều kinh
nghiệm hơn.
151
3. Thời gian cho nghiên cứu quá ngắn (do tổng thời gian, thời gian có thể
dành cho đề tài hạn chế vì công tác nghiên cứu của ta tiến hành song
song với vô vàn công tác chuyên môn khác), nên độ độ sâu của đề tài
cũng bị hạn chế.
4. Chúng tôi đã cố gắng hết sức để thể hiện trong đề tài những kiến thức
của chính mình qua nghiên cứu và tham khảo tài liệu trong và ngoài
n−ớc. Tuy vậy, một số chỗ không thể thoát khỏi tình trạng dịch thuật
ngô nghê. Một số khái niệm, ngôn từ hoàn toàn mới đối với chúng tôi,
từ điểm lại ch−a có nên có khi “dịch”, “thể hiện” ch−a đ−ợc chuẩn.
Nh−ng chúng tôi đã cố gắng thể hiện nội dung của các khái niệm này
một cách sát thực nhất theo khả năng của mình. Ví dụ khái niệm “Vị
thế tr−ờng” trong đề tài tr−ớc chúng tôi đã thể hiện là “ Vị thế ng−ời
mua”; “ Vị thế đoảng” đã đ−ợc thay thế bằng “Vị thế ng−ời bán” trong
đề tài này. Một số khái niệm ch−a chuẩn hóa tiếng việt đ−ợc chúng tôi
dùng nguyên tiếng Anh nh− giao dich “cap”; “floor” ; “collar”
Những khiếm khuyết trên đây cũng là những vấn đề mà đề tài này ch−a thể
giải quyết, khắc phục và hy vọng sự góp ý xây dựng của bạn đọc gần xa,
cũng nh− sự quan tâm giải quyết ở những đề tài khác sau này.
152
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1143.pdf