Phương pháp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân

Tài liệu Phương pháp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân: ... Ebook Phương pháp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân

doc142 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phương pháp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TĂT…………………....5 LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………..6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TRONG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………...……...7 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại………………………………...7 1.1.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế…………………………………..7 1.1.2. Những hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế…………........10 1.1.3. Vài nét về Ngân hàng Công Thuơng Việt Nam………………………12 1.2. Thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay tại các NHTM…………………………………………………………….…............15 1.2.1. Hoạt động tín dụng - cho vay…………………………………………15 1.2.2. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư……………………………………17 1.2.3. Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư………………………….23 1.2.3.1. Khái niệm…………………………………………………………...23 1.2.3.2. Sự cần thiết thẩm định tài chính DAĐT…………………………….23 1.2.3.3. Nội dung thẩm định tài chính DAĐT……………………………….25 1.3. Một số phương pháp chủ yếu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM……………………………………………………………….37 1.3.1. Các phương pháp, điều kiện thực hiện và những khó khăn khi triển khai thực từng phương pháp trong NHTM……………………………………….37 1.3.1.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu…………………….…37 1.3.1.2. Phương pháp phân tích độ nhạy………………………………….....39 1.3.1.3. Phương pháp triệt tiêu rủi ro…………………………………….…..42 1.3.2. Một số kinh nghiệm về việc áp dụng các phương pháp……................46 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT CHO VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH XUÂN THỜI GIAN QUA……………….....................................47 2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHCT Thanh Xuân……….…...47 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….47 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban……………....47 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh………………………………………52 2.2. Thực trạng áp dụng các phương pháp……………………………….62 2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh……………………...62 2.2.2. Nội dung và các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư mà Chi nhánh đã sử dụng………................................63 2.2.2.1. Mục đích Chi nhánh đề ra………………….…………………….…63 2.2.2.2. Yêu cầu đối với CBTD……………………………………………...63 2.2.2.3. Nội dung Chi nhánh thẩm định…………………………….……….64 2.2.2.4. Các phương pháp chủ yếu được áp dụng…………………………...67 2.2.3. Thẩm định tài chính DAĐT một doanh nghiệp cụ thể………………..72 * Giới thiệu về doanh nghiệp……………………………………...….72 * Thị trường và sự cần thiết phải đầu tư……………………………...72 * Kiểm tra Hồ sơ vay vốn…………………………………………….74 + Tình hình tài chính của Công ty………………………….….75 + Tổng vốn đầu tư thiết bị……………………………………..78 + Kế hoạch huy động vốn, trả nợ vốn vay và lãi vay……….…79 + Hiệu quả dự án mang lại…………………………………..…81 * Tính toán lại hiệu quả của dự án…………………………………....84 * Phân tích độ nhạy của dự án……………………………………......90 * Phân tích rủi ro và phương án khắc phục…………………………...91 * Lựa chọn phương án đầu tư………………………………………...91 * Phương án cho vay và thu nợ……………………………………….96 * Dự kiến cơ hội và lợi ích mang lại cho Chi nhánh………………….97 * Kết luận của Cán bộ tín dụng……………………………………….97 2.3. Đánh giá sự vận dụng các phương pháp……………………………..98 2.3.1. Những kết quả đã đạt được……………………………………..……..98 2.3.2. Những tồn tại trong việc vận dụng các phương pháp……...…...……100 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên……………………..….……..102 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT…………………………..…104 3.1. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân trong những năm tới…………………………..…..104 3.1.1. Bối cảnh thị trường và mục tiêu chiến lược………………………....104 3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh………………….…105 3.1.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định…………………………………108 3.1.3.1. Định hướng hoạt động tín dụng…………………………….……...108 3.1.3.2. Yêu cầu về công tác thẩm định…………………………………….110 3.1.3.3. Một số đề xuất……………………………………………………..111 3.1.3.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định……………………………………114 3.2. Một số khó khăn và thuận lợi…………………………………..……115 3.3. Một số ý kiến đề xuất………………………………………………...116 3.3.1. Nâng cao trình độ Cán bộ thẩm định………………………..…….…116 3.3.2. Nâng cao chất lượng thông tin………………………………………118 3.3.3. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành…………………………………..119 3.3.4. Hoàn thiện về trang thiết bị……………………………..…….……..119 3.4. Một số kiến nghị………………………………………………...……120 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan…….……120 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước……………………………..123 3.4.3. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam…………………………………125 KẾT LUẬN………………………………………………………………..127 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU……………………………128 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………….129 Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP………………………130 1 CBTD Cán bộ tín dụng 2 CGCN Chuyển giao công nghệ 3 CIC Trung tâm thông tin tín dụng NHNN 4 PAKD / DAĐT Phương án kinh doanh / Dự án đầu tư 5 DN Doanh nghiệp 6 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 7 NH Ngân hàng 8 NHCT VN Ngân hàng Công Thương Việt Nam 9 NHCV Ngân hàng cho vay 10 NHNN VN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 11 NHTM Ngân hàng Thương mại 12 NHTM CP Ngân hàng Thương mại cổ phần 13 NHTM QD Ngân hàng Thương mại quốc doanh 14 HSTD Hồ sơ Tín dụng 15 HĐTD Hợp đồng Tín dụng 16 TCTD Tổ chức tín dụng 17 TSBĐ Tài sản bảo đảm 18 TTQT Thanh toán quốc tế 19 SXKD Sản xuất kinh doanh 20 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và dân cư dưới hình thức cho vay và đầu tư. Do vậy, công tác thẩm định các dự án đầu tư nhằm sử dụng đồng vốn một cách hợp lý đồng thời mang lại lợi nhuận cho bản thân ngân hàng không còn là một vấn đề mới mẻ nhưng thực sự cần thiết trong giai đoạn cạnh tranh rất quyết liệt giữa các ngân hàng hiện nay. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án cho vay vốn trong hoạt động của ngân hàng, với những kiến thức đã được học và qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài “Các phương pháp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân. Thực trạng và một số ý kiến đề xuất ” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Tuy nhiên để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời gian và kiến thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên cứu thực tế chưa nhiều, trình độ chuyên môn còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn ít, hơn nữa đề tài lại là một vấn đề khá mới mẻ nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn cùng tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Thanh Xuân để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TRONG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 1.1.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế TRUNG GIAN TÀI CHÍNH CUNG ỨNG VỐN CẦU VỀ VỐN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH THỊ TRƯỜNG VỐN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TTCK SƠ CẤP THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG THU MUA TTCK THỨ CẤP Sơ đồ 1.1. Tổng quan về thị trường tài chính Các nhà kinh tế học thường nói NHTM đóng vai trò là mạch máu của nền kinh tế. Thông qua các hoạt động của mình NHTM có những vai trò sau: Thứ nhất: NHTM cung cấp tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mở rộng sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động, do quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn, nhu cầu bổ sung vốn cho các đơn vị SXKD ngày càng tăng. NH có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các chủ đầu tư sau khi đã thẩm định phương án kinh doanh của họ. Các nhà đầu tư có thể sử dụng nguồn tín dụng của NH để phục vụ mở rộng hoạt động SXKD thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thứ hai: NHTM tập trung vốn cho nền kinh tế. NH là một tổ chức tài chính trung gian. Đặc trưng của NH là nhận tiền gửi và cho vay. NH tập trung được các khoản tiền nhỏ, lẻ thời hạn ngắn trong nền kinh tế thành những khoản tiền lớn để tài trợ cho nền kinh tế. Trong thực tế, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn mà chúng thì nhỏ lẻ, thời hạn ngắn nhưng NH vẫn có thể cung cấp những khoản vốn lớn thời hạn dài cho các nhà đầu tư. Thứ ba: NHTM giúp cho các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý DN. NH tài trợ vốn cho các DN với điều kiện DN phải thỏa mãn những yêu cầu do NH đặt ra. Trong đó, các khoản tín dụng mà DN nhận được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy, trước khi cho vay, NH cần phải thẩm định kỹ phương án sử dụng vốn của DN, thẩm định những yếu tố liên quan đến DN (uy tín, trình độ nhân viên, tài sản bảo đảm…) một cách chính xác, rõ rang, chi tiết. Cán bộ tín dụng sẽ giúp DN xây dựng PAKD có hiệu quả. Sau khi vay vốn, NH sẽ giám sát quá trình sử dụng vốn vay của DN và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì NH có thể giúp DN quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn. Thứ tư: NHTM khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế. Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào NH đều được hưởng lãi. Điều đó có nghĩa rằng thu nhập của người gửi tiền tăng lên. Mọi người đều mong muốn có thêm một khoản thu nhập. Và người gửi tiền có thể gửi tiền theo bất cứ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào. Các tổ chức, cá nhân có số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi các NH và khi cần sử dụng thì có thể rút ra bất cứ lúc nào. Người ta cũng có thể gửi tiền theo cách ủy thác đầu tư nghĩa là thông qua NH thực hiện công việc đầu tư của mình. NH khuyến khích khách hàng tiết kiệm tiêu dùng trong hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai. Thứ năm: NHTM góp phần làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và phát triển kinh tế vùng. Trong hoạt động tào trợ của mình, NH có thể tài trợ đối với tất cả các đơn vị và cá nhân SXKD trong nền kinh tế. Ở các nước có cơ cấu ngành nghề phát triển không hợp lý NHTW sẽ có chính sách tín dụng ưu đãi giúp cho các ngành nghề kém phát triển. Khi muốn ưu tiên phát triển cho ngành nào, Chính phủ sẽ đưa ra những chính sách phát triển cho ngành nghề đó và thông qua NHTM, Chính phủ thực thi những chính sách phát triển của mình. Tương tự giữa các vùng trên lãnh thổ kinh tế - xã hội thường phát triển không đồng đều do điều kiện về tự nhiên - xã hội. NHTW cũng có những chính sách, biện pháp để điều chuyển vốn từ những vùng phát triển đến những vùng kém phát triển để đảm bảo thuận lợi cho phát triển kinh tế vùng. Ở Việt Nam hiện nay, chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nghề hợp lý, chính sách phát triển vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo rất được coi trọng. Thứ sáu: NHTM góp phần chống lạm phát. Với đặc điểm NH là trung gian tài chính với hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện trung gian thanh toán, lượng tiền trong lưu thông được NHTW kiểm soát thông qua kiểm soát các hoạt động của NHTM. Thông qua các khoản mục của NHTM, NHTW sẽ xác định được lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế. Khi xảy ra lạm phát, NHTW sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các NHTM thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Các NHTM sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Như vậy, NH là cơ quan quản lý tiền tệ của nền kinh tế, thông qua các nghiệp vụ của mình NH điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền. Thứ bảy: NHTM tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa - thúc đẩy phát triển thương mại thế giới. Ngày nay, thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Nền kinh tế của một quốc gia phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế khu vực. NH đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế trên thế giới với nhau. Đối với các nước đang phát triển, NHTM lại càng đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế. NHTM cấp tín dụng cho các nhà xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh…cho hoạt động thương mại quốc tế. Mặt khác, thông qua NHTM, nguồn tín dụng nước ngoài được thu hút để tiến hành CNH - HĐH đất nước. 1.1.2. Những hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế NHTM là một DN đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các DN thuộc lĩnh vực SXKD nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các tổ chức, DN, cá nhân mở rộng SXKD, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. * Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho NHTM, nó đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NH. Hoạt động huy động vốn của một NHTM bao gồm: Nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của NH. Tuy nhiên, dưới bất cứ hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả một chi phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu vào của NH. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư của NH. * Hoạt động cho vay và đầu tư Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho NH. Thông qua hoạt động này NH có thể bù đắp được các chi phí cho việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan trọng hơn cả, NH có khả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh toán là rất lớn, quyết định sự tồn tại của mọi NH. Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của NHTM: Theo giá trị thời gian có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Theo đối tượng khách hàng có DN, cá nhân, Chính phủ… * Hoạt động trung gian Cũng như đã nói ở trên, nếu một tổ chức nào đó chỉ thực hiện 2 nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn thì không thể coi là một NH được. Vì vậy, các NHTM muốn được hiểu theo đúng nghĩa của nó thì còn thực hiện cả nghiệp vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ…Nghiệp vụ này không những mang lại thu nhập cho NH ( hoa hồng ) mà còn góp phần thúc đẩy hỗ trợ các nghiệp vụ nói trên. NH cần phải hội tụ đủ cả 3 hoạt động trên. Nếu thiếu 1 trong 3 thì không thể coi là NH được. Vì vậy, ba hoạt động này là một thể thống nhất có quan hệ mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động nào thì đều làm cho NH không thể phát huy được hết sức mạnh tổng hợp. Tóm lại, có thể định nghĩa NHTM như sau: “ NHTM là tổ chức kinh tế được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. 1.1.3. Vài nét về Ngân hàng Công Thuơng Việt Nam * Quá trình hình thành và phát triển Trước năm 1998, NHCT VN là một bộ phận của NHNN có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống NH VN chuyển từ một cấp sang sang hệ thống NH hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một NH quốc doanh độc lập hoạt động như một NHTM mang tên Ngân hàng Công Thương Việt Nam. NHCT VN được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, tại quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung, phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn bộ hệ thống NHCT VN để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. NHCT VN đặt trụ sở chính tại số 108 đường Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-TP.Hà Nội, có hệ thống mạng lưới gồm: 1 trụ sở chính, 3 Sở Giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ thuộc), trên 700 Phòng giao dịch, hơn 100 cửa hàng kinh doanh vàng bạc, hơn 400 quỹ tiết kiệm trong cả nước. Có 3 công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2 đơn vị sự nghiệp là Trung Tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo. Là một trong bốn NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam, NHCT VN có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống NH VN. Nguồn vốn của NHCT VN luôn tăng trưởng qua các năm. NHCT VN ( Tên giao dịch quốc tế: VietinBank) được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ NHNN VN và được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. NHCT VN là một trong những NHTM Việt Nam đi đầu trong việc cải tiến công nghệ thông tin NH, hiện đại hóa NH. Là NH đầu tiên của Việt Nam có Website và là thành viên chính thức của nhiều hiệp hội như: * Là thành viên sáng lập của các tổ chức Tài chính tín dụng như: Sài Gòn Công thương Ngân hàng Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam) Công ty cho thuê Tài chính Quốc Tế-VILC (Công ty cho thuê Tài chính quốc tế đầu tiên tại Việt Nam) Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á-NHCT * Là thành viên chính thức của: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA) Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng (SWIFT) Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế * Các mốc lịch sử thành lập của NHCT VN: Ngày 26/03/1988. Thành lập các NH Chuyên doanh (Theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng) Ngày 14/11/1990. Chuyển NH Chuyên doanh CT VN thành NHCT VN (Theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng) Ngày 27/03/1993. Thành lập DNNN có tên NHCT VN (Theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam) Ngày 21/09/1996. Thành lập NHCT (Theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam) * Sơ đồ cơ cấu tổ chức của hệ thống NHCT VN CHI NHÁNH PHỤ THUỘC QUỸ TIẾT KIỆM PHÒNG GIAO DỊCH CHI NHÁNH CẤP 2 QUỸ TIẾT KIỆM PHÒNG GIAO DỊCH TRỤ SỞ CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN SỞ GIAO DỊCH CHI NHÁNH CẤP 1 CÔNG TY TRỰC THUỘC QUỸ TIẾT KIỆM PHÒNG GIAO DỊCH Sơ đồ 1.2. Hệ thống tổ chức của toàn NHCT VN 1.2. Thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay tại các NHTM. 1.2.1. Hoạt động tín dụng - cho vay của NHTM Hoạt động tín dụng - cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến ¾ nguồn thu nhập của NH. Hay NH là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các tổ chức, DN, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước ( Thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Hoạt động tín dụng - cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của các NH. Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM đã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Tùy vào các căn cứ mà tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: - Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như sau: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các khoản cho vay khác. - Căn cứ vào lãi suất thì có các loại hình như sau: Cho vay với lãi suất thả nổi, cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi. - Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm. - Căn cứ vào thời gian vay của khách hàng ( đây là một tiêu thức phân loại rất quan trọng) thì có thể kể đến hai loại hình tín dụng: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và tín dụng dài hạn. Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian dưới 12 tháng. Cho vay trung hạn: là những cho vay có thời gian từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn: là những khoản cho vay có thời gian trên 60 tháng, được tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm. Hoạt động cho vay mang lại cho NH rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn theo DAĐT. Tuy nhiên, ngày nay các NHTM ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho các DN mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ…đặc biệt là các ngành công nghệ cao. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Và trong đó thì lại phải nói đến cho vay theo các DAĐT. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định…nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay NH. Một trong những yêu cầu của NH là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để NH quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của DN. Đặc điểm của loại hình này là có số cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc điểm này mà NH thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó NH có thể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của một số tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các NH và các tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để NH thắng trong cuộc cạnh tranh giành khách hàng này, NH sẽ phải tính đến biện pháp cho vay mà không cần bảo lãnh. Nhưng đây là một vấn đề khó khăn và nan giải. Vậy để NH vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm cho khoản thu nhập xứng đáng và bảo đảm an toàn vốn thì NH phải có những dự án tốt. Ngày nay, trong quản trị hoạt động NHTM, các NH đều chú trọng tới việc làm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với các dự án cho vay đầu tư. Quá trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó, các NHTM thường xem giai đoạn trước khi cho vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án là quan trọng nhất. Kết quả của khâu này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm định dự án chính là khâu mà NH cần phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự ân toàn và lành mạnh trong hoạt động của NH. 1.2.2. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư * Khái niệm Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới việc đầu tư cũng như tính khả thi của một dự án để ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Thẩm định DAĐT là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ dự án. Vì vậy, kết quả thẩm định phải độc lập với với tất cả những ý muốn chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía nào. * Mục đích Thông qua thẩm định DAĐT các NHTM có được cái nhìn tổng quát nhất về chủ đầu tư và về dự án. Về chủ đầu tư, NH đánh giá được năng lực pháp lý, năng lực tài chính, trình độ, tình hình SXKD hiện tại của dự án. Còn về dự án, NH đánh giá một cách toàn diện một dự án về các mặt: kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội… Mục đích của thẩm định cho DAĐT nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao, phát hiện loại bỏ những dự án xấu. Bởi vậy, mục đích cụ thể được đặt ra cho công tác thẩm định DAĐT là: - Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được thể hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án. - Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. - Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có thể thực hiện được. Nhưng khả năng thực hiện của dự án còn phải xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án… * Yêu cầu - Lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao (có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả chắc chắn) - Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi, nhưng không bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư có lợi. Thẩm định được tiến hành với tất cả các DAĐT xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế như: Vốn trong nước và vốn nước ngoài, vốn NSNN, vốn của các DNNN, vốn của các tổ chức chính trị xã hội, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn của các thành phần kinh tế khác… Để công tác thẩm định đạt chất lượng tốt, người làm công tác thẩm định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương, và các qui chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước. - Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình SXKD, các số liệu tài chính của DN, các quan hệ tài chính - kinh tế tín dụng của DN (hoặc của chủ đầu tư khác), với NH và NSNN. - Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của DN (hoặc chủ đầu tư), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của DN, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định đàu tư hoặc cho phép đầu tư. - Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định. - Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan ở trong và ngoài nước. - Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ. - Thường xuyên hoàn thiện qui trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí tuệ tập thể. * Căn cứ tiến hành thẩm định - Hồ sơ dự án - Căn cứ pháp lý - Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể - Các quy ước, thông lệ quốc tế * Nội dung thẩm định dự án đầu tư bao gồm - Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án - Thẩm định mục tiêu của dự án - Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án - Thẩm định khía cạnh kỹ thuật - công nghệ của dự án - Thẩm định về kế hoạch tổ chức - triển khai thực hiện, quản lý và nhân sự thực hiện dự án - Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án - Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án - Thẩm định về môi trường sinh thái của dự án - Phân tích rủi ro của dự án * Quy trình tổ chức thẩm định dự án Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn CBTD hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ CBTD sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, CBTD tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất. Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của Tổng giám đốc, các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn CBTD kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay của NH không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ không? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra xem có phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành không? Bước 3: Kiểm tra xác minh thông tin Thu thập thông tin về khách hàng: ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình SXKD, tài chính…. Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hàng, hoặc bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), phòng thông tin Kinh tế - Tài chính - Ngân Hàng của NHCT Việt Nam. Thông qua các bạn hàng, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiết bị, nguyên vật liệu, các NH mà khách hàng hiện đang vay vốn hoặc đã vay vốn trước đó. Bước 4: Phân tích ngành Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn của NH. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá DN trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại, các nội dung chủ yếu trong phân tích ngành là: - Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai. - Sự phát triển của các DN lớn trong ngành, các chính sách của Chính phủ, những thay đổi về điều kiện lao động. - Về vị trí của DN trong ngành, sản phẩm của DN trên thị trường, tính cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Đề đánh giá được những tiêu chí trên CBTD phải thu thập thông tin về sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản phẩm, các sản phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành: doanh số, sự tin tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba: nhận định của bạn hàng, các DN cùng ngành và từ phía khách hàng. Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thông tin liên quan, CBTD sẽ thẩm định khách hàng vay vốn: Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong DN. Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan hệ tín dụng của DN với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và hiện tại. Bước 6: Thẩm định dự án đầu tư Trên cơ sở là DAĐT, CBTD sẽ tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra nhằm phục vụ cho việc ra quyết định có nên cho vay hay không. Quá trình thẩm định cũng là lúc CBTD góp ý cho khách hàng, tạo tiền đề cho việc đảm bảo hiệu quả cho vay, trả nợ đúng hạ._.n, phòng ngừa rủi ro. Qua đó xác định số tiền cho vay, thời hạn vay, tiến độ giải ngân hợp lý đảm bảo hiệu quả đầu tư của NH. Bước 7: Dự kiến lợi ích của NH nếu khoản vay được phê duyệt Việc tính toán có cơ sở dựa trên đơn xin vay của khách hàng: số tiền giải ngân thời hạn, lãi suất dự tính cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi phí và các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt, các lợi ích không chỉ do khoản vay trực tiếp mang lại mà phải xem xét tổng thể cả các lợi ích lâu dài khác khi thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài với DN. Bước 8: Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay, thẩm định rủi ro tín dụng độc lập Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, CBTD tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm. Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ hồ sơ khách hàng sẽ phát hiện dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình. Bước 9: Lập tờ trình thẩm định CBTD sẽ lập tờ trình thẩm định dựa trên các nội dung thẩm định ở trên và trình lên lãnh đạo phòng xem xét và kiểm tra. Bước 10: Trưởng phòng tín dụng đánh giá, kiểm tra và nhận xét, sau đó trình lên giám đốc để xem xét và phê duyệt lần cuối. Quy trình thẩm định được tiến hành trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng đối với những dự án vay vốn ngắn hạn và không quá 30 ngày với những dự án vay vốn trung và dài hạn. 1.2.3. Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư Đối với NH thì thẩm định tài chính DAĐT vẫn là mục tiêu quan tâm hàng đầu. Bởi vì, trong khi tiến hành thẩm định DAĐT, NH đặc biệt quan tâm tới hiệu quả tài chính của dự án mang lại, nhất là thời gian và các nguồn dùng để trả nợ cho NH. 1.2.3.1. Khái niệm Thẩm định tài chính DAĐT là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án. Hay nói cách khác, thẩm định tài chính DAĐT là thẩm định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án. 1.2.3.2. Sự cần thiết thẩm định tài chính DAĐT trong hoạt động cho vay của các NHTM NH thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một khoản tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của NH được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều NH quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do đó, việc NH phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài chinh DAĐT có thể nói là quan trọng nhất. Một DAĐT như đã đề cập thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong một thời gian dài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng tài trợ của các DN. Do vậy họ phải huy động nguồn tài trợ từ các NHTM. Về phía NHTM, cho vay theo DAĐT là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các NHTM không có cách nào khác là phải tiến hành thẩm định các DAĐT mà công việc quan trọng nhất ở đây là thẩm định tài chính DAĐT. Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính DAĐT thể hiện ở chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để NHTM đưa ra quyết định tài trợ của mình. Có thể nói thẩm định tài chính DAĐT là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất trong quá trình thấm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những bảng chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp NHTM đưa ra quyết định cuối cùng là chấp nhận tài trợ hay không? Về mặt nghiệp vụ, NHTM với phương châm hoạt động hiệu quả và an toàn, công tác thẩm định tài chính dự án của NH giúp cho: - NH có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn trả vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư. - NH có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng đắn. - NH có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác định khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả. - NH tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án. - NH rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi NH. Tuy nhiên, để làm tôt công tác thẩm định tài chính DAĐT, trước hết chúng ta phải hiểu nội dung thẩm định tài chính DAĐT ở NHTM. 1.2.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM. Hoạt động thẩm định tài chính DAĐT diễn ra theo một quy trình thống nhất với các bước cụ thể. Thông thường, thẩm định tài chính DAĐT được tiến hành thông qua một số bước sau: a. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án * Thẩm định tổng mức vốn đầu tư Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu mức vốn đầu tư dự tính quá thấp dự án sẽ không thục hiện được, ngược lại nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại: Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu. - Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây chuyền sản xuất…tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí “chìm”- tức là chi phí mà DN bỏ ra không liên quan đến việc dự án có khả thi hay không. Điển hình là các chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án… - Vốn lưu động ban đầu bao gồm: vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính. Nó bao gồm: nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng dự trữ…và vốn dự phòng. * Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, NH tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do Chính phủ tài trợ, NHCV, vốn tự có của chủ đầu tư, vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ vể mặt số lượng mà phải theo dõi cả về thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét cơ cấu nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến. Vậy qua nghiên cứu bước này NH có thể có được quyết định phù hợp nếu cho vay thì phải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án được tiến hành một cách thuận lợi. b. Thẩm định dòng tiền của dự án Sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động vốn, bước tiếp theo là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là NH xem xét tới các yếu tố thu, chi, từ đó xem xét được dòng tiền của dự án. Việc thẩm định các chỉ tiêu này được thực hiện thông qua việc thẩm định báo cáo tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án. Tuy nhiên để đi vào thẩm định dòng tiền của dự án thì phải hiểu được khái niệm giá trị thời gian của tiền. Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố: lạm phát, rủi ro, thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền. Thông thường NH thẩm định dòng tiền của DAĐT thì thẩm định các yếu tố sau: * Thẩm định dòng tiền vào của dự án Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà DN có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào thực ra chính là các khoản phải thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu của dự án thường được tính theo năm và được đưa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. Trong bước này, cán bộ thẩm định xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra…dựa vào định hướng phát triển của ngành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. * Thẩm định dòng tiền ra của dự án Dòng tiền ra của dự án được thể hiện thông qua chi phí của dự án nên mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến các chi phí đầu tư cho TSCĐ, cho xây dựng và cho mua sắm. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng được tính theo từng năm trong suốt dòng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí sản xuất, dịch vụ được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không… Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của DN. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nhập DN giảm và ngược lại. Vì vậy, việc xác định chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích tài chính dự án. Mức khấu hao được xác định hàng năm lại phụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao. * Thẩm định dòng tiền của dự án Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm có thể dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của dòng đời dự án. Đối với NHTM nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh giá dự án một cách chính xác. Trong thẩm định tài chính DAĐT, việc thẩm định dòng tiền của dự án có thể nói là việc khó nhất. Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào (dòng vào) và đi ra (dòng ra) của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi (cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra) là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án. Thu chi của dự án được xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi phí của dự án, song vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, giữa chi phí và khoản chi trước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án. - Thẩm định dòng tiền ra hay chính là chi phí của dự án: cần phân biệt giữa các chi phí và khoản chi. Đối với chi phí, DN đã chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; còn các khoản chi thì DN đã thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí mà chủ dự án phải bỏ ra đầu tiên phải kể đến là chi phí cho máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị, ngoài ra cũng phải tính đến các chi phí đi kèm như chi phí lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo công nhân vận hành, chi phí chạy thử… Trong việc tính toán chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí cơ hội, “chi phí cơ hội được định nghĩa là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp nhận dự án này mà không chấp nhận dự án khác”. Khi tính toán các khoản chi cho máy móc và thiết bị, một dữ kiện dễ bị bỏ qua là vốn luân chuyển cần cho vận hành công trình đầu tư, cũng phải được đưa vào để tính toán chi phí đầu tư. Nếu số vốn luân chuyển được thu hồi khi dự án ngưng hoạt động thì dự án có giá trị ròng tại thời điểm cuối và dữ kiện cần phải được tính tới. Các chi phí chìm sẽ không được tính đến trong phân tích, nó không nên coi là chi phí để đưa vào dòng tiền, bởi nó là chi phí mà chủ dự án bỏ ra cho dù dự án đó có được chấp nhận hay không. Ngoài ra, chi phí khấu hao là một chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, nhưng nó là chi phí không xuất quỹ, khấu hao được coi như là một nguồn thu nhập của dự án. Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần chú ý đến lãi vay, lãi vay vừa là khoản chi phí, vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì cũng không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian của tiền và khoản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai - Thẩm định dòng thu nhập: Cần phân biệt được doanh thu và các khoản thu. Doanh thu là giá trị của hàng hóa, dịch vụ đã được bán ra và người mua tuyên bố chấp nhận mua hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên, đối với các khoản được ghi nhận là doanh thu thì không xác định được người mua đã trả tiền hay chưa, còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là DN đã thu được tiền. Tức là doanh thu thì có thể chưa xuất hiện dòng tiền đi vào DN nhưng đối với khoản thu thì chắc chắn dòng tiền đã xuất hiện. Trong dòng thu của dự án cũng cần phải tính tới giá trị còn lại của thiết bị, máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có thể bán được tại thời điểm dự án kết thúc. Đối với dòng thu còn cần phải chú ý các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng tiền được chính xác. Chính vì vậy, dòng tiền được sử dụng để tính toán trong thẩm định DAĐT là dòng tiền sau thuế. Vậy dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền chi ra. Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt. Và dòng tiền của dự án được tính như sau: Dòng tiền ròng Lợi nhuận sau Khấu hao năm thứ i thuế năm thứ i năm thứ i c. Các chỉ tiêu tài chính của dự án Một dự án được đánh giá là rất tốt khi dự án đó phải tạo ra được mức lợi nhuận tuyệt đối - tức khối lượng của cải ròng lớn nhất; có tỷ suất sinh lời cao - ít nhất phải cao hơn tỷ suất lãi vay hoặc suất sinh lời mong muốn hoặc suất chiết khấu bình quân ngành hoặc thị trường; khối lượng và doanh thu hòa vốn thấp và dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn - để hạn chế những rủi ro. Xuất phát từ suy nghĩ đó, người ta có những chỉ tiêu tương ứng dùng để thẩm định tính hiệu quả của dự án: * Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV) Phân tích tài chính một DAĐT là phân tích căn cứ trên các dòng tiền của dự án. Trên cơ sở các luồng tiền được tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Giá trị hiện tại ròng của một dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong tương lai với giá trị đầu tư ban đầu. Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV âm). Công thức tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV) như sau: Trong đó: là khoản thu của năm i là khoản chi phí của năm i n là số năm hoạt động của đời dự án r là tỷ suất chiết khấu được chọn Phương pháp giá trị hiện tại ròng được xây dựng dựa trên giả định có xác định tỷ suất chiết khấu thich hợp để tìm ra giá trị tương đương với thời điểm hiện tại của một khoản tiền trong tương lai. NH khi cho vay thường chỉ quan tâm đến vấn đề trả gốc và lãi của DN. Tuy nhiên, khi thẩm định dự án DN thường đưa ra tỷ lệ chiết khấu cao để NPV>0. Vì vậy, NH cần thẩm định NPV để thẩm định việc dự tính tỷ lệ chiết khấu của DN là hợp lý hay không. Và với tỷ lệ chiết khấu hợp lý đó thì NPV>0 sẽ giúp cho NH khẳng định việc cho vay là có hiệu quả. Ưu điểm của NPV là tính trên dòng tiền và xét đến giá trị thời gian của tiền, xét đến quy mô dự án và thỏa mãn yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp với mục tiêu hoạt động của NH. Nhược điểm của NPV là chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô mà không cho biết thời gian nhanh hay chậm. Và lãi suất đo lường chi phí cơ hội của vốn bằng lãi suất thị trường, cho nên việc giữ nguyên một tỷ lệ chiết khấu cho cả thòi kỳ hoạt động của dự án là không hợp lý. Vì vậy, sự kết hợp với các chỉ tiêu khác vẫn là điều cần thiết khi tiến hành thẩm định DAĐT trong các điều kiện thực tế, cụ thể: * Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0, tức giá trị hiện tại của dòng thu nhập tính theo tỷ lệ chiết khấu đó cân bằng với hiện giá của vốn đầu tư. Hay nói cách khác, nó chính là tỷ lệ sinh lợi tối thiểu của dự án. Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích đánh giá cần được tính IRR. Phương án được chọn là phương án IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu). IRR là lãi suất cần tìm sao cho NPV=0. Nghĩa là từ công thức: => Tìm IRR? Chọn tìm 2 lãi suất và để sao cho tương ứng với ta có >0, ứng với ta có <0. IRR cần tìm ứng với NPV=0 sẽ nằm giữa 2 tỷ suất chiết khấu và . Và áp dụng phương pháp nội suy ta có được kết quả của IRR theo công thức: Trong đó: >, >0 gần 0, <0 gần 0 Qua cách tính trên cho thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những khoản thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án có tỷ lệ hoàn vốn IRR=r thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ hoàn trả phần gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. Nó chính là mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án là vốn vay và nợ vay (cả gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng phát sinh. Và cũng như chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu IRR cũng được xác định cho hai tình huống đầu tư: - Nếu 2 dự án độc lập nhau thì thì dự án có IRR>r sẽ được lựa chọn - Nếu 2 dự án loại trừ nhau ta chọn dự án có IRR>r và lớn nhất Ưu điểm là tính bằng tỷ lệ phần trăm nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn. Nhược điểm là chỉ tiêu này chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi (hay lỗ) của dự án tính bằng tiền. Khi dự án được lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp. Đặc biệt loại dự án có các luồng tiền vào ra xen kẽ năm này qua năm khác, kết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định. Do đó, IRR là chỉ tiêu kết hợp, bổ trợ cho chỉ tiêu NPV. Lưu ý: Trong trường hợp có sự xung đột giữa 2 phương pháp NPV và IRR thì việc lựa chọn dự án theo NPV cần được coi trọng hơn để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của dự án. * Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (PP) Thời gian hoàn vốn của một dự án là một trong các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu tư. Thời gian hoàn vốn của một DAĐT là độ dài thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu. Cho nên, thời gian thu hồi vốn của một dự án càng ngắn càng tốt để tránh được những biến động, rủi ro nhất định. Công thức tính: Thời gian thu hồi vốn = Tổng vốn đầu tư/Dòng thu bình quân hàng năm = ( năm ) Ưu điểm là đơn giản, dễ nhìn thấy và hữu ích đối với các dự án có mức độ rủi ro cao, cần thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không tính đến giá trị thời gian của tiền và quy mô của dự án. * Chỉ số Khả năng sinh lợi (PI) Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích - chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị của đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu phản ánh 1 đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị. Nếu PI lớn hơn 1 có nghĩa là, dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận được. Công thức xác định như sau: Trong đó: PV là thu nhập ròng hiện tại P là vốn đầu tư ban đầu Với PV = NPV + P Theo tiêu chuẩn PI thì mỗi phương án đầu tư đem ra xem xét cần phải tính chỉ số PI. Phương án được chọn là phương án có PI>1 nếu là phương án độc lập. Còn nếu là phương án loại bỏ thì còn phải chọn thêm PI lớn nhất. d. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án. Tỷ số khả năng trả nợ = Nguồn trả nợ hàng năm/Nợ phải trả hàng năm Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức này được xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn. Ngoài ra, khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được NH đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không. e. Thẩm định độ nhạy của dự án Thẩm định độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, NPV, IRR…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Khi tính độ nhạy của dự án người ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% để xem NPV, IRR thay đổi bao nhiêu % và quan trọng hơn cả là phải xác định được xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp này bao gồm các bước: Xác định các yếu tố dễ bị thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài (giá cả sản phẩm, sản lượng, chi phí, tỷ giá). Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các yếu tố. Tính độ nhạy của dự án theo công thức: % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án % thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó Chỉ số nhạy cảm thường mang dấu âm, trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn thì độ rủi ro càng lớn, do các yếu tố đầu vào quá biến động ảnh hưởng tới kết quả tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh được hành lang an toàn cho hoạt động của dự án. Ngoài ra, để đánh giá về mặt tài chính của dự án thì việc đánh giá kết quả của dự án trong các trường hợp tốt nhất, xấu nhất và so sánh các trường hợp dự tính cũng rất cần thiết. Mỗi tình huống đều gắn với một xác suất có thể xảy ra. Hay chỉ tiêu này còn gọi là Phân tích tình huống. Tóm lại: Mỗi chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính DAĐT đều có những ưu nhược điểm nhất định. Vậy để có thể đưa ra được một kết quả thẩm định chính xác và hiệu quả thì cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên vì chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau giúp người thẩm định đưa ra được kết luận khách quan và chính xác nhất. Chất lượng thẩm định tài chính DAĐT bị nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, NHTM phải quan tâm đến các nhân tố này. 1.3. Một số phương pháp chủ yếu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM. 1.3.1. Các phương pháp, điều kiện thực hiện và những khó khăn khi triển khai thực từng phương pháp trong NHTM. Trong việc thẩm định một DAĐT nói chung thì có 5 phương pháp thẩm đinh là: Phương pháp thẩm định theo trình tự, Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, Phương pháp phân tích độ nhạy, Phương pháp dự báo và Phương pháp triệt tiêu rủi ro. Nhưng chỉ có 3 phương pháp cuối là được sử dụng chủ yếu trong công tác thẩm định tài chính DAĐT nói riêng. Cụ thể như sau: 1.3.1.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định tài chính DAĐT. Nội dung của phương pháp này so sánh, đối chiếu nội dung tài chính dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý…của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi phí, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu hay chi phí nói chung…) - Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến) - Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu (địa điểm xây dựng, chọn công nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng…) - Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp. Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong các trường hợp sau: + Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án + Các định mức, hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng Trong trường hợp không có các chỉ tiêu để đối chiếu thì phải tham khảo của nước ngoài. Về kỹ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ tiêu đã được đề cập ở phần nội dung dự án. Cần chú ý, trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tùy từng loại dự án có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn thời gian mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu, chú ý đến các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề khó khăn thường gây ra các tranh luận hay các vấn đề đang được xã hội quan tâm. 1.3.1.2. Phương pháp phân tích độ nhạy Các NHTM thường dùng phương pháp này để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này. Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho NH biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép NH lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Chính vì vậy, phân tích độ nhạy là một trong các phương pháp được sử dụng nhiều trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi…Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem lại khả năng xảy ra các tình huống xấu đó để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng. * Các bước để phân tích độ nhạy - Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy - Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất (bước này thực hiện song song trong quá trình tính toán hiệu quả dự án và khả năng trả nợ) - Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (thông thường là các chỉ số NPV, IRR, thời gian trả nợ…) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi. - Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời (các bảng này phải nằm cùng bảng tính với các biến). * Phân tích độ nhạy một chiều - Từ các thông số ban đầu và kết quả tính toán, lựa chọn một nhân tố có khả năng ảnh hưởng nhất tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án (ví dụ chọn giá nguyên vật liệu đầu vào, hoặc giá thành sản phẩm). Lưu ý: các nhân tố khác không thay đổi. - Lập bảng với các cột bao gồm nhân tố đã lựa chọn, NPV và IRR trong đó bao gồm phương án cơ sở với NPV và IRR tính được ở phần trên. - Sử dụng bảng biểu của phần mềm ứng dụng EXCEL để tính toán các giá trị của NPV và IRR tương ứng cho các trường hợp thay đổi của nhân tố nói trên. Bảng 1.1. Bảng minh họa tính độ nhạy khi một biến thay đổi (Giả định khi đơn giá NVL thay đổi) Trường hợp giả định đơn Trường hợp giả định đơn giá NVL thay đổi giá NVL chưa thay đổi Mức thay Mức thay Mức._.ị trường, kỹ thuật…phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp còn lại để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất. * Về quy định trong việc tính toán dòng tiền hiện nay là: - Tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm trước thua lỗ thì phần thua lỗ năm trước phải được cộng vào LNTT của năm nay để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Xử lý các khoản thu hồi: các khoản thu hồi từ dự án , nếu các máy móc đã khấu hao hết thì chuyển toàn bộ giá trị đó vào LNTT để tính thuế TNDN. Còn nếu chưa khấu hao hết thì tách ra 2 phần, một phần khấu hao chuyển vào LNST còn phần còn lại chuyển vào LNTT. Riêng khoản thu hồi tài sản lưu động ròng thì chuyển toàn bộ vào LNST để tính dòng tiền dự án. - Với các dự án thành lập mới cần lưu ý các văn bản của nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ: miễn thuế 2 năm đầu, giảm thuế một vài năm tiếp theo. Còn nếu không phải là dự án thành lập mới thì tính thuế như bình thường từ năm đầu, cần chú ý các lĩnh vực, khu vực được miễn giảm thuế. * Về phân tích độ nhạy của dự án với trình độ cũng như khả năng cho phép của chi nhánh thì chỉ dừng lại ở phân tích tình huống như sau: - Xác định một số trường hợp xảy ra: tốt nhất, xấu nhất, xảy ra nhiều nhất. Mỗi trường hợp gắn với một xác suất xảy ra. - Với mỗi phương án cần tính toán lại các chỉ tiêu tài chính quan trọng: NPV, IRR. - Từ đó so sánh và rút ra kết luận về các khả năng xảy ra của các chỉ tiêu này. 3.1.3.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Nội dung thẩm định tài chính DAĐT đã được NHCT VN soạn thành tài liệu thống nhất để mỗi NH chi nhánh lấy căn cứ thẩm định. Việc thống nhất này cũng góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT. Tuy nhiên, hiện nay các tài liệu hướng dẫn mới chỉ đưa ra nội dung thẩm định chung cho tất cả các doanh nghiệp cũng như các PAKD/DAĐT mà chưa có những chuẩn mực riêng cho từng loại. Vì vậy, trong thời gian tới NH cần xem xét để đưa ra nội dung thẩm định phù hợp với từng doanh nghiệp và từng loại dự án. Về nội dung thẩm định tài chính dự án, để giải quyết những bất cập còn tồn tại, cần có một số biện pháp như sau: Thẩm định chính xác tổng vốn đầu tư tham gia vào dự án, đặc biệt là vốn tự có của doanh nghiệp: Tổng vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, là dòng tiền năm 0 (CF0) của dự án theo quan điểm của ngân hàng. Vì vậy, xác định chính xác tổng vốn đầu tư là một nội dung quan trọng trong thẩm định tài chính dự án. Tổng vốn đầu tư cần được tính toán cả về số lượng, chi phí cũng như thời điểm sử dụng để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn ở từng giai đoạn của dự án. Trong tổng vốn đầu tư, vốn dự phòng là một bộ phận vốn quan trọng. Bởi vì các dự án thường có thời gian hoạt động dài, các con số đưa ra chỉ là ước tính nên cần có một lượng vốn nhất định để bù đắp trong trường hợp có những biến động làm phát sinh thêm chi phí. Khi đó vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi và đảm bảo tiến độ của dự án. Vì vậy, khi thẩm định vốn đầu tư, NH nên yêu cầu DN giải trình chi tiết các khoản mục vốn trong tổng vốn, nếu chưa có vốn dự phòng, NH có thể yêu cầu DN bổ sung. Đối với các dự án được tài trợ hỗn hợp bằng cả vốn chủ sở hữu và vốn vay NH, NH cần xem xét lượng vốn tự có tham gia vào dự án có phù hợp không, bởi đây chính là phần vốn giúp NH giảm tổn thất trong trường hợp dự án không đạt hiệu quả như mong muốn và DN không trả nợ được. Nếu như vốn tự có của DN tham gia vào dự án bao gồm cả động sản và bất động sản thì NH nên tiến hành xác định lại giá trị của các tài sản để phòng trường hợp DN cố tình tăng tỷ lệ vốn tự có trong tổng vốn bằng cách định giá cao cho tài sản của mình. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cần tính toán chính xác và đầy đủ: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như: NPV, IRR, PI, PP có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Tuy nhiên, mỗi chỉ tiêu này lại có những ưu và nhược điểm riêng; vì vậy, cần tính toán đầy đủ các chỉ tiêu này để có những đánh giá toàn diện về dự án. Hiện nay, tại Chi nhánh cán bộ thẩm định mới chỉ tính hai chỉ tiêu NPV và IRR trong quá trình thẩm định, và việc tính toán này đôi khi còn thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Vì vậy, NH nên xem xét để đưa thêm các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác vào trong quá trình thẩm định; đồng thời cần hướng dẫn cán bộ thẩm định sử dụng các phần mềm máy tính chuyên dụng để đảm bảo việc tính toán được chính xác hơn. Rủi ro của dự án cần thẩm định cụ thể và chi tiết: Trên thực tế, trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định mới chỉ đánh giá rủi ro về mặt định tính, việc phân tích rủi ro về mặt định lượng còn chưa đầy đủ. Cụ thể, NH mới chỉ dừng lại phân tích độ nhạy một chiều, tức là cho các yếu tố riêng rẽ như: doanh thu, chi phí…biến động làm thay đổi dòng tiền. Trong khi trên thực tế, các yếu tố thường có mối quan hệ với nhau và sự biến động của yếu tố này thường kéo theo sự biến động của yếu tố khác. Do vậy, để đánh giá đầy đủ và chính xác rủi ro của dự án, NH không nên chỉ phân tích độ nhạy một chiều mà cần phân tích độ nhạy hai chiều, phân tích tình huống. Song song với thẩm định tài chính dự án, NH cũng cần quan tâm đến các nội dung thẩm định khác như thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật…vì kết quả thẩm định những nội dung này có ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Chẳng hạn như trong thẩm định thị trường, NH nên hướng dẫn cụ thể cho cán bộ thẩm định cách thức ước tính sản lượng tiêu thụ, giá bán, doanh thu…của doanh nghiệp cũng như căn cứ để ước tính (thông tin dùng để ước tính); từ đó so sánh các ước tính này với báo cáo tài chính dự tính của doanh nghiệp. 3.2. Một số khó khăn và thuận lợi Khó khăn: Áp lực cạnh tranh quốc tế là thách thức lớn nhất đối với các DN Việt Nam nói chung, với Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng. Lĩnh vực tài chính NH là lĩnh vực chịu tác động đầu tiên và mạnh mẽ nhất khi nước ta gia nhập WTO. Thị trường tài chính sẽ càng trở nên sôi động khi các công ty bảo hiểm, các NH lớn của nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Những giao dịch mới ngày càng nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong khi khách hàng sẽ ngày càng đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt hơn. Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống NHTM gây nên một sự thiếu hụt về nguồn nhân lực. Sẽ là bài toán khó nếu Chi nhánh không có được chính sách thu hút và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên phù hợp. Thuận lợi: Nền kinh tế nước ta tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ cao, môi trường kinh tế ngày được cải thiện tích cực. Điều này cũng có tác động thúc đẩy rất lớn đối với các NH. Nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, cho tiêu dùng ngày càng gia tăng, khả năng huy động vốn cũng hết sức thuận lợi. Đây là cơ sở để NH có thể đưa ra chính sách họat động và mở rộng thị trường của mình. Trong giai đoạn tới là giai đoạn bùng nổ các dịch vụ NH bán lẻ trong đó nổi trội lên là tiêu dùng cao cấp và thẻ NH. Đây lại chính là lĩnh vực chiến lược mà NHCT đang có thế mạnh. Việc chú trọng đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng cường hợp tác phát triển các dịch vụ NH cá nhân, đặc biệt là dịch vụ NH các nhân, điện tử trong thời gian qua là bước tiền đề cho Chi nhánh mở rộng họat động trong giai đoạn tới. Các công cụ chính sách của Nhà nước trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ ngày càng đồng bộ và hợp lý hơn, tạo điều kiện cho NH có thể chủ động trong định hướng hoạt động và phát triển. Hiện tại, Chi nhánh đang có được đội ngũ cán bộ nhân viên có chất lượng cao. Chính sách tiền lương, tiền thưởng và đào tạo tốt là yếu tố thu hút và giữ chân các cán bộ nhân viên, giúp họ có được động lực đóng góp cho sự phát triển chung của NH. 3.3. Một số ý kiến đề xuât về việc áp dụng các phương pháp 3.3.1. Nâng cao trình độ Cán bộ thẩm định Con người là nhân tố trung tâm, là động lực cho sự phát triển. Vì vậy, muốn có sự thay đổi về chất trong bất kể một vấn đề gì thì cần tác động ngay tới nhân tố con người. Và để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của sự phát triển kinh tế nói chung và của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng thì yếu tố con người luôn cần có sự quan tâm thích đáng. Về trình độ chuyên môn: Các cán bộ phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ của phòng ban mình làm việc, thường xuyên trau dồi kiến thức và hộc hỏi thểm kinh nghiệm từ những người xung quanh đặc biệt là những người có nhiều kinh nghiệm. Các cán bộ cao tuổi cần chia sẻ những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm đối với những cán bộ trẻ hơn và ngược lại những cán bộ trẻ lại có ưu thế đối với việc tiếp cận những công nghệ kỹ thuật mới cần phải giúp đỡ các cán bộ lớn tuổi trong việc sử dụng máy móc kỹ thuật để giảm bớt khối lượng công việc. Về tuyển dụng cán bộ : Trong công tác tuyển dụng cán bộ cần chọn được người đáp ứng được yêu cầu công việc, tối thiểu phải đáp ứng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành liên quan và thành thạo Tiếng anh cũng như vi tính, tuổi đời bình quân phù hợp với từng vị trí tuyển dụng, việc lựa chọn tốt sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt chi phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Chi nhánh cần có chính sách thu hút các chuyên gia, cán bộ giỏi, dần dần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ của chi nhánh. Khi tuyển dụng xong cần có sự bố trí và phân công công việc một cách hợp lý có như vậy mới tận dụng được hiệu quả nguồn nhân lực. Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ: Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cần phát huy các thành quả đã đạt được. Đội ngũ cán bộ trẻ nên có cơ hội học hỏi và thể hiện năng lực cảu mình. Do đó, bên cạnh việc cử đội ngũ cán bộ đi trước trực tiếp kem cặp hướng dẫn thì tạo cơ hội học hỏi, bố trí công việc phù hợp cho từng cán bộ nhân viên trẻ là điều cần làm thường xuyên đối với ngân hàng. Đây là công tác nên được tiến hành một cách thường xuyên vì ngành Ngân hàng - Tài Chính đòi hỏi phải có sự năng động cao hơn so với các ngành khác. Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho cán bộ nhân viên với sự tham gia của các cán bộ cấp cao, nếu có điều kiện có thể cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài rồi về truyền đạt lại kinh nghiệm đã tiếp thu được. Ngân hàng nên có sự khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ. Và vấn đề không thể thiếu là cần có chế độ khen thưởng, ưu đãi cho các cán bộ có năng lực và hoàn thành tốt công tác của mình, ngược lại cũng cần phải phê bình xử lý nghiêm khắc các cán bộ vi phạm, gây tổn thất vốn của Ngân hàng. 3.3.2.Nâng cao chất lượng thông tin Thông tin đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Một nhà kinh tế từng nói rằng người chiến thắng là người nắm được thông tin sớm hơn đối thủ của mình. Các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin thu thập được đặc biệt là công tác thẩm định dự án. Thông tin có thể được thu thập từ nguồn bên trong cũng có thể từ nguồn bên ngoài. Nâng cao chất lượng thông tin tức là tăng cường hai hệ thống thông tin này. Hệ thống thông tin nội bộ: Những thông tin liên quan tới dự án cần phải được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và thông suốt trong toàn hệ thống. Ngân hàng cần phải khai thác hệ thông máy tính nối mạng của mình. Cần có một bộ phân chuyên xử lý thông tin, phân loại thông tin, đánh giá độ tin cậy của thông tin, điều phối thông tin trong nội bộ. Những thông tin có sự biến động như: thông tin kinh tế xã hội chung, thông tin văn bản pháp luật, thông tin thị trường…càng phải đòi hỏi cập nhật hàng ngày và xử lý thường xuyên. Hệ thống thông tin từ bên ngoài: Ngân hàng cần tăng thêm nguồn thu thập số liệu này từ nhiều nguồn khác như: từ các báo chí chuyên ngành, từ các tổ chức tín dụng cùng có quan hệ tín dụng với khách hàng, từ các công ty kiểm toán để đánh giá một cách chính xác số liệu mà doanh nghiệp cung cấp. Hiện nay, ở nước ta trung tâm thông tin tín dụng CIC, chuyên cung cấp các thông tin cho ngân hàng về khách hàng trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, tuy thực tế có nhiều ngân hàng không cung cấp thông tin đầy đủ lên trung tâm này tuy nhiên những số liệu ở đó vẫn là những số liệu cần thiết phải lưu tâm tuy nhiên phải kết hợp thêm thông tin từ các nguồn khác để có được thông tin cụ thể, chính xác. 3.3.3. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành Một cơ cấu tổ chức điều hành hợp lý, gọn nhẹ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để làm được điều đó trước tiên cần phải củng cố năng lực lãnh đạo, đó luôn là bộ phận nòng cốt của đơn vị. Đó là những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tiếng nói và cần có sự phân công công việc giữa những cán bộ quản lý sao cho phải phát huy tối đa ưu điểm từng người đồng thời có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau, tránh tình trạng chồng chéo, bộ máy cồng kềnh. Trong các đội ngũ lãnh đạo nên đưa một số người trẻ có năng lực lên để có sự cân bằng, có những đường hướng đổi mới và bắt kịp hơn với sự phát triển chung. Ngoài ra cũng cần củng cố vai trò quan trọng của phòng tín dụng đặc biệt của bộ phận thẩm định dự án. Đó là bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. 3.3.4. Hoàn thiện về trang thiết bị Trong thời buổi công nghệ thông tin hiện nay thì trang thiết bị kỹ thuật đang ngày một thay dần sức lao động của con người cũng như làm tăng hiệu quả trong việc tính toán, giảm thiểu sai sót và giảm bớt khối lượng công việc cho người lao động vì thế cơ sơ vật chất cũng như trang thiết bị máy móc cần phải được sự đầu tư ngày một nhiều hơn nữa. Các công tác nghiệp vụ với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp việc khai thác, xử lý, lưu trữ thông tin được tốt hơn cũng như giúp nâng cao hiệu quả thẩm định, rút ngắn thời gian khách hàng phải chờ đợi, tăng tính cạnh tranh. Ngân hàng cũng phải thường xuyên cập nhật các phần mềm hiện đại để quản lý và phục vụ cho các công tác nghiệp vụ. Trong giai đoạn tới, Chi nhánh tiếp tục chú trọng công tác đổi mới trang thiết bị và hệ thống thông tin. Công tác quản trị ngân hàng theo hướng hiện đại cũng như nhu cầu tiện ích ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi ngân hàng luôn phải tim tòi và áp dụng các công nghệ mới. Nếu không theo sát tốc độ đổi mới của công nghệ thì các dịch vụ của ngân hàng sẽ dần kém đi sức hấp dẫn đối với khách hàng. Đối tượng khách hàng mà Chi nhánh muốn nhắm tới là cá nhân tiêu dùng, những người thực sự nhanh nhạy và luôn sẵn sàng đón nhận những tiện ích mới. Đó vừa là thách thức, vừa là cơ hội cho Chi nhánh vốn sẵn có sự năng động và định hướng rõ ràng về công nghệ. Với những định hướng và giải pháp như vậy, tôi tin chắc rằng Chi nhánh sẽ vững bước trên con đường phát triển của mình. Với phương châm hoạt động “Nâng cao chất lượng cuộc sống”, Chi nhánh sẽ đem lại lợi ích cho khách hàng, cho cán bộ nhân viên và cho toàn xã hội. 3.4. Một số kiến nghị Để đảm bảo nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, ngoài những giải pháp chủ quan của chi nhánh thì cần có sự phối hợp giữa các chính sách của các ngành các cấp. 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan Hệ thống các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Một sự thay đổi dù nhỏ trong các chính sách cũng sẽ tác động trực tiếp lên toàn xã hội. Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực hoạt động chịu ảnh hưởng bởi các chính sách Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng của Nhà nước. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng trong ngân hàng đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực riêng của ngành ngân hàng mà còn cần có sự phối hợp, giúp đỡ của Chính phủ và các ban ngành hữu quan khác. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện các cơ quan tư vấn và cơ quan cung cấp thông tin: Các nguồn thông tin đáng tin cậy về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình hoạt động chung của ngành là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Chính phủ và các cơ quan hữu quan khác cần tăng cường quản lý hoạt động của các doanh nghiệp và thường xuyên công bố các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động: thông tin về chuyển dịch cơ cấu đầu tư, quy hoạch tổng thể, chiến lược kinh tế của cả nước…để ngân hàng cũng như mọi tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh cũng như định hướng phát triển của các doanh nghiệp. Theo đà tăng trưởng chung của nền kinh tế, Chính phủ cũng cần tính đến việc chỉ đạo các Bộ, ngành nghiên cứu thành lập các tổ chức, cơ quan chuyên thu thập thông tin, tư vấn, đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp để bản thân doanh nghiệp cũng như những nhà đầu tư có cái nhìn trung thực và khách quan về doanh nghiệp. Trước mắt, có thể thành lập các công ty hay các trung tâm thông tin theo mô hình Trung tâm thông tin thương mại hiện có. Bởi với lợi thế về chuyên môn, các công ty hay trung tâm này không chỉ giúp đỡ các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD mà còn góp phần cung cấp thông tin cho công tác thẩm định của ngân hàng. Để tạo nguồn thông tin cho ngân hàng, các Bộ ngành có liên quan như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng…cần tiến hành thu thập, trao đổi, xử lý và chuẩn hóa thông tin về doanh nghiệp, sau đó ban hành một cách định kỳ, thường xuyên các thông tin này. Có như vậy, chất lượng nguồn thông tin về doanh nghiệp sẽ được cải thiện, từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án của ngân hàng. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với công tác thẩm định dự án trong hệ thống NHTM: Việc quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với công tác thẩm định trong ngân hàng, để công tác này ngày càng lành mạnh và phát triển. Song song với việc ban hành và hoàn thiện các văn bản, cơ chế về công tác thẩm định, Nhà nước cũng cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát công tác thẩm định của các TCTD. Nhà nước ủy quyền cho NHNN có trách nhiệm trong việc lập các tổ thanh tra định kỳ kiểm tra hoạt động của các TCTD để kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư. Quy định một hệ thống kế toán thống nhất, thực hiện việc kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp: Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về Pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các quy định đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp phải áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo. Sổ sách kế toán của doanh nghiệp phải rõ ràng, trung thực và phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cần ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và quyết toán công khai đối với các doanh nghiệp. Việc kiểm toán phải được tiến hành định kỳ, những tài liệu cân đối kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi cung cấp cho ngân hàng để tiến hành thẩm định. Nhà nước cũng cần quy định rõ các biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp cố tình cung cấp số liệu sai sự thật để lừa đảo ngân hàng. 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - NHNN cần phải căn cứ vào quy hoạch, phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ để định hướng cho công tác thẩm định của các NHTM. Bằng việc ban hành các văn bản, quy định về hoạt động đối với các TCTD, NHNN sẽ quản lý công tác thẩm định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, phục vụ và hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ. Từ đó, các ngân hàng có cơ sở để tự sắp xếp, điều chỉnh hoạt động của mình, trong đó công tác thẩm định doanh nghiệp, để phù hợp với định hướng thẩm định của NHNN. - NHNN cần có sự hướng dẫn và yêu cầu các TCTD chủ động xây dựng một hệ thông chỉ số và giới hạn có tính cảnh báo về nguy cơ rủi ro có thể xảy đến với công tác thẩm định của ngân hàng như: giới hạn cho vay đối với một doanh nghiệp, một ngành, một vùng cụ thể để phân tán rủi ro. Giới hạn này phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các điều tra, đánh giá và so sánh về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, tiềm lực tài chính, mức độ rủi ro và năng lực trả nợ của doanh nghiệp; tiềm năng phát triển của ngành, của vùng. - NHNN cần có những nghiên cứu để đơn giản hóa công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng ngân hàng nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng thẩm định. Cụ thể, NHNN có thể hướng dẫn cac NHTM trong việc phân cấp thẩm định, giảm số cấp thẩm định đồng thời tăng quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp. Hoặc NHNN có thể yêu cầu các NHTM tách biệt giữa cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định, cán bộ thẩm định có toàn quyền trong việc ra quyết định tín dụng nhưng cũng phải chịu toàn bộ trách nhiệm nếu để xảy ra sai sót trong quá trình thẩm định. Làm như vậy sẽ giảm bớt thời gian và chi phí thẩm định nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công tác thẩm định dự án. - NHNN cần tăng cường hỗ trợ các NHTM phát triển đội ngũ nhân viên, đồng thời giúp đỡ về mặt thông tin và kinh nghiệm thẩm định tài chính dự án cho các ngân hàng.NHNN nên đứng ra tổ chức các hội nghị toàn ngành về công tác thẩm định nhằm đánh giá chất lượng công tác này, báo cáo và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng với nhau, đặc biệt là giữa các NHTM lớn. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ thẩm định của các NHTM do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của những nước có ngành ngân hàng phát triển phụ trách. Qua đó, cán bộ thẩm định có thể nắm bắt những phương pháp mới hiệu quả trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. - NHNN cần có những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng và tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin ngân hàng. Hiện nay, NHNN có 2 trung tâm thông tin là: Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro và Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đặt tại Vụ tín dụng NHNN. Chức năng của các trung tâm này là cung cấp thông tin về tín dụng và rủi ro cho các NHTM. Tuy nhiên, do còn có những vướng mắc về cơ sở pháp lý cũng như sự phối hợp giữa các thành viên tham gia nên trung tâm này đến nay vẫn chưa thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Do vậy, cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của các trung tâm này, một mặt cần sắp xếp để các trung tâm trở thành những thành viên độc lập, cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến lĩnh vực nâng cao chất lượng thu thập, cung cấp và khai thác thông tin. Mặt khác, cần tăng cường sự phối hợp, giúp đỡ của các cơ quan khác như: Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ ngành có liên quan…đối với hoạt động của các trung tâm thông tin. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần thống nhất đưa ra các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro của từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế làm căn cứ để NH phân loại, xếp hạng DN, từ đó nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT. 3.4.3. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam - Hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm: Triển khai tích cực giai đoạn 2 của Dự án hiện đại hóa, chú trọng đến các vấn đề phát triển sản phẩm, tiện ích mới, quản trị rủi ro, an ninh bảo mật. Đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và thị trường, rủi ro thanh khoản… - Công tác huy động vốn cần được xác định là nhiệm vụ hàng đầu: Đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn. Chủ động tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về nguồn vốn, cơ cấu lại kỳ hạn và lãi suất, tận dụng cơ hội thị trường để giảm chi phí huy động vốn, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Phát triển các sản phẩm mới với sự hỗ trợ của các chương trình khuyến mại có trọng điểm, đồng thời tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ. Nâng cao tinh thần, tác phong trách nhiệm của bộ phận giao dịch chuyên nghiệp và tạo được ấn tượng với khách hàng. - Tăng trưởng tín dụng và đầu tư đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả: Tiếp cận và triển khai mở rộng hoạt động tín dụng nhằm vào các khách hàng có tình hình SXKD ổn định, phát triển, tài chính lành mạnh, các dự án thuộc các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh để xây dựng cơ cấu tín dụng có khả năng sinh lời cao. Chủ động gặp gỡ, làm việc với các Tổng công ty, Tập đoàn lớn để đẩy mạnh tín dụng trong các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích. Đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các lĩnh vực xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu trong nước và củng cố quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ. Tập trung phân tích đánh giá thực trạng khách hàng doanh nghiệp của toàn hệ thống, trong đó chú trọng một số nhóm khách hàng đặc thù để đề xuất định hướng, chiến lược đầu tư, huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ cụ thể. Triển khai các hoạt động hợp tác toàn diện với các đối tác đã ký thỏa thuận hợp tác với NHCT. Xây dựng quy trình tín dụng cho đối tượng khách hàng VIP, giảm thiểu về thủ tục xử lý và giải quyết hồ sơ cho vay đối với các đối tượng khách hàng này đảm bảo tiêu chí nhanh, linh hoạt và phù hợp. Chủ động rà soát lại danh mục khách hàng hiện có, đánh giá thực lực tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và triển vọng kinh doanh của khách hàng để có định hướng xác định lại tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Mặc dù trong bối cảnh thị trường chứng khoán giảm mạnh, không thuận lợi nhưng với sự quyết tâm, tự tin và sự chuẩn bị chuyên nghiệp, ngày 25/12/2008 NHCT VN đã tổ chức bán thành công 53.600.000 cổ phần cho nhà đầu tư với giá trúng thầu bình quân là 20.265 đ/ cổ phần, giá khởi điểm là 20.000 đ/ cổ phần. Đây có thể coi là sự kiện tiêu biểu của thị trường chứng khoán năm 2008. NHCT VN đang khẩn trương thực hiện các phần việc tiếp theo chuyển đổi mô hình sang NHTM CP, tổ chức Đại hội cổ đông và sớm niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chính thức vào đầu quí 2/2009. KẾT LUẬN Đối với bất kỳ một NHTM nào thì an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Đây đồng thời cũng là phương châm đối với công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Điều này chỉ có thể đạt được khi ngân hàng thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác phân tích, đánh giá dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Có thể nói, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư là công cụ hữu hiệu giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng cho công tác cho vay của ngân hàng. Tôi hy vọng thông qua những ý kiến và đề xuất được nêu ra trong chuyên đề này là thiết thực và góp phần vào việc sử dụng các phương pháp được tốt hơn trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Do còn nhiều hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn - TS.Trần Mai Hương cùng toàn thể cán bộ nhân viên Phòng Khách hàng Doanh nghiệp - Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn!!! DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Tổng quan về thị trường tài chính Sơ đồ 1.2. Hệ thống tổ chức của toàn NHCT VN Bảng 1.1. Bảng minh họa tính độ nhạy khi một biến thay đối Bảng 1.2. Bảng minh họa tính độ nhạy khi hai biến thay đổi Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức và điều hành của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân Bảng 2.2. Công tác cho vay vốn của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân Bảng 2.3. Cơ cấu đầu tư của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân Bảng 2.4. Tình hình cho vay vốn của NHCT Thanh Xuân Bảng 2.5. Tình hình kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Thanh Xuân Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty CP Thi công cơ giới xây lắp Bảng 2.7. Sản lượng, doanh thu của Công ty CP Thi công cơ giới xây lắp Bảng 2.8. Kế hoạch trả nợ vốn vay và lãi vay (Máy khoan Trung Quốc) Bảng 2.9. Kế hoạch trả nợ vốn vay và lãi vay (Máy khoan cũ) Bảng 2.10. Hạch toán lãi lỗ một năm hoạt động (Máy khoan Trung Quốc) Bảng 2.11. Hạch toán lãi lỗ một năm hoạt động (Máy khoan cũ) Bảng 2.12. Tổng mức đầu tư ban đầu của dự án Bảng 2.13. Cơ sở tính toán doanh thu của dự án Bảng 2.14. Định mức các chi phí Bảng 2.15. So sánh hiệu quả với đi thuê ngoài Bảng 2.16. Phân tích độ nhạy của dự án Bảng 2.17. Bảng chào giá của các nhà cung cấp (Máy khoan Trung Quốc) Bảng 2.18. Bảng chào giá của các nhà cung cấp (Máy khoan cũ) Bảng 2.19. Máy khoan đã qua sử dụng DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - NXB Khoa học Kỹ thuật - 2001 Giáo trình Ngân hàng Thương mại - NXB Đại học KTQD HN - 2008 Giáo trình Kinh tế đầu tư - NXB Đại học KTQD HN - 2007 Giáo trình Thẩm định tài chính dự án - NXB Tài chính - 2004 Giáo trình Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả trong doanh nghiệp - NXB Tài chính - 1996 Giáo trình Đánh giá kinh tế và quyết định đầu tư trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ - NXB Thống kê - 1995 Tạp chí Ngân hàng số 7,8,9,10 năm 2008 website của NHCT VN: Sổ tay Tín dụng 2004 - NHCT Việt Nam Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008 - NHCT Việt Nam Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2006,2007,2008 - NHCT Việt Nam Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008 - NHCT Thanh Xuân Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2006,2007,2008 - NHCT Thanh Xuân Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết đại hội cán bộ, viên chức lần thứ VII, phương hướng nhiệm vụ lần thứ VIII - NHCT Thanh Xuân Hồ sơ dự án “Dự án đầu tư 02 máy khoan nhồi - T9/2007” của Công ty Cổ Phần Thi Công Cơ Giới Xây Lắp Tờ trình thẩm định “Dự án đầu tư 02 máy khoan nhồi - T9/2007” của Cán bộ tín dụng - Chi nhánh NHCT Thanh Xuân NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHI NHÁNH THANH XUÂN ---------------------------- Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà Nội, ngày tháng năm 2009 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21562.doc
Tài liệu liên quan