Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần

Lời mở đầu Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo sản phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý doanh nghiệp vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng có ý nghĩa quyết định tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một tron

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá. Là điều kiện hàng đầu của mọi qúa trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường để có thể các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một luợng vốn nhất định. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là tài sản cố định và tài sản lưu động. Công ty 20 Tổng cục hậu cần đã trải qua chặng đường hơn 40 năm tồn tại và phát triển. Trong suốt thời kỳ đó, do trải qua nhiều giai đoạn nên Công ty đã có nhiều xáo trộn. Cho đến nay công tác sản xuất kinh doanh đã được ổn định và làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, trong đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì nên em đã chọn đề tài "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần" để làm đề tài cho mình. Với đề tài trên, chuyên đề được chia làm ba phần: Phần I: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phần II: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 20. Phần III: Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20. Chuyên đề hoàn thành được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô TS Lê Thị Anh Vân cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty 20! Em xin chân thành cảm ơn! Phần i nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường I- Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp: 1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp 1-1/ Khái niệm về vốn trong sản xuất Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác, tiền chỉ là vốn khi được đưa vào trong sản xuất lưu thông. Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc sử dụng vốn với một lượng vốn nhất định với mục đích đạt được một mức lợi nhuận hoặc doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu được. Điều đó phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự trữ hay không để đạt được mục đích nâng cao số vòng quay của vốn. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn sản xuất là do nhà nước cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư bản thì nguồn vốn được huy động từ các nguồn vốn khác nhau. Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất là tư liệu lao động và đối tượng lao động. 1-2/ Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình tái sản xuất của doanh nghiệp như sau: Sơ đồ 1: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp Mua Công cụ lao động và sức lao động Bán Tiền Nguyên vật liệu sản xuất chế biến hàng hoá Tiền 2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp: Có nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp. Dựa vào vào những căn cứ khác nhau chúng ta có những phân loại sau: Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình. -/ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy. -/ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh. Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích cho việc quản lý, khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm năng về vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình được sử dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư. * Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành, vốn ngắn hạn, vốn trung hạn, vốn dài hạn. -/ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1năm. -/ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm. -/ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm. * Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành vốn cố định, vốn lưu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân loại này ở các phần sau. 2-1/ Vốn cố định trong doanh nghiệp 2-1-1/ Khái niệm và đặc điểm vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, làm hình thái giá trị của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh nghiệp. Vốn cố định dữ một vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hình thành sản xuất, nó quyết định trình độ kỹ thuật của công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp trình độ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, do đó là cơ sở cho việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế mỗi nghành, khả năng tài chính của từng doanh nghiệp sản xuất mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất. Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì được xếp vào loại tài sản cố định. Tài sản cố định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm mà đóng góp trong nhiều chu kỳ sản xuất. 2-1-2/ Cơ cấu vốn cố định : Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong qúa trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ là nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, về mặt kinh tế kỹ thuật trình độ quản lý các nguồn vốn trong doanh nghiệp. Cần nhận thức cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp chỉ là một yếu tố động và thay đổi theo không gian và thời gian. Nhà quản lý vốn phải xác định được cơ cấu hợp lý trong từng thời kỳ. Hiện nay vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của các loại tài sản cố định huy động vào sản xuất trong doanh nghiệp. - Nhà xưởng, vật kiến trúc để phục vụ sản xuất . - Thiết bị động lực và hệ thống truyền dẫn. - Máy móc thiết bị sản xuất . - Dụng cụ làm việc đo lường và thí nghiệm - Thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý. - Các loại tài sản cố định khác. Trong cơ cấu vốn cố định cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận máy móc thiết bị và phần nhà xưởng phục vụ sản xuất. 2-1-3/ Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp. Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Trong qúa trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy phải nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố định. Có các hình thức quản lý tài sản cố định sau: Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: - Hao mòn tài sản cố định: Trong qúa trình sử dụng cũng như khi không sử dụng thì tài sản cố định bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất , sự tổn thất dần về chất lượng, làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố định giảm dần giá trị cùng với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản xuất ra. Khi không được sử dụng , nằm ngoài qúa trình sản xuất thì hao mòn hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần giá trị sử dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên. Các nhân tố ảnh hưởng tới hao mòn hữu hình: Gồm 3 nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố thuộc chất lượng tài sản cố định; vật liệu chế tạo, công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó. - Nhóm nhân tố trong qúa trình sử dụng: Thời gian và cường độ sử dụng trong sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dưỡng sửa chữa. - Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên; độ ẩm, nhiệt độ ...... Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên. Người ta sản xuất ra loại tài sản cố định có chất lượng như cũ, thậm chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định bị giảm giá do kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn. Trong qúa trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn vô hình gây ra như: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời gian và cường độ đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị. - Khấu hao tài sản cố định: trong qúa trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hình thái vật chất của tài sản cố định không thay đổi nhưng giá trị hao mòn dần và chuyển từng phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dưới hình thức khấu hao và hạch toán dần vào giá thành sản phẩm. Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong qúa trình sử dụng là sự mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này được bù đắp bằng sự chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm. Khấu hao được thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một cách có kế hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố định được sử dụng đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn. Công tác khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến vấn đề phát triển và bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nước được phép dữ lại toàn bộ khấu hao trích được để đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải trích nộp 1 phần quỹ khấu hao vào ngân sách nhà nước như trước nữa. Việc khấu hao sửa chữa lớn để sửa chữa tài sản cố định được tiến hành một cách có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao sửa chữa lớn. Khấu hao được trích theo tỷ lệ khấu hao được xác định trước . Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định. Việc xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu tỷ lệ khấu hao thấp thì doanh nghiệp sẽ không bù đắp được tổn thất thực tế do hao mòn tài sản cố định gây ra, doanh nghiệp không bảo toàn được vốn. Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, doanh nghiệp phải tích luỹ trong thời gian dài từ 8 đến 12 năm. Sau thời gian này khấu hao của doanh nghiệp thường bị giảm do ảnh hưởng của lạm phát và doanh nghiệp sẽ không có đủ khả năng để tái đầu tư tài sản cố định. Mặt khác, phươngpháp khấu hao tuyến tính mà doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay có nhược điểm là chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. - Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định như: Tổng nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố định cần tính khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phương hướng sử dụng quỹ khấu hao. Theo quy định số 517/TTg ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố định gồm: -Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất đai). - Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định tăng trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao. Ví dụ: Một ôtô mua vào giữa tháng 6 và đưa vào sử dụng ngay thì tính khấu hao từ tháng 7. - Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định giảm đi trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao. Ví dụ: Một thiết bị thanh lý vào giữa tháng 1 thì tháng 1 vẫn tính khấu hao thiết bị này và thôi tính khấu hao vào tháng 2. - Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm: được tính theo công thức: Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ == Nguyễn giá bình quân tài sản cố định đầu kỳ -+ Nguyễn giá bình quân tài sản cố định tăng trong kỳ -- Nguyễn giá bình quân tài sản cố định giảm trong kỳ Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh. Để đảm bảo qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển được vốn. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không tránh khỏi bị những tác động của những thay đổi trên như lạm phát quan hệ cung cầu.... đặc biệt lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của doanh nghiệp thấp hơn so với thực tế. Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát do yếu kém về quản lý dẫn tới hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Do vậy vốn cố định bị giảm đi. Bảo toàn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị. - Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong qúa trình sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị mất mát hư hỏng không sử dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị hỏng chênh lệch giá. - Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động về giá, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ số tính lại do các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị tài sản cố định. Số vốn cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Số vốn cố định phải bảo toàn == Số vốn cố định được giao trong kỳ -- Khấu hao cơ bản trích trong kỳ xx Hệ số điều chuyển giá trị phần vốn cố định + Tăng giảm vốn cố định trong kỳ 2-2/ Vốn lưu động trong doanh nghiệp 2.2.1/Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để đầu tư vào tài sản lưu động và vốn lưu động để đảm bảo cho qúa trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Vốn lưu động tham gia trực tiép vào qúa trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ lưu động vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ, nguyên vật liệu sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Qúa trình vận động của vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái: - Về mặt hiện vật, vốn lưu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, thành phẩm, công cụ lao động. - Về mặt giá trị, vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ và các loại tài sản lưu động khác như giá trị tăng thêm do việc sử dụng lưu động ( giá trị thặng dở dang) và các chi phí bằng tiền trong qúa trình lưu thông. Sự lưu của vốn lưu động về mặt giá trị và hiện vật được biểu hiện bằng công thức sau: Tiền - NVLchi phí lao động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền Trong qúa trình vận động, vốn lưu động biển đổi từ hình thái này sang hình thái khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ vận động của vốn lưu động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ta phải xem xét độ dài vận động của vốn lưu động. Nếu độ dài vận động của vốn lưu động ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn. 2-2-2/ Cơ cấu của vốn lưu động: Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số vốn lưu động hợp lý. Xác định chính xác cơ cấu của vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ đảm bảo cho việc đáp ứng yêu cầu về vốn lưu động ở từng bộ phận từng khâu một cách tốt nhất do đó sẽ đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn lưu động. Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn lưu chuyển, vốn lưu động được chia làm ba loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là vốn lưu động được dùng để mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .... dự trữ cho sản xuất. - Vốn lưu động trong sản xuất: Là vốn lưu động trực tiếp phục vụ sản xuất, là hình thái giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là bộ phận vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và giá trị thành phẩm trong kho, hàng gửi bán.... Căn cứ nguồn huy động, vốn lưu động được chia như sau: - Vốn lưu động do ngân sách cấp: Là vốn lưu động doanh nghiệp được nhà nước giao quyền sử dụng. - Vốn lưu động tự bổ sung: Là vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. - Vốn liên doanh: Là vốn mà doanh nghiệp liên doanh với các đơn vị khác, bằng tiền mặt hay bằng hiện vật. - Vốn tín dụng: Là vốn vay của ngân hàng, bạn hàng ... - Vốn vay từ các nguồn khác. Căn cứ vào sự phân loại vốn lưu động ta có thể xác định số vốn lưu động cần thiết ở các khâu, từ đó có thể lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. 2-2-3/ Nội dung công tác quản lý vốn lưu động: - Một là: Xây dựng mức vốn lưu động định mức cho kỳ kế hoạch thường xuyên cho sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể xây dựng được. Công tác xây dựng vốn lưu động định mức được tiến hành cho cả ba khâu: dự trữ , sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động định mức qúa thừa hoặc qúa thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Qúa thử gây ra hiện tượng ứa đọng vốn, qúa thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, vốn lưu động định mức được nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước một lần. Trong qúa trình sử dụng doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì hoạt động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường. Để xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn lưu động định mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lưu thông cho từng loại (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu....) sau đó cộng lại thành vốn lưu động định mức trong kỳ kế hoạch. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ : Việc xác định vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính toán vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày được tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả năm chia cho 360. Định mức số ngày dự trữ được tín như sau: Đối nguyên vật liệu nhập khẩu thì định mức số ngày dự trữ được cơ quan cấp trên quy định: Đối nguyên vật liệu mua trong nước, ta có thể áp dụng công thức sau: Định mức số ngày dự trữ == Số ngày cách nhau giữa hai lần mua xx Hệ số thu mua xen kẽ ++ Số ngày vận chuyển ++ Số ngày chỉnh lý chuẩn bị ++ Số ngày bảo hiểm Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở dang bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ. Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo công thức sau: Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang == Mức luân chuyển của thành phẩm theo giá thành công xưởng : 360 x Hệ số thành phẩm dở dang x Chu kỳ sản xuất sản phẩm Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế được xác định theo công thức sau: Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế == Mức luân chuyển của thành phẩm theo giá thành công xưởng : 360 x Định mức số ngày dự trữ xx Hệ số thành phẩm tự chế Vốn lưu động định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính như sau: Vốn lưu động định mức chi phí chờ phân bổ == Số đầu năm của chi phí chờ phân bổ ++ Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong năm -- Số phaỉ phân bổ trong năm Vốn lưu động định mức cho khâu lưu thông: Vốn lưu động định mức cho khâu tiêu thụ bao gồm vốn lưu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài phcụ vụ cho công tác tiêu thụ. Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức sau: Định mức vốn lưu động cho thành phẩm == ồ giá thành công xưởng của toàn bộ sản phẩm hàng hoá :: 360 xx Định mức số ngày dự trữ thành phẩm Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ: Định mức vốn lưu động cho hàng hoá mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ == ồ giá trị hàng hoá mua cả năm phục vụ tiêu thụ :: 360 xx Định mức số ngày dự trữ hàng hoá mua ngoài Trong ba bộ phận trên thì vốn lưu động trong khâu sản xuất có vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu vốn lưu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt vốn lưu động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở khâu sản xuất. Hai là: Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức. Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách, vốn chiếm dụng. Vốn lưu động định mức mức năm kế hoạch được xác định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp có một số vốn lưu động tự có nhấtđịnh thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa thiếu so với nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch được bù đắp bằng số vốn tự có chuyển từ năm trước sang. Bai là: Bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Do vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vật chất của vốn lưu động thường xuyên thay đổi nên doanh nghiệp phải chú trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn lưu động về mặt giá trị. Bảo toàn giá trị vốn lưu động thực chất là dữ được giá trị thực tế hay là bảo toàn sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thường xuyên hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư hàng hoá nhằm tính đúng tính đủ vào giá thành sản phẩm để có thể bảo toàn và phát triển vốn. Nội dung cơ bản của công tác phát triển và bảo toàn vốn. - Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lưu động ngay trong qúa trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá tài sản lưu động thực tế của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải định kỳ xác định mức chênh lệch tồn kho các khâu để có kế hoạch bổ sung vốn lưu động cho các khâu thiếu. Số vốn lưu động phải bảo toàn hàng năm của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau: Số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm báo cáo == Số vốn được giao cần phải bảo toàn đầu năm xx Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm II- Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp: 1- Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế : 1-1/ Các khái niệm. Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị của nó hoặc doanh thu là lợi nhuận thu được trong qúa trình sản xuất kinh doanh. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiếm diện chỉ đứng trên mức độ biến động thời gian. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả. Đây chỉ là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí.Định nghĩa như vậy chỉ nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng kết quả của sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó. Bởi vậy cần một khái niệm bao quát hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nhuồn lực đó trong qúa trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. Định mức vốn lưu động cho thành phẩm = Tổng chi phí đầu vào Tổng kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. 1-2/ Bản chất và hiệu quả kinh tế: Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác tận dụng và triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay nói chính xác hơn là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định hay ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được theo nghĩa rộng: Chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực; đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. 2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đồng loạt các biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh doanh mà vẫn đạt được kết quả tốt nhất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức. Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại chi phí của doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp vì vậy góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi việc sử dụng vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn trong tương lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại có thể đạt được một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn luyện để có trình độ cao hơn nhằm đáp ứng được những yêu cầu cao hơn. III- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn : 1- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động là bao nhiêu trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng càng hợp lý bấy nhiêu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp hợp lý tức là doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của doanh nghiệp, không có hiện tượng thiếu vốn hay thừa vốn. 1-1/ Tỷ trọng tài sản cố định : Tỷ trọng tài sản cố định = Tổng giá trị tài sản cố định Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần là tài sản cố định. Mức tài sản cố định hợp lý cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào nghành nghề mà doanh nghiệp đó tham gia vào sản xuất. 1-2/ Tỷ trọng tài sản lưu động : Tỷ trọng tài sản lưu động = Tổng tài sản lưu động Tổng tài sản của doanh nghiệp Chỉ số này chỉ ra tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản của doanh nghiệp. 1-3/ Vòng quay của vốn: Vòng quay của vốn = Tổng doanh thu thuần Tổng số vốn Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Tổng số vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp càng cao do chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp là cao. Ngược lại sẽ là có vốn để nếu như các chỉ tiêu về vòng quay của vốn của doanh nghiệp giảm đi so với kỳ trước. 2/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định: 2-1/ Sức sản xuất của tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân được huy động trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sức sản xuất của tài sản cố định == Giá trị tổng sản lượng Nguyên giá bình quân tài sản._. cố định Giá trị tổng sản lượng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất công nghiệp. 2-2/ Sức sinh lời của của tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sức sinh lời của tài sản cố định = Tổng lợi nhuận Nguyên giá bình quân tài sản cố định 2-3/ Suất hao phí tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh nghiệp. Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định Giá trị tổng sản lượng Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và hệ số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về hiệu sử dụng vốn cố định. H1 = Công suất thực tế của máy móc thiết bị Công suất thiết kế của máy móc thiết bị Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong doanh nghiệp so với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng công ty có những lỗ lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tận dụng tốt công suất máy móc, giảm được hao mòn vô hình đối với doanh nghiệp. H2 = Thời gian sử dụng máy móc thực tế Tổng thời gian sử dụng máy móc theo kế hoạch Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra được mức hoạt động tốt của máy móc. Khi chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp hoạt động tốt, ít bị hư hỏng lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian. H3 = Tổng giá trị tài sản cố định mới trong kỳ Tổng giá trị tài sản cố định Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong kỳ trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp. 3-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 3-1/ Sức sản xuất của vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết cư một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất thì tạo ra mấy đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sức sản xuất của vốn lưu động = Giá trị tổng sản lượng Tổng vốn lưu động 3-2/ Sức sinh lời của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Sức sinh lời của vốn lưu động = Tổng lợi nhuận Tổng vốn lưu động 3-3/ Suất hao phí vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải huy động bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Suất hao phí vốn lưu động = Tổng vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân năm = T1/2+T2+T3+...T11+T12+T`1/2 12 Với Ti là vốn lưu động bình quân tháng thứ i trong năm T1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau 3-4/ Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nó phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Tổng vốn lưu động 3-5/ Thời gian một vòng luân chuyển Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt Thời gian một vòng luân chuyển = 360 Số vòng quay của vốn lưu động 3-6/ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần phải phải huy động bao nhiêu vốn lưu động bình quân. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Tổng vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ (thường là một năm) ta sẽ so sánh những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong những nămtrước đó và so sánh với những chỉ tiêu chung của nghành và của đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ tiêu của doanh nghiệp trong kỳ phân tích tốt hơn những chỉ tiêu cùng loại trong những năm trước hay chỉ tiêu chung của nghành thì ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. 4 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và chỉ số mắc nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5. Nếu chỉ tiêu tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là thấp. Hệ số mắc nợ = Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thường là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ cao hơn thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải được quan tâm. IV- các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khá nhau và mỗi nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố này có nhiều nhưng chúng ta có thể chia ra thành hai nhóm sau: 1- Các nhân tố chủ quan 1-1/ Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất. Để có hiệu quả cao thì bộ máy quản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong qúa trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác trong qúa trình tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn thực hiện công tác kế toán sẽ phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong qúa trình sử dụng vốn để từ đó có nhưng biện pháp phát huy khai thác nhưng tiềm năng và nhưng thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn chế nhưng tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản xuất được thực hiện tốt thì sẽ làm cho qúa trình sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường và sẽ giảm được khoản ứa đọng vốn của doanh nghiệp như giảm hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và bán thành phẩm, chi phí cho sản phẩm hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 1-2/ Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất. Đây là một nhân tố quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn, nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứa đọng vốn và lãi trả các khoản vay hay các khaỏn phải trả. Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về thiết bị máy móc của doanh nghiệp sẽ nhỏ , do đó các chỉ tiêu nói trên của doanh nghiệp sẽ cao nhưng doanh nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Ngược lại, nếu kỹ thuật sản xuất cao, máy móc của doanh nghiệp hiện đại thì các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp có thể thấp nhưng doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh. 1-3/ Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Qua đó là cơ sở quan trọng để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này tương đối rẻ nên doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới và thay thế thiết bị. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được sản xuất hàng hoạt theo dây truyền thì giá thành sản phẩm sẽ lớn và doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm. 1-4/ Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao để đáp ứng các yêu cầu của dây truyền sản xuất thì máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ được sử dụng tốt, tận dụng được khả năng của máy móc và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm qua đó nâng cao việc sử dụng vốn. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động trong doanh nghiệp thấp, không đáp ứng những yêu cầu sản xuất thì sẽ làm cho máy móc trong doanh nghiệp không làm hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm chất lượng, năng suất qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên để sử dụng tốt tiềm năng về lao động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đề ra một cơ chế khuyến khích và nâng cao trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp. Nếu cơ chế này được thực hiện tốt thì tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể người lao động trong doanh nghiệp sẽ cao và sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2/ Các nhân tố khách quan 2-1/ Các chính sách vĩ mô của nhà nước Các chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao các tỷ lệ nộp thuế như thếu VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn, các quy định về tài sản cố định, các quy định về bảo vệ môi trường cũng như các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu trong nước cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp do nó có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng cũng có tác động tới kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch đổi mới công nghệ qua đó tác động đến các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2-2/ Thị trường Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các biến động trên thị trường đầu vào của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập phải chịu thêm ảnh hưởng biến động trên thị trường thế giới và tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thu, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải có những dự toán chính xác về biến dộng trên thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, cũng như phải nắm bắt chính xác các thông tin về chung. 2-3/Các nhân tố khác Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học và công nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh đầu tư đổi m ới công nghệ sản xuất học tập các kinh nghiệm của doanh nghiệp khác nhưng nó cũng làm cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn do có đối thủ cạnh tranh mới. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; các yếu tố của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh sản xuất những sản phẩm tương tự có giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì có thể làm cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi thị phần của doanh nghiệp giảm và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có khả năng này thì doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh. Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nàovì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do tiềm năng về vốn còn hạn chế nhiều, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng. Phần ii phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh của công ty 20 - tổng cục hậu cần I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20 1- Sự hình thành và phát triển công ty 20 Công ty 20 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục hậu cần Bộ quốc phòng. Công ty 20 ra đời từ rất sớm đến năm 2001 Công ty tròn 44 tuổi. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thành lập " Xưởng may đo hàng kỹ" gọi tắt là X20 (1957-1960) Trước yêu cầu trang phục cho cán bộ chiến sĩ, ngày 18/02/1957 Tổng cục hậu cần đã quyết định thành lập Xưởng may đo hàng kỹ gọi tắt là X20. Nhiệm vụ của Xưởng là may quân trang phục vụ cán bộ trung, cao cấp các cơ quan thuộc bộ quốc phòng, Tổng tư lệnh và các binh chủng đóng trên địa bàn Hà Nội Xưởng còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân phục cho quân bộ đội. Ban đầu X20 chỉ có 20 máy may, một máy thùa khuyết, 1 máy vắt sổ và trên 30 cán bộ công nhân viên chức. Giai đoạn 2: 1962-1992 X20 trở thành xí nghiệp may đo Tháng 04 năm 1963 Tổng cục hậu cần chính thức giao nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí nghiệp quốc phòng với tên gọi " xí nghiệp may 20" Về mặt tổ chức xí nghiệp có 77 cán bộ công nhân viên do đồng chí Trần Quang Nhung làm Giám đốc. Nhiệm vụ mới của xí nghiệp ngoài nhiệm vụ may đo cho cán bộ trung, cao cấp và đảm bảo kế hoạch đột xuất, xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu tổ chức các dây truyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lưới gia công ngoài xí nghiệp. Trong suốt thời kỳ đế quốc Mỹ ném bom đánh phá miền Bắc xí nghiệp X20 vừa phải sơ tán, vừa tiến hành sản xuất phục vụ kịp thời nhu cầu quân trang cho quân đội trong cuộc kháng chiến. Tháng 05/1973, xí nghiệp chuyển về Hà nội để tiếp tục sản xuất. Năm 1974 xí nghiệp hoàn thành cơ cấu tổ chức thực hiện hai băng chuyền tự động, cùng năm xí nghiệp được nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công hạng nhì. Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi (30-04-1975) xí nghiệp X20 bước vào thời kỳ mới. Đứng trước khó khăn chung của đất nước sau giải phóng, xí nghiệp X20 đã mạnh dạn đi sâu vào hạch toán kinh tế, kinh doanh xã hội chủ nghĩa tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho xí nghiệp như khu nhà A1, lắp giáp dây chuyền 32 chạy điện, đầu năm 1980 tổng quân số xí nghiệp hơn 1000 người. Năm 1985, xí nghiệp được Tổng cục hậu cần làm thí điểm cho việc triển khai thực hiện một phương thức sản xuất mới " sản xuất hàng dệt may xuất khẩu theo phương thức gia công" đồng thời xí nghiệp cũng dần dần chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh. Giai đoạn 3: xí nghiệp may X20 trở thành Công ty may 20 ( 02/1992) Ngày 12/02/1992 Bộ quốc phòng ra quyết định sô 74b/QP ( do thượng tướng Đào Đình Luyện ký chuyển xí nghiệp may 20 thành Công ty may 20. Tên giao dịch: Công ty may 20 và tên giao dịch quốc tế : Gar ment. Company No 20. Cơ cấu tổ chức Công ty lúc này bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, sáu phòng ban chức năng và 3 xí nghiệp thành viên. Năm 1994, Công ty may 20 đã biên soạn xong "Quy chế hoạt động của Công ty may 20 " và phát hành rộng rãi trong Công ty. Công ty được giao phục vụ các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra. Nguồn nguyên liệu, vật tư từ trước đến nay đều do cấp trên lo thì năm nay Công ty được cấp trên giao quyền khai thác vật tư, nguyên vật đảm bảo cho qúa trình sản xuất. Tuy vậy dệt 8-3 vẫn là khách hàng chủ định của cấp trên để khai thác vật tư. Năm này Công ty cũng được phép xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Giai đoạn 4: Công ty may 20 trở thành Công ty 20 Ngày 1/04/1998 trong quyết định 118/QĐQP của bộ quốc phòng "Công ty may 20 " chính thức trở thành "Công ty 20 " tên giao dịc quốc tế là GATEXCO. Hiện nay Công ty có trụ sở giao dịch tại phường Phương Liệt - Thanh xuân - Hà nội, một trung tâm dậy nghề và nhiều phòng ban chức năng. Với những thành tích đã đạt được trong 42 năm xây dựng và trưởng thành. Công ty 20 đã được nhà nước phong tặng anh hùng lao động, được tặng thưởng 17 huân chương các loại và nhiều phần thưởng cao quý khác. 2- Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty 20 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 20 hiện nay là sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ quốc phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục hậu cần, sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ thị trường ký kết các hợp đồng liên doanh liên kết trong và ngoài nước trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu theo giấy phép của bộ thương mại làm các dịc vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ, sản xuất các mặt hàng dệt phục vụ nhu cầu sản xuất của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ đào tạo công nhân nghành dệt may cho bộ quốc phòng theo kinh phí được cấp. Căn cứ chức năng nhiệm vụ trên cơ cấu tổ chức của Công ty 20 được bố trí theo mô hình sau. Nhìn vào mô hình thể hiện thấy bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức hỗn hợp vừa theo chức năng nhiệm vụ vừa theo các đơn vị kinh doanh. Hiện nay công ty đang tổ chức lại phù hợp với cơ chế năng động của thị trường. Trên quy chế hoạt động của Công ty thì Giám đốc là người cấp trên bổ nhiệm, là người đại diện và là người điều hành cao nhất tại công ty có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức hàng năm. Giúp việc cho Giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc chính trị. Các phó giám đốc công ty là người do giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm. Dưới phó giám đốc là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên. Về cơ cấu sản xuất của Công ty gồm nhiều xí nghiệp sản xuất và dịch vụ, mỗi xí nghiệp là những bộ phận thành viên của Công ty , chịu sự chỉ huy trực tiếp của Công ty trên tất cả các lĩnh vực, có chúc năng trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty về mặt hàng dệt may phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa, cũng như xuất khẩu theo kế hoạch của công ty giao hàng năm. Mỗi xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp. Trong mỗi xí nghiệp thành viên cũng có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp, dưới Giám đốc là phó giám đốc và các ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ chức sản xuất . Tính độc lập của xí nghiệp chỉ là tương đối vì so với công ty chúng không có tư cách pháp nhân, không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá nhân khác không được trực tiếp huy động vốn.. Mỗi xí nghiệp là khâu cơ bản trong qúa trình sản xuất của công ty mà là một đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của Công ty. Xí nghiệp là nơi ghi chép thu thập các tài liệu ban đầu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đơn vị tổ chức hành chính của công ty. Mọi nhiệm vụ sản xuất của công ty về mặt tổ chức sản xuất, cũng như phương tiện kỹ thuật đều được tiến hành qua các phân xưởng và các tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp tuỳ theo nhiệm vụ sản xuất có một vị trí quan trọng khác nhau. Hiện tại công ty có các xí nghiệp. + Các xí nghiệp 1,2,3,4,5,6 chuyên sản xuất các mặt hàng dệt may. + Xí nghiệp5 sản xuất các mặt hàng dệt kim: tất, khăn mặt ... + Xí nghiệp dệt Nam Định, chuyên sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu cho công ty. + Chi nhánh phía nam có chức năng kinh doanh thương mại, tiêu thụ các sản phẩm dệt may. Ngoài ra, Công ty còn có một trường đào tạo nghề may toàn quân theo kế hoạch của Tổng cục hậu cần giao cho công ty và một trường mầm non. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty - Phòng tổ chức sản xuất Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm phục vụ công tác kế hoạch tổ chức lao động tiền lương vật tư. Phòng có nhiệm vụ: tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, chiến lược đầu tư, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Chịu trách nhiệm quản lý bảo quản cung ứng đầu tư đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật tư với phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu về các đơn đặt hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị xuất nhập trả công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết. Tổ chức công tác tuyển dụng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lương, lao động theo biên chế. Nghiên cứu xây dựng đề suất các phương án tiền lương tiền thưởng sử dụng lợi nhuận chung toàn công ty. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức năng. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ theo định kỳ, hàng năm và dài hạn phòng là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu đầu tư, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch. Phòng cũng là nơi tham mưu cho giám đốc Công ty trong công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nghành hàng và khách hàng ngiên cứu các văn bản pháp luật, quy định của nhà nước và bộ quốc phòng. Chịu trách nhiệm quản lý , theo dõi và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ đã ký, đảm bảo hợp đồng đảm bảo theo đúng các điều khoản đã thoả thuận. Tổ chức chỉ đạo đồng bộ các hoạt động kinh tế nội địa trong công ty. - Phòng tài chính kinh tế: Là cơ quan tham mưa cho giám đốc về tài chính kinh tế sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. - Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán phản ánh trung thực, kịp thời liên tục và có hệ thống số liệu kinh tế về tình hình lưu chuyển sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên. - Phòng kỹ thuật- chất lượng: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu quản lý khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ tạo mẫu mốt chế thử sản phẩm mới quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong công ty, tổ chức hoạt động và biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực khác. - Phòng chính trị: Là bộ phận đảm nhiệm công tác Đảng công tác chính trị ở công ty, phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên huấn, công tác xây dựng Đảng công tác cán bộ chính sách , công tác quần chúng thanh niên - phụ nữ - công đoàn. - Văn phòng: Là cơ quan giúp giám đốc thực hiện các chế độ hành chính văn thư, bảo mật, thường xuyên đảm bảo trật tự cho công ty, đảm bảo sức khoẻ, nhà trẻ, mẫu giáo và khách trong toàn bộ công ty, quản lý và bảo quản làm việc. Ii- đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của công ty: 1- Đặc điểm về sản phẩm Công ty 20 là một trong những công ty có lịch sử lâu đời. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước đây, sản phẩm của công ty đã có mặt khắp cả nước phục vụ kịp thời cán bộ chiến sỹ, góp phần vào thắng lợi của dân tộc. Trước năm 1992, sản phẩm của công ty là các mặt hàng quốc phòng mà chủ yếu là quân phục chiến sỹ các loại. Bước vào cơ chế thị trường nhất là từ năm 1993 trở lại đây, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để cải tiến sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, vừa sản xuất hàng quốc phòng vừa sản xuất hàng dệt may phục vụ nhu cầu người tiêu dùng thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Đến nay chủng loại của Công ty 20 khá đa dạng phong phú từ loại quân phục cán bộ chiến sỹ, quân phục đại lễ, Jacket, áo bó, áo thể thao gia công xuất khẩu, đồng phục cho học sinh các mặt hàng dệt kim, vải sợi, chăn bông, gối... 2- Đặc điểm về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thị trường của công ty được chia thành: 2-1/Thị trường đầu vào: Nguồn đầu vào chính của Công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8-3. Đây là bạn hàng truyền thống và cũng là khách chủ yếu của công ty trong việc khai thác vật tư, nguyên vật liệu. Nhưng do công nghệ của nhà máy còn nhiều hạn chế ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và số lượng sản xuất. Vì vậy, từ năm 1994 trở lại đây công ty được quyền khai thác vật tư. Hiện tại ngoài nhà máy dệt 8-3, công ty còn khai thác nhiều nguồn nguyên vật liệu từ các bạn hàng khác. Từ năm 1997, công ty thành lập thêm một xí nghiệp mới ( xí nghiệp dệt Nam Định tại thành phố Nam Định) chuyên sản xuất các mặt hàng dệt làm nguồn cung cấp vật tư cho công ty. Cho tới nay, nhà máy đã cung cấp tới 50% nguồn nguyên vật liệu chính của công ty và tiến tới sẽ cung cấp phần lớn cho công ty. Nhưng đối với mặt gia công xuất khẩu, công ty vẫn phải nhận vật tư nguyên vật liệu từ nước ngoài như Hồng Kông, Hàn quốc, Đài loan..... 2-2 Thị trường đầu ra Thị trường trong nước Từ ngày thành lập đến nay chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất hàng may mặc, quân phục phục vụ cho quân đội theo chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên. Đối tượng phục vụ các chiến sỹ mới nhập ngũ các cán bộ trung, cao cấp của quân đội theo tiêu chuẩn của quân đội. Phạm vi phục vụ của công ty là các đơn vị quân đội từ Thừa Thiên Huế trở ra. Do vậy, đây là thị trường quan trọng nhất thị trường trọng điểm của Công ty 20, là thị trường khá ổn định giúp cho công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh giảm chi phí tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó mặt hàng quân phục phục vụ các nghành đường sắt biên phòng thuế vụ, hải quan cũng là một thị trường khá quan trọng đối với công ty. Trong những năm gần đây do các chính sách giá cả thích hợp cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nên thị trường này cũng không ngừng mở rộng. Ngoài ra công ty còn cung cấp một số mặt hàng dệt may phục vụ tiêu dùng của người dân như áo ấm - Jacket..... hàng dệt kim với số lượng ngày càng lớn. Nhưng thị phần của công ty ở những mặt này còn rất khiên tốn, khách hàng hầu như chưa biết đến sản phẩm của công ty trên thị trường may mặc Việt Nam. Thị trường nước ngoài: Bắt dầu từ năm 1994, công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Từ đó đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã không nghừng được mở rộng với các hợp đồng gia công cho khối EU, Pháp, Tây ban Nha, Hà Lan, Nhật Bản , Hàn Quốc, Hồng Kông, Canada. Hiện nay, số bạn hàng nước ngoài của công ty đã nên đến 12 nước. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty: áo Jacket, quần áo thể thao, bộ đồng phục cán bộ... Các mặt hàng này đều là các sản phẩm gia công. Mọi nguyên liệu kể cả dáng kích thước, mầu sắc đều do nước ngoài quy định sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán mác của công ty. Đối với thị trường này, doanh nghiệp không nắm được thế chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và khó nắm bắt được những thay đổi của thị trường. - Các đối thủ cạnh tranh: Trong những năm qua thị trường dệt may cả nước đã có sự phát triển rất lớn, thị hiếu và nhu cầu sản phẩm may mặc ngày càng phát triển một cách đa dạng với yêu cầu ngày càng cao về chất liệu và kiểu dáng. Đồng thời sự cạnh tranh về các loại sản phẩm này cũng trở nên găy gắt hơn với nhiều tên tuổi lớn đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Đó chính là các đối thủ cạnh tranh của công ty: Công ty may 10, Công ty may Thăng Long, Công ty 40 ..... cùng nhiều doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, các sản phẩm nước ngoài của Pháp, ý, Trung quốc .... thị trường gia công của công ty bị cạnh tranh găy gắt với các nước như Trung Quốc, Thái Lan .... 3-Đặc điểm công nghệ, thiết bị của Công ty 20 Về công nghệ các sản phẩm của công ty chủ yếu được sản xuất theo dây truyền và được chuyên môn hoá theo từng bộ phận từng khâu sản phẩm của khâu này là đầu vào tiếp theo của khâu sau. Công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động và mang tíng mùa vụ cao. Về sản phẩm, trước năm 1990, máy móc thiết bị của công ty đa số là những thiết bị cũ, lạc hậu, có những thiết bị từ những năm 60- 70. Từ những năm 1993 đến nay, được sự cho phép của Tổng cục hậu cần, công ty đã thanh lý những máy móc cũ và nhập hoàn toàn một số máy mới, máy chuyên dụng của Nhật Bản, Đức... để tạo ra sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tính đến hết năm 1997 công ty đã có nhiều máy móc thiết bị hiện đại như máy may hăng Zuky, Zuky điện tử, máy may hai kim tự động, máy vắt sổ máy thùa, máy ép mếch ... Có nhiều loại máy giá trị cao như: máy ép mếch trên 400 triệu đồng là hơi 90 triệu/bộ. Những thiết bị máy móc của công ty có đặc điểm chung là: + Số lượng máy móc nhiều nhưng không đồng bộ trong dây truyền công nghệ. + Một số máy móc có thể sử dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. 4. Đặc điểm lao động trong công ty Khi chưa có chế độ lao động hợp đồng, lao động trong công ty đều nằm trong lao động biên chế nhà nước, việc tuyển dụng lao động đều do cấp trên quyết định. Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu lao động trong biên chế công ty tổ chức tiếp nhận lao động do TCHC phân bổ. Chính vì vậy người lao động còn nhiều hạn chế về tay nghề cũng như trình độ quản lý, từ khi có chế độ hợp đồng TCHC cho phép công ty được quyền tuyển dụng lao động vào làm việc tại công ty. Nhờ vậy công ty có thể chủ động trong kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bổ sung cho lực lượng lao động của mình phù hợp với nhu cầu sản xuất và quản lý kinh doanh. Ngoài ra, do đặc điểm về nghành nghề và qui mô của doanh nghiệp lao động của công ty còn có đặc điểm sau: + Số lượng công nhân đông, trong đó nữ chiếm tỷ trọng lớn. + Tuổi đời bình quân khoảng 28 tuổi và có xu hướng ngày càng trẻ hoá. + Lao động thủ công là chủ yếu, đòi hỏi sự tỷ mỷ khoé léo. + Do đặc thù là doanh nghiệp quân đội vì vậy lao động của công ty có kỷ luật rất cao. 5- Đặc điểm về tài chính: Công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ về tài chính trong kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của bộ quốc phòng, pháp luật nhà nước và các điều lệ của công ty. Vốn sản xuất kinh doanh của công ty gồm có: + Vốn được TCHC và bộ quốc phòng giao tại thời điểm quyết định thành lập công ty. + Vốn ngân sách đầu tư bổ sung cho công ty. + Phần lợi nhuận sau thúê tính bổ sung theo ._.g công tác khấu hao Công ty đã trích đủ khấu hao theo kế hoạch đều đặn hàng năm bổ sung vào quỹ khấu hao đảm bảo tái sản xuất và tài sản cố định. Đó là trong ba năm qua lợi nhuận của Công ty đạt được tương đối cao và không ngừng tăng lên. Đó là kết quả của sự cố gắng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt trong việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Công ty đã cân đối bám sát các nguồn tài chính để đảm bảo đủ cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tăng cường chức năng Giám đốc tài chính đảm bảo đủ vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sử dụng hợp lý có hiệu quả. 2- Những tồn tại Bên cạnh những thành tích đãđạt được như đã trình bầy ở trên trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở nhà máy trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều sai sót, nhược điểm nhất định. Tỷ lệ khấu hao theo quy định còn qúa thấp, gây khó khăn cho Công ty trong việc huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức chưa được chính xác, với cách tính của Công ty chỉ mang tính khái quát, cho phép nhanh chóng xác lập kế hoạch để huy động vốn kịp thời. Song thực tế không tính được vốn định mức cho từng khâu, từng bộ phận. Do hạn chế về nguồn vốn (chỉ dựa vào vốn của ngân sách) nên Công ty thường xuyên bị thiếu vốn, nhất là đối với vốn lưu động 2 xí nghiệp dệt chưa được cấp vốn lưu động theo chế độ. Do vậy Công ty đã phải chiếm dụng vốn của các đơn vị khác khá nhiều, đồng thời số vốn của Công ty bị chiếm dụng cũng rất lớn do tình trạng nợ nần dây dưa của khách hàng. Tình hình về tài sản cố định vẫn còn nhiều thiết bị lạc hậu, công tác khấu hao chưa được cải tiến. Trong cơ cấu bộ máy của Công ty chưa xây dựng được phòng chuyên nghiên cứu về nhu cầu thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Việc phân giữa các phòng ban chức năng để cân đối tận dụng năng lực sản xuất, thực hiện cân đối hàng kinh tế còn thiếu năng linh hoạt nhất là thủ tục giấy tờ và sự luân chuyển thông tin số liệu tác nghiệp chưa chặt chẽ, thông tin thiếu kịp thời nhất là đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất quốc phòng. 3- Nguyên nhân những tồn tại Sở dĩ trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất của Công ty có những tồn tại do nguyên nhân sau: Công ty chưa xác định được phương pháp khấu hao tài sản cố định hợp lý, tỷ lệ trích khấu hao theo quy định của nhà nước còn quá thấp. Do vậy mà gây khó khăn cho Công ty trong việc huy động và đổi mới tài sản cố định để đáp ứng cho khâu sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý máy móc thiết bị đã lạc hậu chưa chặt chẽ là do những máy móc thiết bị chờ xử lý này hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp do vậy Công ty không được quyền trong việc xử lý những tài sản này. Việc xác định kế hoạch vốn lưu động căn cứ vào doanh thu kế hoạch cho nên kế hoạch vốn lưu động định mức không sát với thực tế, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Lượng vốn lưu động bị chiếm dụng nằm trong khâu lưu thông còn qúa lớn. Do vậy mà ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động công tác quản lý và sản xuất chưa cao. Trình độ của cán bộ quản lý cũng như tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân chưa cao làm cho công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất chưa đạt hiệu quả cao. Công ty cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời những tồn tại này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp. Phần IIi một số phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản lý vốn sản xuất của Công ty 20 I- Phương hướng 1- Lựa chọn phương án kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng đến vốn đề sản xuất sản phẩm là gì? sản xuất sản phẩm như thế nào ? số lượng bao nhiêu? Tiêu thụ ở đâu? Với gía nào? để huy động được nguồn vốn (vốn kỹ thuật, công nghệ lao động ) và các lĩnh vực đem lại, thu nhập lợi nhuận cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp tự quyết định mà do thị trường quyết định. Vì khả năng nhận biết dự đoán thời cơ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết dịnh đến hiệu quả kinh doanh nói chung hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường xuất phát từ nhu cầu thị trường. Vì thị trường là yếu tố quyết định sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác điều tra ngiên cứu thị trường để thường xuyên nắm bắt đầy đủ thông tin chính xác kịp thời về diễn biến của thị trường của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh một cách hợp lý. 2- Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh là một biện pháp quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục đích của việc tổ chức quản lý qúa trình sản xuất kinh doanh là nhằm đảm bảo cho hoạt động điễn ra một cách liên tục và nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ và tiêu thụ sản phẩm có chất lượng tốt và tiêu thụ nhanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn vật tư dự trữ thành phẩm gây lãng phí các yếu tố sản xuất làm chậm tốc độ quay vòng của vốn. Để đạt được mục đích ấy thì các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu động theo các biện pháp sau: - Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao cho giá thành sản phẩm. - Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng và tăng cường đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới. - Phân cấp tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định. Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc. - Xác định đúng yêu cầu vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh tổ chức tốt qúa trình thu mua dự trữ vật tư, quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi nhanh vốn để tái sản xuất mở rộng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Quản lý chặt chẽ quỹ khấu hao tài sản cố định sử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng hư hỏng, tài sản cố định cần thanh lý nhằm thu hồi vốn nhanh để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất. - Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường, trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc qúa hạn, hạn chế con nợ dây dưa khó đòi, từ đó giảm số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. 3- Tăng cường đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường thì chất lượng hàng hoá là một trong nhưng yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới cho phép tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, cho các sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu , từ đó giúp doanh nghiệp tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu lợi nhuận. Đồng thời việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Từ đó tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. Thường xuyên nghiên cứu chỉnh lý và xây dựng bổ sung để hoàn thiện hệ thống văn bản tiêu chuẩn, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật để sản xuất các mặt hàng đưa hoạt động tổ chức quản lý sản xuất của Công ty và các xí nghiệp đi vào nêg nếp chuẩn mực. Tiếp tục đầu tư, đổi mới hiện đại hoá một cách chọn lọc thiết bị và công nghệ sản xuất cho các dây chuyền của các xí nghiệp đặc biệt là dây chuyền sản xuất quân trang và các sản phẩm kinh tế xuất khẩu cao cấp. Mạnh dạn đầu tư và tiếp thu công nghệ và thiết kế các mẫu trên máy vi tính, đưa vào sử dụng các thiết bị hiện đại như máy căng trải vải tự động, hệ thống máy may điều khiển theo chương trình vi tính các xí nghiệp. Ngiên cứu từng bước thực hiện nối mạng giữa các xí nghiệp tiến tới nối mạng về thông tin kỹ thuật sản xuất thiết kế mẫu mã với các khách hàng thông qua mạng Iter net để tiếp thu và giải quyết nhanh các thông tin kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Ngiên cứu và đưa vào vận dụng tại Công ty quy trình tiêu chuẩn quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO-9000. Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra kỹ thuật sản phẩm trực tiếp trên dây chuyền sản xuất. 4- Hướng dẫn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau cho sản xuất kinh doanh. Đối doanh nghiệp nhà nước như Công ty 20 thì nguồn vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài nguồn này ra, Công ty có thể huy động từ các nguồn khác do doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn vay từ ngân hàng, liên doanh, liên kết, trên cơ sở nguyên tắc hiệu quả tuỳ vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn nguồn huy động nào cho hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn, tránh tình trạng ỷ lại vào ngân sách. Trong tình trạng thừa vốn mà doanh nghiệp có thể tuỳ vào từng trường hợp mà đầu tư vào các lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, trong trường hợp thiếu vốn Công ty có thể vay từ nguồn tín dụng tránh tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn sản xuất kinh doanh. 5 - Tổ chức công tác kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế Các nguồn tài chính để đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám sát chặt chẽ các hoạt động tài chính theo chế độ, tham mưu sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn. Tiếp tục thực hành tiết kiệm trong tiếp khách, trang thiết bị, phươngtiện văn phòng hiện tại phấn đấu tốt hơn năm 1999. Hoàn thiện quy chế giao khoán và hạch toán chi phí sản xuất đối với các xí nghiệp thành viên đảm bảo quản lý chặt chẽ có hiệu quả cao. Nghiên cứu và tổ chức có hướng dẫn nghiệp vụ để thực hiện đầy đủ chính xác thuế mới trong toàn Công ty. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi hạch toán chi tiết giá thành thực tế của xí nghiệp và Công ty. Định kỳ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, duy trì kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tài chính kế toán để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh các sai sót và nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh cho từng nghành, từng loại hình xí nghiệp. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế định kỳ của các xí nghiệp và Công ty. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc ký kết các hợp đồng kinh tế, giá cả hàng hoá mua vào, bán ra, thực hiện ngiêm túc các hoạt động chứng từ và hoá đơn đảm bảo đúng nguyên tắc, không để xẩy ra các vi phạm sơ hở gây thiệt hại thất thoát về tài sản của Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn một cách vững chắc. II- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn của Công ty 20. Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu và những tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty , trong phần này em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn của Công ty 20 . 1-Cải cách phương pháp khấu hao tài sản cố định. Như ta đã biết, khấu hao cơ bản là một tronbg nhưng nội dung cơ bản của quản lý vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho Công ty có thực hiện được tái đầu tư hay không. Trong giai đoạn hiện nay, trước tình ình khoa học phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình do đó để đảm bảo cho quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, đưa kỹ thuật mới vào sản xuất trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính yếu tố khoa học kỹ thuật, giá cả hao mòn vô hình. Hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng phương pháp khấu hao đều với tỷ lệ tương đối thấp là 11%. Như vậy máy móc trang thiết bị bị hao mòn vô hình lớn. Để công tác khấu hao tài sản cố định được tiến hành linh hoạt và có hiệu quả Công ty nên sử dụng một phương pháp khấu hao mới phương pháp tính khấu hao theo tỷ lệ giảm dần. 1-1/ Cơ sở của phương pháp Phương pháp này dựa trên cơ sở phát triển của khoa học kỹ thuật, để hạn chế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh ( trên cơ sở tận dụng công suất máy móc thiết bị ) Phương pháp này dựa trên sự phát triển của khoa học kỹ thuật, để hạn chế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên cơ sở tận dụng công suất máy móc thiết bị) nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư để đổi mới trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Do sự biến động của giá cả có thể làm giảm nguyên giá tài sản cố định trong thời gian sử dụng.Để hạn chế sự ảnh hưởng của giá cả cần phải tiến hành khấu hao nhanh để bảo toàn vốn. Công suất của máy móc thiết bị giảm dần theo thời gian sử dụng do đó tỷ lệ khấu hao cũng giảm cho phù hợp. Mặc dù trong những năm qua Công ty có nhiều cố gắng trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị song vẫn còn một bộ phận không nhỏ các thiết bị cũ kỹ lạc hậu vì vậy phải khấu hao nhanh nhưng bộ phận này, nhanh chóng đưa kỹ thuật này vào sản xuất. áp dụng phương pháp khấu hao này trong nhưng năm đầu làm cho giá thành sản phẩm cao hơn có thể khiến Công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh. Song về mặt hình thức và chất lượng, bảo đảm người tiêu dùng vẫn chấp nhận được.Đây là là một cơ sở quan trọng để áp dụng phương pháp khấu hao này. 1-2/ Nội dung phương pháp. Theo phương pháp này việc tiến hành khấu hao hàng năm dựa vào tỷ lệ khấu hao luỹ thoái cuat nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao giảm dần được tính theo công thức: Tkt= 2(T-t+1) : T(T+1) Trong đó: Tkt : Là tỷ lệ khấu hao năm t T : Thời gian hoạt động của máy móc thiết bị T : Thời điểm cần tính khấu hao năm t Ví dụ: Một tài sản cố định nguyên giá là 3 triệu đồng, thời gian được là 5 năm, áp dụng công thức trên ta có tỷ lệ trích khấu hao trong 5 năm như sau: Biểu 17: Năm thứ 1 2 3 4 5 Tổng cộng Tỷ lệ trích 5/15 4/15 3/15 2/15 1/15 15/15 Mức trích 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 3.000.000 Bây giờ ta áp dụng cho Công ty với dây chuyền máy mới tại xí nghiệp 4 Gia lâm trị giá là 4.082.000.000đ Biểu 18: Đơn vị tính; 1.000đ Năm thứ 1 2 3 4 5 6 Tổng cộng Tỷ lệ trích 6/21 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21 Mức trích 1.166.285 971.905 777524 583143 388.762 194.381 4.082.000 Theo cách này trích khấu hao trước đây của Công ty thì mức trích khấu hao là 449.020.000đ/năm với tỷ lệ 11% thì phải mất 9 năm Công ty mới thu hồi được vốn. Còn theo cách mới thì chỉ mất 6 năm Công ty đã thu hồi được vốn. Chênh lệch về mức trích là 1.166.285 - 449.020 = 717.265 (ngìn đồng).Điều này làm tăng chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm song Công ty vẫn có thể đảm bảo được lợi nhuận bằng việc tăng giá trị sản lượng hay doanh. Xét về mặt hiệu quả khấu hao không thể tính ngay hết được song về lâu dài khấu hao nhanh giúp Công ty giành thắng lợi trong cạnh tranh, nâng cao chất lượng thông qua việc nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài phương pháp trên, đối với tài sản cố định có thời gian sử dụng dài như nhà xưởng Công ty nên sử dụng phương pháp khấu hao khác và phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại. Phương pháp này căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định ở năm thứ nhất sau đó căn cứ theo giá trị còn lại với cùng một tỷ lệ khấu hao. Ví dụ Công ty có thể áp dụng phương pháp này đối với thiết bị văn phòng xưởng dệt xí nghiệp 5 được đầu tư trong năm 1999 với nguyên giá 985.000.000đ và tỷ lệ khấu hao là 20%. Biểu 19: Đơn vị tính 1.000đ Năm thứ Tỷ lệ trích Giá trị khấu hao Mức trích khấu hao Giá trị còn lại 1 20% 197.000 788.000 985.000 2 20% 157.600 630.400 788.000 3 20% 126.080 504.320 630.400 4 20% 100.864 403.456 504.320 5 20% 80.691,2 322.764,8 403.456 6 20% 64.552,96 258.211,84 322.764,8 Qua phương pháp khấu hao này ta có thể đưa ra nhận xét là phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại có khả năng thu hồi vốn nhanh trong trời gian đầu và do đó phòng ngừa được hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình gây ra và nhất là sự biến động về giá trong cơ chế thị trường như hiện nay. Tuy nhiên phương pháp cũng có hạn chế là số trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc thiết bị. Người ta giải quyết tồn tại này bằng cách: Khi chuyển sang gia đoạn cuối của thời gian phục vụ tài sản cố định có thể sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định. Bằng cách này sản xuất thu hồi đủ vốn ban đầu. 2- Cải tiến việc lập kế hoạch vốn lưu động định mức Vốn lưu động định mức là vốn lưu động có thể dự tính trước được, cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động định mức tính ra phải đủ cho qúa trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có như vậy mới thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý chặt chẽ số vốn bỏ ra. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động định mức là tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh, kế hoạch vốn lưu động định mức là một bộ phận của kế hoạch tài chính là căn cứ quản lý vốn lưu động. Hiện nay Công ty 20 xác định số vốn lưu động căn cứ vào doanh thu và số vòng quay vốn lưu động kế hoạch. Vốn lưu động định mức = Doanh thu - thuế Số vòng quay vốn lưu động Cách xác định vốn lưu động định mức ở đây đơn giản giúp cho Công ty nhanh chóng xác định số vốn lưu động định mức. Tuy nhiên thực tế cho thấy nhưng năm qua, Công ty đã xác định vốn lưu động định mức không sát với số vốn thực tế. Vốn lưu động định mức thường thấp hơn so với thực tế vì vậy Công ty phải tăng cường đi chiếm dụng vốn. Vì vậy, em xin kiến nghị Công ty sử dụng phương pháp xác định vốn lưu động định mức theo doanh thu hàng năm. 2-1/ Nội dung của phương pháp Phương pháp % trên doanh thu là phương pháp dự toán ngắn hạn có thể dự toán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Theo phương pháp này ta tính số dư nợ của các khoản tiền trên bảng tổng kết tài sản, chọn nhưng khoản chịu sự biến động trực tiếp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Dùng % để ước tính nhu cầu vốn lưu động của năm sau trên cơ sở chênh lệc tỷ lệ vốn trên doanh thu. 2-2/ áp dụng để xác định lại vốn lưu động định mức của Công ty 20 cho năm 1999. Biểu 20: bảng tổng kết tài sản của Công ty năm 1999 TS có Số tiền TS nợ Số tiền 1. Vốn cố định 67.022.448 1. Nguồn vốn cố định 70.733.196 2. Tài sản lưu động 46.412.361 2. Nguồn vốn lưu động 55.043.990 - Dự trữ 33.351.182 3. Nguồn vốn XDCB 0 - Vốn bằng tiền 13.061.179 4.Quỹ xí nghiệp 15.919.660 3. Tài sản trong thanh toán 56.683826 5.Nợ tín dụng 5.215.608 6. Vốn trong thanh toán 23.206.181 Tổng cộng 170.118.635 Tổng cộng 170.118.635 Xét trên tài sản có doanh thu tăng thì tài sản lưu động và tài sản thanh toán sẽ tăng còn vốn cố định thực tế ít biến động. Do đó % trên doanh thu năm 2000 được tính vào tài sản có là: Tài sản lưu động .Doanh thu năm 1999 = 46.412.361 386.769.675 = 0,12 Tài sản trong thanh toán Doanh thu năm 1999 = 56.683.826 386.769.675 = 0,15 * Xét trên tài sản nợ. Khi doanh thu tăng thì chỉ có nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn trong thanh toán chịu sự biến động trực tiếp. Do đó % trên doanh thu tính trên tài sản nợ là: Nguồn vốn tín dụng Doanh thu năm 1999 = 5.215.608 386.769.675 = 0,01 Nguồn vốn trong thanh toán Doanh thu năm 1999 = 23.206.181 386.769.675 = 0,06 Chênh lệch bên nợ giữa hai bên nợ, có: (0,12+ 0,15) - (0,02+ 0,06) = 0,191= 19% Như vậy cứ tăng 100 đồng doanh thì vốn lưu động tăng 19 đồng. Theo kế hoạch doanh thu năm 2000 đạt 300 tỷ đồng còn thực tế đạt 386.769.675.000đ. Doanh thu năm 1999 là 246.749.775.000đ. Từ đó ta có thể tính ra nhu cầu vốn lưu động năm 2000 so với năm 1999 là: (386.769.675- 246.749.775) x 0,19 = 26.603.781nghìn đồng Trong cơ cấu vốn lưu động năm 1998 thì tài sản lưu động chiếm là: 46.412.361 87.071.930 = 0.533 = 53,3% Như vậy nhu cầu vốn lưu động cho năm 2000 tính cho tài sản lưu động là: 0.533 x 26.603.781 = 14.179.815( nghìn đồng) Tổng nhu cầu vốn lưu động cho năm 2000 là: 46.412.361+ 14.179.815= 60.592.176 ( nghìn đồng) Từ đó có thể làm lợi nhuận tăng lên Như vậy chênh lệch so với cách tính cũ là: 60.592.176 - 48.823.527 = 11. 768.649 ( nghìn đồng) Như vậy theo cách tính này thì cho thấy trong năm 2000 Công ty đã thiếu vốn lưu động. Vì vậy để bù đắp lượng thiếu hụt này Công ty đã phải tăng cường chiếm dụng vốn. Vì vậy việc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp Công ty chủ động hơn trong việc sản xuất kinh doanh. 3- áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO-9002 ISO-9002 được coi là tấm hộ chiếu thông hành cho sản phẩm của một doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường nước ngoài. Khi triển khai kế hoạch áp dụng ISO-9002 ở Công ty 20 cần tiến hành các bước sau: - Cử cán bộ chuyên trách đi tìm hiểu về ISO-9002 ( tìm hiểu sách vở hoặc đi tham quan các công ty khác). Lập phương án áp dụng ISO-9002. Cụ thể: + Thời gian tiến hành: chậm nhất là năm 2000 phải có chứng nhận ISO-9002. + Ký hợp đồng tư vấn với Công ty nước ngoài. + Biên soạn các chính sách chất lượng và các thủ tục kèm theo. Phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên về kế hoạch ISO-9002. + Tập huấn về quản lý chất lượng ở các xí nghiệp cũng như ở Công ty theo ISO-9002 * Tác dụng: Việc áp dụng ISO-9002 liên quan đến vấn đề chất lượng nên khó có thể đánh giá định lượng nhưng gì có thể đạt được mà ta chỉ có thể tiến hành đánh giá định tính. Sau đây là nhưng kết quả thu được từ việc áp dụng ISO-9002. + Tăng chất lượng sản xuất + Tăng cường hiệu quả của công tác quản lý + Giảm tỷ lệ phế phẩm + Tăng lượng hàng xuất khẩu sang thị trường nước ngoài + Tăng doanh thu tiêu thụ + Giảm tai nạn lao động + Tăng cường hiệu quả đổi mới công nghệ. Để hoàn thiện việc áp dụng ISO-9002 Công ty cần chi ra khoản tiền là 700.000.000đ. Đây là khoản tiền không nhỏ như nếu so sánh với lợi ích mà ta có thể đạt được thì có thể thấy rằng việc làm này là hoàn toàn đúng đắn và có cơ sở thực tiền. 4 - Các giải pháp nhằm hạn chế chiếm dụng vốn. Qua số liệu trên ta thấy tính đến cuối năm 1999 số vốn Công ty bị chiếm dụng lên tới 41.663.919.000đ chiếm 47,58% trong tổng số vốn lưu động. Đây cũng là nguyên nhân làm Công ty thiếu vốn. Lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong phần này xin nêu một số biện pháp nhỏ để có thể hạn chế đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng của Công ty. Nguyên nhân khách quan và chủ quan của việc chiếm dụng vốn là do hiện tượng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh hiện nay là khá phổ biến, nhất là về vốn lưu động, đồng thời cũng do Công ty không có sự lựa chọn đánh giá chính xác về khả năng tài chính của các bạn hàng. Mặt khác ngoài mục tiêu kinh doanh lợi nhuận, Công ty còn có nhiệm vụ đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động của Công ty. Thực tế cho thấy nhiều lô hàng và hợp đồng ký kết không đem lại hiệu quả kinh tế mấy nhưng nó vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động nên Công ty vẫn duy trì. Thực tế cho thấy, mặc dù Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, trong sản xuất Công ty phải có nhiệm vụ đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Song để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, cũng như sự phát triển không ngừng của Công ty thì Công ty phải đặt lợi nhuận nên hàng đầu. Để có thể giảm đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng, Công ty cần có những biện pháp sau: Trong qúa trình nhận ký kết với các bạn hàng, Công ty cần đánh giá kỹ năng tài chính của bạn hàng để trong qúa trình thực hiện hợp tránh nhưng rủi ro có thể xẩy ra. Cụ thể trong qúa trình ký hợp đồng thì bên A khách hàng phải ứng trước 10% giá trị hợp đồng được ký. Khoản tiền này được giao cho Công ty khi hợp đồng được ký. Trong qúa trình thực hiện hợp đồng với bên A cần có các điều khoản sau: + Thực hiện nghiêm túc việc giao nhận hàng khi hợp đồng đã được ký kết xong. + Quy định mức phạt từ 5- 10% cho việc chậm thanh toán khi thời hạn thanh toán chậm so với kế hoạch ký kết trong hợp đồng. 5-Đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm: Tiêu thu sản phẩm là một rong những khâu trọng yếu của qúa trình sản xuất vì thế không một doanh nghiệp nào là không chú trọng đến khâu tiêu thu sản phẩm. Để giải quyết vấn đề này Công ty nên định hướng xuất khẩu sang các nước khác các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Muốn việc thực hiện điều này thì Công ty phải. - Thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu về nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh. - Chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản xuất, quan trọng nhất là Công ty phải nhanh chóng hoàn thành hồ sơ chứng nhận chứng chỉ ISO-9002 như đã đề ra. Trong những năm vừa qua Công ty chiếm được hầu hết thị trường trong nước nên không chú ý đến ngiên cứu nhu cầu thị trường, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh vì trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có thể đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng thì sẽ nắm phần thắng trong cạnh tranh. Hơn nữa, việc nắm rõ thông tin về đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết vì từ những thông tin này mà ban lãnh đạo sẽ căn cứ để ra những quyết định trong kinh doanh. Như sản xuất mặt hàng nào mà các đối thủ cạnh tranh chưa có hay hạ giá bán sản phẩm thấp hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn có lãi để thu hút khách hàng. Việc thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu về thị trường và đối thủ cạnh tranh giúp Công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và luôn thắng lợi trong cạnh tranh. Bên cạnh việc đầu tư chi phí cho việc nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh thì việc tăng cường đại tu, sửa chữa máy móc thiết bị là rất cần thiết bởi vì trong điều kiện Công ty chưa thể đầu tư toàn bộ máy móc thiết bị mới, việc này giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất cũ của máy móc thiết bị đã hết khấu hao, đảm bảo sản xuất được liên tục, cung ứng đủ sản phẩm cho thị trường và tiết kiệm được chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho mỗi sản phẩm. Để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải bố trí đội ngũ công nhân có tay nghề cao, làm việc nhiệt tình, tích cực, có tinh thần sáng tạo khắc phục khó khăn trong điều kiện vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn ..... cùng với việc sửa chữa, Công ty cần đảm bảo tốt chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Công tác bảo dưỡng này cần được gắn liền với từng phân xưởng sản xuất và sử dụng máy móc thiết bị, lợi ích vật chất của công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị. Làm tốt công tác này vừa đảm bảo duy trì năng lực sản xuất của máy móc thiết bị vừa hạn chế sự hỏng hóc máy móc thiết bị, tiết kiện chi phí sửa chữa nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. Về mặt tổ chức, phòng Marketing sẽ được thành lập và chịu trách nhiệm trực tiếp với trưởng phòng kế hoạch tổ chức sản xuất. Phòng Marketing bước đầu thành lập có thể chỉ gồm 5 người trong đó có một người có trách nhiệm quản lý chung các công việc, liên hệ với phòng ban chức năng khác, báo cáo với trưởng phòng kế hoạch thị trường về các hoạt động của phòng mình. Bốn người còn lại sẽ chia làm hai nhóm để tiến hành các công việc sau: + Ngiên cứu nhu cầu thị trường về giá cả, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm ...... + Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ như quảng cáo , xúc tiến bán hàng ... Như vậy phòng Marketing sẽ có 3 chức năng chính là tiến hành các hoạt động hỗ trợ, nghiên cứu thị trường, tổ chức bán hàng. Kết luận Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều kiện tiên quyết để cho doanh nghiệp có thể hoạt động được là phải có vốn kinh doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả hoặc hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội. Do vậy đòi hỏi các nhà tài chính phải luôn tìm các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Đẩi với các doanh nghiệp nhà nước số vốn hoạt động ban đầu là do nhà nước cấp phát. Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng của nhà nước. Nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích sẽ dẫn đến khó khăn về mặt tài chính từ đó ảnh hưởng xấu đến vai trò của doanh nghiệp và của đời sống cán bộ công nhân viên, đương nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần .... số vốn bỏ ra là của bản thân họ và đồng thời mục đích kinh doanh của họ là để sinh lời. Do đó vấn đề sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả là hết sức thiết thực. Trên đây em đã đưa ra một vài phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 20. Do thời gian thực tập hạn hẹp nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của cô giáo và các cô chú trong phòng tổ chức của Công ty 20. Em xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn. Thông tin chuyên đề của Bộ Kế hoạch và đầu tư. Trung tâm thông tin, HN tháng 07 năm 1996. Cao Sỹ Khiêm- chiến lược vốn phục vụ công nghiệp hoá-Hiện đại hoá- hIện đại hoá đất nước.Thời báo Ngân hàng số mừng kỷ niệm 45 năm ngày thành lập ngân hàng Việt Nam. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch- Kinh tế học tập 1, 2, NXB GD 1995. Paul. A.Samuelson và William D.Nordhaus: “Kinh tế học tập 1,2 Viện quan hệ quốc tế HN 1989. Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ 8. NXB CTQG, HN 1996. Văn kiện đại hội đảng bộ lần thứ 6, NXB HN 1991. Văn kiện đại hội toàn quốc lần thứ 7, NXBCTQG HN 1992. Văn kiện đại hội đảng bộ lần thứ 7, NXBHN 1996. Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docX0156.doc