MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
04
Lời mở đầu
05
Chương I: Cơ sở lý luận về tăng doanh thu bán hàng ở Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
07
I. Khái quát thị trường thiết bị an ninh an toàn ở Việt Nam và vai trò doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị an ninh an toàn
07
1. Khái quát thị trường thiết bị an ninh an toàn
07
2. Khái niệm, nội dung kết cấu và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng của Doanh nghiệp kinh doanh thiết bị an ninh a
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phương hướng và giải pháp tăng doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n toàn ở Việt Nam
14
3. Mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp
17
II. Các Ppương pháp phân tích doanh thu bán hàng của Doanh nghiệp
18
1. Phương pháp so sánh
18
2. Phương pháp thay thế liên hoàn
18
3. Phương pháp liên hệ
18
4. Phương pháp chi tiết
18
III. Phương pháp và nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
19
1. Phương pháp phân tích doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
19
2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
23
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
33
I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
33
1. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp
33
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
35
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
36
4. Kết quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long qua 2 năm gần đây
37
5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
38
6. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
40
7. Chế độ báo cáo kế toán
42
8. Mặt hàng kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
43
II. Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
44
1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
44
2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu
45
3. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý
47
4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
51
5. Phân tích ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa đến doanh thu bán hàng
52
6. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long qua 2 năm 2007 - 2008
55
III. Đánh giá chung tình hình doanh thu bán hàng của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
56
Chương III: Giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
58
I. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
58
II. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
59
1. Định hướng của Công ty trong những năm tới
60
2. Kế hoạch phát triển của Công ty theo định hướng trên tới năm 2010
60
III. Các giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
62
1. Đổi mới mô hình tổ chức và kinh doanh
62
2. Đổi mới phương thức quản lý kinh doanh
62
3. Tổ chức lao động khoa học gắn với thi đua khen thưởng hợp lý
62
4. Giải pháp kinh doanh
65
5. Đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm
69
6. Hạ thấp chi phí quản lý và chi phí bán hàng
70
7. Marketing hướng về khách hàng
71
8. Xây dựng cơ cấu mặt hàng phù hợp
72
Phần kết luận
75
Tài liệu tham khảo
77
Nhận xét của đơn vị thực tập
78
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
79
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “Phương hướng và giải pháp tăng doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long được tôi hoàn thành nhờ sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Thương mại và kinh tế quốc tế Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn: Thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào, thầy đã hướng dẫn em rất nhiệt tình về các kiến thức và cách vận dụng trong thực tế.
Anh Nguyễn Chí Công - Giám đốc Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long, chị Nguyễn Thủy Phương - Phó Giám đốc tài chính, và toàn thể nhân viên của Công ty đã tận tình hướng dẫn tôi về tư liệu và các kinh nghiệm thực tế trong quá trình viết bài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Khánh Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, từ khi thực hiện chính sách mở cửa, hoạt động kinh doanh thương mại ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Thông qua hoạt động này, Việt Nam nâng cao đời sống nhân dân, từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều này đóng vai trò khá quan trọng trong chương trình đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Do đặc điểm của đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, cho nên các công ty và doanh nghiệp không ít khó khăn. Tuy vậy, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị kinh doanh trong cơ chế thị trường vẫn phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình đem lại lợi nhuận. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp được các chi phí bỏ ra, lấy lại để tiếp tục cho quá trình kinh doanh và phát triển mạnh mẽ hơn.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu... Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là một việc làm hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, qua thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long, nhờ có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, Trưởng phòng kế toán và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy cô giáo mà trực tiếp là thầy Đặng Đình Đào, với sự cố gắng của bản thân, em đã lựa chọn đề tài: "Phương hướng và giải pháp tăng doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long" làm chuyên đề thực tập.
Mục đích của đề tài là đi sâu nắm vững một cách toàn diện những nội dung và phương pháp phân tích doanh thu bán hàng, tiến hành khảo sát phân tích doanh thu bán hàng, từ đó góp phần giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời cũng đánh giá được ưu nhược điểm trong việc tổ chức và quản lý bán hàng của Công ty. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu và hoàn thiện công tác tổ chức phân tích nói chung và doanh thu bán hàng nói riêng.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về tăng doanh thu bán hàng tại Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long.
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long.
Chương III: Giải pháp tăng doanh thu bán hàng của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long.
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG DOANH THU BÁN HÀNG
Ở CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ
AN TOÀN THĂNG LONG
I. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG THIẾT BỊ AN NINH AN TOÀN Ở VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH THU BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THIẾT BỊ AN NINH AN TOÀN
1. Khái quát thị trường thiết bị an ninh an toàn
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực cả về lượng và chất thông qua chính sách vĩ mô của Nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đặc biệt, kinh tế Việt Nam vừa đánh dấu một mốc quan trọng là Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Có thể nói đây vừa là thành công, sự khẳng định vị thế, vị trí của nền kinh tế Việt Nam trên đấu trường quốc tế; vừa là thách thức lớn đối với nền kinh tế của nước ta khi tham gia vào thị trường chung này. Trong những năm qua nước ta đã liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, thu nhập người dân theo đó cũng tăng lên đáng kể. Điều đó dẫn đến việc mua sắm của Chính Phủ cũng như của người dân tăng lên nhanh chóng. Các hạng mục liên quan đến an ninh an toàn (ANAT), Phòng cháy chữa cháy (PCCC) ngày càng được Chính Phủ và dân chúng quan tâm và đầu tư đúng mức, mở ra một triển vọng to lớn cho việc kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực này.
Hiện nay, Việt Nam chưa có nhà máy sản xuất về các thiết bị an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy (PCCC) và hoàn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Tuy nhiên, Việt Nam được đánh giá là thị trường rộng mở và đang có nhu cầu rất lớn về các thiết bị sử dụng trong đảm bảo an ninh, PCCC, do có sự ra đời nhanh chóng của các chung cư cao tầng, các tòa nhà văn phòng, khách sạn, trung tâm thương mại, ngân hàng, bảo hiểm…
Nhu cầu tăng cao về việc bảo mật cũng như các thiết bị Phòng cháy chữa cháy an toàn, hiện đại tại Việt Nam hiện nay đang được xem là cơ hội tốt để các thương hiệu lớn nước ngoài tìm đến.
Để “lấp đầy” thị trường và cũng là để nắm bắt xu hướng trên, lần đầu tiên một Triển lãm và Hội nghị quốc tế chuyên ngành an ninh – an toàn – PCCC quy mô lớn mang tên SecuTech Vietnam 2008 sẽ được tổ chức từ ngày 11-13/11/2008 tại Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam, Giảng Võ, Hà Nội.
SecuTech Vietnam 2008 do Tập đoàn A&S, Công ty Cổ phần Hội chợ Triển lãm và Quảng cáo Việt Nam (VietFair), APSA – Chi hội Việt Nam, Công ty Cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà… tổ chức.
Theo Ban Tổ chức, SecuTech Vietnam 2008 là cuộc trình diễn lớn nhất và chuyên nghiệp nhất trong lĩnh vực an ninh, an toàn, PCCC. Theo đó, sẽ có 100 đơn vị đến từ 10 quốc gia và vùng lãnh thổ, quy tụ trên 200 gian hàng, trưng bày trên 500 sản phẩm tại triển lãm. Ví như các thiết bị giám sát, báo động, theo dõi, liên lạc, nhận dạng tần số vô tuyến; các thiết bị, kỹ thuật PCCC, thiết bị khẩn cấp...
Góp mặt tại SecuTech Vietnam 2008 là các thương hiệu nổi tiếng quốc tế như Ais, UWC, Biz Communications… cùng như các nhà phân phối hàng đầu Việt Nam CSP (Pelco, Siemens, Sony), Biển Bạc (AV Tech, Bosch, Honeywell, Kocom, Panasonic, Samsung, TeleEye…). Đó sẽ là cơ hội tốt để các doanh nghiệp tìm đối tác, phát triển quan hệ hợp tác đầu tư tại một thị trường còn nhiều tiềm năng ở Việt Nam.
Mặt khác, để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng về kỹ thuật và giải pháp thông minh, Ban Tổ chức sẽ phối hợp với Bộ Công an tổ chức chuỗi 20 hội thảo với 4 chủ đề chính là: Sự phát triển toàn cầu về ngành an ninh PCCC tại Việt Nam; An toàn công cộng; PCCC; và An ninh ngân hàng.
Bắt đầu từ năm nay, SecuTech Vietnam 2008 sẽ được tổ chức thường niên tại Việt Nam.
Việt Nam có diện tích nhỏ nhưng trải dài từ Bắc vào Nam, tổng diện tích là 329.314 km2 với khoảng 327.480 km2 đất liền và khoảng 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ. Đường biên giới dài, phức tạp với 3260km đường biển, phần đất liền giáp giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Sự phức tạp về đặc điểm địa lý này đã tạo ra yêu cầu rất lớn về thiết bị an ninh để bảo vệ vùng biên giới. Bên cạnh đó, các hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội trong nước cũng không ngừng phát triển, có yêu cầu rất lớn về các thiết bị an ninh.
Sau 20 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã thu hút được hơn 9.500 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Thêm vào đó, số lượng các dự án của các nhà đầu tư trong nước đang được triển khai liên quan tới tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tạo lên nhu cầu rất lớn về đảm bảo an ninh an toàn.
Theo ông Daniel Lim – Giám đốc Markeing Bosch Security Systems Asia Pacific, năm 2007 thị trường an ninh của Việt Nam ước khoảng 90 triệu USD, trong đó thị trường thiết bị an ninh chiếm khoảng 40%. Thị trường này tăng khoảng 7 lần trong 2 năm vừa qua và còn tăng nhiều nữa trong những năm tới (Tạp chí an ninh Châu Á số 61). Thiết bị an ninh được đề cập ở đây bao gồm: camera quan sát, hệ thống báo động báo cháy, máy dò kim loại, máy soi hành lý, chuông cửa có hình, hệ thống định vị vệ tinh…Thị trường an ninh bao gồm thị trường cung cấp dịch vụ bảo vệ và thị trường cung cấp các thị thiết bị an ninh.
Thị trường an ninh tại Việt Nam được cấu thành từ hai bộ phận: thị trường cho dân sự và thị trường cho các công trình trọng điểm quốc gia, cho an ninh quốc phòng. Thiết bị an ninh trang bị cho khối an ninh quốc phòng bị chi phối bởi các dự án của nhà nước, số lượng các dự án ít nhưng giá trị các dự án rất lớn. Trong khi đó, các đơn vị dân sự ít có dự án lớn nhưng số lượng các dự án rất nhiều. Sự gia tăng nhu cầu của các đơn vị dân sự những năm qua đã làm cho thị trường này phát triển lên nhanh chóng.
Nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường, đa thành phần do đó sự phát triển của thị trường thiết bị an ninh sẽ dựa theo yêu cầu về đảm bảo an ninh quốc phòng cho quốc gia và chia thành 2 nhóm: nhóm khách hàng có yếu tố nhà nước và nhóm khách hàng không có yếu tố nhà nước.
1.1. Nhóm các công trình có yếu tố nhà nước
Nhóm khách hàng này bao gồm: Các dự án sân bay, bến cảng, năng lượng, các công trình quốc gia, các dự án đầu tư cho an ninh quốc phòng
Theo vietnamnet, toàn quốc hiện có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế, 17 sân bay nội địa. Trong năm 2007, các cảng hàng không đã đón 20 triệu lượt khách. Với lượng khách quá tải như vậy, ngành hàng không đã thực hiện nhiều dự án lớn: xây dựng nhà ga mới T2 – sân bay Tân Sơn Nhất, T1- Nội Bài, nhà gas hành khách quốc tế mới Đà Nẵng… xây mới sân bay Cam Ranh, Pleiku, Đồng Hới, Liên Hương và còn mở rộng trong những năm tới.
Tháng 11/2007, Bộ GTVT trình Chính phủ điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và định hướng đến 2030. Theo đó, đến 2020, Việt Nam sẽ đưa vào khai thác, sử dụng 26 cảng hàng không, với 10 cảng quốc tế, 16 cảng nội địa.
Đối với năng lượng, trước bối cảnh khan hiếm năng lượng, giá dầu mỏ tăng cao, xây dựng thêm nhiều nhà máy phát điện, nhà máy lọc dầu là chủ trương lớn của chính phủ nhằm đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho đất nước. Đối với ngành điện, cùng với việc khai thác các nhà máy sẵn có, những năm qua ngành điện đã không ngừng mở rộng các nhà máy nhiệt điện, xây dựng mới các nhà máy thuỷ điện trên khắp đất nước. Với 37 dự án lớn, ngành điện và các doanh nghiệp đã đầu tư 19 triệu USD để xây dựng các nhà máy phát điện. Đối với ngành dầu khí, sau nhiều năm xuất khẩu dầu thô, Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh nhiều dự án đang thực hiện, xem xét chấp thuận các dự án mới khai thác, xây dựng kho chứa dầu, các dự án lọc dầu mới như: Dung Quất, Phú Mỹ, Nghi Sơn – Thanh Hoá, Vũng Rô – Phú Yên, Cần Thơ…
Đối với an ninh quốc phòng những năm qua cũng có sự đầu tư thích đáng. Nền kinh tế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã buộc cơ sở hạ tầng an ninh trong nước cũng phải được hiện đại hoá. Các dự án này là các dự án đặc biệt nhạy cảm. Đảm bảo an ninh cho các dự án này có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Các thiết bị an ninh được triển khai ở đây là những sản phẩm có chất lượng cao, chịu được môi trường khắc nghiệt.
1.2. Nhóm các công trình dân sự
Nhóm khách hàng này bao gồm: các doanh nghiệp trong và ngoài nước, ngân hàng, trung tâm thương mại, siêu thị…
Việt Nam được đánh giá là địa điểm đầu tư hấp dẫn trên thế giới, những năm qua Việt Nam đã thu hút được dòng đầu tư lớn của của các nhà đầu tư nước ngoài: Ford, Toyota, LG, Intel, Panasonic…
Sự mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, thêm vào đó là các nguồn vốn ODA, FDI được đầu tư theo các dự án từ lớn đến nhỏ được đầu tư từ Bắc vào Nam đã làm thay đổi nền kinh tế cả về lượng và chất
Các doanh nghiệp này có lượng công nhân viên rất lớn, lắp đặt camera giám sát, hệ thống quản lý vào ra dùng thẻ là phương pháp tối ưu để các doanh nghiệp này quản lý nhân viên. Bên cạnh đó họ cũng có nhu cầu rất lớn về hệ thống báo động, báo cháy để bảo vệ tài sản.
Nhóm khách hàng này làm lên sự đa dạng của thị trường, họ yêu cầu nhiều loại sản, phẩm từ cao cấp tới trung bình, từ đơn giản đến đặc thù.
Sự phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp trong những năm vừa qua được xem là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp cung cấp thiết bị bảo vệ và camera giám sát. Với khả năng nhạy bén trong nắm bắt nhu cầu khách hàng, số lượng các doanh nghiệp làm về lĩnh vực này trong những năm qua đã tăng lên nhanh chóng.
Thị trường thiết bị bảo vệ và camera giám sát là thị trường đang tăng trưởng, hứa hẹn nhiều thành công cho các doanh nghiệp thâm nhập thị trường này. Tuy nhiên, đây là thị trường đặc biệt, không giống như thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông thường. Để kinh doanh tốt trên thị trường này thì các doanh nghiệp cần lưu ý:
- Phải tìm hiểu kỹ sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mình cung cấp. Để làm được điều này, doanh nghiệp sẽ có hai hướng hoặc đầu tư nghiên cứu mới hoặc học hỏi kinh nghiệp từ các doanh nghiệp đi trước. Cách tốt nhất là các doanh nghiệp tham gia vào kênh phân phối của các doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đây là thường là các doanh nghiệp lớn, có quan hệ quốc tế rộng rãi, là đại lý độc quyền của nhiều hãng nổi tiếng. Như vậy doanh nghiệp sẽ được hưởng những lợi ích sau:
- Được chuyển giao công nghệ các doanh nghiệp này đã tích luỹ được.
- Được hỗ trợ về kinh doanh, marketing, tài liệu và nhân lực.
- Được hỗ trợ tối đa trong các dự án lớn.
- Thường xuyên cập nhật công nghệ mới từ các hãng lớn trên thế giới.
- Kinh doanh theo chiến lược thống nhất, tạo lên sức mạnh tổng thể…
Các sản phẩm thiết bị an ninh rất đa dạng, nhiều chủng loại, được cải tiến liên tục. Học hỏi từ các doanh nghiệp đi trước là hướng đi đúng đắn, tiết kiệm nguồn lực để phát triển.
- Tham gia vào hiệp hội an ninh chuyên nghiệp Đông Nam Châu Á. Đây là hiệp hội của những nhà kinh doanh chuyên nghiệp của các nước trong khu vực Đông Nam Châu Á. Tham gia vào hiệp hội, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà kinh doanh cùng ngành nghề.
- Chuẩn bị nguồn thông tin về khách hàng và thị trường: cũng giống như kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác, bạn cần phải có thông tin về khách hàng và thị trường. Đây sẽ là cơ sở dữ liệu tốt để bạn chuẩn bị kế hoạch kinh doanh của mình.
- Tham dự các hội chợ, hội thảo chuyên ngành: Tham gia các hoạt động này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được các thông tin và xu hướng phát triển của ngành hàng mình đang hoạt động, là cơ hội tìm hiểu khách hàng
- Chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực: Có thể công ty bạn có đội ngũ kinh doanh tốt, kéo được khách hàng về công ty mình nhưng các bạn cũng cần có nhân lực để cung cấp sản phẩm - dịch vụ cho khách hàng. Để có sản phẩm tốt cung cấp tới khách hàng bạn phải có nhân viên đủ năng lực, đủ trình độ để triển khai các dự án mình có được.
2. Khái niệm, nội dung kết cấu và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp kinh doanh thiết bị an ninh an toàn ở Việt Nam
Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Hay nói cách khác, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Và ở đây doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp kinh doanh thiết bị an ninh an toàn cũng như vậy.
Tuy nhiên xuất phát từ bản chất, các công ty kinh doanh thiết bị an ninh an toàn hiện nay ở Việt Nam chính là các Công ty Thương Mại, do đó hầu hết hoạt động của công ty chủ yếu là mua hàng, dự trữ bán hàng. Hoạt động sản xuất ở các công ty này thường khá bé nhỏ. Chính vì thế mà hoạt động kinh doanh của các công ty này thường có những đặc trưng riêng biệt so với các công ty khác.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người bán trao hàng cho người mua và đã được thanh toán. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu: là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại, và giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa ghi trên hoá đơn.
Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần
=
Doanh thu tổng thể
-
Chiết khấu bán hàng
-
Hàng bán bị trả lại
-
Giảm giá hàng bán
-
Thuế gián thu
+ Chiết khấu bán hàng gồm:
* Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp nhận cho khách hàng đã thanh toán trước thời hạn cho phép.
* Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá thông thường trong thời gian khuyến mại, hay lý do mua hàng với số lượng lớn.
+ Vì mặt hàng thiết bị an ninh an toàn là những mặt hàng có giá trị rất lớn nên hàng bán bị đem trả lại rất ít. Tuy nhiên vẫn có do vi phạm trong cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, sản xuất không đúng mẫu.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng, vi phạm thời hạn ghi trên hợp đồng nhưng tuy chưa đến mức độ bị trả lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
+ Thuế gián thu: Trước kia là thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, hiện nay là thuế VAT, thuế xuất khẩu (nếu có).
Việc xác định thuế phải nộp theo phương pháp sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
Trong đó:
GGTT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế = Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên mua phải trả.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Thuế suất thuế GTGT được quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục đích cuối cùng của các nhà doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thiết bị an ninh an toàn là thu được lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải bán được hàng hoá. Cho nên doanh thu bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi vì:
- Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng chi trả được những chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mới thu hồi được vốn, đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Làm cho doanh nghiệp phát triển ngày càng vững mạnh.
- Doanh thu bán hàng giúp cho việc xác định được kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho biết mình kinh doanh lãi hay lỗ như thế nào.
- Doanh thu bán hàng giúp cho doanh nghiệp phân tích được tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá một cách chính xác, thực tế nhất, xác định các nguyên nhân một cách đúng đắn nhất để tìm ra biện pháp tối ưu nhằm đưa được quá trình tiêu thụ hàng hoá ngày càng cao, đẩy mạnh uy tín trên thị trường.
- Doanh thu bán hàng là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng, nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh.
3. Mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế chúng ta cần tiến hành phân tích doanh thu bán hàng để thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá xem xét mức độ tăng, giảm từ đó có những biện pháp nâng cao doanh thu.
Từ việc phân tích này sẽ nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện khách quan tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán v. v... qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó thấy được mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra được những chính sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố này phải có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
3. Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Có nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến…Bài viết này sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với doanh thu, giá bán… có quan hệ ngược chiều với chi phí.
4. Phương pháp chi tiết: Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế một cách chi tiết theo các hướng:
+ Chi tiết theo các bộ phận, hay yếu tố cấu thành của chỉ tiêu.
+ Chi tiết theo thời gian.
+ Chi tiết theo địa điểm.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp phân tích doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp sẽ làm các số liệu, con số cho biết được tình hình thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, phân tích cần phải áp dụng các phương pháp nghiên cứu có tính toán kỹ thuật, có sự nhận thức đúng đắn về các hiện tượng xã hội. Nhưng mỗi phương pháp đều có thể mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn vận dụng thành thạo mới đạt được mục đích đề ra. Các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng nhất trong các phương pháp nghiên cứu dùng để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. So sánh trong doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Cho phép ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hoặc kém hiệu quả để tìm ra giải pháp tối ưu trong trường hợp cụ thể. Vì thế để tiến hành so sánh bắt buộc giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích doanh thu bán hàng bao gồm nhiều nội dung sau:
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng giảm.
So sánh giữa số liệu kỳ báo cáo với số hiện thực cùng kỳ năm trước hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này để thấy sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thường thì người ta thường so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, còn phải so sánh giữa doanh thu bán hàng với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung.
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất.
1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch
Ta biết, doanh thu bán hàng chịu tác động của nhiều nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất chủ quan lại có những nhân tố mang tính chất khách quan. Bên cạnh đó có những nhân tố kìm hãm hoặc làm giảm doanh thu. Cho nên, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu ta phải áp dụng phân tích tính toán khác nhau trong đó có phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
* Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích doanh thu bán hàng.
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau
+ Lưu ý về ý nghĩa kinh tế khi thay thế.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, thì lấy kết quả của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
* Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính giản ._.đơn hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó.
Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của phương pháp liên hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố vì vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau, vì vậy nếu tính sai hoặc không tính được một lần thay thế nào đó thì không ảnh hưởng đến các lần thay thế khác.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm vi áp dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp. Mất nhiều thời gian trong việc tính toán phức tạp, mà khó áp dụng đối với trường hợp các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm, phân số hoặc có nhiều nhân tố ảnh hưởng.
1.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính cân đối. Các nhân tố này cũng ảnh hưởng đến phân tích doanh thu bán hàng cho nên khi phân tích doanh thu bán hàng người ta áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, thực chất của phương pháp này là người ta xác định ảnh hưởng của nhân tố này đối với nhân tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc.
Ngoài những phương pháp trên, phân tích doanh thu bán hàng còn có các phương pháp khác như phương pháp tính chỉ số, phương pháp dùng biểu, sơ đồ v.v..
1.4. Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng
Muốn phân tích doanh thu bán hàng chúng ta cần phải có và sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp cung cấp.
Những nguồn số liệu cụ thể như sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể được xây dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng (kinh doanh thương mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch vụ... Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu, theo phương thức bán (bán buôn, bán lẻ...) theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy hàng).
- Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng. Số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng theo phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ hoá đơn v.v..
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị trường quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế).
- Các chính sách, chế độ về thương mại, chính sách tài chính - tín dụng có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Phân tích doanh thu bán hàng sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, đánh giá doanh thu qua các kỳ, qua các tháng, quý v.v..
2.1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp thương mại, nhất là các doanh nghiệp lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh như: kinh doanh thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ. Mỗi một nghiệp vụ kinh doanh có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau và tạo ra những nguồn doanh thu khác nhau. Để thực hiện hạch toán kinh tế đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà xây dựng kế hoạch, hạch toán và phân tích doanh thu bán hàng cũng như kết quả kinh doanh theo từng nghiệp vụ kinh doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác doanh thu bán hàng và qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Ngoài ra còn giúp cho chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận. Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước, trên cơ sở tính các chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
Ở doanh nghiệp kinh doanh thiết bị an ninh an toàn thì mặt hàng kinh doanh rất đa dạng, kỹ thuật khác nhau cũng như nhu cầu tiêu dùng cũng khác nhau. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thiết bị an ninh an toàn cần phải phân tích chi tiết từng nhóm hàng, mặt hàng để qua đó thấy được sự biến đổi và xu hướng phát triển làm cơ sở cho việc định hướng đầu tư sản xuất kinh doanh đúng đắn, thu được lợi nhuận cao hơn.
2.3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán và phương thức thanh toán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng những phương pháp khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp v.v... Mỗi phương pháp bán hàng có đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau.
2.4. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
Trong các doanh nghiệp hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, trung tâm đóng trên các địa bàn khác nhau. Các đơn vị trực thuộc có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh doanh những mặt hàng khác nhau. Về mô hình các doanh nghiệp quản lý cho các đơn vị trực thuộc thường giao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp giao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc nhằm đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng đơn vị qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của doanh nghiệp, đồng thời thấy được ưu nhược điểm để từ đó đưa ra những biện pháp, chính sách nhằm nâng cao doanh thu. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thiết bị an ninh an toàn thì phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc sẽ giúp cho việc tìm ra địa thế cho các đơn vị trực thuộc như loại hàng này chủ yếu được bán ở các thành phố lớn, nơi có dân cư thu nhập cao v.v.. Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh v.v..
2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý
Để thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức chỉ đạo và quản lý kinh doanh. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng quý mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch, và so với năm trước, đồng thời thấy được sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và các nhân tố ảnh hưởng tới chúng để có những chính sách biện pháp thích hợp trong chỉ đạo kinh doanh. Ngoài ra phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, năm có ý nghĩa đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh mặt hàng theo tính thời vụ. Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh giữa năm trước và năm nay.
2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố làm tăng doanh thu nhưng có nhiều nhân tố làm giảm doanh thu. Do vậy, mà phân tích các nhân tố này giúp chúng ta nhận thức và đánh giá một cách chính xác mức độ và ảnh hưởng của chúng đến doanh thu bán, từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Để thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta chia chúng làm 2 loại: nhân tố định tính và nhân tố định lượng.
Trong đó:
- Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hưởng không thể lượng hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế.
- Nhân tố định lượng là nhân tố ảnh hưởng có thể lượng hoá bằng chỉ tiêu kinh tế.
* Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Các chỉ tiêu kinh tế mà nhân tố định lượng có thể lượng hoá phải được cụ thể, rõ ràng.
Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán hàng.
Doanh thu bán hàng được tính bằng công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Lượng bán x Đơn giá bán
M = q x p
Và doanh thu bán hàng thu bằng tiền
Qua công thức trên, ta thấy khi lượng bán hay giá bán (P) thay đổi hoặc cả 2 cùng thay đổi làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của đơn giá và lượng bán đến doanh thu là khác nhau thể hiện như sau:
Nhân tố số lượng bán là nhân tố chủ quan do đây là nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát, tự điều chỉnh được. Nhân tố này tăng lên làm cho doanh thu bán hàng tăng lên và ngược lại khi lượng hàng bán ra giảm làm cho doanh thu giảm xuống. Như vậy qua phân tích nhân tố này giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh thật phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình qua từng thời kỳ.
Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỉ lệ thuận đến doanh thu bán hàng khi giá bán tăng làm cho doanh thu tăng và ngược lại khi giá bán giảm làm cho doanh thu giảm. Nhưng nhân tố giá bán là nhân tố khách quan, doanh nghiệp đôi khi không thể kiểm soát được. Bởi vì giá bán trên thị trường bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố.
+ Giá trị hàng hoá của các loại thiết bị an ninh an toàn là khác nhau, nó phụ thuộc vào chất lượng, sự quý hiếm, lượng lao động hao phí trong hàng hoá.
+ Cung cầu trên thị trường: là yếu tố tác động mạnh mẽ đến giá cả. Khi cung lớn hơn cầu giá cả hàng hoá tăng lên và ngược lại, giá cả hàng hoá chỉ tương đối khi cung cầu ổn định.
+ Các chính sách của nhà nước như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ ảnh hưởng lớn đến sức mua của đồng tiền, và khi lạm phát tăng đồng tiền mất giá dần đến sự tăng giá của hàng hoá dịch vụ.
+ Cạnh tranh: Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng ác liệt, gay gắt, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến giá cả thị trường của người mua. Thông thường cạnh tranh làm giảm giá bán nhưng giá bán hàng hoá cũng có giới hạn bởi giá trần và giá sàn.
Phương pháp phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Phân tích ảnh hưởng của lao động và năng suất lao động đến sự thay đổi doanh thu bán hàng.
Nhóm nhân tố này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ yếu. Trong doanh nghiệp nói chung cũng như trong doanh nghiệp thương mại nói riêng số lượng lao động, cơ cấu phân bố lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng. Mối quan hệ được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu
bán hàng
=
Tổng số
lao động
x
Năng suất lao động
bình quân
(1)
Từ (1), ta có công thức:
[
Doanh thu bán hàng
Năng suất lao động bình quân
=
Tổng số lao động
Trong doanh nghiệp thương mại lực lượng lao động được biên chế thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ theo từng khâu kinh doanh: Cán bộ, nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp (mua hàng, vận chuyển, bảo quản v.v..).
Từ đó có công thức:
Năng suất lao
Doanh thu bán hàng
CBNV bán hàng
Lao động trực tiếp (2)
động bình
=
x
x
quân chung
CB,NV bán hàng
Lao động trực tiếp
Tổng số lao động
Như vậy năng suất lao động bình quân chung chịu ảnh hưởng của các nhân tố trong công thức (2). Do đó, căn cứ vào số liệu thu thập ta áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của nhân tố đế năng suất lao động bình quân chung và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
Phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán hàng.
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá người ta dựa vào công thức lưu chuyển hàng hoá rồi áp dụng phương pháp cân đối để từ đó xác định ảnh hưởng của nhân tố đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Công thức như sau:
Tồn kho hàng hoá đầu kỳ
+
Hàng mua vào trong kỳ
=
Doanh số bán ra trong kỳ (giá vốn)
+
Hao hụt trong kỳ
+
Tồn kho hàng hoá cuối kỳ
Từ đó ta có công thức:
Doanh số bán ra trong kỳ
=
Tồn kho hàng hoá đầu kỳ
+
Hàng mua vào trong kỳ
-
Hao hụt hàng hoá trong kỳ
-
Tồn kho hàng hoá cuối kỳ
Dựa vào công thức, có nhận xét:
- Nếu tồn kho đầu kỳ giảm, hàng mua vào tăng lên, tỷ lệ bán ra tăng nhanh hơn hàng mua vào thì hàng tồn kho giảm. Ngược lại tỷ lệ bán ra tăng chậm hơn hàng mua vào thì hàng tồn kho tăng.
- Nếu tồn kho hàng hoá đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế hoạch thì sẽ ảnh hưởng tăng doanh số bán.
- Nếu hàng hoá tồn kho đầu kỳ và mua vào trong kỳ giảm thì sẽ ảnh hưởng giảm doanh số bán ra. Phương pháp phân tích là phương pháp tính số chênh lệch của năm trước và năm nay.
* Nhóm nhân tố không lượng hoá được
- Tình hình sản xuất trong và ngoài nước:
Ta thấy, nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh thì tạo điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá của mình làm cho doanh thu ổn định và phát triển. Vì hàng hoá an ninh an toàn được rất nhiều hãng trong và ngoài nước kinh doanh nên các doanh nghiệp này phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải tìm ra giải pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận về chất lượng và giá cả. Điều đó ảnh hưởng xấu đến doanh thu bán hàng.
- Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Những người có thu nhập thấp mua thiết bị an ninh an toàn chiếm tỷ lệ thấp nhất. Lý do họ phải tập trung trước hết cho các chi phí cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
+ Ở mức thu nhập cao lượng khách hàng có nhu cầu về thiết bị an ninh an toàn cao hơn. Qua nhận xét trên, ta thấy sức mua mặt hàng thiết bị an ninh an toàn chịu tác động của thu nhập giống với sức mua các mặt hàng thông thường khác. Khi thu nhập tăng thì ở đây tiêu dùng mặt hàng thông thường tăng và ngược lại.
Trong số các loại thiết bị an ninh an toàn thì nhu cầu về thiết bị của hệ thống phòng cháy chữa cháy chiếm 67%, sau đó đến hệ thống camera giám sát, hệ thống chống đột nhập,…
- Các chính sách kinh tế của nhà nước, của các ngành.
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn, trong từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi, có những chính sách lại gây cản trở... làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng của đơn vị kinh doanh. Ở Việt Nam do chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng thiết bị an ninh an toàn còn chưa phù hợp nên không đáp ứng được nhu cầu thị trường loại hàng này, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho quốc doanh kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường. Từ đó qua phân tích Nhà nước cần phải có chính sách thích hợp sao cho phù hợp với loại hàng hoá này để thực hiện việc quản lý và kinh doanh.
- Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước.
Nếu cung lớn hơn cầu thì hàng hoá trên thị trường dư thừa và làm giá cả có xu hướng giảm xuống đồng thời doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá chậm, ứ đọng sẽ làm giảm doanh thu bán hàng.
Nếu cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá trên thị trường thì doanh nghiệp bán hết được hàng hoá và bán với giá cao làm tăng doanh thu.
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố chủ đạo quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phong phú đa dạng. Doanh nghiệp nào mà nghiên cứu đa dạng hoá hoạt động, sản phẩm để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc kinh doanh thiết bị an ninh an toàn, tạo mối quan hệ trong và ngoài nước ngày được mở rộng, có đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trên thương trường thì doanh nghiệp đó sẽ có tiền đề, cơ sở vững chắc ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, uy tín trên thị trường, ngành độc quyền... sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận, những biến đổi chính xã hội cũng ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng.
2.7. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Qua việc đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thấy được doanh thu tăng lên hay giảm xuống ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận. Từ đó có thể thấy được đơn vị làm ăn có hiệu quả hay không để tìm ra biện pháp, chính sách phù hợp để ổn định kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ AN TOÀN THĂNG LONG
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ AN TOÀN THĂNG LONG
1. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long (tên giao dịch quốc tế: THANG LONG CONSULTING INVESMENT - TECHNOLOGY AND SECURITY EQUIPMENT COMPANY LIMITED, tên viết tắt là TL CO.,LTD). Công ty có trụ sở tại Phòng 108, tầng 3, Khách sạn Công đoàn Việt Nam, số 14, phố Trần Bình Trọng, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Văn phòng giao dịch tại số 201 Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long được thành lập vào ngày 05/04/2002 theo giấy phép đăng ký số: 0102004997 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội – Phòng đăng ký kinh doanh cấp. Dưới sự điều hành của Ông Nguyễn Chí Công, Công ty đã liên tục gặt hái được nhiều thành quả tốt đẹp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số vốn khiêm tốn ban đầu là 600 triệu đồng và 5 CBNV sau gần 7 năm hoạt động và phát triển Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long đã trở thành một Công ty được mọi người biết đến với rất nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như : Phòng cháy chữa cháy, Camera giám sát, Chống sét, Chống đột nhập,…
Công ty Tư vấn đầu tư - Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long ra đời là sự kế thừa và phát triển của những chuyên gia giỏi đã từng làm việc và học tập tại Trung tâm khoa học kỹ thuật Phòng cháy chữa cháy - Trường đại học phòng cháy chữa cháy - Bộ công an, Công ty Thăng Long - Bộ công an, Công ty Dịch vụ điện tử và thiết bị bảo vệ…
Từ lúc thành lập với tổng số nhân viên là 05 người, sau nhiều năm hoạt động hiện nay Công ty đã có tổng số hơn 30 nhân viên với phạm vi hoạt động rộng khắp cả nước.
Gắn liền với sự hoạt động và phát triển của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long là những sự kiện và chính sách kinh doanh mang tính đột phá, luôn đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến của thế giới để đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho khách hàng.
Hiện nay Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long là một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số. Công ty luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao và vững chắc trên mọi mặt. Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long luôn chiếm được sự tin tưởng của khách hàng bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ… mà rất nhiều công ty khác chưa làm được.
Các sản phẩm của Công ty đều là các sản phẩm hiện đại, tiên tiến được sản xuất tại các nước công nghiệp hàng đầu thế giới như Đức, Nhật Bản, Italia, Hàn Quốc,…
Các sản phẩm mà Công ty phân phối là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu “an toàn”. Sự “an toàn” không chỉ mang ý nghĩa là bảo vệ tài sản, tính mạng cho người tiêu dùng nó mà sự “an toàn” còn mang một ý nghĩa quan trọng khác là nó đem lại cho người tiêu dùng một tâm lý an toàn, bình ổn trong tâm trí, giúp cho người tiêu dùng có được một tâm lý yên tâm để có thể tập trung trí lực trong việc hoàn thành các công việc quan trọng khác, nâng cao hiệu quả công việc.
Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long cho thấy sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu của thời đại là cả một quá trình mày mò tìm kiếm của ban giám đốc và của đội ngũ cán bộ các phòng ban chức năng của công ty. Tuy có lúc công ty còn gặp không ít khó khăn song công ty vẫn tồn tại và phát triển, vẫn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, góp phần ổn định thị trường thiết bị an ninh an toàn ở phía Bắc, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long, có chức năng là một đơn vị kinh doanh thương mại, dịch vụ. Do đó chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là:
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống báo cháy – chữa cháy tự động bằng nước, khí trơ, bọt, bột cho nhà và công trình của mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là các khu công nghiệp, các kho hóa chất, kho xăng dầu và các nhà cao tầng.
- Cung cấp các loại máy bơm chữa cháy chuyên dụng.
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt các hệ thống Camera quan sát – CCTV.
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống chống đột nhập cho nhà và công trình.
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống Chống sét đánh thẳng, chống sét theo đường nguồn và theo đường tín hiệu.
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống trang âm, điện thoại, máy bộ đàm cầm tay, máy chấm công, khóa thẻ, két điện tử, thang máy, cửa tự động,…
- Cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì, chuyển giao công nghệ.
Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính sách về quản lý kinh tế, tài sản của nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản vật chất, nguồn vốn, đóng góp và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của công ty. Từ những nhiệm vụ trên trong kinh doanh Công ty được quyền chủ động giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật. Công ty có quyền vay vốn và sử dụng vốn của các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật đồng thời có quyền sử dụng vốn do Nhà nước cấp vào mục đích kinh doanh của mình.
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như trên Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh. Trong thời kỳ hiện nay Công ty phải tự tìm kiếm nguồn hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng về số lượng, chất lượng, giá cả. Để thực hiện điều này đòi hỏi cần phải đi sâu nghiên cứu thị trường, khai thác triệt để các mặt hàng kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long là Công ty chuyên tư vấn, thiết kế, cung cấp và lắp đặt, kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị của các hệ thống như: hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống camera quan sát, hệ thống chống sét, hệ thống trang âm, điện thoại, chống đột nhập,…Về dịch vụ có các nghiệp vụ sau: Bảo hành, bảo trì, hướng dẫn sử dụng, huấn luyện nghiệp vụ PCCC. Công ty tiêu thụ hàng hoá qua các hình thức bán lẻ và cung cấp lắp đặt cho công trình, vì vậy đối tác kinh doanh của công ty là các tổ chức, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước). Chính vì vậy mà hàng hoá nhập về được tiêu thụ nhanh chóng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với đặc điểm kinh doanh như vậy nên để hoàn thành được những chỉ tiêu kế hoạch đề ra cần phải có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng với sự năng động nhiệt tình của các cán bộ trong công ty.
4. Kết quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long qua 2 năm gần đây
Nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xét bảng sau (được lập dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty).
Bảng 1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2007 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Hạng mục
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Tổng thu nhập
52.632
68.909
16.277
131
2
Tổng chi phí
49.835
66.129
16.294
133
3
Lợi nhuận trước thuế
2.797
2.780
-17
99
4
Thuế phải nộp (28%)
783
778
-5
99
5
Lợi nhuận sau thuế
2.014
2.002
-12
99
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty năm 2007 và 2008 ta thấy rằng tổng thu nhập năm 2008 tăng 16.277 triệu đồng và tỷ lệ tăng 31% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng thu nhập là do số lượng hàng hoá bán ra năm 2008 so với năm 2007 tăng. Lợi nhuận năm 2008 giảm 12 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ giảm là 1%. Ngoài ra, tổng chi phí năm 2008 so với năm 2007 cũng tăng lên 16.294 triệu đồng với tỷ lệ 33%.
5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
Cơ cấu quản lý hiện nay của công ty bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý đơn vị. Có trách nhiệm đại diện cho Công ty trước đối tác, điều hành các hoạt động của bộ máy nhằm giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật về hoạt động của mình.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc, được giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, thay mặt giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Có trách nhiệm điều hành các công việc của phòng kỹ thuật.
- Phó giám đốc tài chính – kế toán: Quản lý trực tiếp phòng tài chính – kế toán, chịu mọi trách nhiệm liên quan đến phòng kế toán.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc. Điều hành về tổ chức hành chính, lao động tiền lương, khen thưởng trong năm. Nghiên cứu và xây dựng mục tiêu chất lượng về tổ chức hành chính hàng năm trên cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty. Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu về tổ chức và lao động. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên. Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, phục vụ khách giao dịch với Công ty.
- Phòng kinh doanh - Xuất nhập khẩu: đây là nơi nghiên cứu thị trường thiết bị an ninh an toàn nội địa và thị trường quốc tế. Có chức năng và nhiệm vụ xúc tiến việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường; Trực tiếp quản lý mặt hàng kinh doanh, tìm biện pháp giải quyết hàng tồn, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý kho, cùng phòng tài chính đánh giá tài sản; Tham mưu cho lãnh đạo về quản lý nghiệp vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu;
- Phòng kỹ thuật: Là những người có trình độ kỹ thuật cao, hiểu biết sâu sắc về các thiết bị, là những người sẽ trực tiếp lắp đặt, chuyển giao công nghệ, bàn giao, hướng dẫn sử dụng các thiết bị cho bên đối tác.
- Phòng tài chính kế toán: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của đồng chí phó giám đốc, có nhiệm vụ:
+ Giúp ban giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, thống kê tài chính, thông tin kinh tế trong Công ty, lập và thực hiện các kế hoạch tài chính và các báo cáo tài chính.
+ Tham mưu quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty.
+ Phân phối và điều hòa vốn vay phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phßng kinh doanh
Phòng tài chính – kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kinh doanh - XNK
Phó giám đốc Tài chính - kế toán
6. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung tất cả các công việc kế toán đều được thực hiện trong phòng kế toán. Các công việc thực hiện trong phòng kế toán được cụ thể như sau:
+ Thực hiện nhiệm vụ thống kê, kế toán, tài chính theo quy định của luật kế toán thống kê, hướng dẫn của bộ tài chính và những quy định của công ty bao gồm: công tác hạch toán kế toán, kế hoạch thu chi tài chính và giám sát thực hiện công tác ở Công ty.
+ Thu thập, xử lý thông tin , số liệu kế toán theo đúng đối tượng và nội dung công việc kế toán.
+ Kiểm tra và giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+ Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và 5 năm, tham gia xây dựng kế hoạch, dự án đầu tư, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phương án kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo yêu cầu của pháp luật.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định trong chế độ công tác, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty và tổ chức quản lý tài sản, các văn bản tài liệu đối với các lĩnh vực công tác được phân công.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung, giúp công tác quản lý tài chính được quản lý chặt chẽ. Hiện nay cơ cấu bộ máy kế toán của Nhà máy gồm:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết.
- Kế toán thanh toán.
- Thủ quỹ
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN CHI TIẾT
THỦ QUỸ
Hình thức kế toán đang được áp dụng trong toàn Công ty Tư vấn đầu tư Công nghệ và Thiết bị an toàn Thăng Long là hình thức chứng từ ghi sổ.
Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính.
Bộ máy kế toán tại khối văn phòngCông ty gồm 5 người được bố trí công việc theo khối lượng công tác và mức độ phức tạp của nghiệp vụ.
+ Kế toán trưởng là người phụ trách chung làm nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp cân đối mọi số liệu phát sinh trong các tài khoản. Đôn đốc mọi kế toán chấp hành quy định, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Đồng thời là người báo cáo thông tin kế toán lên ban giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo. Ngoài ra, kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức tập huấn và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong công ty.
+ Kế toán tổng hợp là người giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng và làm công tác tổng hợp lên báo cáo quyết toán quý, năm.
+ Kế toán thanh toán là người có nhiệm vụ theo dõi và là._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2256.doc