Phương hướng và giải pháp chuyển dịch lao động nông nghiệp - Nông thôn sang phi lao động

Lời mở đầu Công nghiệp hoá đất nước trước hết là công nghiệp hoá kinh tế nông thôn.Vấn đề này được đặt ra không chỉ bởi tầm quan trọng của phát triển kinh tế nông thôn trong bối cảnh chung của đát nước mà còn vì nông thôn là nơi cư trú, sinh sống và làm ăn của một bộ phận đông đảo lao động và dân cư cả nước. Nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm tới 80% dân số cả nước và 70% lực lượng lao động của cả nước .Kể từ sau đổi mới nền kinh tế, khu vực nông nghiệp và nông thôn nói chung đã có bước tăng tr

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phương hướng và giải pháp chuyển dịch lao động nông nghiệp - Nông thôn sang phi lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng và phát triển tương đối cao .Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu kinh tế, nhiều vấn đề xã hội nổi lên gay gắt như :tình trạng người chưa có việc làm và thiếu việc làm ngày càng tăng; sự phân hoá giàu nghèo tăng nhanh; tệ nạn xã hội và tội phạm có chiều hướng gia tăng …. Trong các vấn đề trên, việc làm cho người lao động đang là vấn đề bức xúc và là nguyên nhân chính của các hiện tượng nói trên. Các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng cũng đã thường xuyên đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngưoừi lao động đang ngày một tăng lên ở khu vực nông thôn. Chính vì vậy, trong điều kiên hiện nay, việc nghiên cứu “Phương hướng và giải pháp chuyển dịch lao động nông nghiệp –nông thôn ” có một ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần hoàn thiện và xây dựng các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương : Chương I:Những vấn đề cơ bản về chuyển dịch lao động tù nông nghiệp sang phi nông nghiệp Chương II:thực trạng chuyển dịch lao động nông nghiệpsang phi nông nghiệp giai đoan 1996-2000 Chương III: Phương hướng và giải pháp chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp giai đoạn 2001-2010 Đề tài chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp là đề tài khá mới mẻ,vì vậy trong quá trình nghiên gặp rất nhiều khó khăn, tuy vậy được sự giúp đỡ của thầy giáo Phạm Văn Vận, cùng với lãnh đạo vụ NN&PTNT em đã cố gắng hoàn thành đề tài nghiên cứu .Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên : Hồ Tuấn Thân Chương I những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn I.Những vấn đề chung về lao động 1.Lao đông và những nhân tố ảnh hưởng lao động: 1.1.Khái niệm lao động 1.1.1.Lao động : -Lao động là hoạt động có mục đích của con người, lao động là hành động diễn ra giữa người với giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất ấy, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con người.Vì thế lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, là một tất yếu vĩnh viễn, là một giới trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người, lao động chính là việc sử dụng sức lao động. - Sức lao động: Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí lực của con người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá trình lao động. Nó phát động và dưa ra các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba phần hợp thành (các nguồn lực, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực(đầu vào của sản xuất) của sản xuất để tạo đầu ra sản phẩm hàng hoá(đầu ra) 1.1.2.Nguồn nhân lực (NNL): Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triẻn kinh tế xã hội. NNL là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. NNL được biểu hiện trên hai mặt, về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động được của họ.Việc qui định cụ thể độ tuổi lao động ở mỗi nước(Kể cả cận trên và cận dưới) rất khác nhau tuỳ theo yêu cầu trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. ở Việt Nam trước đây độ tuổi lao động qui định từ 16-60 tuổi đối với nam và 16-55 tuổi. Hiện nay theo bộ luật lao động qui dịnh lại là 15-60 tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ. *Số lượng nguồn nhân lực được đo lường thông qua chỉ tiêu, qui mô và tốc độ tăng, các chỉ tiêu này liên quan mật thiết với qui mô và tốc độ tăng dân số.Qui mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì qui mô và tốc độ tăng NNL càng lớn và ngược lại, tuy nhiên sự tăng đó phải sau một khoảng thời gian mới có biểu hiện rõ.Vì con người phải phát triển đến một mức độ nào đó mới trở thành người có sức lao động và có khả năng lao động *Chất lượng nguồn nhân lực : Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của NNL, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống người dân trong một xã hội nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu. Trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau đây : - Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực : Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người, vầ được biểu hiện thông qua chuẩn mực đo lường về chiều cao cân nặng , các giác quan nội khoa, ngoại khoa…bên cạnh việc đánh giá trạng thái sức khoẻ người ta còn dùng các chỉ tiêu đánh giá một quốc gia như, tỷ lệ sinh chết tỷ lệ tăng tự nhiên, tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới một tuổi và dưới năm tuổi , tỷ lệ chết của trẻ em, tuổi thọ trung bình cơ cấu giới tính, tuổi tác, mức GDI/ 1 người . . . - Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hoá dân cư biểu hiện bằng mặt bằng văn hoá dân trí của một quốc gia . Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau : + Số lượng và tỷ lệ người biết chữ +Số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như : tiểu học , trung học cơ sở ,thpt, cĐ, đh ,trên đh. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nó phản ánh chất lượng NNL và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng vận dụng và tiếp thu nhanh chóng những tiến bộ khkt vào thực tiễn - Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL: Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu : -Số lượng lao động được đào tạo và chưa đào tạo -Cơ cấu lao động được đào tạo : + Cấp đào tạo ( sơ cấp, trung cấp, cao cấp ) + Công nhân kỹ thuật và có bằng chuyên môn + Trình độ đào tạo ( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề ) Cchỉ tiêu trình độ cnkt của nguồn nhân lực là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng nnl thông qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản xuất của con người trong nghành, trong một quốc gia, trong một lãnh thổ, và khả năng sử dụng khkt vào sản xuất -Chỉ số phát triển của con người HDI: được đo lường thông qua 3 tiêu chí cơ bản: +Tuổi thọ bình quân +Thu nhập bình quân gdp/ người +Trình độ học vấn ( tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của dân cư) Chỉ tiêu HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của con người. Về mặt kinh tế có tính đến chất lượng cuộc sống và công bằng xã hội. Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn xem xét về năng lực, phẩm chất, nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu:Ttruyền thống lịch sử về văn hoá, văn minh, phong tục tập quán của dân tộc... chỉ tiêu này nhằm nhấn mạnh ý chí năng lực tinh thân của người lao động 1.1.3.Nguồn lao động ( lực lượng lao động ) Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi qui định thực tế có tham gia lao động ( đang có việc làm ) và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm. Cũng như nguồn nhân lực, nguồn lao động được biểu hiện trên cả hai mặt là số lượng và chất lượng Như vậy theo khái niệm nguồn lao động thì có một số người được tính vào nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động Đó là những người đang đi học những người đang làm việc nội trợ trong gia đình mình và những người thuộc tình trạng khác (nghỉ hưu trước tuổi qui định ) Trong nguồn lao động chỉ có những người đang tham gia lao động mới trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội 1.2.Các nhân tố ảnh hưởng 1.2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động +Dân số Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định đến số lượng lao động qui mô dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động dân số là: Phong tục tập quán của từng nước trình độ phát triển kinh tế mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề phát triển sinh đẻ. Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các nước. Nhìn chung các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp, ngược lại những nước đang phát triển và kém phát triển có tỷ lệ tăng dân số cao. Mức tăng dân số bình quân trên thế giới hiện nay là 1.8 % ở các nước châu âu thường ở dưới mức 1% các nước châu á là 2- 3%, các nước châu phi là 3-4%. Hiện nay 3/4 dân số thế giới sống ở các nuớc đang phát triển ở đó dân só tăng nhanh trong khi nền kinh tế phát triển chậm làm cho mức sống của người dân không tăng lên được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó việc kế hoạch hoá dân số đi đôi với việc phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của các nước đang phát triển +Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố tác động cơ bản đến tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc vì đang ở độ tuổi đi học, đang làm công việc nội trợ hoặc ở trong tình trạng khác Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thường được sử dụng để ước tính qui mô của dự trữ lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê thất nghiệp + Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế . Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia, nó không chỉ có tác động về kinh tế mà còn tác động cả về khía cạnh xã hội . Theo cách tính thông thường thì tỷ lệ thất nghiệp tính băng tỷ lệ % giữa tổng số nguời thất nghiệp và tổng số người lao động. Nhưng đối với các nước đang phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp chưa phản ánh đúng sự thực về nguồn lao động chưa sử dụng hết. Trong thống kê thất nghiệp có các nước đang phát triển, số người nghèo thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khi họ thất nghiệp thì cố gắng không để thời gian đó kéo dài. Bởi vì họ không có các nguồn lực dự trữ, họ phải chấp nhận làm mọi việc nếu có. Do đó ở các nước đang phát triển để biểu hiện tình trạng chưa sử dụng hết lao động người ta sử dụng khái niệm thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình, thất nghiệp trá hình gồm bán thất nghiệp và thất nghiệp vô hình Người ta cho rằng thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng làm việc với mức năng suất rất thấp, họ đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất .Vấn đề khó khăn là không đánh giá được chính xác nguồn lao động chưa được sử dụng hết dưới hình thức bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp vô hình. Thời gian lao động được tính bằng số ngày làm việc trong năm ( ngày làm việc /năm ); số giờ làm việc / năm; số ngày làm việc / tuần, số giờ làm việc / tuần hoặc số giờ làm việc / ngày. Xu huớng chung của các nước là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế được nâng cao . 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động Chất lượng lao động biểu hiện cuối cùng ở năng suất lao động xã hội với các nhân tố khác không đổi, chất lượng lao động càng cao sẽ cho năng suất lao động cao hơn, có thể qui các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động thành 3 nhóm chủ yếu - Nhóm thứ nhất bao gồm hành vi và giá trị của người lao động như sẵn sàng làm việc ở nơi xa lạ và khó khăn, kỷ luật về thời gian lao động, tận tuỵ với công việc, yên tâm với công việc đã lựa chọn và luôn có ý thức trau dồi nghề nghiệp Những giá trị này được ra thông qua học tập ở nhà trường truyền thống giả định, kinh nghiệp trong công việc . . .và có tác động rất lớn đến năng suất lao xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế -Nhóm thứ hai thuộc về kỹ năng người lao động Đó là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập được trong lý thuyết vào công việc thực tế. Nếu những hành vi và giá trị của người lao động liên quan đến phương pháp để nhìn nhận thế giới thì kỹ năng phản ánh phương pháp làm việc, khả năng thực hiện một công việc nào đó như thế nào. Các kỹ năng của người lao động được tạo nên thông qua học tập, tích luỹ trong nhà trường, trong xã hội và trong chính công việc của người lao động - Nhóm thứ ba liên quan đến tình trạng sức khoẻ của nguồn lao động Sức khoẻ được hiểu là khả năng chịu đựng cần thiết về thể chất và tinh thần để có thể học tập, nắm bắt các kỹ năng và áp dụng chung trong công việc thực tế. Tình hình sức khoẻ phụ thuộc vào chế độ chăm sóc y tế và đảm bảo về mặt định tính đối với lao động 2. Vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội 2.1.Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất . Mọi quá trình sản xuất chung qui lại gồm 3 yếu tố cơ bản, lao động của con người, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong quá trình lao động con người tìm tòi, suy nghĩ, năng động sáng tạo, không chỉ sáng chế ra tư liệu lao động có năng xuất cao mà còn kết hợp tư liệu lao động với đối tượng lao động nhằm tạo ra những sản phẩm theo mục đích đã định. Nhờ có lao động của con người mà các tư liệu sản xuất được hoàn thiện từng bước và chỉ thông qua hoạt động của con người các tư liệu sản xuất mới phát huy hết tác dụng, thúc đẩy lực lượng sản xuất và nền kinh tế phát triển Trong giai đoạn này, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ , con người được đặt vào qui trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi một năng lực sáng tạo, một trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn , cả lao động cơ bắp, cả lao động kỹ thuật, và lao động quản lý có như vậy lực lượng vật chất to lớn mới sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Trong quá trình lao động, con người không chỉ làm biến đổi hình thái những cái do tự nhiên cung cấp, con người còn đồng thời thực hiện các mục đích tự giác của mình, mục đích ấy quyết định phương thức hành động của họ, giống như một qui luật và bắt ý chí của họ phải phục tùng nó. Vì vậy con người không chỉ là một yếu tố hàng đầu, năng động của quá trình sản xuất mà còn là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện quá trình ấy. 2.2.Nguồn lao động là động lực to lớn của quá trình phát triển kinh tế xã hội Nhu cầu là động cơ cơ bản nhất của con người. Bất kỳ sự hoạt động nào của con người cũng đều bắt nguồn từ nhu cầu. Thoả mãn các nhu cầu chính là đảm bảo các lợi ích của con người. Vì lợi ích mà con người hoạt động. Lợi ích của con người bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích tâm lý. Trong đó lợi ích vật chất đóng vai trò quan trọng. Người lao động dù làm việc ở đâu dưới hình thức nào cũng đều nhằm đạt được lợi ích của mình. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp dẫn để con người hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy chính lợi ích là những nhu cầu trở thành động cơ của hành động. Thoả mãn lợi ích chính đáng của người lao động là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền kinh tée xã hội phát triển 2.3.Nguồn lao động với tư cách là lực lượng tiêu dùng luôn là mục đích của sự phát triển kinh tế xã hội : Trong mọi phương thức sản xuất xã hội, sản xuất cái gì, sản xuất cho ai ? sản xuất như thế nào? suy cho cùng đều để phục vụ cho nhu cầu của con người. Vì vậy nhu cầu của con người trở thành thị trường sâu rộng, tác nhân kích thích sản xuất là “ đơn đặt hàng “ của xã hôi đối với sản xuất và là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nhu cầu của con người rất đa dạng, phức tạp gồm nhiều mức độ khác nhau phát triển từ thấp đến cao, có nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu trước mắt và nhu cầu lâu dài, nhu cầu cống hiến và nhu cầu hưởng thụ . . . các nhu cầu ấy quan hệ chặt chẽ với nhau và chi phối mạnh mẽ các hành vi của con người kể cả trong quan hệ đối với tự nhiên , xã hội và bản thân con người Như vậy nguồn lao động nói riêng và con người nói chung có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn vấn đề không chỉ là giúp chúng ta thấy rõ hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của nó mà còn có cơ sở phương pháp luận để xem xét việc sử dụng nguồn lao động trong thời gian qua, trên cơ sở đó để định rõ phương hướng và giải pháp sử dụng và phát huy nguồn lao động trong tương lai II . Một số vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động 1.Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động 1.1.Cơ cấu lao động : Là sự phân chia về tỷ lệ lao động theo một số tiêu thức nào đó.Trong phạm vi đề tài này có hai loại cơ cấu lao động được xem xét đó là cơ cấu cung lao động và cơ cấu sử dụng lao động . * Cơ cấu cung lao động: Được xác định thông qua các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu số lượng và chất lượng của nguồn lao động * Cơ cấu sử dụng lao động: Được xác định bằng tỷ lệ lao động theo ngành nghề theo khu vực nông thôn thành thị , theo thành phần kinh tế , tình trạng việc làm Dưới chế độ kế hoạch hoá tập trung cơ cấu lao động được hình thành chủ yếu là do sự áp đặt của nhà nước thông qua phân công, phân bố lao động xã hội theo kế hoạch hàng năm. Trong cơ chế thị trường thì cơ cấu lao động được hình thành chủ yếu qua quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Tuy vậy vai trò của nhà nước vẫn có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều tiết thông qua các chính sách để có được cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp với cơ cấu kinh tế và môi trường phát triển kinh tế xã hội được xây dựng trong các kế hoạch định hướng cũng như để tạo thêm việc làm Về nguyên tắc, cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế và chính vì thế nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ văn minh của một xã hội, cũng do vậy, theo qui luật phát triển không ngừng của xã hội – cơ cấu lao động luôn luôn vân động. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu lao động 1.2.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn 1.2.1.Chuyển dịch cơ cấu lao động Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự vận động chuyển hoá cơ cấu lao động từ trạng thái này ( cơ cấu lao động cũ ) sang trạng thái kia ( cơ cấu lao động mới) phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội Chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình nhằm làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ lao động theo một mục tiêu nhất định. Nói cách khác chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân bố, bố trí lực lượng lao động theo những qui luật những xu hướng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả, nguồn lực lao động để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 1.2.2.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn *Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp là quá trình phân bố lại lực lượng lao động của các ngành nông-lâm- ngư nghiêp theo tỷ lệ phù hợp với qui trình vận động và phát triển của nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là luôn luôn biến đổi vì vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động cũng không kết thúc và diễn ra không ngừng.Trong điều kiện nước ta hiện nay cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Việc thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn là một tất yếu khách quan. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều kiện hiện nay không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển của ngành nông nghiệp mà còn để đáp ứng yêu cầu mở rộng hợp tác quốc tế, chủ động và tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nhằm xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc * Về nguyên tắc: Chuyển dịch cơ cấu lao động phải được đặt ra trong tổng thể các mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội khác. Khi hoạch định các chính sách định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động cần phải chú ý đến những nhân tố này.Trong đó tác động của cơ cấu vốn đầu tư đặc biệt tỷ lệ đầu tư cho con người, cho KHCN, thay đổi cơ cấu đầu tư giữa các vùng thành thị nông thôn, thay đổi cơ cấu đầu tư trong công nghiệp …sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để làm phù hợp giữa cung và cầu lao động ->Về phía cung: Thúc đẩy đầu tư con người sẽ đổi mới và nâng cao chất lượng lao động mà đây chính là điều mấu chốt để thực hiện thay đổi về cơ cấu lao động , đáp ứng nhu cầu sản xuất ->Về phía cầu: Khối lượng, cơ cấu đầu tư và hệ thống chính sách kèm theo quyết định cơ cấu sản xuất và nó thúc đẩy lại sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất.Với sự đầu tư cho KHCN cho các ngành phi nông nghiệp nhưng sẽ góp phần làm tăng năng suất là yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo khu vực. * Chuyển dịch cơ cấu cung lao động: Bao gồm sự thay đổi về trình độ học vấn, trình độ CMKT, thể lực, ý chí, thái độ và tinh thần trách nhiệm … suy cho cùng đây cũng là những nội dung chính của phát triển NNL. *Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động hay (chuyển dịch cơ cấu việc làm)bao gồm sự thay đổi về cơ cấu lao động thao ngành, theo vùng, theo nghề, sự thay đổi cơ cấu của loại lao động (chủ, thợ..tự làm việc..) sự thay đổi cơ cấu theo hình thức sở hữu hay theo thành phần kinh tế 2.ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn * Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn tạo điều kiện để thực hiện để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng CNN-HĐH, nhằm thích ứng với cơ cấu của kinh tế mới. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới cho thấy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với sự thay đổi về chính sách khoa học kĩ thuật, công nghệ, tài chính với chính sách phát triển nguồn nhân lực * Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp tạo điều kiện phân bố lại lực lượng lao động hợp lí hơn giữa các vùng lãnh thổ, giữa các ngành nghề, giữa các khu vực kinh tế trong nông thôn, tạo điều kiện cho người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp hơn, tăng cơ hội tìm được việc làm *Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp tạo điều kiện cân đối lại cung cầu về lao động, giải quyết vấn đề thất nghiệp và thất nghiệp cơ cấu, tạo điều kiện giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần làm xích gần cung và cầu lao động và do đó được coi là một giải pháp tạo việc làm tích cực. Các nước châu á thái bình Dương đã có trách nhiều bài học quí về giải quyết việc làm thông qua. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Nhật bản, đầu những năm 60 của thế kỉ 20 hiện tượng thiếu việc làm ở nông thôn đã được chấm dứt và về cơ bản trên toàn lãnh thổ không có thất nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp năm 1960 là 1,2%) vào nửa đầu những năm 80, Malaixia đã đạt được tình trạng đủ việc làm, còn ở Thái Lan, một nước nông nghiệp đang phát triển có nhiều nét tương tự như Việt Nam, luôn duy trì được tỷ lệ thất nghiệp ở dưới mức 3% suốt từ năm 1975 đến nay (hiện nay tỷ lệ là 2,5%)1995. ở nông thôn nước ta thì chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề đã tăng dần trong lao động phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hoá nông nghiệp là giải pháp duy nhất để giải quyết vấn đề thiếu việc làm, tăng thu nhập cho người lao động thực hiện xoá đói giả nghèo bền vững. Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động làm tăng tỷ trọng lao động đã qua đào tạo, lao động có kĩ thuật, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao là điều kiện tiên quyết bảo đảm thực hiện thành công yêu cầu của sự nghiệp CNN-HĐH đất nứớc 3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp 3.1.Xu hướng chuyển dịch: Các nước trong khu vực bước vào thời kỳ công nghiệp hoá từ rất lâu vào những năm 50 của thế kỷ 20 và đẩy mạnh cộng nghiệp hoá từ 1980 . Singapore thúc đẩy công nghiệp hoá theo hướng xuất khẩu từ năm 1967 . Hàn quốc chuyển sang công nghiệp hoá phát triển công nghiệp hoá và công nghiệp nặng từ 1973- 1979. Đài Loan công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu từ năm 1953-1957 và đẩy mạnh công nghiệp hoá từ 1973-1975 Kinh nghiệm của các nước này cho thấy, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá phải có một cơ cấu lao động tương thích mà đặc biệt là phải chuyển dịch về cơ cấu chất lượng lao động. Các nước phát triển nhanh trong khu vực châu á đã quan tâm từ lâu đến vấn đề mà Singapo từ năm 1959 đã nghiên cứu về đào tạo công chức nhà nước, từ năm 1960 đã dành một kế 5 năm để phát triển đào tạo nghề, năm 1973 có chương trình nâng cao tay nghề cho lao động khu vực chế tạo là mũi nhọn của xuất khẩu lúc bấy giờ. Đài Loan mặc dù đã đạt tới mức tăng trưởng cao ,thời kì 1981-1984 trong chính sách chuyển dịch cơ cấu của kinh tế nhằm áp dụng kĩ thuật và hiện đại hoá đã khuyến khích các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật thuộc chuyên nghành cơ bản và ứng dụng (khoa học ,toán,máy tính ..) để hướng vào các kĩ thuật tin học, công nghệ sinh học, máy móc và dụng cụ chính xác, công nghiệp, công nghệ môi trường, quang học điện tử … Một so sánh cho thấy vai trò chất lượng của nguồn nhân lực đới với phát triển kinh tế như sau: Vào những năm 1950 Philippin có thu nhập bình quân đầu người cao hơn Hàn Quốc song hai nước này áp dụng những chiến lược phát triển khác nhau Hàn Quốc trước hết tập trung phát triển nông nghiệp và rất chú ý đến chất lượng nguồn lao động. Philippin tập trung vào CNH và ít chú ý hơn đến phát triển nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đến những năm 1980. Hàn Quốc đã vượt qua Philipin, trong khi đó Philippin có tốc độ tăng trưởng thấp, số lượng thất nghiệp và phân chia thu nhập cao hơn Hàn quốc vì nhiều lí do trong đó có nguyên nhân của chất lượng NNL chưa đáp ứng đủ nhu cầu của sự phát triển ở KTXH ở nước ta, theo phương hướng của các nghị quyết BCH TƯ Đảng từ khoá VII, xúc tiến công cuộc CNH-HĐH là yêu cầu cấp bách nhằm đẩy lùi nguy cơ tụt hậu về kinh tế, đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách vững chắc, có hiệu quả.Vì thế, phải có sự chuyển dịch tương ứng về cơ cấu lao động và đổi mới cơ cấu lao động theo nghành, nghề, theo vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế, cơ cấu chất lượng lao động một cách hợp lí là điều kiện để thúc đẩy CNH-HĐH đất nước ở nhiều vùng (miền núi, trung du, ven biển, hải đảo) còn nhiều tiềm năng kinh tế có thể khia thác được, và còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, an ninh quốc phòng. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ,nghề theo vùng,lãnh thổ có tác dụng phân bố lại dân cư lao động phù hợp hơn, tạo ra khả năng khai thác tài nguyên có hiệu quả hơn, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, tạo việc làm cho người lao động Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp còn có vai trò cực kì quan trọng đối với phát triển nông thôn.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp theo hướng đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là giải pháp duy nhất tạo việc làm, nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo và phát triển nông thôn toàn diện Việc chuyển dịch cơ cấu lao động nghiệp sang phi nông nghiệp là một giải pháp duy nhất đối với tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng CNH-HĐH. Nói chung, điều này sẽ dẫn đến tỷ trọng lao động nông thôn giảm phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế thì đòi hỏi phải có thời gian và những điều kiện vật chất nhất 3.2.Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu lao động với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch lao động với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ biện chứng mật thiết với nhau.Theo lý thuyết phát triển nếu nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên nền kinh tế có thể chủ động tác động theo chiều hướng ngược lại.Nghĩa là nhà nước chủ động chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, sự tác động này sẽ tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,và làm cho nên kinh tế tăng trưởng .Sự tác động này có thể thực hiện được thông qua các chính sách, các chương trình quốc gia về việc làm và những quy định trong việc sử dụng lao động . III.kinh nghiệm chyển dịch lao động ở một số nước 1.Trung Quốc Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhưng gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt . Chính vì thế, ngay từ năm 1978 sau cải cách và mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”, nhập xưởng bất nhập thành thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ Công Nghiệp hương trấn nhằm phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn và thành thị, coi phát triển Công Nghiệp nông thôn chính là con đường để giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấukinh tế Trong vòng 12 năm từ 1978-1990, số lượng doanh nghiệp hương trấn của Trung Quốc đã tăng 12 lần từ 1,5 triệu lên 18,5 triệu doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, giá trị sản lượng tăng từ 49307 triệu nhân dân tệ lên 958110 triệu nhân dân tệ, nhờ đó số lao động nông thôn được giải quyết việc làm tăng từ 28,3 triệu lên trên 92,6 triệu nguời . Đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp hương trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động ở nông thôn tạo ra tổng giá trị tổng sản lượng 1162 tỷ NDT chiếm 60% giá trị sản phẩm khu vực nông thôn, 1/3giá trị sản lượng Công Nghiệp, 1/4 GDP cả nước. Nhờ phát triển Công Nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động Nông Nghiệp đã giảm từ trên 70% năm 1978 xuống dưới 50% năm 1992. Bình quân trong 10 năm 1980-1990 mỗi năm các xí nghiệp hương trấn của Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp . Những kết quả ngoạn mục trên gắn liền với các bước đi của công nghiệp nông thôn.Từ thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn ở Trung Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau : -Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thong qua áp dụng hình thưc khoán sản phẩm, nhờ đó người nông dân đã an tâm hơn trong sử dụng đất đai, khuyến khích nông dâ._.n đầu tư dài hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở mang các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn . -Thứ hai: Nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lí, giảm giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp xấp xỉ 35% trong thời kỳ 1978-1981, qua đó tăng sức mua của người nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đa dạng hoá theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu thị trường đã có ảnh hưởng lớn đối với thu nhập trong khu vực nông thôn. Chính sức mua trong khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng nhu cầu về các hàng hoá tiêu dùng từ các hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản phẩm có độ co giãn theo thu nhập cao hơn.Tăng thu nhập và sức mua của người nông dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển, thu hút thêm lao động . -Thứ ba: Tạo môi truờng thuận lợi để công nghiệp nông thôn phát triển -Thứ tư: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu qủa cho doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công nghiệp nông thôn -Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước liên kết, hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp hương trấn và doanh nghiệp nhà nước dựa trên cơ sở thị trường. Chính quyền địa phương có vai trò tích cực trong việc quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp nhà nước đặc biệt trong việc giảm chi phí giao dịch do điều kiện thị trường chưa phát triển cũng như những khó khăn về công nghệ, chất lượng của doanh nghiệp quy mô nhỏ nông thôn . 2.Đài Loan Quá trình CNH ở Đài Loan không phải khởi dầu từ khu vực thành thị mà diễn ra ở nông thôn.Từ 1953, Đài Loan thực hiện phương châm nông nghiệp bồi dưỡng hỗ trợ cho nông nghiệp phát triển, chính quyền Đài Loan đã giành nhiều ưu tiên cho nông nghiệp như chính sách đầu tư. Khi nông nghiệp phát triển lao động dư thừa trong khu vực nông thôn mới chuyển sang các ngành công nghiệp nhẹ, cần nhiều lao động và sau cùng mới phát triển công nghiệp nặng. Đó là quá trình giải quyết lao động ở nông thôn Đài Loan . Các cơ sở công nghiệp nông thôn Đài Loan thu hút số lượng lớn lao động nông thôn từ 78 ngàn lao động 1930 lên 248 ngàn lao động năm 1966. Vào đầu những năm 1950 do đất đai hạn chế và số lượng lớn dân cư chạy từ Trung Quốc sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp ở nông thôn, nhưng nhờ công nghiệp nông thôn phi tập trung phát triển mà từ những năm 1960 nền kinh tế đã có thể duy trì ở mức toàn dụng lao động. Lao động nông nghiệp từ trên 50 % 1950 còn 14.2% năm 1988 và được chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp. Việc phát triển công nghiệp nông thôn phi tập trung đã giảm bớt sức ép đối với đất nông nghiệp mà không cần chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị. Việc chuyển lao động từ nông thôn sang khu vực phi nông nghiệp trong nông thôn không gây ra di dân số lượng lớn từ nông thôn vào thành thị Thực tiễn Đài Loan có thể rút ra một số bài học về giả quyết lao động nông thôn trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn như sau : -Thứ nhất: Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở cho phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động dư thừa trong nông nghiệp được chuyển dần qua các ngành công nghiệp nhẹ nông thôn. Ngay từ đầu chính quyền đã chú ý tạo điều kiện hỗ trợ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển, chẳng hạn chính sách tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng khuyến khích phát tiển xí nghiệp nông thôn. Những chính sách đó đã thúc đẩy công nghiệp phát triển. Đến khi công nghiệp phát triển tạo ra nhiều việc làm mới cho khu vực phi nông nghiệp, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho công nghiệp nông thôn phát triển và đến lượt mình công nghiệp quay lại phục nông nghiệp phát triển. Quá trình đó giải phóng lao động nông nghiệp chuyển sang các hoạt động công nghiệp thương mại, dịch vụ . -Thứ hai: Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô vừa và nhỏ, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nông thôn mở rộng phạm vi hoạt động, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động . -Thứ ba: Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán phi tập trung, nhưng có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công nghiệp nông thôn chủ yếu là các ngành công nghiệp truyền thống như thực phẩm, dệt và mở rộng sang các lĩnh vực như hoá chất, chế tạo máy đã thu hút phần lớn lao động dôi ra từ nông nghiệp . -Thứ tư: Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn chú ý vào phát triển các cơ sở nông- công nghiệp sẽ được bố trí ở các vùng nông thôn, gần các vùng nguyên liệu, cũng như nhà máy chế tạo máy nông nghiệp. Kế hoạch phát triển vùng được xây dựng để thúc đẩy thành lập các khu công nghiệp ở nông thôn . -Thứ năm: Nhà nước tạo môi trường, chính sách vĩ mô ngày càng thuận lợi cho CNH nông thôn, thị trường yếu tố sản xuất được vận hành mọt hiệu quả. Lãi suất cao đã khuyến khích tích luỹ, tiết kiệm và chính sách tiền lương tói thiểu cho phép các doanh nghiệp tận dụng các lợi thế chi phí lao động thấp giai đoạn đầu . -Thứ sáu:Trong qua trình CNH, Đài Loan luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực nhằm không chỉ nâng cao năng lực kinh doanh mà cả chất lượng lao động, phát triển mạnh giáo dục cơ sở và đào tạo chuyên môn -Thứ bảy: Nhà nước chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn để đảm bảo tính năng động của công nghiệp nông thôn phân tán. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng khuyến khích kinh tế nông thôn, cả sản xuất nông nghiệp và công nghiệp . 3.Liên bang Malaysia Hiện tại lao động nông nghiệp nông thôn không phải là một vấn đề bức xúc của Malaysia.Tuy nhiên trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, Malaysia cũng phải giải quyết vấn đề dư thừa lao động như nhiều quốc gia khác. Malaysia có nhiều kinh nghiệm giải quyết lao động nông thôn làm biến đổi nhanh tình trạng dư thừa lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nước ngoài.Từ thành công của Malaysia có thể rút ra mấy điểm sau: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú ý đến phát triển cây công nghiệp dài ngày dựa trên lợi thế đất đai, khí hậu. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia đã tập trung phát triển công nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa giải quyết việc làm, thu nhập cho nông dân . -Thứ nhất: Chính phủ chủ trương khai phá những vùng đất mới để phát triển nông nghiệp theo định hướng nhằm giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ngay trong nông thôn ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển . -Thứ hai: Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản để nâng cao giá trị gia tăng cũng như giải quyết lao động và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang các khu vực công nghiệp ,dịch vụ . Chính phủ Liên bang khuyến khích chính phủ các bang có quy hoạch cụ thể và lâu dài. Có sự phối hợp giữa chính phủ liên bang và chính phủ các bang.Chính phủ liên bang cung cấp cơ sở hạ tầng, như đường sá, kênh mương, hệ thống thuỷ lợi, điện nước … 4.Vương quốc thái lan Có thể nói thực trạng CNH ở Thái Lan hiện nay có nét tương đồng với Việt Nam. Hiện nay Thái Lan vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn cũng là một vấn đề bức xúc, công nghiệp Thái Lan mặc dù phát triển mạnh nhưng vẫn không tạo được nhiều việc làm và thay đổi cơ cấu việc làm.Về mặt cơ cấu,Thái Lan đang chuyển sang nền kinh tế công nghiệp, nhưng về mặt lao động,Thái lan vẫn thể hiện là một nước nông nghiệp.Thực tế tăng trưởng nhanh chỉ tập trung ở một số lĩnh vực trong khi phần lớn dân số vẫn tập trung ở khu vực nông nghiệp chậm phát triển. Quá trình CNH bắt đầu từ thành thị, do đó ở thành thị tốc độ tăng trưỏng nhanh ví dụ Bangkok năm 1991 thành phố này sản xuất hơn một nửa GDP nhưng chỉ chiếm 15% dân số.Trong khi đó ở vùng đông Bắc hơn 1/3 dân số nhưng chỉ sản xuất ra 10% GDP. Sự chênh lệch này càng lớn. Ngành công nghiệp chủ yếu là qui mô nhỏ, tập trung chứ không phân tán do đó diễn ra sự di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm, gây ra nhiều vấn đề xã hội ở đô thị. Công nghiệp nông thôn chủ yếu là chế biến nông sản dựa vào đầu vào tại chỗ, như công nghiệp chế biến gạo, sắn. Tính thời vụ và năng suất thấp đã cản trở công nghiệp chế biến Quá trình HĐH hoá ở Thái Lan trong mấy thập kỷ qua mới chỉ tập trung ở một số đô thị lớn như Bangkok. Do đó làm tăng khoảng cách về trình độ giữa một số ít đô thị và nhiều đô thị rộng lớn. Hiện nay Thái lan vẫn còn khoảng 80% dân số đang sống ở nông thôn. Nông nghiệp mặc dù chiếm trên 10% GDP nhưng gần tới 60% lao động cả nước.Tình trạng thất nghiệp mà thất nghiệp mùa vụ vẫn còn phổ biến.Từ thực tế đó những năm qua chính phủ Thái lan đã có chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, khuyến khích các hình thức sản xuất nông nghiệp phát triển. Chẳng hạn như chương trình cộng đồng xã; chương trình việc làm nông thôn; chương trình phát triển cộng đồng. Mục tiêu của các chương trình này đều nhằm mục đích giúp người dân tự tạo việc làm tại chỗ ,nâng cao thu nhập, giảm bớt sự di dân ra thành thị, chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn CHương II thực trạng chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn ở việt nam giai đoạn 1996-2000 I. Đặc điểm về dân số và lao động: 1. Đặc điểm về dân số: 1.1 Đặc điểm về qui mô và cơ cấu dân số : Trong những thập kỷ qua, dân số việt nam tăng khá nhanh, năm 1960, dân số Việt Nam có trên 30 triệu người, năm 1980 dân số Việt Nam có trên 53,7 triệu năm 1990 dân số Việt Nam có trên 66,2 triệu. tốc độ tăng dân số bình quân còn cao ở tời kỳ 1976-1980 là 2,24%, thời kỳ 1981-1985 là 2,19%, thời kỳ 1986-1989 là 1,96% kể từ năm 1991 tốc độ tăng dân số có xu hướng giảm xuống từ 2,33% năm 1991 giảm xuổng còn 2,09% năm 1994 và đến năm 1999 tỉ lệ này còn 1,90%/năm Bảng 1: tốc độ tăng dân số qua các giai đoạn (%) 1960-1975 1975-1980 1980-1985 1985-1990 1990-1995 1995-1999 Tốc độ tăng(%) 3,0 2,45 2,25 2,05 2,00 1,90 Nguồn:tổng cục thống kê Qui mô dân số nước ta khá lơn. Đến năm 1999 tổng dân số của Việt Nam là 76,3 triệu người, đứng hàng thứ 12 trên thế giới, dân số thành thị có xu hướng tăng lên cả về tuyệt đối và tỷ trọng. Tuy nhiên tăng không nhiều thể hiện quá trình đô thị hoá diện ra trong thời gian qua quá chậm chạp Bảng 2 : Qui mô dân sô thời kỳ 1995-1999 ĐVT: 1000 người DS chung DS nông thôn DS thành thị tỉ lệ DS thành thị 1989 64744 52197 12577 19.41 1995 71985 55679 13961 20.04 1996 73166 57746 15420 21.07 1997 74436 57510 16836 22.61 1998 75526 58061 17465 23.12 1999 76653 58572 18081 23.58 Nguồn: Điều tra dân số hàng năm -TCTK Dân số Viêt Nam thuộc loại dân số trẻ tập trung nhiều ở độ tuổi từ 15 –24 Về cơ bản cơ cấu dân số từ năm 1996 đến năm 2000 không có gì thay đổi nhiều. Năm 1999 số người trong dộ tuổi tử từ 55-59 chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với 203600 người chiếm 2.66% tổng dân số, số người trong độ tuổi từ 11-14 tuổi là 6.1 trriệu và số người trong độ tuổi từ 6-10 tuổi là 9.1 triệu. số ngườ trước tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao và cao hơn rất nhiều so vói số người sau tuổi lao đông vởi tỷ lệ là 30% .như vậy trong tương lai không xa từ 3-5 năm nữa số người tham gia vào lưc lương lao động vẫn tiếp tục gia tăng nhanh. số gia tăng này còn lớn hơn vào 10 năm tiếp theo Bảng 3 : Cơ cấu dân số thêo nhóm tuổi 1989,1999: Đơn vị tính:1000 người Năm 1989 Năm 1999 Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng(%) Tổng DS 64.376 100 76.328 100 DS dưới tuổi LĐ 25.223 39.18 25.562 33.5 DS trong tuổi LĐ 33.496 52.03 43.556 57.1 DS trên tuổi LĐ 5.657 8.79 72.10 9.4 Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK Trong cơ cấu dân số tỷ lệ người trong nhóm tuổi lao động cũng rất khác nhau giữa khu vực nông thôn và thành thị : Bảng 4:Cơ cấu DS theo nhóm tuổi thành thị, nông thôn năm 1999 ĐVT: 1000 người Thành thị Nông thôn Số lượng Tỷtrọng(%) Số lượng Tỷ trọng(%) Tổng DS 17.918 100 58.410 100 DS dưới tuổi LĐ 4.960 27.7 20.603 33.5 DS trong tuổi LĐ 11.359 63.4 32.196 55.1 DS trên tuổi LĐ 1.599 8.9 5.611 9.0 Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK Tỉ lệ dân số trong tuổi lao động ở nông thôn thấp hơn ở thành thị. Trong khi tỷ trọng dân số dưói tuổi lao động và trên tuổi lao động ở nông thôn lại cao hơn ở khu vực thành thị. Điều này có thể là do tỷ lệ sinh tự nhiên ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị và làn sóng di cư từ khu vực nông thôn ra thành thị khá cao trong những năm qua, trong đó chủ yếu là số người trong tuổi lao động. Như vậy bình quân một người trong độ tuổi lao động ở nông thôn phải làm việc để nuôi 0,37 người trong khi ở thành thị là 0,33 người. Nếu tính đến yếu tố năng suất lao động hao phí lao động thì sẽ thấy gánh nặng lao động ở nông thôn là lớn hơn rất nhiều so với thành thị Đặc điểm về phân bố dân cư trên các vùng lãnh thổ: Trong những năm qua cùng với việc giảm mức sinh khác nhau, việc di dan giữa các vùng có nhiều dân như Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bắc trung Bộ và các vùng nhận dân như Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã làm cho tỷ trọng dân số của mổi vùng thay đổi đáng kể: Bảng 5: Cơ cấu dân số theo vùng lãnh thổ: ĐVT:1000người,(%) Chỉ tiêu 1989 1994 1999 Dânsố Tỷ trọng Dân số Tỷ trọng Dânsố Tỷ trọng Cả nước 64744 100 70824 100 76653 100 ĐBSH 12985 20.0 13965 19.7 14849 19.4 Đông Bắc 9367 14.5 10166 14.35 10901 14.2 Tây Bắc 1821 2.8 2031 2.9 2239 2.9 Bắc Trung bộ 8762 13.5 9437 13.3 10040 13.1 DH M.Trung 5608 8.7 6098 8.6 6551 8.55 Tây Nguyên 1908 2.9 2443 3.45 3100 4.01 Đ. Nam Bộ 9847 15.3 11288 15.9 12794 16.7 ĐBSCL 14475 22.3 15393 21.8 16177 21.1 Nguồn: Số liệu điều tra dân số việt nam qua các năm -TCTK Việc phân bố dân cư trên cả nước tập trung chủ ở ba vùng đồng bằng là đồng bằng sông Hồng đồng bằng sông Cửu Long Đông Nam Bộ chiếm tể 57% dân số cả nước. Trong đó ĐBSH có 14849 ngàn người chiếm tỷ trọng 19,45 dân số cả nước ĐBSCL có 16177 ngàn người chiếm tỷ trọng 21,1% ,Đông Nam Bộ 15794 ngàn người chiếm tỷ trọng 16,6% so với cả nước.các vùng miền núi phía bắc và tây nguyên chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong dan số cả nước (Tây Bắc có2239 ngàn người chiếm tỷ trọng 2,9%,Tây Nguyên là 3100 ngàn người và 4,01%) 2. Đặc điểm về lực lượng lao động của viêt nam: 2.1. Lợi thế về qui mô và chất lượng nguồn lao động: Việt Nam có qui mô dân số lớn và tháp dân số vào loại trẻ, số trể em dưới 15 tuổi chiếm tới 40% dân số, cố nguồn lao động dồi dào đặc biệt là số lao động trẻ ở nhóm tuổi từ 15-34 chiếm gần 65% lực lượng lao động. Trình độ học vấn và dân trí của nguồn lao động nước ta tương đối cao, tỷ lệ biết chữ chiếm 93% trong tổng số .riêng số lực lượng lao động biết chữ chiếm 97% tổng lực lượng lao động, chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam lai khá phát triển, xếp thứ 110/175 nước (1999) so với nhiều nước chậm phát triển và đang phát triển khác thì chỉ số này là tương đối cao Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng lên trong 5 năm 1996-2000 Bình quân hàng năm lao động đã qua đào tạo tăng 9,92% đế năm 2000 số lao động đã qua đào tạo là 18,71%, trong đó đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật là 15,51% 2.2 những mặt hạn chế : Dân số trẻ về lâu dài là một thế mạnh, song trước mắt sẽ bất lợi về mặt kinh tế, bình quân số người phải nuôi dưỡng ( trẻ em ) trên một lao động cao hơn các nứơc khác, gây trở ngại cho việc giải quyết việc làm và làm quá tải hệ thống giáo dục – Y Tế cũng như các vấn đề xã hộ khác Số dân trong độ tuổi lao động của nước ta vẫn đang có xu hướng tăng lên, theo dự báo đến năm 2005 dân số trong độ tuổi lao động có khoảng (triệu người) chiếm 59,1% trong tổng số, đến năm 2010 có khoảng (**) chiếm 60,7% dân số làm cho sức ép về giải quyết việc làm ngày càng trở nên găy gắt và gây cản trở lớn cho việc đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian tới Cơ cấu lao động nước ta đặc trưng của một nền kinh tế nông nghiệp với trên 61,3% lao động làm nông nghiệp ,chỉ có 16,7% lao động CN&XD Và 22% lao động làm dịch vụ . Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động đã diễn ra trong mấy năm gần đây khá nhanh nhưng vẫn chưa tích cực, năng suất lao động thấp khản năng tích luy và đầu tư phát triển còn ít. Đời sống nhân dân dã đựoc cải thiện nhưng nhìn chung vẫn còn khó khăn Việc phân bố lao động vẫn còn bất hợp lý chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của các vùng, lao động đã qua đào tạo tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng phát triển và các thành phố lớn, còn ở nông thôn và các tỉnh miền núi chỉ chiếm với một tỷ lệ rất thấp Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của lực lượng lao động rất thấp năm 1998 tỷ lệ này là 17,8%, phần lớn làm việc ở các cơ quan trung ương (94,4%) trong các doanh nghiệp số lao động có trình độ từ cao dẳng trở lên chỉ chiếm 32%. con số này của Hàn Quốc là 48%, Nhật Bản là 64,4%, Thái Lan là 58,2%. ở khu vực nông thôn lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 10%, trong đó đào tạo nghề chỉ có 0,44%. Cơ cấu đào tạo giữa đai học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật rất bất hợp lý. hiện là 1-1,6-3,6( theo kinh nhgiệm của các nước là 1-4-10)còn theo đánh giá của tổ chức BERI về sức cạnh tranh của lao động theo thang điểm 100 thì lao động việt nam mới chỉ đạt 45 điểm về khung pháp lí, 20 điểm về năng suất lao động ,và 40 điểm về thái độ lao động ,32 điểm về chất lượng lao động ,so với 59 nước thì việt nam đứng thứ 48 lao động của việt nam tuy cần cù tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật và công nghệ có khả năng sáng tạo song tính kỉ luật còn yếu,tác phong và văn hoá công nghiệp còn thấp(40/100 điểm như đã thể hiện) II.Thực trạng cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động thời kỳ 1996-2000: 1. Thực trang cơ cấu cung lao động 1.1.Qui mô lực lượng lao động : Tính đến ngày 1/7/2000, tổng lực lượng lao động nông thôn có 29.917.091 người, so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996 là 28.118.968 người, tăng bình quân hàng năm là 449.524 người, với tốc độ tăng tương đối là 1.56% Bảng 6: Số người trong tuổi LĐ và có khả năng lao động thời kỳ 1996- 2000: 1996 1997 1998 1999 2000 Số người trong tuổi LĐ 40122 41366 42648 43970 45115 Số ngưòi có khản năng LĐ 38918 40086 41288 42568 43810 Trong đó: -LĐ thành thị -LĐ nông thôn 9341 29577 9667 30419 10006 31282 10356 32212 11347 32463 Nguồn: thực trạng lao động việc làm 1996-2000 Năm 1996 tỉ lệ lực lượng lao động nông thôn chiếm trong tổng dân số nói chung là 0,48, năm 2000 là 0,5. Bình quân hàng năm tỉ lệ này tăng là 0,4%/năm Trong tổng lực lượng lao động nói chung bộ phận lực lượng lao động nông thôn trong tuổi lao động có 36.725.300 người chiếm 95%, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số đủ 25 tuổi trở lên là 71,3% ,tỉ lệ nữ trong lực lượng lao động nói chung của cả nước là 49,5% 1.2. Về cơ cấu số lượng nguồn lao động: 1.2.2 cơ cấu số lượng lao động theo nhóm tuổi: Nếu phân theo nhóm, hiện nay cơ cấu lao động nước ta nói chung và cơ cấu lao động nông thôn nói riêng thuộc dạng cơ cấu lao động trẻ, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động lớn Bảng7:Cơ cấu lao động nông thôn theo độ tuổi giai đoạn 1989, 1999 Đơn vị tính:% 1989 1999 Dưới tuổi lao động (<15) 41.38 35.3 Trong tuổi lao động (15-60) 49.55 55.1 Trên tuổi lao động (>60) 9.11 9.6 Nguồn: thực trạng lao động việc làm 1989,1999,NXB Thống Kê Tỷ lệ số nguời trong tuổi lao động so với dân số tăng dần từ 49.55% năm 1989 lên 55.1%(1999). Tỷ lệ lao động trẻ (15-29) giảm từ 55.5%năm1989 xuống còn 50.1% năm 1999. Số người ở độ tuổi 30-49 tăng từ 35.7% năm 1989 lên 43.3% năm 1999 . Từ số liệu khảo sát qua các năm có thể thấy tỷ lệ lao động tăng nhanh, đặc biệt là số người vào tuổi lao động hàng năm gần 1.2 triệu người /năm. Như vậy, ngoài việc phải giải quyết việc làm cho số lao động hiện đang không có việc làm còn phải giải quyết việc làm cho số người vào tuổi lao động có nhu cầu việc làm hàng năm Số lao động trẻ tuy có giảm tỷ trọng trong lực lượng lao động nhưng số tuyệt đối vẫn tăng từ 18.5 triệu năm 1989 lên 21.4 triệu năm 1999, đây là lực lượng hùng hậu đang và sẽ góp nhiều cho sự nghiệp phát triển của đất nước tuy nhiên để giải quyết việc làm cho số lao động nói trên là một áp lực rất lớn . 1.3. Cơ cấu chất lượng nguồn lao động 1.3.1.Trình độ văn hoá của lực lượng lao động: Về trình độ văn hoá của lực lượng lao động nông thôn có khoảng cách lớn so với khu vực thành thị .Theo báo cáo thực trạng lao động và việc làm, năm 1999 nhìn chung trình độ học vấn của lực lượng lao động thường xuyên ngày càng được nâng cao, tỷ lệ số người chưa biết chữ và số người chưa tốt nghiệp tiểu học ngày càng giảm. Năm 1996 số người chưa tốt nghiệp tiểu học là 26.67%; năm 1997 là 25.36%; năm 1998 là 22.36% và năm 1999 là 22.1%. Bình quân hàng năm hgiảm 4.46% (407.7 ngàn người ), đồng thời số người tốt nghiệp phổ thông cơ sở không ngừng tăng trong đó tăng nhanh nhất là số người tốt nghiệp phổ thông trung học. Năm 1996 số người tốt nghiệp phổ thông trung học là 4833.1 ngàn người chiếm 13.4% tổng số; năm 1997 là 5132.1 ngàn người, chiếm 14.3% so với với tổng số; năm1998 là 5983 ngàn nguời chiếm 17% so tổng số và năm 1999 6457.6 ngàn người chiếm 17% so với tổng số. Bình quân hàng năm số người tốt nghiệp phổ thông trung học trong tổng lực lượng lao động tăng 10.4% với mức tăng tuyệt đối là 541.5 ngàn ngưòi.Trình độ học vấn của lực lượng lao động nông thôn cũng ngày càng khả quan hơn mặc dù xuất phát điểm thấp hơn nhiều so với thành thị. Hiện tỷ lệ người chưa tốt nghiệp tiểu ở nông thôn là 24.9% và tỷ lệ ngưòi tôt nghiệp phổ thông trung học mới đạt 11.11% trong khi ở thành thị các chỉ số này là 11.93% và 37.42%. Tỷ lệ lao động chưa học hết tiểu học của nông thôn hơn gấp đôi của thành thị, tỷ lệ học hết phổ thông trung học ở thành thị gấp 3 lần nông thôn. Như vậy về cơ bản, trình độ văn hoá lao động nông thôn thấp quá xa so với thành thị . ở các vùng khác nhau trình độ văn hoá của lực lượng lao động cũng có những sự khác biệt rõ nét Bảng8: trình độ văn hoá của lực lượng lao động nông thôn theo vùng Đơn vị tính:% Tổng số chưa biết chữ chưa hết tiểu học Đã qua tiểu học Đã qua PTCS Đã qua PTTH Tổng số 100 4.116 17.970 28.886 31.937 17.091 ĐBSH 100 0.798 6.039 19.706 49.864 23.594 Đông Bắc 100 5.230 12.124 26.302 39.258 17.087 Tây Bắc 100 15.335 25.178 28.204 22.554 8.729 BắcTrung Bộ 100 1.79 9.345 23.294 45.433 20.138 NamTrungBộ 100 3.078 21.609 36.285 24.636 14.394 Tây nguyên 100 12.315 18.813 29.988 25.660 13.223 ĐôngNam Bộ 100 2.618 19.989 32.832 22.121 22.440 ĐBSCL 100 6.453 34.958 36.958 13.894 8.030 Nguồn :Thực trạng lao động việc làm,NXB Thống Kê1999 ở đồng bằng sông Hồng lực lượng lao động có trình độ cao nhất. Các vùng duyên hải ven biển nam trung bộ và khu 4 cũ số người đã qua hết tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông khá cao, cao hơn đồng bằng sông Cửu Long . Vùng miền núi, bao gồm Miền núi phía Bắc và Tây nguyên có đặc điểm chung là tỷ lệ ngưòi mù chữ cao trên 10% trong lực lượng lao động . Đồng bằng sông Cửu Long có số người biết chữ tập trung ở mức tốt nghiệp tiểu học, chưa hết tiểu học với trên 70% lực lượng lao động, số người học cao hơn chiếm rất nhỏ, ở mức thấp nhất so với cả nước (8.03%). 1.3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Về trình độ chuyên môn, ở nông thôn mặc dù chiếm 77% lực lượng lao động nhưng chỉ chiếm 42.7% lực lượng lao động có trình độ từ công nhân kỹ thuật trở lên.Tỷ lệ lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 92% thấp so với thành thị . Bảng 9:Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động nông thôn theo vùng năm 1999: Đơn vị tính:% Tổng số Không có CMKT Sơ cấp CNKT THCN CĐ,ĐH Trên ĐH Tổng số 100 86.6 15 4.7 4.2 3.5 ĐBSH 100 81.1 1.9 5.9 5.3 5.1 Đông bắc 100 87.0 1.6 3.9 5.1 2.4 TâyBắc 100 91.5 1.3 1.6 4.1 1.5 BắcTrung bộ 100 87.4 1.9 3.4 4.9 2.4 Nam trung Bộ 100 87.7 1.2 4.4 .3.4 3.3 Tây Nguyên 100 80.5 1.7 4.2 3.7 2.7 Đ nam bộ 100 91.4 1.5 7.5 4.2 6.3 ĐBSCL 100 91.4 0.9 3.4 2.6 1.7 Nguồn :Thực trạng lao động việc làm năm 1999, NXB Thống Kê Hiện nay trong tổng số lực lượng lao động ở nông thôn cứ 100 người thì có khoảng 9 người có trinh độ từ sơ cấp học nghề trở lên, trong đó có khoảng 6 người có trình độ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên. ở thành thị tương quan này là 37và 31người gấp từ 4-5 lần khu vực nông thôn Việc phân bố lực lượng lao động ở các vùng khác nhau trên cả nước cũng có những bất hợp lí ,gần 50% lao động có trình độ CMKT tập trung ở đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ số lao động tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM .Việc lao động có trình độ cao thường tập trung ở các thành phố lớn, khu CN phát triển là hợp lí tuy nhiên việc tập trung qua mức lực lượng lao động gây ra hiện tượng thất nghiệp .Trong khi đó ở các vùng kinh tế đầy tiềm năng phát triển như đồng bằng sông Cửu Long chếm tới 20% GDP cả nước lại thiếu lao động chuyên môn kỹ thuật ,mtỷ trọng lao động kỹ thuật thấp nhất cả nước ở thành thị trình độ đại học cao đẳng, trên đại học chỉ chiếm 2%, sơ cấp,công nhân kỹ thuật 3.8%, trung cấp 2.8%.Tính chung, thành thị chiếm tới 92.17%số lao động có trình độ trên đại học, 71.3% số lao động có trình độ cao đẳng và đại học 46.5% số lao động có trình độ trung cấp, 71% số công nhân kỹ thuật cả nước 2. Cơ cấu sử dụng lao động Cơ cấu lao động theo ngành và vùng: Cơ cấu lao động nông thôn trong những năm qua biến động theo hướng chuyển dịch một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp. Quá trình này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước, của khu vực phi nông nghiệp ngay tại các vùng nông thôn, sự mở mang và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới Biểu 10: Cơ cấu lao độngtheo ngành,vùng ở nông thôn Đơn vị tính:% 1996 1999 N-L-N CN&XD DV N-L-N CN&.XD DV Tổng số 81.523 6.870 11.607 76.844 8.369 14.760 ĐBsông hồng 85.206 6.290 8.504 75.649 10.750 13.602 MNvàTrungdu 93.303 2.035 4.662 83.030 5.908 11.062 BắcTrung Bộ 86.302 5.513 8.185 79.424 8.417 12.159 NamTrung Bộ 79.836 7.274 12.890 75.235 8.990 15.775 Tây Nguyên 88.105 3.765 8.129 88.934 2.231 8.836 ĐôngNam Bộ 57.228 19.693 23.079 63.869 13.862 22.269 ĐBSCL 73.210 8.191 18.600 71.185 8.469 20.347 Nguồn : Thực trạng lao động -việc làm 1996,1999 NXB Thống Kê Như vậy sau 5 năm cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch theo xu hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp. Mặc dù vậy sự chuyển dịch này diễn ra với tốc độ chậm và có sự khác biệt đáng giưã các vùng. Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch nhanh nhất, sau 5 năm tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm hơn 10%, trung bình mỗi năm giảm 2%, trong khi cả nước chỉ giảm 1%. Điều này phần nào thể hiện lợi thế của vùng trong việc khôi phục và phát triển làng, phát triển ngành ngề phi nông nghiệp; các vùng Đông Bắc và Tây Bắc có sự chuyển dịch chậm; ở Tây nguyên sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo chiều hướng ngược lại, hoặc có thể coi như không có sự thay đổi. Sau 5 năm tỷ trọng lao động nông nghiệp của vùng tăng từ 89.65%năm 1996 lên 90.24%năm 2000. Tỷ trọng này tuy tăng không nhiều song đây là dấu hiệu không mấy khả quan so với xu thế chung của cả nước . Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành nghề phi nông nghiệp đạt 8.6-9.8% trong vòng 12 năm qua, đạt tỷ lệ cao nhất vào các năm 1993-1996. Sự tăng trưởng này của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn góp phần tăng tỷ lệ lao động trong nghề tiểu thủ công nghiệp từ 20% năm 1990 lên 29.5% năm 1996 và giá trị sản lượng ngành nghề nông thôn lên 27500 tỷ đồng năm 1996. Đồng thời khu vực này thu hút một phần lao động nông ở thôn mà chủ yếu là lao động rút ra từ nông nghiệp, lao động nông nhàn và một phần lao động trể ở nông thôn. Những lao động này một phần được thuê vào làm thường xuyên hoặc thời vụ tại các doanh nghiệp công nghiệp,các cơ sở TTCN, các hộ kinh doanh hoặc tự tạo việc làm bằng cách tự lập doanh nghiệp mới, doanh nghiệp mini, doanh nghiệp gia đình,quy mô nhỏ hoặc một số hoạt động thêm ở các hộ kiêm và chuyển dần thành lao động phi nông nghiệp . Theo thống kê hiện nay cả nước có khoảng 24000 doanh nghiệp nhỏ vàvừa, phi nông nghiệp ở các vùng nông thôn, gồm các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, tổ hợp, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hộ gia đình,cá thể…Nếu tính cả các hộ kiêm thì cả nước có 1.350.000 cơ sở ,trong đó 97.1%là các đơn vị kinh tế hộ. Số lượng các doanh nghiệp chỉ chiếm dưới 3%, còn lại là các dạng hợp tác …Trong số các doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước chiếm 14.16% các hợp tác xã chiếm 5.76% còn lại 80.08 là các doanh nghiệp tư nhân,công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Khoảng 17.3% các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm thuỷ sản, gần 32.5% trong công nghiệp xây dựng và 49.8% trong ngành dịch vụ.Tổng số việc làm tạo ra ở trên 1.35 triệu đơn vị, cơ sở kinh doanh ngành nghể ở nông thôn là gần 10 triệu bằng 29.5% lực lượng lao động nông thôn . Bảng11 :Số lượng các đơn vị ngành nghề nông thôn 1990 1993 1997 Hợp tác Xã (HTX) 13.086 5.287 17.432 Hộ gia đình ,cá thể (HGĐ) 37.690 452.866 3.000.000 Doanh nghiệp tư nhân (DN) 1.248 3.322 33.359 Tổ hợp tác (THT) - - 40.000 Nguồn :Báo cáo của hội đồng liên minh các HTX,1998 Về quy mô tạo việc làm theo thành phần, 90% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn được tạo ra ở các hộ ngành nghề, chỉ có 10% được tạo ra ở các cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Nhìn từ góc độ ngành thì các hoạt động chế biến nông- lâm-thuỷ sản tạo được việc làm cho 17.9% lao động phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo được 40.7% và dịch vụ thương mại tạo được 41.34% tổng số việc làm cho lao động phi n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29130.doc