Tài liệu Phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế (L/C) tại Công ty cổ phần XNK Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP): ... Ebook Phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế (L/C) tại Công ty cổ phần XNK Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP)
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế (L/C) tại Công ty cổ phần XNK Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng Đ¹i Häc Kinh TÕ Quèc D©n
khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội (TOCONTAP)
Họ và tên sinh viên: Hoàng Mạnh Hà
Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế
Lớp: KDQT46A
Khóa: 46
Hệ: Chính Qui
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Thế Cường
HÀ NỘI – 5/2008
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ……………………………………………………………… 4
Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬPKHẨU ………………………………………………………… 7
Khái niệm về thanh toán quốc tế ………………………….. 7
Vai trò của công tác thanh toán quốc tế trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu ………………………………... 7
Bản chất và đặc trưng của công tác thanh toán quốc tế …… 9
RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN
QUỐC TẾ …………………………………………………….. 10
Khái niệm về rủi ro ……………………………………….. 10
Rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế ……….. 11
Vai trò của việc phòng ngừa rủi ro tài chính trong công
tác thanh toán quốc tế …………………………………….. 13
Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM (TOCONTAP)
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM (TOCONTAP) ………………………….. 14
Những vấn đề chung về công ty …………………………….. 14
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ……………….. 25
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY TOCONTAP ……………………………… 30
Tình hình thanh toán quốc tế của công ty trong những
năm gần đây ……………………………………………… 30
Thực trạng rủi ro tài chính trong công tác thanh toán của
TOCONTAP …………………………………………….. 32
Những giải pháp phòng ngừa rủi ro trong công tác thanh
toán quốc tế mà công ty đã thực hiện …………………… 35
Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong công
tác thanh toán quốc tế tại công ty TOCONTAP ………… 37
Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI
CHÍNHTRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNXNK TẠP PHẨM TOCONTAP
HÀ NỘI
PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY TOCONTAP …………………………………………… 40
Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới . 40
Sự cần thiết của hoàn thiện công tác thanh toán và phòng
ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
tại TOCONTAP ……………………………………….. 41
Quan điểm phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác
thanh toán quốc tế tại TOCONTAP …………………... 42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNHTRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠITOCONTAP ……………………………………………… 44
Sử dụng các giải pháp chuyên môn quản trị rủi ro tài
chính trong công tác thanh toán quốc tế ………………. 44
Các giải pháp hỗ trợ trong nội bộ công ty ………………. 48
Các giải pháp hỗ trợ ngoài doanh nghiệp ……………… 49
Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện
các quy trình nghiệp vụ của các phương thức thanh toán
quốc tế ………………………………………………… 50
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN
QUỐC TẾ ………………………………………………… 53
Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước …… 53
Kiến nghị với các ngân hàng …………………………. 55
KẾT LUẬN …………………………………………………………. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang phát triển không ngừng, đòi hỏi từng quốc gia phải hội nhập để giảm khoảng cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt là những năm gần đây, khu vực Châu Á Thái Bình Dương trở thành một khu vực năng động nhất trên thế giới, Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này nên cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát triển chung này.
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, mỗi nước dù lớn hay nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Do đó, hoạt động xuất nhập khẩu trở nên vô cùng quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, các quốc gia có thể khai thác lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước và tạo công ăn việc làm cho mọi người.
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì công tác thanh toán là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu được, nó đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng một cách suôn sẻ. Tuy nhiên, trong công tác thanh toán bình thường có nhiều phức tạp nảy sinh nhiều tranh chấp đòi hỏi người kinh doanh phải nắm vững nghiệp vụ và có kinh nghiệm.
Trong từng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì công tác thanh toán quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong mỗi kỳ kinh doanh. Hoạt động thanh toán ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay của vốn, đến toàn bộ quá trình tái sản xuất , đầu tư, lợi nhuận của công ty. Cho nên vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là “ làm thế nào để có thể quản lý, tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế”. Để có thể trả lời cho câu hỏi đó, các nhà quản trị phải có khả năng phân tích các loại rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế mà một doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải trong tương lai như: rủi ro hối đoái, rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất để từ đó có biện pháp hạn chế và ngăn ngừa.
Phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong công tác thanh toán quốc tế nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhưng thực tế cho thấy, các giao dịch trong thương mại quốc tế không ngừng được mở rộng, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đối đầu với những rủi ro lớn hơn do các đặc thù của hoạt động kinh doanh này. Tuy nhiên, các công cụ bảo hiểm rủi ro thương mại vẫn còn bị doanh nghiệp thờ ơ. Các dịch vụ phát sinh trong ngân hàng như Swap, Forward, Future, Option … là những công cụ chống rủi ro tài chính đã được phép sử dụng ở Việt Nam nhưng số doanh nghiệp sử dụng chỉ tính trên đầu ngón tay. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm, nghiên cứu và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế. Có như vậy. công tác thanh toán quốc tế mới được hoàn thiện và các doanh nghiệp sẽ có biện pháp để thúc đẩy quá trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thu về lợi nhuận kinh tế cao.
Từ những yêu cầu trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội (TOCONTAP), tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội (TOCONTAP)“.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là đánh giá về tình hình thực tế về công tác phòng ngừa rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Qua đó rút ra những khó khăn, tồn tại cần đối phó và khắc phục nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này là xem xét tình hình thực tế về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP).
Về phương pháp nghiên cứu, chuyên đề này coi việc kết hợp lí luận với thực tiễn làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng kết hợp các phương pháp khác như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê … để phân tích và trình bày các nội dung nghiên cứu.
Về kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề này được trình bày thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP)
Chương III: Một số giải pháp phòng tránh rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP)
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của thầy giáo, Tiến sỹ Mai Thế Cường và các cán bộ kinh doanh phòng XNK6 của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội.
Chương I
Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
I – Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Khái niệm về thanh toán quốc tế
Hoạt động ngoại thương đã xuất hiện và phát triển từ rất lâu. Việc ra đời của hoạt động ngoại thương chính là cơ sở hình thành nên hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy ngày nay, khi nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến thanh toán quốc tế và ngược lại. Và ngày càng có nhiều các quốc gia trên thế giới đang thiết lập các mối quan hệ với nhau trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật thậm chí là cả trong lĩnh vực quân sự… Trong đó quan hệ kinh tế (chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo và là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế này dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau. Từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Về khái niệm ta có thể hiểu, thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt độngkinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa ngân hàng của các nước liên quan. ( Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2002).
Vai trò của công tác thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế ra đời như một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Thanh toán là khâu cuối cùng của một chu trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy nếu công tác thanh toán được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hóa xuất nhập khẩu mới thực hiện được, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển.
Thanh toán quốc tế có vau trò rất quan trọng trong việc phát triển thương mại quốc tế.Thương mại quốc tế là một công cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nước và giữa trong nước và nước ngoài. Khi giữa các nước có mối quan hệ kinh tế tốt đẹpthì họ thường có tiếng nói chung trên rất nhiều lĩnh vực. Như thế quan hệ quốc tế giữa các quốc gia này được chặt chẽ hơn và thúc đẩy nhanh sự hình thành các liên kết kinh tế. Việc phát triển mối quan hệ giao lưu giữa các quốc gia không chỉ đơn giản là gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới để tranh thủ những lợi thế do thương mại quốc tế đem lại, mà còn dùng thương mại quốc tế để thúc đẩy quá trình phát triển trong nội bộ nền kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trường thống nhất. Đồng thời, qua theo dõi hoạt động thanh toán quốc tế nhà nước có cơ sở để điều chỉnh lại các điểm bất hợp lý trong hệ thống pháp luật hay chính sách liên quan đến thanh toán quốc tế; cũng qua phản ứng trên cán cân mậu dịch, ở đó tình hình thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của một nước nhờ ghi chép lại, nhà nước có thể kiểm soát lại và quản lý được loại hàng hóa xuất nhập khẩu, tình hình thương mại quốc tế đang xuất siêu hay nhập siêu, hình thành nên những mặt hàng xuất khẩu chủ lực… từ đó đề ra chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp.
Xét trong một phạm vi nhỏ, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của hợp đồng xuất nhập khẩu, nó khép lại chu trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Thanh toán là một khâu quan trọng trong toàn bộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình này sẽ nâng cao được hiệu quả của quá trình kinh doanh, bao đảm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định vững chắc. Đặc biệt trong hoạt động ngoại thương, do điều kiện cách xa nhau về mặt địa lý giữa người mua và người bán, do sự khác biệt về chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và cả phong tục tập quán kinh doanh, do sự biến động về tỷ giá và lãi suất, vv… mà việc tổ chức công tác thanh toán trong lĩnh vực thương mại quốc tế lại càng có vai trò quan trọng.
Đây là một nghiệp vụ tổng hợp rất phức tạp nên rủi ro đến với nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào thậm chí nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp. Do đó tất cả các yêu cầu đặt ra cho thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng xuất nhập khẩu, thu hồi đầy đủ đúng hạn tiền hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh của đơn vị xuất nhập khẩu, kết quả thanh toán thể hiện hiệu quả kinh tế về mặt tài chính là một chỉ tiêu để đánh giá tình hình kinh doanh lỗ hay lãi, phát triển, chững lai hay đang suy thoái để từ đó doanh nghiệp có thể có những quyết định đúng đắn trong hoạt động tiếp theo của mình. Có thể thấy rằng thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế. Chính vì thế, nghiên cứu công tác thanh toán quốc tế, cac phương tiện lưu thông trong thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ ngân hàng và các vấn đề liên quan như tiền tệ, lãi suất, tín dụng luôn là quan tâm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các nhà kinh tế ngân hàng.
Bản chất và đặc trưng của công tác thanh toán quốc tế
Chúng ta ngày càng tiến đến gần hơn một nền kinh tế thế giới thống nhất, nơi mà mọi biên giới địa lý giữa các quốc gia bị xóa nhòa và các nền kinh tế đều chấp nhận sự lệ thuộc và chịu ảnh hưởng qua lại lẫn nhau vừa công khai vừa vô hình. Đây có thể được xem là hiệu quả tất yếu của việc hoạt động thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò cầu nối cho sự liên hệ cộng đồng thế giới. Tuy nhiên vai trò cầu nối của thương mại quốc tế không thể phát huy nếu như không được mở rộng và hoàn thiện như hiện nay. Hoạt động thanh toán quốc tế được xem như hoạt động thanh toán giữa các nước với nhau, các khoản tiền nợ lẫn nhau phát sinh từ các quan hệ giao dịch về kinh tế, tài chính, văn hóa, chủ thể trong các thanh toán quốc tế có thể là pháp nhân, thể nhân hoặc chính phủ các nước.
Tuy nhiên, thanh toán quốc tế được người ta biết đến nhiều hơn là các quan hệ thanh toán phát sinh trong lĩnh vực kinh tế và tài chính và là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại. Thanh toán quốc tế xét trong phạm vi này có một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, thanh toán quốc tế đòi hỏi tính chuyên môn cao. Các bên tham gia vào thanh toán quốc tế phải có một sự hiểu biết nhất định về những quy định thống nhất trong thương mại quốc tế như UCP500, Incoterm 2000 …do phòng thương mại quốc tế phát hành đều là nhưng quy phạm pháp luật tùy chọn, nhưng khi đã chọn thì phải nghiêm túc tuân theo.
Thứ hai, thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao trong trường hợp vấn đề con người và công nghệ được đảm bảo. ngày nay, các biện pháp an toàn trong thanh toán quốc tế ngày càng được chú trọng hơn như mã hóa thông tin truyền đi, thiết lập mã điện, lọc nhưng thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu tài khoản qua mạng máy tính… đã làm cho thanh toán quốc tế trở nên tiện lợi và bảo mật hơn trước.
Thứ ba, thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng của mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt động thanh toán quốc tế là nhanh chóng, kịp thời cà chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn các tiêu chí nêu trên.
Thứ tư, thanh toán quốc tế gắn liền với kinh doanh tiền tệ. Trong thanh toán quốc tê, việc thanh toán cho đối tác nước ngoài luôn được thực hiện bằng đồng ngoại tệ. Khách hàng nhập khẩu trong nước hầu hết đều không có hoạt có với số lượng không đáng kể nguồn ngoại tệ phục vụ cho viêc thanh toán các hợp đồng ngoại thương của họ. Kết quả là họ phải chuyển nội tệ vào ngân hàng và đề nghị ngân hàng bán ngoại tệ để thanh toán. Ngân hàng khi đó thực hiện việc dung nội tệ mua ngoại tệ và bán ngoại tệ mua được cho khách hàng. Tương tự, đối với khách hàng xuất khẩu khi được đối tác nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ vài tài khoản của họ, ngân hàng trong nước sẽ mua lại số ngoại tệ đó và báo có bằng nội tệ cho khách hàng. Ngân hàng càng có quan hệ thanh toán quốc tế rộng rãi thì càng ít bị phụ thuộc vào các nguồn cung cấp ngoại tệ bên ngoài do lượng ngoại tệ phong phú giao dịch từ các khách hàng đông đảo.
Đặc trưng cuối cùng của thanh toán quốc tế là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. Biến động tỷ giá hối đoái luôn là mối quan tâm hàng đầu của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và cả của các ngân hàng. Trong kinh doanh ngoại thương thường sử dụng một đồng tiền mạnh và có khả năng chuyển đổi làm cơ sở cho việc tính toán và thanh toán. Thực tế buôn bán quốc tế ngày nay, trên 70% hợp đồng thương mại đã lựa chọn đồng đôla Mỹ là đồng tiền tính toán và thanh toán. Việc cả thế giới phụ thuộc vào đồng đôla Mỹ trong thanh toán quốc tế đã tiềm ẩn những nguy cơ cao. Một khi nền kinh tế Mỹ xảy ra bất động, đồng đôla mất giá sẽ làm cho nên kinh tế thế giới xáo động.
II – Rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
Khái niệm về rủi ro
Rủi ro được hiểu là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người (TS. Nguyễn Anh Tuấn, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB Lao động xã hội, năm 2006, tr.17). Một sự kiện được coi là rủi ro phải đồng thời thỏa mãn cả ba tính chất: rủi ro là những sự cố bất ngờ, rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi, rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Vì thế nếu sự kiện nào đã biết trước chắc chắn xảy ra hoặc xảy ra nhưng không gây tổn thất hoặc mong muốn của con người thì không được coi là rủi ro.
Xuất phát từ quan điểm về chức năng quản trị tài chính doanh nghiệp được hiểu là chức năng quản trị của các quá trình tài trợ và đầu tư các quỹ của doanh nghiệp ta có khái niệm rủi ro tài chính như sau: Rủi ro tài chính là rủi ro đối với quá trình tài trợ và đầu tư các quỹ của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là nguyên nhân gây ra sự bất định trong quản trị các quá trình tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp. Thực vậy, trong quá trình ra các quyết định tài trợ và đầu tư các quỹ của doanh nghiệp, các quỹ đó sẽ được tạo lập và sử dụng cho các mục tiêu quản trị chiến lược cũng như các mục tiêu quản trị hoạt động kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn. Vấn đề đặt ra ở đây là nhà quản trị cần phải nhận diện được và có những giải pháp hữu hiệu nhằm đối phó với các rủi ro tài chính có thể xuất hiện làm ảnh hưởng đến việc theo đuổi các mục tiêu quản trị chiến lược cũng như các mục tiêu quản trị kinh doanh của công ty.
Rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
Như chúng ta đã biết, trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người bán và người mua thường có cơ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau. Do đó, trong giao dịch sẽ gặp một số khó khăn trở ngại như không cùng ngôn ngữ, mỗi nước có luật lệ khác nhau về nhân sự, về chính sách ngoại thương cũng như các luật lệ khác, ở mỗi nước sử dụng đồng tiền riêng của mình cũng như có chế độ quản lý ngoại hối riêng. Ngoài ra người mua và người bán ở cách xa nhau về mặt địa lý nên quá trình giao nhân hàng hóa và thanh toán tiền hàng không thể diễn ra đồng thời cùng 1 lúc nên dễ dàng có những phát sinh trong công tác thanh toán.
Thanh toán quốc tế thực sự là rất phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay thế giới tiền tệ luôn biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế, yêu cầu đặt ra cho công tác thanh toán là: đảm bảo an toàn cho công tác xuất nhập khẩu, các khoản phải thu, phải trả phải được thực hiện một cách an toàn, kịp thời, chính xác. Quan hệ mua bán và thanh toán giữa các nước rất phức tạp vè thường xuyên xảy ra bất trắc, rủi rui. Người xuất khẩu lẫn người nhập khẩu rất cần những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế.Tất cả những điểm khác biệt trên là những nguyên nhân gây ra những rủi ro trong buôn bán quốc tế nói chung và trong công tác thanh toán quốc tế nói riêng, đặc biệt là rủi ro tài chính bao gồm : rủi ro hối đoái, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất.
Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là dạng thức rủi ro tài chính thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với công tác thanh toán quốc tế của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu do các công ty này luôn phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau trong công việc thanh toán quốc tế của mình. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại quốc tế diễn ra mạnh mẽ theo cả 2 hướng nhập khẩu và xuất khẩu. Thông qua đó khối lượng đồng tiền chuyển đổi là rất lớn. Trên thưc tế, tỉ giá giữa các đồng tiền luôn luôn biến động nên đã làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp có hoạt động thương mại quốc tế, có thể gây ra ngững kết quả tiêu cực cản trở việc thực hiện mục tiêu của công ty.
Có thể hiểu, rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng. Rủi ro hối đoái xảy ra khi có sự biến động tỷ giá theo chiều hướng không có lợi cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, rủi ro hối đoái là sự thay đổi giá trị của các đồng tiền có tác động tiêu cực tới việc thực hiện mục tiêu của công ty. Sự biến động của tỷ giá có thể có lợi hoặc cũng có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, cần dự báo được sự biến động của tỷ giá nhằm xác định mức độ rủi ro mà nó gây ra cho công ty để từ đó đi đến quyết định phòng ngửa hay không phòng ngừa rủi ro hối đoái
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh do có sự biến động của lãi suất. Trong thanh toán quốc tế, các doanh nghiệp hoat động kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên phải đối mặt với rủi ro lãi suất. lãi suất trên thị trường thay đổi có thể ảnh hưởng tới giá trị theo thời gian của các chi phí và thu nhập của doanh nghiệp, hay nói cách khác, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các công tác thanh toán quốc tế của doanh nghiệp.
Trên thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên phải tính tới việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại, khi lãi suất tài trợ xuất khẩu từ các ngân hàng thương mại thay đổi, các tính toán về chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh doanh sẽ thay đổi.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên phải tham dự vào quan hệ tính dụng thương mại xuất nhập khẩu với đối tác của mình. Cho nên khi có sự biến động của tỷ giá lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng không tốt dến công tác thanh toán của công ty. Từ đó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không có khả năng chi trả. Đối với các công ty kinh doanh quốc tế, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Rủi ro tín dụng đe dọa hiệu quả công tác thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại cho các đối tác của mình. Khi các khoản nợ không được thu một phần hay toàn bộ theo đúng tiến độ của các thỏa thuận tài trợ thì đương nhiên hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ bị đe dọa.
Do đó, rủi ro tín dụng có thể kết hợp với rủi ro hối đoái và rủi ro lãi suất, tạo thành những nguy cơ lớn hơn đe dọa hiệu quả công tác thanh toán quốc tế của doanh nghiệp. Chính vì thế, các giải pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng cần được thiết kế một cách có hệ thống, thể hiện mối quan hệ của các loại rủi ro này.
Vai trò của việc phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
Trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế đều chứa đựng khả năng rủi ro. Chẳng hạn trong một doanh nghiệp khi sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó, anh ta tin rằng sẽ có thị trường tiêu thụ và sản xuất thi được số tiền lớn hơn số bỏ ra do tiêu thụ sản phẩm. Số tiền này nhà doanh nghiệp dùng để trang trải chi phí làm ra sản phẩm, nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại rất phũ phàng vì mọi cái đều không diễn ra theo trật tự logic của nó, bởi lẽ sản phẩm sản xuất ra rồi nhưng việc tiêu thụ lại không thuận lợi hoặc đồng tiền thu được do bán hàng lại bị mất giá. Đấy là chưa kể đến đôi khi cũng có nhưng nguyên nhân bên ngoài tác động như khó khăn trong việc thu tiền hàng, hoặc ở nước con nợ bắt đầu xuất hiện hàng loạt những tình hình không tốt như chiến tranh, nội chiến hay đảo chính, thậm chí nước đó bị cấm vận hay bao vây kinh tế của các thế lực bên ngoài. Hoặc do làm ăn yếu kém, các đối tác là những con nợ bị phá sản, không có khả năng thanh toán.
Do mở của thị trường theo các cam kết của WTO, nên các biến động giá hàng hóa và tỷ giá VND/USD ngày càng trở nên khó lường. Nếu không lường hết các biến động này và xây dựng cho mình một chương trình quản trị rủi ro thích hợp, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nước ta sẽ gặp phải khó khăn thật sự trước những công ty nước ngoài có truyền thống phòng ngừa rủi ro – điều mà hầu như đã trở thành bản năng của bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh toàn cầu. Điều đáng lưu ý là sắp tới đây sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tiến tới việc sử dụng các ngoại tệ như đồng Euro, bảng Anh, yên Nhật lại hoàn toàn thả nổi theo giá thị trường (không theo biên độ như tỷ giá VND/USD). Thế cho nên các bất ổn trong tỷ giá ngày càng khó lường.
Mặt khác, cho đến lúc này có thể xem như lãi suất của Việt Nam đã được tự do hóa hoàn toàn. Theo đánh giá của các chuyên gia, vấn đề chạy đua lãi suất trong các năm qua giữa các ngân hàng thương mại nhiều lúc không tuân theo một quy luật nào cả. Việc chay đua lãi suất giữa các ngân hàng thương mại đã tạo ra không ít rủi ro cho doanh nghiệp.
Những tác động như trên cần được các doanh nghiệp tính toán thấu đáo, đặc biệt phải đo lường hết các tác động của chúng. Những bất ổn trong tỷ giá, lãi suất hoặc giá cả hàng hóa chắc chắn sẽ làm thay đổi đáng kể dòng tiền mặt của các doanh nghiệp. Nếu không đo lường hết mức độ tác động này, các doanh nghiệp có khả năng rơi vào tình trạng khó khăn trong thanh toán, thậm chí có thể phá sản. Để có thể đương đầu với rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế của công ty kinh doanh quốc tế, việc cần phải có những biện pháp phòng ngừa là rất cần thiết mà cách làm đầu tiên và hiển nhiên nhất là các doanh nghiệp cần cố gắng dự báo giá cả trong tương lai chính xác hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM (TOCONTAP)
I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM HÀ NỘI ( TOCONTAP)
Những vấn đề chung về công ty
Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nứoc thành công ty cổ phần, được tố chức và hoạt đông theo quy định của luật doanh nghiệp có hiệu lực 1/1/2006.Công ty CP XNK Tạp phẩm được thành lập theo quyết định số 2537/QĐ-BTM ngày 18/10/2005 và số 0206/QĐ-BTM ngày 13/2/2006 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại .
Tên công ty : Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL SUNDRIES IMPORT AND EXPORT JOIN STOCK COMPANY
Tên viết tắt :TOCONTAP
Website: www.tocontap-hanoi.vnn.vn
Trụ sở đăng kí :
Địa chỉ : 36 Bà Triệu- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Điện thoại: 84 4 8253617
Fax: 84 4 8255917
Thành lập 5/3/1956, tên gọi ban đầu là tổng công ty xuất nhập khẩu Tạp Phẩm trực thuộc Bộ Thương Mại. Tiền thân là doanh nghiêp nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại Thương, nay là Bộ Thương Mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.Là một trong số các doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam chuyên kinh doanh về lĩnh vực xuất nhập khẩu, và được phép xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng mà pháp luật Việt Nam không cấm. Trong hơn 50 năm hoạt động, trải qua rất nhiều khó khăn thử thách, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn.Cho đến nay, công ty vẫn không ngừng đổi mới cho phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, công ty là một trong số các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả.
Quá trình phát triển của công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trong hơn 50 năm vừa qua có thể chia thành 3 giai đoạn như sau:
Từ năm 1964-1990, quá trình công ty có sự biến đổi, tách dần một số bộ phận cho phù hợp với các chính sách, cơ chế của nhà nước cũng như những yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh cụ thể là:
+ Năm 1964, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT)
+ Năm 1971, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu mây tre (BAROTEX)
+ Năm 1972, tách các cơ sở sản xuất của công ty ra giao cho Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
+Năm 1978, tách thành lập công ty xuất nhập dệt may (TEXTIMEX).
+ Năm 1985, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu máy phụ tùng (MECANTEX)
+Năm 1987, tách thành lập công ty xuất nhập khẩu da giầy (LEAPRODEXIM).
+ Năm 1992, tách công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm phía Nam thành công ty trực thuộc Bộ Thương Mại.
+ Năm 1995 để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường, theo đề nghị của vụ trưởng vụ tổ chức và của giám đốc công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, Bộ Thương Mại ra quyết định thành lập tổng công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm số 333/TM-TCCB ngày 31/3/1995.
+ Số tài khoản tiền Việt Nam: 001.1.00.0013074 tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
+ Số tài khoản tiền ngoại tệ : 001.1.37.0076543 tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Năm 2006, bước sang thời kỳ đổi mới, với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuât nhập khẩu, xuất phát từ nhu cầu và sự phát triển của ngành, Bộ thương mại đã ra quyết định về phương án cổ phần và quyết định chuyển công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội thành công ty CP XNK Tạp phẩm Hà Nội.
Cho đến nay, trai qua hơn 50 năm hoạt động và phát triển, công ty đã xác lập được mối quan hệ mua bán, quan hệ kinh tế quốc tế với trên 70 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada, Pháp,….Công ty CP XNK Tạp phẩm là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có điều lệ tổ chức và hoạt động kinh doanh, được mở tài khoản ở ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước. Công ty được tự chủ kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu tổng hợp, chủ động lien doanh lien kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Chức năng chủ yếu của công ty :
Chức năng chủ yếu của TOCONTAP là tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó:
Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hang không thuộc danh mục hang cấm như: thủ công mỹ nghệ, hang nông lâm hải sản, may mặc, giầy dép,…..
Tổ chức tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu gồm hang điện tử, điện lạnh, dụng cụ thể thao,….
Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Tố chức thu gom hàng để phục vụ cho xuất khẩu .
Nhận nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng, phương tiện vận chuyển, phuc vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị khác
Ngoài ra công ty còn có thể tiến h._.ành các hoạt động gai công hàng hoá phục vụ cho việc xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh trong nước
Nhiệm vụ của công ty :
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành để khai thác một số cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tự tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
Công ty có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu theo kế hoạch đã đề ra .
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cẩu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng dụng KHKT, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động mua bán ngoại thương và hoạt động lien quan khác, tuân thủ chính sách chế độ quản lý kinh tế quản lý xuất nhập khẩu và chính sách đối ngoại của Nhà nước .
Phạm vi hoạt động của công ty :
Hoạt đông của công ty mang tính tổng hợp trên nhiều lĩnh vực, công ty kinh doanh nhiều mặt hang mà Nhà nước cho phép. Phạm vi hoạt động của công ty đã được nêu rõ trong bản điều lệ hoạt động của công ty cũng như các văn bản cho phép của cơ quan quản lý chuyên môn.
Với đặc thu kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, nên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty khá đa dạng và phong phú.
Nghĩa vụ của công ty:
Đăng kí kinh doanh và kinh doanh các ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm với các cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trứơc khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do công ty thực hiện .
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty và nhu cầu thị trường .
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo .
Chịu sự thanh tra kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ và quy định về hạch toán kế toán, thống kê chế độ kiểm toán và các chế độ tài chính khác do pháp luật quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài chính của công ty.
Kê khai và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghĩa vụ khách theo quy định của pháp luật.
1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức và điều kiện năng lực kinh doanh cảu công ty
1.4.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG HÀNH CHÍNHQUẢN TRỊ
PHÒNG TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KHO VẬN
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ XÍ NGHIỆP
XÍ NGHIỆP TOCAN
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
XNK 1
XNK 2
XNK 3
XNK 4
XNK 6
XNK 7
XNK 8
( Nguồn:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, để quản lý điều hành tốt các hoạt động kinh doanh của công ty thì cần phải có sự phân chia, sắp xếp thành các bộ phận phòng ban, phân xưởng. Công ty đã tổ chức sắp xếp một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động thực sự có hiệu quả, đảm bảo phát huy năng lực tối đa của mỗi nhân viên trong công ty.
Công ty TOCONTAP có 5 phòng quản lý và 7 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngoài ra công ty còn có 2 chi nhánh tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh với hoạt động chính là công tác giao nhận hàng hoá tại cảng biển , hỗ trợ các phòng xuất nhập khẩu trong việc quản ký kết và thực hiện hợp đồng, thu thập thông tin .
Xí nghiệp TOCAN được thành lập năm 1996, là xí nghiệp liên doanh với Canada để sản xuất và tiêu thụ mặt hàng chổi quét sơn, con lăn tường.
Bộ máy quản lý của công ty chia làm hai cấp: Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty, quyết định chiến lược phát triển của công ty, các giải pháp phát triển trên thị trường, tiếp thị và công nghệ
Ban giám đốc đại diện pháp nhân của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị và ĐHĐCĐ và thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao
Khối quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm các phòng ban sau:
Phòng tài chính kế toán : Nhiệm vụ về việc tổ chức các nguồn vốn, công tác kế toán, thống kê, quản lý tài chính, quản lý vật tư và tài sản của công ty.Phòng thực hiện các chức năng giám sát tiền tệ thông qua việc kiểm soát và quản lý vốn, tài sản của công ty, phòng có trách nhiệm xây dựng quy chế, phương thức cho vay vốn, bảo lãnh vốn vay ngân hàng và giám sát việc sử dụng vốn nhằm ngăn chặn nguy cơ tồn đọng vốn. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc về việc lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch tài chính của các phòng kinh doanh .Phòng còn nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các phương thức án đã duyệt và đối chiếu chứng từ để giúp cho đơn vị hạch toán chính xác ,góp ý và chịu trách nhiệm với từng phương án kinh doanh cụ thể ,xác định lỗ lãi để trả tiền cho từng đơn vị.
Phòng Tổng hợp: Có chức năng tổng hợp các vấn đề đối nội , đối ngoại ,sản xuất kinh doanh của công ty,lập báo cáo trình bộ chủ quản và các ngành có liên quan.Thẩm định phương án kinh doanh XNK trước khi trình cứu , đồng thời hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch kinh doanh và báo cáo tổng hợp theo tháng ,quí. Đồng thời còn có nhiệm vụ biên dịch ,phiên dịch các tài liệu phục vụ cho kinh doanh ,tìm hiểu các thông tin về luật pháp ,tập quán thương mại ,vận chuyển ở các quốc gia ,giúp ban Giám Đốc và các phòng kinh doanh nắm rõ tình hính và có các chính sách tương ứng.
Phòng hành chính quản trị:Phònh quản lý có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động chung của công ty ,các hoạt động của công đoàn, đoàn thể.Quản lý về văn thư ,lưu trữ , điện thoại ,Fax,Telex,văn phòng phẩm , điều hành xe và phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Phòng còn có nhiệm vụ duy trì thời gian làm việc ,sửa chữa nhà cửa đảm bảo môi trường của công ty luôn sạch đẹp ,văn minh.
Phòng tổ chức nhân sự:Có chức năng mưu cho ban Giám Đốc về việc tổ chức bộ máy tuyển dụng sắp xếp bố trí lao động vào những vị trí phù hợp ,phòng cũng có trách nhiệm đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kinh doanh ,giải quyết khiếu nại ,tố tụng đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Phòng Kinh Doanh XNK: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức theo dõi thực hiên kế hoạch phát triển thị trường, thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị bán hàng và điều tiết sản xuất của công ty.
Trước đây có 6 phòng nghiệp vụ gồm 3 phòng chuyên xuất khẩu và 3 phòng chuyên nhập khẩu .Do tình hình thực tế có nhiều thay đổi nên công ty chuyển chức năng phòng nghiệp vụ thành phòng XNK tổng hợp nhằm tận dụng mọi khả năng quan hệ giao dịch của các thành viên trên toàn công ty. Hiện nay công ty có 7 phòng XNK tổng hợp ,mỗi một phòng được phân XNK một số ngành hàng khác nhau.
Ngoài ra chi nhánh ở Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh được thành lập để mở rộng mạng lưới kinh doanh ,tăng cường khả năng cạnh tranh và thu thập thông tin .Giám Đốc chi nhánh và cán bộ nhân viên thuộc chi nhánh đồng chịu trách nhiệm về quản lý ,kinh doanh có hiệu quả và các tài sản cố định,lưu động công ty giao, đôn đốc và thực hiện quả và các tài sản cố định, lưu động công ty giao, đôn đốc và thực hiện khâu giao nhận hang hoá xuất ngập khẩu của công ty tại cảng Hải Phòng.
1.4.2. Điều kiện năng lực kinh doanh của công ty
Khả năng tài chính:
Công ty Cổ phần XNK Tạp Phẩm Hà Nội có tiềm lực tài chính vững chắc:Công ty có nhiều năm liên tục đạt doanh thu tăng trưởng cao,với tỷ suất trung bình cao.Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 28.573.700.000 VNĐ,trong đó số vốn cố định là: 1.962.200.000 VNĐ,vốn lưu động là: 26.611.500.000 VNĐ.Là một công ty hoạt động xuất nhập khẩu nên số vốn cố định chỉ chiếm một phần nhỏ (7%),còn lại vốn lưu động (93%).Trong quá trình hoạt động công ty đã bổ sung thêm 25.218,6 triệu VNĐ.Do quá trình cổ phần hoá nên tổng số vốn hiện nay của công ty là 34 tỷ VNĐ, với số vốn lưu động là 25.187 triệu VNĐ và số vốn cố định là 19.165 triệu VNĐ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Ngoài trụ sở kinh doanh đặt tại 36- Bà Triệu-Hoàn Kiếm –Hà Nội,công ty còn có các chi nhánh tại Hải Phòng ,thành phố Hồ Chí Minh và xí nghiệp TOCAN liên doanh với Canada.Các phòng ban được trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc đảm bảo cho hoạt động kinh doanh,giao dịch nhanh chóng hiệu quả.
Nguồn nhân sự:
Công ty TOCONTAP cũng rất chú trọng đến công tác đầu tư và bồi dưỡng lực l ượng cán bộ với số lượng chiếm khoảng 75% nhân lực có trình độ Đại học, trong đó hầu hết cán bộ kinh doanh có trình độ Đại học về nghiệp vụ ngoại thương(trên 50% cán bộ nhân viên tốt nghiệp Đại học Ngoại thương). Ban lãnh đạo của công ty do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn. Hiện nay tổng số lao động của công ty là 100 người, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện với những chế độ hợp lý.
1.5. Môi trường kinh doanh của công ty
Khách hàng:
Với đặc thù hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng nên đối tác kinh doanh, các bạn hàng của công ty là đa dạng và chủ yếu là các công ty nước ngoài. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với nhiều công ty ở nhiều quốc gia trên thế giới và gây được uy tín lớn tạo điều kiện ngày càng có nhiều đối tác tìm đến thiết lập qua hệ buôn bán với công ty.
Đối thủ cạnh tranh:
Trong xu thế phát triển kinh tế ngày càng có nhiều các doanh nghiệp lớn bé
được thành lập, kinh doanh nhiều mặt hàng, tất cả các công ty kinh doanh trên thị trường thế giới đều phải qua tâm tới vấn đề cạnh tranh. Có nhiều loại đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp, đối thủ canh tranh về ngành hàng, nhóm hàng, về chủng loại hàng hóa và loại hàng, về kiểu cách hàng hóa. Do đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là tổng hợp các mặt hàng nên việc cạnh tranh là không tránh khỏi. Với đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ và nghiệp vụ cũng như có kinh nghiệm công ty đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế và đạt được nhiều thành tựu to lớn đưa công ty trở thành đơn vị kinh doanh lớn mạnh.
Đặc điểm thị trường:
Trong cơ chế kế hoạch hóa, Công ty chủ yếu thực hiện các đơn đặt hàng của các nước, thị trường tập trung chủ yếu ở các nước XHCN như Liên Xô(cũ), CHDC Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari, Thụy Điển, Angiêri. Thế nhưng do sự sụp đổ của Liên Xô cũ và Đông Âu, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăc, kim ngạch XNK giảm mạnh. Mặc dù vậy, được sự giúp đỡ của Bộ thương mại cùng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã ổn định và phát triển trở lại. Kim ngạch tuy không đạt được mức cao như trước nhưng liên tục tăng trưởng và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
Qua hơn 50 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã thiết lập được một mạng lưới kinh doanh quốc tế, quan hệ hợp tác với các tổ chức, các công ty ở trên 70 quốc gia trên thế giới. Do công ty có quan hệ buôn bán với rất nhiều nước, lãnh thổ trên thế giới nên đặc điểm thị trường của Công ty rất đa dạng rải khắp các châu lục. Trong đó thị trường Châu Mỹ trong những năm qua đã thực sự giữ vai trò chủ đạo. Tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường này luôn chiếm trên 50%(năm 2004 là 53,48%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Được như vậy là do những hợp đồng xuất khẩu dài hạn và ổn định mặt hàng chổi quét sơn sang Canada. Tiếp đến là thị trường Châu Á, tỷ trọng xuất khẩu cũng tương đối cao(năm 2004 là 34,43%) với những thị trường quen thuộc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Tuy số lượng các nước mà Công ty có quan hệ buôn bán khá nhiều song lượng xuất khẩu nhỏ, kim ngạch thấp mang tính chất cầm chừng, không ổn định, một phần cũng do những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn ngạch của các nước thuộc liên minh Châu Âu thuộc khu vực này.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Báo cáo các kết quả chi tiêu tài chính của công ty TOCONTAP
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2006
Số tiền
Tỷ trọng trong doanh thu(%)
Số tiền
Tỷ trọng trong doanh thu(%)
Số tiền
Tỷ trọng trong doanh thu(%)
1. Doanh thu
580.052
-
621.369
-
678.865
-
2. Nộp ngân sách
- Thuế GTGT
- Thuế XNK
- Thuế TTĐB
- Thuế TNDN
69.455
11,79
72.368
11,65
81.056
11,93
34.415
5,93
25.842
4,16
31.559
4,65
29.852
5,15
31.353
5,05
33.484
4.94
4.214
0,73
4.873
0,78
3.548
0,52
9.860
0,17
10.300
1,66
12.465
1,82
3. Phí trực tiếp
15.743
2,71
17.786
2,86
20.092
2,95
4. Phí quản lý
3.418
0,59
4.772
0,77
5.440
0,801
5. Lợi nhuận
3.442
0,59
3.723
0,6
3.954
0,62
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005-2007)
Nhìn chung doanh thu của công ty CP XNK Tạp phẩm chủ yếu phụ thuộc vào kinh doanh XNK hàng hóa từ dịch vụ nhận ủy thác xuất nhập khẩu. Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt cùng với những biến động của nhu cầu thị trường nhưng doanh thu của công ty tăng lên liên tục qua các năm.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh chung cho thấy sau giai đoạn cổ phần hóa công ty đang có chiều hướng đi lên một cách tích cực và mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh.
Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, công ty TOCONTAP đã gặp không ít khó khăn. Qua nhiều lần tách nhỏ bạn hàng của công ty ít dần, thị trường bị co hẹp. Mặt khác do cơ chế mới của nhà nước cho phép mọi thành phần kinh tế được trực tiếp tham gia XNK những mặt hàng không thuộc diện cấm. Cơ chế này đặt công ty trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đơn vị kinh doanh khác, thậm chí ngay cả bạn hàng có mối quan hệ lâu năm với công ty, kim ngạch XNK thấp, kinh doanh gặp khó khăn, thu nhập của người lao động thấp, nội bộ công ty không ổn định. Qua nhiều năm tự đổi mới, áp dụng phương pháp kinh doanh mới, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trọng dụng nhân tài, kết quả là những năm gần đây, kim ngạch XNK tăng, kinh doanh nội địa cũng phát triển.
Thị trường xuất nhập khẩu chính của công ty
Bảng 4: Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu chính của công ty năm 2007
Đơn vị: USD
Thị trường
Tổng kim ngạch XK
6.722.131 USD
Kim ngạch
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Châu Á
2.746.563
40,53
Nhật bản
53.487
0,79
Philipin
274.811
4,06
Lào
495.400
7,32
Trung Quốc
1.912.295
28,24
...
...
...
Châu Âu
810.970
11,97
Anh
339.352
5,01
Đức
80.617
1,2
Nga
216.431
3,2
CH Séc
85.922
1,3
...
...
...
Châu Mỹ
3.244.598
47,91
Chi Lê
347.329
5,13
Achentina
453.015
6,67
Canada
2.198.166
32,46
...
...
...
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm 2005-2007)
Thị trường
Tổng kim ngạch NK
38.865.326USD
Kim ngạch
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Châu Á
26.291.638
67,65
Nhật Bản
3.455.339
8,89
Trung Quốc
9.470.615
24,37
Singapore
7.012.100
18,04
Hàn Quốc
2.442.619
6,28
Đài Loan
813.013
2,09
Malaysia
1.317.198
3,39
...
...
...
Châu Âu
7.455.841
19,18
Anh
982.966
2,53
Đức
1.197.695
3,08
Nga
895.952
2,31
Pháp
832.645
2,14
Italia
2.989.260
7,69
...
...
...
Châu Mỹ
5.117.847
13,17
Chi Lê
786.864
2,02
Achentina
672.528
1,73
Canada
2.772.565
7,13
Mỹ
838.082
2,16
...
...
...
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2007)
Trong những năm vừa qua thị trường kinh doanh của công ty có nhiều xáo động, duy chỉ có thị trường Canada với mặt hàng chổi quét sơn là vẫn ổn định. Cụ thể tại các thị trường như: Thị trường Châu Á: Những năm gần đây trở thành khu vực kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty. Điều đó thể hiện ở tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu sang thị trường này rất cao. Năm 2007 chiếm đến 67,65% trong tổng kim ngạch nhập khẩu và chiếm 40,11 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài những thị trường cũ như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, trong năm 2007 công ty đã mở rộng thị trường sang Lào và Philipin. Nhìn chung thị trường Châu Á đang ngày càng hứa hẹn nhiều cơ hội, môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng. Thị trường Châu Âu: Tuy số lượng các nước mà TOCONTAP có quan hệ xuất nhập khẩu ở khu vực này khá nhiều song kim ngạch thấp, họat động không ổn định, một phần cũng là do những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn ngạch... của các nước thuộc liên minh Châu Âu ở khu vực này. Thị trường Châu Mỹ những năm qua thực sự đã giữ vai trò chủ đạo trong họat động xuất khẩu của công ty. Được như vậy là do những hợp đồng xuất khẩu dài hạn mặt hàng chổi quét sơn sang Canada. Với những thành tựu đạt được trong một nửa chặng kế hoạch có thể dự đoán rằng đây vẫn là thị trường chính của công ty trong những năm tới.
II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY TOCONTAP
1. Tình hình thanh toán quốc tế của công ty trong những năm gần đây
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, vì vậy nếu như công tác thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hóa mới được thực hiện.
Với sự tiến bộ của hệ thống ngân hàng trong những năm gần đây thì tình hình thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của công ty TOCONTAP nói riêng đã được thực hiện dễ dàng hơn, nhanh gọn và ít rủi ro hơn.
TOCONTAP là một công ty lớn, chính vì vậy số lượng giao dich cũng như số lượng tiền giao dịch cũng là rất lớn. Các phương thức thanh toán quốc tế mà công ty thường áp dụng như: chuyển tiền, nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. Trong đó thanh toán bằng phương pháp tín dụng chứng từ(thanh toán bằng L/C) chiếm phần lớn trong số thương vụ buôn bán quốc tế của công ty bởi những ưu điểm của nó là an toàn nhất và tương đối công bằng trong buôn bán quốc tế.
Bảng 5: Các phương thức thanh toán mà công ty TOCONTAP sử dụng
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Phương thức chuyển tiền
0,96
22,87
3,75
10,22
0,97
14,33
4,93
12,69
Phương thức nhờ thu D/A
0,27
6,43
1,6
4,36
0,41
6,06
2,24
5,76
Phương thức nhờ thu D/P
0,268
6,38
1,81
4,94
0,37
5,46
1,955
5,03
Phương thức TDCT
2,7
64,31
29,52
80,48
5,02
74,15
29,74
76,52
Tổng
4,198
100
36,68
100
6,77
100
38,865
100
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
Nhìn vào bảng trên ta thấy phương thức thanh toán mà công ty sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ. Với tư cách là nhà sản xuất(người hưởng lợi) thì tỷ trọng thanh toán bằng thư tín dụng năm 2006 chiếm 64,31%, năm 2007 chiếm 74,15% trong tổng các phương thức thanh toán. Còn với tư cách là nhà nhập khẩu thì công ty đã thanh toán tiền hàng bằng phương thức tín dụng chứng từ năm 2006 chiếm tỷ trọng 80,48% và năm 2007 chiếm 76,52% trong tổng các phương thức thanh toán. Tuy nhiên khi công ty sử dụng phương thức tín dụng chứng từ với tư cách là nhà nhập khẩu thì sẽ phải trả thêm một khoản phí cho ngân hàng. Một điều dễ hiểu lý do công ty thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm phần lớn các thương vụ buôn bán quốc tế là vì ưu điểm của phương thức này là sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, còn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét kiểm tra chứng từ trước khi trả tiền. Mặc dù vậy, thanh toán bằng L/C không phải là không có nguy cơ rủi ro mà thực tế công ty cũng đã gặp phải. Nhưng công ty vẫn thu được một số kết quả nhất định, cụ thể là: tổng lợi nhuận năm 2005 là 3,442 tỷ đồng, năm 2006 là 3,723 tỷ đồng năm 2007 là 3,954 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ công ty đã bước đầu quan tâm đến công tác quản trị rủi ro tài chính đối với các khoản phải thu, phải trả của công ty góp phần làm giảm thiểu rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế của công ty.
2. Thực trạng rủi ro tài chính trong công tác thanh toán của TOCONTAP
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ qua trọng, phức tạo trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Một trong những lo ngại lớn nhất của các doanh nghiệp là rủi ro trong thanh toán. Môi trường kinh doanh của TOCONTAP vẫn còn gặp nhiều khó khăn do bạn hàng của TOCONTAP ở rất nhiều thị trường khác nhau trên thế giới như Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ nên công ty luôn phải đối đầu với những biến động chính trị đa dạng, sự biến động về tỷ giá của các đồng tiền thanh toán, sự bất cập của hệ thống pháp luật quốc tế gây khó khăn trong công tác thanh toán quốc tế.
Mặt khác, trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay, lãi suất và tỷ giá hối đoái luôn luôn thay đổi và biến động rất phức tạp đã gây nên sự bất định trong quá trình thanh toán của công ty, ảnh hưởng đến các khoản phải thu, phải trả của TOCONTAP. Thức tế buôn bán quốc tế ngày nay, gần 80% hợp đồng thương mại mà công ty đã lựa chọn đồng đô la Mỹ là đồng tiền tính toán và thanh toán. Việc cả thế giới phụ thuộc vào đồng đô la Mỹ trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ đã tiềm ẩn một nguy cơ rủi ro cao. Mức độ rủi ro ở đây sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, vào sự ổn định của đồng đô la Mỹ. Một khi nền kinh tế Mỹ suy thoái, đồng đô la mất giá sẽ làm xáo động cả giới kinh doanh toàn cầu.
Những rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên phức tạp, chẳng hạn khi công ty tài trợ tín dụng cho đối tác đã giao hàng cho họ nhưng đến thời hạn thanh toán lại không nhận được tiền do đối tác không có khả năng thanh toán hoặc do cố tình có hành vi lừa đảo. Vì vậy để hạn chế những rủi ro trong việc thanh toán cho hàng hóa xuất nhập khẩu, công ty cần phải điều tra kỹ đối tác của mình và lựa chọn những phương thức thanh toán nào mà có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình để phòng ngừa và hạn chế rủi ro khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã thỏa thuận. Điều này đòi hỏi nhà quản trị sẽ phải nhận dạng kỹ lưỡng và lựa chọn các giải pháp phòng tránh nguồn rủi ro tài chính này.
Trong vòng 5 năm trở lại đây phòng XNK6 của công ty TOCONTAP đã gặp phải một số các rủi ro tài chính sau:
Rủi ro hối đoái
Ngày 26/3/2005, một hợp đồng xuất khẩu lô hàng cao su butyl "Power" trị giá FOB 119.000 USD được ký kết giữa công ty TOCONTAP và công ty PAN-PIONEER của Đài Loan. Thời hạn giao hàng trong vòng 135 ngày sau khi nhận được 10% giá trị hợp đồng cho tiền đặt cọc. Phương thức thanh toán là L/C at sight.
Vào thời điểm ký kết hợp đồng ,tỷ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương là 1USD =15.875VND.Theo đó ,khoản thu dự kiến của công ty về hang hoá xuất khẩu lá:
15.875 VND/USD * 119.000 USD=1.889.125.000 VND
Ngày 10/4/2005 , công ty nhận được khoản tiền đặt cọc 11.900 USD. Với tỷ giá bán ra vào ngày này là 1 USD = 15.826 VND thì số VND mà công ty bán ra vào ngày này là 1USD = 15.826 VND thì số VND mà công ty nhận được là:
15.826 VND/USD * 11.900 USD = 188.329.400 VND
90% trị giá hợp đồng còn lại (107.100 USD) được bên mua trả cho công ty ngày 2/7/2005. Nhưng tỷ giá bán ra vào ngày này lại giảm xuống còn 1 USD =15.809 VND khiến cho khoản phải thu còn lại tính bằng VND giảm xuống chỉ còn :
15.809 VND/USD * 107.100 USD = 1.693.143.900 VND
Vậy, tổng khoản phải thu thực tế của công ty TOCONTAP là:
188.329.400 + 1.693.143.900 = 1.881.473.300 VND
Như vậy, khoản thu thực tế của công ty nhỏ hơn khoản thu dự kiến, làm cho lãi dự kiến giảm đi một khoản là:
-1.881.473.300 = 7.651.700 VND
Điều này làm cho lợi nhuận có được từ việc bán hang xuất khẩu của công ty đã bị giảm đi 7.651.700 VND so với dự kiến ban đầu .Và dễ dàng thấy rằng .nếu như tỷ giá biến động càng lớn thí mức độ rủi ro mà công ty gặp phải càng cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Rủi ro tín dụng
Vào ngày 20/3/2001,TOCONTAP đã ký một hợp đồng trị giá 170000 USD bán 500 MT gạo trắng loại 5% tấm cho công ty Philipin với giá là 340 USD\MT FOB cảng Haiphong,thanh toán bằng LC không huỷ ngang ,thời hạn thanh toán sau ba tháng .Nhưng vào thời điểm đó ,công ty này đã từ chối thanh toán vì lý do gạo họ nhập về có chất lượng không tốt nên không bán được .Vì vậy ,họ hẹn 5 tháng sau họ sẽ thanh toán số tiến trên.Trong trường hợp này TOCONTAP đã phải gánh chịu thiệt hại do công ty trên đã cố tính chiếm dụng vốn và điều này đã ảnh hưởng tới sự quay vòng vốn kinh doanh của công ty .
Rủi ro lãi suất
Không riêng gì TOCONTAP mà đối với bất kì một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nào cũng vậy , để mở rộng và duy trì được tình hình kinh doanh đối hang hoá xuất nhập khẩu thì công ty không chỉ đơn thuần tìm kiếm nguồn tài trợ tín dụng thương mại từ các đối tác má trong một số trường hợp công ty cũng phải chấp nhận cấp tín dụng thương mại cho.Nếu không có thể duy trì được mức bán ra, thậm chí trong một vài trường hợp có thể sẽ bị mất khách hang váo tay đối thủ cạnh tranh .Trong điều kiện đó rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng trong quá trình tái trợ là không thể bỏ qua.
Đối với công ty, trong quá trính thực hiện hoạt động kinh doanh thì ngoài vốn tự có công ty còn phải huy động từ bên ngoài. Trong một số thương vụ TOCONTAP tài trợ tín dụng cho đối tác của mình, nếu đến thời hạn thanh toán má họ từ chối không thanh toán hoặc thanh toán không đúng theo thoả thuận thì một mặt công ty sẽ bị tồn đọng vốn ,mặt khác sẽ phải gánh chịu thêm một khoản tiền lãi do sự trì hoãn thanh toán từ đối tác , đó là chưa tính đến sự biến động của lãi biến động của tỷ giá hối đoái .
Tóm lại, trong công tác thanh toán quốc tế ,thì sự xuất hiện của rủi ro tài chính là rất đa dạng và phong phú .Trên đây chỉ là một trong những trường hợp cụ thể mà công ty đã gặp phải .Vì vậy để hạn chế những rủi ro tài chính có thể xảy ra trong công tác thanh toán quốc tế đòi hỏi công ty phải có những giải pháp hữu hiêụ để phòng ngừa nó sao cho những tổn thất gây ra là thấp nhất .
3.Những giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế mà công ty đã thực hiện .
Các phòng kinh doanh của công ty TOCONTAP được tổ chức như một công ty thu nhỏ, hoạt động độc lập với nhau. Hoạt động phòng ngừa rủi ro tài chinh, và các giải pháp khắc phục khi gặp phải rủi ro tài chính là do các phòng tự làm. Chính vì thế, các hoạt động phòng ngừa rủi ro tài chính của mỗi phòng ban là không giống nhau, sau đây là cách thức thực hiện công việc này của phòng XNK6 do chú Phạm Văn Quế - trưởng phòng thực hiện.
Để hạn chế các rủi ro tài chính, phòng XNK 6 thường sử dụng các cách sau:
Rủi ro hối đoái:
Điều kiện về tiền tệ thoả thuận trong hợp đồng :Khi công ty khẩu sang thị trường châu Âu thì đồng tiền thanh toán thường được chọn đồng EUR.Vì đồng EUR là một ngoại tệ mạnh có khả năng tăng giá so với đồng bản tệ .Còn khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá ở các thị trường khác công ty thường sử dụng đồng USD vì đồng tiền này rất an toàn sử dụng phổ biến vì nó ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Một giải pháp nữa mà công ty thường sử dụng để phòng tránh rủi ro hối đoái là khi thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho đối tác của mình bằng một ngoại tệ nào đó (đồng USD chẳng hạn ) thì khi vay ngân hàng công ty không bao giờ vay ngoại tệ mà thường vay VND rồi sau đó mới chuyển sang ngoại tệ để thanh toán cho nhà xuất khẩu .
Rủi ro tín dụng:
Một giải pháp mà phòng thường dùng để phòng tránh rủi ro tín dụng đó là chỉ cấp tín dụng cho những bạn truyền thống của mình.Tuy nhiên ,trong một số trường hợp vẫn còn gặp rủi ro do đối tác mất khả năng thanh toán khi đến hạn.
Trong thực tế,vẫn có những trường hợp phòng XNK6 gặp phải rủi ro tín dụng dó là: khi tài trợ tín dụng cho một bạn hàng là một công ty Hàn Quốc có mối quan hệ mật thiết với mình,thời hạn cấp tín dụng là ba tháng .Nhưng đến thời hạn đó,do làm ăn thua lỗ nên công ty trên đã không thanh toán tiền hàng cho TOCONTAP mà đến một năm sau họ mới gửi đủ lại số tiền đó hàng cho công ty,Mặc dù bị chiếm dụng vốn trong khoảng thời gian là một năm nhưng công ty vẫn nhận lại được số tiến mà công ty đã bán hàng. Điều này cũng chính là một may mắn cho công ty. Ta tự hỏi rằng ,nếu người mua trên không phải là bạn hang lâu năm của công ty thì liệu họ có tiến hành thanh toán cho công ty như công ty trên hay không trong trường hợp công ty đó dang trên dà đi xuống.
Rủi ro lãi suất:
Đối với TOCONTAP thì trong hoạt động kinh doanh công ty chỉ quan tâm đến lãi suất tài trợ kinh doanh xuất nhập khẩu của các ngân hang thương mại và đến lãi suất tài trợ kinh donh xuất nhập khẩu của các nhân hang thương mại và các chế độ ưu dãi chứ công ty chưa thực sự lo lắng vé rủi ro lãi suất ảnh hưởng tới giá trị các hợp đồng xuất nhập khẩu khi cấp tín dụng cho bạn hang .Vì lẽ đó nên công ty chưa có những giải pháp cụ thể để phòng tránh rủi ro lãi suất trong công tác thanh toán quốc tế tại công ty.
Trên đây là một số giải pháp mà phòng XNK6 áp dụng để phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế .Tuy nó chưa thực sự khắc phục được nhiều tổn thất do những rủi ro trên mang lại song đây cũng là một thành công đối với công ty trong bước đầu quan tâm tới quản trị rủi ri tài chính trong công tác thanh toán quốc tế .Trong tương lai nếu công ty cố gắng hơn nữa trong phòng tránh rủi ro tài chính chắc chắn công ty sẽ thu được kết quả tốt hơn..
Bên cạnh đó trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, vấn đề phòng ngừa rủi ro cũng được hết sức lưu ý.
Trong xuất khẩu :
Để đảm bảo an toàn cho các khoản phải thu khi bán hàng xuất khẩu. Trong phương thức tín dụng chứng từ ,công ty thường sử dụng hình thức thanh toán là chiết khấu chứng từ ,công ty thường sử dụng hình thức thanh toán là chiết khấu chứng từ.Tức là sau khi chuyển hàng xong ,công ty sẽ chuẩn bị các chứng từ cần thiết đã được quy định trong L/C ,hối phiếu ký phát cho ngân hàng mở L/C bắng phương thức trả tiền ngay hoặc trả tiền sau rồi xuất trình tất cả các chứng từ trên cho ngân hàng giao dịch với mục đích là bán các hối phiếu của mình cho ngân hàng.Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra chứng từ xem có phù hợp với các điều khoản của L/C không, nếu c ác chứng từ trên phù hợp ,ngân hàng sẽ tiến hành mua lại (tức chiết khấu)các hối phiếu của công ty để nhận lại tiền thanh toán sau của ngân hàng mở L/C. Về phía công ty sẽ trích một t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26420.doc