Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ Nguyễn Thị Mỹ Trang PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ Nguyễn Thị Mỹ Trang PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN

pdf72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH CÔNG MINH Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2010 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này bản thân em cũng đã nỗ lực rất nhiều nhưng quan trọng hơn là sự giúp đỡ của rất nhiều người để em có thể thực hiện một cách tốt nhất. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Gia đình luôn luôn là nguồn động viên lớn nhất cả về vật chất và tinh thần cho con trong suốt quá trình học tập. Em xin cám ơn Tiến sĩ Huỳnh Công Minh – Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy là một niềm vinh dự, may mắn lớn đối với em. Dù rất bận rộn nhưng thầy luôn tận tình chỉ bảo cũng như động viên tinh thần để em hoàn thành tốt luận văn. Sự giảng dạy của quý thầy, cô trong thời gian qua đã cho em những kiến thức để tự tin áp dụng vào thực tiễn. Em xin cám ơn Chương trình đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ của thành phồ Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, động viên em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Em xin cám ơn các anh chị trong cơ quan Thành Đoàn, đặc biệt là Ban Tuyên giáo Thành Đoàn đã quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện để em có tham gia học tập tốt. Em xin cám ơn các bạn cán bộ Đoàn, Trợ lý thanh niên, thầy cô các trường và các đơn vị đã hỗ trợ em trong thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn và ghi nhớ những công ơn này. Đây sẽ là những hành trang quý báu đưa em bước vào giai đoạn mới trong cuộc đời mình. Tuy nhiên do thời gian thực hiện luận văn cũng còn hạn chế, bản thân cũng chưa có nhiều kinh nghiệm nên có rất nhiều thiếu sót, sai lầm khó tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo thêm của quý thầy, cô để em có được những hiểu biết sâu rộng hơn và rút kinh nghiệm cho những lần sau. Trân trọng. Học viên Nguyễn Thị Mỹ Trang MỤC LỤC 0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 1 0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 2 0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 1 0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN0T ............................................................................................. 6 0T1.1.0T 0TLịch sử nghiên cứu vấn đề0T ............................................................................................................ 6 0T1.2.0T 0TCơ sở lý luận0T ................................................................................................................................. 6 0T1.2.1.0T 0TMột số thuật ngữ liên quan đến đề tài0T ............................................................................... 6 0T1.2.2.0T 0TĐặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT: [25, tr. 86]0T .................................................... 14 0T1.2.3.0T 0TNội dung tổ chức phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT0T .................... 16 0T1.3.0T 0T iểu kết chương 10T ....................................................................................................................... 21 0TChương 2: THỰC TRẠNG SỰ PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH0T.......................................................................................... 22 0T2.1.0T 0TKhái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh0T............................................ 22 0T2.2.0T 0TKhái quát tình hình giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh0T ...................................................... 23 0T2.2.1.0T 0T ình hình chung0T ............................................................................................................... 23 0T2.2.2.0T 0T ình hình giáo dục đạo đức cho học sinh THPT0T ............................................................ 26 0T2.3.0T 0T hực trạng công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh0T ............................................................... 37 0T2.3.1.0T 0TKết quả khảo sát tình hình phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT0T .................................................................................. 38 0T2.3.2.0T 0T hực trạng công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT0T ............................................................................................ 42 0T2.4.0T 0T iểu kết chương 20T ....................................................................................................................... 44 0TChương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH0T ....................... 46 0T3.1.0T 0TNhóm giải pháp tư tưởng, tích cực nâng cao nhận thức xã hội về công tác Đoàn, phối hợp tốt các lực lượng trong nhà trường để giáo dục đạo đức có hiệu quả cho học sinh0T ................................ 46 0T3.2.0T 0TNhóm giải pháp về tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà trường và hoạt động Đoàn từ nhân sự đến chế độ và kỹ năng hoạt động0T ........................................................... 49 0T3.3.0T 0T ham mưu xây dựng hệ thống chế độ chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt cho hoạt động Đoàn phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh0T ....................... 50 0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ........................................................................................... 52 0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 55 0TPHỤ LỤC0T ........................................................................................................................... 58 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang từng ngày đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đạt được những thành tựu đáng khích lệ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đất nước. Để có được những thành quả đó, nhân dân ta đã đóng góp bằng tất cả những nỗ lực của mình, trong đó, sự đóng góp của lực lượng thanh niên giữ một vai trò rất đáng kể, là lực lượng nòng cốt, xung kích trong mọi lĩnh vực. Trong công cuộc đổi mới của đất nước, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Giáo dục nỗ lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [17]. Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ đất nước không chỉ là vai trò của ngành giáo dục mà của toàn xã hội, trong đó tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là việc giáo dục và đào tạo đoàn viên, thanh niên. Bên cạnh đó, với mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ là: “Giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đòi hỏi tổ chức Đoàn cần phải ra sức đầu tư để thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình. Ngày nay, tổ chức Đoàn đã từng bước tìm tòi, vận dụng nhiều giải pháp để thu hút thanh niên đến với mình. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thanh niên ngày nay với những đặc điểm rất đa dạng, phong phú, chịu nhiều ảnh hưởng tác động tích cực lẫn tiêu cực của cả ba môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội. Đồng thời, thanh niên ngày nay cũng có quá nhiều lựa chọn để tham gia không phải chỉ có tổ chức Đoàn – Hội (Hội Sinh viên Việt Nam và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam). Đây là thách thức rất lớn đối với tổ chức Đoàn, đòi hỏi Đoàn cần phải nghiên cứu, tìm tòi cho mình những hướng đi mới, những mô hình giải pháp hay, phù hợp, thu hút thanh niên tham gia và giáo dục thanh niên. Trong đó vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên là một vấn đề rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ. Trước thực trạng như vậy nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của tổ chức Đoàn và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) tại thành phố Hồ Chí Minh, một địa phương năng động trong mọi lĩnh vực của xã hội. Là một cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (cán bộ Đoàn), qua quá trình học tập tôi rất muốn nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp trong việc phối hợp giữa tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với các trường THPT để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được phát triển, khoa học và vững chắc hơn. Vì những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đề tài sẽ đề ra những giải pháp phù hợp, khoa học nhằm giúp cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường phối hợp tốt hơn trong việc góp phần xây dựng một lớp thanh niên “vừa hồng, vừa chuyên” trong xã hội ngày nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể: Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tìm ra được những giải pháp hợp lý nhằm tăng cường công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức học sinh THPT thành phố Hồ Chí Minh, giúp học sinh xây dựng lối sống lành mạnh, phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc trong bối cảnh hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THPT. - Đánh giá thực trạng công tác phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất những giải pháp cơ bản để thực hiện tốt công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh . 6. Giới hạn đề tài Đề tài nghiên cứu sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh được giới hạn trong phạm vi học sinh THPT và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một hệ thống với các yếu tố hợp thành có liên hệ với nhau, không tồn tại độc lập mà có liên hệ với các hệ thống khác. Phải nghiên cứu toàn diện các vấn đề có liên quan. Quan điểm này được vận dụng vào các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn của đề tài, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và của nhà trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để từ đó tìm hiểu sự phối hợp của hai tổ chức, đơn vị để thực hiện công tác này tốt hơn. 7.1.2. Quan điểm lịch sử Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật hiện tượng. Như vậy thực hiện công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hiện nay cần phải nghiên cứu tình hình tác động của cả ba môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội với những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn “Thực tiễn là chân lý” – thực tiễn là cơ sở khoa học phong phú, sinh động và mang tính thuyết phục cao. Trong quá trình nghiên cứu cần phải khảo sát đầy đủ, toàn diện một cách khách quan để nhận định, đánh giá và đề xuất những giải pháp cơ bản để công tác phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT được tốt hơn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Để thực hiện quá trình nghiên cứu đề tài, về mặt lý luận, phải tìm hiểu các tài liệu về giáo dục và đào tạo, về công tác Đoàn – Hội (Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam) – Đội (Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh), về tâm sinh lý lứa tuổi thanh niên, học sinh và các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về lĩnh vực này ở các thư viện: thư viện Khoa học tổng hợp, thư viện trường ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, phòng tư liệu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Hồ Chí Minh (Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh), tư liệu trên mạng internet…. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quá trình nghiên cứu sẽ dựa vào hai hình thức cơ bản để quan sát, ghi nhận và phân tích thực tiễn sinh động, phong phú của khách thể và chủ thể nghiên cứu, cụ thể như sau: - Khảo sát và thu thập số liệu: khi nghiên cứu đề tài chúng tôi đã tiếp xúc và khảo sát ý kiến của học sinh, giáo viên của 17 trường THPT tiêu biểu đại diện được thực trạng toàn khối trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các trường chuyên, trường công lập, trường tư thục, trường quốc tế, trường có yếu tố nước ngoài…, cán bộ Đoàn ở trường THPT, các cơ sở Đoàn có liên quan. - Lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục thông qua các bài viết liên quan đến công tác giáo dục thanh niên, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho thanh niên. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu Để xử lý các số liệu thu thập được khi nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) để thống kê và phân tích. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh THPT là một nội dung được quan tâm và nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo tìm hiểu của bản thân, đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này như: “Những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông trung học của người Hiệu trưởng” của Thạc sĩ Dương Thị Trúc Bạch, “Tổ chức và giáo dục đạo đức cho sinh viên thông qua hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang” của Thạc sĩ Võ Đăng Khoa, “Một số biện pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tỉnh Bình Dương” của Thạc sĩ Võ Huỳnh Ngọc Vân, “Một số biện pháp phối hợp giữa chính quyền và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm tăng cường công tác quản lý sinh viên ở trường Đại học Sư phạm Huế” của Thạc sĩ Hồ Quang Chính, “Một số giải pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT tỉnh Bình Phước” của Lê Hồng Quảng. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Một số thuật ngữ liên quan đến đề tài 1.2.1.1. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1931, “là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, phấn đấu và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn viên, thanh niên cả nước đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam”. [9, tr.9, 10] Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ: - Đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên. - Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, thanh niên. - Tổ chức các hoạt động, các phong trào hành động cách mạng. - Tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, xây dựng, bảo vệ chính quyền nhân dân và các đoàn thể nhân dân là trách nhiệm và quyền lợi của đoàn viên, thanh niên và tổ chức Đoàn; là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của các cấp bộ Đoàn. - Phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Từ ngày 26/3/1931 đến nay, để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng, Đoàn đã đổi tên nhiều lần: Từ 1931 - 1936: Đoàn TNCS Việt Nam, Đoàn TNCS Đông Dương Từ 1937 - 1939: Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương Từ 11/1939 - 1941: Đoàn Thanh niên phản đế Đông Dương Từ 5/1941 - 1956: Đoàn Thanh niên cứu quốc Việt Nam Từ 25/10/1956 - 1970: Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam Từ 2/1970 - 11/1976: Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh Từ 12/1976 đến nay: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 1.2.1.2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trường THPT: - Vị trí: Tổ chức Đoàn là thành viên trong hệ thống giáo dục của nhà trường, góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Đoàn trường THPT hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ Đảng nhà trường và Quận, Huyện Đoàn nơi trường trú đóng. Tổ chức Đoàn là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện thực hiện quyền làm chủ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của đoàn viên, học sinh. - Chức năng và nhiệm vụ: Tổ chức, vận động, thu hút đoàn viên, học sinh tích cực tham gia các hoạt động nhằm góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường phổ thông thông qua phong trào thi đua “dạy tốt và học tốt”, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, hoạt động thực tiễn xã hội. Đoàn trong trường THPT có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, nếp sống cho học sinh; tổ chức tốt các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động xã hội góp phần xây dựng nhân cách, đạo đức cách mạng cho đoàn viên, học sinh. Bên cạnh đó, Đoàn trong trường THPT cần thường xuyên làm tốt công tác xây dựng Đoàn, có trách nhiệm giáo dục, giúp đỡ thanh niên trở thành đoàn viên. Thường xuyên xin ý kiến của Chi bộ về các mặt công tác của mình. Luôn tranh thủ sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Chi ủy và Công đoàn nhà trường, Hội đồng sư phạm, Hội phụ huynh học sinh đối với hoạt động của Đoàn. - Phương pháp công tác Đoàn trong trường THPT: + Đối với Đoàn trường: Xây dựng chương trình kế hoạch công tác Đoàn trường hàng tháng. Đưa công tác Đoàn vào cơ chế hoạt động thống nhất của nhà trường, từ kế hoạch hoạt động Đoàn hàng tháng đến việc đánh giá thi đua xếp loại hoạt động chi đoàn lớp. Đoàn trường tổ chức các phong trào hành động gắn nội dung học tập, giáo dục, rèn luyện trong tháng cho đoàn viên, học sinh. Xây dựng chi đoàn lớp thành những chi đoàn mạnh, chi đoàn theo 3 tiêu chí “3 nắm, 3 biết, 3 làm” (nắm đoàn viên, nắm thanh niên, nắm tình hình địa phương, đơn vị; biết nghị quyết, biết chương trình, biết nhu cầu; làm chương trình rèn luyện đoàn viên, làm công trình thanh niên, làm công tác vận động quần chúng). + Đối với Ban chấp hành Đoàn trường: Ban chấp hành Đoàn trường chỉ đạo theo hệ thống từ trên xuống: Đoàn trường đến chi đoàn để thực hiện nhiệm vụ chung và nề nếp công tác Đoàn qua việc phổ biến công tác, kiểm tra, phân loại, thi đua khen thưởng chi đoàn lớp qua từng tháng, từng học kỳ, cả năm hay khen thưởng đột xuất… Ban chấp hành Đoàn trường thành lập và phát huy các đội nhóm, câu lạc bộ nòng cốt cấp trường trong các hoạt động của Đoàn trường như câu lạc bộ cán bộ Đoàn, đội nhóm kỹ năng thực hành xã hội, đội công tác xã hội, đội văn nghệ xung kích, các câu lạc bộ học thuật, sở thích… Nguyên tắc lề lối làm việc của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn trường là “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, dân chủ bàn bạc, khi đã thành nghị quyết hoạt động thì phải phân công và làm rõ trách nhiệm của từng ủy viên Ban chấp hành Đoàn trường. Xây dựng nề nếp sinh hoạt, hệ thống sổ sách chu đáo theo yêu cầu của Đoàn cấp trên và thực hiện tốt nhiệm vụ công tác của Đoàn cấp trên, Chi bộ Đảng, nhà trường giao cho. - Bí thư Đoàn trường THPT: Bí thư là người điều hành và chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về toàn bộ hoạt động của Đoàn trường. Là người lãnh đạo Ban chấp hành tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội và các chủ trương công tác của Đoàn cấp trên. Bí thư là người đại diện cho tổ chức và mọi đoàn viên, thay mặt cho Ban chấp hành giữ mối quan hệ giữa Đoàn trường với chi bộ Đảng, Đoàn cấp trên, học sinh, nhà trường, đoàn thể xã hội khác… Là người tiêu biểu cho ý chí nguyện vọng của tập thể, là trung tâm đoàn kết trong Ban chấp hành và tạo ra sự thống nhất trong tập thể, trong tập hợp, đoàn kết thanh niên. Lao động của Bí thư luôn mang tính đặc thù của một cán bộ Đoàn nói chung, là nhân tố hết sức quan trọng, đem lại sức sống cho các hoạt động của Đoàn trường, phát huy hết sức mạnh của tổ chức Đoàn ở cơ sở. Những yêu cầu chung của Bí thư Đoàn trường THPT: + Có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực hoạt động thực tiễn, trưởng thành từ phong trào của Đoàn, am hiểu nghiệp vụ công tác Đoàn và kỹ năng hoạt động thanh niên. + Có nhiệt tình, tinh thần tự nguyện, tự cống hiến cho tổ chức Đoàn, trong công tác luôn biết sáng tạo, biết lựa chọn phương pháp phù hợp, biết ứng xử nhanh các tình huống nảy sinh trong quá trình thực hiện, luôn hết lòng vì công việc chung, không ngại khó khăn, không toan tính, không cá nhân. + Có học lực đảm bảo. + Có khả năng đoàn kết tập hợp thanh niên, được đoàn viên tín nhiệm. + Có tố chất của người lãnh đạo thông qua quản lý, điều hành công việc. Nhiệm vụ của Bí thư Đoàn trường THPT: + Tổ chức các hoạt động phong trào để thu hút đoàn viên, học sinh tham gia, qua đó giúp tổ chức Đoàn hoàn thành nhiệm vụ, giúp thanh niên, học sinh thông qua các phong trào tự cống hiến, tự rèn luyện để nhanh chóng trưởng thành. + Luôn cải thiện và nâng chất các hoạt động của Đoàn, trong các hoạt động luôn có kế hoạch, các phong trào hành động cách mạng luôn xuất phát từ yêu cầu của cơ sở và các nhu cầu chính đáng của đoàn viên, thanh niên. + Thực hiện có kết quả chương trình rèn luyện đoàn viên, làm đúng các bước theo qui định từ triển khai, tổng kết, đánh giá, phân tích chất lượng đoàn viên phải hết sức khách quan, khoa học. + Quản lý tốt đoàn viên từ nhận thức đến hành động, hồ sơ đoàn viên chuyển đến, đi phải có sổ theo dõi và cập nhật kịp thời. + Làm tốt công tác tập hợp học sinh, các phong trào hành động có sức hút đoàn viên, thanh niên tham gia, quản lý tốt các đội nhóm từ nhân sự đến định hướng chương trình công tác, luôn tạo điều kiện tốt nhất để các đội nhóm hoạt động. + Phối hợp được với các đoàn thể khác trong tổ chức các phong trào, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên. 1.2.1.3. Trợ lý thanh niên (TLTN): Thầy, cô TLTN đóng vai trò cầu nối giữa Đoàn trường với Chi bộ, Ban Giám hiệu, chi đoàn giáo viên, Hội đồng Sư phạm, Hội phụ huynh học sinh… Do đó: Thầy, cô TLTN có trách nhiệm giúp đỡ, hướng dẫn Ban chấp hành Đoàn trường xây dựng kế hoạch, báo cáo hoạt động từng tháng, từng năm học. Thầy, cô TLTN tham mưu đề xuất với Chi bộ, Ban giám hiệu những nội dung hoạt động của Đoàn trường để gắn kế hoạch hoạt động của Đoàn vào kế hoạch công tác chung của trường. Ban chấp hành Đoàn trường luôn có mối quan hệ phối hợp với thầy cô TLTN trên tinh thần khiêm tốn, học hỏi, cầu tiến, trước khi quyết định vấn đề gì nên tham khảo ý kiến đóng góp của thầy, cô TLTN. 1.2.1.4. Đạo đức và giáo dục đạo đức: - Đạo đức: Theo nguyên nghĩa của từ ngữ Trung Quốc: “đạo” là con đường, là quy luật; “đức” là sự nhận biết quy luật, sống theo quy luật. Theo nghĩa Latinh: Đạo đức nghĩa là ngôi nhà chung, có nghĩa là quy tắc, những chuẩn mực để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người nhằm đảm bảo cho cuộc sống của mỗi cá nhân và của mọi người. Tóm lại, “đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng một xã hội nhất định” [3, tr.63]. Nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay là một nền đạo đức tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền đạo đức mới của chúng ta vừa kế thừa những quy tắc, chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc, vừa kết hợp và phát huy những tinh hoa đạo đức của nhân loại. Đạo đức có một số đặc điểm sau: + Hành vi đạo đức: có thể là hành động hoặc không hành động. Khi đánh giá hành vi đạo đức chúng ta chú trọng đến động cơ của hành vi và một phần kết quả của hành vi. + Động cơ của hành vi đạo đức thường ẩn giấu bên trong, chỉ được thẩm định bằng lương tâm. + Đạo đức được điều chỉnh bởi dư luận xã hội, bởi đánh giá nhìn nhận của những con người xung quanh. Sự đánh giá nhìn nhận đó có thể đúng cũng có thể sai nhưng nếu xét cả một quá trình lâu dài và loại trừ những yếu tố chủ quan thì sự nhìn nhận đánh giá đó là đúng. + Đạo đức là yêu cầu tối đa của pháp luật, pháp luật là yêu cầu tối thiểu của đạo đức. Đạo đức có vai trò rất lớn trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội: + Đối với cá nhân: Đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách con người. Đạo đức giúp cá nhân có ý thức và năng lực sống thiện, sống có ích, tăng thêm tình yêu thương đối với Tổ quốc, đồng bào và rộng hơn là toàn nhân loại. Một cá nhân thiếu đạo đức thì mọi phẩm chất, năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa. + Đối với gia đình: Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển vững chắc của gia đình. Đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình hạnh phúc. Mọi sự tan vỡ và bất hạnh của các gia đình hiện nay đều có nguyên nhân chủ yếu từ việc vi phạm nghiêm trọng các quy tắc, chuẩn mực đạo đức. + Đối với xã hội: Nếu như xã hội là một cơ thể sống thì đạo đức có thể được coi là sức khỏe của cơ thể sống ấy. Một xã hội trong đó các quy tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng và luôn được củng cố, phát triển thì xã hội đó có thể phát triển bền vững. Ngược lại, trong một môi trường xã hội mà các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn định, thậm chí còn có thể dẫn đến sự đổ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội. - Giáo dục đạo đức: Giáo dục đạo đức là những hành động chuyên biệt có mục đích của nhà giáo dục, của tổ chức làm công tác giáo dục nhằm trang bị cho cá nhân, cộng đồng những quan niệm đúng đắn về cái thiện, cái ác, cái tốt, cái xấu và những chuẩn mực, những quy tắc đồng thời hướng cá nhân, cộng đồng đó thực hiện đúng những quy tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội. Đối với trẻ em, công tác giáo dục đạo đức nhằm xây dựng mặt “đức” để góp phần hình thành và hoàn thiện nhân cách của trẻ em. Đối với người lớn, giáo dục đạo đức vừa trang bị vừa cải biến lệch lạc nhằm hướng hoàn thiện về nhân cách. Giáo dục đạo đức có một số đặc điểm sau: + Giáo dục đạo đức là công việc rất khó khăn đòi hỏi một quá trình lâu dài, thường xuyên, liên tục phải có sự kiên nhẫn và khách quan khi nhìn nhận đánh giá, ghi nhận sự tiến bộ. + Một cá nhân, một cộng đồng rất dễ dàng chấp nhận mình còn hạn chế về tri thức nhưng ít ai dám thừa nhận mình suy đồi về đạo đức và thường không sẵn sàng tiếp nhận sự giáo dục đạo đức từ người khác. + Giáo dục đạo đức không thể tiến hành bằng phương pháp thực nghiệm mà phải thông qua những tấm gương cụ thể, những cách thức hành xử trong những tình huống cụ thể để phân tích và định hướng giáo dục. Giáo dục đạo đức trong nhà trường bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết là những nội dung giáo dục để học sinh hiểu được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của các vấn đề giáo dục đạo đức. Phần thực hành là những hoạt động để thông qua đó thực hiện các lý thuyết và rèn luyện đạo đức cho học sinh. + Người tiến hành công tác giáo dục đạo đức phải là những tấm gương về đạo đức hoặc ít nhất không vi phạm đạo đức. 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT: [25, tr. 86] “Học sinh THPT có độ tuổi từ 16 đến 18. Đây là giai đoạn mới bắt đầu của độ tuổi thanh niên. - Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh THPT: + Điều kiện sinh lý: Tuổi đầu thanh niên là tuổi đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự khác biệt về cơ thể giữa thanh niên mới lớn với người lớ._.n không đáng kể. Nhưng sự phát triển thể lực của các em còn kém so với người lớn. Tuổi đầu thanh niên bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý… đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, hài hòa và đẹp nhất. + Điều kiện xã hội của sự phát triển: Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò và hứng thú xã hội của thanh niên không những mở rộng về phạm vi, số lượng mà còn biến đổi về chất lượng. Nhiệm vụ chủ yếu ở lứa tuổi này là lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Ở gia đình, thanh niên đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề trong gia đình, các em được cha mẹ tin tưởng và tôn trọng. Các em cũng đã quan tâm đến nhiều hoạt động trong gia đình. Các em cũng đã chăm sóc và giáo dục các em nhỏ trong gia đình. Ở nông thôn, nhiều em đã trở thành lao động chính trong gia đình. Ở nhà trường, hoạt động học tập của thanh niên phức tạp hơn nhiều so với tuổi thiếu niên, đòi hỏi các em phải tích cực và nỗ lực nhiều. Các em đến trường vẫn chịu sự lãnh đạo của người lớn và phụ thuộc nhiều vào cha mẹ về vật chất. Ngoài xã hội, sự giao tiếp của thanh niên rất rộng và tính xã hội cao hơn nhiều so với thiếu niên, các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội, nhiều mối quan hệ xã hội hơn. Các em có dịp hòa nhập vào cuộc sồng muôn màu muôn vẻ của đời sống xã hội hơn. Xã hội giao cho các em quyền lợi và trọng trách nặng nề hơn. Các em phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội: nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ quân sự… Vị trí của thanh niên có tính chất không xác định (ở mặt này họ được coi là người lớn, mặt khác lại không). Đây là một yêu cầu khách quan, đòi hỏi người lớn phải khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm của các em và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong lứa tuổi thanh niên. - Sự phát triển tâm lý của học sinh THPT: + Sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT: Tri giác: của thanh niên có độ nhạy cảm cao, tri giác có mục đích đạt tới mức rất cao. Quan sát trở nên có hệ thống và toàn diện hơn… Trí nhớ: ở học sinh THPT, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, mặt khác vai trò của ghi nhớ lôgíc trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ. Các em đã biết tài liệu nào cần nhớ chính xác, tài liệu nào chỉ cần hiểu mà không cần nhớ… Nhưng có một số em còn ghi nhớ đại khái, chung chung, đánh giá thấp của việc ôn tập. Chú ý: của học sinh THPT có nhiều sự thay đổi. Thái độ lựa chọn của học sinh đối với các môn học quyết định tính lựa chọn của chú ý. Do có hứng thú ổn định đối với môn học nên chú ý sau chủ định của các em trở thành thường xuyên hơn, năng lực di chuyển và phân phối chú ý cũng được phát triển và hoàn thiện một cách rõ rệt. Các em có khả năng vừa nghe giảng, vừa chép bài, vừa theo dõi câu trả lời của bạn. Tuy nhiên, các em không phải bao giờ cũng đánh giá đúng đắn ý nghĩa quan trọng của tài liệu nên các em hay chú ý không chủ định khi giáo viên để cập tới ý nghĩa thực tiễn và sự ứng dụng tri thức nhất định vào cuộc sống. Tư duy: Do cấu trúc não phức tạp và chức năng của não phát triển, so sự phát triển của các quá trình nhận thức và do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà tư duy của học sinh THPT có thay đổi quan trọng về chất. Hoạt động tư duy của các em tích cực, độc lập hơn. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu trượng một cách độc lập, sáng tạo. Các em thích khái quát hóa, thích tìm hiều những quy luật và những nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, có căn cứ và nhất quán hơn; tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Những đặc điểm này tạo điều kiện cho học sinh THPT thực hiện các thao tác tư duy lôgíc phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiện và xã hội… Tuy nhiên, hiện nay số học sinh THPT đạt mức độ tư duy như trên chưa nhiều. Thiếu sót cơ bản trong tư duy của các em là thiếu tính độc lập… + Lý tưởng của thanh niên: ở tuổi thanh niên, các em đã biết kết hợp những phẩm chất cao đẹp của những con người ưu tú trong lịch sử, trong hiện thực để tạo nên con người lý tưởng của mình. Mâu thuẫn lý tưởng có tác dụng thúc đẩy các em vươn lên và tự hoàn thiện nhân cách của mình. Tuy nhiên có một số thanh niên học sinh có lý tưởng xa vời hiện thực…” 1.2.3. Nội dung tổ chức phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT - Quan điểm và chương trình phối hợp hoạt động của Bộ Giáo dục và đào tạo với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giữa Sở Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh với Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh: + Xuất phát từ yêu cầu của công tác phối hợp giữa ngành giáo dục và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc tổ chức các hoạt động để giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và đào tạo và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã ký kết các nghị quyết liên tịch, chương trình, kế hoạch để phối hợp với nhau một cách khoa học, nhịp nhàng. Gần đây nhất và văn bản còn hiệu lực trong việc phối hợp này là Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQ-BGD&ĐT-TWĐTN ngày 28/3/2008 giữa Bộ Giáo dục và đạo tạo với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Mục tiêu thực hiện nghị quyết là “Phát huy vai trò, trách nhiệm của ngành giáo dục và các cấp bộ Đoàn trong công tác giáo dục nhằm xây dựng thế hệ học sinh, sinh viên phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ năng nghề nghiệp, giàu lòng yêu nước, có lối sống đẹp, có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam” [14]. Trong nghị quyết có chỉ ra nội dung tăng cường công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Để thực hiện nội dung này, nghị quyết có xác định biện pháp “đẩy mạnh và đổi mới công tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức pháp luật, ý thức công dân thông qua các hình thức như: đi thăm bảo tàng và các địa danh lịch sử của dân tộc, các diễn đàn, hội thảo về lối sống, nếp sống trong học sinh, sinh viên”. Nghị quyết còn xác định rõ nội dung “tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường” trong đó có biện pháp về chủ trương lãnh đạo, phối hợp giữa nhà trường và tổ chức Đoàn, Hội, Đội “lãnh đạo nhà trường tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn, Hội, Đội và phong trào học sinh, sinh viên; bố trí đủ cán bộ chuyên trách làm công tác Đoàn, Hội, Đội; định kỳ mỗi học kỳ một lần, làm việc với tổ chức Đoàn, Hội, Đội” và biện pháp gắn liền với khen thưởng tạo động lực cho các cá nhân thực hiện tốt hoạt động Đoàn, Hội, Đội “cán bộ Đoàn, Hội, Đội là cán bộ, giáo viên, học sinh có thành tích được tổ chức Đoàn, Hội, Đội và nhà trường khen thưởng”. Hằng năm, căn cứ trên Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQ-BGD&ĐT-TWĐTN, Bộ Giáo dục và đạo tạo phối hợp với Trung ương Đoàn ban hành kế hoạch hoạt động năm học với một số trọng tâm và hoạt động cụ thể. Trong đó, công tác giáo dục đạo đức cũng đặc biệt được quan tâm chú trọng với các nội dung được đề ra gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”… + Căn cứ tinh thần và nội dung các văn bản ký kết liên tịch giữa Bộ Giáo dục và đào tạo và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành dựa trên tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình và xây dựng các nội dung ký kết. Thành phố Hồ Chí Minh là một địa phương năng động, với nhu cầu cấp thiết của công tác phối hợp, Sở Giáo dục và đào tạo và Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành ký kết nhiều nội dung phối hợp. Trong giai đoạn hiện nay hai đơn vị đang thực hiện Nghị quyết liên tịch công tác Đoàn - Hội - Đội và phong trào thanh thiếu nhi trong trường học giai đoạn 2008 – 2012 (Nghị quyết 04/LT- TĐ&SGDĐT ngày 05/5/2008). Một trong năm nội dung được xác định của Nghị quyết liên tịch là thực hiện công tác phối hợp để thực hiện công tác giáo dục nhằm xây dựng thế hệ học sinh phát triển toàn diện, có đạo đức, có lối sống đẹp. Trong nghị quyết liên tịch này xác định rõ nhiệm vụ tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh gắn với giáo dục pháp luật, lối sống văn minh, thực hành xã hội, nâng cao ý thức công dân; bên cạnh đó tổ chức các phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt và rèn luyện tốt”, giáo dục động cơ học tập đúng đắn cho học sinh; tăng cường hỗ trợ để học sinh tham gia tốt các phong trào tình nguyện. Hằng năm, ngành giáo dục và các cấp bộ Đoàn phải phối hợp với nhau tổ chức các hoạt động tuyên dương trong đoàn viên, học sinh xuất sắc, có nghĩa cử đẹp, có nỗ lực vượt qua khó khăn để vươn lên học tập và rèn luyện. - Cơ chế phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường: trong nghị quyết liên tịch có xác định nhiệm vụ, nội dung thực hiện của Thành Đoàn và Sở giáo dục và đào tạo thành phố, bên cạnh đó cũng xác định nhiệm vụ của các cấp bộ Đoàn, phòng giáo dục và đào tạo các quận, huyện và nhà trường. Đoàn trường THPT trực thuộc sự quản lý, chỉ đạo của các cấp ủy trường và quận, huyện Đoàn nơi trường trú đóng. Hằng năm, dựa trên chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh niên khu vực trường học của Ban Thường vụ quận, huyện Đoàn và chương trình đào tạo của nhà trường, Ban chấp hành Đoàn trường xây dựng kế hoạch, chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh niên của trường với sự định hướng của cấp ủy trường, sự gợi ý của thầy, cô TLTN và sự góp ý của đội ngũ cán bộ Đoàn trong trường. Chương trình công tác Đoàn và phong trào học sinh của trường sẽ được đưa vào chương trình năm học của nhà trường và tiến hành thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, thầy, cô TLTN là cầu nối giữa Ban chấp hành Đoàn trường và Ban giám hiệu, Hội đồng sư phạm nhà trường, là người gợi ý và hướng dẫn cho công tác của Đoàn trường. Trong quá trình phối hợp nói chung và phối hợp quản lý giáo dục đạo đức nói riêng, Ban chấp hành Đoàn trường phối hợp với các tổ bộ môn, phòng ban chức năng của trường, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên quản nhiệm để tiến hành tổ chức các hoạt động. Sau từng hoạt động có rút kinh nghiệm để công tác phối hợp được tốt hơn trong những lần sau. - Mục tiêu của sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường là: xây dựng thế hệ học sinh phát triển toàn diện, có đạo đức, giàu lòng yêu nước, có lối sống đẹp, có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam. - Nội dung của sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT: trong quá trình phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, nhà trường và tổ chức Đoàn sẽ tiến hành các hoạt động để cùng xây dựng kế hoạch phối hợp, cùng kiểm tra công tác phối hợp, cùng sơ kết, tổng kết công tác phối hợp và rút kinh nghiệm cho công tác phối hợp được thực hiện tốt. - Để công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT được thực hiện tốt cần có sự phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường như sau: + Giáo dục thông qua môn giáo dục công dân. Về phía nhà trường, bộ môn giáo dục công dân cần được tổ chức tốt với tư cách là một môn học chính thức của chương trình đào tạo, có giáo viên bộ môn, có thời khóa biểu và có kiểm tra đánh giá theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Về phía Đoàn trường cần vận động đoàn viên là lực lượng nòng cốt trong học tập môn này, đồng thời là những tấm gương về đạo đức để học sinh noi theo. + Giáo dục thông qua giáo viên chủ nhiệm, tập thể giáo viên dạy lớp, giáo viên quản nhiệm. Nhà trường thực hiện phân công giáo viên chủ nhiệm phù hợp để hướng dẫn học sinh, chú ý đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh; tập thể giáo viên dạy lớp ngoài công tác giảng dạy chuyên môn phải chú ý rèn luyện nhân cách cho học sinh; giáo viên quản nhiệm đầu tư hơn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các hoạt động bình thường mỗi ngày. Đoàn trường, Chi đoàn giáo viên cần quan tâm để phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm để tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. + Giáo dục thông qua hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ. Nhà trường tạo điều kiện cho Đoàn trường mạnh dạn tổ chức các hoạt động sinh hoạt dưới cờ như các tuyên truyền các khẩu hiệu, các câu chuyện… + Giáo dục thông qua tổ chức Đoàn TNCS trong nhà trường. Nhà trường tạo điều kiện về chủ trương, cơ chế, thời gian, cơ sở vật chất… để Đoàn trường tổ chức các hoạt động giáo dục. Sơ đồ công tác phối hợp như sau: Hiệu trưởng Kế hoạch Mục tiêu Lực lượng Đoàn trường Mục tiêu Kế hoạch Lực lượng Nội dung Nội dung Nội dung Nội dung Chi bộ 1.3. Tiểu kết chương 1 Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một hoạt động rất quan trọng, góp phần quyết định việc phát triển toàn diện học sinh, hình thành những đặc điểm cơ bản nhân cách của người công dân trong xã hội. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT không phải chỉ thông qua các hoạt động cao điểm mà đó là hoạt động thường xuyên, liên tục, có thể được lồng ghép vào các nội dung hoạt động phong trào cũng như lồng ghép vào các tiết học, các buổi sinh hoạt ngoại khóa… Đối tượng học sinh THPT là những thanh niên mới lớn nên diễn biến tâm sinh lý tương đối phức tạp, đòi hỏi người thực hiện công tác giáo dục cần hiểu rõ và có các biện pháp tổ chức hoạt động phù hợp. Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT cần có sự phối hợp giữa các lực lượng như gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó sự phối hợp giữa nhà trường và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là rất quan trọng, đặc biệt là tổ chức Đoàn trường. Công tác phối hợp này được quy định trong các Nghị quyết liên tịch giữa Bộ Giáo dục và đào tạo với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Nghị quyết liên tịch giữa Sở Giáo dục và đào tạo và Thành Đoàn TP. Hồ Chí Minh qua từng giai đoạn, đặc biệt là từ nhận thức, trách nhiệm và năng lực phối hợp của các lực lượng liên quan. Chương 2: THỰC TRẠNG SỰ PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên 2.093,7 kmP2P, tổ chức thành 24 quận, huyện (gồm 19 quận và 5 huyện với 322 phường, xã và thị trấn). Sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố được thực hiện trong bối cảnh cả nước phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và thiên tai, dịch bệnh nhưng kinh tế thành phố có tốc độ phục hồi nhanh. Năm 2010, vốn đầu tư toàn xã hội tăng 20,1 %; các nguồn lực xã hội được phát huy, các ngành, lĩnh vực đều phát triển, góp phần cùng Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý trong bối cảnh hiện tại. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, theo hướng nâng tỷ trọng dịch vụ cao cấp, giảm dần các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, phát triển nông nghiệp đô thị; kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể được củng cố và phát huy vai trò trong nền kinh tế thị trường; hoạt động đối ngoại và hợp tác kinh tế - xã hội với các tỉnh được mở rộng; quản lý và phát triển đô thị đạt một số kết quả; khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế … có bước phát triển tích cực; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện thường xuyên, kịp thời; an sinh xã hội và chương trình giảm nghèo theo tiêu chí mới góp phần cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân; việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, phường trên toàn địa bàn thành phố tiếp tục phát huy tác dụng tốt; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Việc thực hiện nếp sống văn minh – mỹ quan đô thị có chuyển biến về nhận thức và có sự thay đổi bước đầu về hành vi ở một bộ phận dân cư. Tuy nhiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2010, còn 05 chỉ tiêu chưa đạt: Tổng kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô) tăng 3,8% (chỉ tiêu 12,7%); chỉ số giá tiêu dùng tăng 9% (chỉ tiêu dưới 7%); tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ở đô thi đạt 85% (chỉ tiêu 96%); tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 80% (chỉ tiêu 90%); xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 95% (chỉ tiêu 100%); công tác cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt hiệu quả chưa cao; việc xử lý các vấn đề xã hội bức xúc về trật cư đô thị, ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường, sụp lún trên một số tuyến đường, tệ đua xe chưa được xử lý kiên quyết, triệt để; tội phạm và các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. Trong thời gian tới, đặc biệt là năm 2011, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố là nỗ lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế 9 ngành dịch vụ chủ yếu, 4 ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển nông nghiệp đô thị theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế thành phố trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới; huy động mọi nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với bảo vệ môi trường và cải thiện dân sinh; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; chăm lo giải quyết kịp thời những vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự xã hội; không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của người dân. Nhìn chung kinh tế - xã hội thành phố phát triển theo cơ chế thị trường, có bước phát triển cao. Bên cạnh đó cũng có mặt trái của nó: hệ thống giá trị thay đổi, lối sống thực dụng ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội do đó dẫn đến công tác giáo dục đạo đức gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin phát triển, hội nhập quốc tế được tăng cường mở rộng, lối sống phương Tây sôi nổi, thiếu kiềm chế đã thâm nhập vào đời sống người dân, đặc biệt là giới trẻ. Điều này cũng góp phần gây khó khăn lớn đối với công tác giáo dục đạo đức cho thanh niên. 2.2. Khái quát tình hình giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Tình hình chung Hệ thống trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và từng bước được cải thiện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, ở một số huyện ngoại thành cự ly đến trường của học sinh còn xa, riêng huyện Cần Giờ mật độ dân cư còn thấp, giao thông đi lại còn khó khăn. Dân số thành phố đã tăng từ 5 triệu người năm 1998 lên trên 7 triệu người vào tháng 4 năm 2009. Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đối tượng phổ cập trung học tuổi từ 11 đến 21 tuổi là 723.395 người (chỉ tính hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn KT3). Dân cư hầu hết là dân tộc Kinh; một số ít dân tộc Hoa, Chăm, Khơme, Nùng,… trong đó, dân tộc Hoa đông nhất, có trên nửa triệu người, sống tập trung ở các quận 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình. Tổng số trường học mầm non và phổ thông trong năm học 2009 – 2010 là 1.540 trường, trong đó: - Mầm non: 678 (ngoài công lập 277) - Tiểu học: 470 (ngoài công lập 35) - Trung học cơ sở: 242 (ngoài công lập 4) - Trung học phổ thông: 150 (ngoài công lập 60) - Số trường chuyên nghiệp do Sở Giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí Minh quản lý là 41 trường, trong đó: - Trường cao đẳng: 8 - Trường trung học chuyên nghiệp: 33 Số liệu về học sinh, giáo viên: BẬC HỌC HỌC SINH GIÁO VIÊN Mầm non 270. 841 12.419 1. Nhà trẻ 52.014 2. Mẫu giáo 218.827 Phổ thông 959.749 40.219 1. Tiểu học 472.131 15.379 2. Trung học cơ sở 307.738 14.979 3. Trung học phổ thông 179.880 9.861 Giáo dục chuyên nghiệp 78.948 5.313 Tổng cộng 1.309.538 57.951 “Nguồn: Số liệu tổng kết năm học 2009 – 2010 của Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh [23]” Nhìn chung giáo dục và đào tạo của thành phố có nhiều chuyển biến tích cực. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục phổ thông, dạy nghề, giáo dục thường xuyên, quy hoạch xây dựng Khu đại học Tây Bắc và Đông Bắc thành phố. Tăng cường các giải pháp chăm lo đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng biểu dương, nhân rộng các điển hình về đổi mới phương pháp dạy và học; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo; phát huy vai trò của hội khuyến học trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; phổ cập ngoại ngữ, tin học cho học sinh phổ thông. Quy mô đào tạo các cấp học (mầm non, phổ thông, cao đẳng, đại học) tăng lên; giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được mở rộng; chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên, tỉ lệ tốt nghiệp THPT khá cao và ổn định; hoàn thành phổ cập bậc trung học, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí thành phố. Những thành công của giáo dục thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua: - Trường lớp ở nội thành và ngoại thành đều đảm bảo được chỗ học cho con em nhân dân trên địa bàn thành phố. - Đội ngũ giáo viên đảm bảo yêu cầu giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo. - Công tác quản lý được đổi mới tích cực, phương pháp dạy học được thay đổi theo hướng cá thể hóa, phát huy được tính năng động, sáng tạo của học sinh. - Gia đình và xã hội đã quan tâm nhiều hơn đến công tác giáo dục. - Kết quả đạt được cụ thể: năm 1995, thành phố đã phổ cập giáo dục tiểu học; năm 2002 phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; năm 2008 phổ cập bậc trung học. Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức nhiều hoạt động, hội thảo khoa học về giáo dục, đặc biệt là giáo dục nhân cách, đạo đức học sinh đã góp phần nâng cao nhận thức về giáo dục đạo đức trong xã hội và nâng cao tính khoa học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Bên cạnh đó, giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cũng còn tồn tại những khó khăn sau: - Sỉ số lớp học còn đông, trung bình 45-50 em/lớp, trong khi đó tỷ lệ lớp học phù hợp là khoảng 20-25 em/lớp. - Thầy cô giáo vẫn còn nhiều khó khăn, lương và các chế độ chính sách còn thấp, trình độ thầy cô giáo không đồng đều trong đổi mới dạy học. - Cơ chế quản lý chưa phát huy một cách đồng bộ sự tự chủ của nhà trường. - Một bộ phận không nhỏ gia đình chưa quan tâm đến việc giáo dục con cái, chỉ phụ thuộc vào sự giáo dục của nhà trường. 2.2.2. Tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Giáo dục có mục tiêu là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể đối với học sinh THPT, căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm giáo dục của lứa tuổi này thì những phẩm chất cần tập trung, quan tâm giáo dục là “yêu nước, hiếu thảo, kính thầy, thương người, hiếu học, trung thực, kỷ luật, tiết kiệm”. Đây cũng chính là 8 phẩm chất mà mỗi người đoàn viên hướng đến để hoàn thiện mình, đặc biệt là các em học sinh ở lứa tuổi THPT. - Với các em học sinh, “yêu nước” chính là lòng tự hào, tự tôn dân tộc, là sự phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. “Yêu nước” được thể hiện thông qua công việc hằng ngày là thường xuyên trau dồi, chăm lo rèn luyện đạo đức của bản thân, là tích cực lao động sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân, là không ngừng học tập để nâng cao trình độ văn hóa, tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, nâng cao nhận thức chính trị để làm chủ đất nước và sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. - “Hiếu thảo” là sự tôn trọng, quan tâm và chăm lo đúng mực đối với ông bà, cha mẹ và những người trong gia đình. Đối với học sinh THPT, lòng “hiếu thảo” được thể hiện thông qua việc tôn trọng, yêu thương và luôn làm cho ông bà, cha mẹ và những người trong gia đình luôn vui vẻ và tự hào về mình. - “Kính thầy” là sự tôn trọng, lễ phép với thầy, cô giáo trong mọi các tình huống. “Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy”, công lao dạy dỗ của người thầy, người cô đối với mỗi con người là vô cùng to lớn, việc kính trọng và thương yêu, lễ phép đối với thầy, cô giáo luôn là phẩm chất tốt đẹp mà mỗi học sinh THPT cần rèn luyện và phát huy. - “Thương người” là sự quan tâm, yêu thương và sẵn sàng giúp đỡ những người xung quanh theo khả năng mình có thể khi những người đó cần sự giúp đỡ của mọi người. Đối với học sinh THPT, thương người có thể thể hiện thông qua việc giúp đỡ và hỗ trợ các bạn cùng trang lứa vươn lên để vượt qua hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống để có điều kiện học tập tốt hơn. - Đối với học sinh THPT, sự “hiếu học” được thể hiện thông qua việc đầu tư của các em đối với các môn học, bên cạnh việc học tập các kiến thức hằng ngày, các em còn tự mình tìm tòi và khám phá những vấn để khác mà mình đam mê, yêu thích. “Hiếu học” rất cần thiết đối với mỗi học sinh THPT, nó giúp các em có các kiến thức cơ bản cũng như nâng cao phù hợp với bản thân mình, là hành trang cần thiết với các em để có thể tự tin bước vào đời sau thời gian kết thúc thời gian học phổ thông. - “Trung thực, kỷ luật và tiết kiệm” là ba phẩm chất không thể thiếu của mỗi con người. Đối với học sinh THPT, tính “trung thực” được thể hiện rõ nhất là trung thực trong thi cử, tiếp đến là trung thực trong lời nói với gia đình, bạn bè và những người xung quanh. “Kỷ luật” đối với học sinh là thực hiện tốt các nội quy của nhà trường, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, đặc biệt là luật về giao thông đường bộ trong lưu thông hằng ngày. Trong thời gian qua, xác định được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT nên công tác này luôn được sự quan tâm của các lực lượng giáo dục trong nhà trường và xã hội. Đặc biệt trong nhà trường, các lực lượng sư phạm đã quan tâm phối hợp tổ chức các hoạt động, nội dung nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh, cụ thể như sau: - Giáo dục thông qua môn giáo dục công dân: Giáo dục đạo đức cho học sinh được thiết lập chính quy trong nhà trường thông qua môn giáo dục công dân, có hệ thống sách giáo dục, giảng dạy được đánh giá một các nghiêm túc, đã có chương trình đào tạo thầy cô giáo dạy môn giáo dục công dân cách đây 15 năm. Môn giáo dục công dân theo đánh giá: “là môn học cung cấp kiến thức và tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người có nhân cách, người công dân tốt trong xã hội. Giáo dục công dân là môn học quan trọng nhất trong nhà trường phổ thông vì đó là môn chính, chủ đạo toàn bộ hệ thống sư phạm “dạy làm người” của nhà trường.” [24, tr. 120]. Hiện nay môn giáo dục công dân trong trường THPT tuy chưa được chọn là môn thi tốt nghiệp nhưng việc ghi nhận sự rèn luyện phấn đấu của đạo đức để đánh giá hạnh kiểm của học sinh trong quá trình học tập trong năm học đã chứng tỏ tầm quan trọng của môn học này. Tuy nhiên, với kết cấu chương trình sách giáo khoa hiện hành môn giáo dục công dân còn mang nặng tính lý luận cao, tính thực tiễn còn khá thấp, nội dung công dân với đạo đức công dân chủ yếu tập trung ở phần 2 của chương trình sách giáo khoa lớp 10, còn lại chủ yếu gắn với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học và công dân với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và công dân với pháp luật. - Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm, tập thể giáo viên dạy lớp, giáo viên quản nhiệm: bên cạnh việc có giáo viên phụ trách môn giáo dục công dân thì học sinh còn được rèn luyện đạo đức thông qua hoạt động do giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy lớp và giáo viên quản nhiệm (nếu có) của lớp, giám thị của trường thực hiện. Các hoạt động này được thực hiện thông qua việc lồng ghép vào các tiết học, qua các buổi sinh hoạt, và đặc biệt là qua tấm gương của các thầy, cô giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Một trăm bài diễn thuyết hay không bằng một tấm gương sống”. Chính các thầy, cô giáo sẽ là một tấm gương sáng cho học trò của mình noi theo và rèn luyện, dấu ấn của các thầy, các cô sẽ mãi được khắc ghi trong lòng các em học sinh. Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo” do Bộ Giáo dục và đào tạo phát động, trong thời gian qua, các thầy, cô giáo đã không ngừng rèn luyện bản thân mình, trau dồi đạo đức, tác phong và khả năng tự học, sáng tạo của mình. Điều đó được minh chứng rằng mỗi năm có rất nhiều thầy, cô giáo được vinh dự nhận giải thưởng Võ Trường Toản do Báo Sài Gòn Giải phóng phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh trao tặng, hay gần đây, từ năm 2008 nhiều thầy, cô giáo được Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh công nhận là “Giáo viên, giảng viên trẻ tiêu biểu thành phố Hồ Chí Minh” và từ năm 2010 trở thành giải thưởng “Nhà giáo trẻ tiêu biểu thành phố Hồ Chí Minh”. Những sáng kiến, hiến kế, những tâm huyết của thầy, cô giáo đã được áp dụng và góp phần không nhỏ vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT và đã được các cấp quan tâm, ghi nhận và tặng thưởng xứng đáng. - Giáo dục thông qua hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ: trong những năm gần đây, học sinh THPT đã có những giờ ngoại khóa riêng để thực hiện các hoạt động của mình gắn với từng chủ đề cụ thể trong mỗi tháng. Các hoạt động này được phân công để các em học sinh có thể chủ động và tổ chức hoạt động sao cho đang dạng, phong phú, phù hợp với sở thích của các em. Bên cạnh các giờ hoạt ngoại khóa, các buổi sinh hoạt dưới cờ cũng được thay đổi về nội dung và hình thức. Các buổi chào cờ không chỉ là chào cờ, hát quốc ca và nghe thông báo về các hoạt động hay kết quả thi đua trong tuần mà thêm vào đó, nó được tổ chức gắn với các nội dung sinh hoạt chuyên đề, gắn với các trò chơi kiến thức, lịch sử, chính trị, xã hội… để thầy và trò, trò và trò của trường gần gũi nhau hơn, thoải mái sẻ chia với nhau nhiều hơn. Trong._.đến chế độ và kỹ năng hoạt động + Thứ nhất, cần hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến cơ chế phối hợp tổ chức, trách nhiệm và mục tiêu cụ thể để các bên phối hợp một cách hài hòa, nhịp nhàng, vai trò của tổ chức Đoàn trong xã hội và trong nhà trường trong công tác phối hợp cần được nâng cao. Tổ chức Đoàn cần đổi mới hoàn thiện cơ chế hoạt động của mình, cần thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, trong tổ chức hoạt động cần có sự tự giác và sáng tạo. + Thứ hai, cấp ủy của các trường cần quan tâm hơn đến tổ chức Đoàn, có định hướng chỉ đạo các nội dung trọng tâm, các công trình thanh niên, phần việc thanh niên mà Đoàn trường cần thực hiện để góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Nội dung và hình thức phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh được nhà trường và Đoàn trường lên kế hoạch từ đầu. Căn cứ vào đó để thực hiện cho đạt kết quả cao. Nếu có gì cần thay đổi thì các bên thống nhất để điều chỉnh. Sau mỗi lần tổ chức các hoạt động cần có các buổi họp để rút kinh nghiệm để cho những lần sau được thực hiện tốt hơn. + Thứ ba, công tác tạo nguồn nhân sự cho công tác Đoàn cần được quan tâm và đầu tư. Nhà trường cần quan tâm hơn đến việc chọn lựa thầy, cô TLTN và cán bộ Đoàn trường. Thầy, cô TLTN phải là người am hiểu về công tác Đoàn, am hiểu về tâm lý lứa tuổi học sinh, có lòng nhiệt huyết với công tác thanh niên. Có hiểu được nhiệm vụ và chức năng của tổ chức Đoàn, có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động thanh niên thầy, cô TLTN mới định hướng cho Đoàn trường tổ chức tốt các hoạt động phù hợp. Có hiểu được tâm lý của học sinh thì thầy, cô TLTN mới dễ dàng thu hút được học sinh đến với tổ chức Đoàn thông qua các hoạt động. Nhưng một điều hết sức quan trọng mà khi chọn lựa TNTN nhà trường cần chú ý đó là lòng nhiệt huyết và sự đam mê công tác Đoàn và phong trào thanh niên của các thầy, cô. Hiện nay, việc định hướng cho tổ chức Đoàn trong nhà trường để tổ chức các hoạt động hay, hấp dẫn, phù hợp là không đơn giản. Chỉ có sự đam mê, nhiệt tình với công tác thanh niên, thầy, cô TLTN mới có thể trăn trở, tìm tòi ra và thực hiện được những điều đó. + Thứ tư, cần quan tâm thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, TLTN và cán bộ Đoàn của trường. Đội ngũ cán bộ quản lý phải thực sự am hiểu và có kỹ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm về công tác Đoàn để có thể chỉ đạo các bộ phận thực hiện công tác phối hợp được tốt. Còn đối với TLTN và cán bộ Đoàn, theo kết quả khảo sát của chúng tôi thì phần lớn ý kiến cho rằng đội ngũ TLTN và cán bộ Đoàn ở trường cần phải được rèn luyện về kỹ năng nghiệp vụ công tác Đoàn. Các lớp tập huấn này có thể do các quận, huyện Đoàn tổ chức hoặc do Thành Đoàn tổ chức. Tuy nhiên, hiện nay với nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của công tác thanh niên thì nội dung và hình thức của các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ về công tác Đoàn cũng cần được tổ chức sinh động, hấp dẫn, khi chỉ có lý thuyết mà phải gắn liền với phong trào cụ thể ở các trường THPT. + Bên cạnh đó, để công tác phối hợp giáo dục đạo đức được thực hiện tốt, nhà trường và Đoàn trường cần tính toán các đợt khảo sát về tình hình tư tưởng của đoàn viên, học sinh để có những hiểu biết đúng hơn về tình hình tư tưởng đoàn viên, học sinh. Từ đó tổ chức tốt các nội dung giáo dục đạo đức cho học. 3.3. Tham mưu xây dựng hệ thống chế độ chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt cho hoạt động Đoàn phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh - Hiện nay chính sách dành cho thầy, cô TLTN, cán bộ Đoàn của trường được thực hiện theo quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông. Tuy hiện nay nhiều nội dung trong quyết định này vẫn không còn phù hợp với tình hình thực tế nhưng trước mắt các đơn vị cần thực hiện đúng những quy định đối với đội ngũ TLTN. Cấp ủy, ban giám hiệu các trường cần quan tâm hơn nữa đối với tâm tư nguyện vọng của thầy, cô TLTN để thầy, cô có thể yên tâm công tác. Ít nhất chế độ của thầy cô TLTN cũng được hưởng bằng với chế độ của giáo viên hoặc cán bộ quản lý của nhà trường. Thầy, cô TLTN cần được quan tâm để bố trí, sắp xếp các vị trí chủ chốt, lãnh đạo của nhà trường để tạo động lực phấn đấu và trưởng thành. - Các trường cần quan tâm hơn đến đội ngũ cán bộ Đoàn của trường. Bên cạnh việc hỗ trợ cơ sở vật chất cho Đoàn trường tổ chức các hoạt động thì việc hỗ trợ về tinh thần, động viên cho cán bộ Đoàn của trường cũng là một việc làm rất quan trọng. Các hoạt động của Đoàn trường cần được xác định là những hoạt động quan trọng của nhà trường và được quan tâm, hỗ trợ trong tổng thể hoạt động của nhà trường chú không chỉ là hoạt động của riêng tổ chức Đoàn. - Khen thưởng là một trong những nội dung mà nhà trường cần quan tâm để động viên đội ngũ TLTN và cán bộ Đoàn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, nhà trường cũng cần có những hình thức kỷ luật đối với cá nhân, tập thể chưa tổ chức tốt các hoạt động, đặc biệt là trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT được quan tâm tổ chức thực hiện từ Bộ giáo dục và đào tạo, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đến các trường THPT và các Đoàn trường THPT. Qua nghiên cứu đề tài chúng tôi có một số kết luận sau: 1. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là một hoạt động hết sức quan trọng. Đây không phải chỉ là công việc của nhà trường mà đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, đặc biệt là sự phối hợp của nhà trường và tổ chức Đoàn TNCS trong trường. 2. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là giáo dục các phẩm chất “yêu nước, hiếu thảo, kính thầy, thương người, hiếu học, trung thực, kỷ luật, tiết kiệm” cho học sinh. Đây là những phẩm chất cơ bản mà mỗi con người cần phải có. Những phẩm chất này cũng chính là những phẩm chất mà mội đoàn viên cần phải rèn luyện. Nhìn chung tình hình đạo đức của học sinh THPT là tốt, bên cạnh đó cũng còn một số trường hợp không nhỏ có đạo đức, lối sống chưa phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội của Việt Nam hiện nay do tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. 3. Công tác phối hợp quản lý giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT đã tổ chức tốt một số nội dung, góp phần tích cực vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, định hướng và hoàn thiện nhân cách học sinh THPT. Tuy nhiên công tác phối hợp này vẫn còn một số hạn chế nhất định, do đó, hiệu quả của việc phối hợp vẫn chưa cao, chưa được như mong muốn đề ra. 4. Trong việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, vai trò và trách nhiệm của các bên là rất quan trọng, trong đó vai trò của thầy, cô TLTN và đội ngũ cán bộ Đoàn trong trường THPT rất quan trọng. Tuy nhiên đội ngũ này hiện nay vẫn cần phải bồi dưỡng và nâng cao hơn nữa về kỹ năng nghiệp vụ công tác thanh niên và lòng nhiệt huyết với công tác thì mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác thanh niên, đặc biệt là trong việc giáo dục đạo đức cho thanh niên, cụ thể là đoàn viên, học sinh THPT. 5. Để công tác phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh THPT đạt hiệu quả cao cần đồng bộ thực hiện các giải pháp cơ bản, từ nhận thức quan điểm cho đến công tác tổ chức và chế độ chính sách. Kiến nghị Trên khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: - Đối với Trung ương Đoàn và Bộ Giáo dục và đào tạo: + Cần nghiên cứu và đúc kết các kinh nghiệm trong công tác phối hợp giáo dục để phát huy tối đa cơ chế phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh. + Cần tạo cơ chế để các trường có thể tự chủ hơn trong công tác giáo dục và đào tạo. - Đối với Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh: + Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh cần bám sát nghị quyết liên tịch đã ký kết với Sở giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh để có thể chỉ đạo, nhắc nhở các cơ sở Đoàn thực hiện tốt nội dung nghị quyết liên tịch, định kỳ có tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung đã thực hiện, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp thực hiện hiệu quả hơn. + Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Ban Thanh niên trường học Thành Đoàn cần tham mưu tổ chức các hoạt động mang tính cấp thành, tổ chức các sân chơi dành riêng, mang dấu ấn của học sinh THPT thành phố. Thành Đoàn cần phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và đào tạo để các kế hoạch ban hành phù hợp với thời gian học tập của các trường THPT, tránh sự chồng chéo, không phù hợp. Bên cạnh đó, Thành Đoàn cần tăng cường chỉ đạo quận, huyện Đoàn và cơ sở Đoàn có trường THPT quan tâm và đầu tư hơn nữa đến chất lượng hoạt động Đoàn của các trường THPT trực thuộc, đặc biệt là đầu tư cho đội ngũ cán bộ Đoàn từ cấp Đoàn trường cho đến chi đoàn vì đây là lực lượng rất quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động của Đoàn trường. + Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các chế độ chính sách dành cho thầy, cô TLTN và cán bộ Đoàn trường THPT để động viên và khuyến khích đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. - Đối với Sở Giáo dục và đào tạo thành phồ Hồ Chí Minh: + Sở Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cần tăng cường công tác chỉ đạo các trường THPT quan tâm đến việc công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Hiện nay áp lực của các em học sinh đối với việc học tập là khá cao, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dạy và học cần nâng cao chất lượng các hoạt động rèn luyện nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh. + Sở Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cần chỉ đạo các trường THPT quan tâm và nhận thức đúng về tầm quan trọng của tổ chức Đoàn trong trường. Công tác Đoàn và phong trào thanh niên, học sinh của trường đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. + Sở Giáo dục và đào tạo cần phân công một bộ phận chịu trách nhiệm tham mưu tất cả các nội dung liên quan đến sự phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh. - Đối với các trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: + Nhà trường cần nhận thức đúng tầm quan trọng của tổ chức Đoàn trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của trường. Thông qua các hoạt động của mình, Đoàn trường sẽ góp phần tích cực vào việc giáo dục cho học sinh, đặc biệt là giáo dục đạo đức. + Các trường THPT phải quan tâm và tạo điều kiện cho hoạt động Đoàn được thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Tạo điều kiện để thầy, cô TLTN và đội ngũ cán bộ Đoàn trường hoàn thành nhiệm vụ của mình. + Nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất và cơ chế để tổ chức Đoàn trong trường xây dựng được một đội ngũ cán bộ Đoàn đủ mạnh, có cơ chế hoạt đông khoa học, hiệu quả và đúng mực, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Nghị quyết 25 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Điều lệ trường phổ thông. 3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Giáo dục công dân 10, Nxb Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Giáo dục công dân 11, Nxb Giáo dục. 5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Giáo dục công dân 12, Nxb Giáo dục. 6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Hoạt động ngoài giờ lên lớp, Nxb Giáo dục. 7. Vũ Dũng (2007), Giáo trình Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Sư phạm. 8. Võ Xuân Đàn (2002), Quan điểm về đạo đức và lối sống của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và đào tạo – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2009), Điều lệ Đoàn, Nxb Thanh niên. 10. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2008), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ IX, Nxb Thanh niên. 11. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh (2007), Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VIII (2007 – 2012). 12. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh (tháng 02/2010), Các chương trình, đề án, nghị quyết, kế hoạch, hướng dẫn của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh. 13. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi thành phố năm 2007, 2008, 2009, 2010; khu vực trường học năm học 2007 – 2008, 2008 – 2009, 2009 – 2010. 14. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và đào tạo, Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQ-BGD&ĐT-TWĐTN ngày 28/3/2008. 15. Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư phạm. 16. Hồ Văn Liên, Bài giảng Tổ chức quản lý giáo dục và trường học, Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 17. Luật Giáo dục (2005). 18. Luật thanh niên (2007). 19. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 20. Lê Hồng Quảng (2003), Một số giải pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông tỉnh Bình Phước. 21. Sở Giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí Minh (2008), Tài liệu hội thảo khoa học “Giáo dục thanh thiếu nhi ở nhà trường trong tình hình hiện nay”. 22. Sở Giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí Minh (2010), Tài liệu hội thảo khoa học “Phòng chống bạo lực trong nhà trường”. 23. Sở Giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí Minh (2010), Tài liệu hội nghị tổng kết năm học 2009 – 2010 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2010 – 2011. 24. Huỳnh Công Minh (2010), Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh Hội nhập các nền giáo dục tiên tiên, Nxb Giáo dục Việt Nam. 25. Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên, 2010), Những kiến thức cơ bản của tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 26. Mạc Văn Trang (1995), Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên, Bộ Giáo dục và đào tạo – Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục. 27. Mạc Văn Trang (1995), Tổng luận vấn đề lối sống và giáo dục lối sống cho sinh viên, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục – Trung tâm Thông tin Giáo dục – Đào tạo, Hà Nội. 28. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2005), Sổ tay cán bộ Đoàn trường học, Nxb Thanh niên. 29. Trường Đoàn Lý Tự Trọng (2001), Công tác giáo dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Lưu hành nội bộ. 30. Trường Đoàn Lý Tự Trọng (2003), Phương thức hoạt động Đoàn, Lưu hành nội bộ. 31. Tsunesaburo Makiguchi (2009), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, Nxb Trẻ. PHỤ LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH PHIẾU XIN Ý KIẾN (Dành cho học sinh trung học phổ thông) Xin chào các bạn! Nhằm thu thập thông tin cho việc nghiên cứu đề tài “Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) thành phố Hồ Chí Minh”, xin các bạn vui lòng cho biết ý kiến bằng cách điền vào các chỗ trống hoặc đánh (X) vào một hoặc nhiều ô trống () mình chọn. Xin chân thành cảm ơn các bạn! Phần I: NỘI DUNG 1. Theo bạn, đạo đức có vai trò như thế nào đối với mỗi người, đặc biệt là đối với học sinh THPT? a) Rất quan trọng 1 b) Quan trọng 2 c) Bình thường 3 d) Không quan trọng 4 2. Về nghĩa vụ của bản thân: trong những trường hợp lợi ích của bản thân bạn không hài hòa, phù hợp với lợi ích của tập thể, bạn sẽ giải quyết mâu thuẫn này như thế nào? a) Xem xét, điều chỉnh lợi ích cá nhân sao cho hài hòa, phù hợp lợi ích tập thể 1 b) Ưu tiên lợi ích cá nhân, sau đó mới tính đến lợi ích tập thể 2 a) Tùy trường hợp sẽ xem xét ưu tiên lợi ích cá nhân hay lợi ích tập thể 3 b) Ý kiến khác:  4 ................................................................................................................ ................................................................................................................ 3. Về tính trung thực: - Trong lời nói: a) Thường xuyên nói dối người khác 1 b) Thỉnh thoảng nói dối người khác 2 c) Không bao giờ nói dối người khác 3 d) Nói dối nhưng với mục đích tốt 4 - Trong hành động: Tình trạng gian lận trong thi cử a) Thường xuyên 1 b) Thỉnh thoảng 2 c) Không bao giờ 3 - Nguyên nhân của tình trạng gian lận trong thi cử: a) Do bản thân không hứng thú với môn học 1 b) Do áp lực việc học nhiều nên không học bài, làm bài kịp 2 c) Do thầy cô rất dễ 3 d) Không gian lận sẽ thiệt thòi 4 Ý kiến khác:  5 ................................................................................................................ ................................................................................................................ - Khi bạn bị phát hiện tình trạng gian lận trong thi cử, thái độ của bạn là: a) Rất xấu hổ, lần sau sẽ không lặp lại 1 b) Xấu hổ 2 c) Bình thường, không quan tâm 3 d) Có suy nghĩ lần này không may mắn, lần sau sẽ thử lại 4 e) Ý kiến khác:  5 ................................................................................................................ ................................................................................................................ 4. Về lòng yêu thương con người: khi gặp một ai đó có hoàn cảnh khó khăn cần sự giúp đỡ, bạn sẽ: a) Sẵn sàng giúp đỡ trong khả năng của bản thân 1 b) Giúp đỡ nếu điều đó có lợi cho mình 2 c) Không quan tâm đến những điều như thế này 3 d) Đây không phải là việc của mình, ai giúp thì giúp 4 e) Ý kiến khác:  5 ................................................................................................................ ................................................................................................................ 5. Về lòng yêu nước: để thể hiện lòng yêu nước bạn làm gì? a) Chăm chỉ học tập thật tốt 1 b) Tích cực tham gia các hoạt động phong trào 2 c) Sẵn sàng làm bất cứ việc gì khi nhà trường, xã hội yêu cầu 3 d) Chưa nghĩ đến việc thể hiện lòng yêu nước như thế nào 4 e) Ý kiến khác:  5 ................................................................................................................ ................................................................................................................ 6. Về tinh thần tình nguyện: mức độ tham gia hoạt động tình nguyện của bạn như thế nào? a) Thường xuyên 1 b) Thỉnh thoảng 2 c) Không bao giờ 3 d) Chỉ tham gia khi hoạt động này đem lại lợi ích cho mình 4 7. Về nếp sống văn hóa: - Hiện tượng học sinh nói tục, đánh nhau ở trường em là: a) Rất nhiều 1 b) Thỉnh thoảng 2 c) Rất ít, không đáng kể 3 d) Không có 4 - Hiện tượng học sinh hút thuốc lá ở trường bạn là: a) Rất nhiều 1 b) Thỉnh thoảng 2 c) Rất ít, không đáng kể 3 d) Không có 4 - Hiện tượng vô lễ với thầy cô ở trường bạn là: a) Rất nhiều 1 b) Thỉnh thoảng 2 c) Rất ít, không đáng kể 3 d) Không có 4 8. Theo bạn, việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là do ai thực hiện? a) Gia đình 1 b) Nhà trường 2 c) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội 3 d) Tự bản thân mỗi người 4 9. Bạn mong muốn nhà trường tổ chức những hoạt động gì để bạn có thể tham gia phát triển toàn diện bản thân? ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ 10. Bạn mong muốn Đoàn trường, chi đoàn lớp tổ chức những hoạt động gì để bạn tham gia phát triển toàn diện bản thân? ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ Phần II: Bạn là học sinh: a. Lớp 10  b. Lớp 11  c. Lớp 12  Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các bạn đã cho ý kiến. Trân trọng! BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH PHIẾU XIN Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn và trợ lý thanh niên) Kính thưa quý Thầy/Cô và các bạn! Nhằm thu thập thông tin cho việc nghiên cứu đề tài “Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) thành phố Hồ Chí Minh”, xin Thầy/Cô và các bạn vui lòng cho biết ý kiến bằng cách điền vào các chỗ trống hoặc đánh (X) vào một hoặc nhiều ô trống () mình chọn. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô và các bạn! Phần I: NỘI DUNG 1. Theo các Thầy/Cô và các bạn, việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT có ý nghĩa như thế nào? a) Rất quan trọng 1 b) Quan trọng 2 c) Bình thường 3 d) Không quan trọng 4 2. Về mức độ của sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT như thế nào? a) Rất thường xuyên 1 b) Thường xuyên 2 c) Thỉnh thoảng 3 d) Không có sự phối hợp 4 3. Về tính kế hoạch trong việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT? a) Có kế hoạch cụ thể 1 b) Có kế hoạch nhưng không cụ thể 2 c) Có kế hoạch nhưng không thực hiện 3 d) Không có kế hoạch 4 4. Về hiệu quả của việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT? a) Có hiệu quả cao 1 b) Có hiệu quả nhưng chưa cao 2 c) Không có hiệu quả 3 d) Chưa đánh giá được hiệu quả 4 5. Những vấn đề nào khó khăn trong việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT? a) Nhận thức chưa đúng về vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh 1 b) Năng lực của đội ngũ cán bộ Đoàn còn hạn chế 2 c) Cơ chế phối hợp chưa được xác định rõ ràng 3 d) Thiếu sự chỉ đạo, định hướng của các cấp 4 e) Ý kiến khác:  5 ................................................................................................................ ................................................................................................................ 6. Theo các Thầy/Cô và các bạn, hiện nay công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT chủ yếu là do bộ môn, đơn vị nào thực hiện? a) Môn giáo dục công dân 1 b) Môn giáo dục công dân và các tiết học ngoài giờ lên lớp 2 c) Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 3 d) Tất cả các bộ môn trong trường, kết hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 4 e) Ý kiến khác:  5 ................................................................................................................ ................................................................................................................ 7. Vai trò của Thầy/ Cô Trợ lý thanh niên trong việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT? a) Rất quan trọng 1 b) Quan trọng 2 c) Bình thường 3 d) Không quan trọng 4 8. Theo các Thầy/Cô và các bạn, Thầy/ Cô Trợ lý thanh niên hiện nay có đáp ứng yêu cầu công tác không? a) Có 1 b) Chưa 2 9. Thầy/ Cô Trợ lý thanh niên hiện nay cần được bồi dưỡng và nâng cao thêm những yếu tố, năng lực nào? a) Phẩm chất chính trị 1 b) Kỹ năng nghiệp vụ công tác Đoàn 2 c) Kiến thức quản lý giáo dục 3 d) Lòng nhiệt huyết với công tác 4 e) Ý kiến khác:  5 .................................................................... .................................................................... 10. Cán bộ Đoàn trường THPT hiện nay có đáp ứng yêu cầu công tác không? c) Có 1 b) Chưa 2 11. Cán bộ Đoàn trường THPT hiện nay cần được bồi dưỡng và nâng cao thêm những yếu tố, năng lực nào? a) Phẩm chất chính trị 1 b) Kỹ năng nghiệp vụ công tác Đoàn 2 c) Học tập tốt 3 d) Lòng nhiệt huyết với công tác 4 e) Ý kiến khác:  5 .................................................................... .................................................................... 12. Theo Thầy/Cô và các bạn, những biện pháp nào có thể thực hiện để nâng cao hiệu quả của việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT? a) Về nhận thức quan điểm: ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ b) Về công tác tổ chức: ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ c) Về chế độ chính sách: ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ Những biện pháp khác: ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ 13. Xin Thầy/Cô và các bạn cho biết trong thời gian qua, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đơn vị mình và nhà trường đã tổ chức các hoạt động nào để phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh THPT? ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ 14. Thầy/Cô và các bạn có đề xuất, kiến nghị gì để việc phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT đạt hiệu quả cao? Đối với Thành Đoàn TP. Hồ Chí Minh: ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh: ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ Đối với các trường THPT: ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ Phần II: Xin Thầy/ Cô và các bạn cho biết một số thông tin về bản thân: 1) Họ và tên (có thể không ghi): .................................................................. 2) Đơn vị công tác (có thể không ghi): ....................................................... 3) Chức vụ hiện tại: .................................................................................... 4) Các chức vụ đã qua: .............................................................................. 5) Thâm niên công tác: a. Dưới 5 năm  Từ 6 năm đến dưới 10 năm  b. Từ 11 năm đến dưới 15 năm  Từ 16 năm trở lên  Một lần nữa xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô và các bạn đã cho ý kiến. Trân trọng! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5655.pdf
Tài liệu liên quan