Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C

Tài liệu Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C: ... Ebook Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2465 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Doanh thu- lợi nhuận của công ty 7 Bảng 1.2: Quy mô sản xuất của nhà máy qua các năm 8 Bảng 1.3: Lao động bình quân- tiền lương bình quân và năng suất 9 lao động bình quân. 9 Bảng 2.1: Tỷ lệ chi phí quảng bá so với doanh thu 25 Bảng 2.2: Thị phần tủ Rack trên thị trường 30 Bảng 2.3: Số lượng bán của C-Rack qua các năm 31 Bảng 2.4: Đánh giá khả năng nhận biết thương hiệu C-Rack của khách hàng 33 Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về giá cả và chất lượng sản phẩm C-Rack 34 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về lượng khách hàng tiêu thụ C-Rack của công ty 34 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức 3C GROUP 4 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C 6 Sơ đồ 2.1: Định vị thương hiệu C-Rack của công ty 3C Electric 15 Sơ đồ 2.2: Quy trình cung ứng bán lẻ 27 Sơ đồ 2.3: Quy trình công việc thực hiện một dự án 28 LỜI NÓI ĐẦU Một trong những từ xuất hiện nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng trong những năm gần đây là thương hiệu. Thương hiệu đã trở thành mối quan tâm không chỉ của doanh nghiệp (DN) mà còn của các nhà quản lý và dư luận xã hội. Vấn đề đặt ra là tình hình xây dựng và quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp như thế nào? Trong một vài năm gần đây đã có một sự thay đổi lớn trong nhận thức của các doanh nghiệp về vấn đề thương hiệu. Qua kết quả một cuộc điều tra mới đây tại 500 doanh nghiệp ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam cho thấy: 57% số DN coi việc xây dựng và phát triển thương hiệu là mối quan tâm hàng đầu, 43% quan niệm thương hiệu là hình ảnh, uy tín tài sản vô hình của công ty. Điều đáng ghi nhận là các tỷ lệ trên hầu như không có sự khác biệt giữa DN tư nhân và nhà nước, chứng tỏ dưới sức ép của thị trường cạnh tranh, không còn DN nào có thể yên tâm về những thành quả đã đạt được của mình và phải nỗ lực phấn đấu nhằm khẳng định tên tuổi, sản phẩm, màu cờ sắc áo của công ty. Từ nhận thức trên các DN đã bắt tay vào hành động về những mức độ khác nhau. Nhiều chương trình quảng bá có chất lượng, đầu tư bài bản đã góp phần hỗ trợ một số thương hiệu Việt thành công nhanh chóng. Hàng loạt các chiến dịch tổng lực của Number One, Bia Sài Gòn, VTB, Nutifood,... phối hợp triển khai trên nhiều kênh thông tin kèm theo một kế hoạch được thiết kế chuyên nghiệp đánh dấu bước phát triển về chất trong hoạt động quảng bá của các DN. Bên cạnh đó chi phí về tài chính cho hoạt động này so với trước kia cũng đã có sự gia tăng, chứng tỏ quyết tâm đầu tư cho thương hiệu, đã hình thành trong nhận thức của nhiều nhà quản lý. Song song với nỗ lực về ngân sách, điều đáng ghi nhận là nhiều DN cũng đã chú trọng vào việc đầu tư nâng cao kiến thức về thị trường và năng lực quảng bá thương hiệu cho đội ngũ nhân sự của mình. Tất cả những dấu hiệu trên cho thấy, các DN đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề có tính sống còn này và thực sự đã bắt tay vào hành động để thương hiệu Việt Nam được nâng tầm. Trước ngưỡng cửa hội nhập khu vực và toàn cầu, Công ty 3C Electric cũng không là một trường hợp ngoại lệ. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử với tuổi đời còn khá non trẻ, Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C (3C Electric), một trong những thành viên của tổ chức lớn và uy tín trên toàn thế giới với 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực CNTT_3C GROUP, đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu để khẳng định vị trí của mình trong thị trường thương mại điện tử nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Công ty đang từng bước xây dựng cho mình một thương hiệu gắn với sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp là sản phẩm C-Rack thành tủ mạng số 1 Việt Nam Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C, em đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn và tư vấn nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm, đồng thời được tạo điều kiện tìm hiểu tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu thực tế của Công ty. Đặc biệt nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển thương hiệu C-Rack tại công ty nhưng lại là một phần còn tồn tại một số bất cập nên em đã quyết định chọn đề tài “Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C” cho bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp có nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan về công ty Điện- Điện tử 3C Chương 2: Thực trạng thương hiệu C-Rack tại công ty Điện- Điện tử 3C Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu C-Rack Em xin chân thành cám ơn ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm_Giảng viên hướng dẫn chuyên đề cùng các anh chị trong phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN- ĐIỆN TỬ 3C 1.1. Giới thiệu chung về công ty 1.1.1. Sơ lược về công ty - Tên công ty: Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C - Tên giao dịch quốc tế: 3C Electric Electronic Company Limited - Tên viết tắt: 3C ELECTRIC CO.,LTD - Trụ sở giao dịch: Toà nhà 18 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội - Điện thoại: (844) 7689145 - Fax: : (844) 7688908 - Showroom và VP làm việc: Toà nhà 18 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) - Cầu Giấy – Hà Nội - Trung tâm SXKD điều hoà nhiệt độ dân dụng, công nghiệp: Xóm 2, Mễ Trì Hạ, Từ Liêm, Hà Nội - Số tài khoản: 002 1 00 0531 708 (VND) 002 1 37 0531 721 (USD) Tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội - Chi nhánh Thành Công - Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VND - Mã số thuế: 0101316049 - Website: www.3celectric.vn hoặc www.3ce.vn - Email: info@3celectric.vn 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 1.1.2.1. Thời kỳ xây dựng và trưởng thành (2002-2004) Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C (3C Electric) tiền thân là công ty TNHH Thương mại & Sản xuất thiết bị Máy và máy tính (MACOMEQ), được thành lập vào năm 2002, do Sở Kế hoặch và đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0102007218, là một trong những công ty hoạt động có uy tín trong các lĩnh vực CNTT, cơ khí và điện tử viễn thông. Công ty 3C Electric là thành viên của 3C GROUP, một tổ chức lớn và uy tín với 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực CNTT. 3C GROUP trước đây là công ty Máy tính truyền thông điều khiển 3C (Computer Communication Control 3C Inc) được thành lập năm 1989, vào thời kỳ mà Internet và thương mại điện tử vừa mới bắt đầu, là công ty hàng đầu trong lĩnh vực CNTT và truyền thông (ICT) tại Việt Nam. 3C chuyên cung cấp thiết bị, phần mềm và tổ chức mạng máy tính, quản trị, bảo mật mạng, lưu dữ liệu với đội ngũ chuyên gia có trình độ và khả năng tư vấn, tích hợp, quản trị các dịch vụ IT. Hiện nay 3C đã phát triển thành tập đoàn lớn với rất nhiều thành viên. Mô hình tổ chức 3C GROUP được khái quát trên sơ đồ 1: 3C GROUP 3C COMPUTER 3C DOTCOM 3C ELECTRIC 3C TELECOM 3C FINANCE 3C COMMERCIAL ……….. ………… …………. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức 3C GROUP Từ năm 2002 đến 2004 là giai đoạn bước đầu đi vào hoạt động và gây dựng nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Thời kỳ này Công ty đặt trụ sở tại Số 6_Láng Hạ_Ba Đình_Hà Nội, với quy mô chưa lớn và số lượng nhân viên còn hạn chế (83 người). Ngành nghề kinh doanh của Công ty lúc này cũng chưa đa dạng, chỉ tập trung trong lĩnh vực điện_điện tử, điện lạnh; cung cấp các linh kiện và thiết bị máy vi tính là chủ yếu. Số vốn đầu tư chưa nhiều, thời kỳ đầu Công ty chỉ tập trung vào các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình dưới hình thức bán buôn, bán lẻ. Tuy nhiên, Công ty luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, các nhà sản xuất và các bạn hàng trên thị trường, đặt tiêu chí chất lượng lên hàng đầu nên đã sớm củng cố được vị trí của mình và ngày một mở rộng, lớn mạnh, chứng tỏ được sự phát triển bền vững qua các giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. 1.1.2.2. Thời kỳ phát triển (2005 đến nay) Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Công ty 3C Electric đã tự khẳng định mình và đến nay đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp các thiết bị phục vụ CNTT, viễn thông, điện tử, điện lạnh, các giải pháp mạng, các hệ thống thiết bị mạng đa phương tiện ... Trên đà phát triển, năm 2006 với mong muốn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động, dời trụ sở giao dịch về địa chỉ 18 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội, đồng thời xây dựng thêm Nhà máy Hương Ngải nay là Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây, địa điểm đặt tại xã Hương Ngải, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây với diện tích đất sử dụng: 50.000 m2. Sản phẩm chính của nhà máy là tủ C-Rack phục vụ lắp đặt các thiết bị CNTT, tủ điện, tủ cáp viễn thông, vỏ thùng máy tính, giá lắp máy, thang cáp, vách ngăn an toàn. So với các sản phẩm nội địa khác trên thị trường, sản phẩm của Công ty thể hiện được sự vượt trội về chất lượng, mẫu mã và giá cả rất cạnh tranh. Năm 2007 3C Electric đã xuất khẩu sản phẩm sang một số thị trường Đông Nam Á như Lào và Campuchia là các thị trường mà các công ty máy tính Việt Nam đang phát triển kinh doanh. 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Đến nay, Công ty 3C Electric đã trải qua 8 năm tồn tại và phát triển, tuy còn non trẻ nhưng đã khẳng định được vị trí của mình trong một ngành công nghiệp công nghệ cao đầy khó khăn và thách thức. Cùng với quá trình công nghiệp hoá_hiện đại hoá của đất nước, doanh nghiệp đã trở mình, không chỉ bó hẹp quy mô hoạt động trong lĩnh vực điện_điện tử, cung cấp thiết bị máy và máy tính mà ngày một mở rộng và khẳng định thương hiệu trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghệ cao khác. Đặc biệt Công ty 3C Electric đã thành công trong việc sản xuất Tủ mạng C-RACK mang thương hiệu Việt đạt các tiêu chuẩn quốc tế trên dây chuyền hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước, là tiền đề để từng bước tiến sâu vào thị trường Quốc tế. Chức năng chính của Công ty bao gồm các lĩnh vực sau: Sản xuất tủ mạng C-Rack, thang cáp, máng cáp. Sản xuất, mua bán, lắp ráp các linh kiện máy tính, thiết bị truyền thông. Sản xuất, mua bán phần mềm máy tính đã đóng gói. Sản xuất, mua bán, lắp ráp máy móc, thiết bị công nghiệp, tự động hóa. Sản xuất, mua bán, lắp ráp thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng. Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ, viễn thông. Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tự động hoá. Sản xuất, buôn bán điều hoà trung tâm. Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh. Tư vấn đầu tư (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính). Tổ chức hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện. Dịch vụ môi giới, quản lý, định giá, quảng cáo bất động sản. Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản. Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá bằng ôtô Kinh doanh bất động sản. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 3C Electric Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường với cơ chế quản lý mới, giãn rộng vòng kiểm soát của Nhà nước, tăng cường tính tự chủ và sáng tạo trong quản lý của các doanh nghiệp thì việc lựa chọn mô hình tổ chức quản lý nào cho phù hợp đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp đó. Để phù hợp với đường lối đổi mới của đất nước cũng như thích ứng với cơ chế thị trường, để thuận lợi cho quá trình quản lý, điều hành và ra quyết định quản trị, Công ty 3C Electric đã lựa chọn tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban và đơn vị phụ thuộc hoạt động theo hướng độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của hệ thống trực tuyến đối với các bộ phận chức năng và toàn bộ hoạt động của Công ty. Các phòng chức năng chỉ có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến còn quyền quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng. Hiện nay, Công ty có 7 phòng ban và 1 Nhà máy là Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây. Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy cũng theo mô hình trực tuyến chức năng, với 3 nhóm chức năng cụ thể: Sản xuất, kinh doanh và tài chính_kế toán. Nhà máy hoạt động và hạch toán như một công ty độc lập nhưng chịu sự kiểm soát của Công ty 3C Electric và phải có trách nhiệm trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Công ty 3C Electric. Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát trên sơ đồ 2. BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng Kinh doanh – Phân phối sản phẩm Phòng Dự án Phòng Xuất nhập khẩu Phòng phần mềm Phòng Tài chính - kế toán Phòng Tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật - dịch vụ bảo hành Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C Đứng đầu bộ máy quản lý là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc Công ty: Phạm Duy Hiển. Do Hội đồng thành viên bầu ra; là người có vị trí, thẩm quyền cao nhất Công ty; có nghĩa vụ lên kế hoạch hoạt động và giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên; đồng thời điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Các phó giám đốc: Là người được giám đốc giao quyền, giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực và có toàn quyền quyết định cũng như phải chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc phạm vi lĩnh vực của mình. Theo đó Công ty có 3 phó giám đốc với các chức năng riêng biệt: - Phó giám đốc sản xuất: Trần Hoài Việt; có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố trí, điều khiển lao động, tổ chức cấp phát vật tư. - Phó giám đốc kinh doanh: Ninh Viết Thành; phụ trách chủ yếu mảng đối ngoại, tổ chức hoạt động Marketing của Công ty. - Phó Giám đốc kỹ thuật: Nguyễn Hữu Hiệp; chịu trách nhiệm kỹ thuật. Quản đốc Nhà máy: Đỗ Mạnh Quân. Thủ trưởng cấp cao nhất Nhà máy; trực tiếp điều hành và toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Nhà máy. 1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.3.1. Doanh thu, lợi nhuận Bảng 1.1: Doanh thu- lợi nhuận của công ty Đơn vị tính:vnđ Chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận trước thuế Thuế phải nộp Lợi nhuận sau thuế 2005 6.022.219.694 - 169.609.590 0 - 169.609.590 2006 13.249.358.241 142.945.829 40.024.832 102.920.997 2007 16.900.109.528 186.389.736 52.189.126 134.200.610 2008 79.046.029.964 807.495.719 209.141.391 598.354.328 2009 93.413.703.418 1.023.249.826 255.812.456 767.437.370 Nguồn: phòng kế toán tài chính Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005 đến năm 2009 đều tăng qua các năm. Tuy nhiên từ năm 2005-2007 tăng chậm. Cụ thể: + Doanh thu tăng từ hơn 6.02 tỷ đồng (2005) lên hơn 13.2 tỷ đồng (2007) khoảng 135.72% trong 3 năm; + Trong những năm đầu kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác sản xuất, quản lý và tiêu thụ nên công ty phải chịu mức lợi nhuận âm. Tuy nhiên, sau nhiều nỗ lực, cố gắng đặc biệt việc xây dựng nhà máy sản xuất tại Thạch Thất, Hà Tây lợi nhuận của công ty từ mức - 169.609.590 (2005) lên hơn 102.920.997 đồng (2006). Lợi nhuận sau thuế của công ty tiếp tục tăng khoảng 30% từ năm 2006 đến năm 2007. + Đặc biệt năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu nhưng doanh thu của công ty đã tăng vọt lên hơn 79 tỷ đồng, tức là gấp 5,96 lần so với năm 2006 và 4.67 lần so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 đạt 598.354.328 đồng, tăng gấp 5.80 lần so với năm 2006 và gấp gần 4.46 lần so với năm 2007. Sở dĩ có doanh thu và lợi nhuận cao mặc dù tình hình kinh tế đang khó khăn là do công ty đã biết tận dụng các cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, chủ động được đầu vào, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm với thương hiệu C-Rack, từ đó đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Đến năm 2009, doanh nghiệp tiếp tục giữ mức tăng doanh thu lên trên 93 tỉ đồng đồng thời lợi nhuận trước thuế tăng lên trên 1 tỉ đồng. Tuy nhiên, mức tăng này chỉ đạt 18%. So sánh giữa doanh thu và lợi nhuận ta thấy mặc dù doanh nghiệp đạt doanh thu cao tuy nhiên chi phí bỏ ra lớn dẫn đến lợi nhuận đem lại không cao thậm chí âm trong những năm đầu. Chi phí vẫn chiếm đến trên 99% doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí đến mức tối đa dựa vào việc giảm các chi phí sản xuất tại nhà máy. 1.3.2. Sản phẩm Bảng 1.2: Quy mô sản xuất của nhà máy qua các năm Đơn vị: nghìn đồng Tên SP ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tủ Rack - Tủ 10U Chiếc 150 173 347 2.945 - Tủ 20U Chiếc 200 230 463 2.235 - Tủ 24U Chiếc 100 115 231 1.512 - Tủ 27U Chiếc 150 173 347 1.905 - Tủ 32U Chiếc 120 138 278 1.383 - Tủ 36U Chiếc 150 173 347 1.890 - Tủ 40U Chiếc 200 230 463 2.349 - Tủ 42U Chiếc 150 173 347 2.307 Vỏ máy tính Chiếc 5.000 5.750 11.565 49.116 Máng cáp Chiếc 10.000 11.500 23.131 99.174 Tủ điện Chiếc 500 575 1.157 5.592 Tủ đựng đồ cơ khí Chiếc 300 345 694 3.012 Giá lắp máy Tấn 5 6 12 51 Nguồn: phòng kế toán tài chính Tổng sản lượng sản xuất của nhà máy đều tăng qua các năm. Cụ thể như sau: Các loại tủ Rack đều đạt mức tăng 15-20% trong năm 2006, đạt mức tăng 100% trong năm 2007 đặc biệt mức tăng lên đến trên 500% trong năm 2008. Những con số trên cho ta thấy được những tín hiệu khả quan về năng suất và chất lượng của công ty trong những năm qua. Những năm đầu đạt hiệu quả thấp tuy nhiên trong những năm gần đây tình hình sản xuất của công ty nói chung cũng như mặt hàng chủ lực tủ C-Rack nói riêng đã tạo được vị thế và thương hiệu uy tín trên thị trường, do đó mà tình hình sản xuất và tiêu thụ trong những năm gần đây đều tăng mạnh so với những năm trước. Ngoài ra, các thiết bị về vỏ máy tính, máng cáp, tủ điện, tủ đựng đồ cơ khí, giá máy lắp đều đạt được những tín hiệu tốt trong thời gian gần đây đều đạt mức tăng trung bình trên 400% trong năm 2008. 1.3.3. Lao động Bảng 1.3: Lao động bình quân- tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Lao động BQ (người) 127 169 187 276 306 Tiền lương BQ (đ/ng/th) 2.591.000 3.460.000 3.582.000 4.864.000 5.074.000 NSLĐ BQ (nghìn đ/ng) -NSLĐ BQ theo DT 154.750 216.631 272.522 595.568 897.425 -NSLĐ BQ theo GTTSL 76.027 95.099 74.629 123.636 188.410 Nguồn: phòng tổ chức lao động Số lượng lao động làm việc trong công ty không lớn. Số lượng lao động của công ty đủ cung cấp nhân công cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Cùng với quy mô sản xuất tăng số lượng lao động cũng tăng dần từ 187 lao động năm 2007 lên 306 lao động năm 2008. Tuy số lượng lao động bình quân không cao, nhưng tiền lương bình quân liên tục tăng qua các năm từ 2005- 2009, cụ thể từ năm 2005- 2009 tiền lương bình quân đã tăng trên 30%/ năm. Chính vì thế, mà đời sống của người lao động liên tục được bảo đảm và tăng lên qua các năm. Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ) tăng, tăng 1,27 lần từ năm 2004- 2007, đặc biệt năm 2008 tăng 2,18 lần so với năm 2007 (theo NSLDBQ theo DT) và tăng 1,65 lần (theo NSLĐBQ theo GTTSL). Năng suất lao động tiếp tục tăng trên 51% về bình quân theo DT và tăng 53% theo giá trị tổng sản lượng. 1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu C-Rack 1.4.1. Nhân tố bên ngoài 1.4.1.1. Luật pháp Thuật ngữ thương hiệu được quy định trong Bộ luật dân sự và trong Nghị định 63/NĐ-CP, tuy nhiên thuật ngữ này thường bị nhầm lẫn với thuật ngữ nhãn hiệu. Nếu so sánh với các nước khác trên thế giới, rõ ràng, chúng ta chưa thống nhất về việc hiểu cũng như sử dụng hai thuật ngữ “nhãn hiệu hàng hoá” và “thương hiệu”.. Khái niệm thương hiệu được hiểu rộng hơn nhãn hiệu hàng hoá. Thương hiệu có thể là bất kỳ dấu hiệu gì được gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu được nhận biết dễ dàng và phân biệt được với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại. Do đó, nhà sản xuất, kinh doanh có thể lựa chọn nhiều yếu tố khác nhau làm thương hiệu cho mình trên cơ sở xem xét về thuộc tính của sản phẩm, thị hiếu và hành vi tiêu dùng của những khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp luật, văn hoá, tín ngưỡng… Bởi vậy, thương hiệu không chỉ bao gồm nhãn hiệu hàng hoá mà còn bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. Không nằm ngoài xu thế chung, do chưa có những phân biệt rõ ràng giữa nhãn hiệu và thương hiệu nên thương hiệu C-Rack của công ty thường bị nhầm lẫn với nhãn hiệu C-Rack được bảo hộ độc quyền. Việc nhầm lẫn này dẫn tới hình ảnh thương hiệu bị ảnh hưởng. Các khách hàng thường đánh giá cao thương hiệu hơn so với nhãn hiệu. Thương hiệu C-Rack tạo cho người tiêu dùng sự tin tưởng khi sử dụng sản phẩm hơn rất nhiều so với nhãn hiệu C-Rack. Yếu tố vô hình của thương hiệu giúp khẳng định được đẳng cấp sản phẩm so với các sản phẩm khác trên thị trường. Khi thương hiệu C-Rack bị nhầm lẫn thành nhãn hiệu C-Rack vô hình chung làm cho thương hiệu bị đánh giá thấp hơn. Bên cạnh đó, các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm có thể được pháp luật bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể như: nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và thương hiệu cũng có thể được bảo hộ bởi cả pháp luật bản quyền. Các quy định chặt chẽ về đăng kí bản quyền sử dụng thương hiệu giúp cho công ty có cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Thương hiệu C-Rack được bảo hộ giúp quá trình phát hiện thương hiệu thuận lợi hơn. 1.4.1.2 Kinh tế Sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như: lạm phát bùng trở lại, kinh tế suy thoái nhanh chóng, sự tuột dốc của thị trường xuất khẩu, thị trường chứng khoán… ngay lập tức đến với Việt Nam nhanh và mạnh hơn cả suy đoán. Mặc dù, tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến việc phát triển các ngành công nghiệp tuy nhiên việc phát triển mạng viễn thông vẫn được duy trì. Nền tảng quan trọng của mạng viễn thông và công nghệ thông tin là cơ sở hạ tầng vật lý mạng thiết yếu bao gồm hệ thống tủ rack, thiết bị nguồn, thiết bị làm mát và các giải pháp an ninh. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đang đặt ra nhiều thách thức mới cho việc thiết kế, triển khai và quản trị cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu. Điều này làm cho nhu cầu sử dụng tủ Rack không bị giảm sút. Cầu về sản phẩm Rack được giữ ổn định nên thương hiệu C-Rack có cơ hội khẳng định được vị thế trên thị trường do công ty có khả năng huy động các nguồn lực để tập trung xây dựng thương hiệu mà không bị chi phối nhiều bởi các yếu tố môi trường. 1.4.2. Nhân tố công ty 1.4.2.1. Vốn Với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, công ty thuộc loại trung bình trong các công ty kinh doanh điện- điện tử. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không biến động nhiều qua các năm . Ngoài ra, số vốn công ty có được để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ vào: Nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: đây là nguồn vốn tự cấp được lấy ra từ lợi nhuận, tiền khấu hao tài sản cố định giúp Công ty phục vụ cho sự tăng trưởng và tái đầu tư tài sản cố định. Nguồn vốn bên ngoài: nguồn này được thực hiện qua vay vốn Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các hãng thông qua liên kết hay hợp tác kinh tế, liên doanh, liên kết, vốn tự huy động của cán bộ công nhân viên. Đây là nguồn tăng vốn chủ yếu của doanh nghiệp. Việc phát triển thương hiệu là một quá trình lâu dài. Đầu tư cho phát triển thương hiệu đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn dồi dào để thực hiện những quyết định thương hiệu. Trong những năm gần đây, nguồn vốn tái đầu tư của công ty ngày càng tăng do kết quả sản xuất kinh doanh có nhiều biến chuyển tốt. Bên cạnh đó, với sự phát triển ngày càng tốt của hoạt động kinh doanh nên công ty có đủ uy tín để vay vốn ngân hàng với số lượng lớn đủ để mở rộng hoạt động sản xuất và các hoạt động chiến lược khác của công ty. Từ đó có thể thấy, công ty hoàn toàn có khả năng huy động vốn cho hoạt động của mình trong đó có việc tăng ngân quỹ dành cho hoạt động phát triển thương hiệu trong thời gian tới. 1.4.1.2. Lao động - Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty khoảng 306 người, trong đó trình độ Đại học và trên Đại học là trên 130 người. Số lao động phân theo lĩnh vực và trình độ: + Trong lĩnh vực sản xuất: 163 công nhân bậc 3/7; 18 kĩ sư chế tạo máy; 15 kĩ sư điện; 10 kĩ sư cơ khí + Trong lĩnh vực kinh doanh: 18 cử nhân/ kĩ sư kinh tế; 15 cử nhân/ kĩ sư công nghệ thông tin; 07 kĩ sư điện tử viễn thông; 07 kĩ sư điện. Ngoài ra, Công ty còn có đông đảo đội ngũ cộng tác viên là những chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT và tự động hoá của các hãng nổi tiếng Kodak, Apple, IBM, COMPAQ, Sony, 3COM, HP, SANTAK, Microsoft... cùng hợp tác. Riêng Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây số lượng lao động khoảng 189 người. Đặc biệt, hàng năm Công ty có tổ chức thi tay nghề, năng suất, để có kế hoạch sắp xếp lao động hợp lý khoa học nhằm phát huy năng lực lao động và có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Lực lượng lao động này góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết để khẳng định uy tín thương hiệu. - Lực lượng lao động của công ty là lực lượng lao động trẻ, có kiến thức và ý thức xây dựng, phát triển công ty tuy nhiên trong quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập. Lực lượng lao động trong công ty chủ yếu được tuyển dụng theo mô hình gia đình, thông tin tuyển dụng ít được đăng tải rộng rãi mà thông thường những nhân viên trong công ty tự giới thiệu người quen đến tuyển dụng.. Với lực lượng lao động mang hình thức gia đình, nhân viên có tâm lý ỷ lại khó tạo được động lực thúc đẩy nhân viên cố gắng hết sức vì công ty. Điều này ảnh hưởng lâu dài đến sự đổi mới trong quá trình lao động và là yếu tố đó kìm hãm sự sáng trong phát triển thương hiệu. Vì vậy, để đáp ứng tốt các mục tiêu đề ra là phát triển công ty nói chung và phát triển mạnh thương hiệu C-Rack nói riêng cũng như tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần có các biện pháp tuyển dụng, đào tạo nhằm nâng cao nguồn lực của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng. 1.4.2.3 Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty trụ sở toà nhà 18 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội được đầu tư khá hoàn thiện với hệ thống máy tính, máy in, máy chuyên dụng nhằm phục vụ cho cán bộ công nhân viên chức các phòng ban thuận lợi trong quá trình làm việc. Công ty TNHH một thành viên Điện- Điện tử 3C Hà Tây trực thuộc công ty TNHH Điện- Điện tử 3C có nhà máy sản xuất chuyên cung cấp các sản phẩm cho công ty TNHH Điện- Điện tử 3C. Với ưu thế về địa điểm là nằm gần đường cao tốc Láng- Hòa Lạc, Nhà máy rất thuận tiện cho giao thông liên lạc, dễ dàng trong việc nhập hàng và xuất hàng, đồng thời với kết cấu hạ tầng điện nước tốt, nhà xưởng thiết kế, xây dựng sạch sẽ, đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn yêu cầu của các Nhà máy sản xuất cơ khí điện tử góp phần đưa Nhà máy trở thành một trong những đơn vị chủ lực giúp cho 3CE cạnh tranh tốt trong nền kinh tế thị trường. Để đảm bảo sản phẩm của nhà máy làm ra đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nhà máy tập trung đầu tư các máy móc, thiết bị hiện đại có độ chính xác cao và đặc biệt chú ý đến hệ thống thiết bị kểm tra chất lượng sản phẩm qua các công đoạn gia công. Các máy móc chính trong sản xuất do Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ chế tạo như: máy cắt tôn của Thụy Sĩ và Nhật Bản, máy cắt không định hình Plasma nhiều đầu cắt, dây chuyền cán tôn định hình, máy sấn tôn, máy đột dập CNC Wiederman và máy cơ- Nhật Bản, máy chấn tôn CNC... Các yếu tố vật chất giúp hữu hình hóa các yếu tố vô hình của công ty, là yếu tố giúp hỗ trợ việc xây dựng hình ảnh thương hiệu. Yếu tố này phần nào giúp tạo dựng hình ảnh của thương hiệu C-Rack đến với khách hàng, đặc biệt là tạo hình ảnh liên tưởng về chất lượng của sản phẩm C-Rack được cung ứng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU C-RACK TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ 3C 2.1. Chiến lược thương hiệu của công ty Thông thường quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu trải qua 4 bước chính là xây dựng thương hiệu, đăng kí bản quyền sử dụng thương hiệu, xây dựng thương hiệu mạnh và quảng bá thương hiệu. Khi xây dựng thương hiệu công ty đưa ra cho mình chiến lược thương hiệu làm trung tâm cho mọi hoạt động nhằm phát triển và quảng bá thương hiệu của mình. 3CE xây dựng cho mình chiến lược thương hiệu với một số yếu tố về khách hàng mục tiêu, định vị thương hiệu, tầm nhìn thương hiệu, hệ thống nhận diện thương hiệu... 2.1.1. Khách hàng mục tiêu Công ty đã thiết lập được hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm tại nhiều tỉnh và thành phố trung tâm. Tuy vậy, do quy mô sản xuất nhỏ nên Công ty chỉ có thể đáp ứng một phần nhỏ trong bối cảnh nhu cầu thị trường ngày càng tăng về các sản phẩm phụ trợ Công nghệ thông tin chất lượng cao. Trong năm 2007, Công ty đã nâng cấp và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất để hoàn thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm như nâng cấp hệ thống sơn tĩnh điện để cải thiện mẫu mã, màu sắc sản phẩm, đồng thời phát triển mạnh hệ thống tiêu thụ rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Thị trường tiêu thụ sản phẩm C-Rack chủ yếu của 3CE là các doanh nghiệp, các công ty chuyên ngành công nghệ thông tin và viễn thông, Trường học, Bệnh viện, Ngân hàng, Quân đội, Công an tại các tỉnh thành trong cả nước thông qua các tổng đại lý tiêu thụ sản phẩm tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Trong đó, 3CE xác định khách hàng mục tiêu của công ty là các công ty truyền thông với thị trường chủ yếu là các tỉnh, thành phố phía Bắc. Công ty thường cung cấp các sản phẩm Rack cho các công ty truyền thông bán buôn, làm dự án hoặc chính công ty cung cấp sản phẩm C-Rack thông qua tham gia các dự án thầu Nhận xét: Công ty chọn khách hàng mục tiêu (các công ty truyền thông) là hợp lý do đặc thù sản phẩm cơ khí C-Rack được sử dụng nhằm chứa các thiết bị viễn thông nên nhu cầu sử dụng tủ C-Rack của các công ty này lớn đồng thời các công ty này thường mua sản phẩm với số lượng lớn nhằm cung cấp thiết bị viễn thông cho các dự án thành phố và tỉnh lẻ. 2.1.2. Định vị thương hiệu Định vị thương hiệu giúp tạo ra cho công ty những hướng đi đúng đắn và là kim chỉ nam cho các hoạt động phát triển thương hiệu mà công ty áp dụng. Một thương hiệu được định vị đúng đắn giúp doanh nghiệp đưa ra những mục tiêu hoạt động rõ ràng và đem lại hiệu quả cao trong việc đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng Định vị thương hiệu C-Rack bao gồm việc xác định những điểm khác biệt dựa trên lợi thế cạnh tranh, sức mạnh nội tại chỉ có ở 3C Electric. Những khác biệt này được 3CE từng bước khẳng định. 3CE đang theo đuổi mô hình định vị theo giá trị thông qua 2 yếu tố là giá và chất lượng sản phẩm. Nguyên nhân do công ty có nhà máy sản xuất sản phẩm cơ khí ở Hà Tây nên công ty về l._.âu dài ngày càng có thể tiết kiệm được nhiều chi phí. Đi đôi với giá rẻ sản phẩm C- Rack của công ty thể hiện được sự vượt trội về chất lượng và mẫu mã, luôn đạt các tiêu chuẩn Iso về chất lượng và môi trường. 3CE luôn cố gắng truyền tải thông điệp định vị của mình đến khách hàng mục tiêu thông qua các bài báo viết, quảng cáo trên internet, catalogue gửi đến khách hàng... Chất lượng sản phẩm cao Chất lượng sản phẩm thấp Giá cao Giá thấp Sơ đồ 2.1: Định vị thương hiệu C-Rack của công ty 3C Electric Nhận xét : Định vị thương hiệu C-Rack mà công ty đưa ra phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trong thị trường đầy biến động việc cạnh tranh với các sản phẩm tương đương bằng giá và chất lượng giúp doanh nghiệp duy trì được vị thế của mình lâu dài. 2.1.3. Tầm nhìn thương hiệu Tầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương lai, một khát vọng của thương hiệu về những điều mà thương hiệu muốn đạt tới. Là một doanh nghiệp còn non trẻ, ngay từ đầu Công ty 3C Electric đã xác định tiêu chí kinh doanh của mình là “Phát triển vì lợi ích khách hàng”. Lợi thế là một Công ty nằm trong tập đoàn 3C GROUP - một tổ chức lớn và uy tín trên toàn thế giới với 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực CNTT, nên 3C Electric đã có được nền tảng về uy tín và lượng khách hàng ban đầu. Tuy nhiên để khẳng định thương hiệu và đứng vững như một doanh nghiệp độc lập thì thực sự là bài toán khó đối với ban lãnh đạo Công ty. Hơn nữa, Công ty 3C Electric là công ty kinh doanh đa ngành nghề trong lĩnh vực điện- điện tử vì vậy hàng hoá của Công ty rất đa dạng, gồm: Thiết bị điện tử - điện lạnh, điện dân dụng: kinh doanh sản phẩm của các hãng Sino, Clipsan, Schneider, Fuji Electric, National, Lg - Meca, Samsung, Ibm, Compaq...; Thiết bị, linh kiện máy tính: máy tính văn phòng PC, máy tính gia đình Presario, máy tính cá nhân Notebook, Ibm, Compaq, Mitac, Acer, máy in của các hãng Hewlett Packard, Epson, máy vẽ của Calcomp và thiết bị mạng 3COM, bay Networks, Cable và các thiết bị kết nối của AMP, lưu điện thông minh và các thiết bị bảo vệ mạng của APC..; Các phần mềm máy tính đã đóng gói: phần mềm của Miscrosoft, Novell, Lotus Notes, các phần mềm quản lý: Kế toán, vật tư, nhân sự, tiền lương.... Bên cạnh đó còn kinh doanh các mặt hàng: Thiết bị cơ khí, tự động hoá; máy móc, thiết bị truyền thông; máy móc, thiết bị công nghiệp. Hàng hoá của Công ty nhìn chung đều có đặc điểm là sản phẩm công nghệ cao, tuổi đời lâu bền, đòi hỏi phải có chế độ lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, bảo hành và tư vấn; chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài có qua gia công, sơ chế, lắp ráp, cài đặt trước khi tiêu thụ ra thị trường. Đặc biệt, sản phẩm tủ mạng C-Rack của công ty là sản phẩm được sản xuất đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Quốc tế về các thiết bị phụ trợ CNTT như ANSI-EIA, RS, IEC,DIN, sản xuất chuyên môn hóa theo dây chuyền, sử dụng các đầu vào nguyên liệu là sắt, thép các loại, các phụ liệu trong nước và nhập khẩu sản phẩm được đánh giá cao, đem lại uy tín và khẳng định vị thế của 3CE trên thị trường, chính vì vậy Công ty quyết định chọn phát triển sản phẩm tủ mạng C-Rack (Cabinet Rack) thành sản phẩm tủ mạng số 1 Việt Nam để quảng bá thương hiệu và mục đích chính nhằm tiến tới khuếch trương tất cả các sản phẩm còn lại của doanh nghiệp dựa trên thương hiệu chính là C-Rack. 3C Electric quyết tâm tận dụng những lợi thế và kinh nghiệm đã có, cũng như một thị trường mà sản phẩm đã bước đầu khẳng định được thương hiệu C-Rack, xây dựng một trong những nhà máy chuyên ngành cơ khí điện tử hàng đầu Việt Nam, nhằm sản xuất ra những mặt hàng đủ tiêu chuẩn phục vụ trong ngành Điện tử viễn thông và tin học ( C-Nano, 3C-BTS…). Công ty không ngừng đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao trong lĩnh vực này. Vì thế mục tiêu công ty đặt ra là lựa chọn danh mục sản phẩm chiến lược giá , kênh phân phối, xúc tiến hỗn hợp phù hợp. 2.1.4. Hệ thống nhận diện 2.1.4.1. Tên và logo thương hiệu - Máy chủ đặt trong tủ Rack là giải pháp xây dựng các module hệ thống một cách tập trung, dễ dàng khi bổ sung, nâng cấp, quản trị nhưng vẫn tiết kiệm không gian. Để khẳng định thương hiệu và giúp khách hàng dễ liên tưởng sản phẩm, công ty đã chọn cho sản phẩm tủ mạng của mình một cái tên dễ nhớ, dễ phát âm: C-Rack Tên thương hiệu là chữ viết tắt của Cabinet Rack tức tủ mạng có ngăn dùng để chứa các thiết bị viễn thông. Logo của C-Rack là dòng chữ đơn giản với biểu tượng ® chứng thực C-Rack đã đăng kí bản quyền sử dụng - Logo: C-Rack® Logo của công ty khá sơ sài, khó gây ấn tượng, không đảm bảo được sự khác biệt của C-Rack so với các thương hiệu khác. Khi xây dựng một thương hiệu công ty nên đầu tư một đội ngũ tư vấn nhằm xây dựng logo một cách thẩm mỹ và ấn tượng tuy nhiên 3CE chưa chú trọng đến việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh. Thông thường logo là một hình vẽ, một cách trình bày chữ viết hoặc kết hợp cả hình vẽ và chữ viết nhằm tạo nên một bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Thương hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng. Logo của C-Rack mới chỉ là cách thể hiện tên thương hiệu với màu sắc đặc trưng của công ty. Logo chỉ được biết đến trên các sản phẩm chưa được công ty quảng bá rộng rãi trên website của công ty, trên các tài liệu lưu trữ công ty cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng 2.1.4.2. Màu sắc 3CE chọn màu xanh dương làm màu chủ đạo của công ty và là màu gắn liền với các sản phẩm mà công ty cung cấp. Khi nhắc đến C-Rack người ta cũng ấn tượng với màu xanh, nhớ tới màu xanh. Đối với công ty: Màu xanh thể hiện được mạnh mẽ và kiên định, thúc đẩy sự sáng tạo và còn được cho là màu sắc của trí tuệ, sự thông thái. Nó thể hiện ý chí của toàn bộ ban lãnh đạo và công ty đưa các sản phẩm công ty cung cấp nói chung và các sản phẩm C-Rack nói riêng trở thành sự lựa chọn số 1 của khách hàng Đối với khách hàng: Màu xanh mang lại cho khách hàng sự bình tâm, cảm giác dễ chịu, tin cậy. Khi đến với 3CE và sử dụng C-Rack khách hàng luôn an tâm về chất lượng và tin tưởng vào tiêu chí hoạt động của công ty “Phát triển vì lợi ích khách hàng’’ 2.1.4.3. Yếu tố khác - Website: Website của công ty sử dụng tông màu xanh dương. + Trang web giới thiệu đến với bạn đọc các dòng sản phẩm, những nét chính về sự hình thành công ty, đăng tải các tin tức, sự kiện liên quan đến công ty và lĩnh vực công nghệ và viễn thông...Tuy nhiên, thiết kế trang Web của công ty còn đơn giản, tin tức đăng tải chưa nhiều. Khi truy cập vào trang web người truy cập vẫn chưa sử dụng được hết các tính năng hiển thị như: bộ phận tư vấn sản phẩm, bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận chăm sóc khách hàng... Các tính năng này chỉ mang tính minh họa do đó, khi sử dụng trang Web khách hàng chưa cảm nhận được sự chuyên nghiệp của công ty. + Thương hiệu C-Rack của công ty chưa được giới thiệu rộng rãi trên trang Web chính. Khách hàng chỉ biết đến C-Rack như tất cả các sản phẩm khác của công ty như C-Nano, 3C-BTS...Web cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm, thông số kĩ thuật để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm để tiêu thụ mà chưa được giới thiệu về các định hướng thương hiệu, nhận diện thương hiệu, ý nghĩa thương hiệu... + Website cung cấp Catalogue về sản phẩm công ty. Khách hàng có thể down Catalogue về tham khảo + Web có biểu tượng hỗ trợ trực tuyến đối với khách hàng. Web có biểu tượng bán sản phẩm trực tuyến khi khách hàng đăng kí làm thành viên. Khách hàng có thể tự lựa chọn cho mình sản phẩm vào giỏ sản phẩm và thanh toán cho công ty. Tuy nhiên, hình thức này chỉ mang tính chất biểu trưng, không được công ty thực hiện trong quá trình giao dịch sản phẩm mà hình thức phổ biến vẫn là liên lạc đến nhân viên kinh doanh của công ty thông qua điện thoại. - Hình ảnh mọi người bắt gặp khi đến trụ sở làm việc chính của 3CE đó là công ty được thiết kế màu xanh dương. Các vật dụng trong văn phòng như bàn ghế, hộp để tài liệu... đều được trang bị màu xanh dương. Nó trở thành hình ảnh ấn tượng và là điểm nhấn đối với các đối tác khi đến giao dịch tại công ty - Danh thiếp: Danh thiếp nhân viên công ty được thiết kế đồng bộ, thể hiện và làm nổi bật được màu sắc đặc trưng của công ty. Danh thiếp cung cấp thông tin đầy đủ về chức danh nhân viên, về công ty, thiết kế đơn giản, trang nhã. Danh thiếp tạo hình ảnh sang trọng của công ty đến với khách hàng khi khách hàng tiếp xúc với nhân viên công ty. - Slogan được xem như một phương thức quảng bá thương hiệu tốt bởi giống như tên thương hiệu nó là một công cụ ngắn gọn, súc tích và cực kì hiệu quả trong việc tạo dựng giá trị thương hiệu. Slogan giúp khách hàng hiểu một cách nhanh chóng về thương hiệu. Công ty mới chỉ đưa ra mục tiêu hoạt động của công ty là “Phát triển vì lợi ích khách hàng’’ mà chưa có slogan riêng cho thương hiệu C-Rack nên không tạo được nét đặc trưng cho thương hiệu. Khách hàng thường nhầm lẫn mục tiêu của công ty là câu slogan của thương hiệu C-Rack. Nhận xét: Hệ thống nhận diện của thương hiệu C-Rack mới chỉ dừng lại ở tên, màu sắc mà chưa được đầu tư hoàn chỉnh các yếu tố quan trọng nhất trong nhận diện thương hiệu như: Logo, slogan... 2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ phát triển thương hiệu C-Rack 2.2.1. Sản phẩm Có thể nói sản phẩm là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất của giá trị thương hiệu vì nó là cái đầu tiên khách hàng được nghe, nghĩ hoặc hình dung về một thương hiệu. Doanh nghiệp đưa ra danh mục sản phẩm dựa trên nhu cầu sử dụng tủ Rack của khách hàng với độ sâu từ 10 đến 42U cùng với các đặc tính tiêu chuẩn của sản phẩm, công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Thiết kế và cung ứng sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng là điều kiện quyết định để có thương hiệu thành công và khi thương hiệu đã chiếm được tình cảm của người tiêu dùng thì khách hàng không chỉ mua hàng hóa mà còn mua cả thương hiệu sản phẩm của công ty. Các sản phẩm thương hiệu C-Rack của 3CE được sản xuất trên dây chuyền hiện đại công nghệ Nhật, Thụy Sỹ vì vậy các sản phẩm C-Rack được sản xuất ra tại Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây đã từng bước khẳng định sản phẩm của mình với chất lượng vượt trội đạt các tiêu chuẩn Quốc tế, hoàn thành quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO 9001- 2000, đạt tiêu chuẩn ISO 14001:2004 về tiêu chuẩn môi trường ... Các sản phẩm của C-Rack tập hợp các tính năng vượt trội như thiết kế Modular Knock-down, hệ thống giải nhiệt cải tiến, khả năng mở rộng, khả năng tương thích, khả năng chịu lực, độ bảo mật cao...Bên cạnh đó, công ty còn nghiên cứu và phát triển các mặt hàng mới, tích hợp các thành phần phụ kiện cho một hệ thống hoàn chỉnh như đi kèm với các tủ Rack là các thiết bị, linh kiện bên trong nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm C-Rack đáp ứng đầy đủ về chủng loại cho người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng đề ra. Ngoài các dòng D1000, D800, D600 truyền thống, 3CE còn có các dòng sản phẩm D1100 Series, dòng Mini Series và dòng Outdoor Series. Các sản phẩm của công ty đều có các thông số kĩ thuật rõ ràng và có sự hướng dẫn của đội ngũ nhân viên. Trong lĩnh vực sản xuất C-Rack, sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách và sản xuất tập trung tại Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây. Quá trình sản xuất của nhà máy sẽ đảm bảo duy trì thường xuyên, liên tục 4 quy định sau: - Huấn luyện và đào tạo nhân viên; - Đảm bảo môi trường trong sản xuất; - Hệ thống quy trình thao tác đảm bảo chất lượng sản phẩm dự kiến; - Hệ thống kiểm tra trong sản xuất nhằm đảm bảo trong lưu thông. Dự định phát triển sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm tới là cung cấp các gói sản phẩm toàn diện cho khách hàng mục tiêu. Vì vậy, muốn đạt được các mục tiêu đó, công ty phải có sản phẩm tốt nên 3CE luôn cố gắng đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhận xét: Sản phẩm C-Rack của công ty luôn được chú trọng và cải tiến nhằm đem đến cho khách hàng sản phẩm với chất lượng tốt nhất 2.2.2. Giá Công ty theo đuổi chính sách giá thấp theo đúng định vị của công ty dựa trên lợi thế về quy mô và những khoản chi phí tiết kiệm được do công ty có nhà máy sản xuất cơ khí với quy mô trên 10.000 m2 ở Hà Tây Sản phẩm tủ C-Rack đã đạt chất lượng tương đương hàng ngoại và có giá rẻ hơn 30- 35% giá sản phẩm cùng loại của nước ngoài như của Thái Lan, Đức... So với các sản phẩm nội địa khác trên thị trường, sản phẩm C- Rack của công ty thể hiện được sự vượt trội về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Giá của C-Rack tăng qua các năm tuy nhiên mức tăng không đột ngột nên khách hàng vẫn yên tâm sử dụng sản phẩm. Nhờ mức giá hợp lý mà công ty có được một lượng khách hàng thường xuyên sử dụng các sản phẩm C-Rack. (Giá sản phẩm trên bảng 2.3 về doanh số bán của C-Rack) Giá của hàng hóa là giá trị của hàng hóa được phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm xác định dựa trên giá vốn hàng bán đồng thời dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm nhưng phải đảm bảo bù đắp giá vốn và chi phí bỏ ra, đồng thời đạt được lợi nhuận định mức. Giá bán này được thỏa thuận với khách hàng và được ghi chi tiết trên hợp đồng kinh tế và các chứng từ liên quan như hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hàng hóa, hóa đơn GTGT. Ngoài việc định giá sản phẩm theo chi phí tùy từng thời điểm và mục tiêu Marketing, công ty còn định giá theo giá trị ( Định giá ở mức mà doanh nghiệp cho rằng khách hàng sẵn sàng trả) hoặc định giá theo mức giá hiện hành ( Định giá dựa vào tình hình biến động giá cả của các mặt hàng cùng loại trên thị trường, từ đó có thể đặt giá cho sản phẩm thấp hơn, cao hơn hoặc ngang bằng). Nhận xét: Việc theo đuổi chính sách giá rẻ đối với sản phẩm C-Rack là chiến lược đúng đắn mà công ty đang áp dụng. Với chất lượng sản phẩm tương đương với các sản phẩm khác trên thị trường thì với giá thành hợp lý thì C-Rack của của công ty sẽ dễ dàng trong việc tiếp cận khách hàng và tìm chỗ đứng trên thị trường. 2.2.3. Chính sách phân phối - Với chính sách kinh doanh chiếm lĩnh thị trường và tăng thị phần, Công ty áp dụng nhiều chính sách linh hoạt, gia tăng giá trị lợi ích nhằm kích thích nhu cầu của người tiêu dùng; khẳng định uy tín, thương hiệu của Công ty: Chính sách giá cả: Hiện nay trong thị trường thương mại điện tử các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh nhau về giá cả nhằm đánh vào tâm lý khách hàng. Vì vậy phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm của Công ty đã nghiên cứu thị hiếu khách hàng người Việt và đề ra chính sách giá cả trên những nguyên tắc sau: + Có chính sách ưu đãi giá cả, chiết khấu khác nhau đối với các đối tượng khách hàng khác nhau (khách hàng thường xuyên và khách hàng vãng lai). Chiết khấu thương mại của Công ty bao gồm bớt giá và hồi khấu. Bớt giá được áp dụng cho các khách hàng do mua hàng với số lượng lớn tính trên 1 hợp đồng. Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do khối lượng hàng mua tính trên tổng các hợp đồng kinh tế đã thực hiện trong kỳ là đáng kể. + Tùy thuộc vào từng mùa vụ, thời điểm của chu kỳ kinh doanh: Do sản phẩm C-Rack là những sản phẩm mang tính chất mùa vụ, thông thường sản phẩm được tiêu thụ trong quý III hoặc quý IV trong năm, những quý còn lại dành cho việc tìm kiếm, tiếp cận và chăm sóc khách hàng. Đồng thời, C-Rack là những mặt hàng tham gia vào thị trường có sự biến động giá cả bất ổn nhất do sự cạnh tranh khắc nghiệt của các mặt hàng cùng loại trong nước và đặc biệt là nước ngoài, vì vậy giá cả hàng hóa của Công ty cũng phải linh động với giá cả thị trường mà vẫn mang lại lợi nhuận cho Công ty. Các chế độ hậu mãi, dịch vụ hỗ trợ khách hàng bao gồm dịch vụ bảo hành, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì và tư vấn. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng được thực hiện bởi một đội ngũ kỹ sư lành nghề có khả năng hỗ trợ đa dạng. Những dịch vụ này được Công ty đặc biệt quan tâm và được các kỹ sư chuyên nghiệp của phòng kỹ thuật - dịch vụ bảo hành đảm nhiệm. Đây đều là quyền lợi và miễn phí với khách hàng. Chính những yếu tố này đã quyết định sự thành công và khẳng định thương hiệu vững chắc cho Công ty trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường công nghệ cao. - Do chính sách bán hàng của Công ty, hàng hoá mua về sau khi qua quá trình gia công, sơ chế, lắp ráp, cài đặt sẽ được quản lý tại kho hàng của Công ty trước khi xuất bán. Khâu bán hàng được thực hiện bởi phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm. Để thuận lợi cho việc mua hàng và thanh toán của các đối tượng khách hàng khác nhau, Công ty thực hiện cả 2 hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn: Công ty áp dụng hình thức bán buôn trực tiếp tại kho và bán buôn giao đại lý. Bán buôn được coi là phương thức bán hàng chủ đạo của Công ty, mang lại khoảng 70% doanh thu. Phương thức này được áp dụng cho các khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty, đó là các tổng công ty, các thời báo, các trường đại học, các ngân hàng… và những khách hàng này thường được hưởng một khoản chiết khấu thương mại thường bằng 1% giá trị lô hàng. Việc bán hàng thường được thực hiện qua các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế hoặc hồ sơ dự thầu. + Đối với phương thức bán buôn trực tiếp tại kho, hàng hoá được bán trực tiếp tại kho bảo quản của Công ty. Phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm căn cứ vào hợp đồng kinh tế và giấy uỷ nhiệm, giao hàng trực tiếp cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại kho. + Đối với phương thức bán buôn giao đại lý: Hiện nay, Công ty đã thiết lập được một số đại lý tiêu thụ tại nhiều tỉnh và thành phố trung tâm như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh , Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,...Tại Hà Nội, InetRack là khách hàng lớn và độc quyền của 3CE, bên cạnh đó, mặt hàng C-Rack còn được trưng bày và bày bán nhiều tại các đường phố lớn như: Nam Trung Yên, Thái Hà, Tạ Quang Bửu, Lý Nam Đế... Các đại lý này là cơ sở trực tiếp bán hàng. Số hàng giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty cho đến khi bên đại lý thông báo bán được hàng hoặc thanh toán tiền hàng. Đồng thời bên đại lý được hưởng một khoản hoa hồng thường bằng 15% giá trị lô hàng bán được và phải nộp thuế GTGT trên khoản hoa hồng nhận được này. Bán lẻ: + Công ty áp dụng hình thức bán hàng thu tiền tập trung. Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng vãng lai là cá nhân, hộ gia đình, các phòng ban… Khi có nhu cầu, khách hàng sẽ trực tiếp liên hệ tại phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm của Công ty để lập Phiếu thu và hoá đơn GTGT, sau đó thanh toán cho nhân viên thu tiền và đến nhận hàng tại quầy hàng. + Công ty còn áp dụng bán lẻ theo phương thức đặt hàng. Khách hàng có nhu cầu sẽ đặt hàng qua phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm. Công ty sẽ giao hàng tận nhà và cử nhân viên kỹ thuật đến lắp đặt cho khách hàng. Tuy đưa ra các hình thức phân phối đa dạng nhằm đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng tuy nhiên Công ty chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa bán buôn và bán lẻ. Hình thức bán buôn giao đại lý của công ty thường mang tính chất bán lẻ khi cung cấp C-Rack cho các công ty điện tử trên các đường Trần Đại Nghĩa, Lý Nam Đế, Nam Trung Yên... nhằm giới thiệu và kí gửi sản phẩm cho các công ty này. Nếu sản phẩm bán ít thì có thể coi là một hình thức bán lẻ, nếu các khách hàng có nhu cầu dùng nhiều sản phẩm cho các dự án công ty thì hình thức đó trở thành bán buôn. Sự không rõ ràng này khiến các công ty thường chọn hình thức nhận kí gửi thay vì trở thành đại lý phân phối chính thức sản phẩm của công ty. Điều này cũng gây ảnh hưởng tới thương hiệu khi khách hàng mục tiêu của công ty là công ty truyền thông với hình thức phân phối bán buôn dự án dần dần chuyển sang bán lẻ cho các cửa hàng cung cấp thiết bị viễn thông. - Ngoài ra do đặc điểm hàng hoá của Công ty là những sản phẩm công nghệ cao, có thời gian sử dụng lâu dài và giá thành tương đối cao nên Công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng tiêu thụ hàng hoá của Công ty bằng cách áp dụng hình thức bán hàng trả chậm, trả góp. Đối với những khoản trả chậm, để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn, Công ty áp dụng điều kiện tín dụng trong đó có quy định rõ thời hạn thanh toán cho phép, thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu thanh toán được hưởng. Cụ thể nếu khách hàng thanh toán trả chậm 30 ngày thì mức chiết khấu thanh toán là 0,3% /10 ngày nghĩa là khách hàng cứ thanh toán trước hạn 10 ngày thì được hưởng chiết khấu thanh toán là 0.3% trên tổng phải trả. Sau 30 ngày nếu khách hàng vẫn chưa thanh toán thì phải chịu lãi suất tương đương với lãi suất cho vay của Ngân hàng. Bán hàng trả góp nghĩa là khách hàng sẽ trả một khoản tiền ngay tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại sẽ được trả góp vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả vào các kỳ tiếp theo gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Nhận xét: Chính sách phân phối linh hoạt của 3CE giúp khách hàng có được những sự lựa chọn thoải mái khi tiêu dùng sản phẩm thương hiệu C-Rack. Nhưng vẫn còn tồn tại bất cập liên quan đến các hình thức phân phối bán buôn và bán lẻ nên việc thực hiện chiến lược thương hiệu công ty đề ra gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng mục tiêu. Chính sách phân phối này chủ yếu được công ty đưa ra để thực hiện mục tiêu ngắn hạn của công ty với mục đích chính là đẩy mạnh doanh số 2.2.4. Biện pháp xúc tiến hỗn hợp Ban lãnh đạo công ty đã dành một phần doanh thu của mình vào việc quảng bá thương hiệu C-Rack. Bảng 2.1: Tỷ lệ chi phí quảng bá so với doanh thu Đơn vị: nghìn đồng Năm 2006 2007 2008 2009 Doanh thu 13.249.358 16.900.109 79.046.029 93.413.703 Chi phí quảng bá 437.229 676.004 759.966 826.922 Tỷ lệ chi phí quảng bá (%) 3.30% 4.00% 0.96% 0.88% Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Do giá cả tăng do đó chi phí liên quan đến các hoạt động quảng bá cũng tăng mạnh để duy trì các hoạt động quảng bá thương hiệu của mình. Chi phí quảng cáo trong năm 2006 chỉ là 437 triệu (3.3% doanh thu) đến năm 2007 tăng lên 676 triệu (4% doanh thu) và đến năm 2009 doanh thu tăng lên 827 triệu đồng (0.88%) tăng gấp gần 2 lần so với năm 2006. Đây là mức chi phí thấp so với sự đầu tư của các công ty khác nhằm phát triển thương hiệu Công ty áp dụng nhiều biện pháp xúc tiến nhằm đem lại hiệu quả quảng cáo cao nhất - Quảng cáo Công ty đã và đang từng bước tiến hành việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Công ty chú trọng đầu tư nhất việc vào việc quảng cáo thương hiệu C-Rack đến với người tiêu dùng thông qua các kênh quảng cáo trên Internet. Công ty liên tục đăng tin sản phẩm trên các trang raovat.com, rongbay.vn, vatgia.com…Ta có thể dễ dàng tìm được các mẩu tin rao vặt trên các trang web nhỏ với nội dung là bán tủ mạng thương hiệu C-Rack chất lượng cao, giá cả hấp dẫn cùng các thông tin liên hệ. Hình thức quảng cáo này thực chất là hoạt động chào bán hàng dễ gây mất thiện cảm đối với khách hàng. Công ty mới chỉ lựa chọn cho mình hình thức quảng cáo nhanh nhất là quảng cáo trên các trang web nhỏ, chủ yếu là khách hàng mua lẻ tìm đến nên chưa tạo được tiếng vang cũng có thể thấy rằng những kênh quảng cáo này chủ yếu đưa ra với mục tiêu là giới thiệu sản phẩm nhằm tiêu thụ sản phẩm mà chưa được đầu tư nhằm quảng bá thương hiệu. Một hình thức quảng cáo đem lại hiệu quả cao thu hút sự chú ý của khách hàng là quảng cáo trên truyền hình công ty chưa đề cập đến. - Giao dịch cá nhân Đó là những giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa nhân viên kinh doanh và khách hàng. Nhân viên kinh doanh gặp gỡ khách hàng nhằm giới thiệu sản phẩm, thực hiện cung ứng sản phẩm. Quá trình giao dịch cá nhân dễ dàng tạo thiện cảm của doanh nghiệp với khách hàng, nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty và giúp cho nhân viên thu thập được thông tin của khách hàng. - Marketing trực tiếp Công ty thông thường áp dụng các chương trình xúc tiến bán hàng, các đợt đi thị trường nhằm tìm kiếm khách hàng và quảng bá các sản phẩm dịch vụ. Công ty gửi thư, tờ rơi, mail báo giá đến các khách hàng. - Tham gia sự kiện Công ty còn tham gia các hội chợ triển lãm nhằm đem đến cho khách hàng tham gia hội chợ biết đến và tiêu dùng sản phẩm. Trong tháng 3 và tháng 11 năm 2009, công ty đã tham gia vào các hội chợ triển lãm uy tín và đem về cho công ty một số khách hàng mới: có 1 khách hàng mới trong triển lãm tháng 3 và 3 khách hàng mới trong triển lãm tháng 11. Đặc biệt, Ngày 16 - 19.07.2009, tại Trung tâm Hội chợ và triển lãm Sài Gòn – 799 Nguyễn Văn Linh, Q.7. TP Hồ Chí Minh, Công ty Điện - Điện tử 3C ( 3CE) đã tham gia Triển lãm Quốc tế CNTT-TT, Điện tử Việt Nam lần thứ 14 (VCW là sự kiện thường niên về triển lãm CNTT-TT, Điện tử lớn nhất khu vực Đông Nam Á) - được tổ chức tại Việt Nam nhằm tạo lập môi trường giao lưu, chia sẻ, học tập kinh nghiệm, tiếp cận các công nghệ mới. Nhưng công ty thông thường chỉ gửi sản phẩm đến dự các hội chợ hoặc đăng kí gian hàng nhằm quảng cáo sản phẩm. 3CE tham gia các sự kiện chủ yếu nhằm tiêu thụ sản phẩm của mình, tăng doanh số bán Nhận xét: - Mặc dù công ty có đầu tư nhằm quảng cáo thương hiệu C-Rack tuy nhiên trong quá trình thực hiện công ty gặp phải các vấn đề về vốn, chi phí sản xuất... từ đó dẫn đến kinh phí dành cho phát triển thương hiệu một cách hoàn chỉnh thiếu thốn mà chủ yếu là chi phí bỏ ra dành cho việc giới thiệu C-Rack đến với người tiêu dùng thông qua các quảng cáo trên internet với mục đích là tiêu thụ sản phẩm. Việc quảng bá thương hiệu với nguồn kinh phí eo hep do đó mà không có khả năng tổ chức quy mô dẫn đến quảng bá không hiệu quả. - Có thể thấy rằng để phát triển một thương hiệu mạnh việc đầu tư vào hệ thống nhận diện thương hiệu và việc quảng bá, truyền thông thương hiệu là việc quan trọng nhất công ty lại chưa chú trọng. Công ty mới dừng lại ở việc truyền thông thương hiệu với mục đích là giới thiệu các sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà chưa ý thức được những mặt trái mang lại khi hình tượng thương hiệu C-Rack không tạo được ấn tượng tốt khi tiếp xúc với các mẩu tin quảng cáo của công ty. 2.2.5. Con người Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về phát triển thương hiệu nên khó xây dựng những chiến lược dài hạn và thiếu đầu mối huy động sự phối hợp tập thể của toàn doanh nghiệp. Việc phát triển thương hiệu C-Rack do phòng Kinh doanh và phân phối sản phẩm đảm nhiệm dẫn số lượng doanh nghiệp biết đến với C-Rack vẫn ở con số khiêm tốn, chưa đạt được như mục tiêu đề ra. Nhân viên phòng Kinh doanh chủ yếu được đào tạo nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm chưa có kinh nghiệm trong các kĩ năng về xây dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời các nhân viên này phải đảm nhận nhiều công việc cùng lúc nên hiệu quả mang lại không cao. Nhận thức của phần lớn nhân viên công ty về vấn đề phát triển thương hiệu còn thấp. Việc phát triển thương hiệu chủ yếu là những đề xuất mang tầm chiến lược của ban lãnh đạo công ty chưa phổ biến thành từng công việc cụ thể đối với từng phòng ban. Các phòng ban chỉ liên hệ với nhau trong việc tiêu thụ sản phẩm là chủ yếu mà chưa quan tâm nhiều đến việc phổ biến chiến lược thương hiệu cho các phòng ban này. Nhân viên công ty không nắm vững những kiến thức cơ bản và hiểu biết về định hướng phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Nhân viên trở nên mơ hồ khi bị khách hàng hỏi về thương hiệu, về các đặc điểm nhận dạng thương hiệu. Từ đó dẫn tới hậu quả là chính các nhân viên công ty làm giảm uy tín thương hiệu mà công ty đang xây dựng. 2.2.6. Quy trình cung ứng Việc sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế. Đối với bán lẻ: Quy trình cung ứng bán lẻ được thực hiện bởi phòng kinh doanh- phân phối sản phẩm. Quy trình cung ứng được thông qua các bước: Giải Catalogue Giới thiệu công ty truyền thông Đánh giá công ty tiềm năng Chăm sóc khách hàng Kí hợp đồng Cung cấp sản phẩm Sơ đồ 2.2: Quy trình cung ứng bán lẻ Quy trình cung ứng bán lẻ của công ty được xây dựng chi tiết tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều sai sót. Đối với việc lắp đặt và giao hàng thường để xảy ra tình trạng trễ giờ điều này làm ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu mà công ty muốn xây dựng. Hàng hóa của công ty được vận chuyển đến khách hàng sau khi công ty được thanh toán, tuy nhiên do quá trình cung ứng nhiều khách hàng chồng chéo nên có trường hợp nhận thanh toán của khách hàng nhưng công ty lại không có tủ C-Rack để cung cấp cho khách hàng. Đối với các dự án: Các dự án mà doanh nghiệp có được thường là các hợp đồng cung cấp, lắp đặt trang thiết bị trong các dự án tỉnh lẻ. Quy trình để có được 1 hợp đồng kinh tế thông qua các bước sau: Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu; tham gia đấu thầu; chọn thầu và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp, lắp đặt trang thiết bị. Công việc này được thực hiện bởi phòng dự án. Đối với các dự án lớn thì quy trình công việc chung được thực hiện như sau: dddaaaa Tiếp nhận và xử lý Lên sơ bộ phương án giá giải pháp và bản vẽ Kiểm tra tính khả thi Nộp khách hàng phê duyệt Tiến hành các thủ tục cần thiết khác Giám đốc duyệt dự án Lên dự toán và giải pháp khả thi Đàm phán & ký kết hợp đồng Triển khai hợp đồng Quyết toán & thanh lý hợp đồng Hậu mãi & chăm sóc khách hàng Trả lời câu hỏi tại sao + + _ Bộ phận chức năng khác phối hợp Yêu cầu bước 2,3 lên lại phương án _ _ + Thông tin đầu vào Kết thúc Ghi chú: +: Các bước được thực hiện tốt -: Các bước thực hiện còn sai sót, cần kiểm tra lại. Sơ đồ 2.3: Quy trình công việc thực hiện một dự án Vì dự án lớn đem lại khoản lợi nhuận tương đối cao và chủ yếu cho công ty nên việc thực hiện các quy trình công việc của một dự án được thực hiện tốt và linh hoạt. 2.2.7. Nhận xét về các công cụ phát triển thương hiệu C-Rack Việc phát triển thương hiệu C-Rack là một quá trình hoạt động đồng bộ đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ thực hiện tốt một công cụ là đủ mà phải thực hiện tốt tất cả các công cụ giúp phát triển thương hiệu. Trong các yếu tố mà công ty áp dụng công ty đã thực hiện tốt được việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và đem đến cho khách hàng giá cả tốt nhất như trong định vị thương hiệu. Tuy nhiên, các công cụ nhằm đưa sản phẩm đến với khách hàng và trở thành sự lựa chọn số 1 của khách hàng như chính sách phân phối, biện pháp xúc tiến, quy trình cung ứng cũng như nguồn lao động còn nhiều ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31705.doc
Tài liệu liên quan