BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG TẤN TÀI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG TẤN TÀI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
T
117 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Phát triển thịt trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P. Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển thị trường trái
phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi và chưa
từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá
trong luận văn là trung thực và đều được trích nguồn rõ ràng.
Người thực hiện
ĐẶNG TẤN TÀI
Học viên cao học Lớp TCDN Đ3 – K15
Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu; hình vẽ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................... 1
1.1 Trái phiếu ........................................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu................................................................ 1
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu....................................................... 2
1.2 Trái phiếu doanh nghiệp..................................................................................... 4
1.2.1 Khái niệm và tính chất của trái phiếu doanh nghiệp.......................................... 4
1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp...................................................................... 5
1.2.3 Ưu điểm của phương thức tài trợ vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp ................ 8
1.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp...................................................................10
1.3.1 Khái niệm ..........................................................................................................10
1.3.2 Vai trị của việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp .........................11
1.3.3 Những thành viên của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...............................12
1.3.3.1 Chủ thể phát hành .............................................................................................12
1.3.3.2 Chủ thể đầu tư ...................................................................................................13
1.3.3.3 Các tổ chức tài chính trung gian.......................................................................13
1.3.4 Phương thức phát hành và hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu doanh
nghiệp................................................................................................................14
1.3.4.1 Phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp .............................................14
1.3.4.2 Các hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp....................15
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường trái phiếu
doanh nghiệp .....................................................................................................16
1.3.5.1 Ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ .....................................................................16
1.3.5.2 Khung pháp lý và hệ thống quản lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp...17
1.3.5.3 Gây dựng lịng tin cho cơng chúng đầu tư đối với thị trường ..........................17
1.3.5.4 Phát triển thị trường sơ cấp..............................................................................18
1.3.5.5 Phát triển thị trường thứ cấp ............................................................................18
1.3.5.6 Xây dựng hệ thống đăng ký, lưu ký và thanh tốn bù trừ .................................19
1.3.6 Rủi ro khi đầu tư trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp ................................19
1.4 Khảo sát thị trường trái phiếu doanh nghiệp của một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................20
1.4.1 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở một số quốc gia.....................................21
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................25
Kết luận Chương 1 ..........................................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA............................................................29
2.1 Khái quát quá trình phát triển doanh nghiệp Việt Nam ....................................29
2.2 Thực trạng thị trường chứng khốn và thị trường trái phiếu Việt Nam............33
2.2.1 Thị trường chứng khốn....................................................................................33
2.2.2 Thị trường trái phiếu.........................................................................................36
2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam..................................................38
2.3.1 Cơ sở pháp lý cho sự hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Việt Nam ...........................................................................................................38
2.3.2 Thực trạng quá trình phát triển thị trường TPDN Việt Nam ............................41
2.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua theo mơ hình SWOT..........................................................48
2.3.4 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam trong thời gian qua............................................................................57
Kết luận Chương 2 ..........................................................................................................64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM....................................................................................................65
3.1 Định hướng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam...............65
3.1.1 Triển vọng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.................................65
3.1.2 Định hướng phát triển thị trường TPDN Việt Nam đến năm 2020. .................66
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại VN..68
3.2.1 Nhĩm giải pháp vĩ mơ.......................................................................................68
3.2.1.1 Tạo lập mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định.........................................................68
3.2.1.2 Hồn thiện khung pháp lý cho sự phát triển thị trường TPDN ........................70
3.2.1.3 Nâng cao năng lực điều hành, hiệu quả quản lý và giám sát của các cơ quan
quản lý nhà nước đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp..........................75
3.2.1.4 Tăng cường lịng tin của các nhà đầu tư trong và ngồi nước đối với thị trường
trái phiếu doanh nghiệp ....................................................................................75
3.2.1.5 Tăng cường cơng tác tuyên truyền, đào tạo kiến thức về chứng khốn cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư..............................................................................76
3.2.2 Nhĩm giải pháp phát triển thị trường sơ cấp ....................................................77
3.2.2.1 Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu doanh nghiệp ..........77
3.2.2.2 Chuẩn hĩa thơng tin và hệ thống cơng bố thơng tin, tăng cường tính minh bạch
cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................78
3.2.2.3 Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn làm cơ sở tham chiếu cho thị trường trái
phiếu doanh nghiệp ...........................................................................................79
3.2.2.4 Khuyến khích phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp ........80
3.2.2.5 Đa dạng hĩa các loại trái phiếu doanh nghiệp ................................................82
3.2.3 Nhĩm giải pháp phát triển thị trường thứ cấp...................................................82
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống giao dịch chuyên biệt cho thị trường TPDN......................83
3.2.3.2 Phát triển thị trường phi tập trung (OTC) ........................................................84
3.2.3.3 Phát triển các định chế tài chính trung gian, các nhà đầu tư chuyên nghiệp và
các nhà tạo lập thị trường.................................................................................86
3.2.3.4 Giải pháp hạn chế rủi ro trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp ..................87
3.2.4 Giải pháp đối với doanh nghiệp ........................................................................88
Kết luận Chương 3 ..........................................................................................................91
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CNH – HĐH Cơng nghiệp hĩa - Hiện đại hĩa
- DN Doanh nghiệp
- DNNN Doanh nghiệp nhà nước
- ĐMTN Định mức tín nhiệm
- GDP Tổng sản phẩm quốc nội
- HASTC Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội
- HOSE Sở giao dịch chứng khốn TP. HCM
- NDT Nhân dân tệ Trung Quốc
- NHNN Ngân hàng nhà nước
- NHTM Ngân hàng thương mại
- OTC Thị trường giao dịch phi tập trung
- TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- TPCP Trái phiếu chính phủ
- TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương
- TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
- TTCK Thị trường chứng khốn
- TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khốn
- UBCKNN Ủy ban chứng khốn nhà nước
- USD Dollar Mỹ
- WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Cơ cấu các loại trái phiếu lưu hành ở Hàn Quốc
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai
đoạn 1990 – 2008
Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động vào 31/12 hàng năm
Bảng 2.3 Quy mơ vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006
Hình 2.1 Chỉ số VN – Index năm 2008
Hình 2.2 Tỷ trọng thị trường trái phiếu trên GDP của Việt Nam so với các nước khu
vực Đơng Á
Hình 2.3 Giá trị và tỷ trọng thị trường TPDN Việt Nam năm 2005 – 2007
Hình 2.4 Quy mơ thị trường TPDN Việt Nam so sánh với các nước khu vực Đơng Á
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI.
au hơn 20 năm kể từ 1986 - thời điểm đánh dấu sự bắt đầu của quá trình chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hĩa tập trung sang cơ chế thị trường cĩ sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được những thành quả
to lớn về mọi mặt rất đáng được ghi nhận. Nền kinh tế Việt Nam luơn đạt tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, vai trị và vị thế
của Việt Nam ngày càng được khẳng định và củng cố vững chắc hơn trên trường thế
giới. Tuy vậy, để cĩ thể đạt được những mục tiêu đã đề ra trong chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở
thành một nước cơng nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức cao thì một trong những yếu tố đĩng vai
trị quan trọng cho sự thành cơng đĩ là nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đĩ, với
sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã mở ra cánh cửa hội nhập ngày càng sâu rộng cho nền kinh tế Việt Nam nĩi
chung và các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nĩi riêng. Đi kèm với những cơ hội là những
thách thức khơng nhỏ mà khơng phải bất cứ DN nào cũng cĩ thể dễ dàng vuợt qua nếu
khơng cĩ tiềm năng tài chính và nội lực vững mạnh. Điều đĩ cũng đồng nghĩa với việc
để cĩ thể đứng vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa cũng như thị
trường quốc tế vẫn cịn khơng ít vấn đề đặt ra cần phải sớm giải quyết cho bản thân mỗi
DN như đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật cơng nghệ, tiết kiệm chi phí, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp cho người lao động … Để làm được những điều đĩ địi hỏi các DN phải cĩ tiềm
lực tài chính vững mạnh, phải khơng ngừng gia tăng và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển. Hiện nay, Việt Nam cĩ khoảng 350.000 DN và phấn đấu đến 2010
nước ta sẽ cĩ khoảng 500.000 DN với nhiều loại hình khác nhau. Như vậy nhu cầu bổ
sung vốn để tái sản xuất và đầu tư cho những năm sắp tới là rất lớn và khơng thể chỉ
trơng chờ vào nguồn lợi nhuận giữ lại từ phía DN mà cần phải huy động từ bên ngồi
S
theo nhiều hình thức như phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, vay tín dụng …
Tuy nhiên, một thực tế dễ thấy từ trước đến nay là phần lớn các DN Việt Nam vẫn cịn
thĩi quen vay vốn theo cách truyền thống từ ngân hàng hoặc tìm kiếm các nguồn vốn
vay tín dụng ưu đãi của nhà nước hơn là tự huy động trên thị trường bằng cách phát hành
chứng khốn nợ. Với thĩi quen này vơ tình các DN đã bỏ qua một kênh dẫn vốn quan
trọng đĩ là trái phiếu doanh nghiệp (TPDN). Bởi chi phí vốn huy động trái phiếu luơn
thấp hơn chi phí phát hành cổ phiếu hoặc vay ngân hàng.
Cĩ thể thấy rằng với sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khốn
trong thời gian qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động
vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và các DN nĩi riêng. Thế
nhưng thực tế hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam thời gian vừa qua, đặc
biệt là giai đoạn phát triển quá nĩng trong hai năm 2006 – 2007 cho thấy các DN vẫn
cịn quá chú trọng vào việc huy động vốn thơng qua phát hành cổ phiếu mà chưa quan
tâm đến những tiện ích cũng như lợi thế của việc tài trợ vốn thơng qua phát hành TPDN.
Trong khi TPDN được đánh giá là một kênh huy động vốn tích cực và hiệu quả, thị
trường TPDN giữ một vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường vốn
nhưng nĩ vẫn chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức từ phía các DN. Vậy đâu là
những nguyên nhân?
Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam cũng khơng tránh khỏi sự ảnh hưởng và
tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, do đĩ khả năng huy động vốn để tái sản
xuất và đầu tư phát triển của các DN cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Thị trường chứng
khốn Việt Nam liên tục mất điểm khiến cho việc huy động vốn cổ phần càng trở nên
khĩ khăn hơn, trong khi lãi suất trên thị trường tín dụng lại khơng ngừng gia tăng từ
những tháng đầu năm 2008 khiến cho khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DN
khơng hề dễ dàng. Trong bối cảnh đĩ, một số DN đã tính đến phương án huy động vốn
thơng qua việc phát hành trái phiếu. Phát hành TPDN đã thực sự trở thành một kênh huy
động vốn hiệu quả, là sự lựa chọn hấp dẫn và mang lại nhiều lợi ích cho các DN.
Về mặt chính sách, phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam nĩi chung và thị
trường TPDN nĩi riêng cũng đã được Chính phủ quan tâm và cụ thể hĩa trong “Đề án
phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”. Năm
2009, Chính phủ định hướng sẽ huy động một lượng vốn lớn qua thị trường trái phiếu
đồng thời bảo lãnh cho các DN huy động vốn thơng qua phát hành TPDN. Bộ Tài chính
cũng đưa ra một số định hướng nhằm phát triển thị trường TPDN như: khuyến khích DN
huy động vốn trực tiếp trên thị trường, hạn chế sự phụ thuộc vào việc cấp vốn qua kênh
tín dụng, tiếp tục hồn thiện khuơn khổ pháp lý …
Mặc dù TPDN đang nhận được sự quan tâm từ phía nhà nước lẫn DN, giao dịch
trên thị trường TPDN Việt Nam hiện cĩ tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực Đơng
Nam Á nhưng các tổ chức tài chính chuyên nghiệp vẫn chưa xếp thị trường TPDN Việt
Nam vào loại thị trường phát triển và cho rằng vẫn cịn tồn tại một số yếu tố kìm hãm sự
phát triển đi lên của thị trường này. Để phát triển thị trường TPDN Việt Nam tương xứng
với tiềm năng của nĩ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế
trong thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập, gĩp phần thành cơng vào sự nghiệp cơng nghiệp
hĩa - hiện đại hĩa (CNH – HĐH) đất nước, vẫn cịn khơng ít vấn đề liên quan đến thị
trường TPDN cần được quan tâm xem xét dưới nhiều gĩc độ. Hơn lúc nào hết, việc đi
vào nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng, phân tích đánh giá nguyên nhân và
những mặt hạn chế cịn tồn tại trong quá trình phát triển của thị trường TPDN, từ đĩ đề
xuất những cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện và thúc đẩy thị
trường TPDN phát triển, gĩp phần nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trung – dài hạn
cho các DN là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết, cĩ ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài:
“PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM” để
làm Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến trái phiếu doanh
nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp, kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu
doanh nghiệp ở một số nước trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở đĩ, đề tài đi vào
nghiên cứu đánh giá thực trạng, tìm hiểu các nguyên nhân, phân tích những mặt cịn tồn
tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, từ đĩ đề xuất những giải pháp khả thi nhằm
hồn thiện và phát triển bền vững thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới, gĩp phần từng bước phát triển thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát
triển ngày càng cao cho nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và các doanh nghiệp Việt Nam
nĩi riêng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu tổng quát kênh huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đây cũng là một lĩnh vực nghiên cứu rất mới và phức tạp, địi hỏi phải cĩ sự phối
hợp đồng bộ của nhiều yếu tố, nhiều lĩnh vực khác nhau. Do giới hạn về thời gian và
chuyên ngành nghiên cứu nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thị trường trái phiếu
doanh nghiệp ở tầm vĩ mơ, trên cơ sở tập hợp phân tích số liệu hoạt động của thị trường
từ năm 1994 đến năm 2008, từ đĩ nhận định tình hình chung và đề ra những giải pháp
hồn thiện về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam phát triển hơn nữa. Đề tài khơng đi sâu vào những nghiệp vụ chi tiết của thị
trường.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là nghiên cứu tổng hợp
cơ sở lý luận, phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, so sánh để đánh
giá thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian
qua trên cơ sở quán triệt quan điểm học thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mac – Lê nin, từ đĩ vận dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực
và trên thế giới làm cơ sở để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy thị trường
trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển hơn.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngồi phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, kết luận và phụ lục; đề tài được chia
thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.
1
CHƯƠNG 1
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
1.1 Trái phiếu.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu.
Trái phiếu là cơng cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành nhằm
huy động vốn dài hạn. Đĩ là giấy chứng nhận nợ dài hạn mà tổ chức phát hành trái phiếu
cam kết với người mua trái phiếu sẽ thanh tốn lợi tức định kỳ và hồn lại vốn gốc cho
người nắm giữ trái phiếu vào một ngày xác định trong tương lai. Khi mua trái phiếu thì
người nắm giữ trái phiếu – trái chủ chính là người cho vay, cịn tổ chức phát hành trái
phiếu là người đi vay. Trái phiếu chính là sự chứng nhận về mặt pháp lý thể hiện mối
liên hệ giữa người cho vay và người đi vay.
Thơng thường, trái phiếu cĩ những đặc điểm chủ yếu sau:
* Mệnh giá:
Là giá trị danh nghĩa được thể hiện trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết
sẽ hồn trả cho người sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn.
* Lãi suất trái phiếu:
Mỗi trái phiếu đều cĩ một mức lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh
tốn cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và cĩ thể
theo định kỳ. Trái phiếu phát hành với mức lãi suất danh nghĩa được xác định bởi
các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suất thường được
cơng bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái phiếu. Số tiền lãi trái
phiếu được tính bằng mệnh giá trái phiếu nhân với lãi suất trái phiếu. Thơng
thường, thời hạn trả lãi của trái phiếu được quy định một năm hoặc nửa năm một
lần.
* Giá trái phiếu:
Đây là số tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để được quyền sở hữu trái phiếu. Trái
phiếu cĩ thể được mua bằng mệnh giá, cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá (cịn gọi
là giá chiết khấu). Dù vậy, tiền lãi trả cho các trái chủ luơn được xác định trên
2
mệnh giá trái phiếu; đồng thời, trái chủ sẽ được hồn trả vốn gốc ban đầu bằng
với mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo hạn.
* Kỳ hạn của trái phiếu:
Kỳ hạn cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu nhận được tiền lãi
định kỳ và thời điểm mà tổ chức phát hành phải hồn trả khoản vốn gốc ban đầu
cho các nhà đầu tư trái phiếu theo mệnh giá trái phiếu. Kỳ hạn của trái phiếu
thường được phân thành 3 loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Theo Ủy ban
Chứng khốn Nhà nước, trái phiếu ngắn hạn cĩ thời hạn từ 1 – 5 năm, trái phiếu
trung hạn cĩ thời hạn từ 5 – 10 năm, trái phiếu dài hạn cĩ thời hạn được xác định
là trên 10 năm. Kỳ hạn trái phiếu cĩ ý nghĩa rất quan trọng vì lợi tức trái phiếu
phụ thuộc vào thời hạn trái phiếu. Kỳ hạn trái phiếu càng dài thì giá trái phiếu
càng biến động lớn do sự ảnh hưởng của biến động lãi suất thị trường. Hay nĩi
cách khác, sự biến động của giá trái phiếu thì phụ thuộc vào kỳ hạn của trái phiếu.
) Trái phiếu trên thị trường tài chính cĩ rất nhiều loại, tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà
trái phiếu sẽ được phân thành các loại tương ứng. Nếu căn cứ vào tiêu chí đối tượng phát
hành và mục đích phát hành, trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu chính phủ
và trái phiếu doanh nghiệp. Theo đĩ, trái phiếu chính phủ (TPCP) là loại trái phiếu do
Chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách, tài
trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và được đảm bảo bằng ngân sách quốc gia
hoặc ngân sách địa phương. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu được đánh giá an tồn
nhất, hầu như khơng cĩ rủi ro vì nĩ được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách. Trong khi
đĩ, trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) là loại trái phiếu do các DN phát hành nhằm huy
động vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mơ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp được đánh giá cĩ mức rủi ro cao hơn
trái phiếu chính phủ, vì vậy lãi suất của trái phiếu doanh nghiệp thường cao hơn lãi suất
của trái phiếu chính phủ ở cùng kỳ hạn.
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu.
Nhìn chung, giá của bất cứ loại chứng khốn nào cũng đều chịu sự ảnh hưởng của
quan hệ cung – cầu trên thị trường, do đĩ ngồi cung và cầu, giá trái phiếu cịn chịu sự
ảnh hưởng của các yếu tố sau:
* Năng lực tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu.
3
Năng lực tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến giá của trái phiếu. Đây là yếu tố thường thu hút sự quan tâm rất lớn của các
nhà đầu tư. Vì vậy giá của trái phiếu sẽ cĩ biến động rõ rệt trên thị trường chứng khốn
nếu các tổ chức phát hành gặp khĩ khăn về khả năng tài chính. Thơng thường; trái phiếu
của những DN lớn, uy tín lâu năm và cĩ tiềm lực tài chính vững mạnh thì cĩ giá cao hơn
trái phiếu của những DN nhỏ, thương hiệu yếu và năng lực tài chính hạn chế.
* Sự biến động của lãi suất thị trường.
Lãi suất thị trường là một yếu tố đặc biệt quan trọng và cĩ ảnh hưởng lớn đến việc
định giá các chứng khốn cĩ lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với
các trái phiếu đang tồn tại sẽ cĩ sự thay đổi, dịng vốn sẽ luân chuyển vào nơi cĩ mức lợi
nhuận cao hơn, khi đĩ giá của trái phiếu cĩ lợi tức cố định sẽ giảm. Nếu lãi suất trên thị
trường bắt đầu giảm thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ tăng cao hơn mệnh
giá của nĩ. Ở một khía cạnh khác, nếu người ta dự đốn lạm phát sẽ tăng kéo theo giá
của trái phiếu giảm thì việc tăng lãi suất cĩ thể được coi là tín hiệu đẩy lùi lạm phát của
chính phủ. Ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng lãi suất được đền bù bởi tác động tích cực
của triển vọng lạm phát được cải thiện.
* Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Trái phiếu cĩ thời gian đáo hạn khác nhau sẽ cĩ lãi suất khác nhau. Hầu hết các
nhà đầu tư đều mong muốn được lãi suất cao trong thời gian dài. Khi số tiền của nhà đầu
tư chịu rủi ro trong một khoảng thời gian dài thì họ mong muốn được số tiền lãi lớn hơn
so với khi đầu tư trong ngắn hạn. Do đĩ, nếu trái phiếu cĩ thời gian đáo hạn càng ngắn
thì giá của trái phiếu sẽ càng tăng trên thị trường do độ rủi ro của nĩ càng thấp. Ngược
lại, nếu thời gian đáo hạn của trái phiếu càng dài thì giá của nĩ sẽ càng giảm vì mức rủi
ro càng cao. Mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian đáo hạn của trái phiếu được gọi là
đường cong lãi suất. Đường cong lãi suất thường cĩ 4 dạng: dạng thơng thường, dạng
dốc, dạng đảo ngược và dạng phẳng.
* Quyền mua lại hoặc bán lại của trái phiếu.
Trái phiếu kèm quyền mua lại cho phép người phát hành mua lại trái phiếu trước
thời gian đáo hạn đã được cơng bố. Quyền mua lại thường cĩ lợi cho tổ chức phát hành
khi nĩ đảm bảo cho tổ chức phát hành được mua lại trái phiếu theo quyền lựa chọn nếu
họ cĩ khả năng vay tiền với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên
4
điều này lại gây ra bất lợi cho người nắm giữ trái phiếu, bởi vì tổ chức phát hành thường
mua lại trái phiếu khi lãi suất trái phiếu đã phát hành cao hơn lãi suất của trái phiếu phát
hành mới. Quyền mua lại cĩ thể gây khĩ khăn cho việc bán trái phiếu, do đĩ trái phiếu
kèm quyền mua lại thường cĩ giá thấp hơn và lãi suất cao hơn so với các trái phiếu khác
cĩ cùng kỳ hạn.
Tương tự, trái phiếu kèm quyền bán lại cho phép chủ sở hữu trái phiếu được
quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Thơng
thường, nhà đầu tư chỉ bán lại trái phiếu khi lãi suất thị trường tăng hoặc khi họ cần vốn
và giá bán lại thường bằng mệnh giá. Vì vậy loại trái phiếu này thường cĩ giá cao hơn và
lãi suất thấp hơn so với những trái phiếu khác cĩ cùng thời hạn.
* Khả năng chuyển đổi của trái phiếu.
Đây là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành cho phép nĩ cĩ khả năng được chuyển
đổi thành cổ phiếu vào một thời điểm nào đĩ trong tương lai. Vì vậy, trái phiếu này
thường cĩ giá cao hơn so với trái phiếu khơng cĩ khả năng chuyển đổi.
* Dự kiến về lạm phát.
Nếu lạm phát được dự kiến tăng trong tương lai thì lãi cố định trả cho trái phiếu
chỉ được thanh tốn theo lãi suất danh nghĩa. Do đĩ giá thị trường của trái phiếu cĩ lãi
suất cố định sẽ giảm. Ngược lại, nếu lạm phát được dự kiến sẽ giảm thì giá của trái phiếu
cĩ lãi suất cố định sẽ tăng.
1.2 Trái phiếu doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm và tính chất của trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp
nhằm huy động vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển. Doanh nghiệp sẽ phát hành trái
phiếu khi cĩ nhu cầu huy động vốn lớn để tài trợ cho việc đầu tư mở rộng, phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh trong trường hợp khơng đủ điều kiện hoặc khơng muốn phát
hành cổ phiếu, hoặc tùy thuộc vào chiến lược quản lý vốn của mỗi doanh nghiệp.
Về bản chất, trái phiếu doanh nghiệp chính là giấy xác nhận nợ của doanh nghiệp
phát hành, trong đĩ doanh nghiệp phát hành trái phiếu là người đi vay cịn người mua
trái phiếu (trái chủ) chính là người cho vay. Trái phiếu doanh nghiệp chính là sự chứng
nhận về mặt pháp lý, ghi nhận sự liên hệ giữa quyền của chủ nợ đối với doanh nghiệp và
những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện.
5
Thơng thường, trái phiếu doanh nghiệp được trả lãi theo thời hạn một năm hoặc
nửa năm một lần. Trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, các trái
chủ được quyền ưu tiên thanh tốn trước các cổ đơng nắm giữ cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về chủng loại lẫn hình thức, đáp
ứng được mọi nhu cầu và thị hiếu của DN cũng như của các nhà đầu tư trên thị trường.
Sau đây là một số loại TPDN chủ yếu, được phân loại theo các tiêu chí khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất ghi danh của trái phiếu:
- Trái phiếu vơ danh:
Trái phiếu vơ danh là loại trái phiếu khơng ghi tên người chủ sở hữu trên bề mặt
trái phiếu cũng như trên sổ sách của tổ chức phát hành. Đây là loại trái phiếu được đính
kèm theo phiếu lĩnh lãi coupon. Người sở hữu trái phiếu sẽ cắt phần cuống phiếu trả lãi
tương ứng và đem đến tổ chức phát hành hoặc ngân hàng được tổ chức phát hành ủy
quyền để nhận lãi. Đến thời điểm đáo hạn, người nắm giữ trái phiếu trình giấy chứng
nhận sở hữu trái phiếu để nhận lại vốn gốc tương đương với mệnh giá. Trái phiếu vơ
danh cĩ thể được chuyển nhượng một cách dễ dàng, bất kỳ người nào nắm giữ trái phiếu
trong tay đều cĩ quyền hưởng lãi và quyền được thanh tốn trái phiếu. Người nắm giữ
trái phiếu cĩ thể nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn hoặc cĩ thể bán chúng trên thị
trường thứ cấp trước ngày đáo hạn.
- Trái phiếu ghi danh:
Là loại trái phiếu cĩ ghi rõ họ tên và địa chỉ của người chủ sở hữu trái phiếu trên
bề mặt trái phiếu và trong sổ sách của tổ chức ._.phát hành. Vì tên người sở hữu được ghi
trên trái phiếu nên việc chuyển nhượng chỉ cĩ thể thực hiện bằng cách ký hậu và đăng ký
với tổ chức phát hành. Đến ngày thanh tốn lãi, đại lý cơng ty phát hành sẽ gửi séc hoặc
tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả tiền lãi cho chủ sở hữu trái phiếu.
* Căn cứ vào tính chất đảm bảo của trái phiếu:
- Trái phiếu cĩ bảo đảm:
Đây là loại trái phiếu mà nếu DN muốn phát hành chúng thì phải cĩ tài sản thế
chấp đảm bảo. Trong trường hợp DN bị phá sản, những người nắm giữ trái phiếu này sẽ
được bảo vệ ở mức độ cao bằng chính những tài sản đã thế chấp. Tài sản thế chấp cĩ thể
6
là bất động sản, máy mĩc thiết bị, nhà xưởng, các loại chứng khốn mà DN đang nắm
giữ …
- Trái phiếu khơng cĩ bảo đảm:
Là loại trái phiếu mà khi phát hành chỉ dựa vào uy tín của DN và khơng đưa ra
một tài sản gì để đảm bảo. Loại trái phiếu này thường được phát hành bởi những DN lớn
và cĩ danh tiếng trên thị trường. Thương hiệu sẽ là một đảm bảo cĩ giá trị cho DN khi
phát hành trái phiếu. Trong trường hợp DN khơng đủ khả năng trả nợ và lâm vào tình
trạng phá sản, những người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ được thanh tốn sau các trái
chủ của trái phiếu cĩ bảo đảm nhưng trước các cổ đơng.
* Căn cứ vào những quyền kèm theo của trái phiếu:
- Trái phiếu cĩ thể mua lại trước hạn:
Đây là loại trái phiếu cĩ kèm điều khoản cho phép DN được mua lại trái phiếu
trước thời điểm đáo hạn với mức giá cao hơn mệnh giá của trái phiếu trong trường hợp
DN khơng cịn nhu cầu vay vốn nữa hoặc trong trường hợp lãi suất thị trường giảm thấp
hơn lãi suất của trái phiếu lúc phát hành. Điều đĩ sẽ giảm thiểu thiệt hại cho DN vì
khơng phải trả lãi quá cao. Về phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi, do đĩ giá
bán của loại trái phiếu này thường rẻ hơn những trái phiếu khơng cĩ cùng đặc tính.
- Trái phiếu cĩ thể bán lại trước hạn:
Loại trái phiếu này cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái
phiếu cho DN trước thời điểm đáo hạn. Điều đĩ cĩ tác dụng loại bỏ được rủi ro về lãi
suất cho chủ sở hữu trái phiếu. Nhà đầu tư trái phiếu cĩ thể tránh được một khoản thua lỗ
khi lãi suất thị trường gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm xuống. Với đặc tính này, trái
phiếu kèm quyền bán lại thường cĩ giá bán cao hơn những trái phiếu khơng cĩ đặc tính
tương tự.
- Trái phiếu cĩ thể chuyển đổi:
Đây là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nĩ cĩ quyền chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu sau một khoảng thời gian được xác định trước. Tùy theo lựa chọn của
mình và tình hình thị trường mà nhà đầu tư quyết định cĩ chuyển đổi trái phiếu hay
khơng. Thơng thường, những người nắm giữ trái phiếu thực hiện việc chuyển đổi khi DN
đạt kết quả kinh doanh tốt và cổ phiếu tăng giá hoặc cĩ tiềm năng tăng giá mạnh trên thị
trường. Khi đĩ nhà đầu tư sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giá. Việc
7
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu cịn phụ thuộc vào giá chuyển đổi và tỷ lệ chuyển
đổi. Đây là loại trái phiếu rất được thị trường ưa chuộng và thường được các DN lựa
chọn khi quyết định phát hành TPDN để huy động vốn nợ dài hạn.
- Trái phiếu kèm chứng quyền:
Là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nĩ được quyền mua kèm một lượng cổ
phiếu nhất định tương ứng với lượng trái phiếu mà họ nắm giữ với một mức giá nhất
định trong một khoảng thời gian xác định. Giống như trái phiếu chuyển đổi, quyền mua
kèm này được xác định ngay khi trái phiếu được phát hành.
* Căn cứ vào cách xác định lãi suất trái phiếu:
- Trái phiếu cĩ lãi suất ổn định:
Là loại trái phiếu truyền thống được phát hành phổ biến ở tất cả các thị trường
trên thế giới. Nĩ ràng buộc DN phải trả lãi cố định trong suốt thời gian trái phiếu lưu
hành với định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần.
- Trái phiếu cĩ lãi suất thả nổi:
Trái phiếu cĩ lãi suất thả nổi được hiểu là loại trái phiếu mà lãi suất sẽ được điều
chỉnh theo sự biến động của lãi suất thị trường. Trong trường hợp lãi suất thị trường cĩ
sự biến động mạnh liên tục, trái phiếu cĩ lãi suất cố định gây ảnh hưởng bất lợi cho
người phát hành khi lãi suất thị trường giảm và cho nhà đầu tư khi lãi suất thị trường
tăng. Với loại trái phiếu này, thơng thường lãi suất được điều chỉnh định kỳ một năm
hoặc 6 tháng một lần để theo kịp và phản ánh đúng diễn biến của lãi suất thị trường.
* Ngồi ra, trên thị trường cịn cĩ những loại TPDN khác như: trái phiếu thu
nhập, trái phiếu chiết khấu …
- Trái phiếu thu nhập:
Là loại trái phiếu mà việc thanh tốn lợi tức tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận mà DN
đạt được hàng năm và khơng cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu. Loại trái phiếu này
được trả lãi trước thuế trong khi cổ phiếu ưu đãi thì được trả cổ tức sau thuế. Thơng
thường, đây là loại trái phiếu thường được phát hành khi DN gặp khĩ khăn về tài chính
hoặc cần huy động vốn cho dự án.
- Trái phiếu chiết khấu:
Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu khơng trả lãi định kỳ và giá bán của nĩ
được căn cứ vào lãi suất thị trường ở thời điểm phát hành, giá này thường thấp hơn mệnh
8
giá nên cịn gọi là giá chiết khấu. Tuy nhiên, các trái chủ vẫn được nhận lại vốn gốc bằng
với mệnh giá ở thời điểm trái phiếu đáo hạn.
1.2.3 Ưu điểm của phương thức tài trợ vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp.
Nhu cầu về vốn là một trong những nhu cầu được xem là bức xúc nhất hiện nay của
DN, nhằm mục đích huy động vốn để tài trợ cho đầu tư phát triển, mở rộng quy mơ hoạt
động, đa dạng hĩa sản phẩm và dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cả thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa; đặc biệt sau khi Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng
của thị trường tài chính, các DN ngày càng cĩ nhiều cơ hội tiếp cận với những nguồn
vốn tài trợ hơn dưới nhiều hình thức khác nhau, nhu cầu về vốn của DN cơ bản được đáp
ứng trên cả phương diện khối lượng, thời hạn cũng như những yêu cầu khác phù hợp với
đặc thù của mỗi DN. Ngồi khoản lợi nhuận giữ lại, DN cĩ nhiều hình thức để huy động
vốn trung và dài hạn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng, tín dụng
thương mại từ nhà cung cấp, thuê tài chính …Mỗi hình thức đều cĩ những ưu và nhược
điểm riêng. Tùy vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của mình, các DN cĩ thể lựa chọn
phương án huy động vốn phù hợp. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể, việc tài trợ bằng
TPDN thường cĩ một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức tài trợ vốn khác.
Thứ nhất, phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp huy
động được một lượng vốn lớn với chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với vốn cổ phần,
đồng thời giới hạn trách nhiệm của DN đối với các khoản nợ khi phát hành trái phiếu
cũng ít bị ràng buộc hơn so với khi phát hành cổ phiếu. Chẳng hạn, tại Việt Nam, trong
trường hợp tài trợ bằng vốn cổ phần, DN thường cam kết với các cổ đơng mức cổ tức
vào khoảng 12 – 15%/năm, thậm chí cĩ thể đến mức 20%/năm. Để đạt được mức cổ tức
như vậy thì lợi nhuận sau thuế của DN phải đạt mức tối thiểu từ 20 – 25% trên vốn chủ
sở hữu, trong khi nếu huy động vốn thơng qua kênh phát hành trái phiếu thì mức lãi suất
phải trả cho các trái chủ chỉ vào khoảng 9 – 10%/năm. Điều đĩ xuất phát từ nguyên nhân
là mức độ rủi ro khi đầu tư trái phiếu thường thấp hơn so với cổ phiếu. Dù kết quả hoạt
động của DN như thế nào thì lợi tức trả cho các trái chủ vẫn được đảm bảo theo đúng
định kỳ, trong khi cổ tức thanh tốn cho các cổ đơng thì lại phụ thuộc vào mức lợi nhuận
sau thuế đạt được của DN. Trong trường hợp DN lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
tốn dẫn đến phá sản, quyền ưu tiên thanh tốn các khoản nợ từ việc thanh lý tài sản cịn
9
lại của cơng ty luơn thuộc về các trái chủ, cịn các cổ đơng với tư cách là chủ sở hữu DN
thì họ cĩ khả năng bị mất một phần hoặc tồn bộ nguồn vốn đầu tư nếu giá trị tài sản DN
khơng cịn sau khi đã thanh tốn hết cho các chủ nợ. Mặt khác, việc huy động nguồn vốn
thơng qua phát hành trái phiếu cĩ thể giúp DN giảm được chi phí sử dụng vốn do lãi suất
trả cho các trái chủ được tính vào chi phí của DN nên số thuế thu nhập mà DN phải nộp
sẽ được giảm đi, trong khi phần cổ tức thanh tốn cho các cổ đơng là phần thu nhập cịn
lại sau khi DN đã nộp thuế. Hay nĩi cách khác, chi phí sử dụng vốn từ trái phiếu là chi
phí khơng phải chịu thuế cịn chi phí vốn cổ phần là chi phí phải chịu thuế. Bên cạnh đĩ,
TPDN là cơng cụ huy động vốn cĩ thời hạn nên trách nhiệm của DN đối với các trái chủ
sẽ được chấm dứt khi trái phiếu đáo hạn, cịn cổ phiếu thể hiện đặc tính sở hữu DN một
cách lâu dài nên DN phải cĩ trách nhiệm đối với các cổ đơng trong suốt thời gian DN tồn
tại.
Thứ hai, việc tài trợ bằng trái phiếu doanh nghiệp cĩ thể tránh được tình trạng
pha lỗng quyền sở hữu của các cổ đơng – là nguyên nhân làm giảm thị giá cổ phiếu,
cĩ thể tạo thêm gánh nặng cho các cổ đơng hiện hành. Khi phát hành cổ phiếu, sự xuất
hiện của các cổ đơng mới cĩ thể ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đơng hiện hữu, lợi
ích của họ ít nhiều cũng bị chia sẻ. Hơn nữa, việc xuất hiện của các cổ đơng mới đồng
nghĩa với khả năng kiểm sốt DN bị ảnh hưởng do quyền biểu quyết của các cổ đơng
tăng lên, trong khi nếu huy động vốn thơng qua kênh TPDN thì sẽ hạn chế được tình
trạng này, quyền kiểm sốt DN sẽ khơng bị ảnh hưởng.
Thứ ba, phát hành trái phiếu doanh nghiệp tài trợ thường cĩ lợi hơn so với vốn
vay ngân hàng. Việc huy động vốn thơng qua TPDN sẽ đảm bảo cho DN được sử dụng
nguồn vốn ổn định và dài hạn hơn so với đi vay ngân hàng. Nếu các khoản vay ngân
hàng thường là các khoản vay ngắn hạn và bị khơng chế bởi hạn mức tín dụng thì TPDN
lại rất đa dạng về thời hạn và khơng bị hạn chế về quy mơ, tùy vào sự lựa chọn của các
DN. Trong một số trường hợp, thơng qua kênh phát hành trái phiếu, DN cĩ thể huy động
được khối lượng vốn lớn một cách dễ dàng nếu cĩ phương án sử dụng vốn hợp lý và khả
thi, đảm bảo được khả năng thanh tốn lợi tức và hồn trả vốn gốc đúng hạn cho các trái
chủ. Như vậy, cĩ thể thấy rằng phát hành trái phiếu là hiệu quả hơn trong trường hợp tài
trợ cho vốn dài hạn với quy mơ lớn, đáp ứng nhu cầu về vốn của DN cho các mục tiêu
khác nhau, cịn vốn vay ngân hàng chỉ thật sự phù hợp cho những khoản vay ngắn hạn và
10
cĩ quy mơ nhỏ. Bên cạnh đĩ, việc tài trợ qua kênh phát hành TPDN cũng cĩ chi phí thấp
hơn so với vay vốn ngân hàng, đặc biệt đối với những DN lớn và cĩ danh tiếng trên thị
trường. Danh tiếng, uy tín thương hiệu, kinh nghiệm hoạt động lâu năm sẽ là những đảm
bảo giá trị cho DN trong việc tiếp cận thị trường TPDN với chi phí thấp hơn so với chi
phí vốn vay ngân hàng.
Thứ tư, phát hành trái phiếu doanh nghiệp địi hỏi thời gian ít hơn so với đi vay
ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu. Nếu thời gian cần thiết để phát hành trái phiếu từ
khâu chuẩn bị đến khi hồn tất giao dịch chỉ mất bình quân khoảng 8 tuần thì việc đi vay
ngân hàng hay phát hành cổ phiếu sẽ phải mất nhiều thời gian hơn từ khâu chuẩn bị cho
đến khi xét duyệt hồ sơ. Hơn nữa, để vay được vốn từ ngân hàng, các DN phải cĩ báo
cáo kế hoạch sử dụng vốn và phương án sản xuất kinh doanh khả thi cụ thể để ngân hàng
thẩm định đồng thời phải cĩ tài sản thế chấp cho những khoản vay đĩ. Ngồi ra DN cịn
phải tuân thủ những quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử dụng vốn vay. Như vậy
khả năng chủ động trong việc vay và sử dụng vốn của DN sẽ bị giảm sút vì phải phụ
thuộc vào sự đánh giá của ngân hàng cũng như những quy định do các tổ chức tín dụng
đề ra.
1.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
1.3.1 Khái niệm.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là một bộ phận của thị trường vốn, là một trong
những kênh huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả cho các DN trong nền kinh tế. Đây
là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái phiếu do DN phát hành. Thị
trường giao dịch, mua bán TPDN mới phát hành gọi là thị trường sơ cấp. Thị trường giao
dịch, mua bán trái phiếu đã phát hành gọi là thị trường thứ cấp. Nếu như mục đích của
thị trường sơ cấp nhằm phục vụ cho nhu cầu huy động vốn dài hạn của DN thì mục đích
của thị trường thứ cấp lại nhằm cung cấp khả năng thanh khoản cho các trái phiếu đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đĩng vai trị rất quan trọng,
nếu thị trường thứ cấp khơng phát triển thì thị trường sơ cấp rất khĩ thu hút được các nhà
đầu tư do nhà đầu tư lo ngại khơng thể chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt khi cần thiết.
Thị trường sơ cấp cịn được gọi là thị trường phát hành hay thị trường cấp một.
Trong trường hợp cĩ nhu cầu huy động vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động đầu tư phát
triển; các DN cĩ thể phát hành trái phiếu bán cho các tổ chức, cá nhân đầu tư trên thị
11
trường này. Việc phát hành trái phiếu do chính DN thực hiện hay thơng qua các tổ chức
tài chính trung gian dước các hình thức: bảo lãnh phát hành, đấu thầu hay đại lý phát
hành. Điểm khác biệt cơ bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp ở chỗ trên thị
trường sơ cấp thì các DN thu được tiền từ việc phát hành trái phiếu cịn trên thị trường
thứ cấp thì khơng. Bởi vì, thị trường thứ cấp là nơi diễn ra giao dịch mua đi bán lại các
loại TPDN đã được phát hành trên thị trường sơ cấp giữa các tổ chức và nhà đầu tư cá
nhân với nhau. Thị trường TPDN sơ cấp và thị trường TPDN thứ cấp cĩ những điểm
khác nhau cơ bản về nội dung và mục đích hoạt động, nhưng giữa hai thị trường này
luơn luơn tồn tại một mối quan hệ vơ cùng khăng khít với nhau, trong đĩ thị trường
TPDN sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho thị trường thứ cấp và ngược lại thị trường TPDN thứ
cấp lại là động lực thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển. Do vậy để thị trường TPDN
hoạt động bền vững và hiệu quả, nhất thiết cần cĩ sự tồn tại và phát triển song hành của
cả hai thị trường TPDN sơ cấp và thị trường TPDN thứ cấp.
1.3.2 Vai trị của việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Xét trong mối tương quan với các bộ phận khác của thị trường tài chính thì thị
trường TPDN giữ một vai trị hết sức quan trọng do nĩ là một bộ phận cơ bản của thị
trường vốn dài hạn. Thị trường TPDN là một kênh chủ yếu để huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các DN trong nền kinh tế. Vì vậy, sự tạo lập và phát triển thị trường
TPDN cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính nĩi chung
và thị trường trái phiếu nĩi riêng.
* Đối với nền kinh tế:
Thị trường TPDN với tư cách là một kênh huy động vốn trung và dài hạn, tài trợ
cho hoạt động sản xuất và tái sản xuất mở rộng; cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế. TPDN trở thành cơng cụ tự do hĩa nền kinh tế bởi nĩ cĩ thể
cho phép các chủ thể trong nền kinh tế huy động một cách tự do và trực tiếp nguồn vốn
nhàn rỗi từ trong cơng chúng để đầu tư phát triển. Thị trường TPDN tạo điều kiện cung
cấp cho nền kinh tế nguồn vốn dài hạn cho các nhu cầu đầu tư dài hạn cần thiết, đáp ứng
theo cả hai tiêu chí về thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn phù hợp với nhu cầu của
nền kinh tế; từ đĩ gĩp phần điều hịa, nâng cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân
phối các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, đồng thời giảm sức ép và sự tập trung đối
với hệ thống ngân hàng.
12
* Đối với các doanh nghiệp:
Sự ra đời của thị trường TPDN đã mở ra cho các DN một kênh huy động vốn mới
linh hoạt và hiệu quả hơn so với các kênh huy động vốn truyền thống. Khi DN cĩ nhu
cầu về vốn để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh thì DN cĩ thể phát hành
trái phiếu ra thị trường để huy động vốn. Đây là những nguồn vốn được đảm bảo và cĩ
khả năng sử dụng dài hạn. Các DN khơng phải chịu sức ép về thời gian hồn trả vốn vay
như khi vay vốn ngân hàng, bởi lẽ vốn vay ngân hàng thơng thường là những khoản vay
ngắn hạn và cĩ điều kiện trong khi vốn huy động trên thị trường TPDN đều là những
khoản vay dài hạn (thường là 5 năm, 10 năm, thậm chí 20 năm).
Mặt khác, trong trường hợp DN cĩ vốn nhàn rỗi và chưa sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì DN hồn tồn cĩ thể đầu tư vào trái phiếu để tìm kiếm lợi nhuận.
Với việc nắm giữ những trái phiếu này, DN cĩ thể chuyển chúng thành tiền mặt trên thị
trường thứ cấp khi cần thiết.
* Đối với nhà đầu tư:
Thị trường TPDN cĩ chức năng chuyển các khoản tiết kiệm thành vốn đầu tư;
một mặt huy động nguồn vốn nhàn rỗi tài trợ cho nền kinh tế; mặt khác tạo cơ hội cho
các tổ chức, cá nhân chưa đủ điều kiện hoạt động kinh doanh cĩ thể đầu tư vốn vào thị
trường chứng khốn. Nếu như thị trường TPDN mở ra cho các DN một phương thức tài
trợ vốn linh hoạt và hiệu quả thì nĩ cũng tạo cho các nhà đầu tư nhiều cơ hội lựa chọn để
đa dạng hĩa các loại tài sản trên danh mục đầu tư của mình. Bằng cách mua và nắm giữ
những trái phiếu với thời gian đáo hạn rất đa dạng, người đầu tư cĩ thể thu hồi lại số vốn
của mình sau một thời hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm hay cĩ thể đến 20 năm.
1.3.3 Những thành viên của thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
1.3.3.1 Chủ thể phát hành.
Chủ thể phát hành trái phiếu là những tổ chức cĩ nhu cầu huy động vốn trung và dài
hạn bằng cách phát hành trái phiếu để bán cho các nhà đầu tư. Trên thị trường TPDN,
chủ thể phát hành chính là các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cĩ 3 hình
thức tổ chức DN cơ bản: DN tư nhân, cơng ty hợp danh, cơng ty cổ phần. Ngồi ra, ở các
nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị
trường cịn tồn tại các loại hình DN khác như DN nhà nước và hợp tác xã. Trong các loại
hình DN nêu trên thì cơng ty cổ phần là chủ thể chiếm vị trí quan trọng nhất. Đây là chủ
13
thể tạo ra một khối lượng hàng hĩa lớn trên thị trường chứng khốn thơng qua việc phát
hành cổ phiếu và TPDN.
1.3.3.2 Chủ thể đầu tư.
Chủ thể đầu tư trên thị trường TPDN bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và các nhà
đầu tư cĩ tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người cĩ vốn
tiết kiệm nhàn rỗi; thay vì đem gửi khoản tiền này vào ngân hàng thì họ đầu tư vào trái
phiếu để cĩ thể nhận được tiền lãi và các khoản chênh lệch giá khi bán trái phiếu. Đối
với các nhà đầu tư cĩ tổ chức, bao gồm các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, cơng ty bảo hiểm,
ngân hàng…; đây là những tổ chức cĩ kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm về chứng
khốn. Các tổ chức đầu tư sẽ sử dụng số vốn huy động được từ dân chúng để tạo ra lợi
nhuận bằng việc đầu tư vào trái phiếu trên thị trường TPDN.
1.3.3.3 Các tổ chức tài chính trung gian.
Nếu như đối với thị trường hàng hĩa thơng thường là nơi mà các hoạt động mua
bán diễn ra một cách trực tiếp thì ở thị trường TPDN thường địi hỏi phải cĩ những tổ
chức tài chính trung gian – những tổ chức đứng giữa người mua và người bán trái phiếu.
* Tổ chức bảo lãnh phát hành:
Là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi
chào bán trái phiếu như chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối trái phiếu…
Thơng thường để phát hành trái phiếu thì các DN cần phải được sự bảo lãnh của một
hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh
hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh
phát hành chính là mức chênh lệch giữa giá bán trái phiếu cho nhà đầu tư và số tiền mà
DN phát hành nhận được. Hoạt động bảo lãnh phát hành về cơ bản gồm các hoạt động
sau:
- Nghiên cứu và tư vấn cho các tổ chức phát hành chứng khốn về cách thức phát
hành, cơ cấu phát hành, định giá chứng khốn.
- Hồn tất các thủ tục pháp lý cần thiết cho đợt phát hành.
- Thỏa thuận hợp tác với các nhà bảo lãnh phát hành khác và các cơng ty chứng
khốn, thực hiện cơng tác tiếp thị phân phối chào bán chứng khốn.
- Quản lý, phân phối và thanh tốn chứng khốn.
- Thực hiện cơng việc hỗ trợ cho thị trường và các dịch vụ sau khi phát hành.
14
* Tổ chức định mức tín nhiệm:
Đây là tổ chức được hình thành nhằm mục đích đánh giá mức độ tín nhiệm của
các DN phát hành và xếp hạng chúng theo mức độ rủi ro mất khả năng thanh tốn; trên
cơ sở đĩ các nhà đầu tư sẽ cân nhắc và đưa ra các quyết định đầu tư cần thiết, đặc biệt là
trong trường hợp đầu tư vào TPDN. Nếu một tổ chức phát hành được đánh giá mức độ
tín nhiệm cao thì lãi suất trái phiếu phát hành sẽ thấp. Ngược lại, một tổ chức phát hành
được đánh giá mức độ tín nhiệm là thấp thì lãi suất trái phiếu phát hành sẽ cao.
* Đại diện người sở hữu trái phiếu:
Đại diện người sở hữu trái phiếu là tổ chức cĩ vai trị rất quan trọng khi phát hành
trái phiếu. Đây là tổ chức sẽ thay mặt cho những người sở hữu trái phiếu để tiến hành
đàm phán các vấn đề liên quan đến quyền lợi của các trái chủ với tổ chức phát hành. Đĩ
là quyền hưởng lãi, quyền được thanh tốn vốn gốc khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản, quyền giám sát các cam kết về nợ vay của tổ chức phát hành… Trước khi tiến
hành một đợt phát hành trái phiếu ra cơng chúng, các DN phải tìm được một tổ chức
đứng ra làm đại diện người sở hữu trái phiếu và ký hợp đồng với tổ chức này. Đại diện
người sở hữu trái phiếu sẽ được hưởng phí do tổ chức phát hành chi trả tùy theo khối
lượng trái phiếu phát hành.
* Tổ chức kinh doanh trái phiếu:
Bao gồm các cơng ty chứng khốn và các tổ chức khác được phép kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Đây là các tổ chức chủ yếu hoạt động trên thị trường thứ
cấp; cĩ chức năng làm trung gian mơi giới cho các tổ chức, cá nhân cĩ nhu cầu mua bán
trái phiếu để hưởng phí mơi giới và thực hiện các giao dịch mua bán trái phiếu cho chính
mình để kiếm lợi nhuận. Các tổ chức kinh doanh trái phiếu này cịn cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ khác như tư vấn đầu tư và các dịch vụ cĩ liên quan đến hoạt động
giao dịch trái phiếu. Các tổ chức kinh doanh trái phiếu đĩng vai trị rất quan trọng trong
việc tạo ra tính thanh khoản cho trái phiếu trên thị trường.
1.3.4 Phương thức phát hành và hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu
doanh nghiệp.
1.3.4.1 Phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Phương thức phát hành TPDN là hình thức để DN đưa trái phiếu ra bán cho các nhà
đầu tư. Thơng thường cĩ hai phương thức phát hành phổ biến:
15
* Phát hành riêng lẻ.
Phát hành riêng lẻ là phương thức phát hành mà trong đĩ trái phiếu được bán
trong phạm vi một số người nhất định, thơng thường là cho các nhà đầu tư cĩ tổ chức với
những điều kiện (khối lượng phát hành) hạn chế và khơng tiến hành bán một cách rộng
rãi ra cơng chúng. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ thường chịu sự điều chỉnh của Luật
cơng ty và trái phiếu phát hành như vậy khơng phải là đối tượng giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khốn.
* Phát hành ra cơng chúng.
Phát hành ra cơng chúng là việc phát hành trái phiếu rộng rãi ra cơng chúng với
quy mơ và khối lượng lớn. Do phát hành ra cơng chúng cĩ sự ảnh hưởng đến nhiều đối
tượng nên việc phát hành trái phiếu ra cơng chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về
chứng khốn và phải được cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khốn cấp
phép. Sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp, trái phiếu sẽ được giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khốn nếu đáp ứng được các quy định của Sở giao dịch chứng khốn. Doanh
nghiệp phát hành trái phiếu ra cơng chúng phải thực hiện chế độ báo cáo, cơng bố thơng
tin cơng khai và chịu sự giám sát riêng theo quy định của pháp luật chứng khốn.
1.3.4.2 Các hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
* Giao dịch trái phiếu trên thị trường tập trung:
Trái phiếu được giao dịch trên thị trường cĩ tổ chức cĩ thể được chuyển sang tiền
mặt một cách dễ dàng. Trên thị trường tập trung, kết quả yết giá và giao dịch được cơng
bố trên hệ thống máy tính, hệ thống này được kết nối với các thành viên và các tổ chức
đầu tư, đồng thời được cơng bố ra cơng chúng.
Thị trường tập trung cĩ một số chức năng chính như: cung cấp mốc phát hành, lập
đường cong lãi suất và hạn chế phân đoạn thị trường. Ngồi ra, thị trường tập trung cịn
tạo ra chuẩn mực phát hành, đưa ra chỉ dẫn đáng tin cậy về tỷ lệ lãi suất thị trường trong
một khoảng thời gian đáo hạn nhất định, làm cơ sở cho việc định giá trái phiếu mới phát
hành. Bằng việc sử dụng các tỷ lệ lãi suất hình thành trên thị trường chứng khốn tập
trung, DN cĩ thể quyết định và đưa ra tỷ lệ lãi suất phù hợp cho trái phiếu mới phát hành
trên cơ sở tham chiếu tỷ lệ lãi suất trên thị trường thứ cấp tại thời điểm đĩ. Điều này đảm
bảo cho tính thanh khoản trên thị trường thứ cấp và cĩ tác dụng tăng cầu trái phiếu. Mặt
khác, khi các nhà đầu tư giao dịch trên thị trường chứng khốn tập trung thì giá cả của
16
trái phiếu sẽ được quyết định theo phương pháp cạnh tranh, các nhà đầu tư nhỏ sẽ được
bảo vệ, cơng chúng cĩ thể tin cậy vào tỷ lệ lãi suất trên thị trường. Việc giao dịch trên thị
trường tập trung cịn làm giảm chi phí đặt lệnh của các bên tham gia giao dịch và duy trì
cân bằng giá trên thị trường.
* Giao dịch trái phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC):
Giao dịch trái phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC) cĩ vai trị quan trọng
khơng kém gì trên thị trường tập trung. Trái phiếu được giao dịch trên thị trường OTC do
các nguyên nhân:
- Cĩ quá nhiều trái phiếu được phát hành nên về mặt kỹ thuật khơng thể niêm yết
tất cả trái phiếu trên thị trường tập trung.
- Phương pháp giao dịch trái phiếu rất phức tạp khơng phù hợp với giao dịch trên
thị trường tập trung thơng thường. Vì vậy giao dịch thỏa thuận phổ biến hơn giao dịch
cạnh tranh.
Thị trường OTC bao gồm đơng đảo các nhà mơi giới và nhà kinh doanh chứng
khốn. Các nhà mơi giới/giao dịch cĩ thể mua bán trái phiếu với tư cách nhà mơi giới
của khách hàng (đại lý) hoặc nhà giao dịch (cho chính mình). Khi giao dịch, các nhà mơi
giới và kinh doanh chứng khốn khơng gặp nhau mà họ sử dụng máy tính và điện thoại
để thực hiện hoạt động mua bán. Các nhà mơi giới/giao dịch khi nhận được lệnh từ
khách hàng hoặc khi giao dịch cho khách hàng của cơng ty mơi giới sẽ trở thành nhà tạo
lập thị trường và đặt mức giá hiện tại cho tất cả các chứng khốn OTC dưới hình thức
của nhiều nguồn thơng tin, chẳng hạn như hệ thống truyền thơng điện tử và thơng báo ra
cơng chúng hàng ngày. Dù vậy, đối với tất cả các nhà giao dịch trái phiếu thì nguồn
thơng tin tốt nhất chính là các mối quan hệ của họ trong hoạt động kinh doanh với nhau.
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh
nghiệp.
1.3.5.1 Ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ.
Mơi trường kinh tế vĩ mơ cĩ ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động của nền kinh
tế, đặc biệt là đối với thị trường tài chính. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ như tốc độ tăng
trưởng GDP, chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đối… cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
quá trình hoạch định chiến lược phát triển của hệ thống tài chính nĩi chung và thị trường
TPDN nĩi riêng. Ngược lại, những chính sách tiền tệ lại cĩ sự tác động đáng kể đối với
17
quá trình điều hành và quản lý kinh tế vĩ mơ. Để đảm bảo cho thị trường tài chính nĩi
chung và thị trường TPDN nĩi riêng phát triển lành mạnh, Chính phủ phải khơng ngừng
duy trì mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định với những chính sách quản lý tài chính – tiền tệ
thật sự hợp lý và hiệu quả, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư đồng thời khuyến khích họ
gắn bĩ thường xuyên và mật thiết cùng với thị trường.
1.3.5.2 Khung pháp lý và hệ thống quản lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Để thị trường TPDN hoạt động và phát triển bền vững, yêu cầu đặt ra là cần phải cĩ
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước để cùng nhau ban hành một
khung pháp lý thật sự hồn chỉnh, đồng bộ và thống nhất, tạo hành lang pháp lý an tồn
cho các chủ thể tham gia thị trường. Bên cạnh đĩ, các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh thị trường TPDN cũng phải được sửa đổi và bổ sung thường xuyên nhằm kịp thời
tháo gỡ những vướng mắc và khĩ khăn, tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho thị trường trong
từng giai đoạn phát triển.
Tương tự như khung pháp lý, hệ thống quản lý cũng là một nhân tố cĩ vai trị khơng
kém phần quan trọng trong sự hình thành và phát triển của thị trường TPDN. Để khuyến
khích và thúc đẩy thị trường TPDN phát triển một cách minh bạch và hiệu quả; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể đầu tư cũng như các chủ thể khác trên thị
trường, nhất thiết phải cĩ một hệ thống quản lý, giám sát thật chặt chẽ và đầy đủ dưới
nhiều hình thức quản lý khác nhau nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi
vi phạm thị trường, trên cơ sở đĩ áp dụng các biện pháp xử lý thích đáng đủ sức phịng
ngừa và răn đe, đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường luơn diễn ra một cách cơng
bằng, cạnh tranh và minh bạch.
1.3.5.3 Gây dựng lịng tin cho cơng chúng đầu tư đối với thị trường.
Lịng tin của cơng chúng đầu tư là một trong những yếu tố cĩ khả năng ảnh hưởng
lớn đến sự tồn tại và phát triển của thị trường TPDN. Vì vậy để thị trường TPDN hoạt
động thuận lợi, minh bạch và hiệu quả; cần cĩ những chính sách gây dựng được lịng tin
của các nhà đầu tư đối với thị trường, giảm thiểu những rủi ro mà thị trường cĩ thể mang
lại cho các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch trên thị trường TPDN. Để làm được điều
đĩ, về phía DN khi quyết định phát hành trái phiếu ra thị trường cần xây dựng kế hoạch
và phương án sử dụng vốn hiệu quả, đảm bảo cĩ thể thực hiện tốt và đúng hạn những
nghĩa vụ tài chính đã cam kết với nhà đầu tư.Về phía nhà nước, cần cĩ những chính sách
18
khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngồi tham gia thị trường
TPDN Việt Nam; đồng thời tạo điều kiện thơng thống để các nhà đầu tư cĩ thể chuyển
lợi nhuận ra nước ngồi một cách thuận lợi phù hợp theo thơng lệ quốc tế, nhất là sau khi
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức WTO.
1.3.5.4 Phát triển thị trường sơ cấp.
Như đã biết, thị trường sơ cấp là thị trường giao dịch lần đầu các trái phiếu do DN
phát hành. Trên thị trường sơ cấp, vốn của các nhà đầ._.:
quyền chọn mua, bán chứng khốn; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn; các sản phẩm
từ chứng khốn hĩa tài sản và các khoản nợ… nhằm tạo sự sơi động hơn cho thị trường,
đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các nhà đầu tư trên cả hai phương
diện: tìm kiếm lợi nhuận và kiểm sốt rủi ro khi đầu tư vào TPDN.
3.2.4 Giải pháp đối với doanh nghiệp.
Thứ nhất, DN cần xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm để cĩ chiến lược huy
động vốn thích hợp tuỳ thuộc vào nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi DN. Thơng
thường, DN thường lập kế hoạch ngắn hạn từ 3 – 5 năm, trong đĩ kế hoạch về nhu cầu
vốn là rất quan trọng vì vốn là điều kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các DN. Tuy nhiên, DN
thường chưa chú trọng và ít quan tâm đến vấn đề này, chỉ khi phát sinh nhu cầu về vốn
thì tại thời điểm đĩ, DN thấy cĩ khả năng huy động được vốn từ nguồn nào thì sử dụng
nguồn đĩ mà chưa cĩ kế hoạch dài hạn. Vì vậy, việc huy động vốn cĩ thể phải trả chi phí
rất cao, gây bất lợi cho chính DN. Do đĩ, ưu tiên trước hết mà các DN nên làm là phải
xây dựng kế hoạch huy động vốn dài hạn, trong đĩ cĩ chiến lược huy động vốn qua kênh
phát hành TPDN một cách hiệu quả sao cho DN cĩ thể chủ động huy động được lượng
vốn cần thiết tại mọi thời điểm khi cĩ nhu cầu, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, ổn định với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Thứ hai, DN cần nâng cao sự am hiểu về pháp luật, các chính sách khuyến khích,
ưu đãi của nhà nước trong việc phát hành trái phiếu để tận dụng và tranh thủ cơ hội huy
động vốn sao cho cĩ lợi nhất cho DN. Các DN nên cĩ một bộ phận nghiên cứu và tư vấn
luật để các hoạt động mang tính hợp pháp, hiệu quả và cĩ tính cạnh tranh cao. Bên cạnh
đĩ, DN cũng cần trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật quốc tế, luật cạnh tranh,
89
luật thương mại quốc tế… để hỗ trợ hiệu quả nhất trong trường hợp DN phát hành trái
phiếu quốc tế để thu hút nguồn vốn nước ngồi.
Thứ ba, DN cần đề ra chiến lược phát triển dài hạn để thuyết phục các nhà đầu tư
về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong từng
thời kỳ. Đối với trái phiếu phát hành, DN cần cĩ sự rõ ràng chính xác trong khối lượng,
kỳ hạn, lãi suất trái phiếu, tỷ lệ chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, biên độ biến đổi giá cổ
phiếu (trong trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi), phương thức phát hành trái
phiếu, các tổ chức bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh tốn, kế hoạch bố trí nguồn thanh
tốn vốn gốc cũng như lãi trái phiếu và các cam kết khác với các trái chủ đều phải được
lên kế hoạch một cách cụ thể, rõ ràng và thống nhất.
Thứ tư, trong việc phát hành trái phiếu, DN cần phải đảm bảo 3 khâu quan trọng:
DN xây dựng được chiến lược phát triển và huy động vốn dài hạn, cĩ phương thức quản
lỹ ngân quỹ hiệu quả, cơng bố thơng tin và tiến hành các thủ tục phát hành TPDN.
- Đối với việc huy động vốn, DN cần phải xác dịnh nhu cầu huy động vốn là để đầu
tư, để thanh tốn nợ hay để sản xuất kinh doanh. Nhưng dù với mục đích nào thì DN
cũng cần phải gắn việc huy động vốn với việc sử dụng vốn.
- Đối với vấn đề quản lý ngân quỹ thì đây là một bài tốn khĩ. Làm thế nào để DN
vừa thu hút được lượng vốn lớn, vừa trả được các khoản nợ nhưng vẫn cĩ vốn để tiếp tục
sản xuất kinh doanh hoặc tái đầu tư, đây là vấn đề địi hỏi mỗi DN phải cĩ sự tính tốn
kỹ lưỡng cũng như phải cĩ chiến lược quản lý ngân quỹ một cách hiệu quả tuỳ thuộc vào
tình hình thực tế của mỗi DN.
- Đối với việc cơng bố thơng tin và chuẩn bị các thủ tục phát hành trái phiếu cũng là
vấn đề đặc biệt quan trọng mà bất cứ DN nào khi muốn phát hành trái phiếu thành cơng
cũng đều phải hết sức lưu ý. Mọi thơng tin cần thiết và liên quan đến việc phát hành trái
phiếu của DN cần phải được cơng bố rộng rãi, minh bạch để tạo sự tin cậy và tăng cường
lịng tin cho các nhà đầu tư. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cơng bố thơng
tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về các thơng tin đã cơng bố cũng
như các trách nhiệm cam kết với tổ chức bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đại lý
thanh tốn và tổ chức được ủy quyền đấu thầu trái phiếu nếu các trái chủ tự nguyện bán
lại trái phiếu cho DN phát hành. Về quy trình phát hành trái phiếu, DN cĩ thể tham khảo
tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức trong và ngồi nước, nhưng vấn đề mấu chốt là
90
DN vẫn phải là người đưa ra quyết định cuối cùng và phải hết sức chú ý gắn việc phát
hành trái phiếu với việc huy động vốn.
Thứ năm, DN cần chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tiến hành huy động vốn từ
bên ngồi thơng qua phát hành trái phiếu quốc tế. Hiện nay, Bộ Tài chính đang gấp rút
hồn chỉnh dự thảo để trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định về phát hành trái
phiếu quốc tế. Theo đĩ, cĩ hai loại trái phiếu quốc tế là TPCP và TPDN, cả hai loại trái
phiếu này đều được quy định rõ ràng từ mục đích phát hành, nguyên tắc phát hành đến
các điều kiện phát hành. Đối với TPDN, mục đích chủ yếu là huy động vốn để phục vụ
cho nhu cầu kinh doanh và tái đầu tư, do đĩ các DN muốn được phát hành trái phiếu
quốc tế thì phải đảm bảo các điều kiện như được thành lập và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam, cĩ hệ số tín nhiệm được thị trường quốc tế thừa nhận, cĩ các dự án đầu tư đạt
hiệu quả cao. Các DN thực hiện phát hành trái phiếu quốc tế theo nguyên tắc tự vay, tự
trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động được từ phát hành. Đồng thời,
để tạo điều kiện cho các DN chủ động cân đối mức vốn cho từng dự án, Chính phủ
khơng quy định mức vốn tối đa một DN được phát hành, mà chỉ quy định khối lượng tối
thiểu của mỗi đợt phát hành nhằm đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu trên thị
trường vốn quốc tế. Mặt khác, mọi DN cĩ thể tự phát hành nếu đáp ứng đủ các điều kiện
quy định mà khơng nhất thiết phải cĩ sự bảo lãnh của Chính phủ. Chỉ trong trường hợp
DNNN thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm nhưng chưa đủ điều kiện phát hành (như
cĩ hệ số tín nhiệm thấp), cần cĩ sự hỗ trợ của nhà nước thì Chính phủ mới xem xét cấp
bảo lãnh.
Như vậy, để tiếp cận được với nguồn vốn quốc tế, các DN cần cĩ những bước
chuẫn bị tốt trên cả hai mặt, cơ sở kỹ thuật và nguồn nhân lực. Về cơ sở kỹ thuật thì đây
là điều kiện cơ bản nhất để cĩ thể tiến hành việc phát hành trái phiếu quốc tế, DN cần
xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn để xác định nhu cầu vốn, chuẩn bị các điều kiện
để xác định hệ số tín nhiệm. Để đạt được hệ số tín nhiệm do các tổ chức định mức tín
nhiệm quốc tế đánh giá, DN phải cĩ báo cáo kiểm tốn do các cơng ty kiểm tốn quốc tế
thực hiện trong 3 năm gần nhất, đảm bảo yêu cầu về minh bạch các hoạt động kinh
doanh, sắp xếp và cơ cấu lại tổ chức phù hợp để cĩ khả năng tiếp nhận và sử dụng tốt
nhất nguồn vốn phát hành. Đồng thời, DN cần chuẩn bị đủ nguồn nhân lực cĩ kiến thức
về thị trường vốn quốc tế để tiếp cận thị trường, thực hiện quản lý dịng tiền, các nghiệp
91
vụ tài chính, thường xuyên cập nhật cho các nhà đầu tư quốc tế biết tình hình hoạt động
của DN và theo dõi sự biến động giá trái phiếu của đơn vị đĩ trên thị trường…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nhằm đề xuất các giải pháp cĩ tính khả thi, tạo động lực thúc đẩy thị trường TPDN
tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới, luận văn đã khái quát về
nhu cầu, triển vọng cũng như quan điểm và định hướng phát triển thị trường TPDN phù
hợp với chiến lược phát triển thị trường vốn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Trên cơ sở đĩ, kết hợp với thực tiễn hoạt động của thị trường trong thời gian qua, luận
văn đã đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển của thị trường TPDN Việt Nam. Hy
vọng những giải pháp này sẽ gĩp phần thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả của các đợt
phát hành TPDN, tạo ra một kênh huy động vốn linh hoạt và hiệu quả cho các DN bên
cạnh các kênh huy động vốn truyền thống khác như vay vốn ngân hàng, phát hành cổ
phiếu… đồng thời từng bước gĩp phần hồn thiện và phát triển thị trường vốn, đáp ứng
nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế nĩi chung và các DN Việt Nam nĩi riêng
trong thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập ngày càng sâu rộng và tồn diện vào nền kinh tế thế
giới.
KẾT LUẬN
hị trường TPDN là một bộ phận quan trọng và khơng thể tách rời trong hệ thống tài
chính quốc gia. Việc hình thành và phát triển thị trường TPDN ở nước ta là một
yêu cầu bức xúc của nền kinh tế, cũng như xuất phát từ chính nhu cầu về vốn đầu tư phát
triển của các DN, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, đặc
biệt là sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Mặt khác, sự phát triển của thị trường TPDN cũng cĩ tác động đến
sự phát triển của thị trường chứng khốn, khi thị trường TPDN hoạt động hiệu quả sẽ
gĩp phần cung ứng cho thị trường chứng khốn một lượng hàng hĩa cĩ chất lượng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các nhà đầu tư, từ đĩ tạo động lực gĩp phần thúc đẩy
thị trường chứng khốn phát triển. Ngược lại, kể từ khi thị trường chứng khốn đi vào
hoạt động cũng đã tạo ra nền tảng và nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị
trường TPDN, gĩp phần cải thiện và nâng cao khả năng huy động vốn trung và dài hạn
cho nền kinh tế nĩi chung và các DN nĩi riêng. Vì vậy, phát triển thị trường TPDN để
tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả cho các DN, đồng thời gĩp phần
từng bước hồn thiện và phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020 là vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm hiện nay, khơng chỉ từ phía Nhà
nước mà cịn từ chính nhu cầu của giới DN lẫn cơng chúng đầu tư.
Với đề tài “Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam”, luận văn
đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận về thị trường TPDN, đặc biệt là xem xét
vai trị và ý nghĩa của việc phát triển thị trường TPDN trong nền kinh tế, cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường TPDN. Bên cạnh đĩ,
luận văn cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm hình thành và phát triển thị trường TPDN của
một số quốc gia trên thế giới, từ đĩ liên hệ thực trạng hoạt động của thị trường TPDN
Việt Nam trong thời gian qua; trong đĩ chú trọng phân tích những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức, nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển của thị trường; cũng như chú ý
đánh giá nhu cầu, triển vọng và quan điểm, định hướng phát triển thị trường TPDN Việt
Nam trong thời gian tới. Trên cơ sở đĩ, luận văn đã đề xuất các nhĩm giải pháp phù hợp,
tạo cơ sở để thúc đẩy thị trường TPDN phát triển hơn nữa, gĩp phần nâng cao khả năng
T
thu hút vốn đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngày càng lớn
cho nền kinh tế Việt Nam nĩi chung và cộng đồng DN Việt Nam nĩi riêng.
Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực cịn rất mới mẻ và phức tạp, địi hỏi cần phải cĩ kiến
thức và sự nghiên cứu sâu rộng, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ cịn nhiều
hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt. Rất mong nhận được sự gĩp
ý của các Thầy, Cơ thành viên Hội đồng và Quý đọc giả để luận văn được hồn thiện và
cĩ ý nghĩa thực tiễn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. VĂN BẢN PHÁP LÝ.
1. Bộ Tài chính, Thơng tư số 75/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp ra cơng chúng.
2. Bộ Tài chính, Thơng tư số 17/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 hướng dẫn hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khốn ra cơng chúng.
3. Bộ Tài chính, Quyết định số 86/QĐ-BTC ngày 15/01/2008 về việc phê duyệt Đề
án xây dựng thị trường giao dịch trái phiếu chính phủ chuyên biệt.
4. Chính phủ, Nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 ban hành Quy chế tạm thời về việc
phát hành trái phiếu, cổ phiếu Doanh nghiệp nhà nước.
5. Chính phủ, Nghị định 23/CP ngày 22/3/1995 về việc phát hành trái phiếu quốc tế.
6. Chính phủ, Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về chứng khốn và thị
trường chứng khốn.
7. Chính phủ, Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khốn và thị
trường chứng khốn.
8. Chính phủ, Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về việc phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
9. Quốc hội khĩa X, Luật Doanh nghiệp 1999 ngày 12/6/1999.
10. Quốc hội khĩa XI, Luật Doanh nghiệp 2005 ngày 29/11/2005.
11. Quốc hội khĩa XI, Luật Chứng khốn ngày 29/6/2006.
12. Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Quyết định số 212/QĐ/NH1 ngày 22/9/1994 về
thể lệ phát hành trái phiếu Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và hướng
dẫn việc phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng.
13. Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày
24/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế phát
hành giấy tờ cĩ giá trong nước của tổ chức tín dụng.
14. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 128/2007/QĐ-
TTg ngày 02/8/2007 về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
II. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.
1. TS Phạm Trọng Bình (2001), Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển thị
trường trái phiếu ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Ủy ban chứng khốn nhà
nước, Hà Nội.
2. GS.TS Nguyễn Thị Cành (2009), “Kinh tế Việt Nam qua các chỉ số phát triển và
những tác động của quá trình hội nhập”, Tạp chí Phát triển kinh tế (tháng
01/2009), trang 15 – 22.
3. Thạc sĩ Lê Quang Cường (2007), “Xây dựng mơ hình tổ chức định mức tín nhiệm
ở Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế (tháng 4/2007), trang 31 – 32.
4. Phạm Thúy Lan (2001), Thị trường trái phiếu cơng ty của một số nước Châu Á
sau khủng hoảng và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Đề tài khoa học
cấp cơ sở, Ủy ban chứng khốn nhà nước, Hà Nội.
5. TS. Vũ Tiến Lộc (2009), “Kế hoạch phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực
tiễn triển khai và kiến nghị”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp (tháng 01/2009),
trang 32 – 33.
6. Đỗ Hoa Quỳnh (2008), “Phát hành trái phiếu – Kênh huy động vốn hiệu quả cho
Doanh nghiệp”, Tạp chí Thị trường Tài chính – Tiền tệ (số 01+02 ngày
01.01.2008), trang 52 – 53.
7. Trần Đắc Sinh (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, Nhà xuất bản TP.HCM.
8. TS. Nguyễn Đình Thọ (2008), “Kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Hàn
Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế (tháng
10/2008), trang 30 – 36.
9. PGS.TS Trần Ngọc Thơ chủ biên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà
xuất bản Thống kê.
10. Nguyễn Lê Trung (2009), “Tháo gỡ khĩ khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
phát triển”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo (số 02/2009), trang 26 – 28.
11. TS. Trần Thị Thanh Tú (2008), “Thị trường trái phiếu doanh nghiệp – Thực trạng
và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và phát triển (tháng 6/2008), trang 22 – 26.
12. Phùng Tuấn (2008), “Trái phiếu doanh nghiệp: Lạc quan trong năm mới”, Tạp chí
Tài chính (tháng 01/2008).
13. Hải Vân (2008), “Thị trường trái phiếu doanh nghiệp: Đường cong chưa rõ nét”,
Tạp chí Thơng tin Tài chính (số 01+02 tháng 01/2008), trang 32 -33.
14. PGS.TS Bùi Kim Yến – TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Thị trường tài chính,
Nhà xuất bản Thống kê.
15. Thơng tin tham khảo trên các Website và Internet.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU MỘT SỐ NƯỚC ASEAN + 3
2005 2006 2007
Nước Loại trái phiếu Khối lượng
(tỷ USD)
Tỷ
trọng
(%)
Khối lượng
(tỷ USD)
Tỷ
trọng
(%)
Khối lượng
(tỷ USD)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng 899,24 100 1184,12 100 1689,83 100
Chính phủ 835,18 92,88 1078,57 91,09 1533,12 90,73Trung Quốc
Doanh nghiệp 64,07 7,12 105,55 8,91 156,71 9,27
Tổng 983,53 100 1192,72 100 1313,81 100
Chính phủ 583,07 59,28 702,88 58,93 722,11 54,96Hàn Quốc
Doanh nghiệp 400,45 40,72 489,84 41,07 591,69 45,04
Tổng 7046,41 100 7096,10 100 7653,25 100
Chính phủ 6302,54 89,44 6389,17 90,04 6879,28 89,89Nhật Bản
Doanh nghiệp 743,87 10,56 706,93 9,96 773,97 10,11
Tổng 85,59 100 96,19 100 97,98 100
Chính phủ 16,34 19,09 16,94 17,62 17,52 17,88Hồng Kơng
Doanh nghiệp 69,25 80,91 79,25 82,38 80,46 82,12
Tổng 54,15 100 76,72 100 87,55 100
Chính phủ 48,27 89,15 69,88 91,09 79,14 90,39Indonesia
Doanh nghiệp 5,88 10,85 6,84 8,91 8,41 9,61
Tổng 106,70 100 121,38 100 164,16 100
Chính phủ 52,25 48,97 61,00 50,26 88,61 53,98Malaysia
Doanh nghiệp 54,45 51,03 60,37 49,74 75,55 46,02
Tổng 41,66 100 46,36 100 58,02 100
Chính phủ 40,20 96,50 43,50 93,83 52,84 91,07Philippine
Doanh nghiệp 1,46 3,50 2,86 6,17 5,18 8,93
Tổng 83,10 100 99,39 100 118,11 100
Chính phủ 46,90 56,44 55,92 56,26 68,13 57,68Singapore
Doanh nghiệp 36,20 43,56 43,47 43,74 49,98 42,32
Tổng 78,84 100 112,01 100 153,93 100
Chính phủ 54,29 68,86 74,58 66,58 107,47 69,82Thái Lan
Doanh nghiệp 24,55 31,14 37,44 33,42 46,45 30,18
Tổng 4,30 100 4,93 100 9,79 100
Chính phủ 4,20 97,52 4,50 91,28 8,28 84,54Việt Nam
Doanh nghiệp 0,11 2,48 0,43 8,72 1,51 15,46
Tổng 2337,11 100 2933,82 100 3693,19 100
Chính phủ 1680,70 71,91 2107,77 71,84 2677,23 72,49Tổng các nước thị trường mới nổi Doanh nghiệp 656,41 28,09 826,05 28,16 1015,95 27,51
Nguồn: Asia Bond Monitor 2008
PHỤ LỤC 2
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CÁC NƯỚC ASEAN + 3
2005 2006 2007
Nước Loại trái phiếu Tăng trưởng
(%)
Tỷ trọng
GDP (%)
Tăng
trưởng
(%)
Tỷ trọng
GDP (%)
Tăng
trưởng
(%)
Tỷ trọng
GDP (%)
Tổng 40,57 39,47 27,35 43,83 33,42 50,00
Chính phủ 35,85 36,66 24,90 39,92 32,89 45,36Trung Quốc
Doanh nghiệp 157,13 2,81 59,35 3,91 38,80 4,64
Tổng 14,20 122,56 11,66 130,80 10,87 136,46
Chính phủ 21,32 72,66 11,00 77,08 3,40 75,00Hàn Quốc
Doanh nghiệp 5,20 49,90 12,63 53,72 21,58 61,46
Tổng 8,55 165,37 1,83 166,02 1,18 165,35
Chính phủ 10,29 147,91 2,51 149,48 1,02 148,63Nhật Bản
Doanh nghiệp -4,23 17,46 -3,9 16,54 2,72 16,72
Tổng 9,18 48,01 12,72 50,69 2,15 47,39
Chính phủ 3,37 9,16 4,01 8,93 3,69 8,47Hồng Kơng
Doanh nghiệp 10,65 38,84 14,77 41,76 1,82 38,92
Tổng -5,28 19,19 29,64 20,66 19,27 20,80
Chính phủ -5,69 17,10 32,46 18,82 18,36 18,80Indonesia
Doanh nghiệp -1,75 2,08 6,48 1,84 28,55 2,00
Tổng 9,67 77,63 6,19 74,79 26,77 84,62
Chính phủ 8,04 38,02 8,99 37,59 36,15 45,68Malaysia
Doanh nghiệp 11,27 39,62 3,5 37,20 17,28 38,94
Tổng 9,73 40,67 2,73 37,66 5,30 35,97
Chính phủ 8,30 39,25 -0,11 35,34 2,21 32,76Philippine
Doanh nghiệp 72,76 1,42 81,29 2,32 52,34 3,21
Tổng 5,90 69,32 10,35 70,28 11,53 69,94
Chính phủ 8,03 39,12 10,00 39,54 14,34 40,34Singapore
Doanh nghiệp 3,26 30,19 10,80 30,74 7,91 29,60
Tổng 24,69 45,59 22,75 50,71 15,52 54,06
Chính phủ 29,01 31,39 18,69 33,76 21,14 37,75Thái Lan
Doanh nghiệp 16,10 14,20 31,73 16,95 4,31 16,31
Tổng 14,52 8,18 15,57 8,13 98,11 13,72
Chính phủ 12,24 7,97 8,17 7,42 83,48 11,60Việt Nam
Doanh nghiệp 466,67 0,2 306,16 0,71 251,33 2,12
Tổng 22,02 56,63 18,12 60,08 21,10 63,13
Chính phủ 25,73 40,73 18,31 43,17 21,40 45,76Tổng các nước thị trường mới nổi Doanh nghiệp 13,32 15,91 17,62 16,92 20,34 17,37
Nguồn: Asia Bond Monitor 2008
PHỤ LỤC 3
GIÁ TRỊ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH NĂM 2006
STT Tổ chức phát hành Giá trị (tỷ đồng)
Kỳ hạn
(năm)
Ngày phát
hành
350 5 24/3/2006
500 5 15/6/2006
1.150 5 06/7/2006
900 5 20/7/2006
600 5 2006
500 5 01/10/2006
1.000 5 01/11/2006
1 Tập đồn điện lực Việt Nam (EVN)
1.000 10 11/12/2006
500 2 09/9/2006
300 2 09/11/2006
500 2 2006
1.000 10 2006
2 Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy VN (Vinashin)
300 2 2006
1.016,01 15 19/5/2006
1.188,63 10 19/5/2006
1.104,34 3 01/12/2006
450,05 4 07/12/2006
450,05 5 07/12/2006
69,55 15 18/12/2006
350,06 19 18/12/2006
3 Ngân hàng Đầu tư & phát triển VN (BIDV)
350,06 20 18/12/2006
4 Tổng cơng ty Sơng Đà 260 5 8/2006
5 Cơng ty tài chính dầu khí (PVFC) 365 3 19/6/2006
6 Cơng ty CP Đầu tư – kinh doanh nhà (INTRESCO) 100 5 15/5/2006
7 Cơng ty CP Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. HCM (CII) 131,5 3 15/9/2006
8 Cơng ty CP May Nhà bè (NHABECO) 36 5 25/12/2006
800 2 15/3/20069 Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sơng Cửu Long (MHB) 700 2 25/10/2006
1.500 10 10/10/2006
1.500 15 10/10/200610 Ngân hàng Nơng nghiệp & phát triển nơng thơn Việt Nam (Agribank) 2.000 10 2006
11 Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) 220 5 30/11/2006
12 Ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB) 1.000 13tháng 01/11/2006
Tổng cộng 22.191,25
Nguồn: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước và tác giả tự thống kê
PHỤ LỤC 4
GIÁ TRỊ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH NĂM 2007
STT Tổ chức phát hành Giá trị (tỷ đồng)
Kỳ hạn
(năm)
Ngày phát
hành
1 Tập đồn điện lực Việt Nam (EVN) 600 5 01/9/2007
500 5 05/01/2007
500 5 09/01/2007
1.000 10 18/01/2007
300 2 30/01/2007
3.000 10 13/4/2007
3.000 10 20/9/2007
2 Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy VN (Vinashin)
200 2 2007
500 5 05/3/2007
1.000 10 06/6/20073 Cơng ty CP Lắp máy LILAMA
500 5 28/9/2007
4 Ngân hàng Đầu tư & phát triển VN (BIDV) 3.000 5 23/7/2007
5 Tổng cơng ty Thép Việt Nam (VnSteel) 400 5 10/5/2007
6 Cơng ty tài chính dầu khí (PVFC) 1.000 5 19/6/2007
7 Cơng ty CP Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. HCM 500 7 09/7/2007
8 Tổng cơng ty CP Xây dựng điện VN (VNECO) 500 5 28/9/2007
9 Vilexim 5 3 2007
10 Cơng ty CP VINCOM 1.000 5 22/10/2007
500 5 31/10/200711 Cơng ty CP Địa ốc Sài Gịn Thương tín 500 5 10/12/2007
12 Cơng ty Đầu tư phát triển đường cao tốc VN (VEC) 400 15 28/11/2007
13 Tổng cơng ty XNK & Xây dựng Vinaconex 1.000 3 19/9/2007
14 Tập đồn cơng nghiệp than – khống sản VN (Vinacomin) 1.500 10 11/12/2007
15 Tổng cơng ty thương mại Sài Gịn (Satra) 1.000 5 15/12/2007
16 Cơng ty CP Thủy hải sản Minh Phú 200 5 21/12/2007
17 Cơng ty cơng nghiệp tàu thủy Nam Triệu 300 2 2007
18 Cơng ty CP Ngoại thương & phát triển đầu tư TP. HCM (FIDECO) 119 1 30/3/2007
19 Cơng ty CP Xuất nhập khẩu tổng hợp 1 30 1 8/2007
20 Cơng ty CP Đầu tư điện Tây Nguyên (TIC) 19,74 1 5/2007
21 Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL (MHB) 2.000 2 16/10/2007
2.250 5 25/9/200722 Ngân hàng TMCP Á Châu 1.920 3 20/12/2007
23 Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN 1.750 5 31/8/2007
420 2 20/6/200724 Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) 580 2 11/10/2007
1.000 1 Q3/200725 Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á (SeABank) 1.000 2 Q4/2007
300 2 22/9/200726 Cơng ty Chứng khốn Thăng Long 200 2 27/11/2007
27 Ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB) 1.400 2 02/12/2007
Tổng cộng 35.894
Nguồn: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước và tác giả tự thống kê
PHỤ LỤC 5
GIÁ TRỊ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH NĂM 2008
STT Tổ chức phát hành Giá trị (tỷ đồng)
Kỳ hạn
(năm)
Ngày phát
hành
100 6 tháng 02/2/20081 Cơng ty CP Địa ốc Sài Gịn Thương tín 750 8 tháng 06/3/2008
2 Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy VN (Vinashin) 650 3 & 5 25/12/2008
3 Cơng ty tài chính dầu khí (PVFC) 1.500 3 2008
4 Cơng ty cổ phần VINCOM 2.000 5 06/5/2008
500 3 06/5/20085 Cơng ty CP DL & TM Vinpearl 500 5 06/5/2008
650 2 & 3 30/9/20086 Cơng ty CP Hồng Anh Gia Lai 350 2 & 3 31/12/2008
7 Cơng ty CP Bê tơng & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai 200 30 tháng 2008
8 Cơng ty CP phát triển BĐS Phát Đạt 98 2008
9 Cơng ty CP Full Power (FPC) 400 3 Q3/2008
10 Ngân hàng TMCP Á Châu 1.350 5 21/02/2008
11 Ngân hàng VIB Bank 3.000 2008
12 Ngân hàng TMCP Phương Đơng (OCB) 600 2008
13 Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) 3.000 2008
14 Ngân hàng TMCP Việt Á 400 2008
15 Ngân hàng TMCP SG Cơng thương (SGB) 1.000 2008
Tổng cộng 17.048
Nguồn: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước và tác giả tự thống kê
PHỤ LỤC 6
TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
TỪ NĂM 1994 ĐẾN NĂM 2008
STT Tổ chức phát hành Giá trị (tỷ đồng)
Kỳ hạn
(năm)
Ngày phát
hành
Ngày đáo
hạn Lãi suất
1 Cơng ty Xi măng Hồng Thạch 44,45 4 1994 1998
2 Nhà máy xi măng Anh Sơn 7,7 3 & 5 1994 1998
3 Cơng ty CP Cơ điện lạnh REE 55 2 01/7/1996 01/7/1998 4,5% chuyển đổi
4 Cơng ty Thép Miền Nam 9,2 25 - 30 1997 2022 - 2027 Cơng bố hàng năm
5 Cơng ty CP Cơng nghệ thơng tin (EIS) 10 3 2001 2004 8% chuyển đổi
6 Tổng cơng ty Xi măng 200 2003
7 Cơng ty tài chính tàu thủy 50 2004
8 Cơng ty tài chính Cao su 300 2004
300 2003
200 5 06/5/2005 06/5/2010 8,8% năm đầu, các năm sau thả nổi
350 5 24/3/2006 24/3/2011
9,6% năm đầu, các
năm sau thả nổi +
1,2%
500 5 15/6/2006 15/6/2011
9,6% năm đầu, các
năm sau thả nổi +
1,2%
1.150 5 06/7/2006 06/7/2011
9,6% năm đầu, các
năm sau thả nổi +
1,2%
900 5 20/7/2006 20/7/2011
9,6% năm đầu, các
năm sau thả nổi +
1,2%
600 5 2006 2011 9,6% cố định
500 5 01/10/2006 01/10/2011
9,6% năm đầu, các
năm sau bằng l/s
tiền gửi
1.000 5 01/11/2006 01/11/2011 9,6% năm đầu, 9,95% các năm sau
1.000 10 11/12/2006 11/12/2016 9,7%
9 Tập đồn điện lực Việt Nam (EVN)
600 5 01/9/2007 01/9/2012 9,6%
1.000 2005
500 2 09/9/2006 09/9/2008 9,6%
300 2 09/11/2006 09/11/2008 9,6%
500 2 2006 2008 10%
1.000 10 2006 2016 10,5%
300 2 2006 2008 9,6%
500 5 05/01/2007 05/01/2012 10%
1.000 10 18/01/2007 18/01/2017 10,5%
300 2 30/01/2007 30/01/2009 9,6%
3.000 10 13/4/2007 13/4/20017 9%
3.000 10 20/9/2007 20/9/2017 9,4%
200 2 2007 2009 8,95%
3 25/12/2008 25/12/2011
12,75% năm đầu,
các năm sau thả nổi
+2,5%
10 Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
650
5 25/12/2008 25/12/2013
12,75% năm đầu,
các năm sau thả nổi
+3,8%
200 3 10/5/2005 10/5/2008 9,3%
11 Tổng cơng ty Sơng Đà 260 5 8/2006 8/2011 10,5% năm đầu, các năm sau thả nổi
500 5 05/3/2007 05/3/2012 9,6%
1.000 10 06/6/2007 06/6/2017 9,2% 12 Cơng ty CP Lắp máy LILAMA
500 5 28/9/2007 28/9/2012 8,8%
13 Tổng cơng ty Thép Việt Nam (Vietnam Steel) 400 5 10/5/2007 10/5/2012 9,5%
1.016,01 15 19/5/2006 19/5/2021 10,2%
1.188,63 10 19/5/2006 19/5/2016 9,8%
1.104,34 3 07/12/2006 07/12/2009 9,36%
450,05 4 07/12/2006 07/12/2010 9,5%
450,05 5 07/12/2006 07/12/2011 9,5%
69,55 15 18/12/2006 18/12/2021 10,1%
350,06 19 18/12/2006 18/12/2025 10,45%
350,06 20 18/12/2006 18/12/2026 10,45%
14 Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam (BIDV)
3.000 5 23/7/2007 23/7/2012 8,15%
300 5 09/3/2003 09/3/2008 8,03%
365 3 19/6/2006 19/6/2009 9,05%
1.000 5 19/6/2007 19/6/2012 8,6% 15 Cơng ty tài chính dầu khí (PVFC)
1.500 3 2008 2011
17,5% năm đầu, các
năm sau thả nổi +
0,3%
131,5 3 15/9/2006 15/9/2009 8%
16 Cơng ty CP Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. HCM (CII) 500 7 09/7/2007 09/7/2014 10,3%
17 Tổng cơng ty CP Xây dựng điện Việt Nam (VNECO) 500 5 28/9/2007 28/9/2012 10,15%
18 Vilexim 5 3 2007 2010
19 Cơng ty CP Đầu tư – kinh doanh nhà (INTRESCO) 100 5 15/5/2006 15/5/2011 10%
20 Cơng ty CP May Nhà bè (NHABECO) 36 5 25/12/2006 25/12/2011 7%
1.000 5 22/10/2007 22/10/2012 10,3%
21 Cơng ty Cổ phần VINCOM
2.000 5 06/5/2008 06/5/2013
16% năm đầu, các
năm sau thả nổi
+4%
500 5 31/10/2007 31/10/2012 9,8%
500 5 10/12/2007 10/12/2012 10%
100 6 tháng 02/2/2008 02/8/2008 8,8% + quyền mua căn hộ giảm giá 5% 22
Cơng ty CP Địa ốc Sài Gịn
Thương tín (Sacomreal)
750 8 tháng 06/3/2008 06/11/2008 12% + quyền mua căn hộ giảm giá 8%
23 Cơng ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) 400 15 28/11/2007 28/11/2022 9%
24 Tổng cơng ty XNK & Xây dựng Vinaconex 1.000 3 19/9/2007 19/9/2010
3% + quyền mua
CP với giá ưu đãi
25 Tập đồn cơng nghiệp than – khống sản VN (Vinacomin) 1.500 10 11/12/2007 11/12/2017 9,5%
26 Tổng cơng ty thương mại Sài Gịn (Satra) 1.000 5 15/12/2007 15/12/2012 9,6%
27 Cơng ty CP Thủy hải sản Minh Phú 200 5 21/12/2007 21/12/20012 9,98%
28 Cơng ty cơng nghiệp tàu thủy Nam Triệu 300 2 2007 2009 9,6%
29
Cơng ty CP Ngoại thương &
phát triển đầu tư TP. HCM
(FIDECO)
119 1 30/3/2007 30/3/2008 8% chuyển đổi
30 Cơng ty CP Xuất nhập khẩu tổng hợp 1 30 1 8/2007 8/2008
8,4% chuyển đổi
1:1
31 Cơng ty CP Đầu tư điện Tây Nguyên (TIC) 19,74 1 5/2007 5/2008 Chuyển đổi
500 3 06/5/2008 06/5/2011 15%
32 Cơng ty CP DL & TM Vinpearl
500 5 06/5/2008 06/5/2013 16%
33 Cơng ty CP Bê tơng & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai 200
30
tháng 2008 2011 12%
2 30/9/2008 30/9/2010
20,5% năm đầu, các
năm sau thả nổi
điều chỉnh 6 th/lần 650
3 30/9/2008 30/9/2011
21% năm đầu, các
năm sau thả nổi
điều chỉnh 6 th/lần
2 31/12/2008 31/12/2010
12,25% năm đầu,
các năm sau thả nổi,
đ/c 6th/lần
34 Cơng ty CP Hồng Anh Gia Lai
350
3 31/12/2008 31/12/2011
12,75% năm đầu,
các năm sau thả nổi,
đ/c 6th/lần
35 Cơng ty CP Bê tơng & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai 200
30
tháng 2008 2011 12%
36 Cơng ty CP phát triển BĐS Phát Đạt 98 2008
37 Cơng ty CP Full Power (FPC) 400 3 Q3/2008 Q3/2011 10% năm đầu, các năm sau thả nổi
38 Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 1.375 7 26/12/2005 26/12/2012 6% chuyển đổi
1.500 10 10/10/2006 10/10/2016
9,8% cho 5 năm
đầu, các năm sau
10,2% nếu mua lại,
10,4% nếu khơng
mua lại
1.500 15 10/10/2006 10/10/2021
10,2% cho 10 năm
đầu, sau 10 năm
mua lại 10,8%
39
Ngân hàng Nơng nghiệp & phát
triển nơng thơn Việt Nam
(Agribank)
2.000 10 2006 2016 9,8% - 5 năm đầu, 10,2% - 5 năm sau
200 2004
800 2 15/3/2006 15/3/2008 9,2%
700 2 25/10/2006 25/10/2008 9,2% 40
Ngân hàng phát triển nhà Đồng
bằng sơng Cửu Long (MHB)
2.000 2 16/10/2007 16/10/2009 9%
2.250 5 25/9/2007 25/9/2012 8,6%
1.920 3 20/12/2007 20/12/2010 8,7% 41 Ngân hàng TMCP Á Châu
1.350 5 21/02/2008 21/02/2013 8%
42 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) 1.750 5 31/8/2007 31/8/2012 8,6%
220 5 30/11/2006 30/11/2011 8%
420 2 20/6/2007 20/6/2009 8%
580 2 11/10/2007 11/10/2009 8% 43
Ngân hàng TMCP Quân đội
(MB)
3.000 2008
1.000 1 Q3/2007 Q3/2008 8% 44 Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á (SeABank) 1.000 2 Q4/2007 Q4/2009 8%
300 2 22/9/2007 22/9/2009 9% 45 Cơng ty Chứng khốn Thăng Long 200 2 27/11/2007 27/11/2009 9%
1.000 13tháng 01/11/2006 01/12/2007 46 Ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB) 1.400 2 02/12/2007 02/12/2009
8,5% chuyển đổi
1:1
47 Ngân hàng VIB Bank 3.000 2008
48 Ngân hàng TMCP Phương Đơng (OCB) 600 2008 Chuyển đổi
49 Ngân hàng TMCP Việt Á 400 2008 Chuyển đổi
50 Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương (SGB) 1.000 2008 Chuyển đổi
Nguồn: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước và tác giả tự thống kê
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1860.pdf