Tài liệu Phát triển thị trường Xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May 10: MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp, quy mô của thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quy mô của thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng tiêu thụ hàng hóa, theo đó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được. Mở rộng thị trường là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay.
Là một trong những doanh ng... Ebook Phát triển thị trường Xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May 10
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển thị trường Xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp hàng đầu trong ngành may mặc Việt Nam cũng như trong khu vực trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm may mặc, mở rộng thị trường là một tất yếu giúp giải quyết thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của May 10, giúp doanh nghiệp tìm được đoạn thị trường và đối tác phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, May 10 sẽ tham gia vào sân chơi chung với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc khác trên thế giới. Hội nhập toàn cầu là một thế tất yếu để doanh nghiệp mở rộng thị trường, nhằm tạo sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần May 10, là công ty sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc có uy tín trên thị trường. Em chọn đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần May 10” làm chuyên đề. Đây là vấn đề đang được ban lãnh đạo và các phòng ban quan tâm và rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tuy nhiên với kiến thức có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề có thể còn gặp nhiều thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Hoè và các anh chị phòng Marketing đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Sản phẩm may mặc xuất khẩu và yêu cầu phát triển thị trường.
Phần này giới thiệu khái quát về sản phẩm may mặc, đặc điểm thị trường và các nhân tố tác động đến việc phát triển thị trường của sản phẩm may mặc.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu của công ty May 10.
Phần này sẽ đi sâu nghiên cứu về sản phẩm may mặc của công ty May 10, khái quát tình hình kinh doanh và thị trường của công ty trong những năm gần đây.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm may mặc của công ty May 10 trong những năm tới.
Mục tiêu xuất khẩu, phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới sẽ được đề cập đến trong phần này. Đồng thời cũng nêu lên một số giải pháp mà Công ty May 10 đang quan tâm và sử dụng trong những năm tới.
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM MAY MẶC XUẤT KHẨU VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM MAY MẶC VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm may mặc
Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, các sản phẩm may mặc thường được thiết kế phù hợp với thời tiết từng khu vực địa lý, theo từng mùa khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có những am hiểu nhất định về thời tiết, khí hậu tại thị trường mà mình muốn kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Sản phẩm may mặc là sản phẩm có tính thời trang cao. Khi xã hội càng phát triển, đời sống nhân dân càng cao, nhu cầu làm đẹp tăng lên thì các sản phẩm may mặc dần được coi như một món trang sức, luôn đi kèm với những phụ kiện nhằm làm tăng thêm vẻ đẹp cho người sử dụng. Xuất phát từ thực tế này mà hiện nay, các sản phẩm may mặc luôn có tính thời trang cao, thể hiện phong cách và cá tính của người sử dụng.
Chu kỳ sống của sản phẩm may mặc ngắn. Một sản phẩm may mặc ra đời luôn gắn liền với một mẫu mã, kiểu cách nhất định, được thiết kế phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng tại thời điểm nó được tung ra thị trường. Theo thời gian, thị hiếu thay đổi thì các sản phẩm đó sẽ thành ra lỗi mốt và không còn được ưa chuộng nữa.
Chất lượng sản phẩm có nhiều cấp độ khác nhau, từ bình dân đến cao cấp để có thể phục vụ nhu cầu sử dụng của mọi tầng lớp trong xã hội. Người có thu nhập thấp hoặc trung bình thường lựa chọn các sản phảm mang tính bình dân. Ngược lại với những người có thu nhập cao thì sản phẩm mà họ lựa chọn là những sản phẩm cao cấp, chất lượng cao và mang tính độc đáo riêng.
Để sản xuất một sản phẩm may mặc cần phải qua rất nhiều công đoạn, từ thiết kế, cắt, may, thêu thùa, là, gấp, đóng gói....nên cần sử dụng rất nhiều lao động và đòi hỏi sự khéo léo, sáng tạo cao trong sản xuất.
Nguồn nguyên liệu của ngành may mặc phụ thuộc lớn vào các ngành công nghiệp và nông nghiệp sử dụng nguồn gốc tự nhiên như ngành bông, ngành dệt, ngành sợi.... Các nguồn nguyên liệu này lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên tính ổn định về số lượng, chất lượng và giá cả thấp. Điều này khiến cho sản phẩm may mặc cũng chịu nhiều ảnh hưởng về chất lượng và giá cả.
Công ty may 10 chuyên kinh doanh và sản xuất các sản phẩm hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex). Hiện nay hai hình thức xuất khẩu sản phẩm công ty đang áp dụng là gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp (FOB). Hoạt động chủ yếu của công ty là nhận nguyên liệu gia công sản phẩm xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Các mặt hàng mà công ty đang sản xuất chủ yếu là :
- Sơ mi nam nữ các loại.
- Jacket các loại.
- Quần âu nam nữ.
- Quần soóc, quần đùi (cho cả người lớn và trẻ em)
- Quần áo ngủ, thể thao.
- Quần áo bảo hộ lao động.
Trong đó áo sơ mi được coi là mặt hàng mũi nhọn của công ty, hàng năm đem lại nguồn thu cao cho công ty. Ngoài ra công ty còn có các xưởng sản xuất veston, comple, váy là các sản phẩm mới của công ty. Trong quá trình kinh doanh xuất khẩu lâu dài công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ và có vị trí trên trường quốc tế. Sản phẩm của công ty May 10 từ lâu đã nổi tiếng với tính năng sang trọng - lịch sự - chất lượng, đặc biệt là sản phẩm sơmi nam được coi là sản phẩm mũi nhọn của công ty. Mỗi sản phẩm của công ty đều thể hiện sự phong phú, chất lượng, phù hơp với thị hiếu của người tiêu dùng.
1.1.2 Khả năng xuất khẩu sản phẩm may mặc của doanh nghiệp
Cuối năm 2007 tại Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đây là cơ hội vàng cho ngành dệt may phát triển, vì không bị khống chế về hạn ngạch. Khi đó nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ quan tâm vào ngành sản xuất dệt may tại Việt Nam, các doanh nghiệp tại nước thứ ba cũng sẽ vào đặt hàng. Như vậy số lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ tăng lên. Điều đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư mở rộng, đầu tư mới và thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam gia nhập WTO sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp may xuất khẩu, giá cả, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng của các doanh nghiệp được bình đẳng với các nước và ngành dệt may Việt Nam có điều kiện huy động tối đa năng lực thiết bị và tay nghề hiện có. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã có uy tín trên thị trường quốc tế, được khách hàng trong và ngoài nước biết đến như Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, May Sài Gòn 3,May An Phước, May 10, May 28 sẽ có cơ hội tiếp nhận các đơn hàng lớn. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm ăn, góp phần tạo nên sự tăng trưởng mạnh về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. May 10 là công ty xuất khẩu hàng may mặc có tên tuổi trên thị trường quốc tế, với kinh nghiệm đã tích luỹ được nhiều cơ hội sẽ đến với công ty, nếu nắm bắt kịp thời và tận dụng được các cơ hội từ môi trường kinh doanh quy mô của công ty có thể sẽ được mở rộng đáng kể.
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC
Nhu cầu về sản phẩm may mặc là rất đa dạng, số lượng lớn và thường xuyên do sản phẩm may mặc là mặt hàng thiết yếu, không một người tiêu dùng nào không cần đến nó. Điều này làm cho thị trường may mặc luôn sôi động với các hoạt động mua và bán.
Yêu cầu về công nghệ và vốn đối với sản phẩm may mặc thấp hơn các sản phẩm khác, do đó cạnh tranh về giá không quan trọng, thị trường không co giãn về giá, giá cả thay đổi nhưng không làm cầu trên thị trường thay đổi. Đối với lĩnh vực xuất khẩu thị trường xuất khẩu về cả khách hàng lẫn phạm vi địa lý là rất rộng lớn, nhất là khi nền kinh tế đang có xu thế toàn cầu hoá như hiện nay đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho doanh nghiệp trong việc tiến hành các hoạt động kinh doanh xác định đúng đối tượng khách hàng, các khu vực sẽ xâm nhập nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp, dựa trên những điều kiện có hạn của chính công ty may 10.
Đối với các nước nhập khẩu trên thế giới, hàng may mặc được chia làm 4 phân nhóm chính:
- Các sản phẩm thời trang cao cấp: Các sản phẩm may mặc có mầu sắc, kiểu dáng thời trang, chất lượng
- Các sản phẩm được sản xuất từ các nguyên liệu thô :Casơmia, len angora, len môhai và các loại len quý hiếm khác
- Các sản phẩm có hàm lượng lao động cao
- Các sản phẩm nghệ thuật thủ công truyền thống.
Hiện nay các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đang tận dụng lợi thế nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào của đất nước, các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là hàng thông thường, có hàm lượng lao động cao.
* 4 xu hướng lớn trong thương mại dệt may thế giới hiện nay:
- Các nước phát triển tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á tiếp tục bị giảm bớt thị phần, do phải đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng từ các nước sản xuất hàng dệt may giá rẻ. Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc đối trọng lại bằng biện pháp tập trung vào hàng cao cấp.
- Các nhà sản xuất đối tác của Hoa Kỳ và EU cũng bị giảm thị phần. Việc liên kết gia công Mexico – Trung Mỹ tại Hoa Kỳ và Bắc Phi - Thổ Nhĩ Kỳ tại EU đã hạn chế bớt giảm sút của những nhà sản xuất này.
- Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may, mặc dù bị Hoa Kỳ và EU áp dụng chế độ hạn chế và kiểm soát nhập khẩu. Biện pháp chính được Trung Quốc áp dụng trong năm 2006 là đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, trong đó chú trọng tăng thị phần tại các nước châu Á.
- Các nước đang phát triển tại châu Á tiếp tục được lợi từ những sản phẩm dệt may xuất khẩu giá rẻ của mình. Bangladesh, Campuchia và Việt Nam là những nước thắng lợi trong thời kỳ hậu hạn ngạch hàng dệt may thế giới, cùng với Trung Quốc.
Như vậy cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam nói chung cũng như với công ty May 10 nói riêng trong thời gian tới là rất nhiều .Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc là phải tìm ra cách thức xâm nhập thị trường hàng may mặc thế giới phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHO SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Sau Trung Quốc, hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tăng rất mạnh trong hai năm qua, bất chấp những khả năng bị Mỹ đánh thuế chống bán phá giá.
Lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam ở Cat 338/339 (sơ mi dệt kim bông) tăng 54% và tăng 32% ở Cat 347/348 (quần vải bông).
Thêm vào đó, Việt Nam không bị sức ép cạnh tranh của Trung Quốc vì Mỹ đã xóa bỏ các hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, như ở Cat 341/641 (sơ mi dệt thoi dành cho phụ nữ và thiếu nữ), lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam tăng 57%.
Nhưng ở hai Cat hàng này, thị phần hàng Việt Nam vẫn ở mức khiêm tốn 3.45% so với mức vượt trội 46% của Trung Quốc.
Tuy nhiên, so với các đối thủ cạnh tranh Nam Á, thị phần của các nhà xuất khẩu Việt Nam vẫn tăng cao ở các mặt hàng xơ nhân tạo
Mặt khác, khó khăn lớn nhất đối với ngành dệt may hiện nay là để mất thị trường Mỹ. Để Quốc hội Mỹ chấp thuận thông qua việc áp dụng Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam (PNTR), Chính phủ Mỹ đã cam kết sẽ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt Nam và áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Tất cả các nhà nhập khẩu Mỹ cho rằng việc áp dụng biện pháp này sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của họ, bởi họ không thể lường trước được khi nào sẽ bị tăng thuế. Điều này đồng nghĩa với việc nhiều nhà nhập khẩu Mỹ sẽ quay lưng lại với hàng dệt may Việt Nam và lựa chọn một đối tác làm ăn khác ít bị rủi ro hơn. Theo ông Ân, nhiều nhà nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam ở Mỹ đang chuyển hướng đầu tư và đơn hàng sang các nước khác. "Theo dự báo trước đây, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may sẽ tăng 15-20%/năm, nhưng nếu Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt Nam và áp dụng biện pháp chống bán phá giá, thì mức tăng chỉ còn khoảng 5-7%/năm".
Hiện ngành dệt may có khoảng 2 triệu lao động đang làm việc và việc Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may sẽ gây khó khăn cho người lao động. Theo ông Lê Quốc Ân, có thể số lao động ngành dệt may chưa bị giảm đi trong năm 2007 vì Mỹ mới bắt đầu áp dụng chế độ theo dõi này, nhưng từ năm 2008 trở đi, mức độ ảnh hưởng sẽ tăng cao.
Để hạn chế ảnh hưởng bất lợi từ việc Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt, ngành dệt may dự kiến sẽ mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khác, đồng thời chú trọng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu ngay tại thị trường nội địa.
Riêng đối với thị trường Mỹ, ngành sẽ coi trọng điều tiết, kiểm soát cả về số lượng, chủng loại và giá cả hàng hoá xuất sang thị trường này, đồng thời tiếp tục vận động chính quyền Mỹ sớm chấm dứt chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt Nam cũng như không áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Trước sự biến động của thị trường thế giới, để mở rộng thị trường xuất khẩu bắt buộc các doanh nghiệp dệt may phải hiểu rõ thị trường và xu hướng biến động, cụ thể, phải tiến hành các hoạt động sau:
1.3.1 Nghiên cứu thị trường để lựa chọn đoạn thị trường và lập chiến lược kinh doanh.
Ngày nay nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ không thể thiếu trong việc nắm bắt thị trường, được sử dụng một cách rất phổ biến. Hoạt động nghiên cứu thị trường được dùng để thu thập các thông tin trên thị trường như thông tin về các sản phẩm mới, chính sách của nhà nước (dự kiến phân bổ ngân sách nhà nước, thuế xuất nhập khẩu, các thoả thuận của nhà nước có liên quan đến thị trường..), thông tin về các đối tác, khách hàng tiềm năng, nhu cầu khách hàng, xu hướng tiêu dùng...Dựa trên những thông tin trên doanh nghiệp có thể dự đoán thị trường và đưa ra những quyết định đúng đắn để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Thông qua nghiên cứu thị trường doanh nghiệp sẽ có nhiều thông tin hơn để đề ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp, xác lập các kênh phân phối hiệu quả, định ra mức giá cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Thu thập thông tin về giá của đối thủ cạnh tranh, giá nguyên vật liệu đầu vào, thu thập thông tin về sự phân phối lợi nhuận trong các thành phần tham gia phân phối sản phẩm để kịp thời điều chỉnh nhằm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho mình. Qua đó có thể định vị giá một cách hợp lý.
Ngoài ra nghiên cứu thị trường còn là cơ sở cho phép doanh nghiệp đánh giá thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp để từ đó cải tiến dịch vụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm ra một định vị mới thích hợp cho sản phẩm của mình.
Đối với thương mại quốc tế, do tính chất phức tạp của nó, việc nghiên cứu luật pháp liên quan đến mua bán hàng hoá trên thị trường như Luật Thương mại, Luật Hải quan, Luật chóng bán phá giá, chống độc quyền , các tập quán và thông lệ quốc tế, các đặc điểm văn hoá - xã hội là các yếu tố cần phải xem xét, cân nhắc và rất cần thiết để doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Tuy nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhưng các cuộc điều tra gần đây cho thấy chi phí cho nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam rất thấp, không chỉ so với các nước phát triển mà chi phí này của Việt Nam còn thua nhiều nước trong khu vực. Đại diện Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã thừa nhận, ít doanh nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử lý thông tin trước khi ra quyết định. Các doanh nghiệp cũng ít quan tâm đầu tư cho hoạt động thông tin cả về con người lẫn phương tiện. Việc thu thập thông tin về phía nước ngoài và đối tác là doanh nghiệp nước ngoài thường rất khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là một thực trạng đáng cảnh báo, vì những lợi thế giúp các doanh nghiệp thành công trước đây như yếu tố giá nhân công rẻ, sự hỗ trợ của chính phủ, ... đang mất dần. Mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên do phải mở cửa theo lộ trình cam kết gia nhập WTO đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo sức cạnh tranh thông qua xây dựng và quảng bá thương hiệu. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ hơn thị trường trong nước và quốc tế, điều này sẽ giúp cho sản phẩm, thương hiệu và dịch vụ có được hiệu quả tốt trong việc gia nhập và chiếm lĩnh thị trường.
1.3.2. Chọn phương thức gia nhập thị trường quốc tế phù hợp với tiềm năng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Phương thức gia nhập thị trường quốc tế gồm có:
- Xuất khẩu gián tiếp.
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
- Liên doanh.
- Thành lập chi nhánh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước ngoài.
Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam đang cố gắng xuất khẩu trực tiếp và thành lập các chi nhánh ở nước ngoài để tiến hành hoạt động trao đổi với các doanh nghiệp nước ngoài thuận tiện hơn.
1.3.3. Xây dựng chiến lược thị trường và phát triển thị trường xuất khẩu
Thị trường là mảnh đất tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để đứng vững ở thị trường nước ngoài cần xây dựng chiến lược thị truờng ngay từ khi bắt đầu kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp xuất khẩu thường có chiến lược đa dạng hoá thị trường để tránh mất thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Không nên "độc canh" trên một thị trường vì sẽ gặp rủi ro khi thị trường thay đối. Cần lựa chọn một số thị trường nhất định để khỏi phụ thuộc vào một khách hàng nào đó nhằm phát triển thị trường. Phát triển thị trường là phát triển sản phẩm, phát triển khách hàng, phát triển địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu
Trên thị trường quốc tế chỉ có các sản phẩm, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mới có thể xâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, ngược lại những sản phẩm kém năng lực cạnh tranh sẽ không tiêu thụ được, các doanh nghiệp phải nâng cấp năng lực cạnh tranh nếu không muốn bị phá sản.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu là khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng nước ngoài về chất lượng, giá cả, kiểu dáng, thương hiệu, bao bì, tính độc đáo hay sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại trên thị truờng quốc tế. Doanh nghiệp muốn phát triển thị trường xuất khẩu phải có được ưu thế cạnh tranh về chất lượng, giá cả, kiểu dáng,... so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.5 Khắc phục rào cản trong thương mại quốc tế của doanh nghiệp
Rào cản thương mại quốc tế là tất cả những chính sách, quy định, biện pháp của Chính phủ nhằm hạn chế, ngăn cản sự thông thương hàng hoá của nước mình với các nước, gồm:
-Thuế quan các loại.
-Quota, giấy phép nhập khẩu, các quy định hạn chế hoặc ngăn cấm nhập khẩu, chống bán phá giá.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật: về chất lượng, quy cách bao bì, ký mã hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, các trách nhiệm xã hội và môi trường của doanh nghiệp.
Trong đó các rào cản kỹ thuật có xu hướng được sử dụng phổ biến và chủ yếu trong thương mại quốc tế.
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế thì điều đầu tiên là phải nghiên cứu kỹ luật pháp nước nhập khẩu để kịp thời tìm ra các rào cản, từ đó có biện pháp thích nghi nhằm xâm nhập thị trường có hiệu quả.
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC
1.4.1 Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên như khí hậu, địa lý…luôn là yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm khi bắt đầu hoạt động và trong suốt quá trình tồn tại, phát triển của mình. Những biến động của tự nhiên như mưa, nắng, bão, lụt,…có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng gây ra những hao mòn tự nhiên, nếu không quan tâm đến sẽ gây ra những thiệt hại không đáng có cho doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm may mặc, thời tiết sẽ quy định chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, mẫu mã sản phẩm. Sự thay đổi về thời tiết sẽ dẫn đến những thay đổi về sản phẩm may mặc. Vì vậy nghiên cứu các nhân tố tự nhiên là rất cần thiết đối với công ty.
1.4.2 Các nhân tố kinh tế
Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế, chính sách kinh tế của các quốc gia, khu vực tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của hoạt động kinh doanh chính của các công ty nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của công ty nói riêng. Vì vậy, đối với công ty cần nghiên cứu một số vấn đề như:
* Cấu trúc công nghiệp của nước sở tại: Định hình các nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử dụng nhân lực. Có 4 loại cấu trúc công nghiệp:
Nền kinh tế tự cung tự cấp
Nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô
Nền kinh tế đang công nghiệp hoá
Nền kinh tế công nghiệp hoá
* Sự phân bổ thu nhập: Phản ánh khả năng thanh toán và sử dụng của người tiêu dùng
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước nhập khẩu: Ảnh huởng đến tổng cầu thị trường và tổng mức nhập khẩu hàng hoá của quốc gia đó. Nó được biểu hiện qua GNP, GDP bình quân trên đầu người,, tốc độ tăng trưởng, sự ổn định kinh tế..
* Xu thế phát triển và hội nhập kinh tế vùng và trên biên giới: Giảm bớt các rào chắn thương mại giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy các di chuyển trên thị trường quốc tế về đầu tư, nhân tố đầu vào…và các chính sách kinh tế, tài chính, tỷ giá hối đoái…Hội nhập có ảnh hưởng đến lợi ích các quốc gia tham gia khối kinh tế, dẫn đến các thay đổi quan trọng trong các quốc gia thành viên. Quan trọng nhất là tăng áp lực về cạnh tranh đối với sản phẩm xuất khẩu.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế có thể và phải được tính đến là: Tốc độ tăng trưởng của GDP, lãi suất tiền vay, mức độ thất nghiệp, chính sách tài chính, tỷ lệ lạm phát,…Các nhân tố này có tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, xuất khẩu của công ty, vì vậy yêu cầu công ty phải nghiên cứu và nắm bắt được xu hướng vận động của các yếu tố kể trên để có hướng đi đúng.
1.4.3 Các nhân tố văn hóa
Yếu tố văn hoá là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất đến nhu cầu, hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Các giá trị văn hoá cơ bản có tính bền vững cao, được lưu truyền và được củng cố bằng những quy chế xã hội như luật pháp, đạo đức, tôn giáo, chính quyền, hệ thống thứ bậc trong xã hội quyết định đến những mặt hàng các cá nhân tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng, các trào lưu trong xã hội …
Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt vấn đề có tính chất chiến lược như lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn chiến lược Marketing, các quyết định về mục tiêu nhiệm vụ tổng quát của doanh nghiệp. Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các thao tác, các hành vi cụ thể của các nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm Marketing. Ngôn ngữ, các chế định xã hội, các tiêu chuẩn thái độ và giá trị… là những biến số văn hoá mà doanh nghiệp nên quan tâm.
Thời trang là lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố văn hóa. Những thay đổi trong văn hoá tạo nên những cơ hội và nguy cơ cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc. Cần có sự hiểu biết sâu rộng truyền thống, phong tục tập quán của khách hàng để tìm ra các nhu cầu của khách hàng và có cách thức tiếp cận phù hợp.
1.4.4 Các nhân tố pháp lý
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị và luật pháp ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Để đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động cạnh tranh, quốc gia nào cũng có hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của Chính phủ để điều tiết thị trường. Để thành công trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu, phân tích, dự báo về chính trị, luật pháp cùng xu hướng vận động của nó. Cụ thể các doanh nghiệp cần quan tâm đến:
- Các quy định của Chính phủ về cạnh tranh, chống độc quyền, về việc cho vay, khuyến mại,…
- Các quy định về bảo vệ quyền lợi của các công ty, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ công chúng…
- Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm.
- Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của Nhà nước, của các địa phương.
- Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại thương.
- Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành chúng.
Trên thực tế, các yếu tố pháp lý ổn định, rõ ràng, minh bạch có thể tạo ra thuận lợi cho kinh doanh. Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi liên tục, nhanh chóng, không thể dự báo trước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MAY 10
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty May 10
Tên công ty: Công ty cổ phần may 10
Tên giao dịch: Garment 10 Joing stock company
Họ và tên Tổng giám đốc: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trụ sở chính: Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84 - 4 -8 276923, 8276396
Fax: 84- 4 -8276925
Websites: http// www.garco10.com.vn
E-mail: ctmay10@garco10.com.vn
Mã số thuế : 0100101308-1
Số quyết định thành lập doanh nghiệp : 0103006688
Vốn điều lệ : 54.000.000.000 đồng (năm mươi bốn tỷ đồng)
- Năm 1946 : Hưởng ứng lời kêu gọi "Toàn quốc kháng chiến" của chủ tịch Hồ Chí Minh các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ bộ đội về quân trang.
- Năm 1947-1954 : Do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân trang của xưởng quân trang phải dời lên Việt Bắc. Để giữ bí mật các cơ sở quân trang đều được đặt tên theo bí số của quân đội. Tại đây xưởng quân trang sản xuất ra các sản phẩm ban đầu là các loại quan trang đơn giản nhưng hết sức thiết yếu để cung cấp cho bộ đội như: áo sơ mi ngắn tay, quần soóc, áo lót, màn, bao gạo, phao bơi, mũ nan, mũ canô. Sau đó ba xưởng may nhỏ là AK1, BK1, CK1 được sáp nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi thành xưởng May 1 mang bí số là X1. Năm 1952 xưởng May 1(X1) được đổi tên thành xưởng may 10 với bí số X10.
- Năm 1954-1956 : Xưởng May10 sáp nhập với xưởng May40 vẫn lấy tên là xưởng May10 trực thuộc Bộ quốc phòng, đồng thời chuyển từ Việt Bắc về thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Lúc này ngoài sản xuất quân trang, xưởng May10 còn sản xuất hàng nội địa phục vụ dân sinh.
- Năm 1961 : Xưởng May10 đổi tên thành Xí nghiệp May10 do Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp May10 tiếp tục sản xuất hàng quân trang và may dân dụng.
- Năm 1975-1990 : May10 chuyển hướng may gia công làm xuất khẩu cho Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu.
- Sau năm 1990 : Liên Xô và Đông Âu tan rã, May10 mở rộng địa bàn hoat động sang thị trường : CH Liên bang Đức, Nhật Bản, Hồng Kông...
- Năm 1992 : Xí nghiệp May10 được đổi tên thành công ty May10 để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới.
- Tháng 1/2005 : công ty May10 được chuyển thành công ty Cổ phần May10 với 50% vốn của VINATEX (Tổng công ty Dệt may Việt Nam).
Nhìn lại lịch sử của mình Công ty cổ phần May 10 (GARCO 10 JSC) đó trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm qua, lớp lớp các thế hệ công nhân May 10 đó lao động không biết mệt mỏi để xây dựng May 10 từ những nhà xưởng bằng tre, nứa thành một doanh nghiệp mạnh của nghành dệt may Việt Nam. Với 8000 lao động, mỗi năm sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,… Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đó hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần May 10 như Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, ....Quá trình phát triển của công ty là sự cố gắng vươn lên liên tục và luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Công ty Cổ phần May 10 là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực may mặc tại Việt nam với 51% vốn nhà nước (Vinatex). Công ty có 11 xí nghiệp thành viên (5 xí nghiệp tại May 10 - Hà nội, 6 xí nghiệp tại các địa phương), 2 công ty liên doanh và 3 phân xưởng phụ trợ.
- Xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi.
- Xí nghiệp Veston 1, Veston 2 chuyên sản xuất complê
- Các Xí nghiệp địa phương còn lại chuyên sản xuất sơ mi, quần âu
Hình thức tổ chức sản xuất trong từng Xí nghiệp cơ bản giống nhau, bao gồm các công đoạn chính như: cắt, may, là, gấp và đóng gói.
Số lượng và chủng loại thiết bị tại các đơn vị tuỳ theo chủng loại sản phẩm sản xuất và có thể điều tiết chuyển đổi giữa các đơn vị thông qua bộ phận quản lý thiết bị của công ty.
Hai xí nghiệp Veston tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền hàng ngang (mỗi ca sản xuất ra 1 bộ sản phẩm hoàn chỉnh), các xí nghiệp còn lại tổ chức theo kiểu dây chuyền hàng dọc (mỗi dây chuyền ra 1 sản phẩm hoàn chỉnh). Số lượng dây chuyền sản xuất và quy mô dây chuyền tại các xí nghiệp không giống nhau vì nó được thiết kế cho phù hợp với chủng loại sản phẩm và trình độ quản lý của các đơn vị.
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty cổ phần May10 được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Tổ chức của Công ty Cổ phần may 10
Tæng gi¸m ®èc
Phã tæng gi¸m ®èc
®iÒu hµnh
gi¸m ®èc
®iÒu hµnh
P.Kü thuËt
P.c¬ ®iÖn
XN dÞch vô
§DL§
vÒ ATSK
§DL§ vÒ MT
Phã tæng gi¸m ®èc
Phßng QA
C¸c XNTV vµ LD
§DL§ vÒ CL
P.kÕ ho¹ch
Trêng mn
Ban tæ chøc
Hµnh chÝnh
Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
Ban ®Çu t
Ban b¶o vÖ QS
Trêng ®µo t¹o
P.Kinh doanh
Ban y tÕ MTL§
P.kho vËn
Phã tæng gi¸m ®èc ®iÒu hµnh
Phã tæng gi¸m ®èc
Phßng QA
C¸c XNTV vµ LD
§DL§
vÒ CL
Ban Maketing
Ban ng/c SX
Héi ®ång qu¶n trÞ
Ban kiÓm so¸t
2.1.3 Các phòng ban chức năng
* Cơ quan Tổng giám đốc
Cơ quan Tổng giám đốc là Cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao sau Hội đồng quản trị, đứng đầu là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc có Phó Tổng giám đốc. Cơ quan Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty, Bộ Công nghiệp và Nhà nước về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
* Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc Tổng giám đốc, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc về các quyết định của mình.
* Phòng kế hoạch.
Là phòng tham mưu của Cơ quan Tổng giám đốc quản lý công tác kế hoạch, xuất nhập khẩu; kinh doanh thương mại (FOB)._.. Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty.
* Phòng kho vận
Là phòng chức năng tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc công tác quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, công tác vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng chức năng tham mưu cho Cơ quan Tổng giám đốc trong công tác tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong nước
- Nghiên cứu chế thử sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm trong nước.
- Tham gia đàm phán ký hợp đồng kinh tế với khách hàng trong nước, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo quy định của Công ty tại thị trường trong nước, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Cung ứng vật tư thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
* Phòng kỹ thuật
Là phòng chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Ban đầu tư phát triển
Ban đầu tư xây dựng và quản lý công trình là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản trực thuộc Tổng giám đốc, có chức năng :
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển Công ty.
- Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản.
- Bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong Công ty.
* Phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc về Công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Ban tổ chức hành chính
Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ phục vụ về Hành chính và xã hội.
Có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động tiền lương, Hành chính quản trị, Y tế nhà trẻ, Bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội theo chính sách và luật pháp hiện hành.
* Phòng QA
Phòng chất lượng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Cơ quan Tổng giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9002, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất, để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh và phương thức kinh doanh của công ty May 10
* Công ty cổ phần May 10 hoạt động trên các lĩnh vực:
+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
+ Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác.
+ Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
+ Đào tạo nghề.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm may mặc để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
* Phương thức kinh doanh của công ty
Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hóa khác liên quan đến ngành dệt may. Sản phẩm chính của công ty áo sơ mi nam, nữ, jacket các loại, bộ veston nam cùng một số sản phẩm như quần âu, quần áo trẻ em, bộ áo bảo hộ lao động... phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: công ty sản xuất mẫu chào bán theo yêu cầu của khách hàng, khi thoả thuận ký được hợp đồng thì công ty sẽ tự mua nguyên vật liệu theo mẫu chào hàng để sản xuất bán cho khách. Hàng FOB được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế và khu vực tiêu thụ hàng do khách hàng chỉ định
- Sản xuất hàng nội địa: Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ mua nguyên vật liệu đầu vào, thiết kế mẫu mã sản phẩm để sản xuất, tổ chức tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước
2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty May 10
Ngành may mặc đang đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, có khả năng trở thành ngành đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới, vượt qua cả xuất khẩu dầu thô.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành may mặc Việt Nam, có lịch sử hình thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành, công ty đã không ngừng lớn mạnh, sản lượng sản xuất ra ngày càng tăng, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm của công ty ngày càng được các khách hàng quốc tế tín nhiệm và người tiêu dùng trong nước ưa chuộng.
Bảng 1: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty May 10
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
Triệu đồng
552,954
631,604
600,000
Doanh thu xuất khẩu
Triệu đồng
479,892
541,952
400,000
- Doanh thu gia công
Triệu đồng
136,470
192,586
190,000
- Doanh thu FOB
Triệu đồng
343,422
349,366
210,000
Doanh thu nội địa
triệu đồng
64,383
70,013
175,000
Doanh thu Hà Quảng, Bỉm Sơn
Triệu đồng
8,679
19,639
25,000
Lợi nhuận
Triệu đồng
13,874
15,348
17,949
Lao động
Nguời
7,154
7,649
8000
Thu nhập bình quân đầu người
1000đ/tháng
1,430.00
1,502.50
1,750.00
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Phân tích số liệu qua bảng cơ cấu doanh thu, xét về quy mô năm sau luôn tăng hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu đạt 631,604 triệu đồng, tăng 14.22% so với năm 2005. Năm 2007 do một số thay đổi từ môi trường kinh doanh, doanh thu giảm 31,604 triệu đồng so với năm 2006. Có thể thấy sự thay đổi của doanh thu qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Doanh thu của Công ty May 10 qua các năm
Biểu 2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu
Xét về cơ cấu doanh thu cho ta cái nhìn khách quan về tình hình kinh doanh xuất khẩu và tiêu thụ nội địa của công ty. Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, hơn 80% tổng doanh thu của công ty do hoạt động xuất khẩu mang lại. Điều này cho thấy tầm quan trọng của xuất khẩu đối với công ty May 10. Xét về con số tuyệt đối, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu cũng tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2006 doanh thu hoạt động xuất khẩu đạt 541,952 triệu đồng, tăng 12.93% so với năm 2005. Năm 2007 tuy doanh thu thấp hơn 2006 nhưng lợi nhuận tăng do doanh thu nội địa của doanh nghiệp tăng mạnh, tăng 150% so với năm 2006.
Thu nhập bình quân của công nhân tăng lên qua các năm, tốc độ tăng lần lượt qua các năm là 5.07% và 16.47% cho thấy mức lương được điều chỉnh, thu nhập của người lao động tăng lên đảm bảo cho chi tiêu của họ trước tình hình lạm phát của năm vừa qua.
Bảng 2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu gia công
và kim ngạch xuất khẩu FOB
ĐVT: 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Kim ngạch xuất khẩu gia công
29,395.95 (25.46%)
32,844.04
(25.05%)
24,000.00
(18.75%)
Kim ngạch xuất khẩu FOB
86,067.91 (74.54%)
98,284.44
(74.95%)
104,000.00
(81.25%)
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Kim ngạch xuất khẩu cũng có sự tăng trưởng, năm 2006 tăng 13.57 % so với năm 2005.
Biểu 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty May 10
Đạt được những thành tựu trên là nhờ Công ty cũng như ngành may mặc Việt Nam tận dụng được lợi thế so sánh so với các nước khác, đó chính là ưu thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ hơn so với nhiều nước xuất khẩu dệt may khác. Do hướng vào tận dụng chi phí nhân công rẻ nên xuất khẩu gia công chiếm gần 20% tổng kim ngạch.
Do kim ngạch xuất khẩu FOB có tính cả giá trị của hàng hoá nên tuy chiếm giá trị lớn trong tổng kim ngạch, trên 70% qua các năm nhưng giá trị gia tăng của các đơn hàng FOB là rất bé so với tổng giá trị hợp đồng. Có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007
Số lượng (chiếc)
12,882,400
Trị giá hợp đồng (USD)
22,671,305.43
Trị giá FOB (USD)
84,156,068.71
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Quan sát số liệu cho thấy tuy công ty đã định hướng xuất khẩu theo hình thức FOB là chủ yếu song hiệu quả của hoạt động xuất khẩu chưa thực sự tốt do giá trị thu được từ hoạt động FOB còn chiếm tỷ trọng rất ít trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu.
Biểu 4: Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo FOB
Công ty May 10 đã xác định sản phẩm chủ lực của công ty là trang phục dành cho nam giới như áo sơ mi nam, quần áo nam, áo jacket nam. Trong đó áo sơ mi nam là mặt hàng mũi nhọn của công ty. Nó sớm khẳng định được uy tín của mình với khách hàng quốc tế và được người tiêu dùng ưa chuộng. Cạnh đó công ty cũng chủ trương đa dạng hoá sản phẩm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng hóa xã hội.
Bảng 4: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty May 10
ĐVT: Chiếc
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
KNXK
Tỷ trọng (%)
KNXK
Tỷ trọng (%)
KNXK
Tỷ trọng (%)
1. Sơ mi
8,281,834
83.00
9,530,291
84.18
9,637,696
74.81
2. Quần
1,281,550
12.84
1,103,003
9.74
1,714,723
13.3
3. Jacket
59,161
0.59
178,538
1.58
1,298,881
10.08
4. Veston
303,735
3.04
467,954
4.13
61,604
0.48
5. Khác
51,504
0.52
42,050
0.37
169,496
1.33
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vai trò quan trọng của sản phẩm sơ mi, nó chiếm số lượng lớn so với các mặt hàng khác, luôn dẫn đầu về khối lượng hàng xuất khẩu hàng năm và chiếm tỷ trọng lớn. Sản phẩm sơ mi May 10 có chất lượng rất cao và được tổng cục đo lường cấp chứng nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn nhà nước cấp I. Nhưng có thể thấy sự mất cân đối lớn trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty. Sau sơ mi nam thì quần âu là mặt hàng có khối lượng xuất khẩu đứng thứ 2 của công ty nhưng so về tỷ trọng nó chỉ chiếm chưa đến 15% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó doanh nghiệp đã cố gắng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm song những sản phẩm mà công ty xuất khẩu còn đơn giản và chất lượng chưa cao, do dó lượng xuất khẩu chưa cao. Sự mất cân đối này là một điều kiện không tốt, công ty cần hướng đến đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại để sản xuất các loại sản phẩm đòi hỏi độ khó về kỹ thuật, thường xuyên cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, sáng tạo mẫu mốt để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Hơn nữa, tăng lượng xuất khẩu những mặt hàng đang được khách hàng chấp nhận nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của May 10 (tính theo giá trị hợp đồng)
ĐVT: USD
Năm
2005
2006
2007
Thị trường
Kim ngạch
tỷ trọng (%)
Kim ngạch
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch
Tỷ trọng (%)
1. Mỹ
10,305,084.42
57.05
10,202,087.44
49.5
12,561,667.04
55.4
2. EU
7,268,608.96
40.24
7,728,854.12
37.5
7,176,484.36
31.65
3.Nhật Bản
1,545,770.83
7.5
1,325,162.5
5.85
4. Các thị trường khác
489,557.13
2.71
1,133,565.27
5.5
1,607,991.53
7.1
5.Tổng
18,063,250.51
100
20,610,277.66
100
22,671,305.43
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Qua bảng số liệu có thể thấy thị trường Mỹ là thị trường hàng đầu của May 10 chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của may 10. Vì vậy tiếp tục duy trì và phát triển thị phần của công ty có đóng góp rất lớn cho doanh thu của công ty, nếu để mất thị trường Mỹ công ty sẽ thất thu một khoản rất lớn. Hiện doanh nghiệp đang tiến hành nhiều biện pháp để giữ thị phần trên thị trường Mỹ.
Ngoài việc đầu tư vào các thị trường chủ yếu như Mỹ, EU, Nhật công ty còn chủ trương đa dạng hoá thị trường xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường khác cũng có sự đi lên theo thời gian, đạt mức tăng trưởng trung bình 1.5%/ năm. Đây là biểu hiện tích cực, cần phải quan tâm và đầu tư hơn nữa nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.
Công ty Cổ phần May 10 đã trở thành một trong những công ty sản xuất hàng may mặc có tiếng tăm nhất ở Việt Nam và vùng Nam Á, sản phẩm của May 10 đã có mặt trên khắp thế giới, ở Châu Âu, Châu Mỹ cũng như Châu Á. Chất lượng sản phẩm của May 10 đáp ứng được các tiêu chuẩn trên thế giới, thoả mãn đươc nhu cầu của nhiều nước như Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hungary,….
Biểu 5: Năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của công ty
Với việc chú trọng vào đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc hiện đại nhằm hướng vào sản xuất hàng xuất khẩu chất lượng cao trong những năm tới, hiện nay năng lực sản xuất của công ty đã tăng lên đạt 14.500.000 chiếc đủ khả năng đáp ứng cho tất cả các đơn hàng của công ty, tạo thuận lợi cho công ty nhận thêm các đơn hàng mới.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10
2.2.1. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10
Những năm qua mặc dù ngành dệt may sản xuất, xuất khẩu trong điều kiện tình hình thị trường gặp nhiều khó khăn, nhất là trên thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất là Hoa Kỳ, mặt hàng dệt may đã vượt qua mặt hàng dầu thô lần đầu tiên trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất
Thị trường xuất khẩu có nhiều thuận lợi sau khi Việt Nam đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nhiều khách hàng đến với Công ty, thị trường xuất khẩu ngày càng đa dạng và mở rộng đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh mẽ của lượng hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Năm 2007, ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu đạt kim ngạch 7,75 tỷ USD, tăng 32,8% so năm 2006 và lọt vào top 5 quốc gia xuất khẩu dệt may của thế giới. Thành tựu này là kết quả nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi của ngành hàng. Đặc biệt, trong đó là những bước đi khôn ngoan khi mở rộng thị trường và vượt qua những rào cản của thị trường Mỹ.
Năm 2007 là năm đầu tiên VN gia nhập WTO. Lẽ ra là thành viên tổ chức này việc xuất khẩu hàng dệt may sẽ thuận lợi vì được bãi bỏ chế độ hạn ngạch. Tuy nhiên, ở thị trường lớn nhất của hàng dệt may VN là Hoa Kỳ thì VN lại bị áp đặt cơ chế giám sát ngặt nghèo, chỉ cần một động thái khiến bị nghi ngờ là bán phá giá thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch xuất khẩu. Điều này không chỉ Hiệp hội và doanh nghiệp lo lắng mà đối tác nước ngoài cũng lo. Hiệp hội đã có những bước đi khôn ngoan né cơ chế giám sát này bằng cách kiểm soát chặt lượng hàng vào Mỹ, không để hàng vào ồ ạt, nhất là những cat nhạy cảm; đồng thời hướng sản xuất xuất khẩu ở thị trường này vào những cat khó làm giá trị gia tăng cao. Chính vì thế, trong suốt năm 2007, dệt may VN xuất khẩu vào Mỹ vẫn tăng cao mà không bị “tuýt còi”.
Công ty May 10 trong giai đoạn 2005-2006 xuất khẩu sang thị trường Mỹ chiếm tới 45% kim ngạch mặc dù xuất khẩu vẫn bị rào cản hạn ngạch..
Đến năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, hạn ngạch dệt may được dỡ bỏ nhưng lại phải đối mặt với nguy cơ bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá của Hoa Kỳ dẫn tới việc nhà nhập khẩu Hoa Kỳ dè dặt hơn trong việc đặt hàng tại Việt Nam.
Mặt khác chi phí đầu vào như nguyên phụ liệu, giá xăng dầu, điện, nước, vận chuyển, lương cơ bản,…tăng từ 10-20% và vẫn tiếp tục tăng và có dấu hiệu tiếp tục tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với thị trường xuất khẩu, ngoài yếu tố chất lượng và mẫu mã, giá cả thị trường lao động trong khu vực đang là một yếu tố cạnh tranh gay gắt. Do đó lãnh đạo công ty đã tích cực cải tạo nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tổ công tác tổ chức, quản lý sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty May 10
Thị trường nước ngoài là thị trường chính đem lại doanh thu và lợi nhuận hàng năm cho công ty thông qua chiến lược gia công xuất khẩu và kinh doanh FOB.
2.2.2.1. Theo khu vực thị trường
Là một công ty tồn tại và phát triển lâu năm trên thị trường quốc tế, công ty đã thiết lập được mối quan hệ kinh tế bền vững với nhiều doanh nghiệp có uy tín và có quan hệ truyền thống với nhiều nước lớn như Mỹ, Nhật Bản và EU, đây cũng là 3 thị trường lớn của xuất khẩu của công ty May 10.
Đối với thị trường Hoa Kỳ, đây vẫn là thị trường chủ lực đóng góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng xuất khẩu đầy ấn tượng của ngành dệt may mặc dù trong hoàn cảnh việc xuất khẩu sang thị trường này gặp nhiều khó khăn do chính sách bảo hộ không rõ ràng của Hoa Kỳ. Hiện nay xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào Hoa kỳ mới chiếm thứ khoảng 3,26% tổng hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ và đứng tứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ bị phía Hoa Kỳ đối xử thiếu công bằng so với các nước khác là thành viên của WTO như áp dụng cơ chế hạn ngạch đến đầu năm 2007 và sau đó thay thế bằng Chương trình Giám sát hàng nhập khẩu từ Việt Nam. Mặc dù cơ chế này chỉ mới dừng lại ở việc theo dõi số liệu nhưng nó đã làm ảnh hưởng đáng kể tới tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường này và đã làm cản trở các kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực các doanh nghiệp dệt may trong nước và nước ngoài, ngăn cản các khách hàng vào đặt hàng tại Việt Nam, qua đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Các doanh nghiệp trong ngành dệt may đã tích cực hợp tác với các cơ quan quản lý và hành động vì quyền lợi chung của cả ngành, không để xảy ra nguy cơ bị điều tra chống bán phá giá do đơn hàng sản xuất suy giảm.
Kết quả là ngày 26/10/2007 Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã công bố đánh giá số liệu giám sát nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2007 và quyết định không tự khởi động điều tra chống bán phá giá đối với hàng dệt may Việt Nam tại kỳ đánh giá thứ nhất Chương trình giám sát.
Thị trường EU và Nhật Bản tiếp tục có mức tăng trưởng đáng khích lệ trong hoàn cảnh có sự cạnh tranh về thu hút năng lực xuất khẩu giữa thị trường Hoa Kỳ và các thị trường này. Việc khuyến khích các doanh nghiệp không nên quá chú trọng vào riêng thị trường Hoa Kỳ mà bỏ qua các thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản đã có tác dụng tích cực, không chỉ ở việc chuẩn bị cho hoàn cảnh xấu nhất tại thị trường Hoa Kỳ mà mức độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường này cũng đạt khá cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu này còn khiêm tốn do có sự cạnh tranh gay gắt với các nước xuất khẩu lớn khác.
Bên cạnh khai thác tối đa những thị trường lớn, truyền thống, các doanh nghiệp dệt may đã có nhiều nỗ lực thực hiện chủ trương về đa đạng hoá thị trường, mở rộng thị trường mới nên phần lớn các thị trường đều có mức tăng trưởng và tăng trưởng cao như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng trên 500%, Nam Phi tăng trên 400%, Achentina tăng hơn 60%, Canada tăng hơn 35%...
2.2.2.2 Theo khách hàng
Với sự nỗ lực của mình May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của mình và hiện đang là đối tác của nhiều công ty tên tuổi trên thế giới về may mặc trên nhiều thị trường, cả thị trường truyền thống như Mỹ, EU đến các thị trường mới như Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi,…
Có thể kể đến những đối tác lớn mà May 10 đang hợp tác như:
- Hãng SEIDENSTICKER của CHLB Đức
- Hãng ITOCHU, SALAN của Nhật Bản
- Hãng MANGRAHAM, GAP, TOMY, K Mart, TARGET, Supereme của Mỹ
- Hãng GRANDOLA và PRIMO của Hungary
Tuy nhiên xuất khẩu cho các doanh nghiệp này chỉ mới dừng lại ở hình thức gia công là chủ yếu. Nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu của các doanh nghiệp trên ngày càng yêu cầu cao về chất lượng. Vì vậy để tiếp tục quan hệ với các doanh nghiệp kể trên đòi hỏi công ty May 10 phải nhanh chóng đầu tư trang thiết bị ,công nghệ hiện đại, đào tạo lao động có tay nghề cao…nhằm cải tiến sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, giúp củng cố vị trí của công ty trên thị trường quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG TY MAY 10 ĐÃ SỬ DỤNG
Về chiều rộng
Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc mở rộng phạm vi địa lý của thị trường, tăng được số lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được phần thị trường lớn hơn, tăng số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra. Mở rộng thị trường theo chiều rộng làm cho các doanh nghiệp chủ động trong đầu ra của mình, không xảy ra tình trạng khủng hoảng thị trường khi mà có một vài đoạn thị trường biến động.
Công ty May 10 đã thành lập phòng Marketing để tiến hành công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thị truờng mới cho công ty. Phòng Marketing được lập ra nhằm tạo ra sự độc lập trong công tác nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu cho công ty.
Công ty đã tiến hành nghiên cứu môi trường luật pháp quốc tế. Nhận thức được rằng đối với công ty xuất khẩu nắm vững luật pháp nước chủ nhà và các tập quán cũng như pháp luật quốc tế là cầm được “chuôi dao” trong hoạt động kinh doanh mang nặng tính rủi ro, mạo hiểm này. Đối với mỗi thị trường xuất khẩu công ty đều nắm rõ quy định và cho phép những mặt hàng, lĩnh vực hoạt động và hình thức trao đổi… mà doanh nghiệp được phép hay không được phép tiến hành, hoặc bị hạn chế đến mức nào. Công ty còn nắm rõ các thủ tục xuất khẩu hàng ở mỗi quốc gia, cũng như yêu cầu về giấy phép thuế quan, xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu, các quy định về vệ sinh, kiểm dịch… cũng như nghĩa vụ và quyền lợi của các bên.
Công ty May 10 cũng đã tiến hành nghiên cứu khách hàng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng và hạn chế rủi ro, tất cả các khách hàng có quan hệ kinh tế đối với công ty đều được tiến hành nghiên cứu khách quan và rõ ràng theo các thứ tự ưu tiên sau:
Tư cách pháp nhân trước pháp luật của khách hàng và của người đại diện cho phía bạn hàng.
Khả năng thanh toán về mặt tài chính.
Chức năng, quyền hạn của khách hàng và người đại diện, người trung gian…
Uy tín của bạn hàng trên trường quốc tế và quan điểm lợi nhuận của họ…
Từ đó công ty tránh được những rủi ro thiệt hại về mặt kinh tế, đồng thời cũng làm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường quốc tế.
Về chiều sâu
Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc thâm nhập sâu hơn của doanh nghiệp vào các thị trường hiện tại, tăng sản lượng tiêu thụ và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm trên những thị trường đó. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu có thể thực hiện theo cách cắt lớp, phân đoạn thị trường để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Mở rộng thị trường theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn vào những thị trường hiện tại của mình thông qua việc phát triển các mặt hàng đã có, đó là quá trình tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng đang được cung cấp trên thị trường. Với phương pháp này doanh nghiệp sẽ tìm kiếm được những khách hàng trung thành, nâng cao được uy tín và khẳng định được thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Nhằm phục vụ cho việc xâm nhập sâu vào các thị trường hiện tại, đặc biệt là các thị trường yêu cầu khắt khe về chất lượng như Mỹ, EU,…công ty May 10 đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu bằng cách tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nghiệp vụ Marketing, tìm hiểu và lập các kế hoạch cụ thể nhằm tăng dần tỷ trọng sản phẩm sản xuất với hình thức kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩn. Công ty May 10 đã đầu tư chiều sâu về thiết bị và công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, đồng thời cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với mặt hàng may mặc, chất lượng và giao hàng đúng hạn quyết định sự thành công hay thất bại của đơn hàng. Đồng thời việc xác định được chính sách sản phẩm phù hợp là rất cần thiết cho hoạt động lâu dài của công ty trên trường quốc tế. Vì vậy công ty May 10 đã định ra những hướng phát triển nhất định:
- Kế hoạch phát triển sản phẩm.
- Công nghệ mới trong sản phẩm
- Quyết định lựa chọn đặc tính nổi trội
- Mô hình quyết định sản phẩm xuất khẩu của công ty
Năm 2005 công ty May 10 đã được cổ phần hoá, với nguồn vốn huy động được công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị theo hướng công nghệ hiện đại và tăng năng suất gấp đôi đến gấp ba so với thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ 2 đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơmi, quần âu…Công ty cũng đầu tư các phần mềm tiên tiến giúp cho quản lý như công tác quản lý nhân lực, mã số mã vạch, quản lý công nghệ.
Công ty cũng đã đầu tư mở rộng sản xuất cho xí nghiệp may Hưng Hà (Thái Bình), tăng năng lực sản xuất cho xí nghiệp May Hà Quảng (Quảng Bình), nhà kho của xí nghiệp may Thái Hà (Thái Bình). Hiện nay công ty đang tiếp tục đầu tư mở rộng xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá) và một số địa phương khác. Năm 2007 tổng số tiền đầu tư của công ty đạt gần 37 tỷ VND.
Trong năm 2007 công ty chủ động dành nguồn kinh phí hơn 2 tỷ đồng cho hoạt động đào tạo về hệ thống, đào tạo pháp luật cho 1116 cán bộ, công nhân viên trong công ty để đáp ứng yêu cầu của Luật Việt Nam và những nguyên tắc sơ đẳng nhất của luật quốc tế. Công ty cũng thường xuyên cử cán bộ nhân viên đi tham quan, học tập ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên. Hiện công ty đang chú trọng đào tạo và tuyển dụng đội ngũ nhân viên thiết kế có tay nghề cao, có khả năng sáng tạo ra những sản phẩm mới cải tiến về cả chất lượng và mẫu mã nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng quốc tế.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY 10
2.4.1 Một số kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10
Kết thúc năm 2007, dệt may xuất khẩu Việt Nam ước đạt khoảng 7,8 tỷ USD, tăng 31% so năm 2006. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ chiếm vị trí chủ đạo, đạt 4,4-4,5 tỷ USD, chiếm 56% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, tăng 32%, tiếp đó là thị trường EU đạt khoảng 1,45-1,5 tỷ USD, chiếm 18%, tăng khoảng 20%, thị trường Nhật Bản đạt khoảng 700 triệu USD, chiếm 9%, tăng khoảng 12%... Việt Nam đã trở thành 1 trong 10 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Đây là kết quả không thể tốt hơn trong năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết của WTO.
Việt Nam đã thực hiện các cam kết WTO chính thức từ ngày 11/1/2007. Có thể thấy, đây là cơ hội lớn đối với xuất khẩu dệt may Việt Nam bởi các hàng rào hạn ngạch được gỡ bỏ, tuy nhiên cũng đầy thách thức vì xuất phát điểm của Việt Nam còn nhỏ bé, những mặt yếu của Việt Nam còn rất nhiều. Nhưng Việt Nam đã có kết quả xuất khẩu dệt may rất tốt trong năm 2007 như đã nêu trên. Điều này cho thấy, Việt Nam đã vượt qua những thách thức trước sự cạnh tranh gay gắt của các cường quốc xuất khẩu hàng dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia… đứng vững và tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể, trong đó có sự cố gắng rất lớn của các DN, doanh nhân, sự trợ giúp của Chính phủ, các Bộ ngành, các địa phương, ngành dệt may đã phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu, từ khâu trồng bông cho đến khâu dệt vải…
Công ty May 10 là một công ty có tên tuổi trong xuất khẩu hàng dệt may, công ty cũng đạt được nhiều thành tựu góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngành.
Bảng 6: Kết quả kinh doanh bán hàng xuất khẩu trực tiếp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
1. Doanh thu XK
479,892
541,952
400,000
62,060 (12.93%)
-141,952 (26.19%)
2. Trị giá vốn hàng xuất khẩu
380,287
422,723
314,000
42,436 (11.16%)
-108.723 (25.72%)
3. Lợi nhuận gộp xuất khẩu
99,605
119,229
86,000
19,624 (19.70%)
-33,229 (27.87%)
4. Tỷ suất lợi nhuận gộp xuất khẩu/ Doanh thu XK
20.76
21.99
21.5
1.23%
-0.49%
5. Chi phí bán hàng & QLDN
65,569
71,538
50,3
5,969 (9.1%)
-21,238 (-29.69%)
6. Lợi nhuận XK trước thuế
34,036
47,691
35,7
13,655 (40.12%)
-11.991 (-25.14%)
7. Tỷ suất lợi nhuận XK trước thuế/ Doanh thu XK
7.09
8.79
8.925
1.7%
0.135%
( Nguồn: Phòng kế hoạch công ty May 10)
Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10 năm 2007 có giảm đi, nguyên nhân là do sự biến động của môi trường kinh doanh. Việc Mỹ thực hiện cơ chế giám sát đối với hàng dệt may Việt Nam đã làm cho nhiều đối tác của công ty có thái độ e ngại khi đặt hàng. Tuy nhiên, khó khăn này sẽ được khắc phục vì qua tiến hành điều tra, phía Mỹ không tìm ra được biểu hiện bán phá giá từ phía công ty.
Do tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (9.1%) nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu xuất khẩu (12.93%) chứng tỏ công ty May 10 sử dụng và quản lý có hiệu quả chi phí. Năm 2007 tuy chi phí cho hoạt động bán hàng và quản lý giảm đi nhưng vẫn đạt được những kết quả nhất định, tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu trước thuế/ doanh thu xuất khẩu vẫn tăng 0.135% so với năm 2006.
Công ty May 10 đã đầu tư tập trung cho phát triển thị trường ngoài nước, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong khi duy trì năng lực và tốc độ tăng trưởng hiện có. Thị trường của công ty cũng được mở rộng đáng kể trên các khu vực: Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,…), Châu Âu (Pháp, Đức, Anh, Thụy Điển,…), Châu Mỹ (Mexico, Chile, Achentina, Columbia,…),Khu vực Viễn Đông (Nga, Hungary,…)
2.4.2 Đánh giá tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty May 10
Nếu so các nước trong khu vực và trên thế giới may mặc Việt Nam cũng như công ty May 10 còn yếu ở 5 điểm chính sau đây:
Thứ nhất, hầu hết nguyên vật liệu (vải, phụ liệu…) vẫn phải nhập khẩu là chính. Điều này cho thấy tỷ lệ nội địa hoá trong ngành dệt may còn rất thấp, phần gia công còn cao (khoảng 65%).
Thứ hai, khâu thiết kế, tạo mốt, tạo dáng sản phẩm còn rất yếu, chưa chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, người tiêu dùng.
Thứ ba là vấn đề về thương hiệu. Việt Nam xuất khẩu năm 2007 là 7,8 tỷ USD, nhưng thương hiệu chính của Việt Nam là chưa đáng kể, những DN mạnh như Thành Công, Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Thái Tuấn… mặc dù đích thân sản xuất nhưng thương hiệu lại là nước ngoài. Việt Nam chưa có đủ điều kiện cạnh tranh vì thương hiệu chiếm vị trí rất quan trọng. Cũng sản phẩm như vậy, thời gian sản xuất như vậy nhưng với thương hiệu nổi tiếng, uy tín, giá cả có thể gấp 3 lần so cùng sản phẩm kém về thương ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11494.doc