Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty XNK Intimex

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty ( 2004-2008 ) 28 Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty (2003 - 2007) 29 Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu và nộp ngân sách nhà nước trong các năm 2004 – 2008 của công ty 29 Bảng 4: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex 31 Bảng 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Intimex giai đoạn 2004-2008 32 Bảng 6: Kim ngạ

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty XNK Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008 32 Bảng 7: Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex giai đoạn 2005-2008 36 Bảng 8: Tỷ trọng xuất khẩu của hàng nông sản giai đoạn 2005-2008 37 Bảng 9: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex theo mặt hàng năm 2008 và định hướng năm 2010 60 Bảng 10: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex theo thị trường năm 2008 và định hướng năm 2010 61 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, thương mại quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Từ lâu, xuất khẩu đã trở thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, góp một phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nước. Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và Nhà nước ta nhận thức được từ rất sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 như sau : “Xuất khẩu là một trong ba chương trình cốt lõi của nhiệm vụ kinh tế xã hội trong 5 năm 1986-1990, không những có ý nghĩa sống còn đối với tình hình trước mắt mà còn là những điều kiện ban đầu không thể thiếu được để triển khai Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong những chặng đường tiếp theo”. Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Với tu duy đổi mới “Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam với đặc trưng là một nước nhiệt đới gió mùa có những đặc điểm rất riêng về điều kiện về khí hậu, địa hình, đất đai và cả yêu tố con người. Tận dụng được những lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây nông nghiệp như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu…Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới… Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh tế. Nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như những trước những đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Intimex, em đã nhận thấy được việc mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex Chương III: Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex Bằng những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập cũng như quá trình thực tập, cùng với nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của các anh chị, cô chú trong phòng kinh tế tổng hợp và đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ tận tình cô giáo hướng dẫn Th.S Đặng Thị Thuý Hồng, em đã cố gằng hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất theo đúng yêu cầu đặt ra. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết của được được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh nhằm thu doanh lợi bằng cách bán hàng sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ vượt qua biên giới hải quan trên cơ sở tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm hàng hoá hữu hình và vô hình) trong nước. Khi sản xuất trong nước phát triển và sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng trở nên phổ biến, phân công lao động quốc tế hình thành rõ rệt thì hoạt động xuất khẩu phát triển như một tất yếu khách quan của nền kinh tế mỗi quốc gia Xuất khẩu đã dần được khẳng định là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng phát triển. Chính phủ mỗi quốc gia đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích mở rộng sản xuất ở các khu vực tư nhân nhằm giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước. Vì vậy, việc mở rộng xuất khẩu là một chính sách kinh tế, là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Hiện nay, hoạt động xuất khẩu đã phát triển rất mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nó trở thành hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trên con đường phát triển kinh tế. Do mỗi quốc gia có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và điều kiện kinh tế xã hội dẫn đến sự khác biệt về lợi thế trong các lĩnh vực khác nhau. Việc tiến hành trao đổi các phẩm hàng hoá hay dịch vụ giữa các quốc gia chính là biện pháp hữu hiệu để các quốc gia có thể khai thác tối đa lợi thế, khắc phục các hạn chế, tận dụng triệt để các cơ hội và hạn chế các thách thức tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không phải chỉ diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Ngay cả khi quốc gia đó không có lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên…thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu và thu được lợi ích không nhỏ từ hoạt động này. Điều này đã được chứng minh thông qua lý thuyết lợi thế so sánh. Lý thuyết này đã chỉ ra rằng một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu để tạo ra những lợi ích cho mình, nếu bỏ qua thì chính quốc gia đó đã từ bỏ đi một nguồn lợi không nhỏ từ hoạt động này và sẽ đánh mất cơ hội phát triển của chính quốc gia đó. Khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, các quốc gia vẫn có thể thu được lợi ích cho mình thông qua việc chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi thế nhất để trao đổi với quốc gia khác, đồng thời nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chung là bất lợi nhất dù hiệu quả sản xuất của quốc gia đó là thấp. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu Ngày nay khi mà quá trình hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một xu hướng phát triển chung trên toàn thế giới thì thương mại quốc tế thông qua xuất khẩu đã trở thành cầu nối về kinh tế giữa các quốc gia. Khi tham gia hoạt động này, các nền kinh tế trên thế giới có cơ hội xích lại gần nhau hơn, phát triển mạnh mẽ hơn không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn có các lĩnh vực khác như khoa học công nghệ, y tế, giáo dục…Chính bởi vậy, thương mại quốc tế cũng như xuất khẩu có vai trò như sau: 1.1.2.1. Ở cấp độ vĩ mô Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần tăng dự trữ ngoại tệ, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Mỗi quốc gia là chủ thể khi tham gia vào thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy lợi ích mà nó đem lại sẽ tạo ra một nguồn vốn quan trọng và bền vững cho con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia, giúp quốc gia đó có thể phát triển nền kinh tế, thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Để phát triển kinh tế, điều quan trọng với mỗi quốc gia là nguồn vốn, nguồn vốn này có thể huy động từ nhiều hoạt động khác nhau như đầu tư nước ngoài, viện trợ, vay nợ…nhưng nguồn vốn an toàn và bền vững nhất chính là nguồn vốn có được từ hoạt động xuất khẩu bởi nó thể hiện được nội lực phát triển của quốc gia đó đồng thời quốc gia đó cũng không phải chịu bất cứ điều kiện nào từ phía nhà cung cấp vốn. Trong tương lai, nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài có tăng lên hay không phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực cũng như khả năng xuất khẩu của mỗi quốc gia. Vì vậy, tăng cường hoạt động xuất khẩu, thu về càng nhiều ngoại tệ cho quốc gia chính là biện pháp hữu hiệu nhất để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Xuất khẩu đóng góp vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất và phân công lao động quốc tế phát triển Nhờ có những thành quả to lớn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ đã phát triển không ngừng với những bước tiến quan trọng đã dẫn đến sự dịch chuyển về cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở quốc gia trên thế giới. Xu hướng này tất nhiên không phải là ngoại lệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Khi hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển và trở nên phổ biến trên toàn thế giới thì các ngành kinh tế có thế mạnh của mỗi quốc gia sẽ được tăng cường, mở rộng và ngược lại những ngành có hiệu quả thấp sẽ dần bị thu hẹp. Dần dần theo thời gian mỗi quốc gia sẽ tập trung nguồn lực phát triển các mặt hàng chủ lực và có lợi thế so sánh so với các quốc gia khác dẫn đến sự phân công lao động quốc tế ngày càng trở nên sâu sắc Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân Xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất, muốn tăng cường xuất khẩu thì quy mô sản xuất phải được mở rộng, tốc độ sản xuất cần phải được nâng cao, các ngành nghề truyền thống phải được khôi phục, các ngành nghề mới ra đời đòi hỏi một lực lượng lao động rất lớn. Điều này góp phần giải quyết nhu cầu việc làm và tạo ra nguồn thu nhập ổn định co người lao động. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những sản phẩm tiêu dùng, đó là những sản phẩm trong nước không sản xuất ra được hoặc sản xuất khong đáp ứng được nhu cầu. Nhờ đó chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, nâng cao và tình hình trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hóa xã hội giữa các quốc gia Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế văn hoá xã hội có có sự tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu phát triển góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, đầu tư, tín dụng, vận tải quốc tế, phát triển và tăng cường giao lưu văn hoá chính trị giữa các quốc gia. Ngược lại, khi các quan hệ kinh tế, chính trị văn hoá giữa các quốc gia phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng sản xuất. 1.1.2.2. Ở cấp độ vi mô Mở rộng và đa dạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu Thị trường tiêu thụ là nhân tố rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xuất khẩu. Khi mà thị trường trong nước trở nên bão hoà và nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay thì các công ty buộc phải khai thác thị trường quốc tế nhằm tìm kiếm khách hàng và cơ hội bán hàng tại các thị trường này. Việc duy trì những thị trường xuất khẩu truyển thống và mở rộng xuất khẩu sang những thị trường tiềm năng giúp cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng nhanh thông qua việc tăng doanh số bán hàng tại các thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn khó khăn hiện nay thì đa dạng hoá thị trường tiêu thụ sản phẩm chính là biện pháp giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu khai thác được những cơ hội bán hàng quốc tế, giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giải quyết được những khó khăn trước mắt về đầu ra cho sản phẩm và ổn định nguồn thu cho doanh nghiệp. Tăng doanh thu bán hàng và tiếp thu kinh nghiệm quốc tế Mục tiêu của các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu là thu được lợi nhuận lớn. Tăng doanh thu bán hàng thông qua xuất khẩu chính là hình thức kinh doanh tối ưu được các doanh nghiệp lựa chọn khi mà nền kinh tế trong nước cũng như thế giới gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa, khi tham gia vào thị trường quốc tế, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thu được nhiều kinh nghiệm trong việc tạo nguồn hàng, quản trị, nâng cao chất lượng sản phẩm…do phải tìm hiểu và thích ứng với nhiều sự khác biệt về môi trường văn hoá, kinh tế, chính trị khác nhau. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp Là phương thức mua bán trong đó hàng hóa được xuất khẩu trực tiếp từ nước người bán (nước xuất khẩu) sang nước người mua ( nước nhập khẩu) mà không qua nước thứ ba ( nước trung gian). Khi lựa chọn hình thức xuất khẩu này, các nhà xuất khẩu phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp để thoả mãn nhu cầu cũng như thị hiếu tiêu dùng của khách hàng tại các thị trường. Nếu làm tốt được điều này, các nhà xuất khẩu sẽ thu được lợi nhuận lớn nhất từ hoạt động xuất khẩu do không phải chia sẻ lợi nhuận. Đây là ưu điểm lớn nhất của hình thức xuất khẩu này. Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu trực tiếp cũng tồn tại một số nhược điểm như: chi phí cho hình thức xuất khẩu này là cao, điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu có quy mô nhỏ; đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, giàu về kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu do tính chất của hoạt động xuất khẩu luôn phải chịu sự biến động thất thường trên thị trường thế giới. Đây cũng chính là nhược điểm của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, do vậy hình thức xuất khẩu trực tiếp không phải là hình thức xuất khẩu được các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn nhiều. 1.1.3.2. Xuất khẩu qua trung gian Là phương thức mua bán mà ở đó người bán và người mua phải thông qua một người thứ ba gọi là trung gian (đại lý hay môi giới) để thoả thuận các điều kiện mua bán. Đại lý và môi giới là trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế hiện nay. Ưu điểm lớn nhất của hình thức xuất khẩu gián tiếp này là giảm bớt được chi phí nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, chi phí vận tải, rủi ro do sự biến động của thị trường…do vậy nhà xuất khẩu sẽ giảm bớt được rủi ro trong hoạt động xuất khẩu. Đây là lý do giải thích vì sao mà phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam lựa chọn hình thức này Tuy nhiên, khi nhà xuất khẩu lựa chọn hình thức xuất khẩu này cũng có nghĩa là nhà xuất khẩu bị chia sẻ lợi nhuận với các đại lý, môi giới, bị mất liên lạc trực tiếp với thị trường và trong một số trường hợp vốn kinh doanh còn bị các đại lý chiếm dụng. 1.1.3.3. Buôn bán đối lưu Là phương thức kinh doanh mà xuất khẩu được ký kết trực tiếp với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, trong đó xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá khác có giá trị tương đương. Phương thức kinh doanh này là sự kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu, hai bên trao đổi với nhau một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Mục đích của xuất khẩu là thu được một hàng hoá có giá trị tương đương thay vì ngoại tệ như các hinh thức khác. Do vậy, ưu điểm của hình thức này là hạn chế sử dụng tiền để thanh toán và bù trừ hàng hoá, nó đảm bảo yêu cầu cân bằng trong trao đổi về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị hợp đồng và điều kiện cơ sở giao dịch. 1.1.3.4. Kinh doanh tái xuất Là phương thức kinh doanh xuất khẩu những mặt hàng nhập khẩu sang nước khác chưa qua gia công chế biến sử dụng ở nước tái xuất. Hình thức xuất khẩu này là loại giao dịch có liên quan đến ít nhất 3 nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Điều cần lưu ý khi các doanh nghiệp lựa chọn hình thức xuất khẩu này là phải chắc chắn có hợp đồng mua và hợp đồng bán mới nên ký hợp đồng, cần quan tâm đến việc giữ bí mật kinh doanh thông qua việc sử dụng L/C giáp lưng (Back to Back L/C) đồng thời hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng tái xuất cần phải cân nhắc thời hạn giao hàng để đảm bào thực hiện đúng hợp đồng. Vì vậy, để thực hiện được hình thức xuất khẩu này các doanh nghiệp của Việt Nam phải có một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu về thị trường, giàu kinh nghiệm và có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng. Hiện nay, kinh doanh tạm nhập tái xuất và kinh doanh chuyển khẩu là hai hình thức kinh doanh tái xuất phổ biến ở Việt Nam. 1.1.3.5. Đấu giá quốc tế Là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, tại đó sau khi xem hàng hoá, người mua sẽ cạnh tranh, trả giá hàng hoá và hàng hoá sẽ được bán cho người nào trả giá cao nhất. Đấu giá quốc tế có nhiều hình thức như: đấu giá tăng giá, đấu giá hạ giá, đấu giá trả giá công khai và đấu giá kín. Mỗi hình thức đấu giá có các bước tiến hành bán đấu giá riêng tuy nhiên chúng cũng giống nhau những bước cơ bản như: chuẩn bị đấu giá, trưng bày hàng hoá để người mua xem trước, khai mạc và tiến hành đấu giá. Ưu điểm của hình thức đấu giá quốc tế là sự trả giá công khai giữa người mua và người bán nhưng nhược điểm của hình thức này là gặp phải sự cạnh lớn đến từ nhiều đối thủ trên thế giới. Hiện nay, hình thức này chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam. 1.1.3.6. Đấu thầu hàng hoá quốc tế Là phương thức hoạt động thương mại trong đó bên mua hàng hoá thông qua mời thầu ( gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu ( gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng. Hình thức xuất khẩu này có nhiều phương thức giao dịch trong đó mỗi phương thức giao dịch đều có những đặc thù riêng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lựa chọn hay phối hợp các phương thức giao dịch sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp nhất. 1.1.3.7. Mua bán tại sở giao dịch hàng hoá Là phương thức kinh doanh được tổ chức tại một nơi nhất định trong một khoảng thời gian nhất định ở đó thông qua những người môi giới, người mua và người bán sẽ tiến hành mua bán hàng hoá với số lượng lớn có phẩm chất tương đồng và tiêu chuẩn hoá. Hình thức mua bán này phải được thực hiện dựa theo điều kiện quy định của sở giao dịch và sử dụng hợp đồng mẫu đã có. Phần lớn các giao dịch ở sở giao dịch là mua khống , bán khống để hưởng chênh lệch giá cả. Hiện nay, hình thức mua bán này đã và đang được triển khai tại Việt Nam. 1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 1.1.4.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, bước đầu tiên mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện là nghiên cứu đặc điểm của thị trường xuất khẩu: dung lượng thị trường lớn hay nhỏ, đặc điểm của các loại hàng hoá, thị hiếu tiêu dùng của thị trường ra sao, các doanh nghiệp đang kinh doanh loại hàng hoá đó trên thị trường có những điểm mạnh hay điểm yếu gì , giá của mặt hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế, các chính sách của chính phủ trong kinh doanh mặt hàng đó như thế nào…Sau khi đã nghiên cứu kỹ đặc điểm của thị trường, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế, mục đích kinh doanh, khả năng của doanh nghiệp…sao cho thị trường đó có là thị trường có tiềm năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.4.2 Lập phương án kinh doanh Sau khi nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu, trước hết doanh nghiệp sẽ tiến hành bước đầu của công việc lập phương án kinh doanh bằng cách xác định mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Với mục tiêu đặt ra, các nhà hoạch định sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh tối ưu nhất đồng thời lựa chọn thời điểm tốt nhất để thực hiện phương án kinh doanh sao cho hiệu quả nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất cho doanh nghiệp 1.1.4.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản cần nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu để đảm bảo được rằng nguồn hàng này luôn ổn định về khả năng cung ứng cũng như chất lượng của sản phẩm. Hoạt động thu mua nông sản, thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp nguồn hàng uy tín, ổn định cần được coi trọng song song với công tác gia công, chế biến sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng như nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn có thể chủ động trong việc tạo ra nguồn hàng xuất khẩu bằng cách đầu tư, hỗ trợ vốn cho người nông dân mua giống, gieo trồng, canh tác… để sản xuất sau đó thu mua lại trực tiếp sản phẩm từ phía người nông dân. 1.1.4.4. Ký kết và thực hiện hợp đồng Công việc ký kết hợp đồng được tiến hành sau khi các doanh nghiệp đã thống nhất với nhau về các điều kiện mua bán trong đó hợp đồng chính là văn bản hợp pháp để thể hiện các điều kiện giữa các bên liên quan. Việc soạn thảo hợp đồng do hai bên thống nhất phía soạn thảo và hợp đồng thể hiện rõ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia. Sau khi hợp đồng được ký kết, các bên sẽ căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng để thực hiện theo đúng thời hạn quy định. 1.2. Phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm thị trường Theo nghĩa rộng, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán một thứ hàng hoá nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán, thị trường nông sản, thị trường vốn… Theo nghĩa hẹp, thị trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ. Với nghĩa này có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung, thị trường Phía Nam Trong kinh tế học, thị trường được hiểu theo nghĩa rộng hơn là nơi có các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hoá - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động và thị trường tiền tệ. Từ những quan điểm trên, có thể thấy rằng thị trường chính là nơi mà giá trị sử dụng xã hội của hàng hoá và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó được thừa nhận thông qua việc hàng hoá đó có bán được hay không, bán với giá thế nào. Người tiêu dùng và người sản xuất sẽ thu thập những thông thị trường thông qua sự biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu của các loại hàng hoá, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hoá. 1.2.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường xuất khẩu Thị trường chính là khái niệm chung cho tất cả các loại thị trường. Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh cần phải xác định những thị trường riêng, thị trường mục tiêu của chính doanh nghiệp đó. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, khái niệm thị trường xuất khẩu trở thành một khái niệm không thể bỏ qua. Vậy thị trường xuất khẩu có nghĩa là gì? Thị trường xuất khẩu là nơi mà các quốc gia nói chung hay doanh nghiệp nói riêng tiến hành các hoạt động để đưa loại hàng hoá nhất định vào tiêu thụ. Đây là môi trường diễn ra các hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước và các chính phủ với nhau dựa trên quan hệ cung cầu và sự biến động về nhu cầu tiêu dùng trên trên thị trường. Thị trường xuất khẩu có thể là một địa phương, một quốc gia hay nhiều vùng lãnh thổ khác nhau như thị trường Hà Nội, thị trường Hàn Quốc, thị trường Đông Nam Á, thị trường Châu Âu… Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam đã trở thành một thành viên trong sân chơi kinh tế đó. Để phát triển sản xuất, các mối quan hệ hợp tác kinh doanh và theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì đối các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có thế mạnh về xuất khẩu, phát triển hay mở rộng thị thị trường xuất khẩu là biện pháp được ưu tiên lựa chọn hàng đầu. Vậy phát triển thị trường hay mở rộng thị trường xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp đưa hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ hiện có của mình vào các thị trường mới để tăng lượng tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp có thể đưa hàng hoá của mình vào bán tại các khu vực thị trường mà trước đây mình đã bỏ qua hay vào các khu vực thị trường mới hoàn toàn, tạo cho sản phẩm có những thay đổi phù với nhu cầu của đoạn thị trường mới. Phát triển thị trường là chiến lược kinh doanh đã và đang được các doanh nghiệp xuất khẩu lựa chọn. Phát triển thị trường xuất khẩu có hai hướng chính, đó là phát triển theo chiều sâu và phát triển theo chiều rộng. Khi doanh nghiệp xuất khẩu lựa chọn phát triển theo chiều sâu có nghĩa là doanh nghiệp tiếp tục lựa chọn thị trường xuất khẩu sẵn có nhưng có sự đổi mới về các sản phẩm hàng hoá như chất lượng, bao bì…, cho ra đời các sản phẩm mới hoàn toàn để tiêu thụ trên thị trường này nhằm chiếm lĩnh, mở rộng thị trường truyền thống vốn có. Ngược lại, khi doanh nghiệp lựa chọn chiến lược phát triển thị trường theo chiều rộng có nghĩa là bên cạnh những thị trường truyền thống, doanh nghiệp sẽ nghiên cứu, đưa ra các phương án kinh doanh, thâm nhập vào những đoạn thị trường mới mà doanh nghiệp cho là có tiềm năng. Những sản phẩm mới cũng được ra đời sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của những khu vực thị trường mới. Những khu vực thị trường phải được lựa chọn sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh và điều kiện của doanh nghiệp xuất khẩu. Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu còn có thể kết hợp cả hai hướng phát triển thị trường trên khi thấy được rằng việc phát triển thị trường này là phù hợp và đem lại hiệu quả kinh doanh cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay, hình thức kết hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu đang được các doanh nghiệp Việt Nam ưu tiên lựa chọn, đặc biệt là những doanh nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ hải sản… 1.2.3 Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp Trong thời gian gần đây, hội nhập và toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng phát triển nhất trên thế giới. Điều này đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp ở mỗi quốc gia, đặc biết là các doanh nghiệp xuất khẩu được có cơ hội được tiếp cận và tham gia vào thị trường quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thực sự hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào thị trường mà doanh nghiệp đó đã, đang và sẽ mở rộng kinh doanh. Chính vì vậy, thị trường xuất khẩu có những vai trò rất to lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Trước hết, thị trường xuất khẩu quyết định mặt hàng và chất lượng hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng ở mỗi thị trường khác nhau là khác nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp khi thâm nhập vào các thị trường phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường, phân đoạn thị trường, lựa chọn các đoạn thị trường và nhóm khách hàng mục tiêu phù hợp với mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Hơn nữa, nhu cầu thị trường luôn thay đổi theo thời gian, điều này đặt ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu phải lựa chọn mặt hàng xuất khẩu nâng cao chất lượng hàng hoá đáp ứng được với nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, mở rộng thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp tăng được lợi nhuận thông qua việc tăng doanh số bán hàng. Thị trường thế giới nói chung cũng như thị trường xuất khẩu nói chung luôn tồn tại sự cạnh tranh rất lớn đến từ các doanh nghiệp trên thế giới nhất là khi quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách sôi động và mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Điều này làm cho thị phần của các doanh nghiệp xuất khẩu bị thu hẹp tại các thị trường mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Vì vây, duy trì những thị trường truyền thống và mở rộng hoạt động xuất khẩu sang những thị trường tiềm năng là bước đi giúp hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được cải thiện và hiệu quả kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp ít nhất là duy trì ổn định. Cuối cùng, phát triển thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu được nguồn ngoại tệ lớn để đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng, mở rộng sản xuất và phát triển các mặt hàng xuất khẩu đồng thời giúp doanh nghiệp nâng cao được hiểu biết do việc học hỏi được những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thâm nhập thị trường 1.3. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các nhân tố tác động tới xuất khẩu nông sản 1.3.1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là sản phẩm của nông nghiệp do đó nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng…Hoạt động sản xuất và thu hoạch nông sản mang tính thời vụ nên nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ. Hàng nông sản sẽ có giá rẻ, số lượng lớn và chất lượng cao tại thời điểm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần nắm bắt đặc điểm này để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lượng, dồi dào về số lượng với chi phí thấp, giá rẻ bởi vào khoảng thời gian trái vụ, hàng nông sản thường khan hiếm, nếu có thì chất lượng cũng không cao mà giá cả thì đắt đỏ. Chất lượng của hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện bên ngoài như thời tiết, thổ nhưỡng… Nếu điều kiện tự nhiên ưu đãi cùng với mưa thuận, gió hoà thì chất lượng của hàng nông sản đạt được là rất cao. Ngược lại, chỉ cần có một chút hay đổi về thời tiết như mưa trái mùa thì cũng là cho sản lượng cũng như chất lượng của mặt hàng nông sản giảm đi đáng kể. Chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất lớn vào khâu bảo quản và chế biến. Vì vậy, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cũng cần được chú trọng, đầu tư để hạn chế những thiệt hại về chất lượng hàng hoá cũng như rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản Hàng nông sản là mặt hàng phong phú, đa dạng nhiều chủng loại như: gạo, rau quả, điều, cà phê, cao su, hạt tiêu, cơm dừa…đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản là thị trường cạnh tranh lành mạnh nhưng khá gay gắt giữa các doanh nghiệp._. đến từ nhiều quốc gia trên thế giới. Nhu cầu về hàng nông sản là rất lớn trong điều kiện hiện nay khi mà dân số thế giới đang tăng lên nhanh chóng vì vậy kinh doanh xuất khẩu cần có chiến lược lâu dài và bền vững để nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm thoả mãn được nhu cầu của thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu nông sản cũng như các thị trường xuất khẩu khác chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi thuế quan, luật pháp quốc tế, chính sách bảo hộ hàng nông sản của các quốc gia nhập khẩu cũng như chính sách điều tiết của nước xuất khẩu. 1.3.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu của doanh nghiệp - Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như sản lượng của hàng nông sản. Các điều kiện tự nhiên như khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng trong ngày… là nhân tố quyết định đến sự thành công của mặt hàng nông sản. Những vùng, miền địa lý có điều kiện tự nhiên thuận lợi như trên chính là những nơi có sản lượng nông sản lớn trên thế giới và Việt Nam chính là ví dụ điển hình. Sản lượng hàng nông sản ở Việt Nam trong những năm gần đây tương đối cao và năm 2007, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất trên thế giới. Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính nên trong vài năm gần đây, điều kiện thời tiết của các nước trên thế giới trong đó có Việt nam có những biến đổi bất thường gây những hiện tượng như lũ lụt, hạn hán…làm cho sản lượng nông nghiệp giảm sút, thu nhập của người dân cũng vì vậy mà giảm sút,cuộc sống của ngưòi nông dân lâm vào tình trạng bấp bênh. - Cung cầu hàng nông sản trên thị trường Cung hàng nông sản trên thế giới tiếp tục tăng nhanh và có sự cạnh tranh lớn giữa hàng nông sản đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Mỗi hàng nông sản mang đặc trưng của các vùng miền khác nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng trong đó hàng nông sản đến từ các quốc gia như Brazil, Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan. Ấn Độ…đang tạo ra một sức ép cạnh tranh rất lớn lên hàng nông sản của Việt Nam Cầu thị trường về hàng nông sản tiếp tục tăng nhanh trong những năm gần đay do sự phát triển không ngừng về dân số thế giới. Điều này, mở ra cơ hội xuất khẩu cho các quốc gia có lợi thế về mặt hàng nông sản đặc biệt là những mặt hàng nông sản có chất lượng cao đang được ưu chuộng và dần thay thế những hàng nông sản bình thường hoặc có chất lượng kém - Trình độ khoa học kỹ thuật Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và sản lượng của hàng nông sản. Khoa học kỹ thuật càng tiên tiến, càng hiện đại, càng được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí về nguồn nhân lực trong khi đó năng suất lao động tăng cao do chất lượng về giống gieo trồng được cải tiến, nâng cao, sản lượng thu hoạch đạt chất lượng cao. Hoa Kỳ là một quốc gia có số lượng lao động hoạt động trong nông nghiệp là thấp nhất tuy nhiên Hoa Kỳ lại đứng trong số những quốc gia có sản lượng về mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư và nâng cao sự ứng dụng khoa học kỹ thuật là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần phải thực hiện một cách nhanh chóng để đạt được hiệu quả cao nhất - Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách xuất khẩu của Nhà nước Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh được thuận lợi, tạo tiền đề cho sự đầu tư sản xuất có hiệu quả để phục vụ mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp. Môi trường luật pháp với khung pháp lý tốt, chặt chẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp được đảm bảo, tránh những rủi ro do những lỗ hổng về luật pháp. Bên cạnh đó, các chính sách mới ra đời được điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng là nhân tố giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu được thuận lợi khi tham gia vào thị trường xuất khẩu quốc tế Ngoài ra, chính sách xuất khẩu của nhà nước cũng có sự tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Các mặt hàng được nhà nước khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu sẽ có được nhiều lợi thế hơn khi xuất khẩu. - Hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu Ngày nay khi mà hội nhập trở thành xu thế của toàn cầu cùng với sự phát triển không ngừng của các nền kinh tế trên thế giới thì các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng theo tiêu chuẩn… của các mặt hàng nông sản đã trở thành vấn đề đang được các nước nhập khẩu quan tâm hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, các hàng rào bảo hộ đã được các nước nhập khẩu lập ra ngày càng gắt gao và tinh vi. - Bộ máy quản trị của doanh nghiệp Dù là doanh nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ thì bộ máy quản trị của doanh nghiệp vẫn đóng vai trò là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường có chi phí và rủi ro thấp tuy nhiên để hoạt động xuất khẩu đạt được thành công thì đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ có năng lực lãnh đạo, phân công công việc hợp lý phát huy được thế mạnh của công ty là không thể thiếu. Hoạt động kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thiếu đi bộ máy quản trị tốt. Vì vậy, công tác nâng cao năng lực, nghiệp vụ và sự quản lý trong bộ máy quản tị của công ty phải luôn được coi trọng và đổi mới không ngừng. 1.3.3. Tình hình xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây có những bước tăng trưởng đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu của năm 2007 đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006 trong đó hàng nông sản xuất khẩu với sản lượng đạt 6766 nghìn tấn với trị giá 5771 triệu USD trong đó các mặt hàng cao su, gạo, cà phê, chè là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Năm 2008, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 56,8 tỷ USD, tăng 16,8% so với năm 2007 trong đó nông sản vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Trong Quý I năm 2009, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 3,8 tỷ USD, giảm hơn 1 tỷ USD so vơi mức 4,9 tỷ USD vào tháng 12/2008 và gần 25% so với cùng kỳ năm 2008. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như cà phê giảm 30%, cao su giảm 54%...Mặt hàng xuất khẩu chủ lực duy nhất của Việt Nam tăng trưởng so với cùng kỳ là gạo. Loại hàng này có mức tăng gần 2,5 lần so với tháng 1/2008. Cơ hội kinh doanh đối với các doanh nghiệp xuất khẩu trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay là rất khó khăn. Nhu cầu về mặt hàng nông sản trên thế giới vẫn là khá cao nhưng không có sự tăng trưởng mạnh và thuận lợi như trong giai đoạn 2006-2008. Tuy nhiên, những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như cao su, cà phê, chè, hạt tiêu, điều, gạo…vẫn có nhiều cơ hội để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu nông sản trong những năm qua của Việt Nam cũng được mở rộng đáng kể. Một số thị trường xuất khẩu nông sản lớn của Việt Nam: ASEAN: đây là thị trường khá thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt NAM xuất khẩu vào do có khoảng cách về vị trị địa lý tương đối gẫn, nhu cầu, thị hiếu và tập quán tiêu dùng có nhiều điểm tương đồng. Trong đó, Inđônêxia, Malaysia, Philipin là những nước nhập khẩu gạo, hạt điều, cao su, cà phê, hồ tiêu lớn. Các nước EU: kim ngạch xuất khẩu của nước ta vào thị trường này khoảng 290-350 triệu USD/năm với các mặt hàng chủ yếu là cao su, cà phê, hồ tiêu, chè…Trong những năm gần đây, EU là một trong những thị trường có sự đòi hỏi cao nhất về chất lượng của hàng nông sản nhập khẩu Việt Nam nói riêng và các nước khác nói chung Nga và các nước Đông ÂU: đây là những thị trường xuất khẩu có mối quan hệ hợp tác lâu dài với Việt Nam, tuy nhiên trong những năm gần đây do gặp phải sự cạnh tranh lớn đối với nhiều nước như Trung Quốc, EU,…nên kim ngạch xuất khẩu của nước ta vào thị trường này có phần giảm sút. Đây là thị trường nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như cao su, rau quả, gạo, cà phê, hồ tiêu… Mỹ: Hiệp định thương mại Việt-Mỹ là một bước tiến quan trọng giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập vào thị trường Mỹ. Mỹ là thị trường nhập khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu như cà phê, hồ tiêu… Nhật Bản: Đây là thị trường đòi hỏi chất lượng cao, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn, hàng rào bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp là rất cao. Cà phê, cao su, chè là những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường này với kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường này là 40-50 triệu USD Bên cạnh các thị trường truyền thống như trên, Việt Nam đã và đang có những bước thâm nhập mạnh vào các thị trường mới, hứa hẹn nhiều tiềm năng mang lại lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước như Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh…trong đó gạo, chè, quế, cao su, cà phê vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào các thị trường này Mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phong phú, có nhiều cải tiến về chất lượng nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng đến từ các khu vực thị trường khác nhau. Các sản phẩm nhanh chóng chiếm được cảm tình và tạo dựng được niềm tin nơi người tiêu dùng ở các quốc gia nhập khẩu. Vì vậy, sau một quá trình phát triển lâu dài, Việt Nam được đánh giá là một trong các quốc gia xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế giới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 2.1. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu Intimex 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty xuất nhập khẩu Intimex ngày nay tiền thân là công ty xuất khẩu hàng hóa nội thương và hợp tác xã, trực thuộc bộ Nội Thương (nay là Bộ Công Thương) - Ngày 10/8/1979, công ty xuất nhập khẩu nội thương được thành lập theo quyết định số 58/NT/QD1 với nhiệm vụ cải thiện cơ cấu quỹ hàng, đẩy mạnh xuất khẩu thông qua hoạt động xuất khẩu. - Ngày 22/10/1985, công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã được chuyển thành tổng công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã trực thuộc Bộ Nội Thương - Ngày 08/03/1993, theo quyết định 387/HĐBT và theo quyết định của tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã, Bộ trưởng Bộ Thương Mại ra quyết định tổ chức lại tổng công ty thành hai công ty: + Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội + Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hồ Chí Minh - Ngày 20/03/1995, Bộ trưởng Bộ Thương Mại quyệt định biến công ty thương mại và dịch vụ Việt Kiều và công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội thành công ty trực thuộc Bộ. - Tuy nhiên, do ở thời điểm đó việc trao đổi hàng hóa theo hệ thống nội thương không phù hợp với bối cảnh kinh tế thế giới nên ngày 08/06/1995 Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã ra quyết định đổi tên công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội thành tổng công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại trực thuộc Bộ Thương Mại. - Ngày 01/08/2000, Bộ Thương Mại đã chính thức phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và lấy tên là : “Công ty xuất nhập khẩu Intimex” trực thuộc Bộ Thương Mại trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như tổ chức bộ máy của công ty - Đến nay, công ty xuất nhập khẩu Intimex đã trở thành một trong những công ty hàng đầu của Bộ Thương Mại trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại như xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ hàng hóa trên thị trường, kinh doanh thị trường nội địa, chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản…Công ty đã trở thành đơn vị kinh doanh hàng đầu trong nước trên lĩnh vực xuất khẩu nông sản như cà phê, cao su…Ngoài ra công ty còn tổ chức mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, công ty đã trở thành đối tác tin cậy đối với các bạn hàng ở trên 100 quốc gia trên thế giới và quan hệ hợp tác kinh tế của công ty ngày càng được phát triển và mở rộng cho phù hợp với các hoạt động kinh doanh chủ lực của công ty Trụ sở chính của công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo – Hà Nội – Việt Nam. Hiện tại công ty có 6 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Nghệ An, Hải Phòng, Đồng Nai và Matxcova – Liên Bang Nga. Bên cạnh đó, công ty còn có một trung tâm thương mại với hệ thống siêu thị và cửa hàng chuyên doanh, một xí nghiệp may xuất khẩu, một xí nghiệp thương mại dịch vụ tại Hà Nội đồng thời trong giai đoạn này, công ty đang mở rộng đầu tư xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản, nuôi trồng và chế biến hải sản. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng của công ty - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác. - Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng. - Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ với chuỗi siêu thị mang thương hiệu Intimex. - Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dài hạn, ngắn hạn theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại. - Xây dựng phương án kinh doanh phát triển các ngành hàng theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. - Nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và áp dụng tiến bộ kỹ thuật cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị trường. - Tuân theo pháp luật, thực hiện các chế độ, chính sách tài chính và nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Quản lý đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo luật pháp, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng, dân chủ. - Bảo vệ và đảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của luật pháp trong phạm vi quản lý của công ty 2.1.3. Mục đích hoạt động và phạm vi kinh doanh của công ty 2.1.3.1. Mục đích hoạt động của công ty Công ty xuất nhập khẩu Intimex ra đời và hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, các lĩnh vực mà công ty tham gia vào rất đa dạng và phong phú từ các lĩnh vực thương mại (xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh nội địa) đến các lĩnh vực dịch vụ (chi trả kiều hối, kinh doanh viễn thông…) và các lĩnh vực sản xuất (chế biến nông sản, thủy hải sản…) với mục đích thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng chính từ những hoạt động kinh doanh trên, công ty đã giúp nhà nước tăng được nguồn thu ngoại tệ lớn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. 2.1.3.2. Phạm vi kinh doanh của công ty Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp hàng hóa, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu (đặc biệt là hàng nông sản, thủy sản), kinh doanh trong lĩnh vực kiều hối và dịch vụ viễn thông, kinh doanh siêu thị trên thị trường nội địa, thành lập các trung tâm thương mại và các cửa hàng chuyên doanh để phục vụ hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng nội địa. Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh trong nước và mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước ngoài với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trong đó Mỹ, ASEAN, Trung Quốc, EU, Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh là những thị trường khách hàng truyền thông và tiềm năng của công ty. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã phát huy được những lợi thế của một công ty nhà nước để nhanh khẳng định vị trí ở thị trường trong và ngoài nước. Mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do thị trường thế giới biến động không ổn định nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn có những bước phát triển vượt bậc với tốc độ cao và vững chắc, đạt mức tăng trưởng từ 10-12%. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động xuất khẩu của công ty với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây chính là hai mặt hàng xuất khẩu truyền thống chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty với các thị trường chủ yếu như Mỹ, Pháp, Hà Lan, Nhật, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Đông Âu, ASEAN… Việc hai mặt hàng này chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tổng kim ngạch xuất khẩu nên công ty đã lựa chọn chiến lược đa dạng hoá thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh việc những thị trường khách hàng truyền thống, công ty tập trung mở rộng và phát triển những thị trường tiềm năng khác như một số nước ở Châu Phi và khu vực Mỹ La Tinh. Song song với nó, danh mục hàng nông sản xuất khẩu được tìm kiếm, nghiên cứu phát triển để đưa vào khai thác những mặt hàng mới như dưa chuột bao tử, cơm dừa…Đây là những sản phẩm hứa hẹn sẽ đem lại những nguồn thu hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói chung của công ty. Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty ( 2004-2008 ) Đơn vị: USD 2004 2005 2006 2007 2008 Cà phê 71.000.000 99.632.722 134.500.000 50.106.985 29.802.000 Hạt tiêu 16.900.000 11.449.010 16.000.000 9.040.163 4.080.820 Thuỷ sản 1.300.000 600.000 153.000 Thủ công mỹ nghệ 550.000 450.000 105.000 97.734 Khác 4.400.000 4.931.591 3.742.000 5.714.330 12.673.077 Tổng 94.150.000 117.463.338 155.000.000 68.431.412 46.555.897 Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp công ty xuất nhập khẩu Intimex Đi đôi với hoạt động xuất khẩu, công ty tiếp tục thực hiện định hướng phát triển nhập khẩu nhóm hàng vật tư, nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong nước. Đối với hàng tiêu dùng, công ty tập trung vào việc nhập khẩu các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho kinh doanh siêu thị, các cửa hàng chuyên doanh, đại lý và các nhu cầu khác của thị trường. Hoạt động kinh doanh trong nước được coi trọng hơn khi mà hiện nay nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng và khó có khả năng phục hồi trong năm 2009. Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty (2003 - 2007) Đơn vị: USD 2003 2004 2005 2006 2007 KN nhập khẩu 32.703.897 39.334.101 42.000.000 25.000.000 27.000.000 Máy móc thiết bị 8.203.512 9.029.962 18.000.000 6.000.000 5.500.000 Vật tư nguyên liệu 17.403.556 15.295.089 9.000.000 7.000.000 5.300.000 Hàng tiêu dùng 7.096.829 10.889.919 15.000.000 12.000.000 16.200.000 Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp công ty xuất nhập khẩu Intimex Bảng 3: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu và nộp ngân sách nhà nước trong các năm 2004 – 2008 của công ty Đơn vị : 1000 USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Kim ngạch XNK 133.000 159.831 180.000 75.496 49.300 Kim ngạch xuất khẩu 94.000 117.463 155.000 68.400 46.555 Kim ngạch nhập khẩu 39.000 42.368 25.000 7.096 2.744 Doanh thu(Tỷ VNĐ) 2.600 3.100 3.900 1.500 1.315 - Doanh thu XK (Tỷ VNĐ) 1.400 1.900 2.600 1.000 753,91 Nộp ngân sách(Tỷ VNĐ) 180 210 232 38,92 34,12 Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp Công ty XNK Intimex Qua bảng 3 ta có thể thấy được tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn từ năm 2004-2008 có những điểm đáng chú ý sau: - Về doanh thu: Trong giai đoạn từ năm 2004-2008, doanh thu của công ty có sự tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2005 tăng 500 tỷ VNĐ so với năm 2004 và kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 26.631.000 USD tức là khoảng 20% so với năm 2004. Năm 2006, doanh thu của công ty là 3.900 tỷ VNĐ, tức là tăng gần 25% so với năm 2005 trong đó doanh thu từ hoạt động xuất khẩu là 2600 tỷ VNĐ, chiếm tỉ trọng 66,67% doanh thu của công ty . Cũng trong năm 2006, công ty Intimex đã tiến hành cổ phần hoá thành công và chia tách thành 3 công ty con nên từ năm 2007, các công ty con hạch toán độc lập so với công ty mẹ, doanh thu từ năm 2007 trở đi là doanh thu của công ty mẹ. Vì vậy, trong năm 2007, doanh thu của công ty mẹ giảm xuống chỉ còn 1.500 tỷ VNĐ và tiếp tục giảm xuống chỉ còn 1.315 tỷ VNĐ trong năm 2008. Nguyên nhân của sự giảm doanh thu trên là do trong cuối năm 2008, công ty mẹ tiến hành cổ phần hoá nên mọi nguồn lực của công ty được dồn để tập trung thực hiện sự kiện này. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, tình hình kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn doanh thu lớn nhất cho công ty. - Về ngân sách: Tổng số tiền mà công ty xuất nhập khẩu Intimex nộp ngân sách nhà nước tăng lên hàng năm, như vậy có thể nói rằng công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh tốt. Năm 2004, số tiền mà công ty nộp ngân sách nhà nước là 180 tỷ VNĐ, số tiền này đã tăng lên là 210 tỷ VNĐ vào năm 2005 , tức là 30 tỷ VNĐ khoảng 16.66% so với năm 2004. Đến năm 2006 số tiền nộp ngân sách là 232 tỷ đồng, so với năm 2005 thì năm 2006 nộp ngân sách tăng 22 tỷ VNĐ tức là khoảng 10,48%.. Năm 2007, công ty mẹ đã nộp ngân sách nhà nước là 38,92 tỷ VNĐ và đến năm 2008 giảm xuống chỉ còn 34,12 tỷ VNĐ, tức là khoảng 12,33% so với năm 2007. 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex trong những năm gần đây 2.2.1. Danh mục hàng nông sản xuất khẩu Công ty xuất nhập khẩu Intimex là doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu mặt hàng nông sản với các sản phẩm chủ yếu cà phê, cao su, gạo, lạc nhân, điều… Thương hiệu Intimex đã và đang được biết đến như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu. Do thị trường xuất khẩu nông sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên công ty đã chủ trương thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng xuất khẩu sang những thị trường tiềm năng khác bên cạnh những thị trường truyền thống lâu đời của công ty. Kim ngạch cũng như sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của công ty từ năm 2005-2008 được thể hiện rõ ràng trong bảng số liệu sau: Bảng 4: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex Mặt hàng XK Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) Cà phê 124.155 100.632,8 108.000 135.000 33.700 50.100 14.018.9 29.802 Hạt tiêu 8.533 11.500 9.859 16.000 2.800 9.000 1.267,47 4.080 Chè 68 78,2 77 614 Cơm dừa 1.327,9 1.437 1.569 1.609 3.593,0 3.587,5 3.130,4 5.294 Tinh bột sắn 4.720,6 1.132 4.725 1.132 6.900 1.370 599,6 132,7 Hạt điều 31,74 185 31,11 126 95,22 392,72 16.399,7 2.479,6 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty xuất khẩu Intimex qua các năm 2.2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex Bảng 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Intimex giai đoạn 2004-2008 Đơn vị: % Thị trường 2004 2005 2006 2007 2008 Đông Bắc Á 30,1 34,4 32,7 31,7 30,5 ASEAN 15,3 12,6 11,1 12,0 13,1 EU 13,6 12,8 12,9 13,8 11,7 Nga-Đông Âu 16,2 16,1 18,1 16,2 16,6 Bắc Mỹ 15,3 17,0 17,8 17,9 17,3 Thị trường khác 9,5 7,1 7,4 8,4 10,8 Tổng cộng 100 100 100 100 100 ( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của công ty) Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex vào một số thị trường giai đoạn 2005-2008 Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) SL (tấn) TG (Nghìn USD) Đông Bắc Á 14.139 39.527 40.515 50.199 13.510 16.987 11.085 12.819 ASEAN 17.632 14.478 13.753 17.040 5.113 6.430 4.763 5.506 EU 17.912 14.708 15.930 26.135 5.880 7.395 4.252 4.917 Nga-Đông Âu 22.530 18.499 22.426 27.786 6.903 8.680 6.033 6.977 Bắc Mỹ 21.279 19.533 22.054 27.326 7.627 9.592 6.287 7.271 Thị trường khác 13.295 8.160 9.222 5.029 3.579 4.502 3.925 4.540 Tổng cộng 139.940 114.905 123.900 153.515 42.612 53.586 36.345 42.030 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex qua các năm Công ty xuất nhập khẩu Intimex có quan hệ xuất khẩu lâu dài với hơn 100 quốc gia trên thế giới. Thông qua bảng trên, có thể thấy rằng trong giai đoạn từ 2005-2008, mặt hàng nông sản của công ty chủ yếu được xuất sang những thị trường truyền thông của công ty bao gồm: - Thị trường Đông Bắc Á bao gồm hai thị trường chính là Hàn Quốc và Trung Quốc, đây là hai thị trường có quan hệ hợp tác kinh doanh lâu đời với công trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản do thị trường Đông Bắc Á có vị trí địa lý và thị hiếu tiêu dùng có nhiều nét tương đồng với văn hoá Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và duy trì ở mức trên trên 30%. Sản lượng hàng nông sản xuất khẩu vào hai thị trường có sự tăng đều qua các năm: năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 14.139 tấn với trị giá xuất khẩu là trên 39 triệu USD; năm 2006, sản lượng xuất khẩu tăng lên đến 123.900 tấn đạt trên 50 triệu USD. Trong hai năm 2007 và 2008, sản lượng nông sản xuất khẩu của công ty vào thị trường Đông Bắc Á giảm do công ty Intimex dồn nhiều nguồn lực tiến hành cổ phần hoá 3 công ty con và 3 công ty con sau khi cổ phần thì hạch toán riêng, thoát khỏi công ty mẹ nên số liệu của trong hai năm này chỉ là của công ty mẹ, không bao gồm hai công ty con. Cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc còn hạt tiêu và tinh bột sắn là hai mặt hàng được thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán trong những năm tới, cà phê và hạt tiêu vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường này trong đó Nhật Bản là thị trường mà công ty có chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu vào để đến năm 2010, Nhật Bản cũng như Trung Quốc và Hàn Quốc trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty. - Thị trường ASEAN là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Intimex với các mặt hàng nông sản sau: tiêu trắng và cà phê bên cạnh đó còn có cao su. Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này luôn dao động trên 10 %, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều và ổn định qua các năm. Năm 2005, công ty đã xuất sang thị trường này 17.632 tấn nông sản, trị giá xuất khẩu đạt trên 14 triệu USD. Năm 2006, sản lượng xuất giảm nhẹ xuống còn 13.753 tấn nhưng trị giá đạt trên 22 triệu USD, tăng 1,5 lần so với năm 2005. Năm 2007 và 2008, sản lượng xuất khẩu tuy có giảm do sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam cùng những nguyên nhân khách quan nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty mẹ vào thị trường này vẫn được duy trì khá ổn định: năm 2007 đạt 16 triệu USD và năm 2008 đạt 14 triệu USD. Trong những năm tới, công ty Intimex sẽ tiếp tục duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu này. - Thị trường EU: đây là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của công ty nhưng cũng là một trong những thị trường gây cho công ty nhiều khó khăn nhất khi thâm nhập vào thị trường này. Nguyên nhân là do EU là thị trường phát triển bậc nhất trên thế giới, đây là thị trường có những quy định nghiêm ngặt về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nông sản. Tuy nhiên, nếu đạt được những tiêu chuẩn đó thì xuất khẩu vào thị trường EU sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho công ty. Nắm bắt được điều đó, trong giai đoạn 2004-2008, công ty xuất nhập khẩu Intimex đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của công ty thâm nhập thành công vào thị trường này. Kết quả là sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào thị trường này có sự tăng đều qua các năm, dần chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm 2005 là 12,8% thì đến năm 2007 đã là 13,8% với kim ngạch xuất khẩu lên tới trên 7 triệu USD trong đó cà phê, hạt tiêu, tinh bột sắn và hạt điều là những mặt hàng nông sản được xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này. - Thị trường Nga – Đông Âu: đây là một trong những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với công ty lâu đời nhất với công ty. Tinh bột sắn, cơm dừa và hạt điều là những mặt hàng nông sản mà công ty Intimex xuất khẩu nhiều nhất vào thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga – Đông Âu vào năm 2005 là 22.250 tấn, đạt trên 18 triệu USD, chiếm 16,2% tỉ trọng xuất khẩu của công ty. Năm 2006, sản lượng xuất khẩu của mặt hàng nông sản đạt 22.426 tấn, thu về trên 27 triệu USD; tức là tăng gấp hơn 1.5 lần so với năm 2005. Trong 2 năm tiếp theo, tuy sản lượng cũng như trị giá xuất khẩu vào thị trường này có giảm nhưng thị trường này vẫn luôn duy trì được tỉ trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty. - Thị trường Bắc Mỹ: là thị trường xuất khẩu lớn của công ty trong đó Mỹ, Mexico là 2 quốc gia nhập khẩu cà phê nhiều nhất còn Canada là quốc gia nhập khẩu hạt tiêu nhiều nhất. Nếu như năm 2005, sản lượng nông sản xuất khẩu đạt 21.279 tấn với trị giá xuất khẩu đạt trên 19 triệu USD thì đến năm 2006, sản lượng xuất khẩu đã tăng lên đến 22.054 tấn với trị giá xuất khẩu trên 27 triệu USD. Trong hai năm tiếp theo, sản lượng và trị giá xuất khẩu của công ty vào thị trường này đều giảm nhưng công ty vẫn luôn duy trì tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường này. - Thị trường khác bao gồm một số quốc gia ở Trung Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này chủ yếu là hạt tiêu và cơm dừa. Tuy sản lượng nông sản xuất khẩu sang các quốc gia này còn thấp nhưng đã có sự tăng nhẹ theo từng năm. Nếu ._.ọng năm 2008 (%) KN năm 2010 (nghìn USD) Tỷ trọng năm 2010 (%) Cà phê 29.802 79,5 181.235 81,1 Hạt tiêu 4.080 10,9 25.100 11,2 Lạc nhân 189 0,5 3.500 1,6 Hạt điều 2.479 6,6 4.270 1,9 Tinh bột sắn 133 0,4 3.200 1,4 Nông sản khác 789 2,1 1.400 2,8 Tổng cộng 37.472 100 21805 100 Nguồn: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex năm 2008. năm 2010 Bảng 10: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex theo thị trường năm 2008 và định hướng năm 2010 Thị trường KN năm 2008 (nghìn USD) Tỷ trọng năm 2008 (%) KN năm 2010 (nghìn USD) Tỷ trọng năm 2010 (%) Đông Bắc Á 428 1,1 79.791 35,7 Mỹ 4.029 10,8 38.442 17,2 Nga và Đông Âu 5.602 14,9 35.760 16,0 EU 23.727 63,4 36.654 16,4 ASEAN 2.560 6,8 26.021 10,3 Châu Phi 578 1,6 5.140 2,3 Thị trường khác 548 1,4 4.697 2,1 Tổng cộng 37.472 100 223.505 100 Nguồn: Kế hoạch xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex năm 2008 và định hướng năm 2010 3.3. Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex 3.3.1. Giải pháp đối với hàng nông sản xuất khẩu 3.3.1.1. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy đây là mặt hàng chịu tác động trực tiếp của yếu tố tự nhiên và mang tính chất mùa vụ. Vì vậy, để bảo đảm cho hoạt động xuất khẩu được tiến hành một cách liên tục và thường xuyên vào tất cả các thời điểm trong năm thì nguồn hàng xuất khẩu phải luôn được duy trì ổn định, nhất là trong khoảng thời gian trái vụ. Do vậy, công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu là khẩu quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nào trong đó có công ty xuất nhập khẩu Intmex cũng phải coi trọng đầu tiên nếu muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Công ty xuất nhập khẩu Intimex tuy đã có trên 20 năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng hoạt động tạo nguồn hàng của công ty hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế dù ban lãnh đạo công ty đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động này và đã có những sự chú trọng đáng kể. Hoạt động thu mua của công ty phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ chuyên đi thu mua trực tiếp hoặc thông qua trung gian trong khi đó đội ngũ kiểm tra chất lượng hàng nông sản thu mua còn chưa đảm bảo kiểm tra chất lượng hàng theo đúng tiếu chuẩn. Do vậy, hàng nông sản thu mua được tuy có lớn về số lượng nhưng chất lượng lại chưa cao. Bên cạnh đó, hiện nay công ty cũng chưa thiết lập được kênh thu mua tại các địa phương do đó nguồn hàng của công ty còn chưa ổn định và nhiều khi rơi vào tình trạng khan hiếm khi trái vụ, công ty dễ bị ép giá và phải mua với giá trị cao hơn để đảm bảo được hợp đồng đã ký. Để giải quyết tình trạng này, công ty cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài và ổn định với các chủ vườn, các địa phương. Điều mà doanhg nghiệp cần là một nguồn hàng có chất lượng cao và ổn định, điều mà người nông dân cần là nguồn thu ổn định. Khi trái vụ hàng hóa có chất lượng không cao thì sản phẩm của nông dân vẫn đảm bảo được tiêu thụ, khi được mùa thì sản phẩm của họ không bị ép giá còn đối với doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng luôn bảo đảm được nguồn hàng ổn định và không bị ép giá khi hàng hóa khan hiếm. Vì vậy, mối quan hệ này phải được xây dựng dựa trên sự có lợi cho cả 2 bên: doanh nghiệp và địa phương. Một doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì cần phải làm tốt được điều này. Muốn vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần nghiên cứu tình hình thực tế tại các địa phương cung ứng nguồn hàng, lựa chọn và ký kết những hợp đồng thu mua nông sản đối với các chủ vườn, trong đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia, các điều khoản xử lý rõ ràng khi có những trường hợp phát sinh do biến động của thị trường cũng như mùa vụ bởi đây là đặc điểm của mặt hàng nông sản. Bên cạnh đó, khi đã xác định những địa phương để ký kết hợp đồng thu mua, để đảm bảo cho công tác thu mua được tiến hành một cách thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho cả doanh nghiệp và người nông dân, doanh nghiệp có thể thuê có một số đại lý thu mua ngay tại địa phương đó, đầu tư cơ sở vật chất, khuyến khích họ gom hàng, thu mua hàng cho công ty, biến họ thành một kênh trung gian cung cấp hàng cho công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp và người nông dân còn có thể hợp tác cùng sản xuất thông qua hoạt động như doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho người nông dân để người nông dân mua giống tốt, phân bón…tiến hành gieo trồng, sau khi họ thu hoạch, doanh nghiệp lại tiến hành thu mua lại, tạo ra đầu ra ổn định cho sản phẩm mà người nông dân tạo ra. 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng của khâu bảo quản, dự trữ hàng nông sản Chất lượng của hàng nông sản chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, chỉ cần một thay đổi nhỏ của thời tiết cũng làm cho chất lượng của hàng nông sản bị giảm sút đáng kể do sự tấn công của nấm mốc, sâu bệnh. Vì vậy, hoạt động bảo quản, dự trữ là hoạt động quan trọng quyết định đến chất lượng của hàng nông sản. Để làm tốt được công tác này, công ty phải chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo cho công tác bảo quản được tiến hành một cách thuận lợi. Dự trữ, bảo quản tốt có nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu của công ty được đảm bảo với chất lượng ổn định. Điều này mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh xuất khẩu cho công ty khi mà công ty đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các thị trường trên thế giới trong đó có thị trường EU và thị trường Mỹ vốn là 2 thị trường xuất khẩu hàng nông sản chủ lực của công ty. 3.3.1.3. Nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng nông sản ( HACCP) Mặt hàng nông sản muốn có được đầu ra ổn định, giá cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế đòi hỏi phải đạt được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chất lượng, mẫu mã. Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm (HACCP) đã trở thành chìa khoá cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập vào các thị trường nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nắm bắt được xu thế này, công ty xuất nhập khẩu Intimex đã ý thức được rõ ràng vấn đề nâng cao chất lượng của các mặt hàng nông sản nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các thị trường mà công ty tiến hành kinh doanh. Hiện nay, mỗi quốc gia trên thế giới tồn tại một tiêu chuẩn riêng về vệ sinh an toàn thực phẩm, các mặt hàng nông sản muốn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn này mới có thể được tiêu thụ trên các thị trường này. Tuy nhiên, khi quá trình hội nhập kinh tế đã trở nên sâu rộng thì phần lớn các nước trên thế giới hiện nay đều công nhận tiêu chuẩn cao nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP. Vì vậy, công ty xuất nhập khẩu Intimex phải nâng cao ý thức và chủ động trong việc áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh tiên tiến nhất bằng cách: - Xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên môn hiểu rõ về các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm để kiểm tra và giám sát đối với các mặt hàng nông sản mà công ty đang kinh doanh. - Chủ động đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến áp dụng quy trình chế biến hàng nông sản theo tiêu chuẩn HACCP. - Đối với mỗi mặt hàng, xây dựng một chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A – Z của dây chuyền sản xuất, bắt đầu từ khâu trồng trọt, canh tác, thu hoạch, thu mua, dự trữ và chế biến. 3.3.1.4. Xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam cũng như của công ty Trong những năm qua, hàng nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu dưới dạng thô là chủ yếu, nếu có thì cũng chỉ qua sơ chế cơ bản, hàm lượng chế biến còn thấp. Bên cạnh đó, chất lượng của hàng nông sản Việt Nam thiếu sự ổn định theo thời gian, khi thì cao, khi thì lại rất thấp nên giá cả của hàng nông sản Việt Nam thường thấp, bị ép giá do kém chất lượng và không đáp ứng được với lượng cầu tăng thường xuyên và liên tục tại các thị trường nhập khẩu. Hơn nữa, hàng nông sản của Việt Nam khi tham gia vào thị trường nước ngoài thường đã được các công ty nhập khẩu chế biến và đổi tên thành thương hiệu của công ty đó. Do vậy, hàng nông sản của Việt Nam gần như không có thương hiệu và không được người tiêu dùng trên thế giới biết đến. Hiện nay, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Intimex nói riêng và Việt nam nói chung. Hoạt động xuất khẩu nông sản đem lại nguồn thu lớn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thị trường nông sản thế giới đã diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia có thế mạnh về xuất khẩu nông sản. Thái Lan là đối thủ của Việt Nam về xuất khẩu gạo, Brazil là đối thủ về xuất khẩu cà phê, Ấn Độ là đối thủ về điều nhân còn trong xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam không có đối thủ. Việc thiếu vắng một thương hiệu cho đã làm cho hàng nông sản của Việt Nam mất đi lợi thế so với đối thủ cạnh tranh trong việc quyết định sự lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng cũng như giá cả của lô hàng xuất khẩu do chịu sự chi phối của giá cả trên thị trường thế giới. Vì vậy, xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản của Việt Nam là một bước đi quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn đạt được hiệu quả kinh doanh tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp. Việc xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam là một hoạt động mang tính quốc qua. Nó đòi hỏi một chiến lược cụ thể với các hoạt động đầu tư, quảng bá thương hiệu, giới thiệu và tuyên truyền thông qua các hội chợ hay các hoạt động thương mại giữa các quốc gia để thương hiệu hàng nông sản của Việt Nam đến được với người tiêu dùng, được người tiêu dùng quyết định lựa chọn trong vô vàn những thương hiệu hàng nông sản đến từ các quốc gia khác. Để thực hiện được chiến lược này, điều đầu tiên mà hàng nông sản Việt Nam cần đạt được là sự ổn định về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường…Do vậy, để xây dựng được thương hiệu cho hàng nông sản Việt Nam, các doanh nghiệp cần nắm vững được điều cơ bản trên và có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhà nước để tạo ra một thương hiệu hàng nông sản Việt Nam uy tín, chất lượng được nhiều người biết đến. 3.3.1.5. Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến Trong những năm qua, Intimex là công ty xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cà phê và hạt tiêu. Những mặt hàng này được công ty xuất khẩu chủ yêu dưới dạng thô, chưa qua chế biến, do vậy giá trị xuất khẩu thường thấp. Hơn nữa trong thời gian gần đây, đã và đang có rất nhiều công ty trong nước và quốc tế tham gia vào lĩnh vực này tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, trước tình hình đó, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến được coi là bước đi quan trọng của công ty. Trong giai đoạn đầu, công ty sẽ tiến hành đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng máy móc, nhà xưởng chế biến…để tiến hành từng bước chuyển các sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến có chất lượng cao. Đối với mặt hàng cà phê, công ty có thể nghiên cứu dựa trên nguồn vốn hiện có để xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa tan, vốn được coi là sản phẩm được ưa chuộng nhất tại các thị trường trên thế giới hiện nay do nó đáp ứng được với yêu cầu tiện lợi và nhanh chóng của nhịp sống công nghiệp. Ngoài ra, công ty còn tiến hành nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu mới khác bên cạnh các mặt hàng truyền thống, từng bước cho xây dựng và nhanh chóng đi vào hoạt động các nhà máy chế biến những sản phẩm này để tạo ra được danh mục hàng nông sản xuất khẩu phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường quốc tế. Tuy trong giai đoạn đầu, Intimex sẽ gặp phải những khó khăn rất lớn nhưng công ty có thể xin sự hỗ trợ về vốn, các ưu đãi về tín dụng từ phía Nhà nước để giảm bớt những khó khăn về vốn, có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Khi công tác chế biến được coi trọng và các sản phẩm xuất khẩu chế biến có chất lượng cao chiếm một tỉ trọng lớn thì trong tương lai, xây dựng khu chế biến là một trong những biện pháp mà công ty nên và cần hướng tới. Vì vậy, thực hiện được giải pháp này đồng nghĩa với các mặt hàng xuất khẩu của công ty đã được nâng lên một tầm cao mới về chất lượng, giá trị xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu của công ty sẽ đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng thực sự của công ty. 3.3.2. Giải pháp đối với công tác nghiệp vụ 3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu Một doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh xuất khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Lý do chính là bởi tập quán tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, phong cách tiêu dùng ở mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau, thậm chí tại một quốc gia nhưng ở những vùng miền khác nhau là cũng đã có sự khác biệt rất lớn. Vì vậy mới xảy ra hiện tượng có những sản phẩm được đón nhận nồng nhiệt ở quốc gia này nhưng lại thất bại thảm hại ở thị trường khác. Điều này cho thấy, công tác nghiên cứu thị trường quyết định đến sự sống còn của sản phẩm khi thâm nhập vào thị trường. Nắm rõ được điều này, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cần tiến hành nghiên cứu các thị trường một cách kỹ lưỡng, sau đó lựa chọn các sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường và điều kiện của kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty xuất nhập khẩu Intimex tuy là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản nhưng công tác nghiên cứu thị trường ở công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Nguồn thông tin mà công ty có được chủ yếu thông qua các báo cáo của Bộ Công Thương, của các tổ chức kinh tế có uy tín trên thế giới. Các báo cáo này thường mang tính chung chung, chưa cụ thể và thật sự phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi thị trường có những thay đổi bất thường thì công ty thường không có được những dự báo chính xác để điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách nhanh nhất nên đôi khi vẫn phải gánh chịu những thiệt hại do sự yếu kém trong khâu dự báo. Đây là điều mà công ty cần phải thay đổi ngay khi mà quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu hướng của thế giới, đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn đến từ tất cả các quốc gia trên thị trường. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao, công ty cần phải chú trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin tìm ra những thị trường tiềm năng trong tương lai và dự báo được những thay đổi của thị trường thông qua việc thành lập phòng Marketing riêng biệt với các chức năng chuyên biệt sau: - Nghiên cứu nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhu cầu của thị trường và của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp thâm nhập vào các thị trường mới hiệu quả - Phân đoạn và lựa chọn các thị trường - Phối hợp nhịp nhàng với các phòng kinh doanh để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu - Thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những dự báo để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tránh được những rủi ro do sự biến động phức tạp của thị trường nông sản thế giới đồng thời điều tra, phân tích những phản hồi từ phía các bạn hàng, đối tác kinh doanh. 3.3.2.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu Thị trường là đích hướng đến của mọi doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh về mặt hàng nào đó so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà thị phần của doanh nghiệp ở các thị trường có xu hướng giảm do có sự tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh thì đa dạng hóa thị trường xuất khẩu chính là chiến lược được các doanh nghiệp quan tâm và hướng tới. Chiến lược này đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tránh được rủi ro khi thị trường thay đổi, giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi sự bị động khi phải phụ thuộc vào một lượng khách hàng nhất định tại một thị trường nhất định. Để thực hiện chiến lược này, công ty Intimex cần xác định rõ những thị trường mà công ty cho xuất khẩu nông sản vào thị trường này là có tiềm năng, giúp công ty mở rộng được thị trường kinh doanh và tăng được lợi nhuận. EU, Mỹ, ASEAN…là những thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của công ty. Đây là những thị trường có mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu năm với công ty, vì vậy duy trì mối quan hệ ổn định, bền chặt với các bạn hàng cùng các kênh phân phối tại các thị trường này là điều cần thiết đối với công ty. Thị trường Châu Phi và một số nước ở Châu Mỹ La Tinh như Braxin, Chilê, Achentina… là những thị trường tiềm năng hứa hẹn đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty trong những năm tới. Vì vậy, nghiên cứu và xâm nhập vào những thị trường này là giải pháp mà công ty cần triển khai và tổ chức thực hiện một cách tốt nhất trong thời gian tới. 3.3.2.3. Hợp tác chặt chẽ với tham tán thương mại Việt Nam tại các quốc gia Tham tán thương mại là gì, chức năng, và nhiệm vụ của họ như thế nào là câu hỏi mà các doanh nghiệp cần hiểu rõ nếu muốn đạt sự hiệu quả khi hợp tác với họ. Vậy, với nước sở tại, tham tán thương mại là cán bộ ngoại giao làm kinh tếm đại diện cho lợi ích kinh tế của Việt Nam. Với Việt Nam, các tham tán thương mại là tình báo kinh tế, có nhiệm vụ nghiên cứu-nắm bắt tình hình về kinh tế, về thị trường ở nước sở tại để phát hiện và đề xuất cho chính phủ Việt Nam bổ sung điều chỉnh chính sách, nhằm phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước. Ngoài ra học còn có thể là tình báo chiến thuật, cung cấp thông tin về các mặt hàng cụ thể để các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Hiểu rõ được điều này, cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong nước, để thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu hàng nông sản, công ty xuất nhập khẩu Intimex nên chủ động phối hợp với tham tán thương mại của Việt Nam tại các quốc gia trên thế giới theo hướng sau: - Cùng với các doanh nghiệp khác tham gia các Hội nghị Tham tán thương mại được tổ chức thường niên trong năm để thông qua đó thu thập, tìm kiếm thông tin về thị trường, bạn hàng…cũng như đề xuất các kiến nghị cụ thể lên thương vụ của Việt Nam tại nước ngoài. - Thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại của tham tán thưong mại Việt Nam tại nước ngoài để thiết lập, mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các bạn hàng. - Phối hợp với tham tán thương mại để thực hiện các thương vụ đấu tranh chống các rào cản thương mại. - Tận dụng mối quan hệ với giới truyền thông nước ngoài thông qua các tham tán thương mại để giới thiệu các sản phẩm, ngành hàng Việt Nam nói chung và công ty Intimex nói riêng. 3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 3.3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một công ty đặc biệt là các công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nhận thức được rõ vấn đề này nên trong nhiều năm qua, công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên được công ty xuất nhập khẩu Intimex rất quan tâm và chú trọng đầu tư. Công ty Intimex đã xây dựng nhiều chương trình đào tạo nghiệp vụ kinh doanh cho các nhân viên trong công ty, đặc biệt là đạo tạo đội ngũ các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực kinh xuất khẩu. Nguyên nhân là do công ty Intimex là một doanh nghiệp có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu, trong đó hàng nông sản chiếm gần 70% tỉ trọng trong kim ngạch xuất khẩu và đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Hoạt động kinh doanh có thành công hay không, đạt được hiệu quả hay không là phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên chuyên môn này. Vì vậy, công ty có thể từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên theo những hướng sau: - Tiến hành tổ chức tuyển dụng một cách chặt chẽ và nghiêm túc - Phân công, bố trí công việc phải dựa trên năng lực, trình độ, sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo nâng cao về chuyên môn trong các lĩnh vực thương mại, đặc biệt là các nghiệp vụ về xuất khẩu tại các trung tâm đào tạo cũng như ngay tại công ty. Sau mỗi lần đào tạo, tiến hành đánh giá rút ra những tồn tại yếu kém để nhanh chóng khắc phục trong lần đào tạo tiếp theo. - Khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ nhất là tiếng anh vì đây là yếu tố quan trọng giúp cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu được tiến hành một cách thuận lợi, tránh xảy ra những sai sót do sự yếu kém về ngôn ngữ. - Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để qua đó nhân viên trong công ty có được sự trao đổi về kinh nghiệm cũng như củng cố, tích lũy các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. 3.3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng Hợp đồng là văn bản về mặt pháp lý thể hiện sự ràng buộc giữa doanh nghiệp và đối tác kinh doanh về các điều kiện mua bán. Hợp đồng được ký kết quy định quyền hạn, trách nhiệm giữa cả hai bên. Việc am hiểu về đối tác, lựa chọn đối tác đang tin cậy sẽ làm cho hoạt dộng đàm phán được thuận lợi và hoạt động kinh doanh của công ty được ổn định. Vì vậy, khi tiến hành ký kết các hợp đồng doanh nghiệp cần phải làm những công việc sau: - Nghiên cứu tìm hiểu về đối tác kinh doanh như nhu cầu của đối tác, tình hình hoạt động của đối tác, uy tín của đối tác trên thị trường, khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của đối tác, điểm mạnh và điểm yếu của đối tác, mong muốn của đối tác. - Lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp, đàm phán, tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng. Nghiệp vụ này được giao cho những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu bởi hợp đồng đầu tiên được ký kết thành công sẽ tạo điều kiện cho những lần hợp tác tiếp theo. - Tiến hành thực hiện công việc theo đúng thời gian hợp đồng thỏa thuận. - Nâng cao vai trò của thương mại điện tử trong việc ký kết hợp đồng giúp việc ký kết hợp đồng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện giữa các đối tác có khoảng cách xa về địa lý. Có thể nói rằng, việc làm này giúp công ty tránh được những xáo trộn do trong một số trường hợp đối tác sau khi mua hàng lần đầu tiên với giá cao nhưng sau lần đó lại ép giá hoặc thôi không mua nữa. 3.3.3.3. Quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Vốn kinh doanh quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, sự dụng vốn có hiệu quả là vấn đề quyết định đến sự sống còn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một doanh nghiệp nhà nước, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu và để thực hiện được những hợp đồng xuất khẩu lớn thì công ty cần phải có một số vốn tương đối lớn. Tuy nhiên, với hoạt động kinh doanh và đầu tư trên nhiều lĩnh vực thì nguồn vốn hiện có của công ty không thể đáp ứng được. Do vậy, lựa chọn của công ty là phải sử dụng nguồn vốn đi vay. Việc sử dụng nguồn vốn đi vay sao là có hiệu quả là vấn đề cần được công ty quan tâm nhất hiện nay.Vì vậy, để sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả công ty cần: - Sử dụng vốn đúng mục đich, tránh xảy ra việc đầu tư nhiều mà không hiệu quả hay đầu tư không đúng chỗ nên phải bù lỗ - Thực hiện tốt công tác thu mua, bảo quản, dự trữ để đảm bảo chất lượng hàng nông sản, tránh xảy ra những tranh chấp để khách hàng tiến hành thanh toán theo đúng thời gian quy định, giúp cho vòng chu chuyển vốn của công ty diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và tránh xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. 3.4. Kiến nghị đối với nhà nước 3.4.1. Xây dựng chính sách về thị trường nông sản xuất khẩu - Trợ giúp cho các chủ thể sản xuất nông sản nâng cao được những hiểu biết về thị trường. Thị trường nông sản là một thị trường phức tạp, có sự biến động rất lớn, do vậy nó tiềm ẩn những rủi ro rất lớn đối với các chủ thể sản xuất. Vì vậy, nắm bắt được nguồn thông tin, hiểu biết và xử lý thông tin giúp cho chủ thế sản xuất có thể điều chỉnh được hướng kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường. - Lựa chọn các phương án marketing phù hợp để phối hợp với các chủ thể kinh doanh, chủ thể sản xuất từng bước xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản của Việt Nam tạo điềuk kiện thuận lợi cho hàng nong sản thâm nhập vào thị trường quốc tế. - Nâng cao vai trò trung gian của nhà nước trong việc kết nối giữa các chủ thể sản xuất với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, giữa các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước với các đối tác nước ngoài thông qua các mối quan hệ tốt đẹp về chính trị và hợp tác thương mại. - Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tổ chức các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. - Xây dựng môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng xuất khẩu được thuận lợi. 3.4.2. Hình thành và phát triển sản giao dịch nông sản Nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ nên khâu thu mua nông sản phẩm thường gặp phải nhiều khó khăn khi vào lúc trái vụ. Vì vậy, sự ra đời của một sàn giao dịch nông sản là rất cần thiết để giúp cho hoạt động thu mua của các doanh nghiệp được diễn ra một cách tập trung. Tại đây, tập trung một số lượng lớn người bán và người mua có thể trực tiếp thỏa thuận những điều kiện mua bán về giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng…và giá cả được hình thành thông qua sự thỏa thuận đồng ý giữa các bên. Tuy nhiên, đối với sàn giao dịch này nhà nước cũng sẽ quy định giá trần và giá sàn đối với các mặt hàng nông sản vào thời điểm vụ mùa cũng như trái vụ để đảm bảo quyền lợi cho cả người sản xuất và người kinh doanh. Người nông dân sẽ không còn phải bán hàng với giả rẻ khi trúng mùa và các doanh nghiệp sẽ không phải mua bị ép mua với giá cao khi hàng hóa khan hiếm. Do đó, hình thành một sàn giao dịch nông sản là biện pháp cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3.4.3. Xây dựng môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào môi trường pháp lý. Vì vậy, để khuyến khích cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, nhà nước nên: - Cải cách và hiện đại hóa thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan cho hàng hóa xuất khẩu vì hàng nông sản mang tính chất thời vụ, kéo dài thời gian thông quan sẽ làm cho chất lượng của hàng nông sản có nguy cơ giảm sút. - Mở cửa thị trường kinh doanh, khuyến khích sự hợp tác giữa các quốc gia thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động giao lưu văn hóa - Ký kết các thỏa thuận song phương và công nhận lẫn nhau về các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các nước đối tác - Nhanh chóng hoàn thiện chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường, mở rộng các hình thức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh - Điều chỉnh tỷ giá phù hợp đồng thời đưa ra chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để hạn chế rủi ro khi kinh doanh xuất khẩu - Xây dựng chương trình dự báo và các dự án đẩy mạnh xuất khẩu theo hàng KẾT LUẬN Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu cho sự nỗ lực không ngừng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế để bắt kịp xu hưóng phát triển của thời đại. Cũng chính sự kiến này đã tạo ra cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức không nhỏ đối với một nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Việt Nam cũng như các doanh nghiệp trong nước muồn tồn tại và phát triển thì phải nỗ lực không ngừng. Trong đó, phát triển và nâng cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu là mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển đất nước Việt Nam theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa. Việt Nam là một quốc gia được biết đến với lợi thế rất lớn trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương Mại, có thế mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản từ nhiều năm nay đã tạo lập cho mình một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Khi thị trường trên thế giới liên tục xảy ra những biến động không nhỏ và đặc biệt là những ảnh hưởng to lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008, công ty xuất nhập khẩu Intimex phải đối mặt với những khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh vốn là thế mạnh của mình. Việc đưa ra những giải pháp để giúp công ty vượt qua được giai đoạn khó khăn này đang trở thành một vấn đề cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với sự quan tâm và lòng mong muốn được đóng góp ý kiến vào sự nghiệp phát triển chung của công ty, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu nông sản của công ty. Do thời gian nghiên cứu, trình độ cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu của em thêm hoàn chỉnh hơn. Em hy vọng với những giải pháp đã đề xuất ở trên có thể góp một phần nào đó giúp công ty Intimex đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty nếu được áp dụng vào thực tế. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Đặng Thị Thuý Hồng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thiện chuyên đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị nhân viên trong công ty Intmex đã tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập và viết chuyên dề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.PTS Nguyễn Duy Bột – Giáo trình Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu – Nhà xuất bản Thống Kê – Năm 2003 2. PGS.PTS Nguyễn Duy Bột; T.S Nguyễn Quỳnh Chi; T.S Trần Hoè – Giáo trình Marketing Thương mại quốc tế - Nhà xuất bản Thống Kê – Năm 1997 3. GS.TS. Đặng Đình Đào; GS.TS. Hoàng Đức Thân – Giáo trình Kinh tế thương mại – Nhà xuất bản Thống Kê – Năm 2003 4. Tài liệu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex: Điều lệ của Công ty Intimex Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Intimex, giai đoạn 2004-2008 Báo cáo xuất nhập khẩu Công ty Intimex, giai đoạn 2004-2008 5. Các trang web: Intimexco.com Mof.gov.com Mot.gov.com Vicofa.org.vn Vinenet.com.vn Vnmart.com Thuonghieunongsan.org.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31494.doc
Tài liệu liên quan