Phát triển thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

LỜI CẢM ƠN Đối với bản thân em trước khi viết luận văn mọi thứ thật sự bỡ ngỡ, không biết phải bắt đầu từ đâu, viết cái gì, viết như thế nào, nhưng được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, các cán bộ phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, em đã định hướng được đề tài phù hợp với mình và viết nên luận văn này. Chính vì vậy em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài c

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính và các cán bộ phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Thăng Long đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua. LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu hiện nay, bất kỳ quốc gia nào cũng đã và đang giao lưu hàng hoá dịch vụ với các quốc gia khác. Quan hệ quốc tế đó có lợi cho cả hai bên, nhập khẩu những sản phẩm nước mình thiếu và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác có nhu cầu. Vì vậy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trên thực tế các bên xuất nhập khẩu không thể trực tiếp thanh toán được với nhau nên phải có ngân hàng thương mại tham gia trong thanh toán quốc tế. Và ngân hàng thương mại đã thực hiện thanh toán quốc tế tốt hơn bất cứ tổ chức nào khác. Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam- Techcombank là một trong số ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam về chất lượng Thanh toán quốc tế. Hiện nay ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế. Trong quá trình thực tập tại chi nhánh Thăng Long, tôi biết rằng hoạt động Thanh toán quốc tế của chi nhánh còn kém phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của các khách hàng. Vì vậy việc phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh là rất cần thiết. Từ đó tôi chọn đề tài: “Phát triển Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long”. Nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Tổng quan hoạt động Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát các hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Hoạt động huy động vốn Ngoài vốn chủ sở hữu, Ngân hàng thương mại huy động vốn để tạo nguồn vốn cho mình. Bất kỳ ngân hàng nào cũng cần vốn nợ bởi vốn chủ sở hữu là có hạn. Hoạt động huy động vốn là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại để huy động được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, doanh nghiệp, hay các tổ chức khác. Huy động vốn bao gồm: nhận tiền gửi, đi vay NHNN và các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn, nhận uỷ thác của tổ chức khác… Huy động vốn tạo cho ngân hàng thương mại nguồn vốn đủ lớn cho các hoạt động sử dụng vốn như tín dụng và đầu tư. Các nguồn vốn huy động được thường là nguồn ngắn hạn và nguồn trung dài hạn ít hơn. Theo quyết định 457/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước thì các ngân hàng thương mại được sử dụng tối đa 40% nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, chính vì thế nên các ngân hàng thương mại đang rất tích cực thực hiện các giải pháp nhằm tìm kiếm và thu hút nguồn vốn trung dài hạn bởi nhu cầu vay vốn trung dài hạn trong nền kinh tế là rất lớn. Để có được nguồn vốn nợ từ bên ngoài ngân hàng thương mại phải trả chi phí đó là lãi phải trả cho nguồn huy động và nợ đó. Đề ra được lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng để có thể hấp dẫn được dân cư, doanh nghiệp gửi tiền cũng như vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. 1.1.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương mại. Theo luật các tổ chức tín dụng ngân hàng nhà nước Việt Nam thì tín dụng gồm có: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài sản và các nghiệp vụ khác được phép. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đã trực tiếp cung ứng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Trong các nguồn vốn cho phát triển kinh tế nước ta vốn vay từ các tổ chức tín dụng có vai trò rất quan trọng. Nhu cầu vay vốn rất đa dạng có thể là ngắn hạn, trung dài hạn nhưng hiện nay do nước ta đang đầu tư rất lớn vào các dự án cơ sở hạ tầng nên nhu cầu vay trung dài hạn là rất lớn. Vì thế các ngân hàng thương mại cần có kỳ hạn nguồn vốn phù hợp để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro rất lớn do đó phải tuân thủ theo rất nhiều quy định của Ngân hàng nhà nước, chính phủ… Ngân hàng nhà nước có rất nhiều văn bản về tín dụng của ngân hàng thương mại để đảm bảo cho hoạt động được an toàn. Cho vay là hoạt động chủ yếu nhất trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng tiến hành cho vay họ chấp nhận rủi ro và tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro đó cùng các nhân tố khác nữa mà ngân hàng quyết định lãi suất cho vay sao cho đảm bảo lợi nhuận cũng như tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng và đem lại cho ngân hàng một khoản phí khá lớn, tuy nhiên cũng chứa đựng rủi ro rất lớn và khi rủi ro xảy ra ngân hàng phải trả thay khách hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn là nghiệp vụ mới của ngân hàng thương mại. Do sự phức tạp của nghiệp vụ này nên các ngân hàng thường thành lập các công ty cho thuê. Việc cho thuê đòi hỏi sự am tường khoa học công nghệ kỹ thuật do đó ngân hàng phải có các chuyên gia thẩm định. Nghiệp vụ cho thuê chứa đựng rủi ro bởi có nhiều loại tài sản máy móc đặc chủng khó cho thuê lại hoặc khó bán. Chiết khấu là việc khách hàng nhượng lại giấy tờ có giá cho ngân hàng để nhận tiền. Ngân hàng có thể chiết khấu lại tại ngân hàng nhà nước. Và điều này có tác dụng rất lớn tạo tính thanh khoản cho các giấy tờ có giá. 1.1.3 Hoạt động thanh toán Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn. Ngân hàng thương mại hiện nay là trung gian thanh toán lớn nhất trong nền kinh tế. Việc thanh toán giúp doanh nghiệp tái sản xuất liên tục, đem lại sự an toàn, tiện lợi, thông suốt cho nền kinh tế. Thanh toán đang dần chiếm ưu thế và đem lại lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng thương mại nhất là thanh toán không dùng tiền mặt với các hình thức thanh toán hiện đại như séc, thẻ thanh toán, tín dụng chứng từ… Trong thanh toán thì ngân hàng là trung gian nên bị động và phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ. Sự phát triển công nghệ kỹ thuật đóng góp rất lớn vào sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Càng ngày các phương thức thanh toán càng hiện đại và chứa hàm lượng công nghệ cao. Nhờ đó mà việc thanh toán được thuận tiện, an toàn hơn, mọi lúc mọi nơi, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng và nâng cao hiệu quả cho các hoạt động kinh tế. Thanh toán gồm có thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thanh toán trong nước có thu chi tiền mặt, thanh toán séc, chuyển tiền trong nước, nhờ thu, thanh toán thẻ nội địa. Thanh toán quốc tế gồm có các phương thức chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán bằng tín dụng chứng từ. 1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế ra đời trong nền kinh tế mở khi mà xuất nhập khẩu hàng hoá phát triển. Những người tham gia xuất nhập khẩu không thể thực hiện được việc thanh toán và phải cần đến ngân hàng trong thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại là việc các ngân hàng thương mại thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở nước này theo yêu cầu của người chi trả (người nhập khẩu) ở nước khác. 1.2.1.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance) a. Khái niệm Phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế là phương thức người trả tiền (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền cho người thụ hưởng (người xuất khẩu). Trong phương thức chuyển tiền các bên tham gia giao dịch thanh toán gồm có: - Người trả tiền (người nhập khẩu): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở nước ngoài. - Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng phục vụ người trả tiền, thực hiện việc chuyển tiền ra nước ngoài cho người thụ hưởng. - Người thụ hưởng (người xuất khẩu): là người được thụ hưởng hợp pháp số tiền từ người trả tiền chuyển tới. - Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng: là ngân hàng nhận được lệnh chuyển tiền để trả cho người thụ hưởng. Thông thường ngân hàng này là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền tại nước của người thụ hưởng để thuận tiện cho việc kiểm soát, thực hiện lệnh và tin tưởng nhau. Thanh toán chuyển tiền hiện nay chủ yếu là hình thức chuyển tiền bằng điện qua mạng SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication - Hiệp hội liên lạc viễn thông quốc tế tài chính ngân hàng toàn thế giới) và được áp dụng rộng khắp. Các lợi ích của phương thức chuyển tiền: giao dịch đơn giản, ít các khâu trung gian, ít chứng từ, tương đối nhanh chóng hơn phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. b. Các loại hình chuyển tiền và đặc điểm * Phân loại căn cứ vào hình thức chuyển tiền thì thanh toán chuyển tiền gồm có: chuyển tiền điện tử, chuyển tiền bằng thư, chuyển tiền bằng séc. - Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer): + Khái niệm: là hình thức chuyển tiền trong đó ngân hàng nhận chuyển tiền chuyển lệnh chuyển tiền qua mạng liên lạc viễn thông quốc tế (SWIFT). + Đặc điểm: chuyển tiền bằng điện là hiện đại và phổ biến nhất hiện nay trong các loại hình chuyển tiền thanh toán quốc tế. Chuyển tiền điện tử nhanh chóng, chính xác an toàn hơn so với chuyển tiền bằng thư hoặc bằng séc. - Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer): là hình thức chuyển tiền trong đó ngân hàng nhận chuyển tiền gửi thư trong đó có lệnh thanh toán để gửi cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (người xuất khẩu). - Chuyển tiền bằng séc (Cheque transfer): là hình thức chuyển tiền trong đó người nhập khẩu ký phát séc và yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền để trả cho người xuất khẩu. * Phân loại căn cứ vào thời gian chuyển hàng - Chuyển tiền ứng trước tiền hàng (Payment in advance): trước khi nhận được hàng người nhập khẩu phải yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá cho người xuất khẩu tại một ngày xác định trước khi giao hàng. Ưu điểm: + Người nhập khẩu có thể thương lượng với người xuất khẩu giảm giá hàng bán cho mình bởi họ trả tiền trước và chấp nhận rủi ro rất lớn và trên thực tế người xuất khẩu thường đồng ý. + Phương thức chuyển tiền điện tử trả trước đặc biệt an toàn cho người xuất khẩu vì họ đã được trả tiền trước khi giao hàng, tạo thuận lợi cho việc quay vòng vốn và đảm bảo quyền lợi tối đa. Nhược điểm: Chuyển tiền ứng trước có rủi ro lớn cho người nhập khẩu vì có thể người xuất khẩu không giao hàng hoặc giao hàng không đúng như thoả thuận hợp đồng, hoặc gặp rủi ro về thiên tai, phá sản dẫn đến không có khả năng thực hiện hợp đồng. Nguyên tắc áp dụng: phương thức chuyển tiền trả trước này được áp dụng không phổ biến mà chỉ áp dụng trong trường hợp hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ lâu dài, tin cậy với nhau hoặc người xuất khẩu lớn và rất có uy tín trên trường quốc tế. Trên thực tế nếu thực hiện phương thức này thì người nhập khẩu thường yêu cầu ngân hàng của người xuất khẩu bảo lãnh cho mình về số tiền đã ứng trước. Nếu hợp đồng ngoại thương không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì ngân hàng người xuất khẩu phải hoàn lại tiền cho người nhập khẩu. - Chuyển tiền trả sau (Cash on delivery) và thanh toán mở tài khoản (Open account): Chuyển tiền trả sau: Là phương thức chuyển tiền mà người nhập khẩu ngay sau khi nhận được hàng phải yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền trả cho người xuất khẩu. Thanh toán mở tài khoản: là phương thức mà sau khi giao hàng, người xuất khẩu mở tài khoản để ghi khoản nợ của người nhập khẩu, và hai bên xuất nhập khẩu thoả thuận xác định thời điểm thanh toán, người nhập khẩu phải thực hiện việc thanh toán vào thời điểm đã định. Về bản chất đây cũng là một phương thức trả sau. Ưu điểm: Đặc biệt an toàn cho người nhập khẩu vì họ không phải trả tiền trước và cũng không sợ trường hợp người xuất khẩu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng hàng hoá. Nhược điểm: Do trả tiền sau khi đã giao hàng nên rủi ro lại về phía người xuất khẩu vì không chắc chắn người nhập khẩu sẽ trả tiền đầy đủ, đúng thời hạn theo thoả thuận. Nguyên tắc áp dụng: phương thức này chỉ áp dụng khi có quan hệ lâu dài, thường xuyên và uy tín giữa hai bên xuất nhập khẩu và giá trị hợp đồng không quá lớn. c. Nội dung quy trình thanh toán chuyển tiền bằng điện Người nhập khẩu Người xuất khẩu Ngân hàng của người nhập khẩu Ngân hàng của người xuất khẩu Hàng hoá Thanh toán Chuyển tiền Thanh toán + Chuyển tiền trả trước: người nhập khẩu lập giấy uỷ nhiệm yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người xuất khẩu, ngân hàng kiểm tra chứng từ, trích tiền từ tài khoản của khách hàng và chuyển lệnh chuyển tiền sang ngân hàng đại lý (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu), ngân hàng đại lý chuyển tiền vào tài khoản và báo có cho người xuất khẩu, sau đó người xuất khẩu giao hàng hoá cho người nhập khẩu. + Chuyển tiền trả sau: người xuất khẩu giao hàng hoá và chứng từ cho người nhập khẩu, sau đó người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền phải trả cho người xuất khẩu qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (nếu là chuyển tiền điện tử trả sau) hoặc tới một thời điểm nhất định thanh toán cho người xuất khẩu (thanh toán mở tài khoản). d. Rủi ro đối với các bên trong phương thức chuyển tiền Trong thanh toán chuyển tiền không có sự đảm bảo quyền lợi đồng thời cho cả hai bên người xuất khẩu và người nhập khẩu, rủi ro luôn có thể xảy ra. Rủi ro đối với người nhập khẩu trong phương thức chuyển tiền trả trước và rủi ro đối với người xuất khẩu trong phương thức chuyển tiền trả sau như đã nói ở trên là rất rõ, tất nhiên trong phương thức thanh toán này ngân hàng chỉ có vai trò trung gian thanh toán, không chịu trách nhiệm trong những trường hợp người nhập khẩu không chịu trả tiền hay hàng hoá kém chất lượng, không đúng hợp đồng, nên ngân hàng ít gặp rủi ro, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm khi chính họ sai sót các lệnh hoặc chứng từ trong quá trình chuyển tiền. e. Các phương tiện sử dụng trong thanh toán quốc tế Các phương tiện sử dụng trong thanh toán quốc tế gồm có: hối phiếu, séc thanh toán, thẻ thanh toán quốc tế, kỳ phiếu. - Hối phiếu (bill of exchange) Trong thanh toán chuyển tiền trả sau sử dụng hối phiếu do người xuất khẩu lập và yêu cầu người nhập khẩu phải ký chấp nhận cam kết trả tiền theo đúng như trong hối phiếu đó. Hối phiếu được hiểu là một tờ lệnh đòi tiền do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này trả một số tiền nhất định ghi trên hối phiếu và vào một ngày xác định ghi trên hối phiếu. Hối phiếu là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện nên trong chuyển tiền điện tử trả sau người xuất khẩu ký phát và đưa cho người nhập khẩu yêu cầu họ thực hiện đúng thời gian, loại tiền, địa điểm thanh toán. Hối phiếu được tạo lập bằng văn bản viết thường là bằng tiếng Anh, ghi rõ ngày ký phát hối phiếu, số tiền phải trả, ngoài ra còn có những nội dung khác do hai bên thoả thuận ghi vào hối phiếu. Hối phiếu là phương tiện rất phố biến trong thanh toán quốc tế bởi những ưu điểm riêng có của nó. Người nhập khẩu phải thực hiện theo nội dung về số tiền phải trả, loại tiền, cách thức trả tiền, ngày tháng trả tiền. Hối phiếu có tính bắt buộc trả tiền tức là người có nghĩa vụ trả tiền không thể đưa ra bất cứ lý do nào để từ chối trả tiền đã ghi trên hối phiếu. Ngoài ra hối phiếu có tính lưu thông chuyển nhượng từ người này sang người khác trong phạm vi thời hạn nhất định của nó và còn được chiết khấu ở ngân hàng để giúp người thụ hưởng có được một số tiền nhất định sau khi chiết khấu. Tuy nhiên hối phiếu có nhược điểm là không ghi rõ nguyên nhân vì sao phải trả tiền, trả cho loại hàng hoá nào. Phân loại hối phiếu theo một số tiêu thức sau: + Căn cứ vào chứng từ kèm theo thì hối phiếu gồm có: hối phiếu không kèm chứng từ và hối phiếu kèm chứng từ. + Căn cứ vào thời hạn thì hối phiếu gồm có: hối phiếu trả tiền ngay, hối phiếu trả sau vài ngày (thường là khoảng 5-7 ngày), hối phiếu có kỳ hạn. + Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của hối phiếu thì hối phiếu gồm có: hối phiếu đích danh (không thể chuyển nhượng được vì đã ghi tên người thụ hưởng), hối phiếu theo lệnh (chuyển nhượng được bằng nguyên tắc ký hậu hối phiếu). + Căn cứ vào chủ thể ký phát hối phiếu thì hối phiếu gồm có: hối phiếu thương mại (do người bán phát hành dùng trong thanh toán giao dịch thương mại), hối phiếu ngân hàng (do ngân hàng phát hành). - Séc (cheque) Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện trong đó người trả tiền ký phát séc và yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người thụ hưởng ghi trên séc. Do đó điều kiện là người trả tiền phải có đủ tiền trong tài khoản, séc phát hành không quá số dư trong tài khoản, hoặc nếu quá số dư tại thời điểm phát hành thì tới thời điểm thanh toán phải đủ tiền trong tài khoản. Nội dung của séc phải đầy đủ tên đề loại séc, tên, địa chỉ tài khoản của người trả tiền, địa điểm, thời gian ký phát, số tiền phải trích, tên người thụ hưởng. Séc phải theo mẫu quy định. Séc được sử dụng ngày càng phổ biến bởi những ưu điểm của nó đó là: có tính lưu thông cao, có thể thay thế tiền mặt trong lưu thông, có thể chuyển nhượng được trong phạm vi thời hạn xuất trình của séc. Phân loại séc theo một số tiêu thức sau đây: + Căn cứ vào mục đích sử dụng của séc thì séc gồm các loại: Séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc xác nhận, séc du lịch, séc gạch chéo. + Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của séc thì séc gồm có các loại: séc ghi danh, séc vô danh, séc theo lệnh. - Thẻ thanh toán quốc tế Thẻ thanh toán quốc tế là sản phẩm do ngân hàng phát hành mà có thể sử dụng để rút tiền và thanh toán trong phạm vi toàn cầu. Một số loại thẻ thanh toán quốc tế hiện nay là Master Card, Visa Card,… Thẻ thanh toán quốc tế giúp người dùng có thể rút tiền tại nhiều nơi trên thế giới, thanh toán tại những địa điểm chập nhận thẻ như siêu thị, sân bay… Như vậy thẻ có tính an toàn và tiện lợi rất cao. Do đó nó trở thành phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và hiện đại nhất hiện nay. Hiện nay chủ yếu có hai loại là thẻ từ và thẻ chip. Thẻ thanh toán có rủi ro khi bị thẻ giả, bị lộ mã pin và đánh mất thẻ… - Lệnh phiếu (Promissory note) Lệnh phiếu là giấy tờ do người chi trả ký phát nhận nợ và tiến hành trả cho người thụ hưởng ghi trên đó vào một thời điểm xác định nào đó. Lệnh phiếu mang tính bị động do người chi trả ký phát nên ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế. 1.2.1.2 Phương thức nhờ thu (Collection of payment) a. Khái niệm Phương thức nhờ thu trong thanh toán quốc tế là phương thức người xuất khẩu sau khi giao hàng hoá nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng từ người nhập khẩu. Các bên tham gia thanh toán trong phương thức nhờ thu gồm có: người xuất khẩu (người yêu cầu ngân hàng thu hộ), ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (ngân hàng nhận yêu cầu nhờ thu hộ cho người xuất khẩu), người nhập khẩu, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (ngân hàng thu tiền hàng từ người nhập khẩu)- thông thường là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng nhận thu hộ ở nước ngoài. Lợi ích của phương thức nhờ thu: - So với phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ thì phương thức nhờ thu nhanh hơn. - Người nhập khẩu hầu như không gặp rủi ro bởi chắc chắn nhận được hàng thì mới phải thanh toán. Họ còn có thể ký chấp nhận vào hối phiếu để thanh toán chậm vào một thời điểm thoả thuận nào đó. - Người xuất khẩu giảm được rủi ro vì người nhập khẩu phải ký chấp nhận lên hối phiếu do người xuất khẩu lập thì người xuất khẩu mới giao hàng. Nguyên tắc áp dụng phương thức nhờ thu: - Giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu đã có quan hệ làm ăn lâu dài, uy tín tin tưởng nhau. - Người nhập khẩu là có uy tín lớn trên thương trường quốc tế. - Nước nhập khẩu có tình hình kinh tế, chính trị, xã hội tương đối ổn định. - Giao dịch thanh toán quốc tế giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu không bị cản trở hay bị cấm. Với lợi ích như trên thì thực tế phương thức nhờ thu được sử dụng khá nhiều trên thực tế. b. Phân loại các phương thức nhờ thu * Phân loại căn cứ vào thời gian trả tiền Căn cứ vào thời gian trả tiền nhờ thu gồm có hai loại: nhờ thu trả ngay D/P (Documents against payment), nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ D/A (Documents against acceptance). Đây là cách phân chia phổ biến nhất trong thực tế bởi nó cho thấy người nhập khẩu sẽ thanh toán như thế nào: thanh toán ngay khi nhận được bộ nhờ thu (nhờ thu trả ngay) hay chỉ chấp nhận thanh toán tại một thời điểm thoả thuận trong tương lai (nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ). - Nhờ thu trả ngay + Khái niệm: Nhờ thu trả ngay là phương thức thanh toán quy định người nhập khẩu phải thanh toán tiền hàng ngay khi ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tới bộ chứng từ nhờ thu qua ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. + Ưu điểm: nhờ thu trả ngay an toàn hơn cho người xuất khẩu so với nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ vì được người nhập khẩu trả tiền hàng ngay khi ngân hàng phục vụ người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ nhờ thu và yêu cầu người nhập khẩu thanh toán. + Nhược điểm: người xuất khẩu vẫn không chắc chắn thu được tiền từ người nhập khẩu sau khi đã giao hàng và nếu người nhập khẩu không nhận hàng thì việc tìm đối tác khác để bán hàng hoặc đem hàng về là rất tốn kém. + Quy trình nhờ thu trả ngay Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu Ngân hàng nhận nhờ thu 1.Hàng hoá 4.Bộ nhờ thu 3.Bộ nhờ thu 2.Nhờ thu 5.Thanh toán 7.Thanh toán 6.Thanh toán - Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (còn có tên gọi tắt là nhờ thu trả chậm): + Khái niệm: Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ là phương thức thanh toán trong đó người nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền lên hối phiếu do người xuất khẩu lập khi nhận được hối phiếu và tới ngày đến hạn thì mới trả tiền cho người xuất khẩu. + Ưu điểm: người nhập khẩu có lợi thế chưa phải trả tiền ngay mà chỉ phải chấp nhận trả tiền trên hối phiếu do đó có thể bán hàng và thu được tiền quay vòng vốn nhanh. + Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, người xuất khẩu chấp nhận rủi ro lớn. Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ gây không bình đẳng về quyền lợi cho hai bên người xuất khẩu và người nhập khẩu. + Quy trình nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu Ngân hàng nhận nhờ thu 1.Hàng hoá 4.Hối phiếu 3.Bộ nhờ thu 2.Bộ nhờ thu * Phân loại căn cứ vào nội dung nghiệp vụ: Căn cứ vào nội dụng nghiệp vụ thì nhờ thu gồm có: Nhờ thu không kèm chứng từ (Clear collection), nhờ thu kèm chứng từ (Document collection). - Nhờ thu không kèm chứng từ: Là phương thức nhờ thu trong đó bên xuất khẩu nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu do người xuất khẩu lập. Các chứng từ đã được người xuất khẩu chuyển trực tiếp cho người xuất khẩu, không qua ngân hàng. + Ưu điểm: nhờ thu không kèm chứng từ nhanh chóng hơn. + Nhược điểm: nhờ thu không kèm chứng từ đem lại sự không bình đẳng cho người xuất khẩu và người nhập khẩu vì quá trình giao nhận hàng và thanh toán tiền tách biệt nhau. Người nhập khẩu có thể trì hoãn, chưa trả tiền. Người xuất khẩu chấp nhận rủi ro lớn. + Nguyên tắc áp dụng: dùng cho thanh toán hàng hoá không cần kèm theo các chứng từ như bảo hiểm, cước phí vận tải... - Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng nhận nhờ thu căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng. + Ưu điểm: an toàn hơn cho người xuất khẩu vì người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền lên hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ để nhận hàng. + Nhược điểm: nhờ thu kèm chứng từ vẫn có rủi ro cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không nhận hàng ngay hoặc không muốn nhận hàng vào thời điểm này và do đó không trả tiền hoặc không chấp nhận trả tiền. Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ: Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng nhận nhờ thu Ngân hàng thu hộ 1.Hàng hoá 3.Yêu cầu thanh toán 4.Thanh toán 2.Bộ chứng từ và hối phiếu 5.Thanh toán 2.Bộ chứng từ và hối phiếu 6.Thanh toán c. Rủi ro có thể gặp phải trong phương thức thanh toán nhờ thu Trong tất cả các loại nhờ thu thì quyền lợi của người xuất khẩu vẫn không được đảm bảo. Trong thanh toán nhờ thu trả ngay thì dù có điều kiện là người mua trả tiền ngay khi nhận chứng từ nhưng người nhập khẩu không nhận hàng, không cần chứng từ và không thanh toán thì việc giải toả hàng là rất khó khăn, nhất là với hàng nhanh hỏng. Trong thanh toán nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ thì ngoài rủi ro trên người xuất khẩu còn phải chấp nhận việc thời gian thu hồi tiền hàng lâu, thiếu vốn… Như vậy ngay cả trong nhờ thu kèm chứng từ thì rủi ro cho người xuất khẩu vẫn lớn. 1.2.1.3 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) a. Khái niệm và đặc điểm Theo bản “Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ-UCP500” thì thư tín dụng là một văn bản cam kết trong đó Ngân hàng người nhập khẩu sẽ thanh toán cho người xuất khẩu với điều kiện phải xuất trình đủ bộ chứng từ đúng với điều khoản, điều kiện cam kết trong thư tín dụng. Thư tín dụng được mở tại ngân hàng khi hoàn chỉnh là một văn bản có tính pháp lý. Nội dung của thư tín dụng hình thành dựa trên những thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, đúng với luật lệ quốc tế và luật lệ của hai nước xuất nhập khẩu, tuy nhiên khi thiết lập và thực hiện thì hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương cũng như thực trạng hàng hoá. Khi thư tín dụng được mở hoàn chỉnh thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thiết lập. Ngân hàng phát hành thư tín dụng căn cứ vào bộ chứng từ được người xuất khẩu xuất trình có phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng để tiến hành thanh toán tiền cho người xuất khẩu, không căn cứ vào tình trạng hàng hoá hay người nhập khẩu có tiền để trả hay không. Các bên tham gia thanh toán tín dụng chứng từ gồm có: + Người mở thư tín dụng (người nhập khẩu): là người yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín dụng để nhập hàng. + Ngân hàng phát hành thư tín dụng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu): là ngân hàng mở thư tín dụng cho người nhập khẩu. + Người thụ hưởng (người xuất khẩu) + Ngân hàng thông báo (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu): thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ: + Thư tín dụng phải chỉ rõ là loại có thể huỷ ngang hay không thể huỷ ngang, nếu không thì nó được coi như không thể huỷ ngang. + Ngân hàng phát hành thư tín dụng không thể huỷ ngang chắc chắn sẽ thanh toán cho người nhập khẩu nếu bộ chứng từ được xuất trình hoàn toàn phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng. + Bộ chứng từ coi như không phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng khi mà các chứng từ mâu thuẫn với điều khoản trong thư tín dụng hoặc mâu thuẫn với nhau. + Thư tín dụng phải quy định rõ là loại trả tiền ngay hoặc trả tiền sau, chấp nhận hay chiết khấu. + Ngân hàng phát hành thư tín dụng có thời gian là 7 ngày từ ngày nhận bộ chứng từ để kiểm tra bộ chứng từ và phải thông báo phát hiện sai sót ngay, nếu quá thời gian trên sẽ không được chấp nhận. Và việc thông báo phải bằng các phương tiện truyền tin nhanh nhất tới ngân hàng người xuất khẩu. + Ngân hàng không chịu trách nhiệm về hình thức, tính chính xác, hiệu lực pháp lý của bất cứ loại chứng từ nào, đồng thời cũng không chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến số lượng, chất lượng, hay sự thiệt hại hàng hoá cũng như vấn đề về người chuyên chở, ngưòi bảo hiểm hàng hoá. Từ đặc điểm trên ta thấy lợi ích rõ rệt của phương thức tín dụng chứng từ đó là đảm bảo quyền lợi tối đa cho người xuất khẩu mà không một phương thức nào có thể có. Do đó đây là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay và đem lại cho các ngân hàng thương mại nguồn thu khá lớn. Nội dung chính của thư tín dụng gồm có số hiệu, địa điểm và ngày mở thư tín dụng, loại thư tín dụng, tên địa chỉ của những người tham gia thư tín dụng, số tiền và loại tiền của thư tín dụng, thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng của thư tín dụng, các loại chứng từ trong bộ chứng từ mà người xuất khẩu phải chuyển cho ngân hàng, cam kết và chữ ký của ngân hàng phát hành, ngoài ra còn có nội dung về hàng hoá, vận tải, giao nhận, bảo hiểm… b. Phân loại tín dụng chứng từ * Căn cứ vào công dụng của thư tín dụng - Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành có thể sửa đổi, huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần sự cho phép của người thụ hưởng cũng như của người yêu cầu mở thư tín dụng. Ta thấy thư tín dụng có thể huỷ ngang rất rủi ro cho người thụ hưởng và do đó thư tín dụng có thể huỷ ngang thường ít sử dụng trong thực tế nếu có thì chỉ trong trường hợp thực hiện giao hàng giữa hai bên công ty mẹ và công ty con hoặc giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu có quan hệ rất tốt. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi đã được phát hành thì tất cả các sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ phải được sự thoả thuận thống nhất của các bên tham gia. Thư tín dụng không thể huỷ ngang đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu do đó nó phổ biến trong thực tế và là cơ sở cho các loại thư tín dụng sau đây. Quy trình thanh toán thư tín dụng không thể huỷ ngang Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo 3. Hàng hoá 1.Mở L/C 6. Bộ chứng từ 7. Thanh toán 2.Thông báo 5. Bộ chứng từ và hối phiếu 8. Thanh toán 2.Thông báo 4.Bộ chứng từ và hôi phiếu 9. Thanh toán - Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) Khái niệm: Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi là thư tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi đã thanh toán cho người xuất khẩu ngân hàng phát hành không có quyền truy đòi lại tiền của người xuất khẩu trong bất kỳ trường hợp nào. Đặc điểm: Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi đảm bảo được quyền lợi cho người xuất khẩu, còn ._.về phía ngân hàng thì cần phải hết sức thận trọng trong việc thanh toán cho người xuất khẩu. Quy trình thanh toán giống như thư tín dụng không thể huỷ ngang. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) Khái niệm: Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận là thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng khác xác nhận, ngân hàng này có thể là ngân hàng thông báo hoặc không. Việc có ngân hàng xác nhận thường là theo yêu cầu của người thụ hưởng khi họ không cảm thấy an toàn về ngân hàng phát hành thư tín dụng và họ cần một ngân hàng nữa bảo đảm cho quyền lợi của họ. Như vậy trong thư tín dụng có xác nhận ngoài bốn bên như thư tín dụng thông thường thì có thể có thêm ngân hàng xác nhận. Đặc điểm: + Thư tín dụng có xác nhận đảm bảo quyền lợi cao nhất cho người xuất khẩu bởi nếu ngân hàng phát hành thư tín dụng có vấn đề gì đó hoặc đất nước của ngân hàng này gặp chiến tranh hay khủng hoảng thì đã có ngân hàng xác nhận đứng ra thanh toán cho người xuất khẩu theo đúng quy định trong thư tín dụng. Sau đó ngân hàng xác nhận đòi tiền từ ngân hàng phát hành thư tín dụng đã trừ đi phần ký quỹ của ngân hàng phát hành. + Ngân hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ theo tỷ lệ nhất định giá trị của thư tín dụng. Thông thường ngân hàng phát hành thư tín dụng sẽ chọn ngân hàng xác nhận là ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để không phải ký quỹ toàn bộ cũng như giảm rủi ro về khoản tiền ký quỹ đó. Quy trình thanh toán thư tín dụng xác nhận: Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo/xác nhận 1.Mở L/C 7.Bộ chứng từ 8. Thanh toán 2.Thông báo 9. Thanh toán 3.Xác nhận 5.Bộ chứng từ 10. Thanh toán 4.Hàng hoá 6.Bộ chứng từ và hối phiếu - Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C) Khái niệm: Thư tín dụng có điều khoản đỏ là thư tín dụng trong đó có điều khoản ghi rõ ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thông báo ứng trước cho người xuất khẩu một số tiền nhất định theo tỷ lệ phần trăm giá trị thư tín dụng. Đặc điểm: + Người xuất khẩu được ứng trước một số tiền nhất định và đó là một thuận lợi rất lớn để đảm bảo cho họ có tiền đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu và yên tâm hơn khi giao hàng hoá cho người nhập khẩu. + Nếu bộ chứng từ mà người xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng không phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng thì người xuất khẩu phải trả lại số tiền mà ngân hàng đã ứng trước cho họ. + Trong thư tín dụng có điều khoản đỏ có thể có rủi ro cho ngân hàng khi người xuất khẩu sử dụng sai mục đích số tiền ứng trước, bộ chứng từ mà họ xuất trình không đúng với các điều khoản trong thư tín dụng và do đó không được thanh toán, việc trả lại tiền ứng trước cho ngân hàng không thực hiện được. Quy trình thanh toán thư tín dụng có điều khoản đỏ 10. Thanh toán 9. Thanh toán Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo 1.Mở L/C 7. Bộ chứng từ 8. Thanh toán 2.Thông báo 3.Ứng trước tiền 5. Bộ chứng từ và hối phiếu 4. Hàng hoá 3.Ứng tiền trước 6.Bộ chứng từ - Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C) Khái niệm: Thư tín dụng dự phòng là bản cam kết của ngân hàng phát hành thanh toán lại một số tiền cho người nhập khẩu trong trường hợp người xuất khẩu vi phạm hợp đồng, giao hàng không đúng như trong thư tín dụng đã đề ra. Số tiền này gồm có: tiền đặt cọc, chi phí mở thư tín dụng trước khi nhập hàng, các chi phí liên quan mà người nhập khẩu phải chịu do người xuất khẩu gây ra. Đặc điểm: + Thư tín dụng dự phòng có tính chất giống như bảo lãnh của ngân hàng đối với người nhập khẩu. Nó chỉ được sử dụng khi có sự vi phạm của bên đối tác gây thiệt hại cho người nhập khẩu. + Thư tín dụng dự phòng đem lại sự đảm bảo quyền lợi cho người nhập khẩu, được bồi thường khi người xuất khẩu không giao hàng hoá, giao hàng hoá không đúng thời gian địa điểm, số lượng, chất lượng… Quy trình thanh toán thư tín dụng dự phòng Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng bên nhập khẩu Ngân hàng bên xuất khẩu 1.Hợp đồng 2. Mở L/C 7. Thông báo L/C dự phòng 3.Thông báo 6.Thông báo L/C dự phòng 4. Thông báo 5. Mở L/C dự phòng - Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C) Khái niệm: Thư tín dụng tuần hoàn là thư tín dụng không thể huỷ ngang và đúng như tên gọi của nó sau khi được sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn thì nó sẽ tự phục hồi lại như cũ mà không cần mở thư tín dụng mới. Đặc điểm: + Thư tín dụng tuần hoàn có hai loại: theo thời gian và theo giá trị. Thư tín dụng tuần hoàn theo thời gian bị giới hạn thời gian hiệu lực của thư tín dụng trong một lần tuần hoàn và cả giá trị của thư tín dụng. Thư tín dụng tuần hoàn theo giá trị thì tự khôi phục lại giá trị ngay khi giá trị cũ đã được sử dụng và không giới hạn gì về thời gian. Thư tín dụng tuần hoàn theo thời gian phổ biến hơn vì đảm bảo thời gian cam kết của ngân hàng phát hành. + Có các cách để thư tín dụng tuần hoàn: tự động tuần hoàn, không tự động tuần hoàn, tuần hoàn trong giới hạn. Trong đó không tự động tuần hoàn có nghĩa là chỉ khi Ngân hàng phát hành thông báo cho người xuất khẩu thì thư tín dụng mới có hiệu lực trở lại. Tuần hoàn trong giới hạn có có nghĩa là sau thời gian vài ngày thư tín dụng cũ hết hạn mà ngân hàng phát hành không có ý kiến thì thư tín dụng có hiệu lực trở lại. Quy trình thanh toán thư tín dụng tuần hoàn Người xuất khẩu Người nhập khẩu Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo 3.Hàng hoá 1. Mở L/C 6.Bộ chứng từ 7. Thanh toán 2.Thông báo 5.Bộ chứng từ và hối phiếu 8.Thanh toán 2. Thông báo 4. Bộ chứng từ và hối phiếu 9. Thanh toán Khi tuần hoàn thư tín dụng từ bước 9 quay lại bước 4. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang chuyển nhượng được (Irrevocable transferable L/C) Khái niệm: Thư tín dụng chuyển nhượng là một loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà người hưởng lợi thứ nhất có thể chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần giá trị thư tín dụng cho một hoặc một số người khác. Như vậy các bên tham gia thanh toán thư tín dụng chuyển nhượng ngoài bốn bên như các thư tín dụng bình thường còn có thêm người trung gian là người hưởng lợi thứ nhất. Đặc điểm: + Thư tín dụng chuyển nhượng người thụ hưởng thứ nhất không phải là người cung cấp hàng hoá mà chỉ là trung gian môi giới giữa người cung cấp và người nhập khẩu. + Thư tín dụng chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. + Thông thường sử dụng thư tín dụng chuyển nhượng khi người hưởng lợi thứ nhất có quan hệ với nhà nhập khẩu. + Với thư tín dụng chuyển nhượng thì người cung cấp chịu nhiều rủi ro hơn cả việc thu được tiền phụ thuộc vào cả người nhập khẩu và người thụ hưởng thứ nhất. Quy trình thư tín dụng chuyển nhượng: + Trường hợp người hưởng lợi thứ nhất chỉ có vai trò trung gian không tham gia trong thanh toán. Người cung cấp Người trung gian Người nhập khẩu Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo 5 1 8 9 2 10 7 6 11 4 2 3 Bước 1: Ngân hàng nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành mở thư tín dụng. Bước 2: Ngân hàng phát hành thông báo. Bước 3: Người trung gian yêu cầu chuyển nhượng thư tín dụng. Bước 4: Ngân hàng thông báo cho người cung cấp về thư tín dụng đã được chuyển nhượng. Bước 5: Người cung cấp giao hàng hoá cho người nhập khẩu. Bước 6: Người cung cấp nộp bộ chứng từ và hối phiếu cho ngân hàng thông báo Bước 7: Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ và hối phiếu cho ngân hàng phát hành. Bước 8: Ngân hàng phát hành trình bộ chứng từ cho người nhập khẩu và yêu cầu thanh toán. Bước 9: Người nhập khẩu thanh toán. Bước 10: Ngân hàng phát hành thanh toán cho ngân hàng thông báo. Bước 11: Ngân hàng thông báo thanh toán cho người cung cấp. + Trường hợp người trung gian (người thụ hưởng thứ nhất) tham gia thanh toán. Người cung cấp Người trung gian Người nhập khẩu Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo 5 1 10 2 9 8 11 4 12 6 12 7 3 2 Bước 7: Người trung gian gửi hoá đơn thay thế cho ngân hàng thông báo. Bước 8: Bộ chứng từ và hối phiếu được chuyển cho ngân hàng phát hành. Bước 9: Bộ chứng từ sau khi được kiểm tra trình cho người nhập khẩu để yêu cầu thanh toán. Bước 10: Người nhập khẩu thanh toán tiền. Bước 11: Ngân hàng phát hành thanh toán cho ngân hàng thông báo. Bước 12: Ngân hàng thông báo thanh toán cho người trung gian. - Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) Khái niệm: Thư tín dụng giáp lưng là thư tín dụng trong trường hợp người hưởng lợi không thể cung cấp hàng hoá cho người nhập khẩu do đó họ yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một thư tín dụng mới cho người cung cấp (gọi là thư tín dụng giáp lưng). Như vậy ngoài các bên tham gia như thư tín dụng thông thường thì có thêm người trung gian trong thư tín dụng giáp lưng. Đặc điểm: + Thư tín dụng giáp lưng hoàn toàn độc lập với thư tín dụng được lập trước đó mặc dù nội dung tương tự nhau. + Ngân hàng phát hành thư tín dụng giáp lưng thanh toán cho người cung cấp không phụ thuộc vào ngân hàng phát hành thư tín dụng trước đó có thanh toán cho họ hay không. + Với thư tín dụng giáp lưng người cung cấp được đảm bảo quyền lợi, còn ngân hàng phát hành thư tín dụng giáp lưng lại chịu rủi ro nhiều nhất vì có thể ngân hàng phát hành thư tín dụng trước đó từ chối thanh toán tiền. + Thông thường ngân hàng phát hành thư tín dụng giáp lưng buộc người trung gian ký quỹ theo tỷ lệ khá cao để đảm bảo an toàn cho mình. Quy trình thanh toán thư tín dụng giáp lưng Người cung cấp Người trung gian Người nhập khẩu Ngân hàng phát hành L/C gốc Ngân hàng thông báo 5 9 1 2 2 6 4 7 3 8 9 12 10 13 11 Bước 1: Nhà nhập khẩu yêu cầu mở thư tín dụng. Bươc 2: Ngân hàng phát hành thư tín dụng gốc thông báo cho ngân hàng và người trung gian. Bước 3: Người trung gian yêu cầu ngân hàng thông báo mở thư tín dụng mới. Bước 4: Ngân hàng thông báo cho người cung cấp về thư tín dụng giáp lưng. Bước 5: Người cung cấp hàng hoá giao hàng cho người trung gian. Bước 6: Người cung cấp chuyển bộ chứng từ và hối phiếu cho ngân hàng thông báo. Bước 7: Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra bộ chứng từ của thư tín dụng giáp lưng, thanh toán cho người cung cấp. Bước 8: Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ của thư tín dụng giáp lưng cho người trung gian. Bước 9: Người trung gian giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu sau đó chuyển bộ chứng từ thư tín dụng gốc cho ngân hàng thông báo. Bước 10: Ngân hàng thông báo giao bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành. Bước 11: Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ và yêu cầu người nhập khẩu thanh toán. Bước 12: Người nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng phát hành. Bước 13: Ngân hàng phát hành thanh toán cho ngân hàng thông báo. * Căn cứ vào thời hạn thanh toán của thư tín dụng - Thư tín dụng trả ngay Khái niệm: Thư tín dụng trả ngay là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang trong đó quy định người nhập khẩu phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình. Đặc điểm: + Thư tín dụng trả ngay an toàn hơn cho người xuất khẩu vì được thanh toán ngay tiền hàng. + Do phải thanh toán ngay nên thường thì hối phiếu đến trước và ngân hàng phát hành phải thanh toán trước khi nhận được hàng do đó có rủi ro khi hàng không đúng số lượng, quy cách, chất lượng… - Thư tín dụng trả chậm (Defered payment L/C) Khái niệm: Thư tín dụng trả chậm là thư tín dụng trong đó ngân hàng phát hành sẽ thanh toán sau một thời gian nào đó từ lúc nhận được bộ chứng từ hoặc từ lúc khi hàng được giao. Thư tín dụng trả chậm có hai loại: thư tín dụng có kỳ hạn và thư tín dụng trả dần. Thư tín dụng có kỳ hạn quy định ngân hàng phát hành ký vào hối phiếu chấp nhận thanh toán khi bên xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng. Thư tín dụng trả dần quy định ngân hàng phát hành sẽ trả dần tiền cho bên xuất khẩu theo các thời hạn đã ghi trong thư tín dụng. Do đó thư tín dụng trả dần không có hối phiếu đảm bảo cho người xuất khẩu vì thế rủi ro cho người xuất khẩu cao hơn. c. Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ - Ưu điểm + Đối với người xuất khẩu: Do thư tín dụng là cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành nên nếu người xuất khẩu có bộ chứng từ phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng thì chắc chắn sẽ được thanh toán. + Đối với người nhập khẩu: khả năng nhận được hàng hoá đúng như trong thư tín dụng quy định là rất lớn và chỉ phải trả tiền khi bộ chứng từ của người xuất khẩu hoàn hảo. + Đối với ngân hàng thì phí thu được từ dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ là tương đối lớn, và có thể cung cấp các dịch vụ kèm theo khác cho khách hàng. + Tín dụng chứng từ là phương thức hiện đại, áp dụng trong nhiều trường hợp, không phụ thuộc mối quan hệ giữa hai bên xuất nhập khẩu. - Nhược điểm + Người nhập khẩu bị đọng vốn vì phải ký quỹ thư tín dụng mà tỷ lệ ký quỹ này nhiều khi là lớn. + Tín dụng chứng từ có quy trình phức tạp, thu phí cao gây tốn kém cho người nhập khẩu. + Bộ chứng từ là rất quan trọng do đó chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến người xuất khẩu không được thanh toán. d. Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ Trong phương thức tín dụng chứng từ người nhập khẩu có thể gặp rủi ro khi mà hàng hoá không đúng về số lượng, chất lượng, chủng loại,…nhưng người xuất khẩu vẫn có được bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng và người nhập khẩu vẫn phải thanh toán. Người xuất khẩu cũng gặp rủi ro trong trường hợp có một sai sót nào đó dù nhỏ trong bộ chứng từ thì ngân hàng phát hành thư tín dụng có thể từ chối thanh toán. Khi đó có thể mất hàng hoặc nếu đem hàng về thì rất tốn kém. Ngân hàng phát hành có thể gặp một số rủi ro như khi họ kiểm tra bộ chứng từ mà không phát hiện sai sót và họ thanh toán cho bên xuất khẩu, sau đó người nhập khẩu phát hiện sai sót và từ chối thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị thư tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng phát hành cũng gặp rủi ro nếu họ cho người nhập khẩu ký quỹ với tỷ lệ thấp trên giá trị thư tín dụng hoặc cho vay tiền để ký quỹ nhưng người nhập khẩu nhập hàng về làm ăn không hiệu quả và không có tiền để trả ngân hàng. 1.2.2 Vai trò của ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế Trong kinh tế mở phát triển, xuất nhập khẩu hàng hoá mà chủ yếu là hàng hải giữa các quốc gia ngày càng lớn về khối lượng, thì nhu cầu cần trung gian thanh toán cũng như cung cấp phương tiện thanh toán cho hai bên xuất nhập khẩu ngày càng lớn. Từ đó ngân hàng thương mại trở thành trung gian thanh toán lớn nhất và đáng tin cậy nhất trong thanh toán quốc tế. Các bên xuất nhập khẩu không quen biết tin tưởng nhau và họ đặt niềm tin vào các ngân hàng thương mại. Nhờ có ngân hàng thương mại mà thanh toán quốc tế có được sự an toàn lớn nhất, thực hiện nhanh nhất, cũng như đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất nhập khẩu với các phương thức thanh toán quốc tế hiện đại, các phưong tiện thanh toán tốt nhất. Các phương thức, phương tiện thanh toán mới ra đời với hàm lượng khoa học kỹ thuật cao ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp, thuận tiện hơn và an toàn hơn cho cả hai bên xuất nhập khẩu. Trong thanh toán quốc tế có sự tham gia của nhiều ngân hàng thương mại tại các quốc gia khác nhau. Các ngân hàng tham gia trong thanh toán quốc tế gồm có ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, ngân hàng phục vụ người chi trả và có cả ngân hàng chỉ là trung gian, mỗi ngân hàng này đều có nhiệm vụ riêng, vai trò riêng nhưng trên hết chính họ trực tiếp đem lại sự thông suốt cho dòng chu chuyển vốn quốc tế giữa các chủ thể khác nhau, các quốc gia khác nhau. Hiện nay ngân hàng thương mại không chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán quốc tế mà là một thành phần tham gia chính, chịu trách nhiệm rất lớn. Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành trở thành một chủ thể của quá trình thanh toán, chịu trách nhiệm chính bởi ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu có bộ chứng từ phù hợp với điều khoản quy định trong thư tín dụng mà không phụ thuộc vào việc người nhập khẩu có thanh toán hay không cũng như thực trạng hàng hoá như thế nào. Như vậy ngân hàng thương mại là nhân tố quyết định cho việc thanh toán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ đi kèm với thanh toán quốc tế như trao đổi, mua bán trao ngay, mua bán có kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, bao thanh toán và thực hiện tư vấn để đáp ứng kịp thời nhu cầu và đem lại lợi ích cao nhất cho cả hai bên. Khi thực hiện các nghiệp vụ này ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu của khách hàng cũng như hướng dẫn khách hàng lựa chọn cách thức nào, tại thời điểm nào, số lượng bao nhiêu để đạt được hiệu quả cao nhất cho khách hàng. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt động rất quan trọng trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Về tài trợ xuất khẩu, các doanh nghiệp muốn sản xuất hàng hoá xuất khẩu có nhu cầu vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất bởi lô hàng xuất khẩu là rất lớn, cần lượng vốn đủ lớn để đầu tư vào tài sản cố định cũng như tài sản lưu động. Hiện nay một nghiệp vụ mới đang bắt đầu phát triển đó là bao thanh toán (Factoring)- đây là hình thức tài trợ trong đó ngân hàng dựa trên các khoản phải thu của người xuất khẩu để tài trợ cho họ một khoản tiền tương ứng. Về tài trợ nhập khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng khi ký quỹ thư tín dụng không đủ tiền phải vay ngân hàng. Ngoài ra khi nhập hàng không đủ tiền để trả do chưa nhận được hàng hoặc chưa thu được tiền bán hàng thì ngân hàng cho vay để trả tiền hàng nhập khẩu. 1.2.3 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 1.2.3.1 Điều kiện về tiền tệ và đảm bảo giá trị tiền tệ a. Điều kiện về tiền tệ Hai bên xuất nhập khẩu thoả thuận với nhau để lựa chọn ra một loại tiền trong thanh toán. Thông thường các bên đều muốn lựa chọn đồng tiền của nước mình trong thanh toán để nâng cao vị thế của đồng tiền nước mình, cũng như không phải trao đổi mua bán ngoại tệ, tránh rủi ro tỷ giá. Muốn lựa chọn được loại tiền tệ hợp lý nhất cho thanh toán ta sẽ xem xét các loại tiền theo cách phân loại sau đây. - Phân loại tiền căn cứ và tính lưu thông thì tiền tệ được chia làm ba loại: Thứ nhất là tiền tệ thế giới (world currency) chính là tiền vàng. Thứ hai là tiền tệ quốc tế (international currency) là ngoại tệ mạnh của các khối kinh tế như đồng Euro (EUR), đồng đôla (USD)… Thứ ba là tiền tệ quốc gia. - Phân loại căn cứ vào hình thức của tiền tệ thì tiền tệ được chia làm hai loại: tiền mặt (cash) là tiền giấy, tiền xu, loại kia là tiền tín dụng (credit currency) tức là loại tiền trên tài khoản, trong các phương tiện như séc, thẻ… - Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ thì tiền tệ chia làm hia loại: tiền tính toán (account currency) dùng để tính toán tổng giá trị hàng hoá, tiền thanh toán (payment currency) dùng để thanh toán tiền hàng. - Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển đổi của tiền tệ thì tiền tệ được chia làm ba loại: Thứ nhất là tiền tự do chuyển đổi (free convertible currency) đây chính là đồng tiền có thể chuyển đổi sang các đồng tiền khác và được chấp nhận rộng rãi trong thanh toán. Thứ hai là tiền chuyển nhượng (transferable currency) là tiền ghi trên tài khoản và được chuyển nhượng từ tài khoản này sang tài khoản khác tại ngân hàng. Thứ ba là tiền song biên (clearing currency) cũng tương tự như tiền chuyển nhượng nhưng là được chuyển dịch trong thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Để lựa chọn đồng tiền trong thanh toán quốc tế ngoài căn cứ vào cách phân loại tiền tệ như trên còn phải căn cứ vào các tiêu chí: tình hình tỷ giá, các biến động kinh tế thế giới có ảnh hưởng tới đồng tiền lựa chọn, tập quán sử dụng các loại tiền trong thanh toán một số loại hàng, tập quán sử dụng đồng tiền trong ngân hàng, ngoài ra còn có tương quan của hai bên xuất nhập khẩu. b. Đảm bảo giá trị tiền tệ Sự biến động trên thị trường tiền tệ về tỷ giá cũng như sự biến động thị trường hàng hoá về giá cả hàng hoá, nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến việc thanh toán quốc tế. Cụ thể như tại thời điểm thanh toán thì đông tiền được chọn thanh toán mất giá và do đó thiệt cho người xuất khẩu, hoặc nguyên vật liệu để sản xuất tăng giá đột ngột làm cho người xuất khẩu bị giảm lợi nhuận. Vì vậy để tránh những thiệt hại do các biến động đó gây ra thì hai bên xuất nhập khẩu cùng thoả thuận các điều kiện đảm bảo giá trị tiền tệ. Các hình thức đảm bảo giá trị tiền tệ gồm có: đảm bảo bằng vàng, đảm bảo bằng ngoại tệ, đảm bảo bằng rổ tiền tệ, đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế, đảm bảo theo sự biến động của giá cả quốc tế đối với hàng hoá đó. Đảm bảo bằng vàng là việc tính giá cả hàng hoá của hợp đồng bằng một số vàng nhất định. Tuy nhiên cách này không hay sử dụng vì hiện nay không dùng vàng để thanh toán. Đảm bảo bằng ngoại tệ là việc hai bên xuất nhập khẩu lựa chọn một loại tiền mạnh tương đối ổn định để tính ra tỷ giá giữa đồng tiền đó với đồng tiền được chọn thanh toán và nếu đồng tiền đó biến động thì sẽ điều chỉnh giá hợp đồng theo biến động đó. Trên thực tế người ta sử dụng cùng lúc đảm bảo bằng vàng và đảm bảo bằng ngoại tệ. Như vậy người ta sẽ chọn đồng tiền thanh toán, chọn ngoại tệ, xác định giá vàng theo ngoại tệ đó. Một ngày thanh toán trước khi thanh toán nếu tỷ giá có biến động thì sẽ dựa vào giá vàng theo đồng ngoại tệ để điều chỉnh giá trị hàng hoá. Đảm bảo bằng rổ tiền tệ là việc lựa chọn một số loại ngoại tệ nhất định để đảm bảo giá trị cho đồng tiền thanh toán. Khi đó phải xác định tỷ giá trung bình của rổ tiền tệ với đồng tiền thanh toán. Tuỳ thuộc vào sự biến động của rổ tiền tệ mà ảnh hưởng tới giá trị của hàng hoá. Đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế là cách đảm bảo bằng loại tiền là đồng SDR hoặc đồng EUR. Như vậy khi tỷ giá giữa đồng tiền thanh toán và đồng SDR hoặc EUR thay đổi thì giá trị hàng hoá sẽ được điều chỉnh theo. Đảm bảo theo sự biến động của giá cả quốc tế nghĩa là số tiền hợp đồng được tính căn cứ vào tình hình biến động giá cả mặt hàng đó trên thị trường hoặc căn cứ vào biến động của chỉ số giá cả quốc tế. 1.2.3.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán Địa điểm thanh toán là nơi tiến hành thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. Hai bên xuất nhập khẩu luôn muốn địa điểm thanh toán tại nước mình do nếu là bên nhập khẩu thì chỉ đến lúc thanh toán mới phải trả tiền, còn nếu là bên xuất khẩu thì thu được tiền tái sản xuất được ngay, hơn nữa quốc gia nào cũng muốn nâng cao vị thế của nước mình và ngân hàng nước mình thu được phí từ thanh toán. Do đó hai bên xuất nhập khẩu phải thoả thuận và ghi trong hợp đồng về địa điểm thanh toán. 1.2.3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán Thời gian thanh toán là thời hạn mà người nhập khẩu phải thanh toán cho người xuất khẩu. Thời hạn thanh toán ảnh hưởng lớn tới hai bên xuất nhập khẩu bởi có những biến động không lường về tỷ giá, lãi suất trong thời hạn thanh toán và bên xuất khẩu thì muốn thu tiền nhanh để đầu tư tái sản xuất, an toàn hơn, còn bên nhập khẩu thì không muốn phải trả tiền ngay. Do đó hai bên xuất nhập khẩu phải thoả thuận, đàm phán thống nhất thời gian thanh toán để mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên. Có ba cách trả tiền theo thời hạn như sau: trả tiền trước khi giao hàng, trả tiền ngay, trả tiền chậm. Trả tiền trước khi giao hàng là việc người nhập khẩu phải thanh toán cho người xuất khẩu một phần hay toàn bộ giá trị hàng hoá. Trả tiền trước do người xuất khẩu muốn có tiền trước để đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc là do họ muốn có tiền đặt cọc để yên tâm hơn. Trả tiền ngay có các hình thức như sau: + Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay khi người xuất khẩu hoàn thành việc giao hàng tại nơi giao hàng đã thoả thuận có thể là chưa đưa lên phương tiện vận tải hoặc trên phương tiện vận tải. Theo Incoterm 2000 nơi giao hàng gồm có: giao hàng tại xưởng (EXW- Ex works), giao cho người vận tải (FCA- Free carrier), giao dọc mạn tàu (FAS- Free alongside ship), giao trên tàu (FOB- Free on board), giao tại biên giới (DAF- Delivered at frontier), giao tại tầu (DES- Delivered ex ship), giao tại cầu cảng (DEQ- Delivered ex quay). Người xuất khẩu sau khi giao hàng thông báo ngay cho người nhập khẩu và người nhập khẩu thanh toán ngay sau đó. + Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu ngay sau khi nhận được bộ chứng từ thanh toán từ bên xuất khẩu chuyển sang. Bộ chứng từ này có thể giao trực tiếp hoặc qua ngân hàng, người nhập khẩu có thể trả ngay khi nhận bộ chứng từ hoặc sau khi nhận 5-7 ngày tuỳ theo thoả thuận. + Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi nhận được hàng. Nó khác với trả tiền ngay ở hình thức đầu tiên là người nhập khẩu nhận được hàng mới trả tiền còn ở hình thức đầu tiên chỉ cần người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì người nhập khẩu trả tiền ngay. Ở hình thức này nơi người nhập khẩu nhận được hàng có thể là nơi quy định trong hợp đồng. Trả tiền sau có nghĩa là người nhập khẩu thanh toán cho người nhập khẩu sau một số ngày nhất định nào đó từ khi giao hàng theo thoả thuận trước đó của hai bên. Các hình thức trả tiền sau tính số ngày với mốc là thời điểm trả tiền ngay. Như vậy tương tự như trên trả tiền sau có ba hình thức. 1.2.3.4 Điều kiện về phương thức thanh toán Đó là việc hai bên xuất nhập khẩu thoả thuận về phương thức thanh toán quốc tế. Hiện nay có ba phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu sau: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Các phương thức đã được trình bày ở phần trên đây. 1.3 Phát triển thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm Phát triển là sự tăng trưởng gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng. Trong đó tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô số lượng, thời gian sau lớn hơn thời gian trước. Như vậy phát triển thanh toán quốc tế có nghĩa là theo thời gian quy mô, số lượng món thanh toán quốc tế, khối lượng của mỗi món, các hình thức và các dịch vụ kèm theo tăng lên, đồng thời cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển thanh toán quốc tế là một quá trình, sự đổi mới nhiều mặt để đạt được những kết quả ngày càng cao về số lượng khách hàng, về khối lượng thanh toán, về phí thu được, về lợi nhuận và nâng cao được chất lượng thanh toán quốc tế. Muốn phát triển thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại cần phải dựa vào những yếu tố ảnh hưởng tới thanh toán quốc tế, tìm ra hạn chế và nguyên nhân gây ra, từ đó thực hiện các giải pháp đúng đắn. 1.3.2 Các điều kiện quyết định cho sự phát triển thanh toán quốc tế. 1.3.2.1. Vị thế, năng lực của ngân hàng Thông thường một ngân hàng có vị thế, uy tín lớn về thanh toán quốc tế sẽ có năng lực thực hiện tốt nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng. Chính nhờ việc thể hiện được chất lượng tốt của dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng mình mà từ đó nâng cao được uy tín và vị thế của ngân hàng đó trong thanh toán quốc tế. Vị thế, uy tín của ngân hàng là rất quan trọng trong thanh toán quốc tế bởi thanh toán quốc tế là nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro, số lượng tiền tệ rất lớn nên chỉ có ngân hàng đáng tin cậy thì mới thu hút được khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế và mở được mạng lưới đại lý rộng khắp trên thế giới tại các ngân hàng lớn khác. Việc lựa chọn ngân hàng để thanh toán quốc tế của khách hàng chủ yếu dựa vào sự nhìn nhận của khách hàng về ngân hàng mà cụ thể là thương hiệu, uy tín của ngân hàng. Chỉ khi khách hàng tin tưởng vào vị thế, uy tín, năng lực của ngân hàng trong thanh toán quốc tế thì họ mới cảm thấy an tâm để sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng đó. Ngoài ra trong khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế thì ngân hàng đồng thời có thể cung cấp các dịch vụ kèm theo cho khách hàng như đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, hoán đổi tiền tệ, các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán để đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhất nhu cầu của khách hàng. Do đó những ngân hàng lớn, chuyên nghiệp, có nguồn vốn dồi dào, dịch vụ đa dạng và hiện đại mới là lựa chọn của khách hàng để phục vụ cho họ, từ đó thúc đẩy ngân hàng phát triển được hoạt đông thanh toán quốc tế. Như vậy năng lực, vị thế, uy tín của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế. 1.3.2.2 Tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Tình hình xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến thanh toán quốc tế, khối lượng thanh toán quốc tế. Cùng với sự khởi sắc trong xuất nhập khẩu thì hoạt động thanh toán quốc tế cũng sôi động hơn do thanh toán quốc tế của ngân hàng chủ yếu là thanh toán mậu dịch, thanh toán phi mậu dịch khối lượng và tỷ trọng thấp hơn. Xuất nhập khẩu đòi hỏi nhu cầu thanh toán quốc tế lớn và chỉ có ngân hàng mới là trung gian thanh toán lớn nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Do ngân hàng là trung gian thanh toán nên họ bị động trong hoạt động này, chỉ khi có xuất nhập khẩu thì khách hàng mới có nhu cầu nhờ ngân hàng. Một đất nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn là một nước năng động, có tiềm năng phát triển cao. Để có được kim ngạch xuất khẩu lớn đòi hỏi quốc gia có nguồn tài nguyên dồi dào, quan hệ rộng khắp và tìm được nhiều đối tác để xuất khẩu hàng hoá dịch vụ ra nước ngoài, có được những thương hiệu uy tín, đồng thời các sản phẩm quý hiếm, chất lượng sản phẩm tốt… Xuất khẩu đem lại nguồn lợi nhuận lớn và kích thích sự tăng trưởng mạnh mẽ của quốc gia do đó quốc gia nào cũng tăng cường hoạt động xuất khẩu. Đối với nhập khẩu thì có nhiều nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của nhập khẩu, đó là sự thiếu các sản phẩm cần thiết do không có nguyên liệu, hoặc chưa tự sản xuất được vì công nghệ đòi hỏi quá cao, hoặc là nhu cầu trong nước về các sản phẩm mang thương hiệu lớn ở nước ngoài… Hoạt động xuất nhập khẩu làm thay đổi diện mạo của đất nước cả về kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật và nó là một yếu tố quan trọng khi đánh giá nền kinh tế của một quốc gia. Đồng hành với xuất nhập khẩu là thanh toán quốc tế và sự tác động giữa chúng là cùng chiều với nhau, cái này phát triển làm cho cái kia phát triển theo. 1.3.2.3 Sự biến động của tỷ giá Tỷ giá là tỷ lệ giữa đồng tiền của quốc gia này với đồng tiền của quốc gia khác. Tỷ giá biến động tác động tới thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế. Nó có thể gây bất lợi hoặc thuận lợi cho xuất nhập khẩu, như khi tỷ giá tăng làm đồng tiền trong nước mất giá thì gây bất lợi cho nhập khẩu và tương đối thuận lợi cho xuất ._. khẩu của nhà xuất khẩu đảm bảo. + Chi nhánh chỉ chấp nhận mở thư tín dụng trả chậm đối với khách hàng loại 1, 2 ở trên thư tín dụng trả ngay và phù hợp với quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ. + Thời gian trả chậm tối đa là 1 năm, trường hợp trên một năm phải có ý kiến của bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị. + Mức ký quỹ từ 10% đến 20% nếu thời hạn trả chậm là 6 tháng. + Mức ký quỹ từ 20% đến 30% nếu thời hạn trả chậm từ 6 tháng đến 1 năm tuỳ thuộc vào loại đối tượng khách hàng xác định theo tiêu chuẩn đã nêu trong quy chế này. + Đối với những mặt hàng hạn chế nhập, mức ký quỹ tối thiểu do NHNN quy định. + Nếu là nhập thiết bị, dây chuyền sản xuất theo dự án đầu từ quy mô vừa trở lên (trên 1 triệu hoặc xấp xỉ 1 triệu đôla) ngoài các điều kiện mở thư tín dụng như phần trên thì người nhập khẩu phải cung cấp cho Chi nhánh Luận chứng kinh tế- kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. + Đối với các thư tín dụng trả chậm phải có tài sản đảm bảo cho phần giá trị thư tín dụng sau khi đã trừ ký quỹ. Việc áp dụng tín chấp trong trường hợp này đối với một số doanh nghiệp lớn, có uy tín cao phải được Hội đồng tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam phê duyệt. Các quy định khác + Sau khi khách hàng chấp nhận mức ký quỹ và chuyển tiền vào tài khoản mở tại Chi nhánh hoặc hoàn thiện các thủ tục thế chấp thì chi nhánh mới phát hành thư tín dụng. + Trong thời hạn thanh toán 3 ngày kể từ ngày nhận thông báo của Ngân hàng về bộ chứng từ tại đơn vị nhập khẩu phải chuyển đủ số tiền vào tài khoản thích hợp mở tại chi nhánh. Trong trường hợp người nhập khẩu không đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ, chi nhánh sẽ cho vay bắt buộc đối với khoản tiền còn thiếu kể từ ngày chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài, đồng thời toàn bộ chứng từ thanh toán sẽ được chi nhánh lưu giữ cho tới khi khách hàng chuyển đủ số tiền thanh toán cho chi nhánh. + Trong trường hợp thư tín dụng thanh toán bằng nguồn vốn vay của chi nhánh yêu cầu phải có hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ trước khi phát hành thư tín dụng. Trường hợp có hợp đồng tín dụng để thanh toán thư tín dụng ngân hàng thanh toán cho người xuất khẩu. + Đối với thư tín dụng xác nhận, nếu ngân hàng xác nhận yêu cầu chi nhánh phải ký quỹ thì chi nhánh xem xét có thể cho người nhập khẩu vay vốn để ký quỹ tại Ngân hàng xác nhận. b. Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu Phát hành thư tín dụng cho người nhập khẩu nhập hàng từ nước ngoài là nghiệp vụ phức tap, rủi ro cao nhưng có ý nghĩa rất lớn chứng tỏ trình độ của Ngân hàng cũng như đem lại nguồn thu phí lớn. Tại chi nhánh đang thực hiện chủ yếu hai loại thư tín dụng là thư tín dụng không thể huỷ ngang và thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận. Thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại chi nhánh như sau: Đơn vị: nghìn đôla Số lượng L/C Doanh số thanh toán L/C hàng nhập khẩu Tăng/giảm 2003 198 13730.71 2004 217 16263.35 18.45% 2005 295 22394.63 37.7% (Nguồn: Biên bản họp giao ban cuối năm-phòng DVKHDN) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy năm 2005 đã có sự tăng trưởng lớn trong số lượng và tổng giá trị thanh toán thư tín dụng hàng nhập khẩu. Các năm 2003, 2004 Chi nhánh chưa cạnh tranh được với các chi nhánh của ngân hàng khác cùng địa bàn như Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng do đó số lượng và khối lượng thanh toán thư tín dụng hàng nhập khẩu còn thấp. Năm 2005 đánh dấu bước đầu chi nhánh đã thành công trong cuộc cạnh tranh đó. Số lượng thanh toán thư tín dụng hàng nhập khẩu của Chi nhánh Hai Bà Trưng cũng ngang bằng với Chi nhánh Thăng Long cụ thể là 297 món với doanh số 24652 nghìn đôla. Để đạt được kết quả đó là tương đối tốt bởi Ngân hàng công thương là một ngân hàng mạnh về thanh toán quốc tế trước đến nay. Khách hàng của chi nhánh có nhu cầu thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập thường là các công ty thương mại xuất nhập khẩu với nhu cầu nhập khẩu hàng tiêu dùng và máy móc thiết bị từ nước ngoài. Khách hàng này phần đông là khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và uy tín với ngân hàng. Cụ thể như công ty xuất nhập khẩu Việt Lào, tập đoàn Hoà Phát,… Trong năm 2005 có những tháng đạt kết quả cao về số lượng thư tín dụng được phát hành: tháng 6 mở 21 thư tín dụng với tổng giá trị 33481 triệu đồng, tháng 7 mở 37 thư tín dụng với tổng giá trị 19618 triệu đồng, tháng 9 mở 22 thư tín dụng với tổng giá trị 25504 triệu đồng, tháng 12 mở 23 thư tín dụng với tổng giá trị 25308 triệu đồng. Tính đến thời điểm 31/12/2005 còn 47 thư tín dụng nhập khẩu với số dư 48356 triệu đồng và số tiền ký quỹ là 5937 triệu đồng. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị, phôi thép,… Nhìn chung năm 2005 có kết quả khả quan. 2.2.4 Đánh giá về tình hình thanh toán quốc tế 2.2.4.1 Những thành tựu đạt được Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và luôn được sự quan tâm, quản lý sát sao của Hội sở. Trong thời gian qua Chi nhánh đã có những bước tiến đáng kể trong thanh toán quốc tế. Về công nghệ kỹ thuật Chi nhánh đã áp dụng tất cả công nghệ tốt nhất của Hệ thống NHTMCP Kỹ thương Việt Nam. Cán bộ chuyên viên thanh toán quốc tế của Chi nhánh có năng lực thực hiện nghiệp vụ chắc chắn, phẩm chất tốt, yêu công việc và rất chịu khó tự đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ. Hệ thống các ngân hàng đại lý không ngừng tăng nhanh và đã ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã có những bước tăng trưởng ổn định và khá cao trong thời gian gần đây. Điều đáng kể hơn là uy tín của chi nhánh và niềm tin cũng như sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Cụ thể là sự tận tình, lịch sự của chuyên viên thanh toán khi hướng dẫn khách hàng, sự chuyên nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ và quy trình được thực hiện trên thiết bị hiện đại đem lại kết quả chính xác, nhanh chóng, thuận tiện nhất. Ngoài những tiện ích dịch vụ thanh toán quốc tế mang lại cho khách hàng hoạt động thanh toán của chi nhánh đóng góp rất lớn vào việc phát triển thanh toán quốc tế của Hệ thống NHTMCP Kỹ thương Việt Nam cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân. Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh được sự hỗ trợ tích cực của Trung tâm thanh toán trên Hội sở. Ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cũng rất chú ý đến mảng thanh toán quốc tế và do đó cũng có sự khuyến khích các chi nhánh quan tâm tới phát triển thanh toán quốc tế. Tại chi nhánh Ban lãnh đạo cũng có sự chỉ đạo sát sao cũng như thương xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc. Đó chính là lý do cho sự phát triển tốt hơn của Chi nhánh trong thời gian gần đây. 2.2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân Qua thực trạng ta có thể thấy rõ hạn chế lớn nhất của hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Thăng Long là còn kém phát triển. Có những hạn chế đó là do các nguyên nhân sau đây: * Sức cạnh tranh kém, chưa phát triển Marketing vào hoạt động TTQT Nằm trong khu vực trung tâm phát triển của Hà Nội với khối lượng khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế rất lớn nên với kết quả đạt được của chi nhánh Thăng Long như vậy là chưa cao. Một nguyên nhân khách quan rất đáng kể là sự cạnh tranh gay gắt giữa các chi nhánh ngân hàng khác cùng khu vực. Các chi nhánh đó đã có quá trình hoạt động thanh toán quốc tế lâu dài với khối lượng khách hàng truyền thống đông đảo. Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi về việc phải tìm kiếm khách hàng, giới thiệu cho khách hàng các hình thức thanh toán quốc tế, xem xét nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên tại chi nhánh chưa có sự chú ý tới Marketing thanh toán quốc tế. Cụ thể là chưa có chuyên viên khách hàng cho thanh toán quốc tế và không có sự thu hút, giới thiệu cho khách hàng về hoạt động này. * Hình thức và dịch vụ kèm theo thanh toán quốc tế ít Chi nhánh chỉ thực hiện một số hình thức thanh toán quốc tế. Cụ thể trong chuyển tiền chỉ có chuyển tiền đi, trong nhờ thu xuất khẩu thì không có nhờ thu hối phiếu trơn chỉ có nhờ thu kèm chứng từ, trong thanh toán tín dụng chứng từ chỉ có thư tín dụng không thể huỷ ngang và thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận. Như vậy với những khách hàng có nhu cầu khác thì chi nhánh không thể đáp ứng được. Đó là vì chi nhánh chỉ được phép hoạt động như thế theo quy định của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam. Các dịch vụ đi kèm với thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ có tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi ngoại tệ, bao thanh toán, còn các dịch vụ khác như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn… phải sang Trung tâm thanh toán. Điều này làm cho một số khách hàng không lựa chọn chi nhánh khi có nhu cầu thanh toán quốc tế. Mặc dù thanh toán quốc tế đã được chú trọng phát triển nhưng việc thực hiện còn chậm chạp và cũng đã có một số khách hàng so sánh là còn kém so với các ngân hàng khác. Một phần nguyên nhân là chi nhánh bị phụ thuộc vào trung tâm thanh toán và phải thông qua trung tâm thanh toán mới thực hiện được một số nghiệp vụ. Đó là cản trở làm cho chi nhánh bị động, không phát huy hết được khả năng của mình. * Số lượng và chất lượng chuyên viên thanh toán chưa đáp ứng được yêu cầu Chi nhánh chỉ có số lượng chuyên viên thanh toán quốc tế là hai người và một số cán bộ khác nữa hỗ trợ thì không đủ nhân lực cho phát triển thanh toán quốc tế với quy mô lớn hơn. Hơn nữa thanh toán quốc tế ngày càng đòi hỏi trình độ cao về chuyên môn, ngoại ngữ cũng như kinh nghiệm của chuyên viên thanh toán nên hiện tại không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển. * Công nghệ máy móc kém hiện đại, chưa đồng bộ Thanh toán quốc tế ngày càng đổi mới vì thế chi nhánh chưa có được công nghệ tiên tiến. Với máy móc thiết bị ít là một cản trở cho sự phát triển thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. Với những hạn chế như trên thì chi nhánh cần đề ra nhiều giải pháp để khắc phục hạn chế và có thể phát triển hơn trong thời gian tới. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1 Phương hướng chung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh Thăng Long Phương hưóng chung là phương hướng phát triển thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam cho thời gian tới. Phương hướng chung là những kế hoạch cần phải thực hiện cấp bách. Cụ thể phương hướng chung như sau: Với phương châm luôn lấy công nghệ là điểm nhấn trong mọi hoạt động, nhất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chủ trương tiếp tục phát triển hơn nữa các công nghệ đang được áp dụng: hệ thống Globus, phần mềm Core Banking, triển khai hệ thống thanh toán điện tử của Campuss Plus, hệ thống quản lý thẻ CMS… Năm 2005 phần mềm Core Banking đã chuyển thành công sang phiên bản mới của Temenos là T24R5, năm 2004 hệ thống Globus nâng cấp lên phiên bản G13. Chính sách nhân sự đồng bộ và cạnh tranh: chú trọng công tác đào tạo cán bộ, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nâng cao sự đoàn kết, năng lực chuyên môn, tạo môi trường công sở lành mạnh, kết hợp làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm, luôn phát huy tinh thần sáng tạo, yêu ngành yêu nghề. Cán bộ nhân viên luôn thể hiện phong cách của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đó là lịch sự, tận tình, chuyên nghiệp đối với tất cả khách hàng. Tăng cường quảng bá nâng cao vị thế uy tín của thương hiệu Techcombank trên cả thị trường trong và ngoài nước. Tích cực tận dụng cơ hội hợp tác học hỏi, quan hệ với các đối tác nước ngoài. Từ đó mở rộng được quan hệ, quảng bá thương hiệu cũng như thiết lập hệ thống đại lý, chuyển giao công nghệ kỹ thuật… Khi có quan hệ với những đối tác lớn và được họ tin tưởng như việc HSBC mua cổ phần của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và quan hệ hợp tác sâu rộng đó đã đem lại sự quảng bá và uy tín lớn hơn cho thương hiệu Techcombank. Mở rộng mạng lưới và thị trường hoạt động đồng thời phát triển sản phẩm dịch vụ mới nhiều hơn nữa. Năm 2005 đã có hơn 20 chi nhánh và phòng giao dịch mới ra đời nâng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên gần 50. Đồng thời với mở rộng mạng lưới phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam. Các sản phẩm mới cần được nghiên cứu và phát triển hơn nữa cụ thể là bao thanh toán, thẻ, hợp đồng tương lai hàng hoá… Bên cạnh đó phải năng động hơn nữa trong nắm bắt nhu cầu thị trường để có những sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng được tốt nhất mong muốn của khách hàng. Tiếp tục chiến lược ưu tiên đẩy mạnh cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng đô thị, đồng thời phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động giao dịch tiền tệ trên thị trường nội địa và khu vực, thực hiện tốt vai trò như một nhà tạo dựng thị trường chuyên nghiệp chủ yếu, thực hiện hỗ trợ tích cực các chính sách kinh doanh nhằm vào các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tài chính và đầu tư chuyên nghiệp. Phát huy thế mạnh của riêng mình là sự linh hoạt, năng động, hiện đại, chuyên nghiệp để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong kinh doanh, đảm bảo tốt tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận đồng thời an toàn hoạt động, phòng tránh tốt rủi ro, không vi phạm các quy chế, luật định về an toàn trong hoạt động ngân hàng. 3.2 Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thăng Long. Trong chiến lược phát triển năm 2005-2010 thì năm 2006 có ý nghĩa quan trọng vì là một năm đầu cho chiến lược phát triển. Hiện nay, nước ta đang đàm phán với một số nước còn lại để gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) do đó thời gian chuẩn bị để hội nhập không còn dài và các ngân hàng đã đề ra rất nhiều giải pháp cấp bách cho phát triển, cạnh tranh hơn nữa để có thể không bị loại bỏ trong sân chơi WTO. Đặc biệt lĩnh vực thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng rất lớn của hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.1 Tăng cường hoạt động Marketing Ngày nay Marketing đóng một vai trò quan trọng trong bất cứ lĩnh vực nào từ hoạt động kinh doanh cho tới chính trị, xã hội, văn hoá… Và hoạt động ngân hàng cần phải phát triển hoạt động Marketing hơn lúc nào hết. Marketing trong ngân hàng là Marketing trong lĩnh vực dịch vụ và có những đặc trưng riêng. Trong sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc phát triển Marketing để tồn tại và phát triển được là rất cấp bách. Nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm hiểu các đối tượng khách hàng tiềm năng, chủ động trong thực hiện sản phẩm mới để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng là mục tiêu hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Tuy nhiên việc ứng dụng Marketing không đơn giản đòi hỏi ngân hàng phải kết hợp giữa lợi ích cho cả hai bên. Các sản phẩm không quá rủi ro cho ngân hàng và với phí phù hợp với mức khách hàng chấp nhận được đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng, bù đắp cho việc ngân hàng đã chấp nhận rủi ro. Tính cạnh tranh rất quan trọng trong sản phẩm ngân hàng bởi cạnh tranh về chất lượng và cạnh tranh về giá luôn quan trọng. Có thể cụ thể hoá hơn nữa việc ứng dụng Marketing vào ngân hàng tại Chi nhánh Thăng Long. Chi nhánh cần tiến hành các hoạt động tiếp xúc, giới thiệu thanh toán quốc tế, xác định khách hàng mục tiêu của mình. Với những khách hàng đó thì nhu cầu của họ như thế nào, có gì mới không, các sản phẩm hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu nào và chưa đáp ứng được nhu cầu nào, cần phải bổ sung, thay đổi điều chỉnh gì không. Ngoài ra, Chi nhánh cần có các hoạt động truyền thông như quan hệ công chúng, chăm sóc khách hàng, cụ thể như giao lưu, tổ chức hội thảo, họp mặt… Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động bị động và phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, do đó ứng dụng Marketing sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, thu hút được khách hàng mới, giữ được khách hàng cũ, thử nghiệm sản phẩm mới cũng như chương trình mới tạo sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng. Phần lớn các khách hàng không hiểu rõ hết về hoạt động ngoại thương, thanh toán quốc tế cũng như những rủi ro có thể gặp phải, điều này cả ở khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp do đó ngân hàng cần bổ sung kiến thức cho họ một cách nhanh chóng và dễ hiểu nhất. Việc khách hàng cần phải hiểu rõ những hoạt động mà họ đang trực tiếp tham gia là rất quan trọng bởi xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế rất phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, khách hàng có hiểu về ngoại thương và thanh toán quốc tế thì họ mới biết nhu cầu của họ là như thế nào, dịch vụ nào phù hợp với nhu cầu ấy, họ cần chuẩn bị những gì về chứng từ về tiền bạc… Tại Chi nhánh khi các chuyên viên tiếp xúc với khách hàng phải tận tình chỉ bảo, giải thích rõ ràng các vấn đề mà khách hàng còn vướng mắc, tư vấn cho khách hàng hình thức hiệu quả nhất, phù hợp nhất với nhu cầu cũng như khả năng của khách hàng. Ngoài ra có thể đưa cho khách hàng các tài liệu cơ bản nói về thanh toán quốc tế, phương thức, quy trình, các chứng từ cần thiết, rủi ro có thể xảy ra, bảo hiểm, vận tải hàng hải và các văn bản pháp luật điều chỉnh thanh toán quốc tế. Chi nhánh có thể tham gia giúp đỡ các doanh nghiệp tổ chức các buổi hội thảo về xuất nhập khẩu, vận tải, bảo hiểm và thanh toán quốc tế… Đặc biệt trong thanh toán tín dụng chứng từ phổ biến với nhiều ưu điểm vượt trội nhưng lại phức tạp đòi hỏi các khách hàng phải tuân thủ rất nhiều điều kiện. Cụ thể như đối với doanh nghiệp có nhu cầu thư tín dụng xuất khẩu thì Chi nhánh phải hướng dẫn để khách hàng có được bộ hồ sơ hoàn hảo phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng. Việc thực hiện nâng cao năng lực cho khách hàng có lợi cho cả hai bên, tránh các sai lầm, rủi ro cho cả hai bên. Muốn tăng cường ứng dụng Marketing, Chi nhánh cần có một số nhân viên Marketing giao tiếp tốt, có khả năng phân tích tổ chức hoạt động, năng động, sáng tạo, thành lập theo nhóm có nhóm trưởng là người có năng lực làm việc Marketing và hoạt động của nó phải kết hợp tốt với hoạt động của phòng Marketing trên Hội sở. 3.2.2 Mở rộng các hình thức và sản phẩm kèm theo thanh toán quốc tế Tại Chi nhánh một số hình thức thanh toán quốc tế không được thực hiện và một số hình thức thì phải lên trung tâm thanh toán mới thực hiện được. Số lượng hình thức thanh toán quốc tế của Chi nhánh còn ít. Cụ thể nhờ thu xuất khẩu chỉ có nhờ thu kèm chứng từ, không có nhờ thu hối phiếu trơn (không kèm chứng từ), thư tín dụng chỉ có thư tín dụng không thể huỷ ngang không xác nhận hoặc có xác nhận. Các sản phẩm kèm theo gồm có mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán có kỳ hạn, hoán đổi, bao thanh toán. Các sản phẩm như vậy còn đơn điệu và việc thực hiện phụ thuộc nhiều vào trung tâm thanh toán. Như vậy không chỉ gây chậm trễ mà còn không đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng. Do đó chi nhánh cần đề cập đến vấn đề mở rộng số lượng các hình thức thanh toán quốc tế đồng thời độc lập hơn nữa trong thực hiện thanh toán quốc tế. Đặc biệt hiện nay thanh toán tín dụng chứng từ phát triển mạnh, phù hợp nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng nên việc nâng cao chất lưọng và có thêm các loại thư tín dụng là rất cấp bách. Ở ngân hàng như ngân hàng ngoại thương chi nhánh được chủ động thiết lập quan hệ đại lý và thực hiện các nghiệp vụ độc lập, đó là điều rất đáng suy ngẫm và đề xuất. Chi nhánh cần kết hợp giữa việc tăng cường cho vay ký quỹ, bảo lãnh trong thanh toán tín dụng chứng từ, cho vay xuất khẩu, cho vay nhập khẩu với nâng cao chất lượng tín dụng của hoạt động này. Khi thực hiện cho vay này chi nhánh cần phải phân tích kỹ hợp đồng ngoại thương, mặt hàng, khả năng tiêu thụ hàng, đối tác của khách hàng, phương thức thanh toán quốc tế, các hình thức vận chuyển, bảo hiểm… Ngân hàng cũng kết hợp sự ưu đãi, mức giá phì hợp với từng khách hàng để tạo sự hài lòng cao nhất khi sử dụng sản phẩm. Chi nhánh có thể kết hợp những sản phẩm thành dịch vụ trọn gói như cho vay để sản xuất hàng xuất khẩu sau đó thanh toán qua chi nhánh, thu được tiền về trả nợ ngân hàng. Nếu mở rộng thêm các hình thức cũng như sản phẩm trong thanh toán quốc tế thì chi nhánh sẽ đáp ứng được nhu cầu đông đảo của khách hàng, thu phí tăng. Để có thể thực hiện giải pháp này chi nhánh cần đề xuất với NHTMCP Kỹ thương Việt Nam đồng thời tìm kiếm khách hàng có nhu cầu về hình thức và sản phẩm mới được áp dụng đó, ngoài ra phải thể hiện rõ là mình có thể thực hiện tốt các dịch vụ mới ấy. 3.2.3 Hoàn thiện công nghệ thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế với đặc thù là quy trình phức tạp, rủi ro cao, dễ sai sót do đó cần sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại hiện đại, các phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng nhất. Việc liên tục đổi mới công nghệ ngân hàng bắt kịp với sự chuyển mình nhanh chóng của khoa học công nghệ thế giới là tất yếu, không một ngân hàng nào lại không theo xu hướng đó nếu không muốn bị đào thải trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay. Ngân hàng cũng là một trong những ngành mà đòi hỏi về khoa học công nghệ là rất cao, liên tục áp dụng công nghệ mới nhất đồng thời cũng chú trọng nghiên cứu phát triển để có được hiệu quả cao nhất trong hoạt động. Sở dĩ như thế bởi khách hàng của ngân hàng rất đông, khoảng cách giữa các đơn vị rất xa, luôn cần sự chính xác, an toàn cao các nghiệp vụ ngân hàng nhất là thanh toán quốc tế đòi hỏi công nghệ cao. Chi nhánh Thăng long cần bổ sung thêm một số trang thiết bị cần thiết cho việc thực hiện thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ, đồng thời tăng cường hệ thống kết nối với trung tâm thanh toán để thông tin nhanh nhạy, cập nhật và chính xác hơn nữa. Trong chưong trình hiện đại hoá ngân hàng hiện nay, Chi nhánh Thăng Long là một nhân tố quan trọng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam do đó chi nhánh cần tận dụng lợi thế để có được sự đổi mới công nghệ toàn diện, đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thực hiện công việc. Công nghệ mới và hiện đại đem lại sự nhanh chóng, an toàn chính xác và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên cũng như thể hiện bộ mặt của ngân hàng tăng niềm tin của khách hàng vào ngân hàng. Hiện nay ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đang áp dụng phần mềm Core Banking phiên bản mới T24R5 đây là một tiến bộ mới, nhiều tính năng ưu việt và do chính ngân hàng nghiên cứu triển khai. Trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa việc áp dụng công nghệ mới trong ngân hàng nói chung và trong thanh toán quốc tế nói riêng. 3.2.4 Nâng cao trình độ và tăng số lượng cán bộ thanh toán quốc tế Nguồn nhân lực bao gồm cả chất lượng và số lượng luôn là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công hay thất bại của bất cứ một tổ chức nào. Cán bộ nhân viên là những người trực tiếp thực hiện công việc, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó họ quyết định một phần lớn chất lượng công việc, hiệu quả công việc và sự thoả mãn của khách hàng. Chất lượng của cán bộ nhân viên là quan trọng nhất vì thế công tác tuyển chọn nhân sự, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức chuyên môn và sự đãi ngộ hợp lý với lương thưởng cao luôn là rất quan trọng. Hiện nay trong ngân hàng có nhiều nghiệp vụ phức tạp, sự hội nhập đòi hỏi trình độ giao tiếp ngoại ngữ tốt do đó ngân hàng cần có đội ngũ đáp ứng được các yêu cầu mới đó. Tại chi nhánh Thăng Long với quy mô hoạt động ngày càng lớn, số lượng khách hàng gia tăng cũng như khối lượng ở mỗi món thanh toán quốc tế ngày càng lớn do đó chi nhánh cần tăng thêm một số chuyên viên thanh toán quốc tế nữa. Và các chuyên viên đó cần có chuyên môn vững vàng, tinh thần độc lập, phẩm chất tốt, nhiệt tình và giao tiếp tốt. Hiện nay tại chi nhánh có một hoạt động rất tốt được duy trì thường xuyên là nhận xét nhau, điều đó không chỉ thể hiện ý thức phê bình, tự phê bình, đoàn kết, thẳng thắn mà còn đóng góp rất lớn cho sự tiến bộ của tất cả các cán bộ nhân viên. Những việc như thế cần duy trì thường xuyên nhất là khi có các nhân viên mới. Việc tăng thêm chuyên viên thanh toán quốc tế hoặc điều chuyển cán bộ cho thanh toán quốc tế đi liền với việc sắp xếp hợp lý nhiệm vụ công việc cụ thể cho từng người để phát huy được tối đa năng lực của họ và đem lại hiệu quả cao nhất. Chi nhánh cần có các tiêu chuẩn thực hiện công việc cụ thể đối với cán bộ nhân viên để đánh giá khách quan chính xác nhất việc thực hiện công việc của họ. Trong thanh toán quốc tế nghiệp vụ phức tạp, nhiều ngoại ngữ cũng như chứa đựng rủi ro lớn nên cán bộ nhân viên phải có đủ kiến thức cần thiết, tiếng Anh thông thạo để không bị sai sót gây tổn thất và thiệt hại cho ngân hàng. Do đó nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ thanh toán quốc tế là rất quan trọng. Nếu thực hiện được việc tăng số lượng cũng nhu chất lượng cán bộ thì hoạt động thanh toán quốc tế sẽ chính xác, nhanh chóng hơn, giảm rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên để thực hiện điều đó cần có chương trình tuyển dụng công bằng, chính xác và chính sách nhân sự nhiều đãi ngộ về vật chất tinh thần, ngoài ra cần có các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cũng như tìm hiểu thêm về hình thức mới, công nghệ mới trong thanh toán quốc tế cho các cán bộ nhân viên bộ phận thanh toán quốc tế. 3.2.5 Tăng cường tìm kiếm thông tin về khách hàng Tại Việt Nam có trung tâm CIC chuyên về thông tin tín dụng cung cấp cho ngân hàng. Do đó ngân hàng phải liên tục cập nhật những thông tin đó, cũng như thông tin từ các ngân hàng khác, các doanh nghiệp khác có liên quan. Việc nắm bắt được thông tin về khách hàng giúp cho quá trình đánh giá, và ra quyết định đúng đắn, chính xác hơn. Đối với thanh toán quốc tế thông tin về khách hàng cũng quan trọng không kém gì trong tín dụng bởi trong thanh toán quốc tế ngân hàng cũng phải chấp nhận rủi ro và những thông tin đó có thể làm giảm rủi ro cho ngân hàng. Cụ thể như với hình thức tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu đòi hỏi ngân hàng phải phân tích khách hàng, xác định mức ký quỹ đối với khách hàng đó. Ngoài ra trong thanh toán quốc tế ngân hàng còn tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán cho khách hàng,… những hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều nguồn thông tin về khách hàng để quyết định đúng. Để thực hiện được việc tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về khách hàng đòi hỏi ngân hàng có sự chủ động trong việc tìm kiếm thông tin qua trung tâm thông tin tín dụng, qua ngân hàng nhà nước, bộ ngành khác, qua mối quan hệ của khách hàng đó với các ngân hàng khác, qua các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan, có hợp tác với khách hàng đó. 3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Về quy chế quy định, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã có nhiều văn bản áp dụng điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế, tuy nhiên chưa có những văn bản cụ thể hơn để nâng cao chất lượng, hiệu quả và bám sát thực tế hơn nữa. Các quy định mới về ngoại hối phải cập nhật hơn nữa phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước cũng như Chính phủ. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tăng cường hơn nữa hoạt động thanh tra kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt động của các chi nhánh để xử lý kịp thời các vi phạm. Muốn vậy các cán bộ thanh tra, kiểm toán phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn cao, tích cực trong công tác. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam hiện nay chưa có hoạt động truyền thông về thanh toán quốc tế mà chủ yếu là về thẻ thanh toán nội địa. Trong thời gian tới cần tăng cường hơn nữa hoạt động truyền thông nói chung và truyền thông về thanh toán quốc tế nói riêng bởi thanh toán quốc tế cũng là một ưu thế của ngân hàng. Truyền thông có tác dụng rất lớn trong nâng cao thương hiệu, uy tín, hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế hơn nữa, mở rộng các mạng lưới ngân hàng đại lý tại nhiều quốc gia, nhiều thành phố khác nhau. Việc này sẽ giúp ngân hàng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng. Về việc hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh thì Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần mở rộng hơn hoạt động cho chi nhánh, tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển hơn. Cụ thể ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần cho phép Chi nhánh tự chủ hơn trong hoạt động, thêm một số hình thức thanh toán quốc tế mới và các sản phẩm dịch vụ kèm theo, được đầu tư thêm các thiết bị công nghệ thanh toán quốc tế, được tăng cường chuyên viên thanh toán quốc tế. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nên tích cực hơn nữa trong việc học hỏi các ngân hàng khác cả trong và ngoài nước nhất là những ngân hàng đã có quá trình thực hiện thanh toán quốc tế lâu dài và uy tín. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng nhận ra những điểm còn thiếu sót mà còn giúp ngân hàng đổi mới hơn nữa trong hoạt động thanh toán quốc tế. KẾT LUẬN Thế giới hiện nay các khoảng cách không gian, thời gian ngày càng được nối lại gần và có được điều đó cũng có một phần nào đó sự đóng góp của hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Trong bài viết ta thấy được phần nào hoạt động thanh toán quốc tế, vai trò của ngân hàng thương mại, và thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Thanh toán quốc tế còn gặp nhiều những cản trở và cần có những giải pháp khả thi bởi phát triển thanh toán quốc tế là rất cần thiết trong các ngân hàng thương mại. Với đề tài “Phát triển thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” tôi đã tìm hiểu thực trạng, những hạn chế còn tồn tại của ngân hàng, và bằng những kiến thức đã được tích luỹ tôi đưa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế và phát triển hơn nữa trong thời gian tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo, Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2004. 2. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Học viện Ngân hàng, 2005. 3. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2004. 4. Sổ tay sản phẩm dịch vụ và sổ tay tín dụng NHTMCPKT Việt Nam. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCPKT Việt Nam và Chi nhánh Thăng Long các năm 2003, 2004, 2005. 5. Tạp chí Ngân hàng, Ngoại thương các năm 2004, 2005, 2006. 6. Văn bản: Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối, quyết định 46/2001/QĐ-TTg về quản lý xuất nhập khẩu. 7. www.sbv.gov.vn 8. www.techcombank.com.vn. 9. www.vietnamnet.vn 10. www.vneconomy.com.vn 11. www.vnexpress.net Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36406.doc
Tài liệu liên quan