Tài liệu Phát triển QUYẾT ĐỊNH Marketing MẶT HÀNG Nhập khẩu PHỤ LIỆU MAY MẶC tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu THÀNH AN: ... Ebook Phát triển QUYẾT ĐỊNH Marketing MẶT HÀNG Nhập khẩu PHỤ LIỆU MAY MẶC tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu THÀNH AN
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển QUYẾT ĐỊNH Marketing MẶT HÀNG Nhập khẩu PHỤ LIỆU MAY MẶC tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu THÀNH AN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
---------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN QUYẾT ĐỊNH MARKETING MẶT HÀNG
NHẬP KHẨU PHỤ LIỆU MAY MẶC TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH AN
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH XNK Thành An
Người hướng dẫn : Tiến sĩ Phan Thị Thu Hoài
Sinh viên thực hiện: Ngô Văn Bình
Lớp : HMQ1 – K3
Hà nội, 2009
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sĩ Phan Thị Thu Hoài – cô giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị Doanh nghiệp và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Thương Mại, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH XNK Thành An, đặc biệt là phòng Kinh doanh tổng hợp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ xung của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Ngô Văn Bình
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và quyết định marketing trong nhập khẩu hàng hoá.
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu mặt hàng nguyên phụ liệu may mặc của Công ty TNHH XNK Thành An
Chương 3: Một số kết luận và biện pháp nhằm phát triển quyết định Marketing mặt hàng nhập khẩu tai công ty TNHH XNK Thành An
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và quyết định marketing trong nhập khẩu hàng hoá.
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
+ Theo yêu cầu của nhà trường, sinh viên khoa thương mại quốc tế phải thực tập ở công ty kinh doanh quốc tế nên em chọn “công ty TNHH XNK Thành An” là công ty kinh doanh quốc tế .
+ Đây là công ty TNHH có thị phần và thương hiệu tương đối ở Việt Nam trong linh vực cúc, dây khoá,… và nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Thực tập ở đây , em sẽ được các cô chú, các anh chị có nhiều kinh nghiệm giúp đỡ nhiều về các vấn đề quản trị trong xuất nhập khẩu
- Mục đích thực tập tổng hợp
+ Thực tập tổng hợp giúp em nắm khái quát quy mô hoạt động của công ty, biết được các lĩnh vực kinh doanh của công ty, mặt hàng kinh doanh , cơ cấu tổ chức doanh nghiệp .. Đó sẽ là cơ sở để em xây dựng đề tài thực tập cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty .
+ Thông qua báo cáo tổng hợp, nhà trường có thể biết được nhiều thông tin , ý kiến đánh giá của đơn vị thực tập về sinh viên đại học thương mại nói chung và sinh viên khoa thương mại quốc tế nói riêng về phẩm chất , kiến thức, kỹ năng còn thiếu hay những điểm mạnh của sinh viên thương mại , từ đó có hoạt động điều chỉnh trong giảng dạy và phát huy..
+Mặt hang nhập khẩu chủ yếu của Công ty là nguyên phụ liệu về mặt hang cúc:( cúc đồng, cúc inoc, cúc nhựa…) và dây khoá… để đáp ứng đủ: chất lượng và số lượng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
* Những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh doanh và quản trị của Công ty TNHH XNK Thành An : Đó là nguồn vốn đầu tư mua nguyên vật liệu sản xuất và nguồn vốn lưu động trong kinh doanh. Về nhân lực, công ty đang thiếu nhân viên marketing quản trị vùng và nhân viên có trình độ cao về kỹ thuật khoa học để chế tạo sản phẩm.
* Những vấn đề cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận thương mại quốc tế nêu trên là: tìm nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa … , nghiên cứu hình thức thanh toán quốc tế, tìm hiểu luật pháp của các nước sở tại có liên quan, tạo lập mặt hang nhập khẩu bán chạy nhưng kinh doanh có hiệu quả cao…Trong đó vấn đề nhập khẩu được công ty chú trọng nhất vì một số nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm cúc nhựa thì trong nước hiện nay chưa sản xuất được như: nhựa chất lượng cao . Nên việc nhật khẩu nguyên vật liệu luôn được công ty coi trọng vì nó quyết định một phần chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Do tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty tăng.
Do sản xuất phát triển nên sử dụng nhiều nguyên vật liệu hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn vừa qua trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH XNK Thành An đã hình thành cho em ý tưởng xây dựng đề tài : “Phát triển quyết định Marketing mặt hàng nhập khẩu phụ liệu may mặc tại Công ty TNHH XNK Thành An”.
với mong muốn củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường v à áp dụng vào thực tế để góp phần nhỏ bé của mình vào hoàn thiện công tác nhập khẩu của công ty.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc.
Quyết định mặt hang nhập khẩu phụ liệu là các loại nhựa chất lượng cao nguyên chất và một số sản phẩm nguyên chiếc như: cúc đồng, dây khoá đồng…
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đát nước. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Nhập khẩu góp phần phát huy tôi đa nội lực trong nước, đồng thời tranh thủ được những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của thế giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả từ đó thúc đấy phát triển sản xuất kinh doanh trong nước….Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty TNHH XNK Thành An những cơ hội và thách thức lớn lao. Đó là làm thế nào để có được những công nghệ, kỹ thuật, vật liệu tốt, hiện đại với thời gian và chi phí thấp nhất và đạt hiệu quả cao.
Công ty TNHH XNK Thành An là một công ty thương mại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu phụ liệu may mặc: cúc, dây khoá... Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh tổng hợp, Công ty TNHH XNK Thành An, cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu về quyết định Marketing măt hàng nhập khẩu phu liệu may mặc tại Công ty. Em đã chọn đề tài
“Phát triển quyết định Marketing mặt hàng nhập khẩu phụ liệu may mặc tại Công ty TNHH XNK Thành An”.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Quyết định của người quản lý trong quá trình nhập khẩu là yếu tố quan trọng. Đề ra các phương án kinh doanh cũng như số lượng nhập khẩu bao nhiêu? mặt hang nào cần nhập khẩu? thời gian nhập… Nhưng trong đề tài này là người quản lý cần nhập khẩu mặt hang phụ liệu may mặc đặc biệt là về nguyên phụ liệu về nhựa cao cấp và một số thành phẩm đã thành sản phẩm như : cúc đồng, dây khoá đồng...
- Mặt hàng Nguyên vật liệu nhập chủ yếu trên thị trường miền bắc
- Sau đề xuất của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Bộ Công Thương, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý không truy thuế nhập khẩu đối với nguyên phụ liệu, phế liệu, phế phẩm hàng may mặc dư thừa còn giá trị thương mại (trừ số lượng đã tiêu hủy). - Số nguyên liệu không bị truy thuế được tính sau quá trình gia công, tỷ lệ còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 3%, so với số nguyên liệu thực được nhập khẩu để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu khi doanh nghiệp bán vào thị trường nội địa. Nếu số nguyên phụ liệu, phế liệu, phế phẩm dư thừa lớn hơn 3% so với số nguyên liệu thực nhập khẩu thì phải khai hải quan, nộp thuế nhập khẩu và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định. - Đối với các doanh nghiệp đã thực hiện việc bán các nguyên phụ liệu, phế liệu dư thừa nêu trên mà không khai báo với cơ quan hải quan sẽ bị xử phạt hành chính và thực hiện chính sách thuế hiện hành.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
* Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
a. Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được hoặc chi phi sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài.
b. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
c. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được kình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết bị toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
d. Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là việc giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở các quốc gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ; hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia; phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác nhau.
Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thong qua các công cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định các mặt hang nhập khẩu,…..
e. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt đón đầu, xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các ngành nghề, thành phần kinh tế trong nước.
Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, công ty sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hang mà trong nước còn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dung.
Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong phú hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty thương mại.
Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nước có điều kiện cọ sát với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi có sự xuất hiện của các mặt hang nhập khẩu trên thị trường nội địa sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập. Để tồn tại và phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để tối ưu hoá trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo ra những sản phẩm với chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và nâng cao vị thế của mình.
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng hơn.
Đối với các công ty thương mại nhập khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho công ty có thể đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh.
Mục đích nghiên cứu nhằm tìm hiểu quyết định marketing nhập khẩu phụ liệu may mặc tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế chủ yếu trong quyết định nhập khẩu của Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp, đề xuất góp phần hoàn thiện hơn qui trình nhập khẩu của Công ty.
f. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứ thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu đợc từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ.
Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có lien quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
g. Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các công việc sau:
Một là, nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.
Mục đích của việc nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tìm ra mặt hàng nhập khẩu mà nhu cầu trong nước đang cần nhưng phải phù hợp với điều kiện, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và không trái với quy định của pháp luật. Để biết mặt hàng nào đang được khách hang, người tiêu dùng trong nước đang có nhu cầu thì doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu khảo sát để xem thị trường:
Thị trường đang cần mặt hàng gì? (Qui cách, kiểu dáng, phẩm chất, bao bì nhãn hiệu ).
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? cần phải hiểu được tập quán, thị hiếu tiêu dung và qui luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng đúng lúc, kịp thời nhu cầu của thị trường một cách tôt nhất.
Mặt hang đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm?
Tình hình sản suất mặt hàng đó ở trong nước ra sao?
Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu? Trong quan hệ thương mại quốc tế các nước có hệ thống tiền tệ khác nhau, do đó việc tính toán tỷ suất ngoại tệ cho hàng hoá xuất nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu so sánh giữa tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ suất ngoại tệ lúc đầu tư ban đầu để nhập hang.
Hai là, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng.
Dung lượng thị trường của một hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định ( quốc gia, khu vực, thế giới ) trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm.
Nghiên cứu dung lượng của thị trường là việc xác định nhu cầu thực tế của khách hàng kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, từng vùng, từng khu vực thị trường. Cung với nắm bắt nhu cầu còn phải cần nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường, xem xét đặc điểm, khả năng, tính chất của sản phẩm thay thế,…
Dung lượng của thị trường thông thường chịu sự ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi theo chu kỳ như: sự vận động của tư bản, đặc điểm sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm của từng thị trường đối với mỗi loại hàng hoá.
- Nhóm nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi lâu dài như: tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp chính sách của Nhà nước, thị hiếu tập quán của người tiêu dung và ảnh hưởng của hàng hoá thay thế.
- Nhóm nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi tạm thời như: các hiện tượng gây ra đột biến về cung cầu, các nhân tố khác nhu hạn hán, lũ lụt, thiên tai, mất mùa….
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến dung lượng thị trường cần phải xác định tương đối chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, xem xét nhân tố nào có ảnh hưởng quan trong, quyết định xu hướng vận động của thị trường trong thời kỳ nghiên cứu từ đó xác định chính xác nhu cầu nhập khẩu mặt hàng cần nhập khẩu.
Ba là, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cần phải nắm rõ thông tin số lượng các đối thủ cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, tỷ trọng về thị phần, các điểm mạnh, yếu của đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là nghiên cứu kỹ các chiến lược kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh trong thời gian ngắn và trung hạn nhằm đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu.
Bốn là, nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội, chính trị pháp luật….Môi trường kinh doanh có tác động lớn và chi phối đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu sự vận động của nó nhằm mục đích nắm bắt được qui luật vận động của môi trường kinh doanh và có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
h. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trường quốc tế là một công việc rất khó khăn và phức tạp do có sự khác biệt lớn về môi trường chính trị, văn hoá, phong tục tập quán, luật pháp,….
Một là, nghiên cứu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Doanh nghiệp cần phải nắm rõ được tình hình các nguồn cung cấp trên thị trường quốc tế mà doanh nghiệp có khả năng giao dịch sau đó nghiên cứu các đặc điểm thị trường cung cấp trên các phương diện:
- Thái độ và quan điểm của nước cung cấp: được thể hiện qua các chính sách ưu tiên xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu.
- Tình hình chính trị của quốc gia đó có ổn định không, có tác động đến nguồn hàng đó như thế nào?
- Vị trí địa lý có thuận tiện cho giao dịch mua bán, có đem lại hiệu quả kinh doanh hay không? Có tiêt kiệm chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp không?
Hai là, nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế
Trên thị trường thế giới giá cả không những phản ánh mà còn đièu tiết tốt quan hệ cung cầu hàng hoá. Công việc nghiên cứu xác định đúng giá cả hàng hoá trong xuất nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá cả là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả ngoại thương.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế, giá cả quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá trên thị trường thế giới. Giá đó phải là giá giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả thế giới:
- Nhân tố chu kỳ: có nghĩa là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa qua các giai đoạn của chu kỳ sẽ làm thay đổi quan hệ cung cầu của các loại hàng hoá trên thị trường, do đó làm biến đổi dung lượng thị trường và thay đổi về giá cả các loại hàng hoá.
- Nhân tố lũng đoạn và giá cả: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến việc biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới trong thời đại ngày nay. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá đối với cùng một loại hàng hoá trên cùng một thị trường, tuỳ theo quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường thế giới có giá lũng đoạn cao và giá lũng đoạn thấp.
- Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh có thể làm cho giá cả biến động theo xu hướng khác nhau. Cạnh tranh giữa người bán xảy ra khi trên thị trường cung có xu hướng lớn hơn cầu. Nhiều người cùng bán một loại hàng hoá, có chat lượng tương đương nhau thì ai bán giá thấp người đó sẽ thắng, vì vậy giá cả có xu hướng giảm xuống. Cạnh tranh giữa người mua xảy ra khi trên thị trường xuất hiện xu hướng cung không đáp ứng được cầu, khi đó giá cả sẽ có xu hướng tăng lên.
- Cung cầu và giá cả: Mối quan hệ giữa cung cầu thay đổi trên thị trường sẽ làm cho giá cả cũng thay đổi theo. Nếu cung mà lớn hơn cầu thì giá cả có xu hướng giảm xuống và ngược lại nếu cung mà nhỏ hơn cầu thì giá cả có xu hướng tăng lên.
- Nhân tố lạm phát: Giả cả quốc tế không những được quyết định bởi giá trị hàng hoá mà còn phụ thuộc vào giá tiền tệ trên thị trường quốc tế. Ngày nay giá cả hàng hoá không biểu hiện trực tiếp bằng vàng mà bằng tiền tệ ( tiền giấy). Trên thị trường thế giới giá cả hàng hoá thường được biểu hiện bằng đồng tiền mạnh có khả năng chuyển đổi cao của những nước có vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế như: USD, DEM, GBP, JPY, FRF,...
Do đặc điểm của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nên giá trị của những đồng tiền này luôn thay đổi, việc thay đổi đó thường gắn với lạm phát. Lạm phát làm cho giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền giấy tăng lên.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn các nhân tố biến động của giá cả, dự vào xu hướng biến động đó tiến hành việc xác định mức giá cho loại hàng hoá mà ta nhập khẩu đối với các thị trường mà ta có giao dịch. Nếu hàng hoá đó thuộc đối tượng giao dịch phổ biến hoặc có trung tâm giao dịch trên thế giới thì nhất thiết phải tham khảo giá thị trường thế giới về loại hàng hoá đó. Có thể dựa vào giá chào hàng của các hang, dựa vào giá nhập khẩu trước đó.
6. Các Quyết định Marketing mặt hang nhập khẩu của Công ty TNHH XNK Thành An.
6.1. Những quyết định về danh mục mặt hang nhập khẩu
Một danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hang mà một người bán cụ thể đưa ra để bán cho những người mua.
Danh mục sản phẩm của một Công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và mật đố nhất định. Những khái niệm này được minh hoạ trong Bảng 17-1 đối với những sản phẩm tiêu dung được chọn lọc của Procter & Gamble.
Chiều rộng danh mục sản phẩm của P&G thể hiện công ty có bao nhiêu loại sản phẩm khác nhau. Trong bảng 17-1 danh mục sản phẩm có chiều rộng là năm oại sản phẩm.(Trên thực tế P&G sản xuất rất nhiều sản phẩm phụ, như các sản phẩm chăm sóc tóc..)
Chiều dài danh mục sản phẩm của P&G là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm trong bản 17-1 là 26. ta cũng có thể nói chiều dài trung binh của các loại sản phẩm .
Chiều sâu danh mục sản phẩm của P&G thể hiện có bao nhiêu phương án của mỗi sản phẩm trong loại. Chẳng hạn như nếu Crest có ba kích cỡ và hai công thức(thong thường và có bạc hà) thì chiều sâu của Crest là sáu. Chiều sâu trung binh của danh mục sản phẩm của P&G có thể tính được bằng cách đếm số phương án trong mỗi nhãn hiệu.
Mật độ của danh mục sản phẩm P&G thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, thiết bị sản xuất, kênh phân phối hay một phương diện nào đó. Các loại sản phẩm cảu P&G có mật độ cao đến mức độ là chúng đều là hang tiêu dung và cùng đi qua những kênh phân phối như nhau. Những loại sản phẩm có mật độ thấp thì chúng có những công dụng khác nhau đối với người mua.
Bốn chiều này của danh mục sản phẩm tạo nên những căn cứ để xác định chiến lược sản phẩm của Công ty. Công ty có thế khuyếch trương doanh nghiệp của mình theo bốn cách. Công ty có thể bổ xung những chủng loại sản phẩm mới và như vậy sẽ mở rộng danh mục sản phẩm của mình. Công ty có thể kéo dài từng loại sản phẩm . Công ty có thể bổ sung các phương án sản phẩm cho từng sản phẩm và tăng chiếu sâu danh mục sản phẩm. Cuối cùng, công ty có thể tiếp tục tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tuỳ theo ý đồ của công ty muốn có uy tín vững chắc trong lĩnh vực hay tham gia nhiều lĩnh vực.
Việc lập kế hoạch danh mục sản phẩm chủ yếu tuỳ thuộc vào trách nhiệm người hoạch định chiến lược của Công ty căn cứ vào những thông tin do những người làm công tác tiếp thị của Công ty cung cấp. Họ phải đánh giá những loại sản phẩm nào cần phát triển, cần duy trì, cần thu hoạch và cần loại bỏ.
6.2. Quyết định kéo dài mặt hàng nhập khẩu của Công ty TNHH XNK Thành An
+ Kéo dài xuống phía dưới sản phẩm:
Nhiều công ty lúc đầu chiếm lĩnh vị trí trên cùng của thị trường rồi sau đó mới kéo dải loại sản phẩm của mình xuống phía dưới.
Một công ty có thể bị kéo dài xuống phía dưới vì một trong những lý do sau:
Công ty bị đối thủ cạnh tranh tấn công ở đầu trên và quyết định phản công bằng cách xâm nhập đầu dưới của đối thủ cạnh tranh.
Công ty thấy rằng sự tăng trưởng ngày càng chậm đang diễn ra ở đầu trên.
Công ty lúc đầu đã xâm nhập đầu trên để tạo dựng hình ảnh chất lượng và có ý định mở rộng xuống phía dưới
Công ty đã bổ sung một đơn vị đầu dưới để biết một lỗ hổng của thị trường mà nếu không làm như vậy thì nó sẽ thu hút một đối thủ cạnh tranh mới.
+ Kéo dài lên phía trên sản phẩm:
Những công ty ở đầu dưới của thị trường có thể suy tính đến việc xâm nhập đầu trên của thị trường. Họ có thể bị hấp dẫn bởi tỷ lệ tăng trưởng cao hơn, tiền lãi cao hơn hay chỉ là cơ may để tự xác lập mình như một người sản xuất đầy đủ một loại sản phẩm.
Quyết định kéo dài phía tren có thể chứa đựng nhiều rủi ro. Đó không chỉ là các đối thủ cạnh tranh ở đầu trên đã cố thủ vững chắc, mà còn là vì họ có thể phản công bằng cách tiến xuống phía dưới. Các khách hang tương lai có thể không tin rằng những công ty ở đầu dưới lại có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng cao. Cuối cùng là những đại diện bán hang của Công ty và những người phân phối có thể không đủ tài năng hay không đựơc huấn luyện kỹ để phục vụ đầu trên của thị trường.
+ Kéo dài ra cả hai phía:
Những Công ty phục vụ phần giữa của thị trường có thể quyết định kéo dài sản phẩm của mình về cả hai phía.
Tập đoàn Marriott Hotel cũng đã thực hiện việc kéo dài sản phẩm khách sạn của mình ra hai phía. Bên cạnh đó những khách sạn hang trung của tập đoàn này đã bổ sung them loại Marriott Marquis để phục vụ đầu tiên của thị trường , loại Courtyard để phục vụ đầu dưới của thị trường và loại Fairfield Inns để phục vụ mảng thị trường tiết kiệm.
Quyết định bổ sung loại sản phẩm. Một loại sản phẩm cũng có thể được kéo dài ra bằng cách bổ sung them nhũng mặt hang mới trong phạm vi hiện tại của loại đó. Có một số động lực đã thúc đẩy việc bổ sung loại sản phẩm: tìm kiếm lợi nhuận, cố gắng thoả mãn những đại lý đã than phiền về doanh số thiệt hại do loại sản phẩm thiếy một số mặt hang, cố gắng sử dụng năng lực dư thừa, cố gắng trở thành công ty luôn luôn đứng đầu và cố gắng lấp kín những lỗ hổng để ngăn ngừa các đối thủ cạnh tranh.
Chương II: Thực trạng nhập khẩu mặt hàng nguyên phụ liệu may mặc của Công ty TNHH XNK Thành An
I. Phương pháp nguyên cứu
1.1 Phương pháp duy vật biện chứng
Là phương pháp giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về tác động của các quy luật tự nhiên kinh tế xã hội tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Sử dụng phương pháp này để nhận thức được các mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình Marketing từ đó phân tích thực trạng và đề ra giải pháp Marketing Mix đúng đắn, thiết thực và có hiệu quả.
1.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Để đánh giá sự vật hiên tượng một cách đầy đủ chính xác chúng ta phải đặt sự vật hiện tượng đó trong mối quan hệ lien quan đến thời điểm lịch sử cụ thể và trong mối quan hệ không gian và thời gian nhất định.
1.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ nguồn có sẵn từ sách báo, các phương tiện đại chúng , niên giám thong kê, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty, từ đó tổng hợp số liệu cần thiết để phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty.
- Dữ liệu sơ cấp: kết quả số liệu thu được từ điều tra phỏng vấn phát phiếu câu hỏi một số cán bộ công nhânviên của Công ty.
1.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp này sử dụng để xứ lý, tổng hợp và các phân tích các số liệu qua đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể hiện tượng sự vật từ các góc độ khách nhau, từ đó đưa ra được các giải pháp cần thiết cho quá trình thực hiện Marketing Mix của Công ty.
- Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Trên cơ sở đánh giá được các mặt phát triển hay kém pháp triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp Marketing Mix tối ưu.
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH XNK Thành An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Thành An
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH XNK Thành An
Tên giao dịch quốc tế: Thanh An Tradimex CO.,LD
Địa chỉ:80 Văn Hương - Tôn Đức Thắng – Quận Đống đa – Hà Nội
Điện thoại: 04. 211 9415 Fax: 04. 732 4718
* Lịch sử hình thành:
Với bề dày kinh nghiệm hơn 10 năm trong lãnh vực sản xuất, gia công các loại sản phẩm nhựa kỹ thuật,
Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 giúp chúng tôi kiểm soát tốt quá trình, chủ động thời gian đảm bảo thỏa mãn mọi ước muốncủa khách hàng. Hệ thống quản lý của chúng tôi đã được TQCSI, IAF vàQUACERT cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 số VN225-QC vào tháng 05 năm 2007.
Ngày 24/10/2000 Công ty TNHH XNK Thành An được thành lập theo quyết định số 3500/QĐ_BCN . 3/4/2006 Công ty TNHH XNK Thành An mở 1 showroom tại 53b hàng bông . Ngày 7/12/2006 công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần đầu với số vốn điều lệ 1,5tỷ. Ngày 27/7/2007 công ty thay đổi đăng ký kinh doanh lần hai với vốn điều lệ là 3 tỷ.
* Quá trình phát triển:
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
Công ty TNHH XNK Thành An kinh doanh và sản phẩm về phụ liệu may mặc như: cúc, dây khoá…Tình hình hoạt động: trong những năm qua, Công ty TNHH XNK Thành An đã đạt được tốc độ tăng trưởng vượt bậc vượt qua những khó khăn của sự xâm nhập và bành trướng mạnh mẽ của các sản phẩm có tên tuổi trên thế giới và những tác động bất ổn về sự tăng giá nguyên vật liệu đầu vào trong sản xuất các sản phẩm.
2. Cơ cấu tổ chức
Bắt đầu từ ngày 3/4/200._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7520.doc