Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới

LỜI CẢM ƠN! Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy cơ giảng viên Trường Đại Học kinh tế TP.HCM và Chương trình Kinh tế Fulbright đã tận tình truyền đạt những kiến thức thiết thực và hữu dụng giúp tơi hồn thiện hơn về mặt kiến thức, kỹ năng trong cơng việc cũng như trong cuộc sống. Những kiến thức này sẽ và luơn là hành trang quý báu mà Tơi mang theo trong suốt cuộc đời của mình. Cám ơn thầy TS.Nguyễn Tấn Khuyên đã khơng quản khĩ khăn và thời gian để hướng dẫn cho tơi trong thời gian qua, các anh chị

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong lớp Kinh tế phát triển 1 đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này. Vì kiến thức và thời gian cĩ hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những sai sĩt, rất mong nhận được những đĩng gĩp của đọc giả để Đề tài hồn thiện hơn. Chân thành cảm ơn! Mục lục Danh mục bảng Bảng 2.1. Tổng quỹ đất và giá trị sản xuất nơng - lâm - ngư nghiệp 2000 - 2007 40 Bảng 2.2. Tốc độ phát triển giá trị sản xuất của nơng nghiệp chia theo ngành 42 Bảng 2.3. Giá trị sản xuất theo ngành giai đoạn 2001-2006 ( giá thực tế) 43 Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong tổng giá trị sản xuất 2001-2006 43 Bảng 2.5. Diện tích chuyển đổi qua các năm qua 2000-2006 44 Bảng 2.6. Phân bố các loại cây trồng năm 2006 45 Bảng 2.7. Phát triển bị sữa thành phố qua các năm 46 Bảng 2.8. Cơ cấu kinh tế các huyện ngoại thành theo khu vực năm 2006 57 Bảng 2.9. Kết cấu hạ tầng của xã qua các năm 2001-2006 61 Bảng 2.10. Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2001 – 2005. 62 Bảng 2.11. Cơ cấu hộ nơng nghiệp chia theo ngành sản xuất 64 Bảng 2.12. Tình hình dân số Tp.HCM giai đoạn 2001-2006 65 Danh mục hình Hình 2.1: GDP trên địa bàn Tp.HCM phân theo khu vực (giá thực tế ) 36 Hình 2.2: Thay đổi tỷ trọng GDP của Tp.HCM so với cả nước qua các năm 37 Hình 2.3: Chuyển dịch cơ cấu GDP theo năm và khu vực (Đvt: %) 38 Hình 2.4: Tốc độ tăng GDP của thành phố chia theo lĩnh vực qua các năm 39 Danh mục khung và bản đồ Khung phân tích: 7 Bản đồ hành chính TP.HCM 30 Bảng phân tích SWOT 74 Danh mục các từ viết tắt Từ viết tắt Diễn giải NN Nơng nghiệp ĐTH Đơ thị hĩa CNH Cơng nghiệp hĩa HĐH Hiện đại hĩa HTX Hợp tác xã TP Thành phố Tp.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh ĐBSCL Đồng Bằng Sơng Cửu Long VKTTĐPN Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam NNST Nơng nghiệp sinh thái VSMT Vệ sinh mơi trường NNBV Nơng nghiệp bền vững HTCT Hệ thống canh tác - farming systems WTO Tổ Chức Thương Mại Thế Giới - World Trading Organization SPS Hiệp định vệ sinh kiểm dịch động vật và thực vật -Sanitary and Phytosanitary Regulations GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch - General Agreement on Tariffs and Trade APEC Tổ chức hợp tác kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương KH-KT Khoa học - kỹ thuật Mở đầu Đặt vấn đề nghiên cứu. Tháng 11 năm 2006, nước ta đã ký Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) sau hơn 11 năm đàm phán. Tham gia WTO, nước ta cĩ nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển đất nước. Nền kinh tế nĩi chung, nền sản xuất nơng nghiệp nĩi riêng thêm điều kiện tiếp cận thị trường hàng hĩa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên một cách bình đẳng, khơng bị phân biệt đối xử, tạo cơ hội cho nước ta mở rộng thị trường xuất khẩu, cĩ điều kiện để đấu tranh bảo vệ sự cơng bằng và hợp lý hơn các lợi ích của đất nước cũng như của doanh nghiệp. Vốn, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến sẽ cĩ cơ hội đầu tư vào nước ta hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện mở mang một số ngành kinh tế, hàng hĩa xuất khẩu, và theo đĩ tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Gia nhập WTO, phát triển nơng nghiệp bền vững ở Việt Nam đã trở thành vấn đề quan tâm cĩ tính tồn cầu. Nhiều diễn đàn quốc tế đã khuyến nghị những giải pháp mang tính quốc tế và từng quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Trong hơn 20 năm qua, nơng nghiệp Tp.HCM cĩ nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu nội bộ ngành nơng nghiệp ngày càng chuyển dịch theo hướng hiện đại, sản xuất nơng nghiệp đang dần phát triển theo hướng sản xuất hàng hố. Đây là thành tựu khơng ai cĩ thể phủ nhận. Tuy nhiên, kinh nghiệm ở các nước trên thế giới và thực tế phát triển kinh tế ở TP trong nhiều năm qua cho thấy, khơng thể tăng trưởng đơn thuần mà phải trên cơ sở đi cùng nĩ là thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, như xĩa đĩi giảm nghèo, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện mơi trường. Hơn nữa, với áp lực đơ thị hố và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trị nơng nghiệp Tp.HCM ngày càng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế bền vững và hội nhập trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, xã hội và mơi trường. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề về phát triển nơng nghiệp theo yêu cầu phát triển bền vững trong thời gian tới cần tiếp tục quan tâm. Để Tp.HCM phát triển ổn định và bền vững khơng thể thiếu vai trị của nơng nghiệp nơng thơn. Trong những năm qua, mặc dù Chính quyền Thành phố cũng đã dành nhiều quan tâm để phát triển nơng nghiệp nơng thơn thành phố nhưng nơng nghiệp và nơng thơn thành phố vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng và mục tiêu đặt ra. Trong nghiên cứu “Phát triển nơng nghiệpTp.HCM theo hướng bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới” sẽ phân tích và đánh giá những điều kiện phát triển kinh tế, chính sách đã và đang được TP.HCM thực hiện để phát triển nơng nghiệp nơng thơn của Thành phố, từ đĩ đề xuất và bổ sung thêm nột số giải pháp phát triển nơng nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh và tính bền vững của nơng nghiệp nơng thơn TP trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu này tập trung vào 2 mục tiêu chính: Đánh giá sự phát triển nơng nghiệp theo yêu cầu mới bền vững và hội nhập Gợi ý một số giải pháp để đạt chất lượng tăng trưởng theo yêu cầu mới của cả nước và Tp.HCM. Câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để nơng nghiệp thành phố phát triển bền vững và hội nhập được với kinh tế thế giới? + Mối quan hệ phát triển Cơng nghiệp đơ thị với nơng nghiệp sinh thái, cảnh quan ? + Trong xu thế hội nhập và phát triển vùng, Tp.HCM định hướng phát triển nơng nghiệp về mặt chính sách như thế nào? Phát hiện vấn đề: phát triển bền vững và khơng bền vững của nơng nghiệp Tp.HCM trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính: Các hoạt động Nơng nghiệp, trong đĩ tập trung phân tích hai ngành chính: trồng trọt, chăn nuơi và một số vùng đặc trưng về nơng nghiệp sinh thái đơ thị. Phạm vi nghiên cứu: các huyện ngoại thành Tp.HCM: Bình Chánh, Cần Giờ, Hĩc Mơn, Củ Chi, Nhà Bè. Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2006 Phương pháp nghiên cứu : Cách tiếp cận: + Tiếp cận vĩ mơ : phân tích chính sách + Tiếp cận hệ thống : Mối tương quan giữa kinh tế - xã hội- mơi trường Nơng nghiệp trong tổng thể kinh tế-xã hội của Tp.HCM Mối tương quan giữa nơng nghiệp Tp.HCM và nơng nghiệp VKTTĐPN. + Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn phát triển khác nhau của kinh tế nơng nghiệp TP.HCM. Khung phân tíchKhung phân tích: Phát triển nơng nghiệp bến vững và hội nhập Phát triển bền vững Thị trường quốc tế ĐTH, CNH, HĐH Bảng phân tích: Mục tiêu Phát triển bền vững. Hội nhập/ khả năng cạnh tranh. Cơ sở bằng chứng Các Lý thuyết: + NNST + NNBV Kinh nghiệm: + Quá khứ + Các nước. + Các tỉnh - Điều kiện, đặc điểm phát triển PP đánh giá, phân tích SWOT. Phân tích thống kê mơ tả. Yêu cầu của ngành Nơng nghiệp TP trong quá trình phát triển bền vững và hội nhập Bối cảnh +Trong nước +Thế gới Chính sách: + Nhĩm giải pháp chính sách bền vững + Nhĩm giải pháp chính sách hội nhập Nguồn thơng tin dữ liệu, cơng cụ phân tích chính Thứ cấp: chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê Tp.HCM năm 2006, tổng điều tra nơng nghiệp nơng thơn năm 2006 và các báo cáo tổng kết của Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Tp.HCM và Uỷ ban Nhân dân Tp.HCM. Ý kiến của chuyên gia. Cơng cụ chính: Sử dụng chương trình sử lý số liệu bằng excel, kết hợp với thống kê mơ tả, phân tích SWOT. Hệ thống chỉ tiêu cần thiết. Các chỉ tiêu kinh tế : Giá trị tổng sản phẩm trong nước, cùng những tính tốn về tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp. Diện tích, năng suất, sản lượng của các hoạt động sản xuất nơng nghiệp và thuỷ sản. Thu nhập cho một lao động, cho một nhân khẩu. Các chỉ tiêu về nguồn lực lao động Quy mơ và cơ cấu dân số. Quy mơ và cơ cấu nguồn lao động. Tình trạng học vấn theo các bậc học phổ thơng và đào tạo nghề. Mức thu nhập và chi tiêu tính trên một nhân khẩu. Các chỉ tiêu về bố trí sử dụng nguồn lực đất đai Mức trang bị đất đai cho từng dạng nơng hộ. Qui mơ diện tích đất cho các hoạt động sản xuất nơng nghiệp chủ yếu Cơ cấu hệ thống canh tác theo các hoạt động sản xuất chính Giá trị sản xuất và thu nhập tính trên mỗi đơn vị đất đai Các chỉ tiêu về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và áp dụng kỹ thuật tiến bộ. Mức độ cải thiện của cơ sở hạ tầng nơng thơn từ nguồn số liệu thống kê và tổng điều tra . Mức độ trang bị và sử dụng các yếu tố vật chất kỹ thuật cơ bản cho sản xuất nơng nghiệp. Nội dung nghiên cứu của đề tài Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài đã thực hiện các nội dung nghiên cứu nhằm vào các chủ đề sau: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của đề tài từ sự tiếp cận cĩ vận dụng các lý thuyết phát triển nơng nghiệp bền vững dựa trên nền tảng kinh tế học, sinh thái học, từ kinh nghiệm của các nước về lựa chọn chiến lược phát triển nơng nghiệp bền vững. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của Tp.HCM theo quan điểm phát triển nơng nghiệp bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong nội dung này đề tài tiếp cận và thừa kế các kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu trước đây và các thơng tin cĩ được từ sự gĩp ý của các chuyên gia và nguồn số liệu thứ cấp. Nghiên cứu các mơ hình phát triển nơng nghiệp bền vững đã thành cơng trong và ngồi nước, tìm ra những mơ hình cĩ thể áp dụng phù hợp với điều kiện phát triển của Tp.HCM. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của kinh tế nơng nghiệp Tp.HCM, từ đĩ để cĩ cơ sở hồn thiện và bổ sung thêm một số chính sách phát triển nơng nghiệp. Nghiên cứu các giải pháp chính sách đã thực hiện trong thời gian qua trên địa bàn thành phố để hồn thiện các giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững trong tiến trình phát triển sản xuất nơng nghiệp Kết cấu luận văn: Tổng số trang: 94 trang, trong đĩ phần chính của nghiên cứu là 83 trang từ trang 4 đến trang 86. Tổng số bảng, hình, khung và sơ đồ: bài nghiên cứu gồm cĩ 12 bảng, 4 hình, 1 bản đồ, 1 khung phân tích và 1 bảng phân tích SWOT. Các chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết, bằng chứng và kinh nghiệm thực tiễn. Chương này tập trung vào lý thuyết liên quan đến nơng nghiệp: Các khái niệm về nơng nghiệp bền vững, nơng nghiệp sinh thái đơ thị của các tổ chức, nhà nghiên cứu trong nước và thế giới. Trong chương cũng nêu lên những yêu cầu, điều kiện của nơng nghiệp bền vững làm cơ sở để đánh giá hiện trạng phát triển nơng nghiệp và đề xuất giải pháp. Chương 2: Thực trạng nơng nghiệp Tp.HCM giai đoạn 2001-2006 Nội dung chính trong chương là đánh giá thực trạng nơng nghiệp Tp.HCM theo các khía cạnh: Điều kiện phát triển nơng nghiệp ( gồm điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế) Ngành (gồm trồng trọt và chăn nuơi) và sản phẩm: tập trung phân tích 2 cây (rau, dứa) 2 con (tơm, bị) là những sản phẩm chính đang được quan tâm đầu tư. Vùng: tập trung vào 3 vùng chính của các huyện ngoại ơ: Nhà Bè - Cần Giờ, Hĩc Mơn- Củ Chi, Bình Chánh. Điều kiện cơ sở hạ tầng nơng thơn phục vụ cho nơng nghiệp. Xã hội: dân số, lao động, thu nhập, . . . Từ những đánh giá thực trạng ở trên kết hợp với cơ sở lý thuyết chương 1, nghiên cứu sẽ đúc kết lại những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Phân tích SWOT và kết hợp để đưa ra giải pháp khắc phục điểm yếu và phát huy thế mạnh. Chương 3: Gợi ý một số giải pháp phát triển nơng nghiệp theo hướng bền vững và hội nhập. Xuất phát từ những đánh giá thực trạng nơng nghiệp Tp.HCM theo yêu cầu và bối cảnh trong nước và quốc tế về phát triển nơng nghiệp bền vững, nghiên cứu sẽ gợi ý một số giải pháp phát triển tập trung vào 2 mục tiêu chính: bền vững và hội nhập. Trong đĩ, các giải pháp được nêu ra: Phát triển nơng nghiệp bền vững về mặt kinh tế, xã hội và mơi trường Phát triển theo khu vực và theo vùng Hội nhập, liên kết trong sản xuất và kỹ thuật. Cơ sở lý thuyết, bằng chứng và kinh nghiệm thực tiễn Lý thuyết về nơng nghiệp đơ thị bền vững và cơ sở khoa học Nơng nghiệp bền vững Cho đến nay, chưa cĩ một khái niệm duy nhất về phạm trù phát triển bền vững. Sau đây là một số khái niệm về phát triển bền vững của các tổ chức thế giới và nhà nghiên cứu Việt Nam: Năm 1987 theo Ủy ban Mơi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc định nghĩa: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng khơng tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai” . Năm 1989 theo FAO đưa ra định nghĩa như sau : “Phát triển bền vững là việc quản lí và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi cơng nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỗ mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người của những thế hệ hơm nay và mai sau. Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nơng nghiệp (nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn gen và thực vật, khơng bị suy thối mơi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận về mặt xã hội .” “ Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng cĩ hiệu quả nguồn tài nguyên mà vẫn bảo vệ được mơi trường, sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song khơng làm cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả mơi trường cho các thế hệ tương lai” . PGS.TS. TRẦN VĂN CHỬ, “ Tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội trong cơ chế thị trường ở Việt Nam”, tư liệu tham khảo kinh tế phát triển, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trang 4. Nơng nghiệp bền vững là một hệ thống sản xuất cĩ chọn lọc, đa dạng nhưng đảm bảo hệ sinh thái gồm các yếu tố tác động một cách tương hỗ cùng tồn tại, cân bằng tự nhiên, phát triển đem lại hiệu quả kinh tế cao, mơi trường trong sạch, sản phẩm an tồn và được thị trường chấp nhận.   Như vậy, cĩ thể nĩi phát triển bền vững là sự phát triển hài hồ giữa tăng trưởng kinh tế; nâng cao mức độ cơng bằng xã hội, giàu cĩ về văn hĩa; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường. Các tiêu chí cụ thể cho NN bền vững là: Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối với những người trực tiếp làm NN thì phải đảm bảo việc làm, đủ thu nhập và điều kiện sống đảm bảo lâu dài. Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà khơng phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, khơng phá vỡ bản sắc văn hố – xã hội của cộng đồng sống ở nơng thơn. Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp. Các yêu cầu của nơng nghiệp bền vững Những đầu tư từ bên ngồi đã thay thế cho quá trình kiểm sốt tự nhiên và tài nguyên, biến chúng trở nên dễ bị tổn thương, từ thực tiễn đĩ vấn đề đặt ra là các chính sách và giải pháp quản lí nền nơng nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu sau: Giảm thiểu những đầu tư bên ngồi và giảm thiểu việc sử dụng các sản phẩm khơng tái tạo với tiềm ẩn lớn phá hoại mơi trường và gây hại đến sức khoẻ của con người. Sử dụng hiệu quả hơn những nguồn đầu tư hiện cĩ để giảm giá thành. Tiếp cận một cách hợp lí hơn đối với những cơ hội và các nguồn tài nguyên mang tính năng suất và đối với sự tiến bộ của các hình thái nơng nghiệp cĩ tính xã hội hố cao hơn. Sử dụng hiệu quả cao hơn tiềm năng sinh học và di truyền của các lồi động và thực vật. Sử dụng cĩ hiệu quả hơn những tri thức và kỹ thuật của các cư dân địa phương. Tăng cường tính tự chủ và tự tin trong nơng dân. Sản xuất hiệu quả và cĩ lãi với việc nhấn mạnh việc quản lí tổng hợp trang trại và bảo vệ đất, nước, năng lượng và các nguồn tài nguyên sinh học. Nếu các hợp phần này liên kết với nhau, HTCT sẽ trở nên thích hợp với việc sử dụng cĩ hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên. Từ đĩ mục đích của nơng nghiệp bền vững là cố gắng làm sao đạt đến việc sử dụng tổng hợp hàng loạt cơng nghệ quản lí nước, đất, dinh dưỡng và sâu bệnh. Những điều kiện của nơng nghiệp bền vững Sự hiện đại hố nơng nghiệp đã tạo ra sự phát triển của 3 kiểu nơng nghiệp khác biệt nhau: + Nơng nghiệp đa dạng nghèo tài nguyên; + Nơng nghiệp cách mạng xanh; + Nơng nghiệp cơng nghiệp hố. Các điều kiện để nơng nghiệp bền vững cĩ thể đạt được trong tất cả ba kiểu nơng nghiệp: + Sự hồn thiện cơng nghệ bảo tồn tài nguyên; + Hoạt động cĩ thực chất và năng động của các nhĩm địa phương; + Các giúp đỡ tích cực từ bên ngồi cĩ sự tham gia của các nhĩm nơng dân. Nơng nghiệp sinh thái đơ thị Nơng nghiệp sinh thái (Organic farming) là khuynh hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp trên cơ sở bảo vệ mơi trường sinh thái và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thành tựu của cơng nghệ và khoa học kỹ thuật. Nền nơng nghiệp sinh thái phải tuân thủ các nguyên tắc sau : - Khơng phá hoại mơi trường; - Ðảm bảo năng suất ổn định; - Ðảm bảo khả năng thực thi, khơng phụ thuộc vào bên ngồi; - Ít lệ thuộc vào hàng ngoại nhập. Nơng nghiệp đơ thị sinh thái là quá trình sản xuất sản phẩm nơng nghiệp từ nguyên liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phải phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời gĩp phần nâng cao chất lượng mơi trường. Quá trình đĩ được diễn ra ở các vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đơ thị bao gồm nội đơ, giáp ranh và ngoại ơ. Nơng nghiệp sinh thái đơ thị là nơng nghiệp phát triển trên vùng đơ thị hoặc gần vùng đơ thị. Nĩ thích ứng với hồn cảnh sinh thái đơ thị và phát huy các lợi thế của điều kiện vật chất-kỹ thuật đơ thị, để ngày càng hồn thiện các chức năng sinh thái mà nĩ tham gia vào các chu trình cân bằng và chức năng cung ứng một cách tương thích, nhằm thoả mãn các nhu cầu thị trường đơ thị về những nơng sản hàng hố sạch, chất lượng cao và đa dạng; đồng thời cung ứng các sản phẩm văn hố, tinh thần và đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của thị dân. Nơng nghiệp đơ thị chịu ảnh hưởng của mơi trường đơ thị rất lớn theo chiều hướng cĩ hại từ các hoạt động trong xây dựng, giao thơng vận tải, cơng thương nghiệp do con người gây ra. Đơ thị đã thải ra khĩi bụi, rác thải cơng nghiệp, nước bẩn, khí thải, ... Mặt khác, nơng nghiệp đơ thị lại nhận được những tác động cĩ lợi từ các yếu tố và mơi trường vật chất kỹ thuật cao, hạ tầng kỹ thuật và các kênh chuyển giao cơng nghệ của đơ thị, tạo điều kiện để hiện đại hĩa nơng nghiệp bằng điện khí hĩa, cơ giới hĩa, thủy lợi hĩa, hĩa học hĩa, thơng tin tin học hĩa; cơng nghệ sinh học phát triển, đủ sức đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng về giống và kỹ thuật sản xuất chế biến và bảo quản nơng sản hàng hố, áp dụng cơng nghệ thích ứng theo ngành hàng, thực sự đáp ứng yêu cầu của thị trường qua chế biến và bảo quản tốt; trực tiếp giúp nơng dân đưa năng suất lao động, sản lượng và chất lượng nơng sản lên cao hơn. Nơng nghiệp đơ thị ở Tp.HCM cĩ thể chia ra các vùng như: - Vùng nơng nghiệp theo quy hoạch sắp lên đơ thị trở thành vùng nơng nghiệp thối hĩa cĩ hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút. Vùng được gọi là "nơng nghiệp thối hĩa" này cịn đang cĩ tình trạng lãng phí lớn đất màu mỡ do quy hoạch treo hay nơng dân chờ quy hoạch đã xây dựng và trồng cây bừa bãi mong được đền bù cao hơn. Để duy trì và phát triển sản xuất ở vùng này cần áp dụng cơng nghệ cao với các vụ sản xuất ngắn ngày như rau hoa, cá cảnh, cây cảnh, nuơi ba ba, cá sấu, …, với nhiều cơ hội thu lời rất cao. - Vùng nơng nghiệp ở vành đai xa hơn, nếu cĩ trở thành đơ thị thì phải hàng chục năm sau và lâu hơn, với khơng gian cĩ thể vượt địa giới hành chính do sức hút của các ngành sản xuất hiệu quả cao. Để trở thành vùng nơng nghiệp năng động cần đa dạng hĩa sản xuất, phát triển hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC), áp dụng cơng nghệ cao trong cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa để phát triển bền vững với hiệu quả cao. Tĩm lại, với điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội TP.HCM, khả năng nghiên cứu, bài nghiên cứu đã tập hợp và chọn lọc ra những lý thuyết liên quan đến phát triển nơng nghiệp bền vững, nơng nghiệp độ thị sinh thái và những điều kiện để nơng nghiệp đạt đến mục tiêu phát triển bền vững và hội nhập. Đây là nền tảng lý thuyết cơ bản được nhiều nhà khoa học và nghiên cứu sử dụng, dựa vào đĩ làm cơ sở để đánh giá và đưa ra giải pháp phát triển nơng nghiệp. Thương mại quốc tế ứng dụng cho nơng nghiệp Hiệp định nơng nghiệp: Nhĩm chính sách hộp xanh Là những chính sách khơng hoặc ít cĩ tác dụng làm bĩp méo thương mại, xây dựng thành các chủ trương của chính phủ, áp dụng theo tiêu chí. Các nước được tự do áp dụng, khơng phải cam kết cắt giảm; khơng thuộc đối tượng bị áp thuế đối kháng hoặc thuế chống bán phá giá. Nhĩm này bao gồm các chính sách sau: Dịch vụ chung: nghiên cứu, đào tạo, khuyến nơng xây dựng kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, kiểm sốt và phịng chống dịch bệnh, thơng tin thị trường, tư vấn. Dự trữ an ninh lương thực quốc gia ( phải mua bán theo cơ chế thị trường) Trợ cấp lương thực, thực phẩm trong các trường hợp thiên tai cho người nghèo đĩi. Hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai. Trợ cấp thu nhập cho người cĩ mức thu nhập dưới mức tối thiểu của nhà nước quy định. Chương trình an tồn và bảo hiểm thu nhập cho nơng dân. Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp thơng qua chương trình trợ giúp nơng dân nghỉ hưu. Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp thơng qua chương trình chuyển đất sang sử dụng vào mục đích khác ( thủy sản, lâm nghiệp, . . . ). Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp thơng qua chương trình hỗ trợ đầu tư. Chương trình mơi trường. Chương trình trợ giúp các vùng khĩ khăn, kém phát triển Nhĩm chính sách hộp vàng, hỗ trợ khuyến khích sản xuất –“ chương trình phát triển” Các nước đang phát triển được phép áp dụng, khơng phải cam kết cắt giảm (S&D) ; khơng thuộc đối tượng bị áp thuế đối kháng hoặc thuế chống bán phá giá. Trợ cấp đầu tư: theo các hình thức như cho vay ưu đãi, hỗ trợ sau đầu tư, hỗ trợ lãi xuất vv… Trợ cấp các loại vật tư “đầu vào” cho người nghèo thiếu các nguồn lực. Hỗ trợ để chuyển đổi cây thuốc phiện. Các chính sách hộp đỏ Nhĩm chính sách này phải cam kết cắt giảm nếu vượt quá mức tối thiểu. Mức tối thiểu là: 5% giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ đối với các nước phát triển. 10% giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ đối với các nước đang phát triển. Nếu sử dụng trong mức tối thiểu cũng khơng thuộc đối tượng bị áp thuế đối kháng (chống trợ cấp), thuế chống bán phá giá, trừ khi gây thiệt hại cho nước khác. Tĩm tắt các nội dung yêu cầu của Hiệp định SPS (Sanitary and Phytosanitary Regulations) Hiệp định vệ sinh kiểm dịch động, thực vật (SPS) cĩ 14 điều khoản và 3 phụ lục (A, B và C). Sau đây chỉ tĩm tắt những điều khoản cơ bản cĩ tính nguyên tắc và các nghĩa vụ phải thực hiện khi trở thành thành viên WTO gồm : a. Quyền và nghĩa vụ thành viên tham gia Hiệp định (điều 2): Các biện pháp chỉ áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người và động thực vật dựa trên những nguyên tắc, cơ sở và chứng lý khoa học; Những biện pháp về SPS khơng phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc vơ căn cứ; Các biện pháp SPS phải áp dụng mà khơng tạo nên sự hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế; Tuân thủ các quy định của GATT 1994 bao gồm ngoại lệ Điều XX (b) về SPS; b. Hài hồ hố các biện pháp về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (điều 3); Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn ngành trên cơ sở tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của các tổ chức quốc tế như : Codex, OIE, IPPC, FAO v.v...được xem là cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ con nưgời, động thực vật và được xem là phù hợp với các điều khoản liên quan của Hiệp định này và của GATT 1994; Các thành viên cĩ thể áp dụng hay duy trì các biện pháp SPS cao hơn các biện pháp dựa trên các tiêu chuẩn hướng dẫn, khuyến nghị quốc tế cĩ liên quan nếu cĩ chứng minh khoa học, hoặc do mức bảo vệ động thực vật mà một thành viên xem là phù hợp nhưng khơng được trái với bất kỳ điều khoản nào khác của Hiệp định này. c. Tính tương đương (điều 4) : Các thành viên chấp nhận các biện pháp SPS tương đương của các thành viên khác; Tiến hành ký kết những hiệp định, thoả thuận, và ghi nhớ song phương và đa phương về cơng nhận tính tương đương; Các thành viên khi được yêu cầu sẽ tiến hành tham vấn với mục tiêu đạt được thỏa thuận song phương và đa phương về cơng nhận tính tương đương của các biện pháp SPS. d. Phân tích các nguy cơ dịch bệnh và xác định mức độ bảo vệ động thực vật phù hợp (điều 5): Phát triển cơ sở khoa học và thực hiện đánh giá rủi ro đảm bảo các biện pháp dựa trên cơ sở khoa học và chỉ áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người và động thực vật; Cần phải tránh sự phân biệt đối xử tuỳ tiện hoặc vơ căn cứ về mức bảo vệ hoặc hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế; Trường hợp chứng cứ khoa học liên quan chưa đủ, thành viên cĩ thể tạm thời áp dụng các biện pháp SPS trên cơ sở thơng tin chuyên mơn sẵn cĩ, kể cả thơng tin từ các tổ chức quốc tế liên quan cũng như từ các biện pháp SPS do các thành viên khác áp dụng. e. Thích ứng với các điều kiện khu vực khơng cĩ sâu bệnh hoặc ít sâu bệnh (điều 6) Các biện pháp về SPS phải được áp dụng thích ứng với các đặc tính vệ sinh động thực vật của khu vực sản xuất ra sản phẩm và khu vực sản phẩm được đưa đến; Xác định những khu vực khơng cĩ sâu bệnh hoặc ít sâu bệnh phải dựa trên các yếu tố địa lý, hệ sinh thái, giám sát kiểm dịch và tính đến hiệu quả của việc kiểm tra vệ sinh động thực vật. Khi cơng bố các khu vực khơng cĩ sâu bệnh hoặc ít sâu bệnh cần cung cấp bằng chứng cần thiết để chứng minh và thành viên nước nhập khẩu sẽ được tiếp cận hợp lý để thanh tra, thử nghiệm và tiến hành các thủ tục khác cĩ liên quan; f. Minh bạch chính sách - cơ quan thơng báo và điểm hỏi đáp quốc gia (điều7): Thơng báo những thay đổi và cung cấp thơng tin về SPS thơng qua cơ quan thơng báo và điểm hỏi đáp quốc gia của mỗi nước thành viên. g. Kiểm tra, thanh tra và thủ tục chấp nhận (điều 8 và Phụ lục C): Các thủ tục kiểm tra, thanh tra và chấp nhận ;khơng gây chậm trễ và khơng kém phần thuận lợi giữa sản phẩm nhập khẩu so với sản phầm tương tự trong nước; Mức yêu cầu kiểm tra thanh tra và chấp thuận vật mẫu của sản phẩm chỉ hạn chế ở mức hợp lý và cần thiết; Mọi khoản phí gắn với các thủ tục đối với một sản phẩm nhập khẩu đều cơng bằng như mọi khoản phí đối với sản phẩm tương tự trong nước (khơng phân biệt đối xử). h. Trợ giúp kỹ thuật và đối xử đặc biệt và khác biệt (điều 9, 10 và 14) Các nước thành viên nhất trí tạo điều kiện giúp đỡ các thành viên đang phát triển và chậm phát triển trong lĩnh vực cơng nghệ xử lý, nghiên cứu cơ sở hạ tầng, đào tạo v.v...; Cho phép ngoại lệ về thời gian nhật định, cụ thể đối với tồn bộ hay một phần nghĩa vụ của Hiệp định. Các thành viên kém phát triển nhất cĩ thể hỗn áp dụng các điều khoản Hiệp định trong thời gian 5 năm sau khi Hiệp định cĩ hiệu lực. Đối với các nước đang phát triển là 2 năm. Rào cản kỹ thuật trong WTO Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ trong nước nhất là đối với lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp. Bên cạnh thuế quan là cơng cụ bảo hộ đã được các định chế thương mại quốc tế thừa nhận, các biện pháp phi thuế quan cũng được rất nhiều quốc gia sử dụng bởi những ưu điểm như khả năng tác động nhanh, mạnh, linh hoạt và phong phú; và cĩ thể đáp ứng nhiều mục tiêu trong cùng một thời điểm nhằm phát huy được những thế mạnh của nước mình, tận hưởng những lợi ích cao nhất cho quốc gia từ thương mại quốc tế. Do trình độ phát triển kinh tế của các nước khơng đồng đều, vì vậy nhiều quốc gia cịn duy trì các rào cản thương mại nhằm bảo hộ sản xuất nội địa, điều này khiến cho các hàng rào phi thuế quan càng trở nên đa dạng. Một trong những rào cản phi thuế quan được các quốc gia sử dụng cĩ liên quan đến lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp đĩ là các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản xuất sản phẩm. Hiệp định Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại đề cập đến mục đích sử dụng hàng rào kỹ thuật như sau: Đối với người tiêu dùng: Dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thích hợp cĩ chất lượng và thơng số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của mình. Đối với người sản xuất: Giúp cho việc sản xuất qui mơ lớn theo một thơng số nhất định về kích thước, tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với người bán: cĩ thể dễ dàng hiểu nhau khi giao dịch, đàm phán. Biện pháp kiểm dịch động vật và thực vật ( SPS ) được coi là những biện pháp phi thuế quan nằm trong tiêu chuẩn kỹ thuật và khơng thuộc loại bị WTO ngăn cấm chặt chẽ. Điều 2, Hiệp định SPS qui định cụ thể như sau: các thành viên khơng bị ngăn cản ban hành hay thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người, động vật và thực vật với điều kiện các biện pháp này khơng được áp dụng theo cách thức tạo ra sự phân biệt đối xử khơng hợp lý và tùy tiện, hay hạn chế một cách vơ lý đến thương mại quốc tế. Các rào cản kỹ thuật và an tồn thực phẩm được áp dụng ở các thị trường EU, Mỹ, Nhật cho thấy những thách thức đối với nơng sản xuất khẩu của Việt Nam. Các rào cản kỹ thuật và an tồn thực phẩm thường cao hơn khả năng đáp ứng của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an tồn thực phẩm và sự an tồn cho người sử dụng, bảo vệ mơi trường sinh thái, … các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất hàng nơng sản buộc phải đổi mới trang thiết bị và quy trình sản xuất hiện đại. Một số kinh nghiệm trong phát triển nơng nghiệp theo hướng bền vững. Một số mơ hình từ các tỉnh thành trong nước. Vĩnh Long : mơ hình HTX rau an tồn. Đây là hình thức liên kết giữa những hộ nơng dân trong khâu sản xuất và tiêu thụ rau màu. Trước khi tách huyện Bình Minh (cũ) thành Bình Minh và Bình Tân, chính quyền địa phương đã cĩ chủ trương lập dự án phát triển rau an tồn, cho nên năm 2003 tiến hành thí điểm trên xã Thành Lợi (một xã chuyên canh trồng màu) do trung tâm bảo vệ thực vật đến tập huấn về vệ sinh an tồn. Trước đây người dân sản xuất theo tập quán sử dụng phân, thuốc bừa bãi, những năm đầu tiên phân, thuốc thì r._.ẻ, thị trường lại bấp bênh, lớp IPM giúp giảm chi phí người dân hình thành nên câu lạc bộ sau đĩ phát triển thành HTX rau an tịan. HTX đi vào hoạt động gần 2 năm, nhưng cũng cĩ sự tác động của chính quyền vì muốn thực hiện đề án rau an tồn. HTX cĩ 25 thành viên (22 ha) chính thức, ngồi ra 300 thành viên khơng cĩ đĩng gĩp vốn, thành viên là những người trong xã Thành Lợi. Khi là thành viên của HTX, thành viên cĩ 3 lợi ích: được chia lãi cuối năm, giá đầu ra cao hơn, ưu tiên đơn hàng. Bình quân cung cấp 100 tấn rau màu/tháng cho tất cả các siêu thị (chủ yếu là thuộc ĐBSCL), xuất khẩu sang Nhật. Ngồi ra, HTX cịn giao hàng cho một số điểm đầu mối, HTX vận chuyển rau đến các điểm đầu mối. Chủ nhiệm HTX tìm kiếm hợp đồng với bên ngồi sau đĩ về phân bổ diện tích gieo trồng để đủ chỉ tiêu theo hợp đồng ký kết. Kỹ thuật, thuốc tuân theo hướng dẫn của các cơng ty ký hợp đồng, nếu sản phẩm khơng đạt được tiêu chuẩn đưa ra sẽ bị trả lại. Theo chủ nhiệm HTX, HTX chỉ ký kết với những cơng ty cĩ uy tín “phải tìm hiểu cơng ty đĩ làm ăn như thế nào, chứ khơng phải cơng ty nào cũng ký kết”. Hiện nay, các thành viên “khơng thường trực” của HTX cĩ nhu cầu tham gia làm thành viên chính thức. Tuy nhiên, số thành viên đã được “chốt” lại con số 25 để dễ quản lý. Cĩ thể mở rộng ra các xã khác nhưng tại mỗi xã hình thành nên một tổ hợp tác “chi nhánh” làm vệ tinh và cĩ người quản lý mới cĩ thể hoạt động được vì diện tích được mở rộng lớn hơn khĩ khăn cho việc quản lý của chủ nhiệm HTX hiện nay. Kỹ thuật gieo trồng hiện nay của người dân được xem là cao, cĩ thể học hỏi nhanh chĩng kinh nghiệm sản xuất. Người dân rất thích trồng các loại giống mới nhưng để ký hợp đồng sản xuất một loại giống mới thì phải thí điểm trên một diện tích nhất định, nếu phù hợp mới làm. Bến Tre: phát triển nơng nghiệp gắn với du lịch: tơn tạo và phát triển cảnh quan mơi trường. Là tỉnh đồng bằng cuối nguồn sơng Cửu Long, cĩ ba con sơng lớn Tiền Giang, Ba Lai và Hàm Luơng chảy qua, với khoảng 500 km sơng, rạch chằng chịt đã tạo nên đất Bến Tre trù phú, quê hương của dừa và những vườn cây trái đặc sản, cây cảnh, những sân chim, những ngơi nhà cổ và đền thờ các danh nhân nổi tiếng đất Nam kỳ xưa. Tỉnh Bến Tre đã xác định du lịch là mũi nhọn phát triển kinh tế thứ ba của tỉnh, sau kinh tế vườn và thuỷ sản. Ngành du lịch Bến Tre tập trung  khai thác thế mạnh của mình là du lịch làng nghề ( kẹo dừa, thủ cơng mỹ nghệ . . .) kết hợp với du lịch vườn. Tỉnh khuyến khích người dân tham gia làm du lịch, gắn du lịch với xố đĩi giảm nghèo, nhà nước đầu tư hạ tầng.  Những cái tên Châu Thành, Cồn Phùng, Chợ Lách, Tân Thạnh, Cái Mơn đã khá hấp dẫn với du khách. Nhờ sự kết hợp giữa nhà nước và người dân để khai thác du lịch, Bến Tre đã cĩ tốc độ phát triển lớn trong lĩnh vực này. Nếu năm 2002, lượng khách quốc tế đến Bến Tre chỉ khoảng 110.000 người, doanh thu đạt 45,5 tỷ đồng; đến năm 2005 đã tăng lên gần 151.000 người, doanh thu vượt qua ngưỡng 83 tỷ đồng.  Ngay từ tháng đầu năm 2006, trên 20 hãng lữ hành từ khắp địa phương đã ký hợp đồng đưa khách đến các điểm du lịch ở Bến Tre. Ba tháng đầu năm nay,  Bến Tre đã đĩn gần 79.000 du khách, trong đĩ cĩ trên 26.000 khách quốc tế. Để khai thác triệt để và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh du lịch, tỉnh đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhiều dự án phát triển du lịch, kêu gọi đầu tư nâng cấp, xây thêm các nhà hàng ăn uống, các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế xuống đến tận huyện để cĩ thể đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi giải trí của du khách, nhằm tăng lượng khách lưu trú dài ngày hơn hiện nay. Cần Thơ: phát triển nơng nghiệp gắn với du lịch tồn diện: bảo vệ, tơn tạo và phát triển văn hĩa, cảnh quan và mơi trường sinh thái. Từ lâu, thành phố Cần Thơ được xem là thủ phủ miền Tây - đơ thị trẻ, diện tích khoảng 139 ngàn ha, 1.120 ngàn dân cư sinh sống mang đậm nét văn hĩa phương Nam. Vị trí địa lý thuận lợi, nhiều năm liền thành phố Cần Thơ là nơi níu chân khách phương xa trong những chuyến tham quan vùng sơng nước. Ngồi đặc trưng về địa lý là đầu mối giao thơng quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực đồng bằng sơng Cửu Long, TP. Cần Thơ được ví như “đơ thị miền sơng nước” là nơi hết sức độc đáo để phát triển loại hình du lịch sơng nước: cơng viên Ninh Kiều với nhiều loại cây kiểng quý, hoa đẹp kéo dài từ vàm rạch Cái Khế đến tận nhà lồng chợ cổ vừa mới trùng tu, chợ nổi Cái Răng - chợ mua bán trên sơng một nét sinh hoạt đặc trưng văn hĩa Nam bộ,vườn cây ăn trái, chợ trên sơng, cù lao xanh ở TP. Cần Thơ như cồn Khương, cồn Ấu... nhà hàng, khách sạn “hạng sao” như: Ninh Kiều, Golf, Quốc Tế, Victoria... Hiện nay, Cần Thơ cĩ 11 khu sinh thái vườn và vơ số vườn cây gia đình lúc nào cũng đĩn mời khách lạ. Đến đây, du khách thực sự hít thở bầu khơng khí trong lành mặc tình thư thả dạo chơi trong vườn cây bĩng mát. Những lúc mỏi chân, du khách đong đưa trên chiếc võng hoặc “nhào vơ” tát đìa bắt cá nướng trui... Du khách cĩ thể ngủ đêm tại các khu nhà rong xinh xắn hoặc qua đêm tại nhà những người dân mến khách. Hãy đến vườn cị Bằng Lăng, du khách cĩ dịp chứng kiến những buổi hồng hơn từng đàn cị trắng chao nghiêng tìm về tổ cũ. Vườn cị rộng hơn 2ha nhưng cĩ hơn 250 ngàn con cị và nhiều loại chim quý sinh sống. Tour sinh thái khám phá đất Cần Thơ để lại trong lịng du khách nhiều ấn tượng. Ngồi ra, du khách được dịp biết 9 di tích trên địa bàn thành phố đã được cơng nhận di tích lịch sử văn hĩa truyền thống như: chùa, đình, chợ cổ Cần Thơ, nhà cổ Bình Thủy, tuyến lộ vịng cung... Tìm hiểu các làng nghề truyền thống và những nét sinh hoạt độc đáo của 3 dân tộc Việt - Hoa - Khmer. Du khách cũng khơng quên loại hình đờn ca tài tử dặt dìu trên sơng làm say lịng người viễn xứ.  ĐăkLăk: tổ hợp du lịch. Cách Buơn Ma Thuột gần 50 km về phía Tây - Bắc cĩ một vùng đất từ lâu nổi tiếng về nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng. Ðĩ là Buơn Ðơn, nơi chung sống của cộng đồng các sắc tộc : Ê Ðê, M’nơng, Gia rai, Lào, Thái… Buơn Ðơn cũng đã và đang trở thành một thương hiệu nổi tiếng của du lịch ĐăkLăk nĩi riêng và Tây Nguyên nĩi chung. - Khu du lịch văn hố - sinh thái Buơn Ðơn do Cơng ty Cao su ĐăkLăk quản lý và khai thác, cĩ tổng diện tích gần 1.600 ha. Trong khu vực này cĩ các tổ hợp du lịch gồm: làng du lịch - văn hĩa, khu du lịch lâm sinh, khu chăn thả động vật hoang dã, khu giải trí hồ Đak Min, khu lưu trú sinh thái, khu dã ngoại rừng cảnh quan, khu sản xuất và du lịch nơng nghiệp,.... Khu chăn thả động vật sẽ chia làm khu vực nuơi tập trung và khu thả động vật trong rừng theo kiểu bán hoang dã, nhằm phục vụ khách tham quan. Mục tiêu của khu du lịch văn hố - sinh thái là xây dựng một làng du lịch hội đủ các giá trị văn hố vật thể và phi vật thể tiêu biểu của các dân tộc thiểu số ở Buơn Đơn và Tây Nguyên, tạo cho du khách cĩ mối quan hệ mật thiết với cư dân bản địa. Các dịch vụ du lịch trong làng gắn chặt với đời sống, sinh hoạt của cư dân như dịch vụ lưu trú, ẩm thực tại nhà dân, các ngành nghề truyền thống như dệt, đan lát, tạc tượng, điêu khắc, nấu rượu cần, dịch vụ voi và cả hoạt động giao lưu văn hố như cồng chiêng, lễ hội, kể khan, ... Ngồi ra, cư dân trong làng cũng sẽ nhận quản lý bảo vệ các khu rừng cảnh quan và canh tác trên diện tích ruộng, rẫy theo quy hoạch của dự án. Như vậy, thu nhập của cư dân sẽ bao gồm từ hoạt động kinh tế du lịch, kinh tế rừng và sản xuất nơng nghiệp. Như vậy: ở trên là một số mơ hình điển hình cho phát triển kinh tế nơng nghiệp theo hướng sinh thái và bền vững được chọn lọc để tham khảo, đúc kết và áp dụng những điểm phù hợp với điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hơi – mơi trường của Tp.HCM. Trong các mơ hình nêu trên, điểm nổi bật cần quan tâm đĩ là phát triển nơng nghiệp kết hợp du lịch với những điều kiện sẵn cĩ tại địa phương, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, liên kết nơng dân để thành lập nhĩm sản xuất, thống nhất từ khâu đầu đến khi ra sản phẩm, mục đích cuối cùng là tạo ra sản phẩm chất lượng, đồng bộ và cĩ tính cạnh tranh cao, tạo thế mạnh cho sản phẩm nơng nghiệp. Đây là những mơ hình cĩ thể áp dụng cho Tp.HCM một cách cĩ chọn lọc. Một số mơ hình từ các quốc gia trên thế giới Trung Quốc : Đã đề ra 6 mơ hình nơng nghiệp đơ thị, riêng tại thành phố Thượng Hải đã thực hiện khá thành cơng, đĩ là : Nơng nghiệp xanh: duy trì và phát triển cây xanh, thảm cỏ trong thành phố. Nơng nghiệp phục vụ khách sạn: sản xuất hoa, cây cảnh, rau quả, thịt, trứng, sữa cho khách sạn trong thành phố. Nơng nghiệp thu ngoại tệ: sản xuất các nơng đặc sản xuất khẩu. Nơng nghiệp du lịch: phục vụ cho khách trong nước và nước ngồi ở ngoại ơ thành phố. Nơng nghiệp an dưỡng: ở những vùng nơng thơn ngoại thành cĩ cảnh quan đẹp. Nơng nghiệp sinh thái: là nơng nghiệp sản xuất sản phẩm sạch khơng độc hại, khơng ơ nhiễm mơi trường. Tại tỉnh Sungiao là địa phương đầu tiên thực hiện mơ hình du lịch cơng nghiệp mới kết hợp yếu tố nơng nghiệp và du lịch thơng qua việc phát triển vườn du lịch. Trước đây, mơ hình này chỉ được các doanh nghiệp lớn triển khai và thuê nơng dân làm nhân cơng. Song nhận thấy giá trị kinh tế từ ngành nghề mới này là rất cao nên nhiều hộ nơng dân đã mạnh dạn đầu tư để xây vườn. Diện tích tối thiểu của mỗi vườn du lịch là 3ha và phải bảo đảm vệ sinh mơi trường. Đất trồng, phân bĩn và hệ thống tưới tiêu sử dụng trong các vườn du lịch này cũng đươc quy định hết sức nghiêm ngặt. Khách tham quan sẽ được thưởng thức sản phẩm sạch miễn phí. Tuy nhiên, các khoản phí này đã được tính vào giá vé và khơng được phép mang sản phẩm về nhà. Mỗi vườn đều được trang bị máy vi tính nối mạng Internet để kiểm tra thời tiết, khí hậu, ẩm độ và các yếu tố khác như phân bĩn, nước tưới. Các loại cây trồng chủ yếu là rau xanh và nhiều loại trái cây, cĩ vườn cĩ đến trên 300 loại trái cây được trồng, phần lớn trong sĩ đĩ là các loại cây được nhập khẩu. Chính quyền địa phương cho hay, mỗi hộ gia đình hay tập thể muốn xây dựng vườn du lịch phải đăng ký tiêu chuẩn ISO 14.000 về chất lượng mơi trường theo quy định của Chính phủ. Bộ Nơng nghiệp đã phối hợp với Bộ Du lịch để triển khai các khố đào tạo nhằm giúp cho nơng dân học hỏi kinh nghiệm và tiếp cận với khoa học kỹ thuật. Hồng Kơng Với dân số 5 triệu người trong một vùng diện tích nhỏ hẹp (1.060km2), nơng nghiệp đơ thị của Hồng Kơng sử dụng chỉ 10% tổng diện tích đất để sản xuất 45% rau tươi, 15% thịt heo, 68% gà sống để dân tiêu dùng. Phát triển rau và hồ cá chiếm 31,1% và 18,2% diện tích đất nơng nghiệp sử dụng năm 1979. Hơn 60 loại rau được trồng quanh năm. Sự cơ khí hĩa và thâm dụng vốn trong nơng nghiệp thơng qua hình ảnh của 2.400 máy xới quay vịng, 1.350 đơn vị tưới nước được dùng trong nơng trại rau vào năm 1977. Trái ngược lại, diện tích canh tác lúa đã bị thu nhỏ nhanh tới mức : từ 9.450 hecta, chiếm 70,3% đất nơng nghiệp trong năm 1954 xuống chỉ cịn 40 hecta tức 0,4% vào năm 1979. Sự canh tác lúa nếu được biểu thị trên đồ thị cho thấy mức độ giảm thẳng đứng do liên quan tới lợi nhuận thấp và thiếu lao động trong sản xuất- dân làng liên tục di cư ra vùng đơ thị của Hồng Kơng hoặc ra nước ngồi. Nuơi cá ao hồ là một nguồn thực phẩm quan trọng khác cĩ sự phát triển nhanh chĩng trong những năm gần đây ở Hồng Kơng cùng với phát triển đơ thị. Hai dạng trại nuơi cá phổ biến là đa canh và độc canh (nuơi đa canh: cá chép, cá phèn, cá đối… kết hợp với chăn nuơi gia súc; nuơi độc canh: cá ăn thịt như rắn, cá lĩc, cá trê). 300 nơng trại nuơi độc canh hoạt động ở Hồng Kơng với sản lượng 60-74 tấn/hecta cùng với 1.000 nơng trại đa canh sản xuất 25 tấn cá/hecta. Các trại cá cĩ thể phát triển được bởi vì tỉ lệ sản lượng luơn được cải thiện và giới hạn giá phải trả cho cá nước ngọt tươi sống. Các trang trại nuơi gia súc tập trung cho thấy khả năng hiện đại hĩa tiếp tục của khu vực nơng nghiệp ở Hồng Kơng. Chăn nuơi gà cĩ sự thay đổi hồn tồn từ sản xuất cầm chừng (năm 1949) đến một qui mơ thương mại với tổng đàn gà lên đến 6,7 triệu con vào năm 1979. Hiện nay hơn một phần tư các trại nuơi gà kết hợp nuơi hơn 10.000 chim/trại. Những sự tiến bộ cơng nghệ, sự phát triển của đàn gia súc địa phương và sự cung cấp thực phẩm với giá hợp lý cùng đĩng gĩp cho sự tăng trưởng của cơng nghiệp chăn nuơi gà. Tương tự, trang trại nuơi heo trở nên hiện đại và qui mơ rộng lớn hơn với một xu hướng đã được xác định là số lượng trại ít hơn nhưng số đầu heo lớn hơn. Số các trại heo giảm hơn 60% trong 11 năm qua, từ 13.700 trại năm 1968 xuống cịn 5.238 trại vào năm 1979. Theo tính tốn của các nghiên cứu khoa học ước lượng 130.000 tấn thức ăn thừa từ các nhà hàng và nhà máy chế biến thực phẩm được sử dụng hiệu quả mỗi năm để nuơi heo. Đây là việc sử dụng chất thải, thức ăn dư thừa tái chế đáng lưu ý và hiệu quả nhất, mặt khác nếu khơng tái tận dụng thì chính địa phương sẽ gặp khĩ khăn để vứt bỏ. Ý nghĩa của việc chăn nuơi gia cầm và heo của Hồng Kơng hiệu quả đĩ là duy trì năng lực tái chế thực phẩm dư thừa để chăn nuơi gia súc gia cầm. Thái Lan Thái Lan cĩ trình độ phát triển kinh tế đi trước Việt Nam khoảng 30 năm. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Bangkok cho phép nơng nghiệp ở đây hình thành các vùng sản xuất vệ tinh chuyên mơn hĩa xen kẽ các khu cơng nghiệp và dân cư, cách thủ đơ từ 40 -100km các sản phẩm sạch và cĩ giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển. Tại những vùng nơng nghiệp gần Bangkok, nơng dân phát triển sản xuất rau quả an tồn trên liếp. Tại các vùng cách xa thủ đơ hàng trăm km, nơng dân phát triển các mơ hình nơng nghiệp tổng hợp, với các trang trại chăn nuơi kết hợp trồng cây ăn quả, hoặc phát triển sản xuất lương thực kết hợp với nuơi thả cá để giải quyết vấn đề mơi trường và an tồn lương thực. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm được giải quyết trên cơ sở phát triển quan hệ hợp đồng giữa các cơng ty chế biến nơng sản của Bangkok và các hộ nơng dân ở các vùng nơng nghiệp vệ tinh. Đặc biệt, chính phủ Thái Lan rất quan tâm đến các chính sách tài chính, tín dụng, khuyến nơng, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết ơ nhiễm… thúc đẩy các vùng sản xuất vệ tinh này phát triển. Nơng nghiệp Bangkok đã được hỗ trợ bằng hệ thống kế cấu hạ tầng rất phát triển với các đường giao thơng hiện đại thuận tiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hĩa giữa thủ đơ Bangkok với các vùng nơng nghiệp cách xa thủ đơ hàng trăm km. Điều kiện cơ sở hạ tầng của Bangkok đã cho phép thủ đơ này hình thành những vùng sản xuất nơng nghiệp vệ tinh chuyên mơn hĩa, kết hợp với đa dạng hĩa theo hướng sinh thái ở rất xa trung tâm (40 -100km), như đã đề cập ở trên. Việc quy hoạch các vùng nơng nghiệp vệ tinh của Bangkok đã thúc đẩy nhanh chĩng sự phát triển nơng nghiệp đơ thị Bangkok theo hướng tập trung hĩa kết hợp đa dạng hĩa, đáp ứng khá tốt yêu cầu của nền nơng nghiệp đơ thị sinh thái. Một vài nhận định từ kết quả nghiên cứu nĩi trên: Nơng nghiệp ở các vùng đơ thị theo hướng sinh thái đang trở thành xu hướng phát triển phổ biến của nơng nghiệp ở các đơ thị trên thế giới hiện nay. Tại các nước nĩi trên, Thái Lan cĩ trình độ phát triển kinh tế đi trước Việt Nam khoảng 30 năm. Chính phủ thật sự quan tâm về chính sách tài chính, tín dụng, khuyến nơng, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết ơ nhiễm… thúc đẩy các vùng sản xuất nơng nghiệp truyền thống hay vệ tinh phát triển. Do vậy, cĩ sự khác biệt lớn về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với TP.HCM, mà trước hết là cơ sở hạ tầng nơng nghiệp đã cĩ một cơ cấu cải thiện đáng kể và hồn chỉnh nhằm giao lưu trao đổi hàng hĩa giữa các thành phố lớn với các vùng nơng nghiệp cách xa hàng trăm km. Việc quy hoạch các vùng nơng nghiệp vệ tinh xung quanh các thành phố lớn đã làm cho nơng nghiệp đơ thị phát triển theo hướng tập trung hĩa kết hợp đa dạng hĩa, đáp ứng khá tốt yêu cầu của nền nơng nghiệp đơ thị sinh thái. Trong khi đĩ, nơng nghiệp TP.HCM đang phát triển theo kiểu hình thành một vành đai xanh dày đặc, cận kề quanh thành phố. Vành đai xanh này đang được cải tạo và xây dựng nền nơng nghiệp thuần nơng, sản xuất nhỏ, lạc hậu, manh mún trước đây thành những vùng nơng nghiệp tập trung hoặc những mơ hình nơng nghiệp kết hợp để bảo vệ và cải tạo mơi trường. Trình độ phát triển hiện tại của lực lượng sản xuất và các kiến trúc quy hoạch cũ chưa cho phép TP.HCM đổi mới ngay lập tức kiến trúc đơ thị và việc phân bố các vùng nơng nghiệp theo yêu cầu sinh thái giống như mơ hình của các nước nĩi trên. Kinh nghiệm phát triển nơng nghiệp đơ thị ở các nước nĩi trên cĩ thể được nghiên cứu vận dụng trong việc hình thành các vùng nơng nghiệp đáp ứng yêu cầu sinh thái cho TP.HCM trong những năm sau này. Quá trình đơ thị hĩa tại Tp.HCM tiếp tục diễn ra nhanh chĩng, tương lai đến sẽ được mở rộng tới tỉnh giáp ranh như Bình Dương, Long An, Bình Phước. . . . Việc mở rộng theo vết dầu loang như hiện nay là khơng thực hiện được quy hoạch để xây dựng các khu cơng nghiệp hoặc đơ thị ở trên những vị trí đĩ. Hơn thế nữa, vai trị lá phổi xanh điều hịa khí hậu, tạo cảnh quan mơi trường, đáp ứng nhu cầu thực phẩm và du lịch cho người dân TP của vành đai xanh vẫn luơn luơn cần thiết. Vậy thì việc hình thành các vùng nơng nghiệp phải phối hợp với mở rộng quy mơ đơ thị như thế nào trong tương lai để vừa tuân thủ tính khách quan của quá trình đơ thị hĩa, vừa tạo điều kiện cho nơng nghiệp Tp.HCM làm tốt vai trị nơng nghiệp đơ thị sinh thái. Nơng nghiệp đơ thị của Hồng Kơng sử dụng chỉ 10% tổng diện tích đất để sản xuất 45% rau tươi, 15% thịt heo, 68% gà sống đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Trong khi nơng nghiệp trồng rau của TP sử dụng tỉ lệ diện tích đất nhiều hơn nhưng mới chỉ đáp ứng gần 30% nhu cầu rau tươi của TP. Sự cơ khí hĩa và thâm dụng vốn trong nơng nghiệp, sự tiến bộ cơng nghệ, sự phát triển của đàn gia súc địa phương và sự cung cấp thực phẩm với giá hợp lý cùng đĩng gĩp cho sự tăng trưởng của cơng nghiệp trồng trọt và chăn nuơi. Tiêu chí Nơng nghiệp bền vững của TP.HCM: Từ những lý thuyết và kinh nghiệm thực tế của các quốc gia trên thế giới về phát triển, ta thấy rằng Thành phố Hồ Chí Minh tuy là một thành phố cơng nghiệp dịch vụ, tỷ lệ giá trị nơng nghiệp đĩng gĩp vào GDP của Thành phố cĩ thể thấp hoặc khơng đáng kể nhưng để kinh tế Thành phố phát triển bền vững khơng thể khơng cĩ đĩng gĩp của ngành nơng nghiệp, lúc này ý nghĩa đĩng gĩp của ngành nơng nghiệp khơng phải là giá trị lớn hay nhỏ mà là việc giải quyết các vấn đề về xã hội (lao động nơng thơn, cơ sở vật chất tinh thần của nơng nghiệp, nơng thơn, an ninh trật tự, tệ nạn xã hội…); mơi trường sinh thái (bảo vệ mơi trường, hạn chế ơ nhiễm…) và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Thành phố (thương hiệu, chất lượng giống cây con, du lịch sinh thái…), do đĩ tác giả khẳng định Thành phố Hồ Chí Minh để phát triển bền vững khơng thể thiếu ngành nơng nghiệp và tác giả đề nghị những tiêu chí cụ thể cho ngành nơng nghiệp của TPHCM là : Năng suất nơng nghiệp phát triển ổn định, khơng ơ nhiễm mơi trường và gĩp phần bảo tồn mơi trường sinh thái cho Thành phố Hồ Chí Minh, giảm thiểu khả năng nơng nghiệp bị tổn thương do các nguyên nhân bên ngịai như dịch bệnh, thiên tai... Thành phố đầu tư xây dựng hịan chỉnh cơ sở hạ tầng nơng nghiệp nơng thơn đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người nơng dân nĩi riêng và người dân nơng thơn nĩi chung của TPHCM ổn định và cạnh tranh được với các khu vực khác vừa thu hút được lực lượng lao động cĩ trình độ tham gia vào ngành sản xuất nơng nghiệp và giữ chân được lực lượng lao động trong ngành, khơng để diễn ra tình trạng người dân bỏ nơng nghiệp, nơng thơn để vào chuyển qua các ngành khác. Thành phố định hướng, quy họach và hỗ trợ doanh nghiệp, nơng dân xây dựng mơ hình sản xuất nơng nghiệp hợp lý phù hợp với điều kiện và đặc điểm nơng nghiệp của Thành phố: diện tích nơng hộ nhỏ, diện tích đất manh mún, quá trình đơ thị hĩa, … để nâng cao giá trị sản xuất nơng nghiệp vừa nâng cao năng suất lao động trong lãnh vực nơng nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuơi phù hợp và đĩng gĩp tích cực và quá trình phát triển bền vững của kinh tế thành phố : Rau sạch, cây hoa kiểng, cá kiểng, cây phục vụ mảng xanh, nơng nghiệp kết hợp du lịch sinh thái – nghĩ dưỡng…. Nơng dân biết sản xuất cái gì, bao nhiêu, như thế nào. Xây dựng thương hiệu, chất lượng sản phẩm và quy mơ sản phẩm ngành nơng nghiệp đáp ứng các thị trường trên thế giới và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thực trạng nơng nghiệp Tp.HCM giai đoạn 2001-2006. Đánh giá thực trạng nơng nghiệp Tp.HCM giai đoạn 2001-2006 Điều kiện phát triển nơng nghiệp Tp.HCM Điều kiện tự nhiên Tp.HCM - những thuận lợi và khĩ khăn Bản đồ hành chính TP.HCM Vị trí địa lý Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22’ – 106 054 ’ kinh độ đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đơng và Đơng Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đơng Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Thành phố Hồ Chí Minh cách Thủ đơ Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ đơng sang tây, là tâm điểm của khu vực Đơng Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đơng 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thơng nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gịn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km. Địa hình: Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðơng Nam bộ và ĐBSCL. Ðịa hình tổng quát cĩ dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðơng sang Tây. Phần diện tích thấp, trũng, cĩ độ cao dưới 2 m và mặt nước chiếm đến 61% diện tích tự nhiên, lại nằm ở vùng cửa sơng với nhiều cơng trình điều tiết lớn ở thượng nguồn nên nguy cơ ngập, úng rất lớn. Đồng thời, những khu vực cĩ địa hình thấp dưới 2 m cĩ độ dốc nhỏ lại chịu ảnh hưởng khá nặng nề của chế độ bán nhật triều nên thường xuyên gây khĩ khăn cho việc tiêu thốt nước trong mùa mưa, gây ra hiện tượng ngập úng, mặn và chua phèn. Hiện tượng giáp nước (nơi dịng chảy đổi chiều, tốc độ dịng chảy bằng 0) tạo điều kiện cho quá trình lắng tụ các chất rắn trong nước, đặc biệt là các chất ơ nhiễm, gây khĩ khăn cho quá trình vận chuyển, hịa tan vật chất và làm tăng mức độ ơ nhiễm tại các vùng giáp nước này. Nhìn chung, các vùng đồi gị thích hợp cho việc trồng các cây CN ngắn ngày và dài ngày. Các vùng thấp hơn thường được sử dụng vào mục đích phát triển NN là chủ yếu. Khí hậu, thời tiết TP nằm trong vùng cĩ khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, mang tính chất cận xích đạo. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và phát triển quanh năm của động thực vật. Ngồi ra, TP cĩ thuận lợi là khơng trực tiếp chịu tác động của bão lụt nên việc phát triển nơng nghiệp cĩ phần dễ dàng hơn so với các tỉnh Miền Trung hay ĐBSCL. Nhìn chung, đặc điểm khí hậu TP.HCM là khá thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng đặc sản nhiệt đới cĩ năng suất cao. Về mặt mơi trường, sự phân bố nhiệt độ và ánh sáng trong năm như vậy thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuơi đạt năng suất sinh học cao, đồng thời đã tạo điều kiện dễ dàng cho các quá trình hoạt động sinh hĩa xảy ra, dẫn đến hiện tượng phân hủy nhanh các chất hữu cơ chứa trong các chất thải (rắn và lỏng) gĩp phần làm giảm ơ nhiễm mơi trường TP. Lượng mưa thay đổi theo từng khu vực, phân bố khơng đều, ít hay khơng cĩ trong mùa khơ và nhiều trong mùa mưa đã ảnh hưởng đến lưu lượng dịng chảy, sự phân bố mặn, gây ra khĩ khăn cho sản xuất NN và chi phối việc bố trí thời vụ và cây trồng. Trong mùa mưa, độ ẩm thường cao nên dễ gây bệnh tật cho gia súc và gây ẩm thấp trong chuồng trại. Lượng mưa phân bố nhiều trong mùa mưa cũng ảnh hưởng ít nhiều đến mơi trường TP: nước mưa làm quá tải khả năng thu nước của hệ thống cống rãnh và thốt nước, gây ra hiện tượng ngập lụt trong một số khu vực sau những cơn mưa dài, gia tăng mức độ ơ nhiễm nước do việc nước mưa hịa lẫn với nước thải từ các cống thốt nước Đặc trưng thổ nhưỡng, quỹ đất nơng -ngư - lâm nghiệp và đơ thị. Tiềm năng đất đai trên phạm vi địa bàn TP cĩ nhiều hạn chế về diện tích và phẩm chất. Ngoại trừ phần nội thành, phần ngoại thành cĩ thể chia ra thành các nhĩm đất chính sau đây: - Nhĩm đất phèn trung bình và phèn nhiều, chiếm 27,5% trên tổng số diện tích, phân bố ở các vùng thấp trũng, tiêu thốt nước kém ở Nam Bình Chánh, Nhà Bè, ven sơng Đồng Nai, Sài Gịn và Bắc Cần Giờ. Đối với loại đất phèn trung bình hiện đang phát triển cây lúa, cịn đất phèn cĩ thành phần cơ giới khá giàu mùn, chất dinh dưỡng trung bình, hàm lượng các ion độc tố cao nên khơng thích hợp với trồng lúa. Tuy nhiên, tăng cường biện pháp thủy lợi tưới tiêu tự chảy để rửa phèn, cĩ thể chuyển đất canh tác từ một vụ sang hai vụ lúa. Ngồi ra, đất phèn rất phù hợp với các cây khĩm, mía, điều và các cây lâm nghiệp như tràm, bạch đàn và một số lồi keo Acasia. - Nhĩm đất phù sa khơng hoặc ít bị nhiễm phèn chiếm 12,6%, phân bố chủ yếu ở vùng giữa của Nam Bình Chánh và một số nơi ở Củ Chi, Hĩc Mơn, độ cao khoảng 1,5 m. Đây là nhĩm đất thuận lợi nhất cho việc phát triển cây lúa, trong đĩ cĩ loại đất phù sa ngọt chỉ chiếm khoảng 2,5% (5.200 ha) cho năng suất lúa rất cao. - Nhĩm đất xám phát triển trên phù sa cổ, chiếm khoảng 19,3%, phân bố chủ yếu trên vùng đất cao, đồi gị ở Củ Chi, Hĩc Mơn, Thủ Đức và Bắc Bình Chánh. Nhĩm đất này thích hợp cho phát triển cây CN hàng năm, cây CN ngắn ngày và rau đậu... - Nhĩm đất mặn chiếm 12,2% phân bố ở Cần Giờ, chủ yếu dùng cho việc trồng rừng, đặc biệt là cây đước. Ngồi ra cịn các nhĩm đất khác như đất đỏ vàng chiếm 1,5% phân bố trên vùng đồi gị ở Củ Chi và Thủ Đức dùng cho việc xây dựng cơ bản; nhĩm đất cồn cát, đất cát biển chiếm 3,2% (trong đĩ cĩ đất giồng rất thích hợp cho việc trồng cây ăn trái như mãng cầu dai, dưa hấu...) và các loại đất khác, sơng suối chiếm 23,7%. Nhìn chung, đất đai TP.HCM thuộc loại trung bình và xấu so với ĐBSCL và miền Đơng Nam Bộ. Để đáp ứng cho yêu cầu sản xuất lớn NN, cần đầu tư cải tạo, bồi dưỡng đất. Khu vực ngập triều cĩ khả năng đưa vào nuơi trồng thủy sản, tuy nhiên cần cĩ chính sách quản lý và hướng dẫn cụ thể, tránh tình trạng phá rừng bừa bãi và làm tổn hại đến mơi sinh của vùng này. Quỹ đất và sử dụng đất hợp lý của TP là một bài tốn rất phức tạp. Với dân số 8,4 triệu người trong năm 2006 và tiếp tục tăng trong những năm sắp tới, mức độ đơ thị hĩa ngày càng gia tăng, địi hỏi tăng diện tích cho đơ thị và khoảng xanh để cải thiện mơi trường. Trong thời gian qua đã diễn ra việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ NN sang các mục đích khác. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế sử dụng đất cho đến nay vẫn chưa cĩ một nghiên cứu nào đầy đủ về vấn đề này. Với chiều hướng như hiện nay, diện tích đất NN sẽ giảm trong thời gian tới, nhường chỗ cho các khu CN, khu chế xuất và khu dân cư mới. Phân bố như thế nào các khu vực mới hình thành này để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất đồng thời bảo đảm mơi trường trong sạch cho dân chúng là vấn đề được đặt ra cho lãnh đạo TP cũng như các nhà chuyên mơn. Nguồn nước Về nguồn nước, TP.HCM nằm trong vùng hạ lưu của hệ sơng Đồng Nai - Sài Gịn, giáp với biển Đơng, nên nguồn nước ngọt của sơng Đồng Nai đĩng vai trị rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của TP. Ngồi ra, đây cũng là con sơng chủ yếu cung cấp nước sinh hoạt cho gần 5 triệu dân của TP và nĩi rộng ra cho trên 8 triệu dân ở vùng hạ lưu. Việc phát triển kinh tế trong những năm vừa qua đã cho thấy cung cấp nước ngọt cho các huyện Nhà Bè, Cần Giờ, Bình Chánh đã trở nên hết sức cấp bách. Việc xây dựng các cơng trình trên thượng nguồn cũng làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến thay đổi cơ cấu, năng suất và sản lượng cây trồng - tại phía bắc huyện Cần Giờ, diện tích trồng lúa đã bị thu hẹp gần 1.000 ha, kèm theo đĩ là năng suất cũng bị giảm và rất bấp bênh. Ngược lại, tại vùng Bưng Sáu Xã của huyện Thủ Đức lại tăng được thêm một vụ do nước ở vùng này được ngọt hĩa. Nhìn chung, sau khi các cơng trình đã hoạt động ổn định, nhân dân cũng dần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi cho phù hợp với hồn cảnh và đã khơng làm ảnh hưởng lớn tới đời sống của họ. Khi cĩ hồ chứa lượng dịng chảy vào mùa kiệt tăng lên đã cung cấp đủ nước cho cây trồng cũng như sinh hoạt. Từ đĩ, cĩ thể tính tốn và dự báo cho việc bố trí cây trồng, mùa vụ thích hợp nhằm tăng năng suất, sản lượng cũng như nâng cao đời sống người dân. Ngồi ra việc xây dựng các hệ thống kênh đã làm nâng cao mực nước ngầm (tầng mặt) lên khoảng 2 - 3 m. Đối với mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ sẽ làm giảm thiểu khả năng úng lụt. Đặc biệt đối với những vùng trũng thấp vào mùa này thường khơng canh tác, nay đã được sử dụng. Tĩm lại, nguồn nước mặt của TP khá dồi dào song việc sử dụng phải được nghiên cứu một cách cĩ hệ thống theo quy hoạch và cĩ sự quản lý chặt chẽ sao cho hợp lý và cĩ hiệu quả nhất. Thảm thực vật: Trên cơ sở các yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên ở TP.HCM, như đã trình bày; người ta đã khái quát hĩa thành ba kiểu sinh thái cảnh-kiểu lập địa-mà, tương ứng với nĩ là ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu; rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và rừng ngập mặn. Các thảm thực vật rừng nguyên sinh, hiện tại hầu như khơng cịn; song sự tìm hiểu nĩ sẽ giúp ích cho việc đánh giá tiềm năng điều kiện lập địa, xác định phương hướng phục hồi và xây dựng các thảm thực vật đạt hiệu quả mong muốn, nhất là về cảnh quan, mơi trường sinh thái ở một TP đơng dân cư của vùng nhiệt đới. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa Ðơng Nam Bộ Hệ sinh thái rừng úng phèn Hệ sinh thái rừng ngập mặn Các đặc trưng chủ yếu của nơng nghiệp sinh thái đơ thị ở TP.HCM . PGS.TS VŨ XUÂN ĐỀ - Khái niệm và đặc trưng chủ yếu của nơng nghiệp sinh thái đơ thị Tp.HCM. Trên cơ sở khái niệm nơng nghiệp sinh thái đơ thị như đã trình bày; đối chiếu với thực tế và xu hướng phát triển, cĩ thể định hình nền nơng nghiệp sinh thái đơ thị ở TP.Hồ Chí Minh cĩ một số đặc trưng chủ yếu, như sau: 1/ Đặc trưng về loại hình nơng nghiệp: - Dạng nhà – vườn, với diện tích vườn hẹp khoảng 500 tới 1.000m2 ở các khu dân cư, cĩ khả năng tồn tại và phát triển khá phổ biến tại các quận mới, kể cả các khu vực gần các trung tâm. - Vườn, hình thành theo dạng các ._.P của TP nhưng nhiệm vụ chính phải hồn thành là tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp - nơng thơn, chuyển dịch cơ cấu sản xuất cĩ hiệu quả, bền vững nhằm thu ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa khu vực ngoại thành với nội thành, giữa thu nhập khu vực I với các khu vực khác. Trên cơ sở dự báo, đánh giá một số mặt thuận lợi, khĩ khăn. Nhiệm vụ phát triển nơng nghiệp trong thời gian tới là: Xây dựng nền nơng nghiệp gắn liền với đặc trưng của một đơ thị lớn. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuơi, thủy đặc sản; phát triển mạnh các cây con chủ lực theo hướng nơng nghiệp cơng nghệ cao. Phát triển theo chiều sâu các mơ hình và nhân rộng các mơ hình tổ chức sản xuất cĩ hiệu quả như kinh tế trang trại, kinh tế hộ kết hợp sản xuất với kinh doanh. Đa dạng hố và gắn kết chặt các hình thức xây dựng thương hiệu, xuất xứ, chất lượng đủ sức cung ứng các đơn hàng nơng sản khối lượng lớn. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình giống cây, giống con chất lượng cao phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, xây dựng và định hình các vùng sản xuất giống, hình thành hệ thống sản xuất giống hợp lý với sự tham gia của các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, gắn nghiên cứu với ứng dụng chuyển giao; gắn chọn giống, tạo giống, bình tuyển giống với thị trường tiêu thụ, thơng qua hình thức kiểm định cơng nhận giá trị cá thể giống. Từng bước hình thành trung tâm giống của khu vực. Quy hoạch, quản lý sử dụng đất nơng nghiệp, đầu tư đồng bộ hĩa cơ sở hạ tầng thiết yếu tạo điều kiện thực hiện chuyển đổi diện tích trồng lúa. Tiếp tục đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trung tâm thủy sản TP ở Nhà Bè, Khu nơng nghiệp cơng nghệ cao, trung tâm Cơng nghệ sinh học, trung tâm giao dịch và triển lãm hoa, cây kiểng, rau an tồn ở Củ chi và các dự án thủy lợi trọng điểm. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hỗ trợ, xúc tiến thương mại, tiêu thụ nơng sản, mở rộng phạm vi hoạt động và tăng tỷ trọng tín dụng của hệ thống ngân hàng cho vùng nơng thơn. Từng bước hình thành phương thức liên kết sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp – cơng nghiệp - dịch vụ - tiêu thụ trên địa bàn nơng thơn. Phát triển mạnh các làng nghề truyền thống ở khu vực nơng thơn; đặc biệt là những làng nghề gắn du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu. Nghiên cứu, thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm huy động các thành phần kinh tế, các chuyên gia thực hiện cĩ hiệu quả chương trình phát triển cơng nghệ sinh học, chương trình giống cây, giống con chất lượng cao và nơng sản chủ lực của TP. Tăng năng suất lao động và thu nhập lao động nơng nghiệp và nơng thơn ngoại thành; nâng cao giá trị sản xuất nơng nghiệp bình quân trên mỗi đơn vị sản xuất. Thực hiện cĩ hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và VSMT nơng thơn trên địa bàn TP. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ phịng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, dịch hại cây trồng. Chú trọng vấn đề xây dựng vùng, cơ sở an tồn dịch bệnh, kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng hĩa chất, thuốc trừ sâu và các chất kháng sinh, kích thích tăng trưởng cĩ hại trong nuơi trồng. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ và chăm sĩc tốt rừng phịng hộ, rừng đặc dụng, quản lý, bảo vệ tốt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ. Giải pháp Giai đoạn 2001-2006, nơng nghiệp TP cĩ những chuyển biến tích cực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đạt được những kết quả đáng khích lệ, phát huy được thế mạnh của vùng. Kết quả đạt được nhờ những chính sách đề ra đúng hướng, nổ lực của các cấp chính quyền kết hợp với người dân, nhà khoa học và doanh nghiệp. Tuy vậy, cĩ rất nhiều chính sách được đề ra, chương trình triển khai nhưng kết quả chưa đạt như mong muốn. Điều này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cịn tồn đọng, chưa giả quyết một cách triệt để. Trong khuơn khổ phân tích thực trạng nơng nghiệp Tp.HCM ở trên, bài nghiên cứu xin gợi ý lên một số giải pháp giúp hồn thiện thêm và bổ sung cho quá trình phát triển nơng nghiệp Tp.HCM bền vững hơn và hội nhập tốt hơn với kinh tế thế giới. Phát triển bền vững Kinh tế: Phát triển kinh tế bền vững phải là kết quả của sự phối hợp một cách chặt chẽ giữa Nhà nơng, Nhà nước, Nhà khoa học và Nhà doanh nghiệp. Nhà nước tạo nền tảng về cơ sở hạ tầng, chính sách, định hướng và quy hoạch vùng kinh tế; Nhà khoa học cung cấp kỹ thuật và con giống; Doanh nghiệp tạo thị trường đầu vào và đầu ra, cịn người dân thực hiện quá trình tạo ra sản phẩm. Hiện nay, Nơng nghiệp của cả nước nĩi chung và Tp.HCM cịn manh mún, nhỏ lẻ với kinh nghiệm truyền thống là chủ yếu. Yêu cầu mới sau một năm hội nhập, nhà nơng cần phải liên kết lại với nhau, cùng nhau tạo nên những sản phẩm là thế mạnh của tồn vùng, từng vùng cĩ khả năng cạnh tranh tốt với những sản phẩm tương tự của các vùng khác, nước khác. Vì vậy, xuất phát từ những mặt cịn chưa làm được theo phân tích thực trạng ở trên, một số chính sách về kinh tế được gọi ý tập trung vào 3 nội dung chính cần phải khắc phục. Đĩ là vấn đề về quy hoạch, định hướng sản xuất; hỗ trợ sản xuất và tạo thị trường đầu ra cho sản phẩm. Nhà nước và chính quyền địa phương cần phải nhất thống và quyết tâm trong việc quy hoạch các vùng kinh tế, quy hoạch phải chi tiết, chính sách phải cụ thể đến từng vùng và từng người dân. Tiếp tục nghiên cứu, định hướng và phát triển cây, con phù hợp với điều kiện từng địa phương, từng vùng. Tiếp tục đầu tư sâu rộng, ưu tiên vào cơ sở hạ tầng nơng thơn, nhất là hiện đại hố hệ thống viện, trường, nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu và tiếp thu khoa học, cơng nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đẩy nhanh và khuyến khích người dân ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và bảo quản sản phẩm. Tăng cường cơng tác khuyến nơng, hướng dẫn kỹ thuật nhằm giúp nơng dân cĩ điều kiện giảm giá thành và mang lại lợi nhuận khá, đảm bảo một tỷ lệ an tồn về lợi nhuận. Cán bộ khuyến nơng phải tiếp tục gắng bĩ với nơng dân trong quá trình thử nghiệm các mơ hình canh tác mới nhằm giúp nơng dân an tâm sản xuất. Phải cĩ chính sách ưu đãi trong việc vay vốn cho sản xuất của người dân, mạnh dạn cho vay trung hạn (tối đa 60 tháng), dài hạn (từ 60 tháng trở lên), với số vốn khơng hạn chế, đặc biệt các dự án, mơ hình là các trang trại qui mơ trung bình và lớn. Riêng đối với các Doanh nghiệp vốn dài hạn để phát triển vườn cây ăn trái xây dựng các khu sinh thái ở các vùng đã được quy hoạch cụ thể, cần cĩ chính sách ưu đãi về tín dụng đối với họ, như cho vay lãi suất thấp, thời gian hồn vốn kéo dài hay tạo điều kiện để họ tiếp cận với các nguồn vốn như Quỹ phát triển sản xuất, các Quỹ trợ giúp từ nước ngồi … với lãi suất thấp, khoảng 0,6% tháng, tức 7,2% năm, thủ tục đơn giản. Hiện tại, nguồn nhân lực nơng nghiệp của TP cĩ xu hướng già hĩa do quá trình ĐTH. Do đĩ, chính quyền địa phương cần phải cĩ chính sách khuyến khích và thu hút nhân lực làm cơng tác nơng nghiệp, đồng thời phải đào tạo một lực lượng cán bộ đủ trình độ để ứng dụng khoa học - cơng nghệ và hướng dẫn người dân trong việc chuyển đổi kinh tế nơng nghiệp. Đồng thời đào tạo, bồi dưỡng trình độ kỹ thuật cho nơng dân đủ tri thức tiếp thu những thành tựu khoa học trong quá trình sản xuất thơng qua các lớp tập huấn. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuơi theo hướng cĩ giá trị kinh tế cao và phù hợp với nhu cầu thị trường thay thế cho các giống cũ kém hiệu quả, khai thác hiệu quả diện tích đất nơng nghiệp, tăng năng suất và thu nhập cho nơng dân. Thay đổi giống mới cĩ giá trị cao thay thế cho các giống cũ như: cây bắp lai, lúa đặc sản (IR64 đột biến, 56279, 5610, MT250, VDM 99-20…), rau an tồn … Tạo đầu ra ổn định cho nơng sản phẩm: Đa số nơng hộ và trang trại đều nhận thức sự bấp bênh về thị trường của nơng sản phẩm. Để đạt được sự phát triển bền vững, phải tạo được thị trường ổn định. Tại TP.HCM cần nghiên cứu, rà sốt, bổ sung thêm trên mơ hình liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ hiện cĩ. Tăng cường liên kết sản xuất nơng nghiệp với các nhà máy chế biến để kéo dài thời vụ và tăng giá trị sản phẩm; liên kết sản xuất-kinh doanh với các chợ đầu mối, siêu thị, các cơng ty kinh doanh và xuất nhập khẩu,… để tạo nguồn tiêu thụ ổn định và lâu dài. Xã hội, mơi trường Để đảm bảo cho nơng nghiệp phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập, chúng ta cần xây dựng  và thực hiện các chính sách ngăn cấm việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, khơng khí, đảm bảo khai thác hợp lý và phát huy thế mạnh. Tiếp tục hồn thiện về chính sách đất đai, tài nguyên nước, khống sản, mơi trường và đưa các quy định pháp luật này vào cuộc sống nhằm quản lý, sử dụng cĩ hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, hạn chế tiến tới ngăn chặn tối đa mức độ gia tăng ơ nhiễm, suy thối mơi trường, bảo vệ đa dạng sinh học. Chỉ đạo các quận huyện giải quyết triệt để việc các xí nghiệp, nhà máy thải ra mơi trường (đất, nước) các chất thải chưa qua xử lý gây ơ nhiễm mơi trường. Với mức độ nghiêm trọng cĩ thể đình chỉ sản xuất đơn vị vơ thời hạn. Làm được như thế, thành phố khơng những đơn thuần gĩp phần tăng GDP cho cả nước mà cịn gĩp phần tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Tuyên truyền, giáo dục, kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ khoa học và kỹ thuật của người dân đối với việc bảo vệ, khai thác cũng như phát triển tài nguyên và mơi trường; nâng cao chất lượng và hiệu quả các lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và mơi trường, phục vụ cĩ hiệu quả cho sự phát triển bền vững đất nước Hội nhập Với tư cách là nước thành viên của WTO, nơng nghiệp là lĩnh vực bị sức ép cạnh tranh thị trường rất lớn, do đĩ việc nâng cao sức cạnh tranh của nơng sản hàng hĩa Việt Nam nĩi chung và Tp.HCM nĩi riêng cĩ ý nghĩa sống cịn và bức thiết khơng chỉ trước mắt mà cịn cả lâu dài. Bởi vậy, chúng ta phải xây dựng một chiến lược phát triển nền nơng nghiệp sinh thái chất lượng cao, trong đĩ cĩ cơ cấu hợp lý, đảm bảo tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực dựa trên những thế mạnh của nền nơng nghiệp nhiệt đới, tận dụng tối đa những điều kiện hiện cĩ, phát triển theo hướng tập trung, chuyên mơn, phát huy lợi thế của từng vùng, từng loại cây trồng vật nuơi. Thực hiện cơng nghiệp hĩa nơng nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu chế biến, bao gĩi, xuất khẩu. Phấn đấu từng bước tạo ra những thương hiệu riêng đối với từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nơng sản trên các thị trường thế giới. Để cĩ khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, vấn đề cốt tử là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nơng sản, một mặt phải cải tạo các giống cây trồng, vật nuơi, mặt khác phải tổ chức lại sản xuất để cĩ sức mạnh cung cấp cho thị trường những lơ hàng nơng sản lớn. Đánh giá cụ thể sức cạnh tranh của từng loại nơng sản xuất khẩu chủ lực ( hiện nay cĩ bị sữa, tơm sú) để cĩ giải pháp khắc phục những yếu kém, đảm bảo nơng sản Tp.HCM chiếm lĩnh được thị trường trong nước và thế giới. Cơng tác qui hoạch các vùng sản xuất chuyên canh, thực hiện chuyên mơn hĩa với phát triển tổng hợp các loại nơng sản cần sớm được đẩy mạnh – Nhà nước cĩ kế hoạch thành lập các Trung tâm kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng nơng sản hàng hĩa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhất là xuất khẩu trên các vùng sản xuất nơng nghiệp qui mơ tập trung. Cĩ kế hoạch xây dựng và thực hiện các thương hiệu hàng hĩa nơng sản xuất khẩu đối với từng loại thị trường tương đối rộng lớn. Tiếp tục đổi mới, hồn thiện thể chế và chính sách phát triển nơng nghiệp hàng hĩa trong điều kiện mới. Hồn chỉnh các chính sách tạo lập đồng bộ khuơn khổ pháp lý cho việc phát triển và mở rộng thị trường sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất nơng nghiệp; hình thành và phát triển thị trường tài chính, thị trường vốn và chuyển giao cơng nghệ kỹ thuật, phát triển hệ thống khuyến nơng (lâm, ngư) và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp. Thiết lập và phát triển hệ thống nghiên cứu, phân tích đánh giá, dự báo, cung cấp thơng tin và giao dịch thị trường hiện đại, nhất là hệ thống phân tích, dự báo thị trường trung và dài hạn, thị trường xuất khẩu các mặt hàng nơng sản chủ lực, các thị trường mới và thị trường tiềm năng để phục vụ việc hoạch định chính sách vĩ mơ và quy hoạch phát triển  nền nơng nghiệp hàng hĩa. Cần trang bị kiến thức, nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ và nhân dân các vùng nơng nghiệp, nơng thơn, cĩ thể hiểu rõ vận hội, nắm bắt thời cơ, hạn chế nguy cơ, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo ở nơng thơn, nhất là các dự án xây dựng hệ thống hạ tầng, thơng tin liên lạc. Khu vực, vùng Nơng nghiệp của Tp.HCM khơng phải là thế mạnh, nhưng cĩ quan hệ chặt chẽ và sẽ cĩ tác dụng hỗ trợ cho TP, nhất là thực phẩm tươi sống chất lượng cao, nguyên liệu cho CN chế biến và cũng là thị trường rộng lớn cho trao đổi hàng hĩa, chuyển giao kỹ thuật và cơng nghệ, địa bàn nghỉ ngơi, du lịch, giải trí và mặt bằng dự trữ cho phát triển. TP nên liên kết vùng trong một hệ thống kết cấu hạ tầng thống nhất, đồng bộ, thơng thống, tiện lợi, từng bước HĐH cùng với những dịch vụ văn minh làm nền tảng cho phát triển cĩ hiệu quả cho tồn khu vực. Phát triển những vùng kinh tế tập trung , chuyên mơn hĩa, cĩ quy trình sản xuất và chỉ dẫn rõ ràng, đảm bảo cho người dân tham gia nắm bắt hết những yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất sản phẩm. Bên cạnh những ưu điểm và lợi thế nêu trên sẽ cĩ những vấn đề mới nảy sinh như: nhịp độ hoạt động sẽ tăng lên, quan hệ phối hợp và phụ thuộc lẫn nhau giữa TP với vùng cao hơn và chặt chẽ hơn, sự luân hốn, di chuyển các nguồn lực diễn ra nhanh hơn, quy mơ lớn hơn... Những điểm kể trên địi hỏi TP phải cĩ tầm nhìn rộng và dài hơn, đồng thời nhạy bén, kịp thời phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh. Đồng thời TP cũng cần chú ý đến những vấn đề về mơi trường và sinh thái, đặc biệt là những khu CN, các khu đơ thị và dân cư xung quanh, cĩ thể gây những ảnh hưởng xấu cho nhau. Các đầu mối giao thơng lớn như cảng biển, sân bay, đầu mối giao thơng sắt, bộ và vận tải quá cảnh cĩ thể chuyển ra bên ngồi. Điều quan trọng là TP phải làm sao nâng cấp, phát triển hệ thống giao thơng nội hạt trên địa bàn cùng hệ thống các hành lang lan tỏa ra xung quanh để việc luân chuyển giữa TP và các tỉnh xung quanh thơng thống, nhanh, thuận lợi nhất. Liên kết sản xuất và kỹ thuật nơng nghiệp 3.3.4.1. Liên kết sản xuất - Khuyến khích các dự án liên kết các cụm thành vùng, các vùng thành liên vùng đa dạng trong du lịch sinh thái và sản xuất nơng nghiệp, trong việc kết hợp sản xuất với du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Liên kết để phát huy lợi thế so sánh khai thác tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các xã cĩ được và chưa cĩ. Nơi nào cĩ nhiều tài nguyên thì mình liên kết khai thác. Hình thành vùng sản xuất tập trung với sự tham gia của nhiều nơng dân theo hình thức cộng đồng (THT, HTX) cùng liên kết với nhau trong việc cải tạo vườn tạp cũng như chuyển đổi từ các cây trồng khác thành vườn cây ăn trái theo từng cụm vườn cĩ như vậy mới giải quyết được các tồn tại hiện nay như hệ thống đê bao, hệ thống giao thơng và hướng việc phát triển cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái. Một trong những nét tiến bộ của sản xuất nơng nghiệp sinh thái là triển khai theo dự án. Đây là nền tảng để TP đầu tư đồng bộ từ cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, thủy lợi… ) đến sản xuất, bố trí cây trồng, vật nuơi và thực hiện các mục tiêu kết hợp. Tuy nhiên, các dự án này thường nhỏ chỉ vài ba ha và gần như chưa thể hiện được sự gắn kết mang tính vùng, hoặc liên vùng để cĩ thể phát huy tốt hơn phần hiệu quả do từng dự án riêng rẽ đem lại. Do vậy, + UBND các huyện và quận ven cần phối hợp với Sở NN-PTNT, Sở Quy hoạch kiến trúc thống nhất quy hoạch chi tiết lưu vực sơng Sài Gịn, Đồng Nai và sơng chợ Đệm nhằm phát triển các vùng sản xuất nơng nghiệp đơ thị đặc trưng của từng địa phương phục vụ du lịch sinh thái. + Thống nhất đầu mối tổ chức thực hiện, quản lý. Nếu các dự án nằm gọn theo ranh giới hành chính, thì giao cho UBND quận, huyện triển khai. Nếu các dự án liên quan đến nhiều quận huyện thì giao cho huyện trọng điểm hoặc các ban ngành liên quan khác sẽ quản lý, tổ chức thực hiện. + Quy mơ dự án khơng nên khống chế ở con số “vài trăm ha”, mà phụ thuộc vào địa bàn. Thí dụ, xã Tân Nhựt quy hoạch vùng cây ăn trái kết hợp du lịch nghỉ dưỡng ven sơng chợ Đệm là 500 ha, thì khơng nên chia làm 3 – 4 dự án nhỏ, mà chỉ cần một dự án cho cả vùng Tân Nhựt. + Để giúp cho huyện xây dựng vùng sản xuất nơng nghiệp cĩ hàng hố chất lượng cao, các quận huyện nên hợp đồng với một Viện nghiên cứu, Trường đại học, Cơng ty tư vấn hoặc nhĩm chuyên gia, để trước mắt họ cĩ trách nhiệm tư vấn xây dựng dự án, hướng dẫn thực hiện dự án từ đầu vào đến đầu ra. 3.3.4.2. Kỹ thuật nơng nghiệp - Tăng cường cơng tác khuyến nơng, xây dựng, chỉ đạo mơ hình trình diễn sản xuất với cơng nghệ tiên tiến và tổ chức tham quan, học tập, làm theo mơ hình về phát triển nơng nghiệp sinh thái, bền vững để cĩ thể chuyển giao cĩ hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho bà con nơng dân. - Tập huấn các hình thức chế biến phù hợp nhất đối với nơng hộ, trang trại. Chế biến thường là sơ chế, đĩng gĩi nhằm kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm và bán sản phẩm cĩ chất lượng cao. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu sắp tới: Thứ 1, xuất phát từ thời gian chuỗi dữ liệu nghiên cứu chỉ giới hạn trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2006, khơng gian chỉ tập trung chủ yếu vào 5 huyện ngoại thành Tp.HCM nên khơng thể phản ánh hết thực trạng phát triển kinh tế của tồn TP về kinh tế-xã hội-mơi trường, cũng như tất cả những thuận lợi, yếu kém, cơ hội và thách thức của ngành nơng nghiệp tồn thành phố. Thư 2, cịn nhiều nhân tố tác động đến phát triển nơng nghiệp bền vững như DN, HTX, các tổ chức khác, nhưng nghiên cứu này khơng đưa vào phân tích. Thư 3, do hạn chế về thời gian và kinh phí thực hiện nghiên cứu nên một số số liệu và tài liệu như số liệu tổng hợp kinh tế xã hội 3 vùng ngoại thành,…gây ra khiếm khuyết trong quá trình phân tích và đưa ra giải pháp. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng khơng đi nghiên cứu sâu hết tất cả các ngành ( như dịch nơng nghiệp cũng đang phát triển), tất cả các cây, con để cĩ hướng phát triển cho từng đối tượng cụ thể. Vì vậy, hướng nghiên cứu sắp tới nếu cĩ thể, chúng tơi sẽ mở rộng thêm để phân tích một cách đầy đủ và chính xác hơn những hạn chế trong nghiên cứu này. Cĩ thể tiếp cận bằng cả hai phương pháp định lượng và định tính, sử dụng thêm số liệu sơ cấp để đánh giá một cách thực tế, khách quan và khoa học hơn những điều kiện phát triển kinh tế của Tp.HCM theo hướng bền vững và hội nhập. Kết Luận: Qua quá trình tìm hiểu, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp, bài nghiên cứu xin đúc kết lại thành một số vấn đề sau: - Nơng nghiệp Tp.HCM trước sau vẫn là một trong những ngành sản xuất rất quan trọng khơng thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế của TPHCM hiện tại cũng như sau này, cĩ thể đĩng gĩp GDP khơng nhiều nhưng tạo ra mơi trường sinh thái, đồng thời tạo ra cơng ăn việc làm cho những lao động ở nơng thơn. Hơn nữa, phát triển đơ thị sinh thái khơng thể thiếu vai trị của ngành nơng nghiệp, trong đĩ cĩ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, . . . tạo ra vành đai xanh cho cho TP, tập trung ở các huyện ngoại thành. - Chỉ số tăng trưởng nơng nghiệp giảm chưa hẳn đã xấu, vì cĩ thể do đơ thị hĩa quỹ đất bị giảm. Vấn đề là thu nhập của người làm nơng nghiệp phải tăng. Muốn vậy, phải ứng dụng những cơng nghệ mới khiến tăng năng suất, phải xuất khẩu được thương hiệu chứ khơng đơn thuần là sản phẩm. Trung tâm hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp sẽ là địa chỉ tin cậy cho bà con. Một số cơng trình phục vụ nơng nghiệp phải được xúc tiến nhanh. - Khi xây dựng mơ hình phát triển nơng thơn cần phải phù hợp với đặc điểm dân sinh, kinh tế, trình độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của địa phương được nhân dân đồng tình. - Kết quả của sản xuất nơng nghiệp là từ những việc sau: Cĩ quy hoạch và định hướng đúng, tức là chọn ra những cây, con phù hợp với TP; Cĩ những chính sách hỗ trợ sản xuất kèm theo, ví dụ chính sách tín dụng, đào tạo nhân lực…; Cĩ đội ngũ cán bộ khoa học để hướng dẫn bà con; Phải kết hợp với thương hiệu sản phẩm, tức là đầu ra ổn định. Tài liệu tham khảo Báo cáo phát triển thế giới ( 2004), Cải thiện các dịch vụ để phục vụ người nghèo, nhà xuất bản chính trị quốc gia. Chương trình nghiên cứu Việt Nam- Hà Lan (2003), Phát triển nơng thơ bền vững. Cục Thống kê Tp.HCm ( 2007), Niên giám thống kê Tp.HCM năm 2006. PGS.TS. Trần Văn Chữ, “ Tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội trong cơ chế thị trường ở Việt Nam”, tư liệu tham khảo kinh tế phát triển, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Michael Dower (2004), Bộ Cẩm nang Đào tạo và Thơng tin về Phát triển Nơng thơn Tồn diện, Người dịch: Đặng Hữu Vĩnh, Hiệu chỉnh: Vũ Trọng Khải. Đặng Kim Sơn- Hồng Tu Hồ (2002), một số vấn đề về phát triển nơng nghiệp nơng thơn, nhà xuất bản thống kê. Hiệp hội chăn nuơi gia cầm Việt Nam (số 1-2007), Tình hình chăn nuơi trang trại, tập trung giai đoạn 2001-2006, một số giải pháp phát triển giai đoạn 2007-2015 KS. Chu Thị Hảo (2006), tổ hợp tác trong nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam: hiện tại và tương lai, Nhà xuất bản nơng nghiệp. KS.Nguyễn Thị Bích Hồng (04.2006), Thực trạng và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu 2 cây, 2 con của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2005, triển vọng những năm tới, Lưu trữ trên mạng LAN VKT và Thư viện VKT . T.S Phạm Hùng (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn Miền Đơng Nam Bộ theo hướng CNH, HĐH, nhà xuất bản Nơng Nghiệp TS. Nguyễn Tấn Khuyên (2007), Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội theo quy mơ hợp lý ở nơng hộ chăn nuơi bị sữa ngoại thành Tp.HCM, Báo cáo nghiệm thu. TS. Huỳnh Trân và TS Nguyễn Thế Nghĩa ( 2002), Phát triển đơ thị bền vững, Nhà xuất bản khoa học xã hội. P. Kế hoạch Tài chính - Sở Nơng nghiệp và PTNT (2007), Một số chính sách đối với nơng dân, nơng thơn tại thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn 2000-2006) Sở Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn (2006), Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nơng thơn, nơng nghiệp và thuỷ sản năm 2006, Hà Nội Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (2006), Kế hoạch phát triển nơng nghiệp nơng thơn 5 năm 2006-2010. Sở Nơng Nghiệp và phát triển nơng thơn (2007), Báo tình hình thực hiện cơng tác phát triển nơng thơn năm 2006 và phương hướng kế hoạch năm 2007 Nguyễn Xuân Thảo (2005), Gĩp phần phát triển bền vững nơng thơn Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. ThS. Từ Minh Thiện (2007), Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nơng nghiệp thành phố , Hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của ngành Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thành phố Hồ Chí Minh: một năm nhìn lại Tổ chức phát triển cơng nghiệp Liên hiệp quốc- Unido, Phát triển cơng nghiệp nơng thơn ở Việt Nam chiến lược tạo việc làm và Phát triển cân đối giữa các vùng. Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh mơi trường nơng thơn( 2006), Các cơng trình cấp nước tập trung và vệ sinh mơi trường nơng thơn tại Thành phố Hồ Chí Minh TS. Nguyễn Từ ( 2004), Nơng nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. TS. Vũ Minh Trai, đa dạng hố các mơ hình liên kết kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển nơng nghiệp-nơng thơn nước ta, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. UBND Tp.HCM (2006), Chương trình chuyển đổi đất trồng lúa một vụ năng suất thấp sang nuơi tơm sú giai đoạn 2006 - 2010 UBND Tp.HCM ( 2006), Chương trình mục tiêu phát triển bị sữa Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010 Viện kinh tế Tp.HCM, Định hướng phát triển đơ thị và nơng thơn Viện Kinh tế TPHCM, Đánh giá thực trạng giải pháp, chính sách chính ưu đãi phát triển sản xuất nơng nghiệp hiện hữu Thành phố Hồ Chí Minh Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển ( 2007), Phát triển du lịch sinh thái trên lưu vực sơng chợ Đệm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp huỵên Bình Chánh. Phục lục bảng GDP trên địa bàn Tp.HCM (giá thực tế) theo khu vực (Đvt: triệu đồng) năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 GDP 84.852 96.403 113.326 137.087 165.297 191.011 Nơng, lâm , ngư nghiệp 1.595 1.632 1.821 1.923 2.121 2.421 Cơng nghiệp và xây dựng 3.919 4.506 55.668 67.011 79.538 91.104 Dịch vụ 44.067 49.711 55.837 68.153 83.638 97.486 Cơ cấu GDP theo năm và khu vực (đvt: %) Nơng, lâm , ngư nghiệp 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cơng nghiệp và xây dựng 1,9 1,7 1,6 1,4 1,3 1,2 Dịch vụ 46,2 46,7 49,1 48,9 48,1 47,7 Nơng, lâm , ngư nghiệp 51,9 51,6 49,3 49,7 50,6 51,1 Cơ cấu GDP theo năm và khu vực (đvt: %) Nơng, lâm , ngư nghiệp 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cơng nghiệp và xây dựng 1,9 1,7 1,6 1,4 1,3 1,2 Dịch vụ 46,2 46,7 49,1 48,9 48,1 47,7 Nơng, lâm , ngư nghiệp 51,9 51,6 49,3 49,7 50,6 51,1 GDP nơng nghiệp theo giá thực tế của Tp.HCM và cả nước Đvt: triệu đồng năm GDP Nơng, lâm , ngư nghiệp Tp.HCM Cả nước Tp.HCM Cả nước 2001 84.852 481.295 1.595 111.858 2002 96.403 535.762 1.632 123383 2003 113.326 613.443 1.821 138285 2004 137.087 715.307 1.923 155993 2005 165.297 839.211 2.121 176401 2006 191.011 973.791 2.421 198.676 Tỷ lệ GDP nơng nghiệp theo giá thực tế của Tp.HCM và cả nước Đơn vị tính: % năm NNTP/GDPTP NNcả nước/ GDPcả nước NNTP/ NNcả nước GDPTP/ GDPcả nước 2001 1,88 23,2 1,43 17,6 2002 1,69 23,0 1,32 18,0 2003 1,61 22,5 1,32 18,5 2004 1,40 21,8 1,23 19,2 2005 1,28 21,0 1,20 19,7 2006 1,27 20,4 1,22 19,6 Thay đổi tỷ trọng GDP của Tp.HCM so với cả nước qua các năm (đvt: %) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tp.HCM 17,6 18 18,5 19,2 19,7 19,6 Nơng nghiệp 1,43 1,32 1,32 1,23 1,2 1,22 Tốc độ tăng GDP của thành phố chia theo lĩnh vực (Đvt: triệu đồng) năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 GDP 9,5 10,2 11,4 11,7 12,2 12,2 Nơng, lâm , ngư nghiệp 5,5 4 11,8 2,3 1,6 3,1 Cơng nghiệp và xây dựng 12,4 11,5 13 12,5 11,8 10,7 Dịch vụ 7,4 9,3 10 11,3 12,8 13,8 Dân số Tp.HCM 2001 2006 Chỉ số phát triển (01-06) Cả nước 77.635,40 84.108,10 1,34% Tp.HCM 5.449,20 6.424,52 3,43% Nam 2.626,67 3.081,80 3,36% Nữ 2.822,54 3.342,72 3,49% Thành thị 4.474,15 5.463,48 3,86% Nơng thơn 975.049 961.038 1,20% Đàn bị Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng đàn (con) 30.893 36.547 45.513 49.190 56.162 67.537 Tỉ lệ tăng đàn (%) 112 118,3 124,5 159,2 114,2 120,3 Cái vắt sữa (con) 14.714 18.500 22.208 23.950 27.092 32.587 Năng suất bình quân (tấn/con/năm) 3,9 4,054 4,278 4,91 4,8 4,847 Sản lượng sữa tươi (tấn/năm) 57.385 75.000 95.000 117.595 130.054 157.957 Tỉ lệ tăng sản lượng sữa (%) 124,9 131,23 126,66 123,15 110,6 121,5 Tổng lượng thịt hàng hố (tấn) 1.945 2.096 3.776 4.382 4.659 5.825 Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2001 – 2006. 2001 2002 2003 2004 2005 TĐ BQ năm (%) 1- Tổng vốn ĐTXDCB (tỷ Đ) 23185,9 26320,1 30212,1 35650,1 42021,8 Tổng vốn ĐTXDCB tính về giá 2005 (tỷ Đ) 29719,7 32527,1 35911,3 42375,1 42021,8 9,69 2- Trong đĩ nơng nghiệp(tỷ Đ) 176,8 235,7 272 404,2 384,6 Tỷ trọng nơng nghiệp trong tổng số (%) 0,76 0,9 0,9 1,13 0,92 Vốn nơng nghiệp tính về giá 2005 (tỷ Đ) 226,62 291,28 323,31 439,65 384,6 14,63 3- Giá trị SX nơng nghiệp (tỷ Đ, giá HH) 2790,4 2915,5 3243,9 3459,1 3770,4 Tỷ trọng vốn nơng nghiệp trong Giá trị SX nơng nghiệp (%) 6,34 8,08 8,38 11,69 10,2 BCĐ TĐT NT-NN-TS 2006 TỔNG HỢP NHANH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TP. HCM TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP 2006 Tổng số Q. 2 Q. 7 Q. 8 Q. 9 Q. 12 Gò vấp Tân Bình Tân Phú Bình Thạnh Thủ Đức Bình Tân Củ Chi Hốc Môn Bình Chánh Nhà Bè Cần Giờ I. Tổng số hộ 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Chia theo ngành SX chính - Hộ nông nghiệp 18,1% 50,8% 38,4% 21,4% 48,2% 79,3% 72,0% 71,7% 80,1% 29,4% 60,9% 63,0% 29,8% 7,9% 12,5% 6,6% 5,9% - Hộ lâm nghiệp 0,2% 0,0% 0,0% 0,0% 0,2% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,4% 0,0% 0,3% 0,0% 0,1% 0,1% 1,6% - Hộ thủy sản 3,4% 17,5% 14,4% 40,5% 8,2% 1,2% 1,6% 0,0% 0,0% 5,0% 3,9% 6,4% 0,1% 0,1% 1,1% 5,6% 41,6% - Hộ công nghiệp 30,8% 6,5% 2,7% 12,7% 21,2% 8,6% 9,5% 13,0% 7,7% 40,7% 18,7% 11,1% 32,3% 35,3% 31,4% 33,9% 10,5% - Xây dựng 7,7% 2,1% 2,7% 2,0% 3,8% 1,0% 2,0% 2,2% 6,4% 8,6% 2,6% 1,7% 6,6% 8,2% 8,7% 12,9% 4,7% - Thương nghiệp 21,4% 7,3% 4,8% 6,3% 8,3% 3,5% 4,9% 13,0% 1,3% 10,7% 6,8% 8,1% 16,2% 26,6% 25,7% 21,0% 17,2% - Hộ vận tải 4,4% 1,7% 1,4% 0,8% 2,2% 0,8% 0,4% 0,0% 0,0% 0,6% 1,7% 1,8% 2,3% 5,3% 5,6% 6,1% 7,0% - Hộ dịch vụ khác 11,1% 14,1% 35,6% 16,3% 8,0% 5,8% 9,5% 0,0% 4,5% 5,0% 5,1% 7,9% 9,2% 13,0% 12,6% 10,6% 8,8% - Hộ khác 2,9% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 3,2% 3,6% 2,2% 3,2% 2,7% II. Tổng số nhân khẩu 917.6 2.971 672 1.390 9.503 14.670 2.734 219 650 1.455 7.435 3.932 267.565 239.824 249.257 58.368 57.043 -Nhân khẩu bq1 hộ 4 5 5 6 5 5 5 5 4 4 5 4 4 4 4 4 4 III. Tổng số lao động 575.666 1.867 441 890 6.232 9.526 1.731 145 467 962 4.882 2.473 165.525 152.080 157.866 35.417 35.162 - Lao động bình quân 1 hộ 3 3 3 4 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 IV. Số hộ có sử dụng điện 99,8% 98,9% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 99,7% 100,0% 100,0% 99,8% 99,7% 97,6% - T.đó: dùng điện luới quốc gia 98,3% 96,4% 100,0% 99,2% 94,8% 98,0% 100,0% 100,0% 100,0% 99,7% 99,5% 96,4% 98,8% 99,6% 98,2% 99,1% 89,7% V. Số hộ dùng nguồn nứơc chính - Nước máy 14,5% 62,6% 86,3% 52,0% 30,3% 2,4% 1,3% 37,0% 1,9% 46,6% 26,0% 7,1% 3,0% 4,2% 18,0% 29,4% 83,3% - Nước mua 2,9% 5,8% 9,6% 5,2% 0,9% 0,3% 0,2% 0,0% 0,6% 0,0% 0,5% 1,7% 0,2% 0,7% 1,4% 27,7% 9,6% ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung bai viet1.doc
  • docBia lot.doc
  • docBia ngoai.doc
  • docLoi cam doan.doc
Tài liệu liên quan