LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang dến năm 2020” là do tơi tự nghiên cứu và hồn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Chiển.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
MỤC LỤC
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.
Danh sách các bảng số liệu.
Danh sách các biểu đồ.
Bản đồ.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 1
3. Mục
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang dến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đích và nhiệm vụ 2
3.1 Mục đích 2
3.2 Nhiệm vụ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
4.2 Phạm viên nghiên cứu 3
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu 3
5.1 Cơ sở lý kuận 3
5.2 Nguồi tài liệu tham khảo 3
5.3 Phương pháp nghiên cứu 3
6. Đĩng gĩp mới của luận văn 3
7. Bố cục 4
Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 5
1.1.1 Các quan niệm về nguồn nhân lực 5
1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực 7
1.1.3 Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực 8
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực 10
1.2.1 Dân số, giáo dục - đào tạo 10
1.2.2 Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
14
1.2.3 Thị trường sức lao động 15
1.3 Vai trị của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển KT - XH 17
1.3.1 Vai trị của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế 17
1.3.2 Vai trị của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội 18
1.4 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới
20
Chương 2.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG.
2.1 Các nhân tố kinh tế - xã hội ở Kiên Giang ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực 23
2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên 23
2.1.2 Những đặc điểm kinh tế - xã hội 24
2.1.3 Về văn hĩa - xã hội 28
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang 29
2.2.1 Quy mơ và tốc độ tăng nguồn nhân lực 29
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực 34
2.2.3 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực 42
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực 54
2.3.1 Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực 54
2.3.2 Những thách thức, tồn tại 55
Chương 3.
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
3.1 Mục tiêu, quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang 62
3.1.1 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang 62
3.1.2 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang 62
3.2 Những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực 63
3.2.1 Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo 63
3.2.1.1 Đầu tư phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp 63
3.2.1.2 Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp; đội ngũ giáo viên đạt chuẩn
66
3.2.2 Tăng cường phát triển lĩnh vực đào tạo nghề 67
3.2.2.1 Dự báo nhu cầu về học nghề 67
3.2.2.2 Các cơ sở đào tạo và năng lực đào tạo nghề 67
3.2.2.3 Chương trình và thời gian đào tạo nghề 68
3.2.2.4 Cơ sở vật chất và định mức chi phí đào tạo 69
3.2.3 Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ 71
3.2.4 Gắn đào tạo với sử dụng 72
3.2.5 Phát triển thị trường sức lao động 73
3.2.6 Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài 74
3.3 Các kiến nghị đối với Nhà nước, Tỉnh 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Chỉ số phát triển con người (Huma Development Index) : HDI
- Chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ nữ và nam giới : GDI
- Chỉ số nghèo khổ tổng hợp : HPI
- Giá trị tổng sản phẩm xã hội : GDP
- Cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa : CNH-HĐH
- Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu : OCDE
- Khoa học cơng nghệ : KHCN
- Ủy ban nhân dân : UBND
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
1- Bảng 1: Tổng GDP chỉ số phát triển phân theo các ngành kinh tế so với 2000 (so sánh 1994). Trang 25
2- Bảng 2: Tăng trưởng GDP. Trang 26
3- Bảng 3: Giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994). Trang 27
4- Bảng 4: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế. Trang 28
5- Bảng 5: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ 2001 - 2007. Trang 30
6- Bảng 6: Tốc độ tăng nguồn nhân lực. Trang 36
7- Bảng 7: Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh qua các năm. Trang 33
8- Bảng 8: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhĩm tuổi. Trang 33
9- Bảng 9: Trình độ học vấn phân theo giới tính và khu vực thành thị - thơng thơn. Trang 39
10- Bảng 10: Nguồn lực phân theo trình độ chuyên mơn kỹ thuật 2007. Trang 41
11- Bảng 11: Số cơ sở y tế và cán bộ y tế. Trang 42
12- Bảng 12: Lực lượng lao động đang cĩ việc làm phân theo ngành kinh tế năm 2007. Trang 44
13- Bảng 13: Lực lượng lao động đang cĩ việc làm phân theo thành phần kinh tế năm 2007. Trang 45
14- Bảng 14: Sự phân bố lao động trong ngành ở các khu vực ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh qua các năm. Trang 47
15- Bảng 15: Hệ thống trường lớp, giáo viên phổ thơng. Trang 48
16- Bảng 16: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp. Trang 49
17- Bảng 17: Tổng hợp đào tạo sử dụng giai đọan 2001-2005. Trang 51
18- Bảng 18: Tỷ lệ lao động qua đào tạo. Trang 53
19- Bảng 19: Trình độ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang 2001 - 2005 và năm 2007. Trang 54
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1- Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế. Trang 26
2- Biểu đồ 2: Cơ cấu dân số phân theo giới tính. Trang 30
3- Biểu đồ 3: Cơ cấu dân số phân theo khu vực. Trang 31
4- Biểu đồ 4: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên theo giới tính năm 2007. Trang 32
5- Biểu đồ 5: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nhĩm khu vực thành thị và nơng thơn năm 2007. Trang 34
6- Biểu đồ 6: Tình hình lao động Kiên Giang năm 2007. Trang 43
7- Biểu đồ 7: Số người từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp phân theo trình độ chuyên mơn kỹ thuật. Trang 46
BẢN ĐỒ
01 Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang. Trang 24
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong tồn bộ các nhân tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, nhân tố đĩng vai trị cĩ ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội nĩi chung và tỉnh Kiên Giang nĩi riêng đĩ là nguồn nhân lực. Khẳng định tầm quan trọng của nĩ V.I Lênin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là người cơng nhân là người lao động”. Tầm quan trọng này được Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX, khẳng định: “Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 cĩ nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỷ lệ lao động trong nơng nghiệp cịn dưới 50% lực lượng lao động xã hội” (trang 93).
Đặc biệt, đối với vùng Tây Nam Bộ nĩi chung và tỉnh Kiên Giang nĩi riêng, Nghị quyết chỉ rõ: “Tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp cịn cao. Lao động thiếu việc làm và khơng cĩ việc làm cịn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” (trang 166). Do vậy, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang trong quá trình cơng nghiệp hĩa nơng nghiệp và nơng thơn đang là những vấn đề cấp bách. Chính sức lơi cuốn thực tiễn ấy của tiềm năng chưa được đánh thức, đã thúc đẩy tơi chọn đề tài: “ Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020” làm luận văn cao học kinh tế.
Đề tài, khơng phải tìm ra giải pháp đào tạo hay sử dụng cĩ hiệu quả; mà là dưới gĩc độ phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Tình hình nghiên cứu đề tài:
Bàn về phát triển nguồn nhân lực đã cĩ nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau như: “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, của Phạm Thành Nghị, Vũ Hồng Ngân; “Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực cơng nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của TS. Trương Thị Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; “ Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh...
Các cơng trình nghiên cứu trên đã cĩ những đĩng gĩp nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nĩi chung trên các lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối với tỉnh Kiên Giang chưa cĩ cơng trình nghiên cúu nào về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, tơi chọn “Phát triển nguồn nhân lực cho Tỉnh nhà trong quá trình phát triển kinh tế xã hội” làm luận văn cao học kinh tế là một yêu cầu cấp thiết, cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Mục đích và nhiệm vụ:
3.1. Mục đích:
Thơng qua việc nghiên cứu nguồn nhân lực nĩi chung và nguồn nhân lực tỉnh Kiên giang nĩi riêng, mục đích của đề tài là phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang đến 2020.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hĩa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực về đào tạo và sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bài học kinh nghiệm về quá trình phát triển nguồn nhân lực vận dụng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang thơng qua các chỉ số phát triển trên các mặt: số lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật chất năng lực đào tạo, mức độ đáp ứng… Trên cơ sở đĩ rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực trạng của nĩ trong thời gian qua.
Ba là, vạch ra những quan điểm và giải pháp cơ bản về nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của Tỉnh đến năm 2020.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân lực nĩi chung và nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang nĩi riêng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, trong luận văn này chỉ đi vào những nội dung cơ bản về Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh kiên Giang từ năm 2000 đến 2020 và các giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận:
Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Các nguyên lý của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
5.2. Nguồn tài liệu tham khảo:
Các tác phẩm kinh điển của Karl Marx, F.Engels, V.I. Lênin về nguồn nhân lực; Kinh tế chính trị Mác – Lênin, các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, các tư liệu của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Kiên Giang.
5.3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là phép biện chứng duy vật. Vận dụng phương pháp luận chung; phương pháp cụ thể là logic lịch sử, phân tích và tổng hợp so sánh, theo dõi, thống kê, mơ hình hĩa.
6. Đĩng gĩp mới của luận văn:
Một là, hệ thống hĩa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực nĩi chung ở Việt Nam, tỉnh Kiên Giang nĩi riêng.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang; qua đĩ rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nguồn nhân lực quan trọng của tỉnh trong qúa trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, vạch ra quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020.
Bốn là, cung cấp số liệu thực tế dùng làm tài liệu để triển khai thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là một số cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội Vụ, Sở Cơng An, Sở Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn….
Bố cục:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài chia làm 3 chương, 9 tiết.
Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực.
Theo Từ điển thuật ngữ của Pháp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, cĩ khả năng lao động và mong muốn cĩ việc làm. Như vậy theo quan điểm này thì những người trong độ tuổi lao động cĩ khả năng lao động nhưng khơng muốn cĩ việc làm thì khơng được xếp vào nguồn nhân lực xã hội.
Ở Úc xem nguồn nhân lực là tồn bộ những người bước vào tuổi lao động, cĩ khả năng lao động. Trong quan niệm này khơng cĩ giới hạn trên về tuổi của nguồn lao động.
Theo Liên Hợp quốc, Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức năng lực, tồn bộ cuộc sống của con người hiện cĩ, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng .
Nhân lực dưới gĩc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người, lực là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng. Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đĩ là sức ĩc, sức bắp thịt, sức xương… Sức thể hiện thơng qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, da cảm giác… Cịn chất lượng của sức lao động đĩ là trình độ văn hĩa, trình độ chuyên mơn kỹ thuật, lành nghề…
Nếu xét theo nghĩa rộng, tồn bộ tổng thể nền kinh tế được coi là một nguồn lực thì nguồn lực con người (Human Resources) là một bộ phận của các nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn nguồn lực vật chất (Physical Resources), nguồn lực tài chính (Financial Resources)…
Theo quan điểm của tổ chức Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực của tồn bộ cuộc sống, sức khỏe con người hiện cĩ, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng.
Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là nhân khẩu cĩ năng lực lao động tất yếu, thích ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhân lực là chỉ tổng nhân khẩu xã hội, là nguồn tài nguyên. Tài nguyên nhân lực là tiền đề vật chất của tái sản xuất xã hội. Tài nguyên nhân lực vừa là động lực vừa là chủ thể của sự phát triển, cĩ tính năng động trong tái sản xuất xã hội. Chính vì lẽ đĩ khi phân tích về nguồn tài nguyên nhân lực, phải xem xét nĩ trong mối quan hệ với tốc độ tăng dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo, nâng cao phẩm chất của người dân, và những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất nguồn lực cho xã hội [42-1064].
Cĩ ý kiến cho rằng: nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, cĩ khả năng lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao động; bởi nguồn nhân lực bao gồm cả những người ngồi tuổi lao động thực tế cĩ tham gia lao động. Tuy nhiên, “Ở chừng mực nào đĩ, cĩ thể coi nguồn lao động hay nguồn nhân lực, đồng nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những người trong độ tuổi lao động, cĩ khả năng lao động, cũng như cả người ngồi tuổi lao động cĩ nhu cầu và khả năng tham gia lao động” [25.29].
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể nhất định. Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức, lối sống, nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hĩa, dân tộc) của bộ phận dân số cĩ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. “Chúng tơi hiểu sức lao động hay năng lực lao động là tồn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đĩ đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đĩ” [10. 217].
Đề cao vai trị của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng kinh tế của Karl Marx với tư tưởng chủ đạo: chỉ cĩ lao động mới tạo ta giá trị nguồn gốc duy nhất của mọi của cải trong xã hội. Tư tưởng này cĩ ý nghĩa quan trọng; nĩ cho thấy tiến bộ kỹ thuật khơng hề làm giảm ý nghĩa của yếu tố con người mà ngược lại, cùng với quá trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất con người cùng với tiềm năng trí tuệ cĩ vai trị ngày càng quan trọng.
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động (theo Bộ Luật Lao động) và ngồi độ tuổi lao động nhưng cĩ khả năng hoặc sẽ tham gia lao động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương. Trong một chừng mực nào đĩ nguồn nhân lực đồng nghĩa với nguồn lao động, nhưng nĩi về nguồn nhân lực là nĩi tới chất lượng của lao động.
Đề cập đến nguồn nhân lực, việc sử dụng nguồn nhân lực liên quan đến việc làm. Đây chính là tiêu chí xác định hiệu quả nguồn nhân lực. Guy Hân-tơ, chuyên gia Viện phát triển hải ngoại Luân đơn đã đưa ra định nghĩa: “ Việc làm theo nghĩa rộng là tồn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách thức kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuơn khổ của quá trình kinh tế” [30.62].
Phát triển nguồn nhân lực.
Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta cĩ thể hiểu về phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, tâm hồn… Để họ cĩ thể tham gia vào lực lượng lao động, thực hiện tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, gĩp phần làm giàu cho đất nước làm giàu cho xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo mơi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đĩ dân số là nhân tố cơ bản.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng cĩ 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sĩc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới gĩc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, cĩ trình độ lao động cao, cĩ kỹ năng sử dụng, lao động cĩ hiệu quả. Xét ở gĩc độ cá nhân thì phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực cĩ được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực cĩ được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sĩc y tế, mơi trường làm việc….
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước địi hỏi phải cĩ nguồn nhân lực khơng chỉ về chất lượng và số lượng mà cịn phải cĩ một cơ cấu đồng bộ. Nguồn nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [40,108] “con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa” [40,201]. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của nguồn nội lực, do đĩ phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.
Vai trị và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước ngày càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nĩ là cơ sở “cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh tế xã hội, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hĩa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn hĩa mới của Việt Nam” [40,112].
Trong chương trình KX - 05 “Xây dựng văn hĩa, phát triển con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa” đã phản ánh một cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hĩa, con người nguồn nhân lực gắn quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập thể lao động thành vốn người, nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng người nhĩm người, đội lao động, tập thể một đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nĩi chung và của từng tế bào kinh tế nĩi riêng.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu cầu về lao động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực xã hội ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa dạng. Điều đĩ tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay nĩi cách khác phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động cĩ trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đĩ.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động cịn cần thiết ở chỗ từ nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luơn luơn được hồn thiện ở cấp độ cao hơn. Đến lượt nĩ địi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa là khơng phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu địi hỏi từ chính bản thân con người, hay nĩi cách khác, chất lượng của nguồn nhân lực sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực cịn là một tất yếu do tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt Nam đang tiến hành cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực tăng lên khơng chỉ cĩ ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học cơng nghệ mà cịn cĩ điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động mới. Hơn thế quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa yêu cầu nguồn nhân lực phải cĩ sự chuyển biến về chất từ lao động thủ cơng sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực cĩ vai trị rất quan trọng, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình cơng nghiệp hĩa hiện đại hố là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nĩi chung và tỉnh Kiên Giang nĩi riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong cơng cuộc xậy dựng và phát triển đất nước. Hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng cao cịn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, mơi trường, vị trí địa lý… Là cách duy nhất để đưa đất nước thốt khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Dân số, giáo dục - đào tạo.
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần cĩ 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đĩ sức lao động là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nĩ khơng chỉ làm “sống lại” các yếu tố của quá trình sản xuất mà cịn cĩ khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Điều đĩ chứng tỏ vai trị của nguồn nhân lực cĩ ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong các nguồn nhân lực sẵn cĩ thì chất lượng nguồn nhân lực cĩ ý nghiã đặc biệt quan trọng. Như đã phân tích trên để cải biến đối tượng lao động thơng qua tư liệu lao động phải sử dụng lao động chân tay, song để sáng tạo ra các đối tượng lao động và tư liệu lao động mới tất yếu cần đến đội ngũ lao động trí ĩc.
Nhĩm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trước hết phải kể đến là sức khỏe của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và khơng thể thiếu. Bởi sức khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở cốt yếu để tiếp nhận, duy trì và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ cĩ sức khỏe mới là cơ sở cho giáo dục đào tạo tốt hơn, mới hình thành được nguồn nhân lực cĩ sức khỏe tốt khơng chỉ về thể trạng mà cả nội dung bên trong của nĩ nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ thì vai trị của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng cĩ ý nghĩa quyết định. Điều này đã được Karl Marx dự báo khoa học về vai trị của lao động trí tuệ: đến một trình độ nào đĩ, tri thức xã hội biến thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sự tiên đốn của Karl Marx đã trở thành hiện thực trong điều kiện ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ nguồn nhân lực trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của nguồn nhân lực được thể hiện thơng qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở thành nguồn lực khi nĩ được con người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn nữa dù máy mĩc cơng nghệ hiện đại đến đâu mà khơng cĩ phẩm chất và năng lực cao, cĩ tri thức khoa học thì khơng thể vận hành để làm “sống lại” nĩ chứ chưa nĩi đến việc phát huy tác dụng của nĩ thơng qua hoạt động của con người.
Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy vai trị của nguồn nhân lực nĩi chung đặc biệt là nguồn lao động chất xám lao động trí tuệ là hết sức cần thiết, nhân tố đĩng vai trị quyết định đối với nguồn nhân lực của xã hội, đánh dấu bước phát triển của một xã hội nhất định trong điều kiện quốc tế hĩa, tồn cầu hĩa hiện nay. Để cĩ được nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao khơng cĩ cách nào khác hơn đĩ là sự tác động sự quyết định của giáo dục đào tạo. Sự nghiệp giáo dục đào tạo gĩp phần quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến căn bản về chất lượng của nguồn nhân lực.
Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam là luơn tu dưỡng học tập nâng cao trình độ; trong đĩ hiếu học là khơng thể thiếu được: “Hiếu học, trọng học là một truyền thống quan trọng của người Việt Nam 99,12% số người được hỏi bày tỏ lịng mong muốn con cái mình được học hành, 78,13% mong muốn con cái họ cĩ trình độ đại học và trên đại học…” [14.52]. Gắn liền với truyền thống hiếu học, trọng học là vấn đề tơn sư trọng đạo. Đây là giá trị truyền thống đang chi phối giá trị cuộc sống của con người Việt Nam hiện nay.
Trong các quan hệ cộng đồng thì quan hệ gia đình là tế bào của xã hội. Đối với con người Việt Nam hiện đại, cuộc sống gia đình hịa thuận theo quan niệm truyền thống là nhân tố quan trọng chí phối tâm thức của họ. Đối với một số quy phạm đạo đức truyền thống như đạo hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch, lịng nhân ái, sẵn sàng tương trợ người khác trong những lúc gặp khĩ khăn hoạn nạn là những nhân tố cần phát huy và cĩ ý nghĩa nhất định đối với chất lượng nguồn nhân lực.
Cũng cần lưu ý rằng, cuộc sống theo cơ chế thị trường thời mở cửa cũng cĩ khơng ít những tác động làm biến đổi những giá trị truyền thống những nhân tố tác động. “Trong cuộc điều tra xã hội học của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tìm hiểu mục đích của sinh viên cho thấy 92,8% trả lời rằng: phấn đấu để cĩ được địa vị xã hội là mục đích gần với mong muốn của họ nhất. Xếp thứ hai trong bảng giá trị là làm giàu (87,2%). Trong khi đĩ mục đích phấn đấu để thành đạt trong chuyên mơn đứng ở vị trí gần cuối bảng (62,8%)” [14.55].
Bên cạnh những tác động của giá trị truyền thống đối với chất lượng nguồn nhân lực cũng cĩ những tác động ngược chiều đáng suy nghĩ. Trước hết, đĩ là thực trạng thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm, chưa thấy được sự kế thừa cần thiết với những di sản văn hĩa dân tộc, cơng trình văn hĩa, di tích lịch sử, các loại hình nghệ thuật truyền thống, số người ham thích, yêu mến rất khiêm tốn… Tác động đĩ cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong kinh tế thị trường.
Chất lượng nguồn nhân lực, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt cơ cấu nguồn nhân lực hiện cĩ, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân. Tình trạng thể lực nguồn nhân lực về tình trạng sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình trạng bệnh tật… Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nghề nghiệp chuyên mơn nhất định. Như vậy, “cĩ thể phân loại tất cả lực lượng lao động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hĩa... Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đĩng gĩp của lực lượng lao động tri thức” [25.78].
Trình độ trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực, trình độ học vấn của dân số trong độ tuổi lao động, số năm học văn hĩa phổ thơng, số năm đào tạo nghề. Trình độ văn hố tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thơng, trình độ chuyên mơn nghề nghiệp, lao động kỹ thuật được đào tạo chính qui, phân bổ giữa các vùng. Trình độ lao động được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học. Cơ cấu nguồn lao động được đào tạo và sử dụng… Người cơng nhân cĩ trình độ cao là người lao động theo phương pháp tiên tiến, giỏi nghề chính và biết thêm nghề khác, thâm nhập nhanh để vận hành được máy mĩc.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đặc trưng nguồn nhân lực Việt Nam cĩ trình độ học vấn khá, thơng minh, cần cù, chịu khĩ, sáng tạo cĩ khả năng nắm bắt nhanh những thành tựu mới của khoa học cơng nghệ trên nhiều ngành nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, thích ứng với kinh tế thị trường. Nguồn nhân lực đã qua đào tạo từ nhiều địa chỉ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đây là nguồn lực cơ bản cần thiết cho trước mắt và tương lai để tiến hành lao động sản xuất đạt hiệu quả cao.
Ở nước ta lao động nơng nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực lượng lao động. Do đĩ trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển dịch theo hướng tăng lao độ._.ng cơng nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức theo yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở Việt Nam.
Nhĩm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực khơng chỉ là trí tuệ mà cịn là sức khỏe. Một yêu cầu khơng thể thiếu để đảm bảo cho chất lượng nguồn nhân lực. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Sở dĩ như vậy, bởi các bộ phận cấu thành sức lao động đĩ là sức dốc, sức bắp thịt, sức thần kinh của một con người… Chỉ cĩ sức khỏe tốt, mới cĩ điều kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại, mới cĩ khả năng xử lý các thơng tin, ứng dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.
Truyền thống lịch sử, thĩi quen, tập quán, văn hĩa, đạo đức, lối sống, là những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Trong những biểu hiện về thái độ của những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý thức tự tơn dân tộc và lịng tự hào về những giá trị truyền thống là yếu tố rất cơ bản, cĩ ý nghĩa xuyên suốt. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để nhận ra mức độ ảnh hưởng của truyền thống lên cuộc sống của con người hiện đại.
Phần lớn người Việt Nam nĩi chung và đội ngũ nguồn nhân lực nĩi riêng truyền thống là niềm tự hào chân chính, thơi thúc suy nghĩ và hành động của họ. “Trong bảng điều tra cĩ câu hỏi thăm dị thái độ ứng xử của người được hỏi trong tình huống giả định về nguy cơ độc lập tổ quốc bị đe dọa, ở những mức độ và hình thức khác nhau 97,28% số người trả lời đã biểu thị thái độ trách nhiệm và ý thức tự giác cao trước vận mệnh của tổ quốc như sẵn sàng tình nguyện nhập ngủ”. Tinh thần truyền thống ấy cĩ ý nghĩa nhất định với tri thức của mỗi người Việt Nam nhất là khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
1.2.2. Hệ thống các chỉ số ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
Cĩ nhiều chỉ số đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, Song chỉ số quan trọng nhất mà Tổ chức Liên Hiệp quốc đưa ra là chỉ số phát triển con người (Human Development Index (HDI) để đo lường kết quả và đánh giá thành tựu phát triển con người. Đây là một tiêu chí đánh giá sự tiến bộ và phát triển của mỗi quốc gia về con người. Chỉ số HDI được xây dựng với ba chỉ tiêu cơ bản là: tuổi thọ bình quân, số năm sống bình quân của mỗi người dân ở một quốc gia từ khi sinh ra đến khi chết (tuổi thọ bình quân). Thành tựu giáo dục, được tính bằng trình độ học vấn của người dân và số năm đi học bình quân của mỗi người dân tính từ tuổi đi học (mặt bằng dân trí). Mức thu nhập bình quan đầu người. Theo con số thống kê được cơng bố ngày 28/11/2007 chỉ số HDI của Việt Nam là 0,733 xếp thứ 105/177 quốc gia so với các nước kém phát triển chỉ số là 0,518; tuổi thọ bình quân là 73,7; số người biết chữ 90,3%, trong đĩ tiểu học 97,5% số sinh viên đại học cao đẳng tăng 8,4% năm, chi cho ngân sách giáo dục 18%, 200 sinh viên /10.000 dân. Đây là một trong những con số chứng minh làm sáng tỏ chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đang ngày càng được nâng lên.
Chỉ số GDI, đây là chỉ số đánh giá sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa phụ nữ và nam giới. Theo số liệu cơng bố ngày 28/11/2007 bình đẳng nam nữ Việt Nam là một trong 10 nước cĩ tỷ lệ chỉ số phát triển liên quan tốt giới cao nhất.
Chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI là chỉ số đo lường các kết quả về xĩa đĩi giảm nghèo, bảo đảm các nhu cầu cơ bản cho tất cả mọi người. Đây cũng là một trong những chỉ số thể hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bởi giải quyết tốt vấn đề này sẽ là cơ sở để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Trên đây là những tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; ngồi ra cịn cĩ các chỉ tiêu cụ thể đánh giá từng lĩnh vực, từng khía cạnh cụ thể của đời sống xã hội như: y tế, giáo dục, dinh dưỡng, nước sạch, dân số, mơi trường, văn hĩa, tội phạm… Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng mỗi chỉ tiêu riêng lẻ chỉ đánh giá trên từng khía cạnh cụ thể, để thấy hết ý nghĩa của nĩ cần phải cĩ sự phối hợp tổng thể với các chỉ tiêu khác như: HDI,GDI, HPI… Mới đánh giá một cách đầy đủ và chính xác nhất về chỉ số phát triển con người, chất lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn cụ thể theo yêu cầu sự phát triển của kinh tế xã hội.
1.2.3. Thị trường sức lao động.
Đề cập về phát triển nguồn nhân lực trong kinh tế thị trường, khơng thể khơng đề cập đến thị trường sức lao động. Đây là một trong những đặc điểm làm thay đổi về chất và lượng việc phát triển nguồn nhân lực gắn với trạng thái chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hĩa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những quy định sơ cứng mà cần phải để cho giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng sức lao động, cơ cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường, nâng cao tính linh hoạt của tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp đồng thuê mướn nhân cơng, trình tự và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa giới chủ và giới thợ.
Như chúng ta đều biết thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự ra đời và vận động của một loại hàng hĩa đặc biệt hàng hĩa sức lao động. Các yếu tố cơ bản trên thị trường sức lao động trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hĩa sức lao động, là cung cầu, giá cả sức lao động.
Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về nguồn nhân lực được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân lực được hình thành từ các cơ sở đào tạo như các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo khác. Nguồn cung cịn được thể hiện từ những người đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc nguồn cung cịn được thể hiện từ nguồn lao động nhập khẩu. Một nguồn cung khác được bổ sung thường xuyên từ những người đến độ tuổi lao động. Đối với nước ta đây là nguồn cung rất lớn với đặc điểm Việt Nam dân số trẻ.
Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngồi. Sự tác động qua lại của cung cầu hình thành nên giá cả sức lao động, khoản thù lao mà người lao động nhận được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động.
Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Phát triển thị trường sức lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Cĩ chính sách ưu đãi các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nơng thơn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là xuất khẩu lao động đã qua đào tạo nghề, lao động nơng nghiệp. Hồn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy cơng quyền” [41.82].
Hệ thống các chính sách xã hội cũng là một trong những nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực, đến thị trường sức lao động. Hệ thống các chính sách xã hội nhằm vào mục tiêu vì con người, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, với phương hướng phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ cơng dân, giải quyết tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với việc chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội.
1.3. Vai trị của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.1. Vai trị của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế: điều tất yếu ngồi những nguồn lực cơ bản cho sự lớn lên, tăng lên về số lượng chất lượng sản phẩm thì nguồn lực con người khơng chỉ làm sống lại các yếu tố của quá trình sản xuất mà cịn sáng tạo ra những tư liệu lao động trong đĩ nhân tố cốt lõi là cơng cụ lao động, những đối tượng lao động mới, những đối tượng lao động chưa từng cĩ trong tự nhiên.
Nhấn mạnh vai trị của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khĩa VIII đã ra nghị quyết về “Tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa…”
Bàn về vai trị của nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ trong sự phát triển kinh tế xã hội, thì vai trị của nguồn nhân lực cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực đã trở thành nhân tố khơng chỉ quyết định đối với việc thực hiện thành cơng các mục tiêu kinh tế - xã hội cả trung và dài hạn, mà đối với một số nước, việc thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ giỏi cịn trở thành lực cản đối với tiến trình đi tới những mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững “Trên thế giới hiện nay, việc thành cơng trong tăng trưởng kinh tế khơng chỉ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, vào vốn vật chất, mà yếu tố ngày càng chiếm vị trí quan trọng là con người và quản lý” [25-287].
Cĩ nhiều nhân tố cấu thành nguồn nội lực: nguồn lực con người, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống, trong đĩ năng lực con người Việt Nam với trí tuệ truyền thống dân tộc là trung tâm nội lực, là nguồn lực chính quyết định sự tăng trưởng kinh tế.
Khi phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng trong tiến trình tăng trưởng kinh tế giữa các yếu tố cơ bản cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đặc biệt cần lưu ý là trong các nguồn lực nội sinh; nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật thì nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh nhân tố đĩng vai trị quyết định, chi phối các nhân tố khác trong quá trình tăng trưởng. Sở dĩ như vậy, bởi so với các nguồn lực khác thì đây là nguồn lực “sống” nĩ khơng chỉ làm sống lại các tư liệu sản xuất mà cịn sáng tạo ra các tư liệu lao động và dối tượng lao động mới. Hơn thế với nguồn lực con người là trí tuệ chất xám nếu biết đào tạo, bồi dưỡng và vun đắp thì nguồn lực con người là nguồn lực vơ tận, nĩ khơng cĩ giới hạn khơng bị cạn kiệt như các nguồn tài nguyên khác.
Ngay cả các nhân tố liên quan đến tăng trưởng kinh tế, khoa học cơng nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị... đều xuất phát từ nguồn lực con người. Nĩ là nguồn lực chính quyết định sự tăng trưởng bởi nguồn gốc của cải xã hội là do con người tạo ra.
1.3.2. Vai trị của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển theo nghĩa đĩ phát triển kinh tế khơng chỉ là sự tăng lên về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm mà cịn làm thay đổi cả cơ cấu kinh tế. Dưới gĩc độ đĩ, những nhân tố liên quan đến phát triển kinh tế cĩ những đặc điểm riêng của nĩ. Nhân tố đĩng vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế trước hết đĩ là phát triển lực lượng sản xuất trong đĩ nhân tố cốt lõi là nguồn lao động. V.I. Lênin cho rằng: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn nhân loại là người cơng nhân, là người lao động”.
Như vậy nguồn lực con người khơng chỉ cĩ ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế mà cịn đĩng vai trị quyết định đối với phát triển kinh tế. Nguồn lực con người khơng chỉ cĩ ý nghĩa trong việc kết hợp các yếu tố tự nhiên, mà cịn cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải cĩ ích cho con người và xã hội. Chính vì vậy sự phát triển của một quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội đều do con người và lấy con người là nhân tố trung tâm của sự phát triển nhanh và bền vững.
Nhân tố thứ hai liên quan đến phát triển kinh tế là quan hệ sản xuất. Như chúng ta biết quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất thể hiện tính chất tốt xấu về mặt xã hội của những quá trình sản xuất đĩ. Quan hệ sản xuất được thể hiện trên ba nội dung quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quá trình sản xuất xã hội hay trao đổi kết quả lao động cho nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan trọng nhất; sở dĩ như vậy vì khi tư liệu sản xuất nằm trong tay ai thì người đĩ trực tiếp tổ chức quá trình sản xuất và người đĩ trực tiếp chi phối sản phẩm.
Hơn thế, nguồn lực con người khơng chỉ là nhân tố quyết định về phát triển kinh tế mà cịn quyết định cả về mặt xã hội. Như chúng ta đều biết tổng thể các mặt của quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế xã hội, nĩ quyết định mối quan hệ giữa người và người. Do vậy nguồn lực con người chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì ý thức xã hội càng phát triển, càng làm cho quan hệ giữa người càng tốt hơn thúc đẩy sự phát triển nhanh của xã hội.
Nhân tố thứ ba quyết định sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội thuộc về kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng cĩ tác động đến sự phát triển kinh tế. Kiến trúc thượng tầng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành mỗi một bộ phận cĩ sự tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế. Các yếu tố thuộc về tư tưởng đạo đức cĩ tác động gián tiếp đến phát triển kinh tế cịn các nhân tố khác như thể chế, thiết chế, thể chế chính trị, pháp luật... lại cĩ tác động trực tiếp thúc đẩy kinh tế, khi các chính sách kinh tế phù hợp và ngược lại.
Cũng cần lưu ý rằng sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến sự phát triển kinh tế theo các chiều hướng khác nhau: sự tác động đĩ nếu phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, phát huy nội lực nền kinh tế phát triển nhanh và ngược lại. Trong thực tiễn xây dựng và phát triển kinh tế cho ta thấy rõ các chính sách kinh tế khi phù hợp sẽ tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và ngược lại.
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan cho thấy để tăng trưởng kinh tế cần cĩ sự đồng bộ trong tiến trình phát triển, sự đồng bộ trong các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất, trong đĩ nhân tố quan trọng là nguồn nhân lực: “khơng một chính sách cơng nghệ nào cĩ thể mang lại kết quả nếu khơng cĩ chuyên gia làm chủ và áp dụng kỹ thuật mới” [29.78].
Chính vì lẽ đĩ trong xây dựng và phát triển kinh tế việc đào tạo xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phải đi trước một bước. Sự thiếu hụt trong lĩnh vực đào tạo nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ, cơng nhân kỹ thuật ắt hẳn sẽ khơng tiến kịp theo đà phát triển kinh tế. Ngay trong đào tạo theo quan điểm của họ tùy từng giai đoạn phát triển khác nhau trong giai đoạn đầu cần phải chú trọng giảng dạy các kiến thức khoa học ứng dụng nhiều hơn các kiến thức khoa học cơ bản. Một con số mà chúng ta cần suy ngẫm ở Đài Loan nếu cấp tiểu học tỷ lệ đến trường là 100% thì trung học là 94%, đại học cao đẳng là 32%, tỷ lệ dân số đăng ký học các mơn khoa học cơ bản, khoa học tự nhiên và kỹ thuật Hàn Quốc đứng đầu sau đĩ là Đài Loan.
Ở Malaysia tiến trình cơng nghiệp hĩa đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Sự phát triển tất yếu đĩ địi hỏi nguồn nhân lực phải phát triển tương ứng nhưng trong thực tiễn ở nước này đã khơng giải quyết được, vì vậy một loạt vấn đề đặt ra cần phải giải quyết về đào tạo nguồn nhân lực phát triển tương ứng. “Điểm yếu nhất của chúng ta là nguồn nhân lực ở mọi cấp” (Dato Ahmad Tadjudin Ali, Tổng Giám đốc SIRIM -Malaysia) [29.79].
Họ cho rằng sự thiếu hụt nhân cơng cĩ trình độ cao là do hệ thống giáo dục kém, đặc biệt là nguồn nhân lực cĩ trình độ cao là do giáo dục bậc đại học. Ở Malaysia tỷ lệ bậc trung học là 72% so với bậc học phổ thơng thì tỷ lệ nhập học bậc đại học chỉ cịn 10% tính cả số sinh viên đang được đào tạo ở nước ngồi. Khơng chỉ tình trạng thiếu nguồn nhân lực cĩ trình độ do lĩnh vực giáo dục đào tạo, mà cơ cấu ngành nghề được đào tạo đảm bảo cân đối cho sự phát triển kinh tế cũng là kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam trong đào tạo đội ngũ cơng nhân cĩ trình độ chuyên mơn kỹ thuật. “Ở Thái Lan văn học và sư phạm thu hút gần 2/3 số sinh viên; luật 24%, trong khi các ngành cĩ nhu cầu khá nhiều như: chế tạo, cơ khí, nơng học thì chỉ cĩ khoảng 2 - 2,3% số sinh viên theo học. Ở Malaysia, tỷ lệ giữa sinh viên khối văn và sinh viên các khối khoa học khác cân đối ổn định khoảng 47%. Ngược lại với trình độ “chứng chỉ” ưu thế nghiêng hẳn về các mơn khoa học và kỹ thuật là (15-85) trước đây và 40 - 60 trong các kế hoạch gần đây” [29. 79-80]
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản cho thấy đây là một nước cĩ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực vững chắc cĩ tác động quan trọng đến quá trình tạo dựng nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao. Nhật Bản là nước đứng đầu thế giới trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực từ xa thơng qua quá trình giáo dục từ tiền phổ thơng cho đến khi thạo nghề làm ra sản phẩm. Cách giáo dục của họ đã tạo dựng nguồn nhân lực sự cần cù lịng kiên trì, bền bỉ, kỷ luật lao động nghiêm, trung thành tận tụy với cơng việc và gắn bĩ sống cịn với tổ chức mà họ đang làm việc. “Ngay từ những ngày đầu bước chân vào trường tiểu học, người Nhật đã tạo cho trẻ thĩi quen kỹ thuật, tinh thần hợp tác trong sinh hoạt cũng như trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế độ giáo dục bắt buộc với khẩu hiệu: “Văn minh và khai hĩa, làm giàu và bảo vệ đất nước, học tập văn minh và kỹ thuật Âu - Mỹ bảo trì truyền thống văn hĩa đạo đức Nhật Bản” [29.82].
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản nhấn mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Thơng thường hoạt động giáo dục đào tạo được chia thành hai loại; đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngồi xí nghiệp. Trong đĩ dạng đào tạo tại chổ vừa học vừa làm giữ vai trị quan trọng nhất. Sở dĩ người Nhật Bản chú ý loại hình này vì họ cho rằng đây là dạng đào tạo ít tốn kém, người lao động học hỏi ngay trong quá trình làm việc, hơn nữa hoạt động đào tạo tại chỗ cĩ tính linh hoạt cao, cĩ thể điều chỉnh những hoạt động để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, đặc điểm và năng lực của từng cá nhân. Hơn thế, đào tạo tại chỗ cho phép tập trung sự chú ý trực tiếp vào việc phát triển các tri thức và kỹ năng cần thiết ngay trong cơng việc thường ngày của đối tượng được đào tạo. “Nhật Bản đã mở rộng chế độ giáo dục phổ cập khơng mất tiền từ 6 năm thành 9 năm trong hệ thống giáo dục 12 năm… Các trường đại học kỹ thuật hệ 1 năm và 2 năm đào tạo các kỹ sư thực hành rất được chú ý phát triển” [25.387].
Chương 1, Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực; vai trị của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, nêu lên một số bài học kinh nghiệm của các nước về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và phát triển kinh tế xã hội để vận dụng vào Việt Nam nĩi chung và tỉnh Kiên Giang nĩi riêng.
Chương 2.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội ở Kiên Giang ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực.
2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên.
Kiên Giang là một tỉnh ở cực Nam tổ quốc, nằm trong vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long, cĩ đường biên giới đất liền chung với Vương Quốc Campuchia dài 56,8 km, phía Bắc giáp Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau, phía Đơng và Đơng Nam giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang và phía Tây giáp Vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200 km; là một tỉnh giáp biển và vịnh Thái Lan tạo điều kiện giao lưu thuận lợi giữa các nước, cĩ điều kiện thuận lợi để phát triển ngư nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Về cơ cấu hành chính: tồn tỉnh chia thành 14 huyện, thị xã, thành phố bao gồm: 01 thành phố Rạch Giá trực thuộc tỉnh, 01 thị xã Hà Tiên, 10 huyện đất liền và 2 huyện đảo Phú Quốc và Kiên Hải, trải rộng trên 04 vùng sinh thái: vùng Tứ Giác Long xuyên, vùng Tây Sơng Hậu, vùng Bán Đảo Cà Mau, vùng Biển và Hải Đảo, với tổng diện tích tự nhiên 6.346,1 km2. km2.Vùng biển cĩ hai huyện đảo với 140 hịn đảo lớn nhỏ.
Địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng cĩ hướng thấp dần từ Đơng Bắc xuống Tây Nam. Riêng Bán Đảo Cà Mau độ cao trung bình từ 0,2 đến 0,4m, một số nơi cĩ độ cao dưới 0,0m so với mực nước biển. Phần hải đảo chủ yếu là địa hình đồi núi, xen kẽ đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cảnh quan thiên nhiên. Kiên Giang đựợc ví như một đất nước Việt Nam thu nhỏ, bởi vì Kiên Giang được hội đủ mọi cảnh quan thiên nhiên, cĩ sơng cĩ biển, cĩ tài nguyên khống sản, đặc biệt thiên nhiên ban tặng cho Hà tiên một cảnh quan đã đi vào thơ ca hiện tại là nơi cĩ tiềm năng phát triển tốt về du lịch; một Phú Quốc giàu cĩ và là nơi được Chính phủ phê duyệt quy họach trở thành khu du lịch sinh thái chất lượng cao và cũng là nơi hiện đang thu hút rất nhiều các dự án đầu tư.
Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang cĩ hệ thống sơng ngịi dày đặc rất thuận lợi cho việc vận chuyển cũng như lưu thơng hàng hĩa bằng đường thủy. Ngồi ra, cịn cĩ các kinh, rạch dày đặc phục vụ phát triển ngành nơng nghiệp, giao thơng nơng thơn, cĩ tổng chiều dài 2.055 km.
Khí hậu Kiên Giang được chia thành 2 mùa rõ rệt đĩ là mùa khơ và mùa mưa, thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuơi, nhất là mùa khơ rất thuận lợi cho việc phát triển các ngành dịch vụ du lịch.
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế - xã hội.
Là một tỉnh đi lên từ nơng nghiệp, trong những năm qua lực lượng lao động tập trung vào các ngành sau đây: Nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản, dịch vụ, du lịch. Tổng sản phẩm xã hội năm 2001 là 6.881,77 triệu đồng, đến năm 2005 tăng lên 10.829,300 triệu đồng và đạt 11.916,500 triệu đồng vào năm 2006. Tốc độ tăng GDP chung của tỉnh từ 107,48% năm 2001 lên 110,04% vào năm 2006. Tỷ trọng phát triển các ngành nơng - lâm - ngư nghiệp, cơng nghiệp xây dựng và dịch vụ của tỉnh trong những năm qua như sau:
Bảng 1:Tổng GDP chỉ số phát triển phân theo các ngành kinh tế so với 2000 (so sánh 1994)
Năm
Tổng số (Triệu đồng)
Nơng Lâm Ngư
Cơng Nghiệp và Xây dựng
Dịch Vụ
Chỉ số phát tiễn (%)
Chung
NLN
CN và XD
DV
2001
6.881,77
3.757,33
1.764,07
1.360,37
107,48
104,54
113,75
108,83
2002
7.847,84
4.420,99
1.995,20
1.431,63
114,04
117,66
113,10
105,24
2003
8.559,01
4.431,96
2.359,36
1.768,31
109,06
100,25
118,25
123,52
2004
9.603,20
4.745,2
2.760,0
2.098,0
112,20
107,08
116,55
118,61
2005
10.839,30
5.172,9
3.216,7
2.394,7
112,77
109,01
114,13
116,30
2006
11.915,630
5.322,22
3.693,57
2.899,84
109,93
102,89
114,82
120,89
2007
13.488,66
5.979,24
4.268,59
3.240,83
113,20
112,34
115,57
111,76
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2007
Chỉ tiêu phát triển của các ngành trong giá trị tổng sản phẩm xã hội của tỉnh hàng năm đều tăng; tốc độ phát triển cao nhất là năm 2002, kế đến là 2004 – 2005 - 2007; so với các ngành tốc độ phát triển của dịch vụ tăng lên đáng kể từ 108,83% năm 2001 tăng lên 111,76% năm 2007, tốc độ tăng trưởng đĩ thích ứng với định hướng phát triển theo yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa.
Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng nơng nghiệp và tăng tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ. Năm 2001 khu vực I chiếm 46,41%, khu vực II chiếm 28,70% và khu vực III là 24,90%. Đến năm 2005 cơ cấu này là du lịch 27,97%, cơng nghiệp và xây dựng 25,36%, nơng nghiệp 46,66%. Năm 2007 cơng nghiệp đĩng gĩp vào GDP cao hơn theo mơ hình dịch vụ - nơng nghiệp - cơng nghiệp xây dựng và tỷ lệ lần lượt là: 30,06% - 43,67% - 26,26%.
Bảng 2: Tăng trưởng GDP
Chỉ tiêu
Thực hiện (Tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
1995
2000
2005
96-00
01-05
- Tổng GDP
4.359,0
6.403,0
10.834,9
7,99
11,09
- Nơng – Lâm - thủy sản
2650,7
3.594,0
5.236,9
6,28
7,82
- Cơng nghiệp - xây dựng
897,2
1.559,0
3.204,0
11,68
15,50
- Dịch vụ
811,1
1.250,0
2.394,0
9,04
13,88
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 – 2005. Cục thống kê Kiên Giang
Giai đoạn 1996-2005 là mốc thời gian quan trọng của thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước theo mục tiêu Đại hội VII của Đảng đề ra. Tỉnh Kiên Giang đã tập trung triển khai thực hiện đồng loạt các chương trình, dự án trên tất cả các lĩnh vực nơng - lâm - ngư, cơng nghiệp, giao thơng, giáo dục... 10 năm qua từ 1996-2005 nền kinh tế của tỉnh đã đạt mức tăng trưởng khá, bình quân hàng năm là 10,50%. Giai đoạn 1996-2000 tăng 7,99%( mục tiêu 7,92%) và 2001-2005 tăng 11,09% (mục tiêu 9-10%), với giá trị GDP năm 2005 đạt 10.834,9 tỷ đồng, tăng 12,83% so năm 2004 và tăng gần gấp 2,48 lần so năm 1995. Cả 02 giai đoạn thực hiện giá trị GDP đều tăng so mục tiêu qui hoạch đề ra.
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế.
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2006- 2007.
Số liệu trên đây cho thấy cơ cấu ngành kinh tế dịch vụ cĩ tăng lên từ 24,9% năm 2001 tăng lên 30,06% năm 2007, tăng gần xấp xỉ 6%, con số này chỉ giảm bớt từ nơng lâm - ngư nghiệp chưa đến 3% số cịn lại giảm ở ngành cơng nghiệp và xây dựng. Đành rằng Kiên Giang cĩ thế mạnh là nơng - lâm - ngư nghiệp, trong đĩ cĩ đánh bắt thủy hải sản, tuy nhiên theo xu thế chung là phải tăng cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ, du lịch giảm tỷ trọng lao động ở các ngành nơng nghiệp, song ở Kiên Giang tốc độ chuyển dịch cịn diễn ra chậm chạp.
Bảng 3: Giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Tổng số
Nơng Lâm Ngư
Cơng Nghiệp và Xây dựng
Dịch Vụ
Chỉ số phát triển (%)
Tổng số
NLN
CN và XD
DV
2001
13.538,191
6.214,192
4.889,030
2.434,969
108,33
105,19
112,72
108,09
2002
15.425,624
7.365,529
5.492,378
2.567,717
113,94
118,53
112,34
105,45
2003
16.316,209
7.681,748
5.416,542
2.857,960
109,92
104,29
116,83
111,30
2004
19.316,209
8.455,407
7.727,480
3.333,322
113,92
110,07
117,31
116,63
2005
19.143,840
9.234,708
7.365,150
2.543,982
99,11
109,22
95,31
76,32
2006
21.752,51
9.463,32
8.531,13
3.758,06
113,63
102,48
115,83
147,72
2007
24.996,353
10.718,481
9.648,14
4.629,732
114,91
113,26
113,09
123,19
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
Về giá trị sản xuất, tổng giá trị sản xuất năm 2007 đạt 24.996,353 triệu đồng dựa theo giá so sánh năm 1994, thì năm 2007 tăng 14,91% so với năm 2006. Trong đĩ giá trị sản xuất cơng nghiệp năm 2007 đạt 9.648,140 triệu đồng (theo giá cố định năm 1994), giá trị sản xuất nơng nghiệp là 10.718,481 triệu đồng và ngành dịch vụ đạt 4.629,732 triệu đồng.
Bảng thơng kê trên đây cho thấy giá trị sản xuất các ngành kinh tế trong tỉnh hàng năm tăng lên khơng đáng kể. Nếu so với tổng số năm 2001 thì năm 2007 chỉ số phát triển tăng gần 3%, nơng lâm nghiệp giảm hơn 3% cơng nghiệp xây dựng tăng hơn 6%, dịch vụ tăng hơn 7%. Đây là chiều hướng tích cực trong cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh, điều này chứng tỏ trong xu thế chung sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh tế đã vận động theo yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa.
Nhu cầu lao động để tạo ra 1 tỷ đồng GDP đối với các ngành kinh tế của tỉnh qua các năm 2001- 2006 và năm 2007
Bảng 4: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế
ĐVT: lao động/ 1tỷ GDP
Năm
Ngành Kinh tế
2000
2001
2004
2005
2006
2007
- Tồn tỉnh
118,6
114,16
88,17
79,2
73,09
65,3
Ngành nơng lâm
173,08
182,69
143,23
134,95
131,55
116,3
Ngành thủy sản
84,59
62,03
62,2
55,94
54,11
50,3
Ngành cơng nghiệp
31,75
28,15
22,62
20,34
19,88
18,3
Ngành xây dựng
60,19
57,63
62,78
60,09
51,11
44,9
Các ngành dịch vụ
110,95
103,3
92,64
80,21
72,85
68,5
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 – 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
Năm 2000 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 759.469 người, tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội (GDP) là 6.403 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), như vậy để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình phải cần 118,6 lao động. Năm 2007 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 882.010 lao động, để tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội là 13.448,660 tỷ đồng. Như vậy để tạo ra 1 tỷ GDP thì trung bình chỉ cần 65,3 lao động. Số lao động để tạo ra 1 tỷ GDP so sánh qua từng năm cĩ chiều hướng giảm dần, nếu như năm 2000: 118,6 lao động thì dến năm 2007 chỉ cịn 65,3 lao động / 1 tỷ GDP, đây là điều mong muốn của các nhà quản lý cũng như các nhà kinh doanh.
2.1.3. Về văn hĩa - xã hội.
Trong lĩnh vực văn hĩa - xã hội, y tế - giáo dục, thể dục thể thao… Những năm qua đã thay đổi tích cực. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều cĩ trạm y tế, trường học, các phương tiện truyền thơng được trang bị đầy đủ, nhiều trung tâm văn hĩa được xây dựng, các chính sách xã hội đều thực hiện khá tốt. Hệ thống điện và nước sạch đã đến được với người dân. Nâng cao chất lượng đời sống văn hĩa, tinh thần của người dân trong tỉnh Kiên Giang.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Kiên Giang đã đạt được những thành tựu khá tồn diện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân 5 năm (2001- 2005) tăng 11,09%. Riêng trong 2 năm (2004-2005) tăng bình quân hơn 13%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nơng nghiệp trong cơ cấu GDP. Sản phẩm nơng nghiệp cĩ nhiều tiến bộ trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hĩa, gắn với thị trường, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất các ngành tăng, giá trị sản xuất ngành cơng nghiệp tăng nhanh nhất, tăng hơn 15,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các yếu tố kinh tế - xã hội của Kiên Giang đã gĩp phần thúc đẩy tích cực sự phát triển nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ nhất, kinh tế phát triển, quy mơ sản xuất được mở rộng, giải quyết việc làm cho người lao động; thứ hai, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều kiện sống được cải thiện, đồng thời các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, giải trí… Ngày càng phát triển, người dân cĩ điều kiện và cơ hội để nâng cao dân trí, sức khỏe, đời sống văn hĩa tinh thần.
Bên cạnh đĩ, sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra vấn đề phát triển nguồn nhân lực, địi hỏi nguồn nhân lực ngày càng cĩ chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế tồn cầu nĩi chung và quá trình đơ thị hĩa nĩi riêng.
2.2 .Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang.
2.2.1. Quy mơ và tốc độ tăng nguồn nhân lực.
Dân số và nguồn nhân lực là vấn đề cĩ liên quan chặt chẽ với nhau, sự thay đổi của quy mơ, tốc độ phát triển dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mơ tốc độ phát triển của nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2001 - 2007 cùng với nhữ._.cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001-2010, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
33. Nguyễn Thanh, 2006, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, NXB chính trị Quốc gia.
34. Nguyễn Hữu Thảo, (2001), Đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức: làm sao để đáp ứng? Tạp chí Thương nghiệp - Thị Trường Việt Nam, Số Xuân Tân tỵ
35. Nguyễn Hữu Thảo, 2005, Vận dụng học thuyết giá trị lao động của Karl Marx trong kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Tổng hợp TP. HCM.
36. Nguyễn Hữu Thảo, 2007, Kinh tế tri thức - Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa làm sao để đáp ứng, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 198, tháng 4 năm 2007.
37. Nguyễn Hữu Thân, 2003, Quản trị nhân sự, NXB Thống kê.
38. Trần Trác, (11/2004), Sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sơng Cửu Long về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo tinh thần Nghị quyết số: 2 NQ/TW ngày 20/1/2003 của Bộ Chính Trị, Hà Nội.
39. Nguyễn Kế Tuấn, 2004, Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
40. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX, (2001), NXB CTQG, Hà Nội.
41. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X, (2006), NXB CTQG, Hà Nội.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Báo cáo của ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn nhân lực.
Phụ lục 2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề các tỉnh khu vực đồng bằng sơng Cửu Long.
Phụ lục 3. Một số chỉ tiêu so sánh giữa các năm.
Phụ lục 4. Dự kiến số lao động được đào tạo từ 2007 đến 2020.
Phụ lục 5. Dự kiến đào tạo từ 2007 đến 2020.
Phụ lục 6. Dự kiến đào tạo giai đoạn 2007-2010, định hướng 2015 và tầm nhìn 2020 tỉnh Kiên Giang.
Phụ lục 7. Vốn đầu tư dự kiến cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2010, định hướng 2015 và tầm nhìn 2020.
Phụ lục 8. Lực luợng lao động đang cĩ việc làm phân theo nhĩm tuổi năm 2007.
Phụ lục 9. Hiện trạng trình độ lao động đã qua đào tạo trong ngành kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001-2007.
Phụ lục 10. Hiện trạng lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2001-2007.
Phụ lục 11. Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang năm 2001 – 2005.
Phụ lục 12. Dự kiến lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2007-2010, định hướng năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Phụ lục 1. Báo cáo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh về nguồn nhân lực.
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH KIÊN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Rạch Giá, ngày ...... tháng 06 năm 2007
BÁO CÁO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Việc xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng 2015 và tầm nhìn đến 2020 là rất quan trọng.
Căn cứ vào Quyết định số: 221/2005/QĐ-TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020; Căn cứ vào Quyết định số: 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng ĐBSCL đến năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số: 04/NQ-TU; Chương trình phát triển nguồn nhân lực gồm những phần sau:
Phần thứ nhất.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 VÀ NĂM 2006
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động (theo Bộ Luật Lao động) và ngồi độ tuổi lao động nhưng cĩ khả năng hoặc sẽ tham gia lao động.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Dân số và lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của tỉnh:
- Về số lượng dân số và lao động: Tỉnh ta cĩ dân số khá đơng bình quân mỗi năm tăng từ 19.000 - 20.000 người. Dân số năm 2006 là 1.680.121 người.
Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng bình quân mỗi năm 2,45% năm. Trong 5 năm qua lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng thêm khoảng 98.600 lao động, năm 2006 cĩ khoảng 870.404 lao động tăng 12.300 lao động so với 2005.
- Chất lượng dân số và lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân:
+ Dân số Kiên Giang thuộc dân số trẻ, nhĩm người độ tuổi từ 65 trở lên khoảng 3,5 - 4%, mặt khác dân số của Tỉnh ở nhĩm tuổi từ 15 tuổi trở xuống chiếm khá cao, nhĩm này thường chiếm 1/3 dân số tồn Tỉnh.
+ Về chất lượng lao động:
Năm 2006 tăng 1,06 lần so năm 2005; cao đẳng đại học năm 2005 tăng 1,88 lần so năm 2001 và năm 2006 tăng 1,17 lần so với 2005.
- Năng suất lao động của tỉnh thời gian qua: Năm 2006 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh là 870.404 lao động, đã tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội là 11.916 tỷ đồng, để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình phải cần 73,04 lao động.
2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực và tình hình giải quyết việc làm sau đào tạo:
+Các cơ sở đào tạo:
Trong những năm qua mạng lưới cơ sở đào tạo của Tỉnh đều tăng đến 2007 cĩ 34 cơ sở.
+ Qui mơ học sinh đào tạo qua các năm: Từ năm học 2000- 2001 đến năm học 2005- 2006 tồn Tỉnh cĩ khoảng trên 34.300 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Đối với đào tạo nghề: 5 năm qua (2001 - 2005) đã đào tạo khoảng 37.835 người, trong đĩ hệ chính qui dài hạn là 6.580 người và ngắn hạn là 31.255 người. Năm 2006 đã đào tạo 16.628 người, trong đĩ dài hạn 1.706 người, ngắn hạn là 14.922 người.
Năm 2006 đào tạo được 2.754 cán bộ, trong đĩ 1.495 lý luận chính trị và quản lý nhà nước 1.259 người.
- Giải quyết việc làm sau đào tạo:
Qua khảo sát tại một số trường cho thấy số người sau khi được đào tạo ra trường cĩ việc làm, chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể: Trường Dạy nghề của tỉnh 71,13%, trường Cao đẳng Sư phạm 95%, trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật khoảng 70% và Trường Cao đẳng Y tế khoảng 80 – 85% . . .
- Về vốn đầu tư:
Trong 5 năm 2001-2005 vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường và các trung tâm khoảng 67,105 tỷ đồng, trong đĩ vốn Trung ương 8,6 tỷ và vốn địa phương 58,56 tỷ đồng.
3. Thực trạng quản lý về phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh:
- Về quản lý nhà nước, tổ chức các trường đào tạo nguồn nhân lực của Tỉnh.
- Việc quản lý cũng như thu hút nguồn nhân lực, UBND Tỉnh đã ban hành nhiều Quyết định số: 50/2003/QĐ-UB ngày 29/4/2003 và Quyết định số: 12/2007/QĐ-UB ngày 06/02/2007 thay thế cho Quyết định số: 50/2003/QĐ-UB về chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực.
4. Những nguyên nhân đạt được kết quả nêu trên:
- Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực ở địa phương.
- Tỉnh ủy và UBND Tỉnh cĩ chủ trương chính sách kịp thời, chuẩn hố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:
1. Những hạn chế, tồn tại:
- Mặc dù Tỉnh ta vẫn cịn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp cao (năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp - lao động chưa cĩ việc làm khoảng 3,72%, khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long là 2,48% và cả nước là 2,24%), nhưng vẫn xảy ra hiện tượng thiếu lao động cĩ chuyên mơn kỹ thuật và lao động chất lượng cao.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã được nâng lên nhưng so với mặt bằng cả nước và khu vực ĐBSCL chúng ta cịn đạt thấp.
- Cơ cấu ngành nghề chuyên mơn kỹ thuật chưa cân đối, cán bộ khoa học kỹ thuật cĩ trình độ cao đẳng kỹ thuật trở lên chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và trên 50% thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Qui mơ, ngành nghề và chất lượng đào tạo của các trường chưa đáp ứng được, khoảng 30% số HS, SV tuyển mới hàng năm học bằng hình thức khơng chính qui.
- Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo ngành nghề cịn chồng chéo và trùng lắp nhau, đào tạo phần lớn chưa gắn bĩ với yêu cầu nên hiệu quả chưa cao.
- Việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực cịn nhiều bất cập, chưa phân rõ ràng.
2. Nguyên nhân của tồn tại:
- Việc phát triển nguồn nhân lực chưa quan tâm đúng mức, cịn thiếu qui hoạch chưa gắn kết chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa gắn đào tạo với sử dụng.
- Đối với cộng đồng xã hội, nhất là vùng nơng thơn sâu, vùng dân tộc nhận thức đào tạo lao động cịn hạn chế.
- Qui mơ đào tạo của hệ thống trường chưa tương xứng.
Phần thứ hai.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
I. YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:
1/Yêu cầu:
- Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2007 - 2010 của tỉnh Kiên Giang.
- Phát triển nhân lực phải phù hợp với ngành nghề, tiểm năng lợi thế của tỉnh.
- Trong quá trình phát triển nhân lực phải đa dạng hĩa đào tạo.
2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực:
a/. Mục tiêu chung:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 trên 13%, giai đoạn 2011 - 2015 trên 21%, giai đoạn 2016 - 2020 trên 15%. Hàng năm giải quyết việc làm cho 24.000 - 25.000 lao động trở lên, đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%, từ 2011 - 2020 mỗi năm giảm 1,5- 2% hộ nghèo và giảm 1% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.
b/. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010, năm 2015 và tầm nhìn 2020:
- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực và đào tạo:
+ Mục tiêu phát phát triển nguồn nhân lực:
Dự kiến tăng dân số trung bình giai đoạn 2007 - 2010 là 1,2% năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 1,1%/ năm và giai đoạn 2016 - 2020 là1,05 %/ năm.
- Về qui mơ đào tạo:
Tổng hợp qui mơ đào tạo từ trường đại học, các trường cao đẳng, các trường và trung tâm dạy nghề trên địa bàn Tỉnh.
+ Giai đoạn 2007 - 2010:
Phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007; qui mơ đào tạo tăng bình quân mỗi năm 25,6%. Đối với đào tạo quản lý nhà nước trong cả giai đoạn dự kiến đào tạo khoảng 9.640 người, trong đĩ lý luận chính trị 6.115 người và quản lý nhà nước 3.525 người.
+ Giai đoạn 2011 - 2015: phổ cập trung học phổ thơng. Dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 240.170 người, trong đĩ hệ đại học khoảng 14.900 người (chính qui 5.000 người), hệ cao đẳng 15.600 người (chính qui 12.600), hệ trung cấp 19.950 người (chính qui 9.450), và đào tạo nghề 189.720 người (sơ cấp nghề là 43.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 4.200 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 9.020 người, trong đĩ lý luận chính trị khoảng 6.320 người và quản lý nhà nước 2.700 người.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:Dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 249.864 người, trong đĩ hệ đại học khoảng 27.240 người (chính qui 11.740 người), hệ cao đẳng 20.200 người (chính qui 17.000) hệ trung cấp 24.100 người (chính qui 16.500) và đào tạo nghề 178.324 người (sơ cấp nghề là 48.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 5.000 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 14.787 người, trong đĩ lý luận chính trị khoảng 7.255 người và quản lý nhà nước 7.532 người.
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020:
1. Nâng cao dân trí, đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp tạo cơ sở để phát triển nguồn nhân lực:
- Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện ở các cấp học phổ thơng phù hợp từng điều kiện của các vùng trong Tỉnh.
- Chú trọng giáo dục hướng nghiệp từ các cấp trung học cơ sở để học sinh lựa chọn nghề nghiệp hợp với khả năng và yêu cầu của địa phương.
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã.
2. Quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả nguồn nhân lực ở địa phương:
- Bố trí đủ lực lượng lao động trong các ngành nghề.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật.
- Đẩy mạnh hình thức dạy nghề ngắn hạn trên địa bàn dân cư theo hướng xã hội hĩa để giải quyết việc làm tại chỗ hoặc xuất khẩu lao động.
3. Củng cố, hồn thiện cơ sở đào tạo và dạy nghề phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại địa phương ngày càng cĩ hiệu quả:
Tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên các trường.
Đảm bảo ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm bằng mức bình quân cả nước trở lên; thực hiện tốt xã hội hĩa trong đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề 60% đào tạo ngồi ngân sách, cao đẳng đại học 40%.
Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án xây dựng các trường đại học, cao đẳng, trường và các trung tâm dạy nghề của tỉnh khoảng trên 900 tỷ đồng, trong đĩ giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 327 tỷ đồng và giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 308 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 309 tỷ đồng.
4. Một số chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh:
Triển khai thực hiện cĩ hiệu quả Quyết định số : 2036/QĐ-TU của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình phát triển, đào tạo nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao.
Cĩ chính sách hỗ trợ cho sinh viên ra trường.
Hàng năm dành một phần kinh phí để khen thưởng học sinh, sinh viên học giỏi.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình PT nguồn nhân lực:
Hợp tác trong vấn đề đào tạo đội ngũ giáo viên, hợp tác trong việc xây dựng giáo trình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ cơng nghệ, tăng cường trang thiết bị để đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động TB&XH các ngành cĩ liên quan và cơ sở tham mưu giúp UBND Tỉnh xem xét và xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc đào tạo cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh một cách phù hợp, hiệu quả.
- Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành cĩ liên quan và các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh; rà sốt, điều chỉnh bổ sung vốn đào tạo cho phù hợp theo qui hoạch cụ thể hố cơ chế chính sách đào tạo.
- UBND huyện, thành phố, thị xã hàng năm xây dựng kế họach đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội, đồn thể và đặc biệt là các doanh nghiệp: quan tâm và tạo điều kiện phát triển hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực nhất là nước ta vừa gia nhập WTO, địi hỏi phát triển lao động cĩ kỹ năng thực hành cho thị trường lao động ngày càng cao.
- Giao cho TT giới thiệu việc làm – Sở Lao động TB&XH theo dõi và cĩ biện pháp quản lý số SV tốt nghiệp ra trường để cĩ phương hướng bố trí việc làm.
- Hai năm sẽ tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Trên đây là CT phát triền nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.
CHỦ TỊCH
Phụ lục 2.
Phụ biểu 5
TỶ LỆ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ CÁC TỈNH KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Tính đến cuối năm 2005
Số
Tên tỉnh, thành phố
Tỷ lệ nguồn lao động qua đào tạo
Dân số (2005)
TT
Qua đào tạo
Qua đào tạo
1000 người
chung
nghề
1
Tiền Giang
20.08
18.33
2149
2
Cần Thơ
23.35
1142
3
Sĩc Trăng
12
10.15
791
4
Vĩnh Long
18.2
14
1420
5
An Giang
18.8
11.29
1598
6
Trà Vinh
15
8
1356
7
Bến Tre
26.74
8.8
1653
8
Bạc Liêu
25
10
1051
9
Đồng Tháp
20.7
17.3
1028
10
Hậu Giang
12.4
8.54
1274
11
Cà Mau
19.65
14.93
808
12
Long An
26
18
1221
13
Kiên Giang
15
9.02
1,655.026
Phụ lục 3.
Phụ biểu 10: Một số chỉ tiêu so sánh giữa các năm.
a. Dân số và lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh qua các năm.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tốc độ tăng 2001- 2005 (%)
Dân số (người)
1.564.032
1.574.255
1.599.938
1.623.834
1.630.366
1.655.026
1.680.121
1,13
Lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân (L.động)
759.469
785.722
809.859
832.859
845.645
858.104
870.404
2,45
Tỷ suất hoạt động (*) kinh tế trong dân số (%)
49,12
79,9
50,6
52,28
51,87
51,85
51,81
Ghi chú: (*) Nghĩa là cĩ 100 người dân thì cĩ 51,81 người dân tham gia hoạt động kinh tế- năm 2006.
Phụ lục 4.
Biểu 31 : Dự kiến số lao động được đào tạo từ 2007 đến 2020.
Ngành nghề
Kế hoạch
Định hướng
Tầm nhìn
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Dân số
1.705.539
1.733.100
1.754.157
1.775.200
1.877.100
1.976.366
Tổng số lao động
883.404
896.404
909.404
922.404
987.404
1.054.904
Lao động đã qua đào tạo- Tồn tỉnh
173.400
202.414
235.816
276.651
496.230
702.502
Đào tạo sau đại học
354
381
394
442
580
750
Đào tạo đại học, cao đẳng
31.904
32.473
33.077
33.792
45.202
58.901
Đào tạo THCN
25.416
27.032
28.649
30.264
48.575
62.654
Đào tạo nghề
115.726
142.528
173.696
212.153
401.873
580.197
Nơng – Lâm nghiệp; số lao động
476.722
475.722
477.722
478.722
480.702
490.150
Lao động đã qua đào tạo
35.883
40.459
46.293
52.178
91.674
124.957
Đào tạo sau đại học
18
25
32
39
49
66
Đào tạo đại học, cao đẳng
692
715
728
752
1.226
1.491
Đào tạo THCN
2.725
2,812
2.899
2.985
4.875
5.945
Đào tạo nghề
32.448
36,907
42.634
48.402
85.524
117.455
Thuỷ sản; số lao động
99.174
103.397
106.581
107.998
114.538
126.588
Lao động đã qua đào tạo
13.860
17.475
21.328
26.231
63.000
89.074
Đào tạo sau đại học
8
9
11
13
24
35
Đào tạo đại học, Cao đẳng
259
271
284
302
445
630
Đào tạo THCN
495
513
532
550
1.952
2.719
Đào tạo nghề
13,098
16,682
20.501
25.366
60.579
85.690
Cơng nghiệp xây dựng; số lao động
92.757
95.915
99.034
103.231
128.362
147.646
Lao động đã qua đào tạo
25.085
30.674
38.259
51.682
96.160
143.744
Đào tạo sau đại học:
5
5
6
7
12
23
Đào tạo đại học, Cao đẳng
2.632
2.708
2.906
3.125
4.409
7.150
Đào tạo THCN
3.932
4.157
4.382
4.606
7.038
8.740
Đào tạo nghề
18.516
23.804
30.965
43.944
84.701
127.831
Dịch vụ; số lao động
214.751
221.370
226.067
232.453
263.802
290.520
Lao động đã qua đào tạo
98.572
113.806
129.936
146.560
245.396
344.727
Đào tạo sau đại học
323
342
345
383
495
626
Đào tạo đại học, Cao đẳng
28.321
28.779
29.159
29.613
39.122
49.630
Đào tạo THCN
18.264
19.550
20.836
22.123
34.710
45.250
Đào tạo nghề
51.664
65.135
79.596
94.441
171.069
249.221
Trong đĩ: Th. nghiệp sửa chữa, kh. sạn nhà hàng
119.830
123.524
126.145
129.567
147.201
162.110
Lao động đã qua đào tạo
16.961
20.300
25.101
29.463
51.833
80.775
Đào tạo sau đại học:
4
4
5
6
10
16
Đào tạo đại học, Cao đẳng
1.954
1.868
1.987
2.391
4.632
6.980
Đào tạo THCN
4.509
5.459
6.409
7.360
10.461
15.395
Đào tạo nghề
10.494
12.969
16.700
19.706
36.730
58.384
Ghi chú: Dự kiến tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2020 là 55%
Phụ lục 5. DỰ KIẾN ĐÀO TẠO TỪ 2007 ĐẾN 2020
TT
Nội dung
Dự kiến đào tạo
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2010
Giai đoạn
2007-2010
Năm
2011
Năm
2015
Giai đoạn 2011-2015
Năm
2016
Năm 2020
Giai đoạn 2016-2020
I
Hệ đại học
(Liên kết)
985
1.172
2.100
8.525
2.500
3.200
14.900
3.764
7.560
27.240
- Chính quy
160
293
500
2.250
700
1.000
5.000
1.300
3.710
11.740
- Tại chức
825
879
1.600
6.275
1.800
2.200
9.900
2.464
3.850
15.500
II
Hệ Cao đẳng
1.656
1.792
3.080
12.486
2.650
3.950
15.600
4.015
4.000
20.200
- Chính quy
1.072
1.185
2.370
9.112
2.100
3.250
12.600
3.315
3.500
17.000
- Tại chức
584
607
710
3.374
550
700
3.000
700
500
3.200
III
Hệ trung cấp
2.707
2.821
3.320
12.577
3.100
4.700
19.950
4.800
5.100
24.100
- Chính quy
1.535
1.579
1.520
7.175
1.500
2.900
9.450
3.200
3.600
16.500
- Tại chức
1.172
1.242
1.800
5.402
1.600
1.800
10.500
1.600
1.500
7.600
IV
Đào tạo nghề
19.769
22.400
38.457
133.024
37.944
37.944
189.720
35.664
35.664
178.324
Tổng cộng:
25.107
28.185
46.957
166.612
46.194
49.794
240.170
48.243
52.324
249.864
Phụ lục 6.
DỰ KIẾN ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2007- 2010, ĐỊNH HƯỚNG 2015
VÀ TẦM NHÌN 2020 TỈNH KIÊN GIANG
ĐVT: Người
Ngành nghề
Thực hiện
Kế hoạch
Giai
đoạn
2007-
2010
Định
hướng
2015
Giai đoạn
2011-
2015
Tầm
nhìn
2020
Giai đoạn
2016-
2020
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Quản lý Nhà nước
2.801
2.754
1.876
1.790
1.680
1.540
9.640
1.620
9.020
4.460
14.787
Lý luận chính trị
2.373
1.495
1.310
1.220
1.140
950
6.115
820
6.320
2.230
7.255
Cử nhân chính trị
185
140
150
130
120
100
640
100
570
460
1.385
Chính trị cao cấp
150
155
110
120
130
150
665
120
850
650
1.773
Trung cấp chính trị
1.088
550
480
450
410
350
2.240
150
1,500
870
2.405
Sơ cấp chính trị
950
650
570
520
480
350
2.570
450
3,400
250
1.692
Quản lý Nhà nước
428
1.259
566
570
540
590
3.525
800
2.700
2.230
7.532
Bồi dưỡng
198
391
206
250
280
320
1.447
400
1.600
1.400
4.490
Trung cấp
106
752
240
210
180
150
1.532
250
850
650
2.187
Đại học
124
116
120
110
80
120
546
150
250
180
855
Phụ lục 7. VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN CHO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT
Trường, Trung tâm
Năm 2006
Năm 2010
Giai đoạn 2006 – 2010
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
I
Vốn xây dựng cơ bản
26.000
3.300
22.700
0
57.786
4.800
50.286
2.700
327.698
39.398
277.500
10.800
1
Trường Cao đẳng CĐ
5.000
0
5.000
0
16.986
0
16.986
0
81.600
0
81.600
0
2
Trường Cao Đẳng SP
8.000
0
8.000
0
6.000
0
6.000
0
30.000
0
30.000
0
3
Trường Cao đăng Ktế
0
0
0
0
9.000
0
6.300
2.700
36.000
0
25.200
10.800
4
Trường Cao đẳng Y tế
0
0
0
0
0
0
0
0
18.898
18.898
0
0
5
Trường dạy nghề
8.300
3.300
5.000
0
0
0
0
0
26.100
7.100
19.000
0
6
T.tâm dạy nghề P.Quốc
2.500
0
2.500
0
6.200
1.200
5.000
0
27.300
2.800
24.500
0
7
T.tâm dạy nghề An Biên
0
0
0
0
6.200
1.200
5.000
0
28.000
3.000
25.000
0
8
T.tâm dạy nghề Giồng Riềng
0
0
0
0
6.200
1.200
5.000
0
28.000
3.000
25.000
0
9
T.tâm dạy nghề Kiên Lương
0
0
0
0
3.600
600
3.000
0
23.300
2.300
21.000
0
10
T.tâm dạy nghề Tân Hiệp
2.000
0
2.000
0
3.600
600
3.000
0
28.300
2.300
26.000
0
11
Trung tâm KTTH-HN-KG
200
0
200
0
0
0
0
0
200
0
200
0
II
Ngân sách đào tạo
14.190
22.900
94.000
1
Trường Cao đẳng CĐ
2.200
2.500
13.000
2
Trường Cao đẳng SP
6.190
7.400
34.000
3
Trường Cao đẳng Y tế
1.200
4.000
13.000
4
Trường Cao đẳng KT-KT
2.000
4.000
15.000
5
Trường dạy nghề tỉnh
2.600
5.000
19.000
Phụ lục 7. VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN CHO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
(Tiếp)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Trường, Trung tâm
Năm 2015
Giai đoạn 2011 – 2015
Năm 2020
Giai đoạn 2016 – 2020
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
I
Vốn xây dựng cơ bản
63.736
4.000
59.736
0
307.663
27.000
252.163
28.500
66.800
308.544
1
Trường Cao đẳng CĐ
4.536
0
4.536
0
41.463
0
41.463
0
14.674
61.667
2
Trường Cao Đẳng SP
10.000
0
10.000
0
50.000
0
50.000
0
11.480
54.153
3
Trường Cao đăng Ktế
0
0
0
0
95.000
0
66.500
28.500
14.893
61.337
4
Trường Cao đẳng Y tế
36.000
0
36.000
0
36.000
0
36.000
0
10.718
52.540
5
Trường dạy nghề
0
0
0
0
13.000
4.000
9.000
0
5.574
24.973
6
T.tâm dạy nghề P.Quốc
3.000
1.000
2.000
0
15.000
5.000
10.000
0
3.826
17.138
7
T.tâm dạy nghề An Biên
3.000
1.000
2.000
0
15.000
5.000
10.000
0
1.771
11.057
8
T.tâm dạy nghề Giồng Riềng
3.000
1.000
2.000
0
15.000
5.000
10.000
0
1.870
11.671
9
T.tâm dạy nghề Kiên Lương
3.000
1.000
2.000
0
14.000
4.000
10.000
0
983
8.068
10
T.tâm dạy nghề Tân Hiệp
1.000
0
1.000
0
13.000
4.000
9.000
0
470
3.338
11
Trung tâm KTTH-HN-KG
200
0
200
0
200
0
200
0
541
2.602
II
Ngân sách đào tạo
27.500
137.000
31.874
148.652
1
Trường Cao đẳng CĐ
3.500
17.000
4.057
18.919
2
Trường Cao đẳng SP
6.500
32.500
7.534
35.136
3
Trường Cao đẳng Y tế
4.500
22.500
5.216
24.325
4
Trường Cao đẳng KT-KT
6.000
30.000
6.954
32.432
5
Trường dạy nghề tỉnh
7.000
35.000
8.113
37.839
Phụ lục 8. Lực luợng lao động đang cĩ việc làm phân theo nhĩm tuổi năm 2007
Nhĩm tuổi
Kiên Giang
Tổng
Nam
Nữ
Thành thị
Nơng thơn
Lao động đang cĩ việc làm
882.010
486.482
395.168
199.028
682.982
100%
100%
100%
100%
100%
+ 15-19
77.997
47.869
30.128
11.852
66.145
8,84%
9,83%
7,62%
5,95%
9,68%
+20-24
110.057
64.963
45.094
25.216
84.841
12,47%
13,35
11,41%
12,66%
12,42%
+25-29
121.340
66.484
54.820
27.147
94.193
13,75%
13,66%
13,87%
13,63%
13,79%
+30-34
116.183
64.419
51.764
22.666
93.517
13,17%
13,24%
13,09%
11,38%
13,69%
+35-39
122.307
67.900
54.407
29.792
92.515
13,86%
13,95%
13,76%
14,96%
13,54%
+40-44
108.084
55.508
52.576
28.200
79.884
12,25%
11,41%
13,30%
14,16%
11,69%
+45-49
76.199
39.563
36.636
23.457
52.742
8,63%
8,13%
9,27%
11,78%
7,72%
+50-54
69.856
35.707
34.149
16.134
53.722
7,92%
7,33%
8,64%
8,10%
7,86%
+55-59
42.119
23.104
19.015
9.225
32.894
4,77%
4,74%
4,81%
4,63%
4,81%
+60+
37.868
20.965
16.903
5.339
32.529
4,29%
4,30%
4,27%
2,68%
4,76%
Nguồn: Số liệu thống kê lao động – việc làm năm 2007
Phụ lục 9.
HIỆN TRẠNG TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG ĐÃ QUA ĐÀO TẠO
TRONG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2001 - 2007
Đơn vị tính: Người
Ngành nghề
Hiện trạng
2001
2005
2006
2007
Dân số
1.574.255
1.655.026
1.683.041
1.705.539
Tổng số lao động
875.722
858.104
870.404
882.010
Lao động đã qua đào tạo- Tồn tỉnh
71.374
129.410
151.154
173.200
Đào tạo sau đại học
83
308
328
354
Đào tạo đại học, cao đẳng
14.748
27.717
31.246
31.904
Đào tạo THCN
24.317
22.256
23.823
25.416
Đào tạo nghề
32.226
79. 129
95.757
115.526
Nơng – Lâm nghiệp; số lao động
540.732
499.717
478.722
466.771
Lao động đã qua đào tạo
12.923
29.787
33.115
33.724
Đào tạo sau đại học
4
13
13
16
Đào tạo đại học, cao đẳng
662
673
677
700
Đào tạo THCN
2.601
2.645
2.660
2.760
Đào tạo nghề
9.656
26.456
29.765
30.248
Thuỷ sản; số lao động
49.479
85.810
93.401
99.156
Lao động đã qua đào tạo
3.803
7.503
9.615
15.883
Đào tạo sau đại học
1
7
7
10
Đào tạo đại học, Cao đẳng
173
240
250
270
Đào tạo THCN
331
459
477
505
Đào tạo nghề
3.298
6.797
8.881
15.098
Cơng nghiệp xây dựng; số lao động
54.900
80.553
88.475
93.942
Lao động đã qua đào tạo
7.671
17.756
21.109
25.107
Đào tạo sau đại học:
3
4
5
7
Đào tạo đại học, Cao đẳng
1.772
2.423
2.496
2.576
Đào tạo THCN
2.530
3.460
3.708
4.008
Đào tạo nghề
3.366
11.869
14.900
18.516
Dịch vụ; số lao động
140.593
192.024
209.806
222.141
Lao động đã qua đào tạo
46.977
74.364
87.133
98.486
Đào tạo sau đại học:
75
284
303
321
Đào tạo đại học, Cao đẳng
12.141
24.381
27.823
28.358
Đào tạo THCN
18.855
15.692
16.978
18.143
Đào tạo nghề
15.906
34.007
42.029
51.664
Trong đĩ: Th. nghiệp sửa chữa, kh. Sạn nhà hàng
77.132
106.630
116.129
124.629
Lao động đã qua đào tạo
6.257
10.896
11.520
12.220
Đào tạo sau đại học:
2
3
4
5
Đào tạo đại học, Cao đẳng
1.193
1.591
1.682
1.802
Đào tạo THCN
2.525
3.367
3.559
3.809
Đào tạo nghề
2.537
5.935
6.275
6.604
Phụ lục 10.
Biểu 21
HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH KINH TẾ
QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 – 2007
Đơn vị tính: người
STT
Ngành nghề
Hiện trạng
Năm 2001
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dân số
1.574.255
1.655.026
1.683.041
1.705.539
Tổng số lao động
785.722
858.104
870.404
882.010
A
Nơng – Lâm nghiệp
540.732
499.717
478.722
466.771
B
Thuỷ sản
49.497
85.810
93.401
99.156
C
Cơng nghiệp xây dựng
54.900
80.553
88.475
93.942
D
Dịch vụ
140.593
192.024
209.806
222.141
1
Thương nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà hàng.
77.132
106.630
116.129
121.638
2
Vận tải, thơng tin liên lạc, tài chính, tín dụng.
22.556
31.933
34.900
33.723
3
Quản lý NN, an ninh quốc phịng
7.332
10.330
11.281
14.289
4
Giáo dục đào tạo
17.275
18.587
20.306
21.991
5
Y tế và cứu trợ xã hội
3.471
4.243
4.630
4.457
6
Khác
12.827
20.301
22.560
26.043
Phụ lục 11.
Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang năm 2001 – 2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT
Trường, Trung tâm
Năm 2001
Năm 2005
Giai đoạn 2001 – 2005
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
Tổng vốn
TW
ĐP
Khác
I
Vốn xây dựng cơ bản
5.103
0
5.103
0
0
0
0
0
67.105
8.550
58.555
0
1
Trường Cao đđẳng CĐ
5.103
0
5.103
0
0
0
0
0
7.238
0
7.238
0
2
Trường Cao đẳng SP
0
0
0
0
0
0
0
3.600
0
3.600
0
3
Trường cao đđẳng Kinh tế
0
0
0
0
0
0
0
0
32.700
0
32.700
0
4
Trường Cao đẳng Y tế
0
0
0
0
0
0
0
0
3.486
0
3.486
0
5
Trường dạy nghề
0
0
0
0
0
0
0
0
20.081
8.550
11.531
0
II
Ngân sách đào tạo
11.886
0
11.886
0
16.550
0
16.550
0
71.745
0
71.745
0
1
Trường Cao đđẳng CĐ
1.997
0
1.997
0
2.800
0
2.800
0
11.344
0
11.344
0
2
Trường Cao đẳng SP
5.50
0
5.50
0
6.500
0
6.500
0
30.950
0
30.950
0
3
Trường cao đđẳng Kinh tế
916
0
916
0
2.700
0
2.700
0
6.121
0
6.121
0
4
Trường Cao đđẳng Y tế
2.242
0
2.242
0
2.800
0
2.800
0
10.159
0
10.159
0
5
Trường dạy nghề
1.681
0
1.681
0
1.750
0
1.750
0
13.171
0
13.171
0
Phụ lục 12.
DỰ KIẾN LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TRONG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2007- 2010
ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
STT
Ngành nghề
Kế hoạch
Định hướng
Tầm nhìn
2007
2008
2009
2010
2015
2020
Dân số
1.705.539
1.733.100
1.754.157
1.775.200
1.877.100
1.976.366
Tổng số lao động
882.010
896.404
909.404
922.404
987.404
1.054.904
A
Nơng – Lâm nghiệp
466.771
475.722
477.722
478.722
480.702
490.150
B
Thuỷ sản
99.156
103.397
106.581
107.998
114.538
126.588
C
Cơng nghiệp xây dựng
93.942
95.915
99.034
103.231
128.362
147.646
D
Dịch vụ
222.141
221.370
226.067
232.453
263.802
290.520
1
Thương nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà hàng.
121.638
122.528
125.128
128.662
146.014
160.704
2
Vận tải, thơng tin liên lạc, tài chính, tín dụng.
33.723
36.814
37.595
38.657
43.870
48.313
3
Quản lý NN, an ninh quốc phịng
14.289
11.909
12.162
12.506
14.192
15.630
4
Giáo dục đào tạo
21.991
21.428
21.883
22.501
25.536
28.221
5
Y tế và cứu trợ xã hội
4.457
4.892
4.996
5.137
5.830
6.420
6
Khác
26.043
23.799
24.303
24.990
28.360
31.232
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0530.doc