Lời nói đầu
Ngày nay phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân là mục tiêu quan trọng của bất cứ quốc gia nào. Đối với các nước đang phát triển muốn trở thành một quốc gia giàu có và hùng mạnh thì phải đi theo con đường công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế.
Công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp nhiều yếu tố, nhưng trong đó yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất. Coi trọng yếu tố này thì nền kinh tế sẽ phát triển mạnh mẽ, bền vững
11 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển nguồn nhân lực thương mại trước yêu cầu Công nghiệp hóa & hội nhập kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và cường thịnh. Bất kỳ một quốc gia nào dù có nguồn tài chính dồi dào, phong phú, sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại như thế nào đi chăng nữa cũng không thể tồn tại và phát triển được, nếu như họ không quan tâm hoặc đánh giá thấp về vấn đề con người.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng như vậy, cho nên đề tài "Phát triển nguồn nhân lực thương mại trước yêu cầu công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế " là một đề tài rất thiết thực đối với sinh viên kinh tế.
Nội dung tiểu luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong ngành Thương Mại
Phần II: Thực trạng nguồn nhân lực hiện nay
Phần III: Các giải pháp về quản lý nguồn nhân lực của Thương Mại.
I. Lý luận cơ bản về phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong ngành Thương Mại.
1. Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành Thương Mại
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp là tất cả mọi cá nhân tham gia hoạt động của doanh nghiệp. Việc khai thác sử dụng nguồn nhân lực này có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Vì có vai trò quan trọng đến như thế, cho nên đặc điểm của nhân lực Thương mại có khác với nhân lực của các ngành khác.
Thứ nhất, nguồn nhân lực hoạt động trong ngành Thương mại vừa mang tính chất sản xuất, vừa thực hiện mua bán hàng hoá vừa mang tính phục vụ sinh hoạt đời sống nhân dân. Nguồn nhân lực tạo ra sức mạnh vật chất bằng sức lao động của mình sử dụng công cụ lao động, tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Thứ hai, nguồn nhân lực thực hiện chức năng cơ bản của ngành thương mại, đó là đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng cho nên nó tổng hợp nhiều lĩnh vực như: khoa học - kỹ thuật, tâm - sinh lý, văn hoá và nghệ thuật.
Thứ ba, nguồn nhân lực hoạt động trong ngành thương mại góp phần thiết lập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, quan hệ giữa người sản xuất với người tiêu dùng, quan hệ giữa người với người trong xã hội thông qua thực hiện mua bán và dịch vụ. Do vậy mà hoạt động của nguồn nhân lực trong thương mại mang tính chất xã hội rộng rãi.
Hiện nay, con người được coi như một tài nguyên một nguồn lực nên phát triển con người hay phát triển nguồn nhân lực trở thành một lĩnh vực nghiên cứu rất quan trọng trong hệ thống phát triển nguồn nhân lực. Do đó, để khai thác hiệu quả nguồn nhân lực phải xuất phát từ bản chất hay đặc điểm của nguồn nhân lực. Phát triển vốn nhân lực quyết định sự phát triển kinh tế cũng như quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế.
2. Vị trí của nguồn nhân lực thương mại
Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành thương mại là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, thực hiện chức năng đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng và cung ứng dịch vụ thương mại cho xã hội. Căn cứ vào chức năng đó của nguồn nhân lực cho nên nó giữ vị trí quan trọng trong quá trình tái sx xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển theo định hướng công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế.
Phần lớn lao động trong ngành thương mại thực hiện chức năng tiếp tục sản xuất trong quá trình lưu thông như: chia nhỏ, bao gói, bảo quản, lắp ráp, vận chuyển hàng hoá.... lao động này gọi là tiếp tục quá trình sản xuất vì nó tạo ra giá trị và giá trị mới của hàng hoá.
Lao động trong ngành thương mại là một bộ phận cần thiết phục vụ và thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Đây là một được chuyên môn hoá để tổ chức lưu thông hàng hoá để giải phóng lao động sản xuất khỏi việc thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá và tập trung vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, nắm chắc nhu cầu thị trường và tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng, thu vốn nhanh để tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Lao động thương mại và dịch vụ thương mại không chỉ đơn thuần đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hoá của người tiêu dùng, mà còn góp phần giải phóng lao động trong công việc nội trợ trong từng gia đình, tăng thời gian nhàn rỗi cho nhân dân để tự nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và thời gian nghỉ ngơi.
Mô hình kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thương mại dịch vụ phát triển với một tốc độ rất nhanh ở khắp mọi miền của đất nước, số lượng lao động trong ngành thương mại ngày càng phát triển và chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Với nguồn nhân lực dồi dào như thế, cho nên đây là một thế mạnh phục vụ đắc lực cho sự phát triển nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế.
3. Yêu cầu quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp Thương Mại
Để có nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả cho quá trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế là một quá trình trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ gắn với nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế. Nhưng bên cạnh đó, nghiệp vụ quản lý nguồn nhân lực còn là một đòi hỏi rất cao và giữ vị trí quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với tầm quan trọng như thế, cho nên công tác quản lý nguồn nhân lực phải đạt được những yêu cầu sau:
Một là: Việc tổ chức và phân công lao động phải hướng vào thực hiện những mục tiêu chiến lược phát triển doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là tập trung khai thác nguồn hàng và đẩy mạnh bán ra, tăng thị phần của doanh nghiệp, giữ thế đứng của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh.
Hai là: áp dụng các hình thức tổ chức lao động khoa học nhằm sử dụng lao động hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao phục vụ văn minh khách hàng.
Ba là: Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế. Nhiệm vụ của yếu tố này là bồi dưỡng, giáo dục người lao động và tạo mọi điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo phục vụ đắc lực cho doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Bốn là: Nâng cao tính tự giác của người lao động trong công nghiệp. Ngoài ra còn áp dụng chế độ khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với người lao động, gắn thu nhập của người lao động với kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Năm là: Xây dựng mối quan hệ giữa doanh nghiệp thương mại với người lao động bằng những quy chế, hợp đồng lao động. Trong đó phải xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp với người lao động.
Sáu là: Thực hiện đầy đủ và đúng chế độ đối với người lao động theo đúng quy định pháp luật nhằm đảm bảo thu nhập và ổn định đời sống của người lao động.
Công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế là một quá trình khó khăn và lâu dài. Do vậy công tác quản lý nguồn nhân lực đang là một vấn đề nan giải vì lực lượng lao động tham gia ngày càng đông, nhu cầu việc làm càng tăng trong khi đó khả năng có việc làm chỉ là motọ số trong đội ngũ lao động đó. Nhưng cái khó khăn trong công tác quản lý là phải làm sao đào tạo đội ngũ lao động đó có trình độ nghề nghiệp chuyên môn.
II. Thực trạng nguồn nhân lực hiện nay
1. Đặc điểm của nguồn nhân lực thương mại ở Việt Nam
Nguồn nhân lực ở Việt Nam đóng vai trò của lực lượng sản xuất và là động lực quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội theo định hướng công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế. Với vai trò quan trọng như thế nên nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm như sau:
+ Quy mô nguồn nhân lực lớn (45 triệu) là một thuận lợi cho kinh tế nhưng sau nhiều năm chiến tranh, kinh tế còn yếu, Việt Nam chưa sử dụng được hết nguồn nhân lực và sử dụng chưa đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Tỷ lệ tăng của nguồn nhân lực qua nhiều năm đều lớn hơn tỷ lệ tăng dân số. Do đó, cả quy mô và tỷ lệ tăng của nguồn nhân lực đang tạo ra sức ép mạnh đối với nền kinh tế.
+ Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết.
Số người có trình độ chuyên môn và khoa học tuy đã được đào tạo nhưng so với yêu cầu công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế thế giới tỷ lệ còn thấp. Số này mới chiếm hơn 19%, còn lại 80% chưa qua đào tạo. Chất lượng đào tạo còn phải cố gắng nhiều mặt: kiến thức, khoa học, năng lực, thực hành, phương pháp tư duy sáng tạo, nắm bắt công nghệ hiện đại.... Trong khi đó cơ cấu đào tạo còn chưa hợp lý so với yêu cầu của sản xuất, của kinh tế.
2. Một số vấn đề về nguồn nhân lực trước yêu cầu công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế.
+ Nhanh chóng tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng để thực hiện công nghiệp hoá và có sức cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường thế giới khi hội nhập kinh tế. Muốn cạnh tranh được thì hàng hoá phải có chất lượng cao hơn đối thủ. Chất lượng hàng hoá lại phụ thuộc vào hai yếu tố chủ chốt. Trình độ công nghệ và trình độ chuyên môn, tức chất lượng của nguồn nhân lực thương mại.
+ Lựa chọn mô hình kinh tế thích hợp với Việt Nam hiện nay. Để vừa phát triển được thị trường, vừa tăng trưởng kinh tế cao và sử dụng được nhiều nguồn nhân lực.
+ Cần xác định yếu tố mang ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng nguồn nhân lực để có hiệu quả kinh tế cao.
III. Các giải pháp về quản lý nguồn nhân lực của Thương mại
1. Hoàn thiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ lao động trong ngành Thương mại
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ lao động là một trong những phương thức quản lý nguồn nhân lực, quy định mức độ tối thiểu về năng lực trình độ thành thạo công việc, tư chất chính trị và phẩm chất đạo đức của người lao động. Nó là cơ sở để đánh giá đội ngũ lao động, bố trí lao động và thực hiện chính sách đối với lao động.
Theo nghị quyết hội nghị Trung ương III, Khoá VIII, tiêu chuẩn chung của đội ngũ lao động trong ngành Thương mại là:
+ Có trình độ chính trị, nắm vững quan điểm chính sách, đường lối của Đảng để nghiêm túc chấp hành và vận dụng nó vào phát triển ngành thương mại, ngoài ra phải có trình độ quản lý và kinh doanh, biết ngoại ngữ.
+ Có bản lĩnh chính trị, có tinh thần yêu nước tận tuỵ với công việc. Luôn thể hiện lập trường chung đó là: Việt Nam muốn là bạn của các nước.
+ Có phẩm chất đạo đức, không tham ô lãng phí, phải đặt lợi ích của cá nhân trong lợi ích quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp và tập thể, phải có tổ chức kỷ luật chấp hành mọi sự phân công của Nhà nước và của doanh nghiệp, thiết lập quan hệ tốt với khách hàng, tận tình phục vụ khách.
Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của đội ngũ lao động cho nên mỗi cá nhân, mỗi tập thể phải thiết lập riêng cho mình một phong cách kinh doanh. Ngay trong từng bộ phận quản lý cũng vậy, không chỉ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp, nhân viên quản lý kinh tế, nhận viên phục vụ kinh doanh mà còn áp dụng với toàn bộ đội ngũ tham gia hoạt động kinh tế thương mại và các ngành kinh tế khác. Mọi người cần phải thực hiện một cung cách quản lý và kinh doanh sao cho có chất lượng và coi đó là một khung tiêu chuẩn để trở thành nhà kinh tế tốt.
2. Hoàn thiện chính sách tiền lương và áp dụng các hình thức tiền lương
a. Chính sách trả lương
Giữa doanh nghiệp và người lao động không chỉ có mối quan hệ văn bản trên phương diện pháp luật mà còn có mối quan hệ về mặt tài chính nữa. Người lao động bỏ sức lao động của mình để sản xuất, phục vụ kinh doanh.... Ngược lại doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động trả một khoản tiền cho người lao động, khoản tiền đó được gọi là một cách dễ hiểu là tiền lương.
Chính sách tiền lương là một chính sách quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng chính sách tiền lương cần:
+ Phải có tác dụng khuyến khích người lao động thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh.
+ Trả lương phải gán với kết quả lao động, chất lượng và hiệu quả lao động.
+ Phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng tối thiểu và không ngừng nâng cao phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Chấp hành chính sách và pháp luật đối với người lao động.
b. Các hình thức trả lương
b1. Trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương cho người lao động theo tuần, ngày tháng. Mặc dù, đây là hình thức dễ quản lý qũy lương, thích hợp với công việc khó xác định mức lao động và áp dụng lương khoán nhưng nó không gắn kết với kết quả của ngưoiừ lao động nên không kích thích người lao động nên năng suất lao động kém.
b.2. Trả lương khoán
Là hình thức trả lương dựa vào kết quả làm việc của người lao động nên hình thức này kích thích lao động, tận dụng tối đa lao động tạo năng suất lao động cao.
Có 4 hình thức trả lương khoán:
+ Thứ nhất là trả lương theo doanh thu được áp dụng theo công thức:
ZM =
Đdkh .
Trong đó:
- ZM: đơn giá tiền lương trên 1000đ doanh số
- Nvi: số lao động định biên của từng mức lương
- Lgi: mức lương phụ cấp của từng nhóm lao động
- Đdkh: định mức lao động bình quân trong kỳ kinh doanh
. Lgi: quỹ lương và phụ cấp trong một tháng
Đdkh .: tổng doanh thu kế hoạch một tháng
+ Thứ hai: trả lương theo lợi nhuận gộp
áp dung công thức:
ZLng = . 100
Trong đó:
+ ZLng: đơn giá tiền lương trên 100đ lợi nhuận gộp
+ Mkh doanh thu kế hoạch
+ L'ng: tỷ lệ lãi gộp bình quân
+ Thứ ba: trả lương theo lợi nhuận
áp dụng công thức
ZLn = . 1000
Trong đó:
+ ZLn: đơn giá lương trên 1000đ lợi nhuận
+ Lnkh: tổng lợi nhuận kế hoạch.
Thứ tư: trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương theo đơn giá trên một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc lương theo lao động, nó có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
3. Thực hiện chính sách bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
Bên cạnh việc hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn nhân lực còn một yếu tố quan trọng khác là phải đào tạo, bồi dưỡng phát triển, áp dụng các hình thức đãi ngộ công nhân viên nhằm hoàn thiện và nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ kinh doanh của người lao động. Tiếp đó là khuyến khích lao động bằng vật chất, quan tâm đến kết quả và hiệu quả lao động, làm như vậy sẽ kết nối lợi ích giữa người lao động và doanh nghiệp.
4. Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn nhân lực
Cơ chế quản lý nguồn nhân lực là những quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động và hợp đồng lao động. Trong đó là những quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, nội quy bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, giữ bí mật trong kinh doanh.... Đó là những cơ chế quản lý nguồn nhân lực một cách cơ bản nhưng nó tạo cơ sở quản lý nghiêm khắc trong môi trường kinh doanh. Nó tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động ngày một sâu sắc về bền vững, tạo thế hai bên cùng có lợi.
Kết luận
Phát triển là một trong những động lực sâu sắc nhất, định hình cho một số thập kỷ hiện tại và định hướng cho tương lai. ở các nước đang phát triển, sự phát triển là lực hút khát vọng dân tộc để làm chủ vận mệnh của đất nước mình. Chính sự trỗi dậy đó, sự phát triển theo định hướng công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế thế giới đang là một mục tiêu quan trọng giúp Việt Nam sớm trở thành một quốc gia hùng mạnh và vững chắc. Tuy nhiên, muốn phát triển nhanh thì phải coi trọng yếu tố: nguồn nhân lực thương mại. Đây là một đội ngũ quan trọng trong quản lý và kinh doanh. Vì nó là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, vì nó thực hiện chức năng đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Trong thời gian nghiên cứu và tìm hiểu. Cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thiện bài tiểu luận về phát triển nguồn nhân lực thương mại trước yêu cầu công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Bá Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: Thương mại - Trường ĐHQL & KD Hà Nội
2. Báo kinh tế Việt Nam
3. Báo kinh tế và phát triển
4. Kinh tế tri thức - xu thế mới của thế kỷ XXI
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2003
5. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế Việt Nam - Bộ ngoại giao - Vụ tổng hợp kinh tế, NXB, CTQG, H. 1996.
Mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0167.doc