Phát triển nghiệp vụ thanh toán Xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thươngchi nhánh Trà Vinh

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Gia nhập WTO cùng với các cam kết trong lộ trình hội nhập đã mang lại cho Việt Nam nhiều thời cơ và thách thức. Nền kinh tế đất nước sẽ hội nhập một cách toàn diện trong tương lai không xa. Nhu cầu, mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia sẽ không còn nhiều rào cản đáng kể như trước. Vì vậy, để xây dựng một nền kinh tế hội nhập ổn định và phát triển tránh những "cú sốc ngoại lai" thì cần phải có một hệ thống tài chính vững mạnh, năng động và hiện đại. Tron

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển nghiệp vụ thanh toán Xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thươngchi nhánh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đó, Ngân hàng là một nhân tố quan trọng trong hệ thống tài chính đó. Ngày nay, Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán trong và ngoài nước. Trong đó, nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu đã trở thành đòn bẩy và cầu nối quan trọng cho sự phát triển các hoạt động ngoại thương giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới trong thời kỳ hội nhập. Là một trong bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn đi đầu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu với doanh số thanh toán XNK trung bình hàng năm đạt: 3,8 tỷ USD, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với phương châm "Phát triển, an toàn và hiệu quả", Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh luôn là ngân hàng đi đầu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phục vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động TTXNK tại Chi nhánh luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thanh toán. Vì vậy, với kiến thức đã được học tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và thực tiễn tại Phòng thanh toán XNK Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh, nơi tôi đang công tác. Tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài "Phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh". Tôi mong rằng đề tài này sẽ được xem xét và ứng dụng một cách khả thi trong hoạt động TTXNK tại Chi nhánh nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ này trên địa bàn cũng như phòng tránh những rủi ro trong thanh toán XNK tại ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Với mục tiêu đi sâu vào phân tích nghiệp vụ thanh toán XNK tại Chi nhánh. Luận văn nêu bật những cơ sở khoa học để vận dụng, phân tích, đánh giá và rút ra kết luận. Do vậy, mục tiêu của đề tài bao gồm: Thứ nhất, Luận văn nghiên cứu những lý luận về thanh toán Xuất nhập khẩu, trong đó chú trọng phương thức phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay là tín dụng chứng từ. Nêu bậc một số khái niệm và quy trình thanh toán của các phương thức thanh toán quốc tế được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ban hành. Trong phần này có những lý luận thực tiễn nhằm khẳng định hoạt động thanh toán quốc tế rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, Đề tài đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong đó chú trọng phương thức tín dụng chứng từ phát sinh tại Chi nhánh trong 04 năm gần nhất (2004 -2007). Thứ ba, đề tài đúc kết những giải pháp đề xuất nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong hiện tại cũng như trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Như đã trình bày, đề tài đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh bao gồm chuyển tiền, nhờ thu đi, đến. Trong đó chú trọng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit) trong 04 năm gần nhất từ 2004 - 2007. Trên cơ sở đó, xây dựng và đề ra những giải pháp phát triển nghiệp vụ trên tại Chi nhánh phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay. 4. Nội dung nghiên cứu: Do đặc điểm hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh hoạt động chủ yếu nhằm phục vụ chủ yếu các đơn vị xuất nhập khẩu, các chủ thể kinh tế, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Do đó nội dung nghiên cứu của đề tài chủ yếu đi vào nghiên cứu, phân tích các nội dung: + Lý luận cơ bản về các nghiệp vụ, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Phần này chủ yếu tập trung vào lý thuyết về các phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến hiện nay trong buôn bán giữa các quốc gia. + Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán XNK tại Chi nhánh. Phần này đi sâu vào nghiên cứu các quy trình, quy định về thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ đang được áp dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng như tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh. + Phân tích hoạt động thanh toán XNK trong những năm qua. Phần này đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh trong 04 năm gần nhất (2004 - 2007). Phân tích cụ thể từng nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức L/c đã, đang phát sinh tại Chi nhánh. + Thông qua việc nghiên cứu những nội dung trên thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở nội dung đề tài, thực hiện thu thập thống kê số liệu từ các báo cáo tổng kết hoạt động thanh toán XNK của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh năm 2004-2007. Đề tài áp dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối phân tích đánh giá hoạt động thanh toán XNK tại Chi nhánh trong đó chú trọng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, xác định những mặt mạnh yếu của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh nhằm đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu trong tương lai. Tham khảo các giáo trình, tài liệu, tạp chí, số liệu báo cáo niên giám thống kê...từ các cơ quan, ban ngành trong nước, tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh phục vụ nội dung nghiên cứu. Thống kê tổng hợp số liệu, sử dụng các phần mềm vi tính như: Winwords đánh văn bản, Excel để xử lý số liệu, vẽ biểu bảng,.... 6. ý nghĩa của việc nghiên cứu: Đánh giá chính xác nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh trên cơ sở phân tích số liệu. Đồng thời, đề ra một số giải pháp, từng bước đưa hoạt động thanh toán XNK có hiệu quả hơn. Phát huy tốt vai trò tư vấn Ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả phòng tránh những rủi ro trong kinh doanh nhằm góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm, đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển mạnh mẽ. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Thanh toán quốc tế và vai trò thanh toán quốc tế đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chương 2: Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh. CHƯƠNG 1 THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ 1. THANH TOÁN QUỐC TẾ: 1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế: Nền kinh tế hàng hóa phát triển đến trình độ cao bao trùm không những trong phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển của một quốc gia tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động của giao dịch làm ăn với bên ngoài. Nếu không có sự trao đổi mua bán ra bên ngoài thì quốc gia đó rơi vào tình trạng "tự cung, tự cấp" khi đó sản xuất trong nước chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà không chú trọng đến xuất khẩu từ đó dẫn đến nền kinh tế của quốc gia đó ngày càng lạc hậu và trì trệ. Do đó, mỗi quốc gia cần dựa vào những lợi thế so sánh riêng biệt của mình như: tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, lao động,...để tận dụng và khai thác một cách tốt nhất những tiềm năng trên để cung ứng hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra bên ngoài. Việc xuất khẩu hàng hóa ra bên ngoài sẽ đem lại một nguồn ngoại tệ cho đất nước cũng như tạo ra nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa trong nước. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi, giao dịch hàng hóa giữa các quốc gia với nhau. Từ đó, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đã trở thành nhân tố khách quan và tất yếu trong nền kinh tế thị trường ở các quốc gia trên thế giới. 1.2. Thanh toán quốc tế: 1.2.1. Khái niệm: Thanh toán quốc tế (International Settlement) là quan hệ thanh toán các khoản thu và các khoản chi giữa các quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho những mục đích quan hệ về kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, ngoại giao,...giữa các nước. 1.2.2. Nội dung: Thanh toán quốc tế có thể chia làm hai nội dung chủ yếu: - TTQT có tính chất mậu dịch, đây là các khoản thanh toán để phục vụ cho việc luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các nước, bao gồm thanh toán về xuất-nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng. - TTQT phi mậu dịch là những khoản thanh toán không liên quan đến sự vận động của sản phẩm hàng hóa dịch vụ, mà nó góp phần thực hiện các mối quan hệ phi mậu dịch giữa các nước với nhau, bao gồm các quan hệ về ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học kỹ thuật. 1.2.3. Đặc điểm: - TTQT được thực hiện chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng nội địa và các ngân hàng quốc tế. Thanh toán chuyển khoản hoặc bù trừ cho phép giải quyết nhanh chóng các giao dịch thanh toán, lại vừa đảm bảo độ an toàn và chính xác cao. Thanh toán chuyển khoản gắn liền với hệ thống ngân hàng và sự liên kết giữa hệ thống ngân hàng của các nước và các tổ chức tài chính quốc tế. - Thanh toán quốc tế được tiến hành bằng các phương thức thanh toán hiện đại, tiên tiến trên cơ sở sự phát triển của công nghệ ngân hàng và công nghệ thông tin đảm bảo độ tin cậy, an toàn và chính xác. 1.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế có liên quan đến 3 nhóm đối tượng: * Nhóm thứ nhất: Người bán (Seller) người hưởng lợi nói chung (Beneficiary) * Nhóm thứ hai: Người mua (Buyer) người trả tiền, người thanh toán nói chung (Paymenter) * Nhóm thứ ba: Nhà ngân hàng (Banker) người cung cấp dịch vụ và thanh toán. 1.3.1. Điều kiện về tiền tệ (Monetary Condition) Mọi giao dịch kinh tế đều được biểu hiện bằng tiền và được thực hiện kết thúc bằng đồng tiền. Vì là giao dịch quốc tế giữa người cư trú và người không cư trú nên cần có sự đồng thuận trong việc lựa chọn đồng tiền để ghi chép, để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cần thỏa thuận những nội dung chính sau đây: * Lựa chọn đồng tiền ghi sổ (Account Currency) và thanh toán (Payment currency). Đồng tiền được chọn phải là những đồng tiền tự do chuyển đổi (Free Convertible currency) vì chỉ những đồng tiền này mới có giá trị sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, và người sở hữu được tự do chuyển đổi sang đồng tiền khác với điều kiện dể dàng hơn. Đồng tiền được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế là USD, EUR, GBP, JPY, HKD, AUD và một số ngoại tệ tự do khác. Đồng tiền ghi chép (ghi giá) và đồng tiền thanh toán có thể là một đồng tiền, cũng có thể là 02 đồng tiền khác nhau, tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, nhưng thông thường người ta chọn đồng tiền nào có uy tín và có độ ổn định cao. Đảm bảo tiền tệ (điều kiện đảm bảo hối đoái): Bao gồm: 1.3.1.1. Đảm bảo bằng vàng (Gold Clause): điều này làm rõ những nội dung như: chọn giá vàng ở thị trường nào, cách điều chỉnh; giới hạn tối đa và tối thiểu của sự biến động. Khi giá vàng có sự biến động lớn vượt quá biên độ mà hai bên thỏa thuận thì giá trị thanh toán được điều chỉnh một cách tương ứng. 1.3.1.2. Đảm bảo bằng ngoại tệ (Foreign Currency Clause): Theo điều khoản này các bên thỏa thuận lấy một ngoại tệ nào đó làm chuẩn và đảm bảo đồng tiền thanh toán, nếu đồng tiền thanh toán biến động (tăng hoặc giảm giá) so với đồng tiền đảm bảo thì giá trị thanh toán được điều chỉnh giảm hoặc tăng lên một cách tương ứng với điều kiện sự thay đổi giá trị của đồng tiền thanh toán so với ngoại tệ được đảm bảo vượt quá biên độ cho phép (3%, 5%,...). 1.3.1.3. Đảm bảo bằng rỗ tiền tệ (Basket Foreign Currency Clause): Là phương thức mà các bên lựa chọn một số loại tiền tệ tiêu biểu, ổn định cao để đảm bảo cho đồng tiền thanh toán. Khi điều chỉnh giá trị thanh toán, người ta sẽ tính mức trượt giá của tất cả các loại ngoại tệ thuộc rỗ tiền tệ rồi tổng hợp lại với nhau theo phương pháp bình quân số học hoặc bình quân gia quyền để tính mức điều chỉnh giá trị thanh toán. 1.3.2. Điều kiện về thời gian thanh toán: (Payment time Condition): 1.3.2.1. Trả tiền trước (Payment in Advance): Là hình thức thanh toán mà hai bên thỏa thuận sẽ thanh toán trước một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng. Đây thực chất là hình thức mà nhà nhập khẩu cung cấp một khoản tín dụng ngắn hạn cho nhà xuất khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn cho quá trình sản xuất hàng hóa của mình. 1.3.2.2. Trả tiền ngay (At sight Payment): là hình thức thanh toán mà người bán sẽ nhận được tiền ngay sau khi giao hàng như quy định trong hợp đồng. Phương thức này được chia làm các trường hợp sau: - Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được điện báo từ nhà xuất khẩu là hàng đã bốc lên phương tiện vận tải. - Nhà nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhà xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người chuyên chở tại nơi quy định. - Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được thông báo hàng hóa đã được chuyển giao cho người chuyên chở hoặc được bốc lên phương tiện vận tải. - Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa do nhà xuất khẩu lập. 1.3.2.3. Trả tiền sau (Deferred Payment): là hình thức thanh toán mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương về điều khoản thanh toán như sau: - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của nhà xuất khẩu về việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi đến quy định. - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận bộ chứng từ. - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày ký chấp nhận hối phiếu. - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng. 1.3.3. Điều kiện về phương thức thanh toán: Bao gồm các phương thức thông dụng hiện nay như: chuyển tiền, nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ,... Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố: - Tính chất và ưu điểm của từng phương thức, có phương thức thanh toán có lợi cho bên mua hay có lợi cho bên bán, tốc độ thanh toán nhanh hay chậm, thủ tục đơn giản hay phức tạp, việc trả tiền có kèm điều kiện chứng từ hay không?,... - Quan hệ giữa người mua và người bán có thường xuyên và tin tưởng nhau hay không?,... - Phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người mua, khả năng tài trợ của Ngân hàng trong thanh toán, đối với người bán phụ thuộc vào khả năng lập chứng từ, khả năng giao hàng,... 1.3.4. Lựa chọn Ngân hàng trong thanh toán: - Trong thanh toán quốc tế, hai bên xuất khẩu và nhập khẩu cần lựa chọn ngân hàng phục vụ mình một cách tin cậy, có nhiều kinh nghiệm trong thanh toán. Dựa vào các yêu cầu sau: + Quy mô và mạng lưới. + Công nghệ trong thanh toán. + Dịch vụ khác kèm theo. + Uy tín và thương hiệu Ngân hàng. + Trình độ và thái độ phục vụ nhân viên. 1.4. Các phương thức Thanh toán quốc tế thông dụng hiện nay: 1.4.1. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment): 1.4.1.1. Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu và các chứng từ có liên quan (nếu có). Có 02 phương thức nhờ thu: - Nhờ thu trơn (Clean collection): là phương thức nhờ thu mà nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền dựa trên hối phiếu đòi tiền, còn chứng từ hàng hóa lập sẽ gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu để làm cơ sở nhận hàng. - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức nhờ thu mà nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay dịch vụ, lập bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền với điều kiện ngân hàng xuất trình chứng từ thay mặt nhà xuất khẩu lưu giữ bộ chứng từ chỉ khi nào nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu, thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để làm cơ sở nhận hàng. Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ bao gồm 02 loại: + Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against Payment “D/P”): được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay khi người mua trả tiền thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để nhận hàng. + Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents against Acceptance “D/A”): được sử dụng trong trường hợp mua bán có kỳ hạn hay mua bán chịu, chỉ khi nào người mua chấp nhận trả tiền trên hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn) thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để nhận hàng. Đến hạn thanh toán hối phiếu, người mua có nhiệm vụ phải thanh toán đúng hạn cho người cầm hối phiếu. 1.4.1.2. Các đối tượng liên quan: - Người ủy thác (Principal): là người nhờ ngân hàng thu hộ tiền, nhà xuất khẩu. - Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): là Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, được nhà xuất khẩu ủy thác thu hộ tiền nhà nhập khẩu, có nhiệm vụ chuyển giao chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu. - Ngân hàng thu hộ tiền (Collecting bank): có nhiệm vụ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu thường là đại lý của ngân hàng chuyển chứng từ ở nước ngoài. Nếu trong trường hợp ngân hàng thu hộ không trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu mà phải thông qua một ngân hàng khác đó là ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank). - Ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank): đây chính là ngân hàng thu hộ, là ngân hàng trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu. - Người trả tiền (Drawee): là nhà nhập khẩu, người được ký phát hối phiếu. 1.4.1.3. Quy trình diễn biến phương thức nhờ thu: a. Nhờ thu trơn (Clean Collection): * Sơ đồ: Foreign trade contract (hợp đồng ngoại thương) Principal (Người bán) Drawee (Người mua) () Goods, Services (hàng hóa) 1 Documents (chứng từ) Draft (Hối phiếu) Payment Acceptance (chấp nhận thanh toán) Payment Acceptance (chấp nhận thanh toán) (5) (2) Payment Acceptance (chấp nhận thanh toán) -Draft (Hối phiếu) Remitting bank (NH chuyển) Presenting bank (NH thu hộ) (7) (4) (6) Collection instruction (Chỉ thị nhờ thu) (3) Draft (Hối phiếu) Collecting bank (NH đại lý) * Nhận xét: - Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của người mua. - Ngân hàng tham gia không chịu trách nhiệm thanh toán mà chỉ đơn thuần đóng vai trò trung gian trong thanh toán. Mặc dù trên tinh thần của URC No 522 khi ngân hàng thu hộ xuất trình chứng từ đòi tiền thì nhà nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán "không chậm trể" mà không quy định cụ thể thời gian hiệu lực thanh toán nên việc đồng ý thanh toán do nhà nhập khẩu chủ động. Rủi ro có thể xảy ra trong một số trường hợp do điều kiện diễn biến trên thị trường không có lợi cho bên mua như: giá cả hàng hoá giảm xuống, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi, bên mua cố tình kéo dài thời gian thanh toán, hoăc từ chối thanh toán để ép nhà xuất khẩu giảm giá hàng hoá.... Trên thực tế, nếu bên mua từ chối thanh toán hàng hoá đang ở nước ngoài, người bán có thể giải quyết hàng hoá như sau: thuê kho lưu hàng hoá, giải phòng tàu, điều tra nguyên nhân bị từ chối, quảng cáo tìm khách hàng, bán đấu giá hàng hoá, nhờ ngân hàng bán hộ. Những cách trên dẫn đến chi phí phát sinh lên rất cao mà bên bán phải gánh chịu, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và quyền lợi của người bán. - Điều kiện áp dụng: phương thức này chỉ được áp dụng giữa nhà xuất nhập khẩu có quan hệ thường xuyên, tin tưởng lẫn nhau, hoặc giữa nội bộ các công ty liên doanh với nhau, giữa công ty mẹ với công ty con. - Sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu, hoặc dùng để thanh toán cước phí vận tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức... b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) * Quy trình diển biến: Trình tự diễn biến nhờ thu kèm chứng từ tương tự như nhờ thu trơn, nhưng khác nhau ở chỗ là nhà xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ dựa vào hối phiếu và chứng từ hàng hoá kèm theo điều kiện: nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc ký chấp nhận trên hối phiếu thì ngân hàng mới giao chứng từ để nhận hàng. 1) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết, nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu. 2) Nhà xuất khẩu lập hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán và các chứng từ hàng hoá liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền. 3) Ngân hàng chuyển chứng từ chuyển hối phiếu, bộ chứng từ hàng hoá và lập chỉ thị nhờ thu gửi cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà nhập khẩu nhờ thu hộ tiền. 4) Ngân hàng xuất trình tiến hành xuất trình hối phiếu, chỉ thị nhờ thu và đòi tiền nhà nhập khẩu. 5) Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra việc đòi nợ của nhà xuất khẩu có hợp lý hay không? Thông qua việc kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa so với hợp đồng đã ký, nếu hợp lý thì đồng ý thanh toán (đối với hối phiếu trả ngay), hoặc ký chấp nhận thanh toán hối phiếu (đối với hối phiếu có kỳ hạn). Ngân hàng xuất trình sẽ giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng, hoặc từ chối gửi trả lại hối phiếu nếu như không phù hợp. 6) Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng xuất trình tiến hành thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng chuyển chứng từ, nếu hối phiếu được nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán, thì ngân hàng xuất trình thông báo hối phiếu đã được chấp nhận (qua telex, hoặc swift), nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân hàng xuất trình sẽ chuyển trả lại hối phiếu. 7) Ngân hàng chuyển chứng từ ghi có trên tài khoản nhà xuất khẩu và gửi giấy báo có hoặc thông báo hối phiếu đã được chấp nhận, hoặc hoàn trả hối phiếu bị từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu. * Sơ đồ nhờ thu kèm chứng từ: Foreign trade contract (hợp đồng ngoại thương) Principal (Người bán) Drawee (Người mua) () Goods, Services (hàng hóa) 1 -Draft (Hối phiếu) -Documents (Bộ chứng từ) Draft (Hối phiếu) Payment Acceptance (chấp nhận thanh toán) Payment Acceptance (chấp nhận thanh toán) (5) (2) Payment Acceptance (chấp nhận thanh toán) Remitting bank (NH chuyển) Presenting bank (NH thu hộ) (7) (4) (6) Collection instruction, Document (Chỉ thị nhờ thu) (Bộ chứng từ) (3) Draft (Hối phiếu) Collecting bank (NH đại lý) * Nhận xét: - So với phương thức nhờ thu trơn, phương thức này được ngân hàng thay mặt người bán khống chế chứng từ, nếu như người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng giao chứng từ cho người mua nhận hàng. - Tuy nhiên cần phải hiểu rõ trong phương thức này, ngân hàng chỉ khống chế chứng từ chứ không khống chế được hành vi thanh toán của bên mua. Việc thanh toán hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng thiện chí của người mua, do người mua chủ động quyết định thanh toán để nhận bộ chứng từ. Còn nếu như người mua không thanh toán, thông thường sau 10 ngày làm việc ngân hàng sẽ khóa hồ sơ lại và gửi trả lại bộ chứng từ. Nếu người mua từ chối thanh toán, hàng vẫn thuộc sở hữu của người bán, giải quyết số hàng đó tại nước người mua chi phí phát sinh sẽ do bên bán chịu, người mua có thể từ chối thanh toán hoặc cố tình kéo dài thời gian thanh toán sẽ gây bất lợi cho bên bán. - Nhờ thu kèm chứng từ được áp dụng trong trường hợp hai bên quen biết với nhau, tin tưởng lẫn nhau có quan hệ thường xuyên với nhau,... - Phương thức này có điểm bất lợi là người mua phải trả tiền hoặc ký chấp nhận hối phiếu mà chưa kiểm tra hàng hóa trước khi nhận hàng, nếu có thể xảy ra trường hợp hàng không đúng với hợp đồng đã được ký kết. - Sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu, hoặc dùng trong thanh toán cước phí vận tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức,... 1.4.1.4. Quy trình và nghiệp vụ ngân hàng trong phương thức nhờ thu: a. Đối với ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank): Thông qua ngân hàng đại lý (Agent bank) của mình ở nước ngoài nhờ thu hộ tiền cho nhà xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy, khi thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ trong thanh toán hàng xuất khẩu (Export Documentary Collection) còn được gọi là nhờ thu đi (Outward Bills Collection) trong thanh toán hàng xuất khẩu. Quy trình được thực hiện như sau: Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra đối chiếu Hoàn thiện hồ sơ gửi nhờ thu Gửi chứng từ - xử lý thông tin Thông báo khách hàng: thanh toán/chấp nhận thanh toán Lưu trữ hồ sơ b. Đối với ngân hàng xuất trình chứng từ, ngân hàng thu hộ (Presenting bank): Trong phương thức này ngân hàng với vai trò là ngân hàng thu hộ (Collecting bank), Ngân hàng xuất trình chứng từ (presenting bank) tiếp nhận và xử lý bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng đại lý nước ngoài thu tiền hàng xuất khẩu. Vì vậy, phương thức này còn gọi là nhờ thu đến (Inward Bill of Collection, Import Documentary Collection) trong thanh toán hàng nhập khẩu. Quy trình được thực hiện như sau: Tiếp nhận-kiểm tra hồ sơ nhận từ NH nước ngoài Thông báo cho khách hàng Thanh toán/chấp nhận thanh toán Lưu hồ sơ 1.4.2. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits): Đây là phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế, được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chọn lựa như là một hình thức tài trợ từ phía ngân hàng trong quá trình thanh toán. Bởi vì đây là phương thức thanh toán vừa đảm bảo cho người bán, người xuất khẩu thu được tiền một cách chắc chắn (vì có sự cam kết từ phía ngân hàng) vừa đảm bảo cho người mua, người nhập khẩu nhận được hàng hóa, dịch vụ phù hợp với số tiền mà mình đã thanh toán một cách kịp thời. 1.4.2.1. Khái niệm: Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở L/C - Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu) sẽ phát hành một thư bảo lãnh dưới dạng thư tín dụng (Letter of Credit-L/C) theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, để cam kết với nhà xuất khẩu sẽ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền vào hối phiếu cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu thực hiện đúng các điều khoản được ghi trong thư tín dụng. Nói cách khác, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán được tiến hành dựa trên một văn bản cam kết có điều kiện của Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu. 1.4.2.2. Cơ sở pháp lý: Để sử dụng phương thức tín dụng chứng từ một cách hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại, tranh chấp giữa các bên. Phòng Thương mại Quốc tế ICC (International Chamber of Commercial) đã ban hành văn bản "Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ" (Uniforms Customs and Practice for Documentary credit) - gọi tắc là UCP. UCP được xuất bản lần đầu vào năm 1933 và đến nay đã qua 6 lần sửa đổi. Hiện tại sử dụng UCP 500 (1993) và UCP 600 (2007). URC là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng số 525 (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credits URR525). Ban hành vào tháng 12/1995. Việt Nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1/7/1996. URR 525 áp dụng trong các trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, Ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu,...nếu người hưỡng xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân hàng khác-gọi là ngân hàng hoàn trả tiền. UCP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng rộng rãi trong thương mại điện tử và được sử dụng trong trường hợp L/C quy định xuất trình điện tử và kể cả chứng từ truyền thống bằng văn bản. Văn bản ISBP 681 (The International Standard Banking Practice for examination of documents under documentary credits) là văn bản thực hành ngân hàng theo tiêu chuẩn Ngân hàng quốc tế về kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng nhằm hệ thống hóa và hoàn thiện các vấn đề vướng mắc mà UCP 500 đôi lúc chưa giải quyết trọn vẹn, thỏa đáng. Ngoài ra còn có Incoterms 2000, luật hối phiếu,...các tập hoán thương mại quốc tế. 1.4.2.3. Các đối tượng liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ: - Người mở thư tín dụng (applicant, Importer): là người mua, nhà nhập khẩu, người trả tiền. - Ngân hàng mở thư tín dụng (Opening Bank, Issuing Bank): Là ngân hàng phục vụ cho nhà nhập khẩu, sẳn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. - Người hưởng lợi (Beneficiary, seller, exporter): Là người bán, nhà xuất khẩu hay một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ định cũng chính là người ký phát hối phiếu. - Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng có nhiệm vụ thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người hưởng lợi. Ngoài ra còn các ngân hàng sau tham gia: - Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng khác đứng ra cam kết thanh toán LC, được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi nghi ngờ khả năng tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo LC hay một ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi yêu cầu, thường là ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường quốc tế. - Ngân hàng thanh toán (Payment Bank): là ngân hàng được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng thanh toán có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác. - Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là ngân hàng được ngân hàng mở thư tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo LC. Ngân hàng chiết khấu có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác. 1.4.2.4. Các loại thư tín dụng thông dụng: Trong thanh toán quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể để lựa chọn áp dụng cho phù hợp: a. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): là loại thư tín dụng sau khi đã mở trong thời gian hiệu lực không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu như không có sự đồng ý của nhà xuất khẩu và các bên tham gia. Sử dụng thư tín dụng loại này đảm bảo quyền lợi của bên bán nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh toán. b. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable letter of credit): Là loại thư tín dụng được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo cam kết thanh toán, do người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C đối với những L/C có giá trị tương đối lớn.._. Ngân hàng xác nhận thường là thông báo L/C, hoặc ngân hàng lớn hạng nhất (first class) có uy tín trong nước hoặc ngoài nước. Ngân hàng càng lớn, càng nổi tiếng thì phí xác nhận càng cao. Khi sử dụng L/C xác nhận thì trong L/C phải ghi rõ tên ngân hàng xác nhận và các chỉ thị dành cho Ngân hàng xác nhận. c. Thư tín dụng không thể hũy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/c): là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi nhà xuất khẩu đã được trả tiền thì Ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ nhà xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào. Đối với L/C này, trên hối phiếu người xuất khẩu ghi "không được truy đòi người ký phát". Nhìn chung loại L/C này được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. d. Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó quy định quyền của người hưỡng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành L/c hoặc là Ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/c cho một hay nhiều người khác. L/c chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưỡng lợi đầu tiên chi trả. L/c chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của Ngân hàng mở L/C và trên L/C phải ghi chữ "có thể chuyển nhượng" (Transferable). 1.4.2.5. Sơ đồ phương thức thanh toán thư tín dụng: (Hợp đồng ngoại thương) Foreign trade contract Applicant (người mua) Beneficiary (Người bán) (Hàng hóa, dịch vụ) Goods - Services Payment Advice of Acceptance (Thanh toán hoặc chấp nhận TT) 4 Advice L/C (Thông báo L/c) Documents Against Payment or Acceptance (thanh toán hoặc chấp nhận TT) (1) (9) (5) Application For Documentary Credits (Đơn xin mở thư tín dụng) Docs (Bộ CT) Send Documents (Gửi Bộ CT) (8) (6) (3) (7) Advising bank (NH thông báo) Issuing bank (NH phát hành) (6) (2) L/C (Thư tín dụng) Payment/advice of Acceptance (Thanh toán hoặc chấp nhận TT) (7) 1) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết, Nhà nhập khẩu chuẩn bị hồ sơ xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưỡng. - Hồ sơ mở thư tín dụng: + 2 đơn xin mở thư tín dụng + Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp +Hợp đồng ngoại thương + Báo cáo tài chính + Phương án sản xuất kinh doanh + Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu vay NH thanh toán L/C) + Giấy phép nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng (nếu có)...và một số chứng từ khác có liên quan. - Ngân hàng thẩm định hồ sơ mở L/C (ký quỹ dưới 100%), xác định khả năng tài chính của khách hàng, đánh giá nguồn thanh toán L/C, phương án sản xuất kinh doanh để đưa ra cơ sở quyết định có đồng ý mở L/C hay không? Quy định mức ký quỹ cụ thể và thông báo cho khách hàng. - Muốn mở L/C, nhà nhập khẩu phải ký quỹ. Mục đích ký quỹ L/C nhằm để nhà nhập khẩu thanh toán và nhận hàng, nguồn vốn ký quỹ phải sử dụng vốn tự có của khách hàng. 2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu. Ngân hàng có thể mở L/C bằng thư, telex, thông qua hệ thống SWIFT. Hiện nay theo UCP 500 chỉ được mở L/C bằng điện không cho phép mở L/C bằng thư. Sau đó ngân hàng giao bản gốc L/C cho khách hàng, đồng thời mở hồ sơ theo dỏi L/C và thu phí mở L/C. 3) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật, nội dung của L/C tiến hành thông báo L/C (phụ lục 8) kèm theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận), đồng thời chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm nội dung L/C. Trong trường hợp ngân hàng thông báo không kiểm tra được tính chân thật L/C thì phải thông báo cho nhà xuất khẩu là chưa kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C và lưu ý với nhà xuất khẩu những điều khoản mơ hồ, không rõ ràng cần phải bổ sung điều chỉnh L/C cho phù hợp. 4) Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu không đồng ý sẽ đề nghị ngân hàng điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng. Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C là dựa vào hợp đồng ngoại thương, UCP 600 đồng thời kết hợp với một số luật lệ trong nước, tập quán quốc tế...Nội dung L/C phải thống nhất nhau không được mâu thuẩn với nhau, kiểm tra về ngôn từ, số liệu, tính chân thật bề ngoài của L/C. Nếu có những điều khoản nào mơ hồ không rõ ràng phải sửa đổi điều chỉnh L/C. 5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng, xuất trình cho ngân hàng thông báo xin thanh toán. 6) Ngân hàng thông báo tiến hành kiểm tra chứng từ và xử lý chứng từ theo yêu cầu của L/C. Ngân hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều khoản điều kiện đã ghi trong thư tín dụng một cách cẩn thận và hợp lý. Cụ thể như sau: - Thứ nhất kiểm tra tính thống nhất của bộ chứng từ có nghĩa là những nội dung trên từng chứng từ và các chứng từ phải thống nhất nhau, không được mâu thuẩn nhau và phù hợp nội dung L/C. - Thứ hai kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ về loại, số lượng có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không? - Thứ ba kiểm tra tính chân thật bề ngoài của bộ chứng từ, chứng từ này do ai cấp? Có chữ ký và đóng dấu đầy đủ hay không? Có sai sót gì không? Mẫu chữ ký chứng từ phải phù hợp với mẫu chữ ký lưu tại ngân hàng... Sau khi kiểm tra nếu bộ chứng từ có những bất hợp lý thì yêu cầu nhà xuất khẩu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C thì chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở thư tín dụng. Thời gian kiểm tra chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo là hai ngày làm việc. Nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng thanh toán, sau khi kiểm tra bộ chứng từ hợp lý thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng mở L/C đòi tiền. 7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ. Nếu phù hợp với những điều kiện và điều khoản đã ghi trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu là L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu L/c trả chậm. Nếu không phù hợp thì ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Thời gian hiệu lực của ngân hàng thanh toán để kiểm tra và thanh toán bộ chứng từ là (05) năm ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ. Nếu quá năm ngày mà không có thông báo gì về phía ngân hàng thanh toán, thì đương nhiên coi như ngân hàng đồng ý thanh toán. Còn nếu không phù hợp thì ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán và có nhiệm vụ phải thông báo cho nhà xuất khẩu bằng phương tiện nhanh nhất và nêu lý do từ chối thanh toán về những bất hợp lý của bộ chứng từ. 8) Ngân hàng mở thư tín dụng gởi thông báo về tình hình bộ chứng từ hàng nhập khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán. (tiến hành song song với giai đoạn 7) 9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản điều kiện đã ghi trong L/C, thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng, hoặc vay ngân hàng thanh toán L/C (L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán (L/C trả chậm). Ngân hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng nhận hàng. 1.4.2.6. Quy trình nghiệp vụ Ngân hàng trong phương thức L/c: a. Đối với ngân hàng mở L/c: Tiếp nhận & kiềm tra hồ sơ xin mở L/c Thẩm định hồ sơ mở L/c và thực hiện ký quỹ L/c Phát hành L/c nhập khẩu & tu chỉnh L/c Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ Thông báo Bộ chứng từ đến khách hàng Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Ký hậu B/L hoặc bảo lãnh cho k. hàng nhận hàng Lưu hồ sơ b. Đối với Ngân hàng thông báo: Tiếp nhận & kiểm tra tính chân thật của L/c Kiểm tra nội dung của L/c Thông báo L/c Tiếp nhận & Kiểm tra bộ chứng từ Xử lý bộchứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân hàng nước ngoài Chiết khấu và thanh toán Lưu hồ sơ * Nhận xét: so với phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ trong nghiệp vụ TTXNK có những ưu điểm hơn hẳn. - Đối với nhà xuất khẩu: đảm bảo chắc chắn quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong quan hệ buôn bán với đối tác, có thể thu được số tiền đúng như số lượng hàng hóa và chất lượng cung ứng cũng như thời gian nhận tiền. Giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro trong thanh toán. - Đối với nhà nhập khẩu: có thể yên tâm trong thanh toán và đảm bảo số lượng hàng hóa mà mình nhận được tương xứng với số tiền bỏ ra. Bên cạnh đó, chất lượng hàng hóa và thời gian giao hàng được quy định rõ trong thư tín dụng nhằm tối thiểu hóa rủi ro. - Đối với Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu: giữ vai trò chủ động hơn trong hoạt động thanh toán, là trung gian thanh toán giữa Ngân hàng mở L/c và đơn vị xuất khẩu. - Đối với Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu: là đối tác chịu trách nhiệm chính trong quá trình thanh toán, trong đó đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng thời gian và các điều kiện, quy định trong thư tín dụng. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà nhập khẩu và thu phí. Kết luận: với những tính năng vượt trội so với các phương thức thanh toán khác, ngày nay hoạt động TTXNK bằng phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương thức phổ biến nhất trong lĩnh vực ngoại thương ở các quốc gia. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nêu trên tại Trà Vinh nói riêng cần có chiến lược phát triển nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức TDCT trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và hội nhập. 2. VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TTXNK BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ: 2.1. Vai trò của Thanh toán quốc tế: 2.1.1. Đối với lĩnh vực ngoại thương: Ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động ngoại thương góp phần giải quyết các nhu cầu trong nước về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được, đồng thời cung cấp các sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng. Ngoại thương sẽ giúp các nước bổ sung những hạn chế, khiếm khuyết mà nền kinh tế nội địa gặp phải. TTQT là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa, nếu như quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục nhanh chóng, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện, có tác dụng đẩy nhanh tốc độ thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, thông qua quá trình giao dịch với ngân hàng từng khâu trong quá trình thanh toán, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ có mặt kịp thời tài trợ vốn, hỗ trợ về kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn tận tình giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và hạn chế thấp nhất những rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể xảy ra. Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hóa mua bán, mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau. TTQT được vận hành tốt có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước. TTQT còn là đòn bẩy kích thích hoạt động thanh toán XNK trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đề ra. 2.1.2. Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng: Thanh toán quốc tế không chỉ đơn thuần thực hiện quá trình thanh toán, chuyển tiền giữa các nước, mà nó còn liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng của mỗi nước. TTQT thường gắn liền với quan hệ tài chính tín dụng, do đó liên quan đến sự luân chuyển của dòng vốn ngắn hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác ở trên phạm vi toàn thế giới. Qua đó giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch thanh toán quốc tế cho những nước có tình trạng tài chính chưa ổn định. Thanh toán quốc tế gắn liền hoạt động của hệ thống ngân hàng nội địa với các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế. Qua đó giúp cho hệ thống ngân hàng của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận được hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại, đồng thời củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng nước này với các ngân hàng nước khác; mở rộng các hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Trong thanh toán quốc tế ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng với sự ủy thác của khách hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng nhằm giảm bớt rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Trong khi thực hiện quá trình thanh toán không những làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng những khoản phí, hoa hồng mà khách hàng trả cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm nguồn vốn của mình do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như chấp nhận hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng,...Như vậy, thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. 2.1.3. Đối với lĩnh vực ngoại giao xã hội: Trong điều kiện hiện nay và xu thế hội nhập quốc tế, hoạt động kinh tế thương mại, hoạt động tài chính ngân hàng và hoạt động ngoại giao, xã hội,...trên bình diện quốc tế không còn là hoạt động riêng lẽ, độc lập mà giữa chúng đều có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Trong quan hệ kinh tế thương mại có chứa đựng quan hệ ngoại giao, chính trị xã hội, ngược lại trong quan hệ ngoại giao, chính trị xã hội lại đan xen các quan hệ kinh tế thương mại, thanh toán quốc tế. Nếu giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thương mại thì đồng thời cũng giải quyết tốt các quan hệ về ngoại giao xã hội. Nếu loại bỏ các yếu tố chính trị cực đoan, việc giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, rõ ràng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các nước càng hiểu biết nhau nhiều hơn, xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển trong một thế giới hòa bình, hợp tác thân thiện. 2.2. Ý nghĩa của việc phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ hiện nay ở nước ta: - Phương thức tín dụng chứng từ hiện nay được xem là một trong những phương thức thanh toán an toàn nhất và được áp dụng phổ biến nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay, đặc biệt là khi các đối tác ở các quốc gia khác nhau chưa thật sự tin cậy lẫn nhau cũng như chưa có sự minh bạch thật sự về tài chính, chưa có sự ràng buộc pháp lý chặt chẽ trong tranh chấp hợp đồng ngoại thương. - Phân tích nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ có tác dụng: 2.2.1. Về phía Ngân hàng: Kích thích và phát triển nghiệp vụ trên trong điều kiện đa số các Ngân hàng thương mại Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong phương thức tín dụng chứng từ, giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả và an tâm trong giao dịch hàng hóa quốc tế. Ngân hàng là chiếc cầu nối tài chính cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nâng cao trách nhiệm Ngân hàng trong thanh toán quốc tế. 2.2.2. Về phía Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa trong nước yên tâm trong ký kết, đàm phán và cung ứng hàng hoá cho đối tác với mức độ rủi ro thấp và an toàn. Kích thích các doanh nghiệp nên sử dụng phương thức TDCT trong buôn bán quốc tế cũng như áp dụng phương thức thanh toán hiện đại trong giao dịch khi mà các bên chưa xây dựng được niềm tin cho nhau. 2.3. Kinh nghiệm một số Quốc gia về TTQT: Tại Mỹ và Châu Âu, Phương thức TDCT được sử dụng phổ biến như các phương thức trả trước, nhờ thu, ghi sổ,... Tuy nhiên, tại các nước Châu Á, trừ một số quốc gia phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,...Các nước còn lại trong đó có Việt Nam thì tính minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp và ngân hàng đều kém. Do vậy, việc sử dụng phương thức tín dụng chứng từ của các nước Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng chưa được phổ biến. Thực tiễn cho thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng phương thức thanh toán bằng L/C nên việc xảy ra rủi ro và tranh chấp trong thanh toán là điều không thể tránh khỏi. Theo thống kê Thời báo Kinh tế Việt Nam tỷ lệ sử dụng phương thức thanh toán TDCT của các doanh nghiệp Việt Nam là 1/3 so với Châu Âu và Mỹ là 2/3 trên tổng các phương thức thanh toán quốc tế. Trong khi phía đối tác nước ngoài vẫn chưa có được độ tin cậy đối với các doanh nghiệp Việt Nam nên khi mở L/c họ không những chọn Ngân hàng phát hành, ngân hàng chiết khấu có uy tín ở Việt Nam mà cần đòi hỏi các Ngân hàng lớn trên thế giới xác nhận lại. Kinh nghiệm để thực hiện một cách hiệu quả phương thức này ở một số Ngân hàng lớn trên thế giới như: HSBC, Bank of NewYork, Bank of America, CitiBank,..là các bên có liên quan đều nắm vững 02 nguyên tắc cơ bản của phương thức tín dụng chứng từ là tính độc lập của thư tín dụng và tuân thủ chặt chẽ của chứng từ xuất trình thì sẽ hạn chế được rủi ro. Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đặt ra nhiều cơ hội và thách thức từ đó đòi hỏi các ngân hàng phải hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ trong đó, nghiệp vụ tín dụng chứng từ cần phải được chú trọng một cách đặc biệt sao cho phù hợp với các thông lệ quốc tế và đảm bảo sự phát triển một cách bền vững. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ là một trong những phương thức thanh toán quốc tế hiện đại và phức tạp, nó liên quan đến nhiều bên và kết hợp chặt chẽ trách nhiệm của các bên liên quan, mà đặc biệt là trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu (hay còn gọi là ngân hàng mở L/c). Tuy nhiên, qua những lý luận cơ bản về các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng, vị trí và vai trò của các nghiệp vụ trong lĩnh vực ngoại thương, đặc biệt là những lý thuyết cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cho thấy, phương thức nêu trên đã chứng minh những tiện ích vượt trội so với các phương thức khác cũng như có sự ràng buộc hài hòa về trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia. Vì vậy, nó được sử dụng phổ biến tại các quốc gia trong đó có Việt Nam. Vì vậy, để nắm bắt một cách sâu sắc tình hình kinh tế trên địa bàn, kim ngạch XNK trong những năm qua cũng như thực tiễn áp dụng phương thức Tín dụng chứng từ trong buôn bán ngoại thương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ra sao và làm thế nào để phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh – một trong những Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực nêu trên trong phần nghiên cứu ở chương 2. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TRÀ VINH 1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỈNH TRÀ VINH. 1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế tỉnh Trà Vinh: Trà Vinh là một tỉnh nằm ở khu vực hạ lưu sông Mê Kông, được bao bọc bởi sông Tiền và sông Hậu. Đất Trà Vinh là một dãy đồng bằng ven biển bao gồm vùng châu thổ được hình thành lâu đời và những vùng đất trẻ mới bồi, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, thời tiết có hai mùa mưa nắng, nhiệt độ trung bình năm từ 250--270. Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông ngư nghiệp: trồng lúa, đánh bắt hải sản, kinh tế vườn, nuôi tôm cá…Vùng đất Trà Vinh có nhiều nét văn hoá mang đậm màu sắc của dân tộc Khmer với 60% dân tộc Kinh, 40% dân tộc Khmer, Hoa, Tày… 1.2. Địa lý tự nhiên: Ngày 26/12/1991, kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá VIII đã quyết định tách tỉnh Cửu Long thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Tỉnh Trà Vinh gồm có 7 huyện và 1 Thị xã, gồm các huyện: Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải và Thị xã Trà Vinh. Vị trí địa lý được giới hạn bởi: * Phía Bắc, Tây- Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long. * Phía Đông giáp tỉnh Bến Tre với sông Cổ Chiên. * Phía Tây giáp tỉnh Sóc Trăng với Sông Hậu. * Phía Nam, Đông- Nam giáp biển Đông với hơn 65 km bờ biển. Trung tâm tỉnh lỵ nằm trên quốc lộ 53, cách thành phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách thành phố Cần Thơ 100 km. Tổng diện tích tự nhiên 2.225 km2, chiếm 5,63% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu Long và 0.67% diện tích cả nước. Tỉnh Trà Vinh hiện nay là 01 trong 64 tỉnh thành của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Toàn tỉnh được phân chia thành 8 đơn vị hành chính: 1 Thị xã và 7 huyện, có 102 phường, xã, 792 khóm, ấp. Tỉnh Trà Vinh có diện tích tự nhiên 2.225 km2, dân số 1.030.767 người tính đến thời điểm ngày 31/12/2007, mật độ dân số 464 người/km2 Bảng 1: Diện tích- dân số - đơn vị hành chính của tỉnh có đến 31/12/2007: Chỉ tiêu Diện tích (km2) Dân số (người) Mật độ dân số (người/km2) Số phường, Xã Tổng số khóm, ấp Toàn tỉnh Thị xã Trà Vinh Huyện Càng Long Huyện Châu Thành Huyện Cầu Kè Huyện Tiểu Cần Huyện Cầu Ngang Huyện Trà Cú Huyện Duyên Hải 2.225,22 80,03 300,09 334,86 243,25 220,39 318,86 359,66 368,08 1.030.767 91.700 168.856 143.529 123.306 111.177 136.308 163.454 92.437 464 1.145 563 429 507 504 427 442 251 102 10 14 14 11 11 15 17 10 792 72 135 106 70 89 104 148 68 (Nguồn: Niên giám thống kê - Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh) 1.3. Tiềm năng phát triển kinh tế địa phương: Những thành tựu về kinh tế- xã hội quan trọng của tỉnh Trà Vinh trong những năm qua: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân là 14,50% /năm. - Thu nhập bình quân đầu người là 5,2 triệu đồng/người/năm. - Gía trị kim ngạch xuất khẩu đạt 63 triệu USD, tăng bình quân hàng năm trên 12,67%. - Về sản xuất nông lâm- thuỷ sản: 1.3.1. Nông nghiệp: Gía trị sản xuất nông nghiệp đạt 4.000 tỷ đồng, tăng 4,1%, trong đó giá trị trồng trọt 3.030 tỷ đồng, chiếm 75,75%, chăn nuôi chiếm 16,05%, dịch vụ nông nghiệp chiếm 8,2%. + Diện tích gieo trồng cây lúa đạt 232.405 ha + Năng suất bình quân đạt 4,427 tấn/ha. + Sản lượng lương thực đạt 1.028.815 tấn. + Diện tích vườn đạt 44.163 ha + Chăn nuôi phát triển đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm 5,23%. 1.3.2. Lâm nghiệp: Gía trị sản xuất đạt 73 tỷ đồng, tăng 19%, diện tích trồng rừng đạt 393 ha rừng trồng tập trung, bao gồm dự án trồng rừng của chính phủ được 100 ha (dự án 661) và dự án CWPDP do ngân hàng thế giới tài trợ trồng được 293 ha. Ngoài ra còn nhiều diện tích do nhân dân tự trồng. Tổng số gỗ khai thác được 60.409m3, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,94%. 1.3.3. Thủy sản: Trong năm 2007, tổng sản lượng đạt 138.010 tấn, tăng 2,3%. Tình hình thời tiết thuận lợi cho quá trình nuôi trồng và đánh bắt thuỷ, hải sản như thời tiết biển tương đối ổn định, nguồn lợi thuỷ hải sản khai thác nhiều hơn năm trước, nhiều tàu khai thác hải sản xa bờ hoạt động có hiệu quả, ngư dân đóng đáy biển được mùa, giá tôm sú nguyên liệu tương đối ổn định, diện tích nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục mở rộng, nhiều trang trại sản xuất đạt hiệu quả, tình hình nuôi tôm cá vùng nước ngọt phát triển mạnh. 1.3.4. Về sản xuất công nghiệp: Năm 2007, gía trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 1.705 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 15,06%, trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 919 tỷ đồng, tăng bình quân 10,32%, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 786 tỷ đồng, tăng 21,15%. Trong năm khu công nghiệp Long Đức đã đưa vào hoạt động, nhưng do cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, nhất là giao thông do đường hẹp nhiều loại xe chuyên dùng không vào được, các dịch vụ khác như điện, nước, điện thoại.. cũng gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong năm 2007, thể hiện qua 3 khu vực: khu vực 1: nông- lâm- thủy sản; khu vực 2: công nghiệp và xây dựng; khu vực 3: dịch vụ. Bảng 2: Tình hình tăng trưởng kinh tế phân theo khu vực ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Gía trị sản xuất Gía trị tăng thêm (GDP) So sánh (%) 2006 2007 2006 2007 GTrị sản xuất GTTT(GDP) Khu vực I 4.641.370 5.088.754 2.655.007 2.886.639 109,64 108,72 Khu vực II 943.521 1.155.090 392.739 472.764 122,42 120,38 Khu vực III 1.578.918 1.977.182 976.956 1.248.880 125,22 127,83 Tổng cộng 7.163.809 8.221.026 4.024.702 4.608.284 114,76 114,50 (Nguồn: Niên giám thống kê -Cục Thống Kê tỉnh Trà Vinh) 1.4. Tình hình hoạt động Xuất nhập khẩu tại Trà Vinh: Bảng 3: Kim ngạch XNK trong những năm qua: Stt Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 2007 A Xuất khẩu 1.000USD 41.393 43.349 53.781 60.043 1 - Gạo Tấn 15.512 25.475 27.817 31.132 2 - Thủy sản đông lạnh Tấn 6.738 7.379 8.967 11.518 3 - Tơ xơ dừa Tấn 4.892 2.500 5.845 8.124 4 - Than hoạt tính Tấn 2.240 2.440 2.112 3.859 B Nhập khẩu 1.000USD 5.380 7.100 11.357 12.737 1 - Phân bón Tấn 6.754 6.931 7.042 9.241 2 - Dược liệu và NVL Tấn 1.025 1.241 1.287 1.325 3 - Khác 1.000USD 1.019 1.547 1.876 1.624 c Thặng dư (+), t.hụt (-) 1.000USD 36.013 36.249 42.424 47.306 (Nguồn: Niên giám thống kê – cục thống kê tỉnh Trà Vinh) Nhìn chung, Kim ngạch XNK trong 04 năm qua (2004-2007) của tỉnh không ngừng tăng trưởng, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trên 14%/năm. Đây là dấu hiệu cho thấy, tỉnh đã chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn phục vụ xuất khẩu. Trong đó, mặt hàng lương thực đã được tỉnh đầu tư mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp được chuyển dịch theo hướng tích cực, vững chắc, hiệu quả, tạo ra sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao. Tỉnh đã chú trọng nhiều hơn đến việc xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện phục vụ xuất khẩu. Trong đó, chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống phục vụ xuất khẩu, khuyến khích các doanh nghiệp vào khu công nghiệp với những chính sách ưu đãi hấp dẫn,… Trong hoạt động XNK hàng hóa, Tỉnh đã chú trọng đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nếu như trước đây chủ yếu xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á (ASEAN) thì nay đã mở rộng Thị trường sang Trung Đông và Châu Phi,…Điều này, đánh dấu bước đi đúng đắn trong chính sách chú trọng và đa dạng hóa thị trường và hàng hóa xuất khẩu của tỉnh trong những năm gần đây trên tinh thần chủ trương Nghị quyết 06/2005/NQ-TUTV của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Trà Vinh. 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TỈNH TRÀ VINH VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN NHCT TRÀ VINH: 2.1. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng tỉnh Trà Vinh: Bảng 4: Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tính đến 31/12/2007 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Các tổ chức tín dụng trên địa bàn Chi nhánh NHCT Trà Vinh Tỷ trọng hoạt động của NHCT TV so với các TCTD trên địa bàn - Huy động vốn 1.213.682 168.416 13,8 - Cho vay 3.435.570 283.515 8,2 - Phân theo thời hạn cho vay: + Ngắn hạn + Trung dài hạn 2.157.448 1.296.122 202.343 81.172 9,4 6,3 - Phân theo ngành nghề cho vay: + Thương mại dịch vụ. + Nông nghiệp. + Thủy sản. + Công nghiệp, giao thông, xây dựng, khác. 1.287.589 1.106.745 817.024 224.212 187.737 30.971 22.950 41.857 14,6 2,8 2,8 18,6 (Nguồn: báo cáo tổng kết họat động Ngân hàng- NHNN chi nhánh Trà Vinh năm 2007) Hệ thống Ngân hàng tỉnh Trà Vinh được thành lập từ tháng 04/1992 sau khi tách ra từ tỉnh Cửu Long, là hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm ngân hàng Nhà nước và hệ thống các ngân hàng thương mại. Tính đến ngày 31/12/2007, mạng lưới của các Ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh bao gồm: - Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Trà Vinh - Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Trà Vinh. - Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Trà Vinh; 10 Chi nhánh cấp huyện, thị và 09 Chi nhánh cấp liên xã. - Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long tỉnh Trà Vinh và 03 Chi nhánh cấp huyện. - Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh và 07 Phòng Giao dịch trực thuộc tỉnh ở các huyện. - Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) - Phòng giao dịch NHTM CP Sài Gòn. - Phòng Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Sóc Trăng. - Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương tỉnh Trà Vinh. - 15 Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở. Các Tổ chức tín dụng hoạt động dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh. 2.2. Khái quát về Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh: Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh là đơn vị thành viên phụ thuộc của Ngân hàng Công thương Việt Nam, là loại hình của Ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam qui định. 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (dưới đây xin gọi tắt là NHCT): Nhằm phát triển mạng lưới hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam trong cả nước. Ngày 01/09/1994 Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam ký quyết định số: 259/NHCT.QĐ về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công thương Tỉnh Trà Vinh trực thuôc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 14/11/1994 Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Trà Vinh chính thức khai trương và đi vào hoạt đông; có địa chỉ trụ sở hiện đặt tại số 15A Điện Biên Phủ - Phường VI - Thị xã Trà Vinh – Điện thoại: 074.863823 – 863827; Fax: 84.74.863886. + Tên giao dịch: Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Trà Vinh. + Tên tiếng Anh: Industrial & Commercial bank of Việt Nam – Trà Vinh branch (Incombank). Ngày 15/04/2008 vừa đổi tên mới: VietNam Bank for Industry and Trade (VietinBank). 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT tỉnh Trà Vinh: Một tổ chức hoạt động có hiệu quả thì phải kể đến vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức quản lý, nó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động trong bất kỳ tổ chức nào. Đó là sự phân chia các bộ phận khác nhau trong tổ chức làm cho các hoạt động được phối hợp thực hiện các công việc một cách hiệu quả. NHCT Trà Vinh đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo linh hoạt và nhanh chóng trong vấn đề giải quyết công việc phù hợp vối nền kinh tế thị trường. Tổ chức bộ máy của NHCT Trà Vinh bao gồm 01 Giám đốc và._.Bổ sung máy chủ tự dự phòng tránh tình trạng một máy chủ như hiện nay rất dễ dẫn đến rủi ro mất dữ liệu hay không truyền được điện đi nước ngoài do máy chủ hỏng. Ngày nay, theo đà phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác và đáp ứng nhu cầu phát triển về TTXNK thì việc đưa kỹ thuật công nghệ vào phục vụ công tác ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Phần lớn các nghiệp vụ tại Ngân hàng đều gắn liền với những công nghệ hiện đại như: Fax, Telex, hệ thống thanh toán toàn cầu (Swift), thanh toán điện tử... NHCT VN cần tiếp tục quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị, đưa công nghệ mới vào áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng và theo kịp sự phát triển của thời đại, cụ thể: + Toàn bộ những hoạt động giao dịch với khách hàng đều được quản lý trên máy chủ bảo đảm an toàn bí mật về dữ liệu. + Hoạt động giao dịch của khách hàng về các lĩnh vực như kế toán, tiết kiệm… được thực hiện tức thời trên máy tính, cung cấp nhanh chóng, chính xác tình hình số liệu cho khách hàng ngay sau khi giao dịch. + Toàn hệ thống NHCT đã nối mạng WAN (mạng dải rộng) để phục vụ nhu cầu chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống thanh toán điện tử, chương trình thanh toán quốc tế. + NHCT VN cũng đã thiết kế trang web riêng để khách hàng tiện việc tra cứu thêm những thông tin về NHCT. Như vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch với khách hàng nhanh chóng và chính xác, nắm bắt kịp thời những diễn biến trên thị trường thế giới và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác thì đòi hỏi NHCT VN phải luôn đổi mới công nghệ, nếu thực hiện tốt việc này NHCT VN sẽ thu hút được nhiều khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động của mình nâng cao uy tín cho NHCT VN trên thương trường. 3.3.2. Các giải pháp ở cấp độ vi mô: 3.3.2.1. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: a. Doanh nghiệp tham gia kinh doanh XNK phải có các cán bộ chuyên trách về XNK chuyên nghiệp: Các cán bộ này phải có trình độ nghiệp vụ ngoại thương vững chắc, am hiểu tập quán, luật thương mại quốc tế và đặc biệt là thanh toán trong hoạt động XNK để khi ký kết các hợp đồng xuất nhập luôn luôn đưa ra những điều khoản quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo được khả năng hiệu quả của thương vụ mà mình kinh doanh. b. Doanh nghiệp XNK phải thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ về thanh toán TDCT cho các cán bộ chuyên trách: Doanh nghiệp cần cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn hoặc hội thảo về nghiệp vụ TTQT tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính lớn tổ chức. Kết hợp với việc thường xuyên nghiên cứu tài liệu văn bản, quy định pháp luật liên quan đến nghiệp vụ và nắm bắt những tình huống rủi ro thường xảy ra và các trình bày quan điểm của ICC, của Ủy ban ngân hàng về các điều luật và tình huống đó. Việc làm này là cần thiết nhằm giúp các cán bộ cập nhật và nắm bắt kỹ lưỡng về phương thức thanh toán XNK bằng tín dụng để trong quá trình thực hiện thanh toán tiết kiệm được thời gian và soạn thảo chứng từ ít bị sai sót. c. Doanh nghiệp XNK cần tìm hiểu kỹ về đối tác XNK: Việc tìm hiểu kỹ đối tác cho doanh nghiệp XK đảm bảo được thanh toán đầy đủ và đúng hẹn, tránh trường hợp xuất hàng sang thì bị đối tác từ chối thanh toán, nó cũng giúp cho doanh nghiệp NK không nhập phải hàng hóa chất lượng thấp, không đảm bảo yêu cầu. Như vậy doanh nghiệp cần có một bộ phận làm nhiệm vụ thu nhập và phân tích thông tin qua các kênh cơ quan ngoại giao, phòng thương mại công nghiệp, thông tin rủi ro của ngân hàng, để nắm bắt môi trường kinh doanh và năng lực tài chính cũng như uy tín của đối tác nước ngoài. Đây là biện pháp để đối phó với các vấn đề lừa đảo trong thương mại quốc tế. d. Doanh nghiệp XNK cần nâng cao năng lực tài chính: Tăng năng lực tài chính cũng là tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Với nguồn vốn chủ sở hữu lớn, doanh nghiệp có thể tự chủ được trong việc ký kết các hợp đồng hợp đồng thương mại, giảm chi phí lãi vay và giảm được chi phí đầu tư khi mua hàng với số lượng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp hiện nay không phải là vấn đề khó đối với các doanh nghiệp thực sự hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong thời gian gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển rất mạnh. Qua thị trường chứng khoán các doanh nghiệp có thể huy động được vốn từ các cổ đông, từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, việc liên doanh liên kết đối với các đơn vị khác và tập trung vốn vào hoạt động kinh doanh ở một số ngành nghề chủ yếu, ngành có thế mạnh của doanh nghiệp cũng là phương thức giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính của mình. 3.3.2.2. Đối với Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh : a. Tăng cường hoạt động marketing, chiến lược tiếp thị khách hàng: Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh là ngân hàng ra đời muộn nhất so với các ngân hàng thương mại quốc doanh, bên cạnh đó mật độ phân bố của các tổ chức tín dụng đang hoạt động tương đối nhiều cho nên thị phần hoạt động và tiềm năng phát triển của Chi nhánh chịu sự cạnh tranh gay gắt. Để giử vững vị thế của mình, Chi nhánh phải luôn tạo lòng tin cho khách hàng cũng như sự tin tưởng cho các đơn vị xuất nhập khẩu trong công tác thanh toán quốc tế, hạn chế tối đa những sai sót trong thanh toán. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể tăng cường các hoạt động tiếp thị, khuyến mãi, nhằm chăm sóc khách hàng truyền thống, giới thiệu và mở rộng khách hàng mới bằng các biện pháp như: tổ chức hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp XNK với Ngân hàng, giới thiệu nghiệp vụ TTXNK cũng như tư vấn cho các doanh nghiệp XNK chủ động đàm phán hợp đồng ngoại thương, lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả trong kinh doanh,… có như vậy thì mới có thể giử vững khách hàng truyền thống cũng như mở rộng khách hàng mới. Với uy tín sẵn có của Chi nhánh cộng với việc tạo thêm uy tín của ngân hàng trên thị trường thông qua các biện pháp nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh như: chính sách tỷ giá, chính sách khách hàng (như giảm chi phí thanh toán hàng xuất nhập khẩu), tăng cường tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ,.. Bên cạnh việc tăng doanh số TTXNK, Chi nhánh cần chú trọng đến việc dự trữ ngoại tệ đảm bảo nhu cầu thanh toán kịp thời cho các doanh nghiệp khi cần thiết. Điều này đòi hỏi cán bộ làm TTXNK phải nhạy bén, nắm bắt thông tin trên thị trường, dự đoán sự biến động của tỷ giá trong tương lai. Bố trí cán bộ có trình độ, hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn sâu rộng trong lĩnh vực TTXNK đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ làm công tác tiếp thị nhằm cung cấp cho khách hàng những thông tin về xu hướng biến động của tiền tệ, các quy định cụ thể trong từng lĩnh vực TTQT, các phương thức khi ký hợp đồng ngoại thương, lập bộ chứng từ, các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình mở L/c, lựa chọn ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận,… b. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ: Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại hối cũng là một trong những biện pháp góp phần tăng doanh số mua bán ngoại tệ nhằm tạo nguồn ngoại tệ dồi dào phục vụ nhu cầu thanh toán. Hiện tại Chi nhánh đã mở rộng 10 bàn đại lý uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ trên địa bàn tỉnh. Do đó nếu Chi nhánh mở rộng mạng lưới hoạt động nói trên không những mang lại nguồn thu từ thanh toán XNK do nguồn ngoại tệ mang lại mà còn góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh ngoại hối như: gia tăng mạng lưới đại lý thu đổi ngoại tệ, mở rộng thêm phòng giao dịch, thì việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh ngoại tệ sẽ tạo điều kiện phục vụ tốt cho các doanh nghiệp TTXNK sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau trong thanh toán,…Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, thu hút khách hàng. Nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối thông qua việc hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động trên địa bàn, tiếp cận trực tiếp với người đi lao động và hướng dẫn họ cách thức chuyển tiền về NHCT. Mặt khác chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, đặc biệt những địa bàn có nhiều người ở nước ngoài và nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện tốt công tác chi trả kiều hối nhằm thu hút được nhiều nguồn ngoại tệ đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Tăng cường công tác huy động vốn ngoại tệ với cơ chế lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, phù hợp để tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho các dịch vụ ngân hàng khác như dịch vụ thẻ tín dụng, séc.. * Tóm lại, nếu Chi nhánh tăng được doanh số mua bán ngoại tệ và đi kèm với nó là việc xác định tỷ giá hợp lý cộng với việc làm tốt công tác phòng chống rủi ro cũng như mở rộng hoạt động TTXNK và đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả TTXNK của Chi nhánh. Bên cạnh đó sớm đề nghị NHCT VN tiếp tục mở rộng mạng lưới NH đại lý với nhiều quốc gia trên thế giới nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ thanh toán quốc tế và thu hút chuyển tiền kiều hối qua NHCT. Mặt khác cần nâng cấp và phân quyền để chi nhánh đủ sức hoạt động độc lập, do mỗi Chi nhánh có thế mạnh riêng cần phát huy triệt để, tạo nên nét độc đáo của chính chi nhánh đó, đồng thời tạo ra nguồn lực tổng hợp đóng góp cho sự phát triển của toàn hệ thống. Điều này còn thể hiện quan điểm tiếp thị hiện đại là đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Với tính chất trung ương tập quyền hiện nay, trong nhiều vụ việc, chi nhánh phải mất thời gian xin chờ ý kiến của Hội sở chính trước khi thực hiện. c. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự: - Yếu tố con người là yếu tố quyết định thành công hay thất bại đối với bất kỳ hoạt động nào của xã hội, trong đó không thể không kể đến hoạt động ngân hàng. Mỗi cán bộ giao dịch không nắm vững nghiệp vụ thì dễ bị gian lận, lừa đảo từ phía khách hàng và hậu quả của nó sẽ khó lường. Hơn nữa hoạt động TTXNK là một nghiệp vụ đòi hòi phải có sự nhạy bén cao và nghiệp vụ giỏi của cán bộ ngân hàng. Thêm vào đó nếu cán bộ giao dịch xử lý nhanh các nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều đơn vị kinh tế cá nhân đến giao dịch với ngân hàng. Từ những phân tích trên ta thấy rằng để đạt được hiệu quả ngày càng cao thì đòi hỏi Chi nhánh phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho khách hàng, có như vậy thì mới có thể cạnh tranh trong tình hình hiện nay. Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng có thể được thực hiện thông qua những công tác sau: + Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng thông qua các khoá học, tập huấn do NHCT và đại học kinh tế, đại học ngân hàng tổ chức. + Đặt mua nhiều sách báo về lĩnh vực chuyên môn hoặc có liên quan đến hoạt động này như: tạp chí ngân hàng, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, báo tuổi trẻ, báo thanh niên.. để nhân viên có thể nâng cao kiến thức về nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. + Bên cạnh việc thường xuyên bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng về nghiệp vụ TTXNK và kinh doanh ngoại hối cũng như các hoạt động khác của ngân hàng thì Chi nhánh còn phải chú trọng đến công tác nâng cao ý thức trách nhiệm của các bộ ngân hàng, cho họ thấy rằng ngân hàng là gia đình thứ hai của họ, từ đó mới dốc sức lực và tâm trí để cống hiến, như vậy hiệu quả hoạt động TTXNK sẽ được tăng lên và những lợi ích đạt được sẽ cao hơn chi phí đã bỏ ra, những lợi ích có thể nêu ra như sau: + Hướng tới cần đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực TTXNK, quy hoạch cán bộ, tập trung đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ngoại ngữ đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc tế. + Phải vững vàng về mặt pháp lý: cán bộ trực tiếp tác nghiệp cần phải nắm rõ các quy định về luật pháp Việt Nam, luật pháp quốc tế và các nghiệp vụ TTQT như các phương thức thanh toán nhờ thu, L/c,…các phương tiện thanh toán để vận dụng và cập nhật đầy đủ, kịp thời. Các quy định trong pháp luật Việt Nam thường xuyên thay đổi nên Cán bộ trực tiếp làm công tác TTXNK cập nhật tránh những vi phạm pháp luật trong thanh toán. Bên cạnh đó, phải nắm vững các nguyên tắc và thông lệ quốc tế trong thanh toán như: UCP500, UCP600, ISBP681, eUCP1.0,...Từ đó, mới có đủ khả năng tư vấn, hướng dẫn và phổ biến cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK. + Vững vàng về nghiệp vụ: cán bộ tác nghiệp phải là người được đào tạo nắm vững nghiệp vụ một cách tốt nhất để có thể xử lý tốt các tình huống xảy ra trong thực tiễn như các quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ TTXNK đặc biệt là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,…Bên cạnh nắm vững quy trình, nghiệp vụ TTXNK, cán bộ tác nghiệp cần phải nắm vững các luật, quy định và thông lệ quốc tế về dịch vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận, kiểm định,… để có thể xử lý nghiệp vụ một cách đúng đắn và hợp pháp các tình huống phát sinh. + Thành thạo về quản lý, vận hành các phương tiện thanh toán: mỗi phương thức thanh toán có những đặc điểm ưu thế riêng cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và mức độ trách nhiệm ràng buộc của các Ngân hàng liên quan. Vì vậy, cán bộ làm công tác thanh toán XNK phải có khả năng tư vấn khách hàng lựa chọn phương tiện thanh toán an toàn, hiệu quả đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. Như vậy, để đạt được yêu cầu trên Chi nhánh cần từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hóa và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTXNK, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ có đủ trình độ chuyên môn về bằng cấp, ngoại ngữ, thành thạo tin học và luật pháp quốc tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đạt chất lượng tạo nguồn cán bộ cho chi nhánh, mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người, đúng việc. Chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo đúng đối tượng, kích thích tinh thần tự học tập nghiên cứu bằng các nguồn kinh phí hợp lý. Thường xuyên kiểm tra, sát hạch trình độ cán bộ, tổ chức định kỳ các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác TTXNK, tạo điều kiện cho cán bộ Ngân hàng gặp gở, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết các tình huống khó khăn phát sinh trong thực tế với các doanh nghiệp kinh doanh XNK cũng như tháo gỡ những rào cản có thể ảnh hưỡng đến tiến độ và hiệu quả thanh toán cho doanh nghiệp,..giúp cho Ngân hàng và doanh nghiệp xích lại gần nhau hơn. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt các công việc được giao, có nhiều sáng tạo thu hút khách hàng đến giao dịch. Đồng thời phải xử phạt nghiêm minh đối với cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém. d. Cần nâng cao hơn nữa vai trò tư vấn Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Trà Vinh cần chú trọng và nâng cao hơn nữa vai trò tư vấn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, dù ở vai trò ngân hàng mở L/C hay Ngân hàng thông báo. Cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả, hướng dẫn cách thức thực hiện, hồ sơ và thủ tục áp dụng,...cũng như những rủi ro có thể xảy ra khi lựa chọn các phương thức trong thanh toán quốc tế, để doanh nghiệp ngày càng tăng niềm tin và thiết tha gắn bó với Ngân hàng Công thương Trà Vinh. e. In tài liệu, quảng cáo: NHCT Chi nhánh tỉnh Trà Vinh nên ban hành cẩm nang về TTXNK một cách ngắn gọn dễ hiểu cho bộ phận chuyên trách, những lãnh đạo phòng, nhân viên có liên quan theo đó mà thực hiện, đồng thời giúp cho các nhân viên khác không trực thuộc bộ phận chuyên trách am hiểu ít nhiều về hoạt động để giới thiệu thêm cho các khách hàng của mình, tạo cơ hội mở rộng hoạt động thanh toán, đồng thời tránh được rủi ro trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán XNK cho Chi nhánh và doanh nghiệp. f. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Để đảm bảo hoạt động TTQT đặc biệt là hoạt động thanh toán hàng hóa XNK theo phương thức TDCT đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước và của Ngân hàng Công thương Việt Nam cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát một cách chặt chẽ các nghiệp vụ phát sinh. Cần lựa chọn cán bộ tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, thiết tha với sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, có năng lực trình độ tinh thông nghiệp vụ giỏi hơn cả cán bộ TTXNK. Sự hoạt động hiệu quả của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ giúp cảnh báo sớm những rủi ro, mức độ sai sót sẽ giảm đi, thông qua đó hiệu quả của nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức TDCT sẽ ngày một nâng cao. g. Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng: Mục tiêu của chính sách chăm sóc khách hàng là xây dựng và củng cố uy tín của Ngân hàng Công thương đối với khách hàng. Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh cần xác định chiến lược khách hàng hướng vào mục tiêu nâng cao hiệu quả dịch vụ ngân hàng, mở rộng phạm vi kinh doanh và tăng khối lượng thanh toán, tăng tốc độ thanh toán, tính an toàn chính xác của dịch vụ thanh toán, Chi nhánh cần phát huy và là chỗ dựa cho khách hàng trong việc tư vấn để quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh,… Trong chính sách khách hàng của một ngân hàng theo quan điểm Marketing Mix, cần phải tập trung chủ yếu vào các mặt sau: Sản phẩm, giá cả, khuếch trương và phân phối. * Về “Sản phẩm: Product” + Tích cực nghiên cứu phát triển ứng dụng đa dạng các hình thức L/C nhập khẩu đặc biệt như L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn, L/C áp dụng điều khoản đỏ, tài trợ thanh toán,… để bắt kịp với hoạt động TTXNK của thế giới. + Giúp đỡ cho các doanh nghiệp kinh doanh XK tạo vốn bằng cách thương lượng với bên đối tác nước ngoài mở các L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng, tức là áp dụng điều khoản đỏ, nước ngoài mở L/C qua Ngân hàng Công thương và sẵn sàng bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này. + Nếu thực hiện như vậy sẽ có lợi cho ngân hàng và cả đơn vị: Đối với các Chi nhánh thu được phí, tăng lợi nhuận do đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo thiện cảm và uy tín với khách hàng, giảm bớt rủi ro khi cấp hạn mức tín dụng hay bảo lãnh mở L/C cho đơn vị. Đối với đơn vị mở đáp ứng được yêu cầu nhận hàng thường xuyên, số lượng lớn, tiết kiệm được chi phí mở L/C và tiền ký quỹ, không tốn nhiều công sức và thời gian mở nhiều lần L/C. * Về “Phân phối: Place”: + Đa dạng hóa việc cung cấp dịch vụ thanh toán bằng L/C đối với các loại hình doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tư nhân hay TNHH mà có uy tín, doanh số thanh toán qua Ngân hàng cao thì vẫn có thể được hưởng mức ưu đãi về lãi suất, tỷ lệ ký quỹ như các doanh nghiệp Nhà nước lớn. + Đối với những khách hàng có uy tín, có quan hệ giao dịch với ngân hàng trong thời gian dài và ổn định, ngân hàng có thể có những thỏa thuận cụ thể với họ cho phép chuyển hồ sơ thanh toán qua fax, qua mạng internet và sau đó sẽ bổ sung bản chính sau. Làm như vậy khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian đi lại, sửa chữa hoàn thiện hồ sơ ngay tại chỗ đồng thời kiểm soát được luôn nội dung L/C ngân hàng sẽ phát hành. + Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có khả năng vay vốn ngân hàng để thực hiện nghiệp vụ XNK, giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển, các hình thức thanh toán đòi hỏi phải có một hình thức tài trợ tương ứng phục vụ và đảm bảo cho nó. * Về “Giá cả: Price”: + Quá trình cạnh tranh khốc liệt trên thương trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải lấy phương châm hiệu quả với chi phí thấp nhất làm mục tiêu hoạt động của mình. Chính vì vậy hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và NHCT Chi nhánh Trà Vinh nói riêng muốn nâng cao doanh số hoạt động và chiếm được thị phần lớn cần phải xây dựng một chính sách giá cả (lãi suất, phí,…) phù hợp để tranh thủ và thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng. + Theo một số tiêu thức, Chi nhánh cần thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng để có chính sách thích hợp khuyến khích khách hàng giao dịch. Ngân hàng cần đưa ra danh sách một số khách hàng đặc biệt và cho họ hưỡng lãi suất thấp hơn các khách hàng khác, phí dịch vụ giảm, tỷ lệ ký quỹ mở L/C thấp hơn, phục vụ nhanh chóng những khách hàng lớn để giữ được những khách hàng quen thuộc. + Áp dụng chính sách ký quỹ L/C NK linh hoạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán của Ngân hàng, đồng thời giảm bớt khó khăn về tài chính, khích lệ động viên họ mở L/C NK tại Chi nhánh. * Về “Khuếch trương: Promotion”: + Thực tế tại Trà Vinh hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, muốn tồn tại và phát triển, Chi nhánh không thể chờ đợi khách hàng tìm đến mà phải chủ động tìm khách hàng. Hiện nay, hoạt động tiếp thị của hầu hết các Chi nhánh chưa được chú trọng đúng mức, chưa thành lập phòng Marketing hay phòng bán lẻ sản phẩm. Do đó, các Chi nhánh phải nhanh chóng thành lập phòng Marketing, từ đó có biện pháp thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị tăng cường hoạt động quảng cáo, thường xuyên tiếp xúc tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Mục đích chủ yếu là tuyên truyền rộng rãi làm cho khách hàng hiểu rõ về các hoạt động và dịch vụ ngân hàng. + Đối với chính sách khách hàng, thái độ, phong cách giao tiếp là nghệ thuật lôi kéo khách hàng và giữ khách hàng. Vì vậy đổi mới phong cách, thái độ giao tiếp ứng xử của cán bộ là một trong những biện pháp thu hút và giữ khách hàng. Giáo dục nề nếp cho tất cả các cán bộ đều có phong cách lịch sự, niềm nở, nhiệt tình giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, không gây khó khăn phiền hà cho khách hàng, luôn hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục nhanh chóng, không lỡ hẹn với khách hàng, sẵn sàng tư vấn giúp khách hàng ký kết hợp đồng XNK và áp dụng phương thức thanh toán an toàn và hiệu quả nhất. Có như vậy mới giử vững khách hàng và thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Qua quá trình phân tích tình hình hoạt động TTXNK nói chung và quá trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tại Chi nhánh trong 04 năm (2004-2007), trong đó, nêu rõ những tồn tại, hạn chế cần khắc phục do chủ quan cũng như do khách quan của môi trường cạnh tranh trong chương 2. Trong chương 3, đề tài nêu bật những giải pháp phát triển nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Chi nhánh Trà Vinh căn cứ vào định hướng phát triển của tỉnh Trà Vinh từ 2005 – 2010. Trên cơ sở đó, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp ở cấp độ vĩ mô từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam và các giải pháp ở cấp độ vi mô từ phía các doanh nghiệp kinh doanh XNK và các giải pháp tại Chi nhánh nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo khả năng cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Việc đưa ra các giải pháp chỉ mang tính đề xuất và hỗ trợ cho các chiến lược tổng thể, những giải pháp đôi khi chỉ phù hợp tại một thời điểm nhất định. Chính vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi để từng bước hoàn thiện và đáp ứng được mục tiêu phát triển của ngành và của Ngân hàng Công thương Việt Nam đề ra. KẾT LUẬN CHUNG Ngày nay, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành một lĩnh vực then chốt và sôi động của các NHTM. Vì vậy, NHCT chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua luôn chú trọng khai thác và phát triển nghiệp vụ trên. Nhưng trong chuẩn mực nào đó, NHCT Chi nhánh Trà Vinh vẫn còn nhiều việc phải làm để đảm bảo sự phát triển vững chắc của hoạt động nêu trên như: kiến thức hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng nhạy bén với những thay đổi của tình hình thương mại thế giới cũng như khả năng vận dụng luật quốc tế hạn chế, tính cạnh tranh chưa được chú trọng,…Do đó, NHCT Chi nhánh Trà Vinh cần phải tìm kiếm những giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức tín dụng chứng từ trên địa bàn. Với khả năng còn hạn chế của mình và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn, những nội dung đã được đề cập trong luận văn bao gồm: - Những lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế và nội dung phương thức tín dụng chứng từ. - Phân tích tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Chi nhánh Trà Vinh trong thời gian từ 2004 – 2007. Qua đó, rút ra những nhận xét, đánh giá một cách trung thực về hoạt động TTXNK bằng phương thức TDCT nhằm đáp ứng cho nhu cầu hội nhập và cạnh tranh tại địa phương. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức tín dụng chứng từ từ cấp độ vĩ mô đến vi mô nhằm xây dựng một hành lang pháp lý, một cơ chế thông thoáng và đồng bộ cho hoạt động trên tại Chi nhánh. Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã cố gắng nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu, thông tin và phân tích từ các báo cáo khác nhau ở các đơn vị khác nhau trên địa bàn, của ngành và cơ quan nơi đang công tác. Tuy nhiên, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu của Quý thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. 1. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ (CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ) ................................................... Kinh tế Trang trại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Thực trạng và giải pháp – Tạp chí Thị trường Tài Chính – Tiền tệ số 06/2007. Hoạt động Thanh toán XNK, Kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Công thương Trà Vinh và giải pháp phát triển - Tạp chí Thị trường Tài Chính – Tiền tệ số 15/2007. Phân tích hoạt động thẻ ATM tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh và việc thực hiện kế hoạch phát triển thẻ - Tạp chí Thị trường Tài Chính – Tiền tệ số 17/2007. Giải pháp huy động vốn tại NHCT Chi nhánh Trà Vinh – Thông tin Ngân hàng Công thương số 11/2007. Một số giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh – Thông tin Ngân hàng Công thương số 04/2006. Thực trạng Khu Công nghiệp Long Đức (Trà Vinh) và Chiến lược phát triển tín dụng, dịch vụ tại NHCT Chi nhánh Trà Vinh – Thông tin Ngân hàng Công thương số 05/2006. 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… Tiếng việt: 1. Trầm Thị Xuân Hương (2006) “Giáo trình thanh toán quốc tế”, trang 90-118. Nhà xuất bản Thống Kê. 2. Nguyễn Đăng Dờn (2006) “Giáo trình thanh toán quốc tế”, trang 09-28. Nhà xuất bản Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Văn Tiến (2001) “Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối”, trang 28-36. Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Hoàng Văn Châu - Đinh Xuân Trình (2007) “UCP600 và Hướng dẫn thực hiện UCP600”, trang 14-26. Nhà xuất bản Thống Kê 5. Võ Thanh Thu – Đinh Thị Hồng Vân (2005) “Incoterms 2000 và hỏi đáp về Incoterms”. Nhà xuất bản Thống Kê. 6. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2005) “Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng năm 2005”. Thông tin Ngân hàng Công thương số 02/2005. 7. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Luật Các tổ chức tín dụng 8. Tạp chí Ngân hàng số 04, 07/2007. 9. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 06/2007, 12/2007. 10. Quyết định 64/1999/QĐ -NHNN7 ngày 25/02/1999 của thống đốc NHNN về việc công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam với các ngoại tệ. 11. Quyết định 679/2002/QĐ -NHNN7 ngày 01/07/2002 của Thống đốc NHNN7 về việc quy định nguyên tắc xác định tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ. 12. Quyết định 170/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/08/1998 về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước. 13. Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/04/1999 của NHNN hướng dẫn thi hành nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối. 14. Quyết định 1964/2006/QĐ –NHCT22 ngày 10/11/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành ‘’Quy chế tài trợ thương mại’’. 15. Quyết định 2073/2006/QĐ –NHCT22 ngày 27/11/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành ‘’Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng’’. 16. Quyết định 2001/2006/QĐ –NHCT22 ngày 17/11/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành ‘’Quy trình nghiệp vụ nhờ thu’’. 17. Quyết định 2095/2006/QĐ –NHCT22 ngày 29/11/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành ‘’Quy định về kiểm soát hệ thống báo cáo quản lý nghiệp vụ tài trợ thương mại’’. 18. Niên giám thống kê - Cục Thống Kê tỉnh Trà Vinh 2006, 2007. 19. Báo cáo tài chính của NHCT Trà Vinh (2004 – 2007). Các Website: 20. www.vnexpress.net 21.www.travinh.gov.vn 22. www.sbv.gov.vn 23. www.mpi.gov.vn 24. www.saigontimes.com.vn 25. www.icb.com.vn 3. PHỤ LỤC --------------- 1. Mẫu hối phiếu dùng cho phương thức nhờ thu tại Công ty Trà Bắc Trà Vinh đối với hình thức hối phiếu nhờ thu trả chậm: BILL OF EXCHANGE No: 096/TBC-2007 Travinh, May 19, 2007 EXCHANGE For USD 23,685.00 D/A at 60 days from B/L date of this First Bill of Exchange (Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIETNAM, TRAVINH BRANCH, the sum of: Us dollars twenty three thousand, six hundred and eighty five only Value received as per Invoice(s) No(s) 096/TBC-2007, date May 17, 2007 Drawn under purchase order: 8421-1&8421-2, date April 05, 2007 payment by D/A 60 days from B/L (Latest to July 18, 2007) in favour of our A/C No: 102020000037292 at Industrial and Commercial Bank of VietNam, Travinh Branch. To: JACOBI CARBONS AB TRABAC JOINTSTOCK CORPORATION 2. Mẫu hối phiếu dùng cho phương thức nhờ thu tại Công ty Trà Bắc Trà Vinh đối với hình thức hối phiếu nhờ thu trả ngay: BILL OF EXCHANGE No: 118/TBC-2007 Travinh, Jun 23, 2007 EXCHANGE For USD 24,200.00 D/P at sight of this First Bill of Exchange (Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIETNAM, TRAVINH BRANCH, the sum of: Us dollars twenty four thousand, two hundred only Value received as per Invoice(s) No(s) 118/TBC-2007, date Jun 19, 2007 Drawn under contract No: 89-TLB-0001, date May 15, 2007 payment by D/P at sight in favour of our A/C No: 102020000037292 at Industrial and Commercial Bank of VietNam, Travinh Branch. To: KINSHO CORPORATION 1-24-1, SHINKAWA, CHOU-KU, TOKYO, JAPAN TRABAC JOINTSTOCK CORPORATION ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLA0121.doc
Tài liệu liên quan