Phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty chứng khoán SeABank

LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và hoạt động được gần 7 năm trong lịch sử phát triển. 7 năm là khoảng thời gian không dài đối với quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là đới với sự phát triển cuả 1 thị trường. Tuy nhiên, 7 năm cũng là khoảng thời gian để nhìn nhận và đánh giá lại vai trò là kênh thu hút vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh nói chung. Bên cạnh những mặt đạt được như: đóng góp ngày càng lớn vào sự tăng trưởn

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty chứng khoán SeABank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g GDP của đất nước, thu hút được đông đảo công chúng đầu tư tham gia vào thị trường ..thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt như: quy mô, cấu trúc thị trường…Mọi hoạt động còn đang ở giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành và dần hoàn thiện Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả một phần là nhờ vào các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Đa số các công ty hiện nay đều thực hiện hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc đại diện mua bán cho khách hàng. Đây là một hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới còn thấp, chưa xứng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Vấn đề này có thể lý giải bằng các nguyên nhân: đội ngũ nhân viên môi giới chưa chuyên nghiệp, các dịch vụ phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư… Những tồn tại này làm cho nghiệp vụ của công ty chứng khoán nói chung và SeABS nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây là lý do em chọn đề tài: “phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán SeABank“ làm chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương: Chương 1: Vấn đề cơ bản hoạt động của công ty chứng khoán Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán SeABank Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán SeABank Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Lê Hương Lan và các anh chị ở SeABS đặc biệt là phong môi giới đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán không giống như các thị trường hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường là các chứng khoán-một loại hàng hóa đặc biệt. Với loại hàng hóa đặc biệt này người mua và người bán không trực tiếp mua bán mà thông qua một trung gian. Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phảicó sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian giữa người mua và người bán vì chỉ có công ty chứng khoán đủ năng lực trình độ, có khả năng phân tích sẽ đứng ra kết nối giữa người mua và bán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là sự tập hợp các tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ. Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân: “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán ”. Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 thánh 6 năm 2004 của bộ trưởng Bộ tài chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp”. Công ty chứng khoán phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động, kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân và đáp ứng đầy đủ các quy định : - Có đủ trang thiết bị, cơ sỏ vật chất cần thiết cần thiết cho công ty chứng khoán - Công ty chứng khoán khi thành lập đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh (theo điều 18 Nghi định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007) như sau: 1. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; 2. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; 3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165tỷ đồng Việt Nam; 4. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam; Trong trường hợp công ty đề nghị cấp giấy phép cho nghiều nghiệp vụ kinh doanh,vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép. - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên của công ty phải đáp ứng kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và có giấy phếp hành nghề Theo điều 60 Luật chứng khoán thì công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ sau: - Môi giới chứng khoán; - Tự doanh chứng khoán; - Bảo lãnh phát hành chứng khoán; - Tư vấn đầu tư chứng khoán; Ngoài ra công ty chứng khoán còn cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất cả các nghiệp vụ nói trên nhưng một nghiệp vụ tiêu biểu thể hiện rõ bản chất của công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới và nó trở thành nghiệp vụ cơ bản mà hầu hết các công ty chứng khoán đều tham gia. 1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán 1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: Công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần v Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Căn cứ vào số vốn góp của các bên tham gia mà xác định thành viên Ban giám đốc. Thành viên tham gia vào điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh và phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ tài chính của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Theo loại hình này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng khoán nào. v Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên tham gai góp vốn gọi là các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng với các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. Giám đốc (Tổng giám đốc) có thể là thành viên hội đồng quả trị nhưng cũng có thể là thuê ngoài. Giám đốc chịu trách nhiệm trước trước Hội đồng quả trị về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Theo loại hình này ở Việt Nam đã có các công ty như: - Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. - Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. - Công ty cổ phần chứng khoán Thănng Long. - Công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất... v Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình công ty mà theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số vốn mà họ góp vào công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại hình chính la công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. Tùy thuộc lượng vốn góp của các thành viên mà xác định chức chủ tịch Hội thành viên. Ưu điểm của hai loại công ty hình này là có thể dễ dàng huy động vốn qua việc bổ sung vốn của các thành viên hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần) và phát hành trái phiếu (công ty trách nhiệm hữu hạn) Theo loại hình này ở Việt Nam đã tồn tại nhiều công ty như: - Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam... 1.1.2.2 Phân loại theo các nghiệp vụ Phân chia theo loại theo tiêu thức này có 6 loại công ty chứng khoán : * Công ty môi giới: Hay còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên để hưởng hoa hồng. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Công ty có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là giúp tổ chức phát hành thục hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành để hưởng phí hoa hồng hoặc chênh lệch giá. * Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, nghĩa là tự đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do công ty chi trả và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. Công ty này phải cố giằng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Do vậy loại hình công ty này hoạt động với tư cách là người ủy thác chứ không phải là đại lý ủy thác. * Công ty chứng khoán không tập trung: là công ty chứng khoán hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò như các nhà tạo lập thị trường * Công ty dịch vụ đa năng: những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài ba dịch vụ nói trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, ủy nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng. * Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: đây là loại hình công ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc buôn bán chứng khoán, do đó còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của các công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các công ty chứng khoán. 1.1.3 Vai trò, chức năng của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán là các tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn riêng lẻ trong công chúng. Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính: - Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy vốn (người phát hành chứng khoán, ví dụ như các công ty cổ phần, chính phủ…) - Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. - Cung cấp cơ chế chuyển tiền mặt cho các nhà đầu tư. Công ty chứng khoán giữ vai trò quan trọng đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường. Công ty chứng khoán vừa đóng vai trò là một nhà đầu tư (nghiệp vụ tự doanh), vừa đóng vai trò là cầu nối giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư đồng thời cung cấp các dịch vụ cần thiết.Cụ thể: 1.1.3.1 Vai trò huy động vốn Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. 1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các cơ sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo tài chính. Ngoài ra, chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở sở giao dịch cũng có thể được công bố trên các tờ báo tài chính. Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao. 1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình (ít nhất thì cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên). Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng gía trị khoản đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán. 1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và cá nhân đầu tư. 1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với một tốc độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu (thường và ưu đãi) và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ (trung ương và địa phương), chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế. 1.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 1.1.4.1 Nghiệp vụ môi giới Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Tức công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán thể hiện rõ chức năng là nhà tài chính trung gian. Cung cấp dịch vụ môi giới, công ty chứng khoán tạo ra sự kết nối giữ người bán và người mua, đem đến cho khách hàng các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Bộ phận môi giới cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. 1.1.4.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình. Nghĩa là cac công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty và tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của chính công ty. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán), hoặc trên thi trường OTC…Trên thi trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa các công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động theo tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai nhà tạo lập thị trường, Nắm giữ một số luợng nhất định của một loại chứng khoán và thực hiện mua bán với khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Mục đích hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán kinh doanh bằng nguồn vốn của công ty mình nhằm thu lợi nhận. Để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định như: công ty chứng khoán phải có nguồn vốn lớn. có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn có khả năng phân tích và nhận định thị trường, có khả năng tự quyết cao và nhất là tính nhạy cảm trong công việc… 1.1.4.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hànhcủa công ty chứng khoán mà tổ chức phát hành sẽ chắc chắn thu được vốn từ đợt phát hành và có kế hoạch sử dụng vốn sau khi phát hành thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán. Qua hoạt động này công ty chứng khoán sẽ thu được phí bảo lãnh. 1.1.4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công viêc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư, tái cơ cấu tài chính, chia tách sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Trong hoạt động tư vấn công ty chứng khoán cung cấp thông tin, các hình thức đầu tư, thời điểm đầu tư và quan trọng nhất là loại chứng khoán đầu tư phù hợp với khách hàng của mình. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán gắn liên với các hoạt động khác như hoạt động môi giới, bảo lãnh phát hành 1.1.3.5. Nghiệp vụ phụ trợ khác ▪ Nghiệp vụ tín dụng Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển. Các nghiệp vụ này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. Khi mà khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền ký quỹ, công ty chứng khoán có thể thực hiện cho khách hàng vay cầm cố những loại chứng khoán mà khách hàng đang nắm giữ để khách hàng có đủ tiền mua chứng khoán. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty có quyền sở hữu số chứng khoán đã mua. Trong thời gian cầm cố chứng khoán thì khách hàng không được giao dịch số chứng khoán đó, trong trường hợp khách hàng muốn bán chứng khoán đó thì khách hàng phải thực hiện hợp đồng giải tỏa số chứng khoán đó và chỉ được bán số chứng khoán đó để trả nợ. Số tiền thu được từ việc cầm cố chứng khoán nhà, đầu tư chỉ được sử dụng để mua chứng khoán chứ không được sử dụng vì mục đích gì khác. Rủi ro xảy ra đối với công ty chứng khoán là chứng khoán thế chấp có thể bị giảm giá tới mức giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Vì vậy, khi thế chấp khoản vay cầm cố công ty chứng khoán phải có những nguyên tắc riêng để đảm bảo thu hồi vốn và tránh tập trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán nhất định như việc quy định hạn mức tối đa mà một hợp đồng được phép vay cũng như tỷ lệ cầm cố so với giá trị của chứng khoán tại thời điểm thực hiện cầm cố. Nghiệp vụ này thường đi kèm với nghiệp vụ môi giới trong một công ty chứng khoán. ▪ Lưu ký chứng khoán Là việc giữ trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì các chứng khoán giao dịch trên thị trường tập trung hay thị trường OTC là hình thức giao dịch dưới các bút toán ghi sổ (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc dưới hình thức ký gửi chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng khoán vật chất). khi thực hiện lưu ký chứng khoán, công ty sẽ thu được phí lưu ký, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Việc lưu ký chứng khoán là hình thức bắt buộc đầu tiên trước khi công ty thực hiện niêm yết trên sàn giao dịch tập trung hay thị trường OTC. Sau khi thực hiện lưu ký chứng khoán hộ khách hàng công ty lại tiến hành tái lưu ký tại trung tâm lưu ký quốc gia. § Quản lý cổ tức cho khách hàng: Nghiệp vụ này của công ty chứng khoán xuất phát từ từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện nghiệp vụ quản lý hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu từ lãi chứng khoánkhi đến hạn để thu hộêrooif gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu giữ chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một số các hoạt động khác như cho vay chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm… 1.2 Nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán: 1.2.1 Khái niệm về nghiệp vụ môi giới Theo giáo trình TTCK của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán được hiểu là “hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí hoặc hoa hồng”. Người trung gian môi giới chứng khoán là những người hoạt động chuyên nghiệp trên thị trường, họ có khả năng nhận biết giá trị hiện tại và khả năng trong tương lai của từng loại chứng khoán, cũng như xu thế chung toàn thị trường. Hoạt động của họ ngoài trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho người đầu tư, họ còn tư vấn, hướng dẫn nhà đầu tư và người phát hành thực hiện đầu tư và phát hành chứng khoán một cách hiệu quả. Môi giới chứng khoán là những chuyên gia tài chính, họ có khả năng phân tích tình hình kinh tế - tài chính; phân tích đánh giá tình hình thị trường hiện tại, và nhận định xu hướng tương lai, họ am hiểu và nắm vững pháp luật. Người môi giới không đơn giản là người trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi đặc điểm, tình hình và khuynh hướng biến động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời khuyên “giá trị bằng vàng” cho những người đầu tư. Người môi giới là người có uy tín trên thị trường, họ luôn tự giác tuân thủ luật pháp và luôn luôn tôn trọng đạo đức nghề nghiệp. Ở đây chúng ta chỉ xem xét họat động môi giới là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế do hoạt động đầu tư của mình. 1.2.2 Phân loại nhà môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán cũng có thể phân chia thành nhiều loại với những đặc điểm khác nhau: - Môi giới được ủy nhiệm hay thừa hành: Nhà môi giới này làm việc hưởng lương của CTCK, được bố trí thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho chính công ty hay cho khách hàng trên sàn giao dịch. Do đó, họ còn được gọi tên khác là môi giới trên sàn. - Môi giới độc lập hay “hai đô la”: nhà môi giới này làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dich vụ. Họ là những thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch). Họ thực thi lệnh cho các công ty thành viên khác tại sàn giao dịch. Khi đó, các CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện cho khách hàng của mình, và trả cho loại môi giới này một khoản tiền nhất định. Tuy phân chia thành các loại khác nhau nhưng họ đều hoạt động tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu của họat động môi giới Hiện nay, ở Việt Nam chỉ tồn tại một loại hình nhà môi giới là môi giới uỷ nhiệm thừa hành mà không tồn tại môi giới 2 đô la. Một nhân viên của công ty chứng khoán muốn trở thành một nhân viên kinh doanh chứng khoán thì họ phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định. Người môi giới trên thị trường chứng khoán Việt Nam, theo luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 của Quốc Hội về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải có giấy phém hành nghề do Uỷ Ban chứng khoán Nhà Nước cấp .1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán Nghề môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Vai trò này của nghề môi giới chứng khoán được nhìn nhận trên khía cạnh sau: 1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch Trên thị trường hàng hoá thông thường, người mua và người bán phải trực tiếp gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả; điều này đòi hỏi người mua và người bán mất rất nhiều thời gian cũng như tiền bạc và công sức để có thể tìm được các đối tác và loại hàng hoá phù hợp với mục đích của mình. Trên thị trường chứng khoán, cả người mua và người bán đều mua bán một loại hàng hoá đặc biệt đó là chứng khoán. Chứng khoán là loại hàng hoá có giá trị chứ không có giá trị sử dụng nên các nhà đầu tư không thể thẩm định được thông qua việc quan sát thông thường như đối với các hàng hoá khác mà họ phải bỏ ra một chi phí khổng lồ để thu thập và xử lý thông tin và các chi phí bỏ ra để tham gia các lớp học bổ sung kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán rất sôi động. Điều này khiến các nhà đầu tư phải thu thập thông tin từ nhiều phương diện và xử lý một cách nhanh chóng các thông tin đó. Sự xuất hiện của các nhà môi giới đã làm giảm chi phí thẩm định chất lượng của các loại chứng khoán trên thị trường vì họ có thể thông qua lời tư vấn của các nhà môi giới có thể lựa chọn cho mình những chứng khoán phù hợp. Còn đối với nhà phát hành thì không phải mất quá nhiều chi phí để tìm nhà đầu tư mua loại chứng khoán mà mình phát hành ra. Vì vậy, môi giới có vai trò lớn trong việc tiết kiệm chi phí. 1.2.3.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường Công ty môi giới chứng khoán và các nhân viên bán hàng của công ty, khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người bán (nhà phát hành) và người mua (nhà đầu tư) có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng hàng hóa và dich vụ. Có thể nói hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. Có thể nhận thấy kết quả này không chỉ trong những hàng hóa đơn lẻ như cổ phiếu, trái phiếu, hay bất kỳ một công cụ tài chính nào khác, mà còn trong cả những ý tưởng về danh mục đầu tư, về sự phối hợp các sản phẩm nhằm vào những lợi ích nhất định…Chẳng hạn, ngày nay hàng hóa trái phiếu đã được đa dạng hóa tới mức không có một trái phiếu nào chỉ có những đặc trưng cơ bản của loại công cụ này (thời hạn, mệnh giá và lãi suất cuống phiếu) mà không được kèm theo những đặc tính bổ sung, như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, trái phiếu kèm theo quyền mua lại hoặc bán lại, trái phiếu có bảo đảm hoặc không có bảo đảm…, tùy theo nhu cầu cụ thể của các bên tham gia vào từng giao dịch. Trong thị trường mới nổi, hàng hóa và dịch vụ còn nghèo nàn đơn điệu, nếu được tổ chức phát triển tốt, nghề môi giới chứng khoán có thể góp phần cải thiện được môi trường này. Môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm với phí dịch vụ thấp và có lợi nhuận thỏa đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng. Bên cạnh đó, tùy vào sự phát triển của thị trường mà xuất hiện các loại sản phẩm khác như: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai… Hỗ trợ tốt hơn cho sản phẩm trên thị trường, đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Nhưng để sử dụng sản phẩm này một cách có hiệu quả tốt nhất nhà đầu tư cần có sự nhạy bén trong việc dự đoán sự lên xuống của giá cả các chứng khoán trên thị trường. Điều này một mặt tạo ra sự phong phú của các loại hàng hoá trên thị trường, đồng thời biểu hiện thị trường chứng khoán đang ở giai đoạn nào của sự phát triển. 1.2.3.3 Cải thiện môi trường kinh doanh Ä Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư: Hoạt động của công ty môi giới và nhân viên môi giới chứng khoán một khi đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng doanh nghiệp và người đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên cái gọi là một nền văn hóa đầu tư. Những đặc trưng chủ yếu của một nền văn hóa đầu tư là: Ý thức và thói quen đầu tư trng cộng đồng Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư, mà phổ biến là dịch vụ môi giới chứng khoán Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật Ä Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là từng công ty môi giới và từng người môi giới phải thu hút được nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân được những khách hàng đã có và ngày càng gia tăng được khối lượng tài sản khách hàng ủy thác cho họ quản lý. Ä Hình thành những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và làm phong phú thêm cho môi trường đầu tư: Với phương thức hoạt động tìm đến khách hàng, đặc biệt là những khách hàng cá nhân và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt nhất, nên công ty chứng khoán nào cũng có lực lượng những người bán hàng rất đông đảo. 1.2.4 Các kỹ năng của người môi giới Thành công của công ty chứng khoán với hoạt dông môi giới phụ thuộc vào sự tinh thông nghiệp vụ cá nhân của lực lượng người môi giới trong công ty. Theo một số kết quả điều tra người ta cho rằng: Sự thành công của 20% nhà môi giới hàng đầu, những người đã chiềm lĩnh tới 80% tổng nguồn thu của công ty. Để đạt được những thành công này các nhà môi giới chuyên nghiệp cần phải có những kỹ năng cơ bản như sau: Ä Kỹ năng truyền đạt thông tin: Người môi giới trao đổi với khách hàng của mình thường xuyên và liên tục về nguồn thông tin thị trường cập nhật được. Khách hàng tiếp cận thông tin đó khác nhau, có sự phản hồi khác nhau. Điều này là do có nhiều nhà đầu tư nhận thức rằng ngư._.ời môi giới đơn thuần chỉ là người bán hàng với mục tiêu duy nhất là kiếm được tiền từ khách hàng; hay người môi giới đã truyền đạt được rõ ràng những điều cần thiết; cũng có thể chưa có sự đồng cảm giữa nhà môi giới và khách hàng. Chính vì vậy, nhà môi giới muốn truyền đạt thông tin tốt cần nhờ vào kỹ thuật sau: - Thái độ quan tâm: Để thành công trong công việc, nhà môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết, doanh thu chỉ là thứ hai. Lợi ích cuă nhà môi giới gắn bó với lợi ích của khách hàngnên thể hiện một sự quan tâm chan thành cũng không phải là điều quá khó. - Điều chỉnh giọng nói, cách biểu lộ cảm xúc sao cho phù hợp với từng khách hàng, từng hoàn cảnh cụ thể, phải thể hiện được sự coi trọng khách hàng và những nhu cầu của khách. - Cần tạo sự tín nhiệm và lòng tin: Nhà môi giới cần phải nắm được những kỹ thuật giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được một sự hòa đồng, đồng cảm và từ đó dẫn đến sự tin cậy từ phía khách hàng đối với nha môi giới . Ä Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng. Tất cả các phương pháp đó đều có hiệu lực trong một khoảng thời gian nào đó, đều liên quan tới nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng của nhà môi giới, đều có những lợi thế và bất lợi. Có những phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng như: Dựa vào những đầu mối do công ty xây dựng hoặc các tài khoản giao lại, dựa vào nguồn khách hàng được giới thiệu tới, qua các chiến dịch viết thư, các cuộc hội thảo, cuộc gọi điện thoại,… Ä Kỹ năng khai thác thông tin: Một trong những nguyên tắc của hoạt động môi giới là phải hiểu khách hàng, nắm bắt nhu cầu tài chính, cách nghĩ, cách ra quyết định đầu tư…Chính vì lẽ đó, nhà môi giới cần có kỹ năng khai thác thông tin, tìm hiểu về khách hàng để thiết lập sự đồng cảm với khách hàng, phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng từ đó sắp xếp, xây dựng chiến lược riêng. Ä Kỹ năng bán hàng: Tùy từng đối tượng khách hàng nhà môi giới có cách tiếp cận riêng nhưng khi đã gặp gỡ hay trao đổi với khách hàng cần đưa ra giải pháp cho vấn đề của khách hàng, giải thích rõ ưu và nhược điểm, những lợi ích thích hợp của sản phẩm hay dịch vụ. 1.2.5 Quy trình nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán Quy trình nghiệp vụ là các bước công việc mà mỗi bộ phận, mỗi nhân viên phải làm để thực hiện hoạt động của công ty. Mỗi công ty chứng khoán tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm riêng mà có quy trình nghiệp vụ môi giới khác nhau nhưng nhìn chung về nội dung cơ bản có sự giống nhau. Cụ thể: Tìm kiếm khách hàng: Bộ phận môi giới luôn xác định khách hàng của mình là ai, đối tượng cần quan tâm đến như thế nào sau đó có thể chia thành từng nhóm để mỗi nhân viên phụ trách riêng, tự tìm khách hàng riêng, khách hàng tiềm năng cho mình hay cho công ty. Đối với công việc này thì hoạt động marketing, quảng cáo, tiếp thị chiếm vị trí quan trọng. Sàng lọc khách hàng, chọn ra khách hàng tiềm năng và cố gắng để tiếp xúc với họ: Nhà môi giới lúc này có danh sách khách hàng mục tiêu trên tay với các nguồn thông tin sơ bộ về tình hình tài chính, nhu cầu, mức độ quan tâm của họ tới thị trường chứng khoán … Nhà môi giới sẽ phân loại, lựa chọn khách hàng tiềm năng nhất và tìm cách để tiếp xúc và trao đổi với họ vì mỗi khách hàng có các yêu cầu riêng. Tìm hiểu nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro.. của khách hàng: Nhà môi giới cần có khả năng giao tiếp tốt, cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có thể thành công khi gặp gỡ khách hàng. Khuyến nghị các dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu, mục tiêu của khách hàng: Dựa trên cơ sở về mục tiêu tài chính, nhu cầu của khách hàng, dựa vào khả năng truyền đạt thông tin, kỹ năng thuyết phục khách hàng của nhà môi giới để cung cấp cho khách hàng dịch vụ. Tuy nhiên, khách hàng luôn nghi ngờ về những gì công ty cung cấp bởi họ luôn nghĩ là không cần thiết với họ mà nhà môi giới cố lôi kiéo họ sử dụng để thu phí. Vì vậy, để làm tốt thì nhà môi giới cần thể hiện rõ mục tiêu làm việc của mình là vì lợi ích cao nhất của khách hàng. Cung cấp các dịch vụ khi khách hàng đã chấp nhận và những dịch vụ sau bán hàng: Nhà môi giới mở tài khoản cho khách giao dịch, tư vấn hay đưa lời khuyến nghị khách mua, bán chứng khoán kết hợp sử dụng các dịch vụ kèm theo của công ty. Nhà môi giới còn theo dõi tài khoản cho khách, theo dõi diễn biến thị trường để đưa ra những lời khuyến cáo hợp lý, chăm sóc khách hàng chu đáo. Ngoài ra, nhân viên môi giới còn có các công việc khác như: - Nhận lệnh giao dịch cho khách hàng - Nhận, giao chứng khoán và tiền cho khách kể cả cổ tức, tiền do mua bán chứng khoán, lưu ký chứng khoán… - Theo dõi hoạt động của tài khoản, xử lý kế toán cho tài khoản tiền mặt thường do kế toán giao dịch dảm nhiệm. - Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, xủ lý các khiếu nại - Nghiên cứu thị trường, phân tích, đưa ra các báo cáo khuyến nghị mua, bán, cung cấp dịch vụ phù hợp. Tuỳ theo quy mô hoạt động của công ty chứng khoán mà hoạt động môi giới này lớn hay nhỏ nhưng nhìn chung đều được chú trọng. Nó có thể là một công ty con trong tập đoàn tài chính hay công ty chứng khoán lớn, là một bộ phận nhỏ chỉ thực hiện công việc đơn giản như nhận, nhập lệnh, xử lý yêu cầu của khách… 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán 1.3.1. Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Những nhân tố này xuất phát từ chính bản thân công ty; nó thúc đẩy hay cản trở sự phát triển của hoạt động môi giới. 1.3.1.1. Nhận thức của ban lãnh đạo công công ty về hoạt động môi giới Hoạt động môi giới là “bề nổi”, là “bề mặt” của một công ty chứng khoán. Một công công ty chứng khoán mà hoạt động môi giới không mạnh thì công ty không tạo được chỗ đứng, danh tiến, uy tín trên thị trường cho dù công công ty kinh doanh có lãi từ nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, Ban lãnh đạo công ty cần xác định rõ được vai trò của hoạt đôngj môi giới . Từ đó xây dựng chiến lược phát triển, có các chính sách phù hợp với yêu cầu của thị trường như cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất lượng cao; đào tạo, tuyển dụng, lương thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm soát…Mỗi chính sách khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới công ty chứng khoán là khác nhau. 1.3.1.2 Yếu tố con người Một công ty có đội nhữ nhân viên với số lượng phù hợp, chuyên môn cao, tận tâm với công việc thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công. Người môi giới chứng khoán không chỉ nắm kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội mà cả những kỹ năng làm việc, những phẩm chất khác nữa. Hoạt động môi giới không chỉ đòi hỏi số lượng lao động lớn hơn các hoạt động chứng khoán khác mà còn đòi hỏi về chất lượng, tư cách đạo đức, tư cách làm việc… Tuy vậy không nhất thiết phải được đào tạo với bằng cấp chuyên môn về chứng khoán nhưng đòi hỏi họ phải say mê chứng khoán, thích tìm hiểu về chứng khoán và đặc biệt phải nắm vững thành thục bốn kỹ năng cơ bản. Vì những kỹ năng đó họ thường xuyên vận dụng khi hành nghề. Công ty chứng khoán có đội ngũ nhân lực mạnh tất yếu sẽ góp phần không nhỏ tạo nên thành công lớn. 1.3.1.3. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật Hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi rất lớn về hệ thống công nghệ thông tin: máy tính, hệ thống mạng… phục vụ cho giao dịch và nghiên cứu, phân tích. Môi giới chứng khoán tuy có thể môi giới tại bất cứ địa điểm nào nhưng nếu công ty chứng khoán mà có cơ sở hạ tầng tốt, trụ sở đẹp thì thu hút được khách hàng, tạo nên sự thành công. 1.3.1.4. Vốn Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Riêng kinh doanh chứng khoán thì ngoài các điều kiện về chuyên môn còn có điều kiện về tài chính. Ở Việt Nam, quy định phải có số vốn tối thiểu là bằng vốn pháp định. Đối với hoạt động của công ty môi giới chứng khoán vốn pháp định là 25 tỷ đồng (theo luật chứng khoán số 70/2006/QH 11). Tuy nhiên, nếu công ty mà có nhiều vốn đầu tư cho hoạt động này thì chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn nhiều. Bởi hoạt động môi giới đòi hỏi khá nhiều chi phí hoạt động. Đó là: - Chi phí cho máy móc thiết bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao dịch của toàn thị trường diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng. Hay máy móc phục vụ cho tìm kiếm, phân tích thông tin,… - Chi phí đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới lành nghề - Chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng sản phâm, dịch vụ cung cấp cho phù hợp - Chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo, tìm kiếm khách hàng,… Ngoài ra vốn điều lệ cũng là một vấn đề bất cứ ai cũng quan tâm đến. Bởi vốn lớn sẽ tạo niềm tin cho khách hàng là công ty hay hoạt động đó mới có thể thực hiện tốt được, mới có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh thu hút khách hàng. Khi nhà đầu tư tìm đến với công ty có vốn lớn họ cũng kỳ vọng rằng nhu cầu của họ cũng được đáp ứng hiệu quả nhất. 1.3.1.5. Sự phát triển của các hoạt động khác Bất kỳ hoạt động nào cũng cần có sự hỗ trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng vậy, hoạt động môi giới không thể tách rời với các hoạt động khác trong công ty. Hoạt động tiếp thị, tư vấn sẽ hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động môi giới. Bộ phận phân tích cũng có thể cung cấp nguồn thông tin đã qua xử lý cho nhân viên môi giới hay có thể nghiên cứu những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho toàn bộ môi giới để làm việc với khách hàng. Khách hàng đến với công ty nhiều phần lớn là nhờ vào sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng. Vì vậy, hoạt động môi giới làm được tốt là nhờ vào các bộ phận khác. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng tác động làm cho bộ phận khác phát triển. Hoạt động môi giới sẽ chính là nơi cung cấp ý tưởng cho hoạt động nghiên cứu dịch vụ mới. Bởi chính họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, hiểu nhu cầu cũng như mục tiêu của khách hàng. Như vậy, các hoạt động luôn tác động trở lại lẫn nhau để tạo điều kiện cho nhau phát triển. 1.3.2. Nhân tố khách quan Đây là những nhân tố tác động gián tiếp tới hoạt động môi giới mà công ty chứng khoán không thể kiểm soát được, hầu hết các hoạt động môi giới trên thị trường đều chịu tác động của nó. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng là khác nhau phụ thuộc vào sự điều chỉnh của công ty. 1.3.2.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển thì công ty chứng khoán, hoạt động môi giới cũng phát triển theo. Thị trường phát triển thể hiện ở những mặt: hàng hóa phong phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn mặt chất, số lượng nhà đầu tư tham gia trên thị trường đông đảo, cơ cấu và tổ chức thị trường hoàn chỉnh…Thị trường có phát triển thì mới có môi trường tốt cho môi giới phát triển, mới có cơ sở, nguồn thông tin phong phú cho nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng, hoàn thành tốt công việc. 1.3.2.2 Hệ thống pháp luật Pháp luật điều chỉnh mọi hoạt động. Đặc biệt, môi giới chứng khoán ngay từ bản chất của nó đã thể hiện là nghề với những tranh chấp lợi ích không thể tránh khỏi. Bởi hoạt động môi giới có ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều người, liên quan tới nhiều vấn đề khó có thể nhìn nhận bằng mắt thường.Do đó, hoạt động này cần có sự điều chỉnh lớn của hệ thống pháp luật, có sự nhất quán về các văn bản luật. Có như vậy thì hoạt động môi giới hóa mới phát triển lành mạnh được. 1.3.2.3 Trình độ, sự hiểu biết về chứng khoán của công chúng đầu tư Khi nhà đầu tư hiểu biết vể chứng khoán,về cách thức giao dịch, ưu và nhược điểm của TTCK họ sẽ tham gia thị trường tích cực hơn.Họ sẽ tìm đến đầu tư chứng khoán chứ không phải là loại hình đầu tư khác. Người môi giới cũng dễ dàng hơn khi tìm kiếm khách hàng,khi tư vấn và giới thiệu về thị trường, về chứng khoán.Mặt khác, khi nhà dầu tư có trình độ người môi giới có giải thích,tư vấn cũng sẽ được chấp nhận một cách nhanh chóng, họ cũng dễ dàng tạo được sự đồng cảm ở nhau. 1.3.2.4 Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác Các CTCK đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Hoạt động này đã được triển khai từ những ngày đầu của TTCK.TTCK cũng không chỉ cung cấp những hoạt động thông thường như nhận lệnh của khách hàng mà còn cung ứng rất nhiều dịch vụ tiện ích khác. Tất cả đều có sự cạnh tranh lẫn nhau: Về mức độ tiện ích, về chi phí để hưởng dịch vụ,về sự đa dạng phong phú ở mỗi công ty…Khách hàng là một yếu tố có giới hạn về số lượng. Khách hàng đã tìm đến công ty này sẽ không tìm đến công ty khác nữa. Chỉ có trường hợp đặc biệt, khi dịch vụ không đáp ứng đủ các yêu cầu của nhà đầu tư. Vì khi đã có mối quan hệ với các nhân viên môi giới tại công ty đó họ ngại phải đặt lại mối quan hệ tại công ty mới. Do đó, hoạt động mối giới của TTCK luôn không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng dể cạnh tranh với các công ty khác 1.3.2.5 Các nhân tố khác Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của CTCK còn chịu sụ tác động của các yếu tố khác như hoạt động cuả các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý thị trường, các hiệp hội chứng khoán, hiệp hội nhà đầu tư…Các chính sách, quy định của mỗi tổ chức này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động môi giới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SeABank. 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán SeABank 2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành của công ty chứng khoán SeABank Tên công ty : công ty cổ phần chứng khoán SeAbank Tên đối ngoại : seabs security Tên viết tắt : SeABS Vốn điều lệ : 50 tỷ đồng Trụ ở hoạt động : 16 Láng Hạ,Ba Đình, Hà Nội Điện thoại : (04)2758888 Fax : (04)2753816 Website : www.seabs.com.vn Mã số thuế : 0102126675 Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của của thị trường ngày 22 tháng 12 năm 2006 công ty chứng khoán SeAbank được thành lập theo quyết định QD_34/UBCKNN/GPKD theo hình thức Công ty cổ phần nhằm thoả mãn phần nào đòi hỏi của nền kinh tế (Trong đó cổ đông sáng lập của công ty là ngân hàng Seabank). Sau hơn 6 năm hoạt động TTCK Việt Nam bước đầu đã hình thành một kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn trung và dài hạn quan trong cho nền kinh tế. Vì vậy việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO vào ngày 7/11/2006 là một dấu mốc quan trọng để TTCK tăng tốc Ra đời vào lúc Việt Nam gia nhập WTO với những cam kết rõ ràng trong lĩnh vực đầu tư, tài chính, SeABS đã tiến hành những hoạt động cần thiết về cơ sở vật chất, nhân sự và chuẩn bị các vấn đề về nghiệp vụ để kịp thời phục vụ khách hàng ngay khi công ty khai trương. Với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng SeABS thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư như: Dịch vụ môi giới, lưu ký, dịch vụ bảo lãnh phát hành, dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường SeABS là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Song song với việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, công ty chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Với đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và TTCK. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn, phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khác. Chính sách của công ty là quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực cá nhân của mọi thành viên để đóng góp cho sự phát triển của tập thể Trong vòng 3-5 năm tới, công ty đang phấn đấu trở thành một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ tốt hàng đầu Việt Nam với số vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức của SeABS dựa trên mô hình công ty cổ phần, theo chức năng nhiệm vụ của công ty. Theo đó các bộ phận được quản lý, điều hành theo nguyên tắc quản lý về nghiệp vụ, chuyên môn và quản lý về hành chính CHỦ TỊCH HĐQT BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu ký Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch Phòng tự doanh Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán Phòng tự doanh Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán lưu ký Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích . Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán SeABank 2.1.2.1 Mô hình tổ chức công ty ▪ Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty: Quyết định chiến lược của công ty; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức quyết định mức lương và các lợi ích khác của giám đốc và cán bộ quản lý, bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh thuộc quyền quản lý của Hội đồng quản trị; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quả lý của nội bộ công ty, quyết định thành lập hay giải thể công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. ▪ Ban giám đốc điều hành Là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, ban giám đốc là người mọi chịu trách nhiệm cao nhất trước hội đồng quả trị về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh, điều hành các bộ phận nhằm đạt được những mục tiêu phát triển của công ty Chức năng nhiệm vụ của giám đốc: tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều lệ của công ty và tuân thủ luật pháp; quyết định tất cả các vấn đề liên quan hoạt động hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, bảo toàn và phát triển vốn; xây dựng và trình hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, các quy chế điều hành và quản lý công ty; quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất;… ▪ Các phòng ban nghiệp vụ Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hành và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Gồm các phòng ban: Phòng môi giới: Chức năng: Đại diện giao dịch của công ty tại các Trung tâm giao dịch; môi giới mua bán chứng khoán; nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán; kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng; lưu ký chứng khoán. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu và phân tích: Thu thập thông tin; theo dõi, phân tích thị trường chứng khoán đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư; cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại chứng khoán cho khách hàng và nội bộ công ty; tổ chức tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng. - Môi giới chứng khoán: Trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng; cung cấp thông tin về tài khoản và thị trường chứng khoán cho khách hàng; quản lý các đầu mối nhận lệnh và phát triển dịch vụ Môi giới của công ty; nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các sản phẩm mới liên quan đến hoạt động môi giới. - Kế toán giao dịch và dịch vụ hỗ trợ khác: Tổ chức kế toán giao dịch, hạch toán và quản lý tài khoản tiền cho chứng khoán lưu ký của khách hàng; lưu ký và tái lưu ký cho khách hàng; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán. - Công tác tiếp thị: Tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác; là đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo và quảng bá thương hiệu Công ty. Phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành Chức năng: Kinh doanh chứng khoán; đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn phát hành Nhiệm vụ: - Kinh doanh chứng khoán: Nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty; tổ chức thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt động tự doanh. - Tư vấn phát hành: Tư vấn phát hành đối với khách hàng là tổ chức tài chính - Bảo lãnh và đại lý phát hành: Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành đối với khách hàng; thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán; phân tích, thẩm định và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán đảm bảo an toàn hiệu quả; tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt. - Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành; đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ tự doanh và bảo lãnh phát hành trong toàn công ty; các công việc khác. Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp Chức năng: Các dịch vụ tư vấn liên quan đến tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ: Tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ tư vấn; xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá…; tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, lưu ký chứng khoán; tiếp thị, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp khác như tư vấn thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập… - Khối phụ trợ * Phòng kế toán lưu ký Chức năng: Quản lý tài chính, hạch toán kế toán; ngân quỹ Nhiệm vụ: - Quản lý tài chính: Tham mưu và thực hiện việc quản lý, điều hành và khai thác nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty; lập kế hoạch tài chính năm, qúy và giám sát việc thực hiện kế hoạch được duyệt; giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản của công ty; tham mưu về các vấn đề phân phối lợi nhuận sử dụng các quỹ, thu chi tài chính; tham mưu về xây dựng đơn giá tiền lương; thanh toán tiền lương, thưởng. - Hạch toán kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty; theo dõi biến động tài khoản tiền gửi, tiền vay của công ty ở các tổ chức tài chính tín dụng. - Ngân quỹ: Thực hiện công tác ngân quỹ; quản lý an toàn két tiền mặt - Công tác báo cáo, kiểm tra, kiểm soát: Lập báo cáo tài sản có và tổng hợp báo cáo toàn công ty theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác kế toán tài chính Chi nhánh để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp khắc phục và xử lý. Văn phòng công ty Chức năng: Hành chính - tổng hợp; quản trị - tin học; tổ chức cán bộ và đào tạo; quản lý lao động và tiền lương. Nhiệm vụ: - Hành chính tổng hợp: Tổng hợp chương trình công tác của các phòng, ban. Bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban điều hành công ty.; bố trí thư ký trong các cuộc họp theo yêu cầu của Giám đốc; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của công ty và các quy định của luật pháp. Quản lý con dấu theo đúng quy định của luật pháp; phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của công ty; bố trí các phương tiện đi lại phục vụ hoạt động chung của công ty, tổ chức đón tiếp, bố trí nơi ăn chỗ ở và phương tiện đi lại cho khách hàng đến làm việc tại công ty khi Giám đốc yêu cầu; thực hiện công tác lễ tân, tạp vụ, vệ sinh nơi làm việc của công ty; là đầu mối trong việc triển khai công tác thi đua; tổ chức thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên của công ty; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, giữ gìn an toàn tài sản và an ninh trật tự toàn công ty - Quản trị tin học: Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản và triển khai thực hiện việc mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc của công ty theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng tài sản cố định theo định kỳ; xây dựng và hướng dẫn thực hiện nội quy, sử dụng trang thiết bị của cơ quan. Trực tiếp quản lý tổng đài, xe ô tô và các tài sản khác của công ty; tham mưu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của công ty, soạn thảo kế hoạch hàng năm phát triển tin học nhằm phục vụ mục tiêu kinh doanh của công ty; quản lý hệ thống tin học gồm cả phần cứng và phần mềm, hệ thống mạng máy tính của công ty - Tổ chức cán bộ và đào tạo: Tham mưu cho ban điều hành xây dựng bộ máy tổ chức nhân sự, sắp xếp, phân công lao động giữa các đơn vị trong công ty đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng cá nhân; giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ, làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc công ty. - Quản lý lao động và tiền lương: Tham mưu cho ban điều hành công ty về chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động; tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tuyển dụng, ký kết, hủy bỏ hợp đồng lao động, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, quản lý người lao động theo đúng Luật lao động và các quy định về quản lý lao động của công ty. - Các nhiệm vụ khác: Xây dựng, nghiên cứu, đề xuất, cải tiến các quy chế quy trình nghiệp vụ liên quan; thực hiện công tác phân tích và báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định; là đơn vị đầu mối và tham mưu quản lý hoạt động nghiệp vụ trong toàn công ty; các công việc khác 2.1.2.2 Các hoạt động chính của công ty ▪ Môi giới SeABS cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Với dịch vụ này, SeABS thực hiện môi giới cho khách hàng, quản lý tài khoản giao dịch, cung cấp cho khách hàng, quản lý tài khoản giao dịch,cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích và hiệu quả liên quan đến chứng khoán và TTCK để khách hàng đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Công ty cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống thông tin điện tử hiện đại, giúp khách hàng trực tiếp theo dõi những biến động tức thời trên TTCK thông qua bảng giá trực tuyến với tốc độ cập nhật cao tại sàn giao dịch đặt tại trụ sở của công ty. Ngoài ra khách hàng có thể tìm thấy mọi thông tin liên quan đến các công ty niêm yết, các văn bản pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hoá, về tài chính doanh nghiệp hay các phân tích thị trường trên trang Web: ▪ Đại lý, bảo lãnh phát hành Giúp khách hàng lựa chọn hình thức phát hành, xây dựng phương án phát hành, thủ tục, thực hiện việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu phát hành và phân phối đến các nhà đầu tư, cung cấp các dịch vụ sau phát hành và trợ giúp cho khách hàng trong việc xây dựng phương án sử dụng vốn. ▪ Lưu ký chứng khoán Công ty nhận, lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của khách hàng tại kho két; cung cấp các thông tin về tài khoản lưu ký cho khách hàng … ▪ Tư vấn cổ phần hoá SeABS tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên khi doanh nghiệp bắt đầu xây dựng chiến lược cổ phần hoá, chiến lược tài chính công ty và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp trước và sau cổ phần hoá, thương thuyết để tiến hành cổ phần hoá và đấu giá cổ phiếu ra công chúng. SeABS có khả năng tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng cho các doanh nghiệp, giúp các tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài qua phương thức bán đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công. Một số hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của SeABS : Xác định giá trị doanh nghiệp: Dựa trên cơ sở số liệu kế toán được kiểm toán và các tài liệu có liên quan, đội ngũ chuyên viên của SeABS sẽ giúp doanh nghiệp xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học nhằm đưa ra giá trị doanh nghiệp chính xác để cổ phần hoá. Ngoài ra, nhóm tư vấn và phân tích tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án tài chính phù hợp ngay từ khi bắt đầu quá trình cổ phần hoá.. Tư vấn phát hành chứng khoán: SeABS sẽ tư vấn cho doanh nghiệp về tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng cũng như bán bớt phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Trên cơ sở thoả thuận với doanh nghiệp, SeABS sẽ xây dựng lịch trình bán đấu giá cổ phần, phương án bán đấu giá cổ phần trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng bản công bố thông tin, quy chế bán đấu giá cổ phần, tổ chức các chương trình giới thiệu, quảng bá về doanh nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần và tổ chức bán đấu giá cổ phần theo quy định của Pháp luật. Tư vấn niêm yết chứng khoán: SeABS hỗ trợ cho khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ, các thủ tục niêm yết, tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các tình huống phát sinh khi đã niêm yết. SeABS luôn tập trung vào những doanh nghiệp có nền tảng tốt và khả năng tăng trưởng vững mạnh, đó là những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công khi ra niêm yết. SeABS luôn hướng tới mục tiêu duy trì quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng thông qua các dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết với hoạt động tự doanh và nghiên cứu thị trường.Một số hoạt động tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán: Khảo sát doanh nghiệp và lập hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán: SeABS sẽ phối hợp cùng với các cán bộ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổng thể hoạt động của doanh nghiệp, thẩm định và rà soát thông tin thu nhập; xác định và đánh giá chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Sau đó, SeABS sẽ giúp doanh nghiệp lập hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán bao gồm: Bản cáo bạch; Điều lệ công ty; Các tài liệu liên quan khác Hỗ trợ quá trình phê duyệt hồ sơ: SeABS sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi và thúc đẩy nhanh quá trình phê duyệt hồ sơ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước. Xây dựng danh sách nhà đầu tư và hỗ trợ tiếp cận nhà đầu tư tiểm năng: SeABS sẽ tiến hành xây dựng và xác định danh sách các nhà đầu tư tiềm năng, chủ động tiếp cận và giới thiệu về nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp ngay trong khi chờ phê duyệt để đảm bảo khả năng phát hành thành công tối đa, trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phát hành thêm cổ phiếu. Tư vấn niêm yết cổ phiếu: Sau khi có phê duyệt chính thức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và giấy phép niêm yết, SeABS sẽ hỗ trợ khách hàng: Lập hồ sơ đăng ký niêm yết; Lưu ký chứng khoán; Công bố thông tin trên báo chí. Tư vấn triển khai sau khi niêm yết: Với phương châm luôn sát cánh cùng khách hàng SeABS sẵn sàng cung cấp các dịch vụ sau khi doanh nghiệp đã niêm yết chứng khoán như dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa thông tin ra công chúng. Kinh nghiệm và hiểu biết của SeABS về thị trường giúp doanh nghiệp những kiến thức cần thiết để lường tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0064.doc
Tài liệu liên quan