Tài liệu Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải được thực hiện qua công ty chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, duy trì hoạt động lành mạnh của thị trường.
Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang tính nhà ng... Ebook Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hề cao, đòi hỏi đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ, chất lượng, đạo đức, đồng thời đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp (về tổ chức, pháp luật…). Mặt khác, môi giới chứng khoán lại là một hoạt động rất gần gũi với những người dân bình thường, bởi vì họ chính là công chúng đầu tư- những đối tượng chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ môi giới chứng khoán.
TTCK phát triển ở một trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới có thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính. Ngược lại, trong một môi trường tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung trên thế giới.
Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, các công ty chứng khoán cũng được thành lập và đ• đi vào hoạt động. Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động cơ bản mà hầu hết các công ty chứng khoán đều tham gia song mới chỉ ở mức độ rất thấp và không có sự gắn kết giữa quyền lợi, trách nhiệm với nhau và với khách hàng. Nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay chưa thực sự đúng với nghiệp vụ môi giới vẫn thường thấy trên các thị trường chứng khoán của thế giới. Để thu hút được đông đảo các nhà đầu tư và trở thành một dịch vụ có uy tín và chất lượng, hoạt động môi giới sẽ phải thay đổi và phát triển hơn nữa.
Vì lý do đó, việc tìm hiểu những đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán là rất cần thiết, không chỉ cho những ai mong muốn làm giầu chính đáng thông qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại hình dịch vụ này mà còn cho tất cả những người muốn khám phá một lĩnh vực mới mẻ và thú vị của ngành tài chính nói chung. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài: "Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam".
Cấu trúc của chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo-.TS Đàm Văn Huệ đã giúp đỡ em về phương pháp cũng như nội dung nghiên cứu đề tài.
Em xin được cảm ơn Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNT VN, các anh chị trong phòng môi giới chứng khoán của Công ty đã cho phép em được thực tập tại công ty, để thu thập những số liệu thực tế làm cho bài viết có tính xác thực và thuyết phục hơn đối với người đọc.
Hà Nội, ngày 14 thàng 04 năm 2008
Sinh viên
Vũ Đức Anh
CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm
Công chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian trên thị trường chứng khoán (TTCK). CTCK là một định chế tài chính trung gian được Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Như vậy CTCK thực chất là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tài chính-Chứng khoán, CTCK có các nghiệp vụ cơ bản là: môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành ...
CTCK có thể là thành viên của một hay nhiều Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao dịch) trong nước.Với tư cách là thành viên của Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao dịch), CTCK sẽ cử các chuyên gia đến hoạt động tại sàn giao dịch, đây là Nhà môi giới chính thức, và cùng các chuyên gia chứng khoán của Sở giao dịch tiếp nhận và thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng. Nếu không phải là thành viên của Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao dịch) các công ty chứng khoán có thể hoạt động tự do trên thị trường hoặc làm đại lý nhận lệnh của một CTCK khác. Ngoài ra, CTCK cũng có thể thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng, hay thuộc Tổng công ty, tập đoàn ... và được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp khác nhau.
1.1.2 Phân loại Công ty chứng khoán:
Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ – UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh trên một lĩnh vực loại hình kinh doanh nhất định do đó hiện nay có nhiều quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán:
Công ty môi giới (The Member Firm ):
Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của Công ty là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên.
Công ty dịch vụ đa năng (Multiservices Firm):
Theo mô hình này, các CTCK sẽ được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp, bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác. Các CTCK này giúp các Ngân hàng thương mại có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán, với nguồn lực tài chính lớn và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực tài chính các Công ty này có nhiều điều kiện phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, do kinh doanh dàn trải trên nhiều lĩnh vực nên tính chuyên nghiệp hoá về chứng khoán của các Công ty này sẽ không cao, bên cạnh đó với tiềm lực tài chính lớn, các Công ty này rất có thể gây lũng đoạn thị trường và gây tác động dây truyền dẫn đến khủng hoảng cả thị trường tài chính.
1.1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh:
Công ty môi giới chứng khoán:
Là công ty chỉ thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tức là làm trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.Các CTCK dạng này hiện nay đều có đan xem các dịch vụ khác như: tư vấn, cho vay, bán chứng khoán ...
Công ty kinh doanh chứng khoán:
Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ kinh doanh (tự doanh), có nghĩa là công ty này bỏ vốn ra để mua bán chứng khoán cho chính công ty mình và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty. Lúc này, công ty đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Hoạt động chủ yếu của các công ty này là thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Những CTCK này sẽ giúp các Công ty đại chúng hoàn thành các thủ tục pháp lý cho tổ chức phát hành đồng thời CTCK sẽ tư vấn nhà phát hành về mọi vấn đề như: xác định loại chứng khoán nào, số lượng bao nhiêu, xác định giá IPO, xác định giá tham chiếu, thực hiện Roadshow mời chào nhà đầu tư ...
Công ty trái phiếu:
Là CTCK chuyên kinh doanh các loại trái phiếu. Hàng hoá của công ty có thể là trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu địa phương ...để đảm bao khả năng hoạt động và thu lợi nhuận các CTCK dạng này thường cung cấp dịch vụ REREPO (nghiệp vụ mua chứng khoán kỳ hạn).
Công ty chứng khoán không tập chung:
Các CTCK này hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là Nhà tạo lập thị trường.
1.1.2.3 Phân loại theo hình thức pháp lý của Công ty chứng khoán:
Hiên nay, trên thế giới đang tồn tại 3 hình thức tỏ chức của CTCK, đó là: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, trong đó hình thức công ty cổ phần và công ty TNHH là phổ biến hơn cả và cung là hai hình thức CTCK có mặt tại Việt Nam.
Công ty hợp danh:
Là loại hình công ty kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên của CTCK hợp danh bao gồm: Thanh viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải có trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
1.1.3 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán
1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn và kết nối giữa các nhà đầu tư mua chứng khoán và nhà đầu tư bán chứng khoán. Và trong một vài trường hợp, nhà môi giới sẽ là người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định chính xác, kịp thời.
Nghiên cứu kỹ hơn về nghiệp vụ môi giới sẽ được trình bày trong phần sau của chương này.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh:
Nghiệp vụ tự doanh thực chất là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Lúc nà các CTCK đóng vai trò là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính công ty và tự chịu rủi ro từ việc đầu tư của chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên thị trường giao dịch tập trung ( Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán) hoặc trên thị trường phi tập chung OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung lệnh giao dịch của các CTCK được nhập vào hệ thống và thực hiện tương tự các lệnh của khách hang và phải thực hịên sau lệnh của khách hàng. Trên thị trường OTC các hoạt động này có thể thực hiện trực tiếp giữa các Công ty với các đối tác thông qua hệ thống thông tin liên lạc.
1.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán, như định giá chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong thời gian đầu.
Để được tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, CTCK phải có một số vốn tương đối lớn. Bởi đây là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, vì thế CTCK phải thực hiện một loạt các nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định có hay không chấp nhận bảo lãnh.
Thu nhập của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Mức phí này tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (số lượng lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn, phát hành lần đầu hay phân phối sơ cấp...)
1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua bán chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng.
Đây là một dạng của nghiệp vụ tư vấn nhưng ở mức độ cao hơn vì trong nghiệp vụ này khách hàng uỷ thác cho CTCK thay mặt mình quyết đình đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận. Dựa trên nguồn vốn uỷ thác của khách hàng, Công ty thực hiện đầu tư vào các chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Quy trình quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau:
- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Đây là giai đoạn cả nhà đầu tư và Công ty đều phải xem xét tin tưởng nhau.
- Ký kết hợp đồng quản lý: bản hợp đồng nà có tính chất rằng buộc về quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà hai bên phải thực hiện.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty sử dụng vốn của khách hàng theo những điều khoản hai bên đã thoả thuận.
1.1.3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích chứng khoán và sau đó đưa ra các khuyến nghị liên quan, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến chứng khoán.
Một trong những trở ngại quan trọng đối với thị trường tài chính là vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các nhà đầu tư có thể rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý các thông tin. CTCK với lợi thế chuyên môn hoá cao, các thông tin tin cậy, có thể dễ dàng hơn trong vấn đề này và có thể chia sẻ thông tin với các nhà đầu tư. Bằng cách này các nhà đầu tư có thể tiết kiệm chi phí và tăng chất lượng giao dịch. Có hai hình thức tư vấn:
- Tư vấn trực tiếp: hình thức này được thực hiện khi các CTCK phân tích, xử lý các tình huống đầu tư của chính khách hàng, từ đó có những khuyến nghị trực tiếp trên cơ sở một khoản lệ phí tư vấn thoả thuận.
- Tư vấn gián tiếp: ở đây CTCK có thể chia sẻ thông tin của mình thông qua việc phát hành các báo cáo phân tích trên các tạp chí, sách báo chuyên đề.
1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ:
Nghiệp vụ tín dụng
CTCK có thể cho khách hàng của mình vay để họ mua chứng khoán và thế chấp chính những chứng khoán đó. Khi khách hàng không trả được nợ, công ty có quyền bán các chứng khoán đó để thu hồi khoản vay. Giao dịch mua bán với số tiền cho vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình thực hiện mua - bán không khác các giao dịch công ty thực hiện cho khách hàng trên tài khoản giao dịch.
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu từ phí lưu ký chứng khoán, phí ký gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Quản lý cổ tức
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Ngoài ra tuỳ vào sự phát triển của TTCK mà còn xuất hiện nhiều dịch vụ khác để cung cấp cho nhà đầu tư nhằm thoả mãn cao nhất các tiện ích, đồng thời nâng cao chất lượng cho các dịch vụ chính.
1.1.4 Vai trò của Công ty chứng khoán:
1.1.4.1 Đối với các tổ phát hành:
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành.
1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Các CTCK với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên môn hoá cao, họ luôn sẵn sàng cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, góp phần quan trọng vào việc ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.1.4.3 Đối với TTCK:
Với TTCK công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò.
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường:
Giá chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua các giao dịch của chính CTCK.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoán:
Trên thị trường sơ cấp: với vai trò là nhà bảo lãnh các CTCK huy động được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp.
Trên thị trường thứ cấp: Với hoạt động môi giới, CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.4.4 Đối với các cơ quan quản lý:
Với tư cách là nhà bảo lãnh phát hành và trung gian giao dịch, các CTCK cung cấp các thông tin quan trọng về thị trường cho cơ quan chức năng nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý tốt hơn nữa thị trường, hướng thị trường phát triển bền vững, ổn định.
1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động mà theo đó một CTCK làm trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC nhằm thu phí giao dịch, đông thời khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế với kết quả giao dịch đó.
Nghề môi giới xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường chứng khoán và thường được xem là đặc quyền của CTCK. Người làm nghề môi giới chứng khoán phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ chuyên môn, về kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, có khả năng phân tích diễn biến thị trường, có đạo đức nghề nghiệp, có chứng chỉ hành nghề của UBCK…
1.2.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
Trên thực tế, không chỉ trên thị trường chứng khoán mới có hoạt động môi giới. Với tư cách là khâu trung gian thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, nghề môi giới đã ra đời và tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá. Song trên thị trường chứng khoán, hoạt động môi giới chứng khoán không chỉ đơn thuần là khâu đưa sản phẩm, dịch vụ từ người bán đến người mua. Do hàng hoá được mua bán trên thị trường này là các tài sản tài chính vì vậy hoạt động môi giới đóng vai trò quan trọng vào duy trì sự ổn định và phát triển của thị trường. Với tư cách là một hoạt động tác nghiệp, là sản phẩm của TTCK, nghề môi giới có các chức năng chính như: thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng, cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu của họ.
1.2.2.1 Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng:
Sau khi sở hữu một tài khoản giao dịch và có đủ các điều kiện giao dịch, khách hàng ra quyết định mua- bán chứng khoán thông qua đặt lệnh. Khách hàng có thể đặt lệnh trực tiếp bằng cách viết vào phiếu lệnh hoặc gián tiếp qua điện thoại, internet, SMS, email…Nhân viên môi giới có trách nhiệm giải thích rõ ràng cho khách hàng về các quy định khi đặt lệnh. Sau khi được kiểm tra tính chính xác, lệnh này sẽ được chuyển tới trung tâm giao dịch để tiến hành so khớp các lệnh của các nhà đầu tư với nhau. Cuối phiên giao dịch, CTCK thông báo với khách hàng kết quả giao dịch và CTCK thực hiện các công đoạn hạch toán tiền và chứng khoán cho khách hang thông qua hệ thống thanh toán bù trừ.
1.2.2.2 Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng:
Có thể nói TTCK là thị trường của thông tin, ai nắm bắt được thông tin tốt sẽ là người chiến thắng. Thật vậy kinh doanh chứng khoán là kinh doanh thông tin, ai có thông tịn chính xác cập nhật và có khả năng phân tích tốt thì sẽ đầu tư có hiệu quả, ngược lại nhà đầu tư thiếu thông tin và thông tin sai lệch chắc chắn sẽ bị tổn thất khi đầu tư. Hệt thống thông tin của TTCK dù có nhưng không minh bạch, đồng thời nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân khó có thể nắm bắt một cách đầy đủ, kịp thời. Hơn thế nữa, khả năng phân tích, thẩm định thông tin không phải ai cũng có. Nhờ lợi thế chuyên môn hoá, các CTCK sở hữu nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy, đã được phân tích nhận định bởi các chuyên gia. Do đó họ có thể thực hiện tư vấn cho khách hang trên cơ sở các kết quả phân tích thị trường như: phân tích môi trường kinh doanh, phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật…từ những phân tích đó nhân viên môi giới sẽ khuyến cáo khách hàng, đây có thể là những thông tin quan trọng tác động tới việc ra quyết định đầu tư của khách hàng.
1.2.2.3 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính:
Công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm dịch vụ và tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và lợi ích của họ.
Người môi giới nhận đơn đặt hàng của khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quá trình này bắt đầu từ mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Sau khi giao dịch được thực hiện người môi giới vẫn tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nẵm bắt những thay đổi mà có thể dẫn tới những thay đổi trong tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, từ đó đề xuất những biện pháp hay chiến lược mới thích hợp.
Hai chức năng này được triển khai theo nhiều cấp độ tuỳ vào trình độ và xu hướng phát triển của thị trường. Chẳng hạn ở một thị trường sơ khai do sản phẩm còn đơn giản nên đối với một số nhỏ người đầu tư, chức năng tư vấn dường như không cần thiết, hơn nữa do mặt bằng dân trí thấp nên hoạt động tiếp thị tư vấn đầu tư, giới thiệu sản phẩm trên một diện rộng lại càng quan trọng. ở những thị trường phát triển hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, các công ty được chuyên môn hoá theo loại hình “dịch vụ đầy đủ” hoặc “ công ty giảm giá”.
1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán:
1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch
Môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ lợi thế chuyên môn hoá. Trong bất kỳ thị trường nào, người mua và người bán muốn tiến hành giao dịch thì phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả, TTCK cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, khác với giao dịch trên các thị trừơng khác, hàng hoá trên TTCK là hàng hoá bậc cao nên để thẩm định, đánh giá chất lượng của các loại chứng khoán người ta cần bỏ ra một khoản chi phí lớn để thu thập, xử lý, và phân tích thông tin để đưa ra những nhận định về thị trường. Những chi phí đó khiến cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ không thể đáp ứng được, mà chỉ các trung gian tài chính với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, có khả năng tìm hiểu phân tích tốt mới có đủ điều kiện thực hiện.
Như vậy, môi giới chứng khoán có vai trò tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ đó giúp nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư, nâng cao tính thanh khoản trên thị trường.
1.2.3.2 Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường:
Hiểu được khách hàng cần gì và đáp ứng các nhu cầu đó là yếu tố dẫn tới thành công của công ty. Nhân viên môi giới của công ty qua quá trình làm trung gian giữa người mua và người bán, họ có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động đem lại cho CTCK những nguồn thông tin quan trọng quý giá, để từ đó Công ty thiết kế ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp yêu cầu của khách hàng. Thật vậy, cũng nhờ có vai trò này các CTCK có thể thu hút khách hàng, cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác, đồng thời giúp CTCK dần trở lên chuyên nghiệp hơn.
Có thể kể đến các sản phẩm như: chứng khoán phái sinh (Option), ứng trước tiền bán chứng khoán (Rerepo)…những kiến nghị của CTCK có thể giúp các tổ chức phát hành đưa ra những chiêu tiếp thị mới, quảng cáo thương hiệu, làm tăng giá cổ phiếu như: sở hưu chứng khoán kem theo quyền chọn mua, quyền chọn bán…
Trong thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu thì hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng cải thiện môi trường này. Môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm, với chi phí giao dịch thấp và có lợi nhuận thoả đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng.
1.2.3.3 Cải thiên môi trường kinh doanh
- Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh.
Để thành công trong nghề môi giới, điều quan trọng là từng CTCK và người môi giới phải thu hút được nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân được khách hàng đã có, và ngày càng gia tăng khối lượng tài sản mà khách hàng uỷ thác cho họ quản lý. Quá trình cạnh tranh giữa những người hành nghề môi giới khiến họ không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định của công ty. Quá trình này đã nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán xét trên toàn cục. Đồng thời, cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty không ngừng đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Có thể nói, phát triển môi giới chứng khoán là tạo ra được một lĩnh vực là tạo ra được một lĩnh vực thu hút nhiều lao động có kỹ năng, hình thành các dịch vụ mới, làm phong phú thêm môi trường kinh doanh.
- Môi giới chứng khoán với chức năng, đặc điểm riêng của mình đã góp phần hình thành nên văn hóa đầu tư.
Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính để kiếm lời trong khi đó thì nguồn vốn cho tăng trưởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút công chúng đầu tư, người môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm tài chính phù hợp, cung cấp cho khách hàng những kiến thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi người có tiền “nhàn rỗi” thấy được lợi ích thiết thực từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu tư. Hoạt động này lâu dần sẽ giúp cho họ có được những hiểu biết, kinh nghiệm cũng như hình thành kỹ năng dự đoán, lựa chọn và phối hợp các sản phẩm với nhau để giảm thiểu rủi ro. Nhờ đó, nhà đầu tư có thể thu lợi ngày càng lớn. Khi đã trở thành nếp nghĩ và hành xử của cả cộng đồng, nó sẽ là khía cạnh quan trọng hình thành nền văn hoá đầu tư, yếu tố không thể thiếu cho một nền kinh tế thị trường.
Qua quá trình tiếp xúc với những người môi giới trong các lần giao dịch mua bán, các nhà đầu tư sẽ thấy được lợi ích của hoạt động này đem lại cho họ như cung cấp những ý kiến phân tích, cho lời khuyên về mua bán sản phẩm nào, lúc nào. Từ đó họ hình thành nên thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư, mà chủ yếu là dịch vụ môi giới chứng khoán.
Ngoài ra, hoạt động môi giới chứng khoán cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc đưa pháp luật đến với người đầu tư, giúp cho họ trong quá trình theo đuổi lợi ích của mình luôn có ý thức tìm hiểu và tuân thủ luật pháp, đồng thời cũng phản ánh những bất cập trong khuôn khổ luật pháp đến nhà lập pháp để kịp thời chỉnh sửa. Đó là một đặc trưng quan trọng của nền văn hoá đầu tư.
- Tạo điều kiện hình thành các dịch vụ mới làm phong phú thêm thị trường:
Các CTCK luôn chủ động tìm đến khách hàn g và đem đến cho họ những dịch vụ tài chính tốt nhất, Công ty nào cũng cố gắng phát triển đội ngũ nhân viên môi giới của mình cả về số lượng và chất lượng. Nhưng để bộ phân môi giới làm tốt công việc phải có sự hỗ trợ từ các bộ phân khác, như bộ phận phân tích chứng khoán, bộ phận giao dịch…Tất cả tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh, hiệu quả và chuyên ngiệp. Cũng chính từ hoạt động này mà nhiều dịch vụ khác ra đời, ví dụ để hỗ trợ cho việc xây dựng cở sỏ khách hang của người môi giới chứng khoán, dịch vụ nghiên cứu thị trường…thậm chí có những công ty còn chuyên nghiên cứu thị trường.
1.2.4 Quy trình giao dịch:
Quy trình giao dịch có thể tóm tắt thông qua các bước sau:
Bước1: Mở tài khoản cho khách hàng:
Khách hàng muốn giao dịch thông qua CTCK được yêu cầu mở tài khoản tại công ty đó. Công ty hướng dẫn thủ tục mở tài khoản, điền thông tin vào " giấy mở tài khoản" bao gồm các thông tin theo luật quy định và thông tin công ty yêu cầu thêm. Thông tin yêu cầu có thể bao gồm: họ và tên; địa chỉ; chỗ ở và số điện thoại; nghề nghiệp; nơi làm việc; số điện thoại công việc... một số công ty yêu cầu thông tin chi tiết như: thu nhập hàng năm và giá trị tài sản thực tế, số con và tuổi của chúng, các tài khoản ở công ty môi giới khác. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản, những thay đổi trong thông tin cũng cần được cập nhật. Việc kiểm soát các thông tin khách hàng rất cần thiết do CTCK đang kiểm soát tài sản của khách hàng, những sơ suất có thể dẫn đến kiện tụng, bị cơ quan điều hoà thị trường khiển trách, bị mất uy tín.
Có hai loại tài khoản chính là tài khoản tiền mặt và tài khoản ký quỹ, còn các tài khoản khác chỉ khác nhau về hình thức. Chính sự đa dạng của các tài khoản cung cấp cho khách hàng của công ty đã thu hút được đông đảo các nhà đầu tư và cho phép họ lưa chọn loại tài khoản thuận tiện cho giao dịch của mình.
Sau khi mở tài khoản, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra sau mỗi lần giao dịch
Bước2: Nhận lệnh từ khách hàng:
Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền, đó là những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc ra lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax, hệ thống máy máy tính điện tử... tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường.
Bước 3: Thực hiện lệnh
Chuyển lệnh: các CTCK chuyển lệnh từ Công ty đến Sở giao dịch (Trung tâm giao dịch) thông qua hệ thống liên lạc trực tuyến bằng điện thoại, internet cho nhà môi giới tại Sở giao dịch…
Lệnh này được nhà môi giới ngồi tại Sở giao dịch (Trung tâm giao dịch) nhập vào hệ thống giao dịch để so khớp với các lệnh giao dịch của nhà đầu tư khác.
Bước4: Xác nhân kết quả giao dịch:
Sau khi nhận được kết quả chuyển đến từ SGDCK, nhà môi giới tại sàn sẽ báo về cho phòng giao dịch của CTCK với nội dung chính: số hiệu nhà môi giới tại sàn, số hiệu lệnh, đã mua/bán, mã chứng khoán, số lượng, giá, thời gian.
Nhân viên môi giới xác nhận lại lệnh của khách hang với các lệnh đã khớp.
Bước5: Thanh toán và hoàn tất giao dịch
Ngày thanh toán được thực hiện theo T+ n ngày, nghĩa là sau n ngày mới tiến hành thanh toán.
Giao dịch hoàn tất khi nhà môi giới thanh toán với khách hang và chuyển giao chứng khoán cho khách hàng.
1.2.5 Các kỹ năng nghiệp vụ:
Thành công của CTCK với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, phần lớn phụ thuộc vào sự tinh thông của cá nhân những ng._.ười môi giới. Môi giới chứng khoán là một trong những mảng công việc khó khăn nhất thu hút nhiều tâm huyết nhất, cũng thể hiện được bản lĩnh của nhà môi giới chứng khoán đó là “việc bán hàng”. Để trở thành một nhà môi giới thành công phải hội tụ đủ năm kỹ năng cơ bản sau.
1.2.5.1 Kỹ năng truyền đạt thông tin:
Kỹ năng truyền đạt thông tin là một trong những kỹ năng quan trọng hàng mà nhân viên môi giới phải có. Kỹ năng truyền đạt thông tin là khả năng lắng nghe ý kiến từ khách hang và truyền đạt ý tưởng của nhân viên môi giới tới khách hàng nhằm giải thích, tưc vấn cho khách hàng.
Các nhà đầu tư cần được biết chính xác và kịp thời những thông tin liên quan đến cổ phiếu, sự biến động của thị trường vì nó có thể ảnh hưởng đến quyết định mua bán chứng khoán của họ. Trong khi đó họ luôn phàn nàn về thái độ phục vụ của nhân viên môi giới. Khách hàn g luôn cho rằng nhà môi giới chỉ muốn bán được hang và lấy được tiền của mình và luôn không cung cấp đủ thông tin cần thiết, đó chính là lý do nhà môi giới bị khước từ. Để vượt qua được những định kiến trên của khách hàn g, nhà môi giới cần chứng tỏ được bản thân, họ phải tạo nên mối thiện cảm, niềm tin vào người môi giới của khách hàng, nhà môi giới có tiếp tục củng cố được niềm tin ấy không lại phụ thuộc vào quá trình tiếp xúc tiếp theo. Trong quá trình đó, họ phải thể hiện được tinh thần tận tuỵ vì khách hàng và có kỹ thuật biểu lộ tinh thần ấy, thiếu một trong hai điều này đều không thể thành công. Kỹ thuật truyền đạt thông tin có thể nêu ra là:
- Thái độ quan tâm: trên thực tế, lợi ích của nhà đầu tư gắn liền với lợi ích của NMG, vì thế thể hiện một sự quan tâm chân thành đối với nhà đầu tư không phải là điều quá khó. Quan tâm thể hiện ở: tìm hiểu nhu cầu, khả năng, sở thích, mục tiêu...của khách hàng từ đó truyền đạt tới họ với một thái độ quan tâm, lắng nghe, hiểu và phục vụ tốt nhất nhu cầu đó.
- Truyền đạt tới khách hàng theo cách mà họ dễ tiếp thu nhất: nhà môi giới nắm bắt được cách xử lý thông tin của khách hàng và truyền đạt theo đúng kênh đó thì khả năng được tiếp nhận và chấp nhận tăng lên rất nhiều.
- Tạo lập tín nhiệm và lòng tin: nhà môi giới cần phải nắm được những kỹ thuật giao tiếp để kiến khách hàng cảm nhận được sự hoà hợp, đồng cảm, từ đó dẫn tới sự tin cậy từ phía khách hàng đối với nhà môi giới.
1.2.5.2 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
Có rất nhiều cách để tim kiếm khách hàng, mỗi cách lại phù hợp với từng hoàn cảnh và đối tượng khách hàng khác nhau. Muốn thành công nhà môi giới phải vận dụng từng cách một cách linh hoạt. Sau đây là một vài cách mà nhà môi giới có thể sử dụng:
- Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc tài khoản chuyển nhượng lại.
- Những khách hàng được giới thiệu tới.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới quan hệ.
- Chiến lược viết thư, gọi điện làm quen.
- Các cuộc hội thảo.
Những cách trên giúp nhà môi giới phân loại được khách hàng, xác định các khách hàng tiềm năng, khách hàng đặc biệt với những đặc điểm khác nhau để từ đó tìm ra những cách tiếp cận, khai thác hợp lý và thu được hiệu quả cao.
1.2.5.3 Kĩ năng khai thác thông tin:
Người môi giới muốn thành công và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình thì trước hết phải tỏ ra là người am hiểu và đáng tin cậy, nhà môi giới phải thực sự hiểu rõ nhu cầu tài chính, các nguồn lực và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Đồng thời nhà môi giới phải tạo được ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng tiềm năng để từ đó hướng khách hàng đi đến kết luận rằng anh ta cần gặp nhà môi giới để thảo luận đầy đủ hơn.
Các kỹ năng trên là hết sức cần thiết đối với nhà môi giới. Trên thực tế, có những nhà môi giới nổi tiếng, thành đạt và được mọi người chăm chú lắng nghe trong khi những nhà môi giới khác có thể thông minh hơn nhiều lại bị lãng quên và khó phát triển được mối quan hệ với khách hàng. Thành công của nhà môi giới là ở chỗ anh ta thuần thục các kỹ năng trên đây và do đó anh ta có được niềm tin, sự đồng cảm từ phía khách hàng.
1.2.5.4 Kĩ năng bán hàng:
Hiệu quả làm việc của nhà môi giới thường được đo bằng doanh số bán hàng. Tất cả những kĩ năng trên đều phục vụ cho việc bán hang được thuận lợi. Để bán được hang, nhà môi giới cần đưa ra những giải pháp cho các yêu cầu của khách hà ng, giải thích tốt được sự biến động của thị trường và giá cổ phiếu. Tuy nhiên viêc giải thích cần ngắn gọn xúc tích, chính xác, cập nhật thông tin, tránh sự hiểu nhầm từ phía khách hàng.
Tóm lại, có thể nói kĩ năng bán hàng là sự tổng hợp của những kĩ năng đã nêu ở trên, chỉ có điều nhà môi giới phải kết hợp một cách thành thục để làm tốt kỹ năng bán hàng.
1.3 HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.3.1 Khái niệm hiệu quả nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Hiệu quả nghiệp vụ môi giới là những ích lợi mà nó mang lại cho thị trường, những lợi ích đó dẫn đến sự hoàn thiện của và phát triển không ngừng của toàn bộ TTCK nói chung. Chính hoạt động môi giới đã góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư, làm cho môi trường đầu tư trở nên chuyên nghiệp hơn, năng đoọng hơn, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho mọi chủ thể.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán:
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của hoạt động môi giới chứng khoán người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng:
- Kết quả đầu tư của nhà đầu tư:
Một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà môi giới đó là sự gia tăng tổng giá trị tài sản của nhà đầu tư. Đó là lợi nhuận của nhà đầu tư thu được từ các khoản đầu tư từ những thông tin do nhân viên môi giới cung cấp. Phần lợi nhuận này sẽ được so sánh với việc gửi ngân hàng hay đầu tư vào lĩnh vực khác để đánh giá hiệu quả đầu tư vào chứng khoán cao hay thấp hơn.
Tuy vậy lợi nhuận này cần phải cân đối với lợi nhuận kỳ vọng ban đầu của nhà đầu tư. Tỉ suất lợi nhuân bằng hoặc lớn hơn lợi nhuận kỳ vọng là điều mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng mong đợi.
- Khối lượng tài sản nhà đầu tư uỷ thác cho nhà môi giới:
Khối lượng tài sản nhà đầu tư uỷ thác cho nhà môi giới quản lý cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi giới. Một nhà môi giới có hiệu quả, sẽ làm gia tăng tài sản uỷ thác của khách hàng và chỉ khi nào khách hàng cảm thấy thoả mãn nhất với việc hợp tác, quyền lợi của mình được đảm bảo và tài khoản của mình không ngừng gia tăng. Điều này khiến cho không chỉ khách hang cũ gia tăng lượng vốn uỷ thác mà còn giới thiệu thêm bạn bè cùng tham gia.
Số lượng tài khoản đầu tư mà nhà môi giới có được:
Số lượng tài khoản tỉ lệ thuận với hiệu quả làm việc của nhà môi giới, số lượng tài khoản khách hang mở tại nhà môi giới càng nhiều chứng tỏ nhà môi giới đó làm việc có hiệu quả, hiệu suất cao. Một nhà môi giới có được nhiều tài khoản đầu tư không chỉ nhờ tài thuyết phục khách hang mà phần chính là nhời năng lực làm việc thực sự của anh ta. Đồng thời cũng chứng minh được khách hang tin tưởng vào nhà môi giới đó.
Ngược lại, số tài khoản nhà môi giới có được ngày càng sụt giảm thì đí là dấu hiệu của việc đầu tư không hiệu quả, dẫn tới sự chán nản của nhà đầu tư và họ sẽ chấm dứt hợp đồng. Có thể nói đây là một chỉ tiêu kép đánh giá hiệu quả làm việc của nhà môi giới.
Ngoài ra doanh số cá nhân của nhà môi giới cũng phản ánh hiệu quả hoạt động của nhà môi giới. Doanh số cao đồng nghĩa tài sản nhà môi giới quản lý lớn, khách hang tăng liên tục.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính
Độ tin cậy của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư luôn kỳ vọng ở nhà môi giới là đối với nhà quyền lợi của mình sẽ đặt lên hàng đầu. Nhà môi giới phải luôn lấy lợi ích của khách hàng làm mục tiêu trung tâm, nhà đầu tư phải cảm nhận được thấy nhà môi giới đang quan tâm đến thành công của mình và không lừa dối mình bằng cách cường điệu hoá về các sản phẩm CTCK cung cấp cho nhà đầu tư. Để đạt được sự tin cậy của khách hang, nhà môi giới cần phải biết “ không hoạt động chỉ vì tiền hoa hồng” để ngăn chặn khách hang có những giao dịch không cần thiết hoặc còn đang nghi vấn, đó chính là cách nhà môi giới thể hiện sự trung thực của mình, trung thực với khách hang sẽ khiến nhà môi giới có thêm nhiều việc làm và nhiều khách hang trong tương lai.
Tuy nhiên, nhà đầu tư cũng sẽ mất niềm tin ở nhà môi giới nếu họ không được chia sẻ những thông tin xấu. Khi nhà môi giới làm mất tiền của khách hang, cần phải biết thừa nhận điều đó một cách thành thật để cùng tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Vì vậy, chỉ đạt được sự tin tưởng của khách hang mới có cơ hội thành công.
Khả năng hiểu và đồng cảm với khách hang
Nhà môi giới cần phải đồng cảm với khách hàng, lắng nghe phát hiện ra nhu cầu của khách hang, từ đó phục vụ khách hang một cách tốt nhất. Thiếu đi điều này sự hợp tác giữa hai bên không thể léo dài và như thế nhà môi giới không thể là một người làm việc có hiệu quả. Thông thường khách hang không có khả năng diễn đạt chính xác những gì muốn, người môi giới cần có kỹ năng khai thác thông tin về nhu cầu của khách hang rồi lựa chọn và xác định nhu cầu lớn nhất. Đó là kỹ năng đặt câu hỏi đưa ra phải là những câu hỏi mở để khách hang có thể diễn đạt rõ rang hơn về nhu cầu, mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Hiệu quả côn việc cũng phụ thuộc vào sự đồng cảm của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ
Phần quan trọng trong công việc của nhà môi giới không phải là việc có bán được hàng hay không mà chính là phục vụ khách hàng như thế nào. Trên thực tế những tài khoản lớn rút ra thường là do chất lượng dịch vụ yếu kém. Một số tiêu chí thể hiện chất lượng dịch vụ:
- Người môi giới trao đổi với khách hang về những ý tưởng mỗi khi đầu tư.
- Nhà môi giới phải biết khi nào thì các vấn đề của khách hang được giải quyết, và các thắc mắc phải được giải đáp thoả đáng.
- Thường xuyên kiếm tra tài khoản của khách hang, gửi cho khách hàng bản báo cáo thường xuyên về tình hình đầu tư của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ là cách môi giới thể hiện mình quan tâm đến khách hàng. Khi khách hàn g thấy hài long với dịch vụ được hưởng, họ sẽ ở lại lâu hơn với nhà môi giới, còn nếu không được hưởng những dịch vụ mình đáng được hưởng, chắc chắn khách hang sẽ tìm đến một nhà môi giới khác.
Kiến thức về đầu tư
Nhà môi giới phải thông hiểu lĩnh vực đầu tư mà khách hàn g quan tâm. Nếu nhà đầu tư muốn đầu tư vào một cổ phiếu thì nhà môi giới cần có ý kiến về xu hướng của thị trường với cổ phiếu đó. Nhà môi giới phải tư vấn, cung cấp những thông tin thật chính xác và kịp thời cho nhà đầu tư. Nhà môi giới phải thể hiện tính chuyên nghiệp về kiến thức và kinh nghiệm đầu tư, để đưa ra các kiến nghị quan trong cho nhà đầu tư. Do vậy nhà môi giới cần học hỏi, trau dồi kiến thức để luôn thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
Đội ngũ nhân viên môi giới:
Nhân tố quan trọng hang đầu cho sự phát triển nghiệp vụ môi giới tại CTCK đó chính là đội ngũ môi giới viên. Bởi vì đây là những người “bán hàng trực tiếp”, thành công của họ cũng chính là thành công của Công ty. Mục tiêu cả các Công ty chứng khoán là làm sao chiếm được long tin của khách hang, thu hút được ngày càng nhiều nhà đầu tư và được họ ủy thác tài sản để quản lý. Hiện nay các CTCK luôn phải cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hang và thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Muốn vậy nhân viên môi giới phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, nắm bắt được những biến động giá trong hiện tại và dự đoán giá chứng khoán trong tương lai. Nhà môi giới phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ, thuần thục các kỹ năng cần thiết của một nhà môi giới. Bên cạnh đó họ phải luôn luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng để tạo lập và duy trì niềm tin của khách hàng. Tuy không chiu trách nhiệm với những rủi ro của khách hang nhưng nhà môi giới luôn phải hành động như cho chính mình, luôn kỳ vọng sẽ mang lại cho khách hang mức lợi nhuận cao nhất.
Uy tín của Công ty chứng khoán
Uy tín là điều kiện quyết định cho sự thành công trong kinh doanh của bất kỳ Công ty nào. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán thì uy tín có ý nghĩa quan trọng hơn nữa. Khi có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán nhất là đối với đại đa số khách hang chưa đủ kinh nghiệmvà kiến thức chuyên sâu về chứng khoán, họ luôn mong muốn tìm được nhà môi giới có đủ uy tín để tư vấn hoặc thay mặt cho họ lựa chọn, tư vấn để họ ra quyết định đầu tư đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất hiện đại giúp Công ty có thể tiếp cận và xử lý nhanh chính xác các lệnh của khách hang. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của CTCK. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là một nhân tố củng cố niềm tin của nhà đầu tư bởi vì như thế hà đầu tư mới tin tưởng rằng lệnh của mình sẽ được thực hiện nhanh chóng kịp thời. Điều này sẽ giúp cho nhân viên môi giới có đủ điều kiện để tiếp cận các thông tin mới nhất để thực hiện tư vấn cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ tai chính khác phục vụ yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK bao gồm hệ thống các sàn giao dịch tập chung, hệ thống bảng điện tử, máy chiếu, trang web và hệ thống nhập lệnh.
Chiến lược kinh doanh của Công ty
Chiến lược kinh doanh của Công ty cũng là một phần quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty. Mục tiêu kinh doanh của Công ty đề ra có sát với thực tế khả năng của Công ty hay không? Nếu mục tiêu đặt ra quá xa, không sát với thực tế thì hiệu quả mà Công ty mong muốn đạt được là rất khó. Đặc biệt là với hoạt động môi giới chứng khoán. Mặt khác, chiến lược kinh doanh của Công ty là chiến lược tổng thể, trong chiến lược của mình Công ty phải chú trọng đến hoạt động môi giới hoặc chưa đặt mối quan hệ giữa hoạt động môi giới và hoạt động khác trong mối tương hỗ thì hiệu quả hoạt động môi giới sẽ chưa cao. Đồng thời cách thức thực hiện các chiến lược khác nhau thì sẽ đạt được kết quả khác nhau.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan
Trình độ phát triển của nền kinh tế:
Trình độ phát triẻn của nền kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của các CTCK nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng.
Nền kinh tế phát triển sẽ tạo nhiều việc làm mới, giảm tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư. Do thu nhập tăng dẫn tới tiết kiệm tăng, lượng tiền nhà rỗi này được chuyển vào thị trường chứng khoán, góp phần thúc đẩy thị trường phát triển.
Sự ổn định và tăng trưởng ổn định của nề kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư. Điều này làm tăng tính hấp dẫn của thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời nhu cầu đầu tư nước ngoài của nhà đầu tư và doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo.
Môi trường kinh tế chính trị ổn định là yếu tố thuận lợi cho các hoạt động kinh tế phát triển, đặc biệt là sự phát triển của thị trường vốn. Thị trường chứng khoán được hình thành và phát triển sẽ kéo theo một loạt các hoạt động, trong đó có hoạt động môi giới.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán không thể tồn tại nếu thiếu thị trường chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán.Sự phát triển của thị trường chứng khoán là sự phát triển cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia vào thị trường và sự phát triển của các trung gian tài chính và các hoạt động khác.
Thị trường tài chính phát triển ở là tiền đề để môi giới chứng khoán đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và tài sản tài chính.
Thị trường chứng khoán phát triển cùng với hệ thống công bố thông tin, hệ thống công bố thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư đầy đủ và chính xác liên quan đến chứng khoán, tăng độ tin cậy cho thị trường và giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng. Tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
Điều kiện pháp lý
Điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của TTCK và nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Một hệ thống pháp lý có tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của Công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó. Đồng thời, việc kiểm soát hoạt động sẽ làm tăng long tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể nâng cao.
Kiến thức công chúng đầu tư
Trong giai đoạn đầu thị trường mới phát triển, các nhà đầu tư chưa có sự chuẩn bị tốt về kiến thức đầu tư rất dễ bị thua lỗ trên thị trường, đồng thời nếu nhà đầu tư được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, khi nhà đầu tư được trang bị đầy đủ kiến thức, họ sẽ tránh tình trạng đầu tư thụ động, đầu tư theo kiểu “bầy đàn”.
Cạnh tranh giữa các Công ty
Cạnh tranh vừa là yếu tố tích cực thúc đẩy hoạt động của Công ty, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, chứng khoán vừa là yếu tố làm cho các CTCK giảm chi phí nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, không phải CTCK nào cũng có khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khi cạnh tranh. Trong thị trường cạnh tranh, CTCK nào không cải tiến chất lượng dịch vụ sẽ có nguy cơ mất khách. Do vậy Công ty luôn phải đối mặt với cạnh tranh, sẵn sang đối mặt với sự cạnh tranh từ các Công ty khác.
Dự trên cơ sở nghiên cứu về lý thuyết hoạt động môi giới chứng khoán ở trên, chương hai của bài chuyên đề tập trung tìm hiểu và đánh giá về hoạt động môi giới trong thực tiễn của Công ty TNHH Chứng khoán NHNO& PTNT VN để thấy đượcthực trạng hoạt động môi giới của Công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN
2.1 Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên doanh nghiệp :Công ty TNHH Chứng khoán NHNO & PTNT VN.
- Tên tiếng Anh: Agribank Securities Co.,Ltd (Agriseco)
- Địa chỉ : Toà C3, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Sự thành lập của công ty và các mốc quan trọng :
Quyết định số 172/1999/QĐ - TTg của thủ tướng chính phủ và thông tư 04/1999/TT-NHNO ngày 01/11/1999 về việc cho phép các tổ chức tín dụng thành lập công ty chứng khoán là tiền đề cho việc thành lập công ty chứng khoán của NHNO&PTNT VN. Theo các văn bản này, các ngân hàng thương mại chỉ được thành lập công ty chứng khoán độc lập dưới dạng công ty TNHH một thành viên. Xét về điều kiện thì NHNO&PTNT VN đã hội tụ đủ các điều kiện để thành lập công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại. Vì vậy, ngày16/12/1999 Tổng giám đốc NHNO&PTNT VN đã ký quyết định số 969/QĐ-NHNO về việc thành lập ban trù bị thành lập công ty chứng khoán để chuẩn bị các thủ tục pháp lý và điều kiện về nhân sự,cơ sở vật chất kỹ thuật ch sự ra đời của công ty.Sau một thời gian hoạt động,ban trù bị thành lập công ty chứng khoán đã hoàn thành đề án thành lập và dự thảo điều lệ cho công ty AGRISECO được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt,chấp nhận cho NHNO&PTNT VN thành lập công ty chứng khoán, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ nhân sự chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh chứng khoán,hoàn thành hồ sơ xin Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Với sự chuẩn bị tích cực, ngày 20/12/2000 Hội đồng quản trị NHNO&PTNT VN có quyết định số 269/QD-HĐQT thành lập công ty TNHH chứng khoán NHNO& PTNT VN.
Công ty chứng khoán NHNO&PTNT VN là công ty trực thuộc, hạch toán độc lập của NHNO& PTNT VN, thành viên của Trung tâm giao dịch của Uỷ ban chứng Nhà nước Việt Nam; có tên tiếng anh đầy đủ là Agribank Sercurities Company Ltd,viết tắt là AGRISECO. Công ty có giấy phép hoạt động số 08/GPHĐKD do Uỷ ban Cứng khoán Nhà nước cấp ngày 04/05/2001, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000024 do sở Kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 04/05/2001. Vốn điều lệ của công ty là 700 tỷ đồng và là công ty chứng khoán có vốn lớn thứ ba Việt Nam.
Công ty chứng khoán Agriseco là doanh nghiệp vừa được nhà nước xếp hạng Doanh nghiệp Hạng hai. Công ty có tiềm lực tài chính to lớn do được sự hỗ trợ từ Ngân hàng mẹ – AGRIBANK, có tiềm năng thị trường rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại, đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống trong và ngoài nước. Agriseco là công ty chứng khoán duy nhất có hệ thống đại lý nhận lệnh tại khắp các tỉnh thành
trên cả nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.2.1 Mô hình tổ chức
Bộ máy lãnh đạo công ty gồm chủ tịch công ty, giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có một phó giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh TP HCM.
Công ty có trụ sở chính ở Hà Nội và chi nhánh tại TP HCM, tại 2 địa điểm này, công ty đều có phòng kinh doanh, phòng kế toán - lưu ký và phòng hành chính tổng hợp.
Gần đây, để đáp ứng việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh, công ty đã xúc tiến thành lập các phòng nghiệp vụ (phân tích chứng khoán, bảo lãnh phát hành...) và thành lập phòng giao dịch tại Hà Nội.
Trong tương lai, khi điều kiện hoạt động kinh doanh chứnh khoán mở rộng, công ty dự kiến sẽ thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh...
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
a) Sơ đồ tổ chức của Công ty:
b) Chức năng các phòng ban:
- Khối kinh doanh:
+ Cơ cấu: Phòng môi giới và dịch vụ, phòng kinh doanh.
+ Chức năng nhiệm vụ: quản lý, vận hành và khai thác hệ thống kinh doanh và nguồn vốn của công ty an toàn, hiệu quả đồng thời tìm kiếm và phát triển bền vững các nguồn vốn mới; cải tiến và hoàn thiện hệ thống giao dịch và tiện ích cung cấp cho khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị phần và phát triển thương hiệu của công ty; thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
- Khối tài chính
+ Cơ cấu: Phòng kế toán – lưu ký, tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ, phòng điện toán.
+ Chức năng nhiệm vụ: quản lý, vận hành, khai thác và nâng cấp hệ thống kế toán và kiểm toán và công nghệ tin học đảm bảo cung cấp thông tin cho công tác điều hành và thiết lập chế độ báo cáo kịp thời, chính xác đúng luật định và có kiểm soát chặt chẽ. Từng bước cải tiến, hệ thống hoá, vi tính hoá toàn bộ hệ thống chứng từ và cơ sở dữ liệu. Kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro, củng cố và phát triển năng lực tài chính trong toàn bộ hoạt động của công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
- Khối tổng hợp:
+ Cơ cấu: Phòng Hành chính – Tổng hợp, phòng Nghiên cứu và Phát triển.
+ Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận hành và điều phối hệ thống hành chính, cơ sở vật chất và nhân lực nhằm cung cấp và mở rộng nguồn nhân lực, vật lực và mạng lưới. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, chiến lược hoạt động như các đề án, phương án kinh doanh một cách có định hướng lâu dài, bền vững và có hiệu quả. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty giao.
-Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
+ Cơ cấu: Phòng Kinh doanh, phòng Kế toán lưu ký.
+ Chức năng nhiệm vụ: cũng giống như tại Hội Sở chính. Tuy vậy, do Trung tâm Giao dịch chứng khoán đặt tại thành phố Hồ Chí Minh nên phòng kinh doanh của Chi nhánh có thêm hai đại lý đại diện giao dịch. Họ có nhiệm vụ chuyển lệnh của công ty lên hệ thống ghép lệnh của Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
2.1.3 Một số hoạt động chính của Công ty:
2.1.3.1 Môi giới chứng khoán:
Agriseco giúp khách hàng mở và theo dõi tài khoản chứng khoán, mua hoặc bán chứng khoán. Công ty kết hợp với NHNO&PTNT VN cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng mua bán chứng khoán, cho vay cầm cố, cho vay bảo chứng, lưu giữ và bảo quản chứng khoán, thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký.
2.1.3.2 Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành :
Agriseco cung cấp các dịch vụ giúp cho các tổ chức phát hành chứng khoán chuẩn bị các điều kiện và thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, thực hiện việc phân phối chứng khoán cho công chúng đầu tư.
2.1.3.3 Tư vấn :
Agriseco thực hiện tư vấn tài chính, hỗ trợ các tổ chức kinh té trong quá trình cổ phần hoá, tư vấn cho các tổ chức phát hành trong quá trình chuẩn bị thủ tục niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán (Trung tâm giao dịch chứng khoán), tư vấn chào mua, bán chứng khoán.
2.1.3.4 Tự doanh :
Tự doanh là công ty kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của mình với mục đích là thu lợi nhuận cho chính mình.Đây là nghiệp vụ rất phức tạp và khó khăn.Nó có thể mang lại lợi nhuận rất cao cho công ty nhưng nó cũng có thể mang lại không ít rủi ro.
2.1.3.5 Cung cấp các dịch vụ phụ trợ :
Bên cạnh các dịch vụ chính, Công ty còn cung cấp các dịch vụ tiện ích, dịch vụ phụ trợ nhàm thoả mãn hơn nữa yêu cầu của khách hàng.Các dịch vụ đó là: Dịch vụ tín dụng, quản lý thu thập chứng khoán, giao dịch trái phiếu theo hợp đồng chuộc lại trái phiếu, ký gửi đầu tư trái phiếu số lượng nhỏ để tiết kiệm thuế.
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNO & PTNT Việt Nam
2.2.1 Môi trường hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty
2.2.1.1 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của CTCK nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Các giao dịch được tiến hành chủ yếu giữa nhân viên môi giới với khách hàn g, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động môi giới, Công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ môi giới và coi đây là chiến lược có tính quyết định đến sự phát triển của Công ty.
Hiện tại Công ty có hơn 130 cán bộ Công nhân viên, trong đó có gần 20 nhân viên môi giới. Nghiệp vụ môi giới do phòng Kinh doanh và môi giới chứng khoán đảm nhịêm. Đội ngũ nhân viên môi giới của Công ty không chỉ đạt các yêu cầu về trình độ chuyên môn, trung thực, thẳng thắn mà còn hội tủ đủ các kỹ năng cần thiết của một nhà môi giới như: kỹ năng giao tiếp…Riêng đối với nhân viên môi giới tại sàn, việc tuyển chọn còn yêu cầu các tiêu chí khác như: nhanh nhẹn, chính xác. Sau khi được tuyển chọn, họ sẽ được tham gia các khoá đào tạo do UBCK tổ chức hoạc do Công ty tổ chức. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có các khoá đào tạo riêng cho từng nghiệp vụ. Đây là một điểm yếu có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty trong giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, chế độ lương thưởng chưa hợp lý, Mức lương trung bình của nhân viên môi giới là 4.5 triệu đồng, chưa có thù lao theo doanh số đem lại cho Công ty. Chế độ thù lao như vậy là cao so với mặt bằng chung của xã hội song với mức lương này khó tạo động lực làm việc và cống hiến hết mình vì Công ty, không khuyến khích nhà môi giới mở rộng tăng cường khai thác khách hàng cho Công ty.
2.2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật dành cho hoạt động môi giới
Cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động của CTCK. Cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của Công ty phục vụ cho hoạt động môi giới chứng khoán là: sàn giao dịch, hệ thống thông tin, các thiết bị liên quan khác. AGRISECO là một trong những công ty chứng khoán được thành lập sớm vì vậy một số trang thiết bị của Công ty đã cũ hoạc lạc hậu so với những công ty mới thành lập hiện nay.
Sàn giao dịch và hệ thống mạng lưới
Sàn giao dịch chứng khoán của Công ty được thiết kế và xây dựng từ những ngày đầu tiên đi vào hoạt động. Với diện tích đạt tiêu chuẩn, có đủ chỗ ngồi cho 100 nhà đầu tư và được trang bị đầy đủ thiết bị và một số máy tính cá nhân giúp khách hang cập nhật thông tin, bên cạnh đó còn có một phòng VIP dành cho những nhà đầu tư lớn, tiềm năng của Công ty. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của TTCK và sự ra đời của hàn g loạt các CTCK mới với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nhất là sàn giao dịch của những Công ty mới thành lập này rộng rãi, thoáng mát, được trang bị kỹ thuật hiện đại đặt ra yêu cầu đối với AGRISECO phải nâng cấp sàn giao dịch và các trang thiết bị đi kèm.
Hệ thống công nghệ thông tin
Hệ thống công nghệ thông tin của Công ty bao gồm: hệ thống bảng điện tử, hệ thống máy tính và trang web.
a) Hệ thống bảng điện tử của Công ty gồm 2 bảng hiển thị giá chứng khoán của 2 Trung tâm giao dịch Hà Nội và Sở giao dịch TP Hồ Chí Minh. Hệ thống bảng điện tử này hiển thị sự biến động giá chứng khoán, số lượng, và các chỉ số khác là VN Index, HASTC Index.
Tuy nhiên, bảng điện tử này cũng có một vài nhược điểm, đó là không hiển thị được liên tục những giao động về giá và khối lượng khớp lệnh, đây là một hạn chế cần khắc phục nhằm giúp khách hàn g có thể theo dõi cập nhật giá và khối lượng chính xác nhờ vậy có thể ra quyết định đầu tư kịp thời.
Bên cạnh đó, bảng điện tử này cũng không hiển thị được những giao dịch trái phiếu và các giao dịch thoả thuận. Hiện tại, những giao dịch này chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ nhưng tương lai để đáp ứng yêu cầu các giao dịch này Công ty phải có kế hoạch phát nâng cấp bảng điển tử, để bảng điện tử hiển thị chi tiết chính xác nhất thông tin giao dịch.
b) Hệ thống mạng máy tính và trang web
Hệ thống máy tính của Công ty gồm hệ thống phần cứng máy tính và hệ thống phần mềm .
Hệ thống phần cứng máy tính để đáp ứng yêu cầu kết nối thông tin với các trung tâm giao dịch, gồm có một máy chủ với tốc độ cao để cập nhật và phân tích thông tin và nhiều máy tính cá nhân để đáp ứng yêu cầu tác nghiệp trong hoạt động môi giới và cung cấp thông tin cho khách hàng. Hệ thống máy tính này được kết nối với các trung tâm bằng 2 đường truyền Internet tốc độ cao. Tuy nhiên, do sự ra đời từ rất sớm nên đa phần những máy tính này đã cũ, hoạt động chậm.
Hệ thống phần mềm máy tính hiện tại Công ty vẫn sử dụng những phần mềm cũ một số được Công ty viết ra trong nững năm trước đó, một số khác là những phần mềm bán thủ công.
Trang web của Công ty mới được đưa vào hoạt động trong thời gian rất ngắn. Bước đầu tạo ra một kênh thông tin cho khách hàng cập nhật và qua trang web này Công ty có thể quảng bá hình ảnh của mình. Nhưng hoạt động của trang web vẫn chưa là kênh thông tin nhanh chóng chính xác, chưa khai thác được các tiện ích từ trang web.
Nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty là tương đối hoàn chỉnh nhưng chưa hiện đại và thực có khả năng cạnh tranh với các Công ty chứng khoán mới ra đời.
2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động môi giới
Hoạt động môi giới của Công ty được tổ chức chặt chẽ và được tiến hành qua hai khâu triểm tra của nhân viêm môi giới và kiểm soát viên nhằm đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của các lệnh đưa vào hệ thống.
Mỗi một lệnh giao dịch của khách hàng phải đảm bảo là kết quả của quá trình tác nghiệp giữa các bộ phận._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12066.doc