LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập quốc tế và môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng mở rộng các hoạt động của mình trên tất cả các lĩnh vực cả về chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt là lĩnh vực tín dụng ,khi mà các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn bị đánh giá là đang "độc canh" trong lĩnh vực tín dụng. Theo đánh giá của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ và có xu hướng ngày càng tăng. Trong
20 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương Mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi đó đại bộ phận dân cư có mức thu nhập trung bình và thấp. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong dân cư thì một trong những yêu cầu là nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại thực sự cần có sự quan tâm thoả đáng.
Tuy nhiên hiện nay có một số ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ chú trọng đến các khách hàng doanh nghiệp, chưa thật sự quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân, đặc biệt là lĩnh vực cho vay tiêu dùng.Chính vì vậy trong đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ, em chọn đề tài: Phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đề tài bao gồm 2 phần chính như sau:
Phần 1: Lý luận về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
Phần 2: Cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.
NỘI DUNG
Phần 1 :Lý luận về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
1.1 Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Trong nghiệp vụ này luôn chứa đựng ba nội dung:
Thứ nhất, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
Thứ hai, sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Thứ ba, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nghiệp vụ cho vay càng được các ngân hàng quan tâm và mở rộng dưới nhiều hình thức. Nghiệp vụ cho vay có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.1 Dựa vào mục đích của các khoản cho vay.
Theo tiêu thức này, các khoản cho vay của ngân hàng có thể phân chia thành các loại như sau :
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng các nhân.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay bất động sản.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.2 Dựa vào thời hạn cho vay.
Theo tiêu thức này, nghiệp vụ cho vay có thể phân chia thành các loại như sau :
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn
1.1.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Theo tiêu thức này, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng có thể phân chia thành các khoản sau :
Cho vay không có bảo đảm
Cho vay có bảo đảm
1.1.4 Dựa vào phương thức cho vay.
Theo tiêu thức này, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng có thể phân chia thành :
Cho vay theo món vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay.
Theo tiêu thức này, nghiệp vụ cho vay có thể phân chia thành :
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả 1.2 1.2 1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Định nghĩa cho vay tiêu dùng.
1.2.1.1 Định nghĩa.
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại,tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lich, y tế...trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ.
1.2.1.2 Cơ sở của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
Xuất phát từ nhu cầu vay tiêu dùng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch... đối với lực lượng khách hàng rộng lớn.
Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong lĩnh vự cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút,buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ cho ngân hàng, một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao,tương đối ổn định. Nhờ có vay tiêu dùng sẽ giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng đuậoc đào tạo... giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
Chính những lý do đó đã làm phát sinh nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng.
Với những tiêu thức khác nhau, tín dụng tiêu dùng có thể phân thành nhiều hình thức khác nhau.
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích khoản vay, cho vay tiêu dùng có thể phân chia thành các hình thức:
Cho vay tiêu dùng cư trú
Cho vay tiêu dùng không cư trú
Cho vay theo thẻ tín dụng
1.2.2.2 Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại :
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
1.2.2.3 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay có thể chia cho vay tiêu dùng thành :
Cho vay trả góp
Cho vay trả một lần
1.2.3 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với nghiệp vụ cho vay của ngân hàng nói chung. Cụ thể là:
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân,hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
Khách hàng vay tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường quan tâm đến số tiền họ phải thanh toán.
Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ ( trừ những khoản vay đẻ mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao,do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập,không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
Những khách hàng có việc làm,mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngan hàng thương mại quyết định cho vay.
1.2.4 Lợi ích của việc cho vay tiêu dùng.
Lợi ích của việc cho vay tiêu dùng được thể hiện trên các mặt sau:
Đối với ngân hàng thương mại: Tạo thói quen cho nhân dân khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích ngân hàng; đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư của ngân hàng.Do đó vừa nâng cao thu nhập vừa phân tán được rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời, thông qua việc cho vay tiêu dùng sẽ mở rộng đượ quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng từ những khách hàng cá nhân.
Đối với khách hàng (người tiêu dùng): Lợi ích quan trọng nhất là họ được hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong các nhu cầu chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế...thì lợi ích của việc cho vay tiêu dùng đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Cụ thể, cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân,của khách hàng vay,tạo điều kiện cho người dân cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Hơn nữa phương thức vay và trả nợ theo hình thức trả góp rất thích hợp với đối tượng là khách hàng có thu nhập thấp (đặc biệt đối tượng là công nhân viên chức,có thu nhập ổn định).Thông qua đó,người dân có thể tiếp cận vay vốn để mua và sửa chữa nhà cửa, cải thiện cuộc sống cũng như mua sắm đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại như ti vi, tủ lanh, ô tô,...
Đối với nền kinh tế xã hội: Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng kích thích nền sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo. Mặt khác, do đặc thù của cho vay tiêu dùng là thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn cho nên góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.
1.2.5 Những điều kiện để ngân hàng thực hiện một món vay tiêu dùng.
Môi trường kinh tế là một trong những yếu tố tác động mạnh đến nhu cầu cho vay tiêu dùng. Nền kinh tế đang phát triển thì nhu cầu tiêu dùng trong dân cư càng tăng lên. Tuy nhiên để có được thành công cho khoản vay tiêu dùng thì phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toán của họ.Cụ thể:
Mục đích của việc vay tiền: Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhận khi mục đích vay tiền của khách hàng phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng. Thêm vào đó, ngân hàng chỉ đồng ý cho vay khi nhận thấy rằng khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Do vậy, việc tiếp xúc, gặp gỡ với từng khách hàng là rất cần thiết bởi vì qua những cuộc gặp gỡ như vậy, ngân hàng sẽ dễ dàng phát hiện ra những biểu hiện gian dối hoặc nhựoc điểm trong tính cách cũng như sự thành thật của khách hàng đi vay.
Mức thu nhập: Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
Số dư các tài khoản tiền gửi: Một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng là số dư tiền gửi trung bình hàng ngày mà khách hàng duy trì trên tài khoản cá nhân của họ.
Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: Trong số những yếu tố chính mà một cán bộ tín dụng sẽ quan tâm là khoảng thời gian làm việc. Hầu hết các ngân hàng không muốn cho vay những người mới chỉ làm việc tại nơi làm hiện tại.
Tuy nhiên vô hình chung với những điều kiện trên đã làm thu hẹp phạm vi cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
1.2.6 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng.
Các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng 2 phương pháp chính, đó là:
Phương pháp hệ thống điểm.
Phương pháp phán đoán.
1.2.7 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất thực tế đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, ta có thể đưa ra công thức tổng quát như sau;
Lãi suất cho vay tiêu dùng
Chi phí
= huy động +
vốn
Chi phí
hoạt +
động khác
Rủi ro
tổn thất +
dự kiến
Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn
Lợi nhuận
+ cận
biên
Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao.Nếu người vay bị chết, ốm hoặc bị mất việc ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Đó cũng là lý do mà lãi suất các khoản cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản cho vay thương mại khác.
Phần hai : Cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.
2.1 Triển vọng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.
Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là chiến lược,là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Có thể nối trong hơn 10 năm trở lại đây, Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong 5 năm qua, GDP đạt bình quân 7.4%, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Dân số trên 82 triệu người là điều kiện vô cùng thuận lợi, là thị trường "khổng lồ" cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển. Vừa qua, các tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài như METRO CASH CARRY, VISA INTERNATIONAL,... đã nghiên cứu và đưa ra các thông tin về nhu cầu tiêu dùng của người ViệtNam hiện tại và dự đoán tương lai. Có thể nói đó là bức tranh tương đối toàn cảnh của người tiêu dùng Việt Nam. Theo kết quả điều tra nghiên cứu của tập đoàn AC Nielsen thì tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng một tháng ở khu vực thành thị tại 36 thành phố lớn trong cả nước đã tăng từ 36% năm 2002 tăng lên 63% vào năm 2005. Đồng thời mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng tăng theo. Nếu như cách đay 3 năm, tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu hàng tháng trên 1 triệu đồng là 15.9% thì hiện nay đã tăng lên 40%. Như vậy, có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực cho vay tiêu dùng là rất rộng lớn đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thời gian tới, các ngân hàng cần đẩy mạnh lĩnh vực tín dụng tiêu dùng để thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, phân tán rủi ro, kích thích nền sản xuất trong nước phát triển và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội.
2.2 Khái quát một số loại hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại cổ phần tỏ ra năng động và ưu thế hơn các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng nước ngoài.Tiêu biểu cho việc cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng là các ngân hàng thương mại cổ phần như: ACB,Sacombank, Đông Á, Việt Á, Phương Đông... Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tiêu biểu như: cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay hỗ trợ tiêu dùng, cho vay xây dựng sửa chữa nhà, cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà, cho vay hỗ trợ du học, cho vay qua thẻ,...
2.2.1 Cho vay sinh hoạt tiêu dùng.
Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh... Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu quý khách nhanh chóng trong vòng 3 ngày, số tiền vay tối đa 100 triệu đồng và thời hạn cho vay tối đa 5 năm theo phương thức trả góp.
2.2.2 Cho vay hỗ trợ tiêu dùng.
Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng từ 1,5 triệu đồng trở lên. Số tiền cho vay nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ. Loại cho vay này với số tiền tương đối nhỏ, tối đa 10 triệu đồng, và không cần tài sản thế chấp.
2.2.3 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà.
Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. Số tiền cho vay tối đa bằng 70% chi phí xây dựng hoặc sửa chữa nhà và thời gian cho vay tối đa là 5 năm theo phương thức trả góp. Ngoài ra, ngân hàng còn giới thiệu kèm theo sản phẩm này dịch vụ tư vấn lựa chọn nhà thiết kế và xây dựng chuyên nghiệp, uy tín cho khách hàng.
2.2.4 Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà.
Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về nhà, đất và sự hỗ trợ tài chính. Số tiền cho vay có thể bằng VND hoặc vàng tối đa là 60% giá trị nhà hoặc nền nhà và thời hạn cho vay tối đa là 7 năm theo phương thức trả góp. Tài sản thế chấp trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua.
2.2.5 Cho vay hỗ trợ du học.
Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầuhỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá. Thời hạn cho vay tối đa là 7 năm theo phương thức trả góp. Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ cùng với sản phẩm này các dịch vụ du học như giới thiệu công ty tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính để dự phỏng vấn xin visa, xin cấp giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài...
2.3 Phân tích các nghiệp vụ: cho vay mua nhà có thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay đối với cán bộ công nhân viên.
2.3.1 Cho vay mua nhà có thế chấp.
2.3.1.1 Thực trạng cho vay mua nhà có thế chấp.
Lĩnh vực tài chính về nhà ở ở Việt Nam chưa phát triển. Hiện nay chưa đến 20% tín dụng nhà ở được cung cấp qua khu vực ngân hàng chính thức và khu vực chính phủ. Nguồn tài chính chủ yếu để xây dựng nhà ở, mua bán các tài sản của các hộ gia đình chủ yếu là các nguồn tài chính không chính thức bao gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm, và các khoản vay từ người thân trong gia đình,bạn bề.Nguồn này chiếm từ 75-80% tổng đầu tư của các hộ gia đình vào lĩnh vực nhà ở. Các hộ gia đình rất ít vay ngân hàng cho các mục đích mua sắm xây dựng nhà cửa, một phần là do thói quen của dân cư, phần nữa là do thị trường tài chính cho mục đích tiêu dùng chưa phát triển.
Phần nhiều các khoản cho vay nhà ở là liên quan đến cho vay chính sách như cho vay đối với nông dân đồng bằn sông Cửu Long của VABRD và MHB. Chỉ riêng có ACB đã đạt được kết quả mạnh mẽ trong cho vay thông qua thế chấp từ nhu cầu vay vốn của cá nhân.
Phần lớn các khoản cho vay nhà ở có thời hạn tương đối ngắn, khoản dài nhất không quá 5 năm, nhiều khoản có thời hạn trên dưới 1 năm và thời hạn thanh toán bình quân không quá 3 năm.
2.3.1.2 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường cho vay nhà ở.
Vốn huy động chủ yếu là tiền gửi, thường là ngắn hạn chủ yếu từ 3 tháng đến 1 năm,trong khi nhu cầu vay vốn cho phát triển nhà ở là trung và dài hạn. Vì vậy, các ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời hạn tối đa từ 3 đến 7 năm. Như vậy đã hạn chế đến khả năng đi vay cho mục đích nhà ở. Thu nhập hàng tháng cần thiết để trả các nghĩa vụ cho một khoản vay 12 năm chỉ bằng một nửa số tiền cần thiết cho một khoản vay 5 năm.
Các ngân hàng thường có định kiến về khu vực nhóm đan cư có nhu cầu vay mua nhà là một khu vực có mức độ rủi ro cao
Các sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại không phù hợp lắm với khả năng trả nợ của khách hàng như thời hạn vay, phương thức trả nợ, các điều kiện đảm bảo
Khả năng thẩm định của các cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầuvì thiếu kiến thức và kinh nghiệm về các hoạt đọng chuyên môn.
2.3.1.3 Tiềm năng phát triển cho vay nhà ở.
Tỷ lệ dân số đô thị trong tổng số dân cả nước tăng nhanh, từ 22% năm 1999 lên khoảng 33% năm 2010, và khoảng 45% năm2020 (theo kế hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đô thị đến năm 2020). Sự phát triển nhanh chóng của dân số tại đô thị đặt một sức ép ngày càng lớn về vấn đề nhà ở. Trong tổng số hộ có thu nhập thấp ở thành thị, có tới 70% có nhu cầu nâng cấp nhà, 10% có nhu cầu xây lại.Tại Hà Nội, thu nhập hộ gia đình hàng tháng từ 1,1 triệu đồng đến 4,5 triệu đồng tức là 220 000 đến 990000đồng/người/tháng. Số hộ được xếp vào trong nhóm có thu nhập thấp chiếm khoảng 45% tổng số hộ gia đình tại đô thị. Các cuộc điều tra xã hội tiến hành tạiphường Tân Mai và Bạch Đằng (Hà Nội) cho thấy 12-13% số hộ gia đình có thể trả nợvay từ tiền tiết kiệm của họ. Hầu hết các hộ gia đình này vay tiền từ họ hàng và bạn bè, khong phải trả lãi để nâng cấp hay xây dựng nhà mới. Chỉ có 2% số hộ là đi vay ngân hàng. Như vậy trong khi nhu cầu vốn cho nâng cấp, xây nhà mới của các hộ gia đình là rất lớn nhưng khả năng tiếp cận của họ tới nguồn vốn vay ngân hàng còn hạn chế. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần phát triển hơn nữa các hình thức tín dụng tiêu dùng.
2.3.2 Cho vay qua thẻ.
2.3.2.1 Thực trạng nghiệp vụ cho vay qua thẻ.
Năm 1996, hai ngân hàng : ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB) và ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 9 (ACB) đã khai trương việc phát hành thẻ tín dụng quốc tế Mastercard đầu tiên ở Việt Nam. Năm 1997, ACB phát hành thêm thẻ tín dụng quốc tế Visa, và VCB phát hành vào năm1998. Cuối năm 2000, ACB bắt đầu phát hành thẻ tín dụng nội địa và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Đến nay ACB là ngân hàng chiếm thị phần phát hành thẻ cao nhất nước ta. Đầu năm 2001, ngân hàng cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) đã phát hành thẻ tín dụng quốc tếMastercard, đầu năm 2002 ngân hàng công thương Việt Nam cũng tham gia vào thị trường phất hành thẻ tín dụng với việc phát hành thẻ Master.
Mặc dù số lương thẻ phát hành, doanh số sử dụng thẻ hàng năm tăng nhanh nhưng vẫn còn rất khiêm tốn so với các nước trong khu vực và cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh số thanh toánkhông dùng tiền mặt.Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ ở nước ngoài đang có xu hướng giảm dần nhưng vẫn còn đang ở mức cao, chiếm khoảng 70% tổng doanh số thanh toán. Các ngân hàng mặc dù có nhiều cố gắng trong việc mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ nhưng mạng lưới này vẫn chưa đa dạng và phát triển để phục vụ cho chủ thẻ là người Việt Nam nên cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng thẻ thanh toán tại Việt Nam.
2.3.2.2 Những nguyên nhân hạn chế sự phát triển dịch vụ thẻ.
Thứ nhất, hiện nay các ngân hàng đang phải hoạt động kinh doanh thẻ trong một môi trường đầy khó khăn. Thẻ mới chỉ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là những người đi công tác,học tập ở nước ngoài, còn phần đong dan cư chưa hiểu biết về thẻ,chưa coi đó là phương tiện thanh toán đa tiện ích của mình, cũng như chưa cố điều kiện sử dụng nó.
Thứ hai, công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu, những vấn đề bảo dưỡng, sửa chữa những loại máy móc này vẫn phải mời nhà cung cấp nước ngoài giúp đỡ, khắc phục.
Thứ ba, các ngân hàng thương mại còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động thẻ vốn là một lĩnh vực kinh doanh phức tạp.
Thứ tư, hiện nay môi trường pháp lý chưa hoàn thiện đã gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thẻ.
2.3.2.3 Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ.
Với những đặc điểm và thực trạng thị trường Việt Nam hiện nay, các ngân hàng chắc chắn gặp không ít khó khăn trong phát triển phát hành thẻ, ví dụ như việc thay đổi thói quen dùng tiền mặt. Tuy nhiên, thực trạng đó cũng cho thấy thị trường thẻ Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển,và đó là cơ hội để cácc ngân hàng khai thác,phát triển dịch vụ thẻ của mình.Tiềm năng của thị trường được thể hiện ở khả năng thâm nhập của thẻ trong chi tiêu tiêu dùng cá nhân trong nền kinh tế.
2.3.3 Cho vay đối với cán bộ công nhân viên.
2.3.3.1 Thực trạng cho vay đối với cán bộ công nhân viên.
Hầu hết các ngân hàng cho vay tiêu dùng đều nhìn nhận mảng cho vay kích cầu tiêu dùng trong dân cư rất rộng, nhu cầu đi vay của người dân khá lớn. Tuy nhiên, chỉ mới ít ngân hàng thực hiên chương trình cho vay tiêu dùng và cũng chỉ tập trung ở thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,... Đối tượng cho vay tín chấp hiện phổ biến là cán bộ công nhân viên nhà nước. Theo ngân hàng, lý do khiến doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó được chấp nhận là do hoạt động kinh doanh khong ổn định, người lao động dễ thay đổi chỗ làm,vì vậy khó khăn cho việc thu hồi nợ.
Hiện tại chưa có số liệu về dư nợ cho vay và số lượng cán bộ công nhân viên có quan hệ tín dụng với toàn hệ thống ngân hàng thương mại Viêt Nam. Tuy nhiên theo VCB, một ngân hàng có các điều kiện vay vốn nhiều ưư điểm hơn so với các ngân hàng thương mại khác đưa ra được một con số sơ bộ về tình hình cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên trong năm 2002. Tính đến cuối năm 2002, dư nợ cho vay cán bộcông nhân viên của VCB đạt 399 tỷ VND,tăng 110% so với cuối năm 2001. Số lượng lên đến 23379 khách hàng.Nhìn chung khách hàng vay trả nợ sòng phẳng,thực hiện nghiêm túc các thoả thuận với ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn thực phát sinh không đáng kể, chỉ chiếm 0,7% tổng dư nợ. Tuy nhiên,con số này vẫn còn rất khiêm tốn so với tiềm năng của thị trường cán bộ công nhân viên rộng lớn.
2.3.3.2 Khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay đối với cán bộ công nhân viên.
Tuy là các món vay nhỏ song quy trình thẩm định,phát tiền vay, trả nợ không thay đổi so với các khoản vay lớn,thậm chí có phần phức tạp hơn vì khách hàng phải trả nợ theo tháng. Chính vì vậy khối lượng công việc phát sinh nhiều mà lực lương cán bộ tín dụng tại các ngân hàng thương mại còn mỏng.
Các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định, theo dõi khoản vay, thu nợ phần lớn phụ thuộc vào đại diện của doanh nghiệp,vì vậýcc trường hợp lừa đảo, khách hàng bị thôi việc bất thường thì ngân hàng khó có điều kiện nắm bắt kịp thời.
Không phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng cử đại diện thay mặt bên vay thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đầy đủ với ngân hàng vì vậy phần nào hạn chế việc mở rộng cho vay.
2.3.3.3 Tiềm năng của việc cho vay đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên.
Hầu hết đối tượng cho vay của các ngân hàng đều là những người có nguồn trả nợ chắc chắn, thu nhập ổn định và tốt nhất là có tài sản đảm bảo hoặc có bên thứ ba bảo lãnh. Những đối tượng có khả năng vay cao nhất là cán bộ công nhân viên nhà nước, được cơ quan chứng nhận có thu nhập ổn định và cam kết thu đủ nợ vay trong trường hợp người vay không có khả năng hoàn trả món vay.
Từ khi triển khai chương trình cho vay cán bộ công nhân viên, số khách hàng liên hệ vay theo chương trình này tại các ngân hàng gần như quá tải .Thực tế đã cho thấy rằng tiềm năng tín dụng từ khu vực này còn rất cao, các ngân hàng thương mại vì thế cần tạo điều kiện thông thoáng hơn cho người vay, thủ tục vay không quá rườm rà và số tiền tối đa được vay cần được nâng lên cao hơn nhắm đến nhu cầu những người có thu nhập cao.
2.4 Một số hạn chế của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.
Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam còn mốt số hạn chế sau:
Thứ nhất: chất lượng tín dụng chưa cao. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng vẫn đạt dưới mức quy định (tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 0,4% so với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng).Tuy nhiên, vẫn còn một số loại cho vay tiêu dùng có tỷ lệ quá hạn còn cao như cho vay mua ô tô,xe máy và phương tiện đi lại khác; cho vay duới hình thức sử dụng thẻ tín dụng...
Thứ hai: cơ cấu cho vay chưa hợp lý. Trong đó dư nợ cho vay tiêu dùng đối với đối tượng sử dụng để mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất,chiếm 58,7% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ; cho vay đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, đời sống khác chiếm 31,7% ; cho vay mua sắm phương tiện đi lại chiếm 7,9% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Thứ ba: nhu cầu vốn vay của khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là nhu cầu vay trung và dài hạn. Trong khi đó,nguồn vốn trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại còn hạn chế. Việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn với đối tượng là vay tiêu dùng thường tiềm ẩn rủi ro cao. Bởi lẽ chi phí quản lý, chi phí liên quan đến quá trình cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại hình cho vay khác. Việc xác định nguồn thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng là cơ sở để định mức trả nợ vay phù hợp cũng như tạo thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình thu nợ .
Thứ tư, quá trình quản lý và xử lý thu hồi nợ, đặc biệt đối với nợ quá hạn thường khó khăn như : thủ tục thụ lý giải quyết của toà án, thủ tục phát mãi tài sản ; khó khăn do khách hàng vay thay đổi địa chỉ, nơi ở, nơi công tác...
KẾT LUẬN
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với nó là sự cải thiện đáng kể trong mức sống của dân cư, thì nhu cầu tiêu dùng của phần lớn bộ phận dân cư đặc biệt là dân cư thành thị đang tăng lên rất nhiều với nhiều hình thức tiêu dùng khác nhau. Cho vay phục vụ các mục đích tiêu dùng dưới các hình thức như cho vay mua nhà có thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay trả góp mua các động sản ... đang phát triển rất nhanh tại các ngân hàng thương mại. Xét trên giác độ quản trị ngân hàng, các ngân hàng triển khai dịch vụ bán lẻ sẽ có điều kiện hạn chế phần nào rủi ro do các nhân tố bên ngoài vì dịch vụ ngân hàng bán lẻ là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế so với các lĩnh vực khác. Xét trên giác độ kinh tế xã hội, cho vay tiêu dùng sẽ giúp cải thiện đời sống dân cư,góp phần giảm chi phí giao dịch xã hội thông qua việc tiết kiệm chi phí và tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng hiện chưa phát triển ở Việt Nam mặc dù thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam là rất tiềm năng.Chính vì vậy mà các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cần phải tận dụng cơ hội để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, đó là một trong những biện pháp đa dang hoá hoạt động của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Bài viết này của em còn nhiều thiếu sót, em mong có được sự chỉnh sửa của cô để em hoàn thiện bài tốt hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính_Frederic S.Mishkin.
2. Ngân hàng thương mại_PGS.TS Phan Thị Thu Hà.
3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại_Lê Văn Tề.
4. Tạp chí ngân hàng số 2/2005, 9/2005.
5. Thị trường tài chính tiền tệ 8/2005.
6. Trang web : www.acb.com.vn, www.dantri.com.vn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0934.doc