Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn ở huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI --------------- BÙI VĂN DƯƠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN Ở HUYỆN LẬP THẠCH - VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN HÀ NỘI – 2008 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

pdf144 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn ở huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Bùi Văn Dương Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn đến TS ðinh Văn ðãn hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo Khoa Kinh tế và PTNT, Khoa Sau đại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tơi cũng xin cảm ơn UBND huyện Lập Thạch, Phịng Kinh tế, Phịng Tài nguyên và Mơi trường, Trung tâm Khuyến cơng tỉnh đã cung cấp số liệu thực tế và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này. Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn thể gia đình, người thân đã động viên tơi trong thời gian nghiên cứu đề tài. Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2008 Tác giả Bùi Văn Dương Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ, biểu đồ, ảnh vi 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu của đề tài 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.2 Cơ sở thực tiễn phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn 20 3. ðẶC ðIỂM CỦA ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 3.1 ðặc điểm của địa bàn nghiên cứu 39 3.2 Phương pháp nghiên cứu 46 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58 4.1 Thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc 58 4.1.1 Tình hình phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Lập Thạch 58 4.1.2 Kết quả sản xuất ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Lập Thạch 62 4.1.3 ðánh giá mối quan hệ kết cấu các nghề tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Lập Thạch 64 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… iv 4.1.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành nghề tiểu cơng nghiệp nơng thơn huyện Lập Thạch 66 4.1.5 Thu nhập và cơ cấu thu nhập của nhĩm hộ điều tra 67 4.1.6 Tình hình đầu tư cho phát triển ngành nghề TTCN của các ngành nghề TTCN thực hiện điều tra 70 4.1.7 ðầu tư nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm 77 4.1.8 Vấn đề cung cấp nguyên liệu cho sản xuất 79 4.1.9 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất và các nhĩm hộ điều tra 81 4.1.10 Hiện trạng mơi trường của các xã cĩ ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn đã thực hiện điều tra 95 4.1.11 ðánh giá chung về thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 98 4.2 ðịnh hướng và giải pháp phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn huyên Lập Thạch 101 4.2.1 ðịnh hướng phát triển ngành nghề nơng thơn 101 4.2.2 Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn 107 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 122 5.1 Kết luận 122 5.2 Kiến nghị 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO 127 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… v DANH MỤC VIẾT TẮT TTCN Tiểu thủ cơng nghiệp TCN Thủ cơng nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân CTTNHH Cơng ty trách nhiệm hữu hạn HTX Hợp tác xã XHCN Xã hội chủ nghĩa HTX Hợp tác xã NNTT ngành nghề truyền thống CNNT Cơng nghiệp nơng thơn CNH Cơng nghiệp hĩa CNH - HðH Cơng nghiệp hố - Hiện đại hĩa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thơng KHKT Khoa học kỹ thuật SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh ðVT ðơn vị tính HC Hộ chuyên HK Hộ kiêm NVL Nguyên vật liệu SP Sản phẩm ð ðá SXG Sản xuất gạch MTð Mây tre đan Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Tốc độ tăng trưởng tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn 34 2.2 Quy mơ và chất lượng lao động của hộ và cơ sở sản xuất ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn năm 1997 35 2.3 Tình hình phát triển ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (giai đoạn 2002 – 2007) 36 3.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch 43 3.2 Kết quả đào tạo nghề của huyện Lập Thạch 46 3.3 Số lượng mẫu điều tra 51 4.1 Tình hình chung về hoạt động ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện Lập Thạch 59 4.2 Tốc độ phát triển định gốc một số chỉ tiêu của ngành nghề TTCN của huyện Lập Thạch 61 4.3 Giá trị sản xuất ngành nghề TTCN huyện Lập Thạch 63 4.4 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nghề TTCN huyện Lập Thạch 65 4.5 Tình hình tiêu thụ SP của một số nghề TTCN trên địa bàn 67 4.6 Thu nhập và cơ cấu thu nhập bình quân phân theo nhĩm hộ năm 2007 69 4.7 Tình hình đầu tư vốn, diện tích nhà xưởng tại các cơ sở và hộ làm nghề đá ở xã Hải Lựu 70 4.8 Tình hình đầu tư vốn, diện tích nhà xưởng của các hộ làm nghề Mây tre đan 72 4.9 Tình hình đầu tư vốn, diện tích nhà xưởng của các hộ làm nghề sản xuất gạch xây dựng 73 4.10 Tình hình đầu tư về lao động của nghề đá ở xã Hải Lựu. 75 4.11 Tình hình đầu tư về lao động của nghề mây tre đan ở xã Triệu ðề 76 4.12 Tình hình đầu tư về lao động của nghề SX gạch xây ở xã Liên Hồ 77 4.13 Sự thay đổi về cơ cấu mặt hàng sản xuất nghề đá xã Hải Lựu. 78 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… vii 4.14 Sự thay đổi về cơ cấu mặt hàng sản xuất mây tre đan xã Triệu ðề. 79 4.15 Tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho ngành nghề TTCN 80 4.16 Kết quả và hiệu quả SXKD của các cơ sở sản xuất KD nghề đá 82 4.17 Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghề đá của các hộ năm 2007 84 4.18 Kết quả và hiệu quả SXKD nghề mây tre đan của các hộ năm 2007 86 4.19 Kết quả và hiệu quả SXKD nghề SX gạch của các hộ năm 2007 87 4.20 Hiệu quả SX - KD của các hộ ngành nghề TTCN năm 2007 89 4.21 Kết quả và hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các nghề TTCN năm 2007 92 4.22 Mục tiêu phát triển ngàn nghề TTCN nơng thơn huyện Lập Thạch 106 4.23 Giá trị sản phẩm hàng hĩa tiêu thụ của ngành nghề TTCN huyện Lập Thạch 108 4.24 ðào tạo nguồn nhân lưc cho ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện Lập Thạch 114 4.25 Nhu cầu đầu tư cho việc phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện và các xã thực hiện nghiên cứu đến năm 2015 121 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… viii DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu đồ Trang 3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Lập Thạch 44 3.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Lập Thạch 44 4.1 Cơ cấu giá trị SX ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện Lập Thạch 66 DANH MỤC SƠ ðỒ STT Tên sơ đồ Trang 4.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của nghề đá 94 4.2 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của nghề mây tre đan 94 4.3 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của nghề sản xuất gạch xây 95 4.4 Cây vấn đề 100 DANH MỤC ẢNH STT Tên ảnh Trang 4.1 Sản phẩm của nghề đá 83 4.2. Nghề mây tre đan 85 4.3. Nghề sản xuất gạch 86 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Từ khi cĩ Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết VI của Trung Ương (khĩa VI), nền kinh tế nước ta chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hố tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước, kinh tế nước ta bước đầu đã cĩ những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng GDP năm 1987 đạt 4% , năm 1997 đạt 9%, đến năm 2007 là 8,48% (niên giám thống kê năm 2007). Hiện nay, ðảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển sản xuất nơng nghiệp nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa nơng nghiệp và nơng thơn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, coi đây là hướng chính để tạo ra nhiều việc làm mới, gĩp phần tăng nhanh thu nhập cho nơng dân, tạo điều kiện thuận lợi để giúp nơng dân chuyển sang làm ngành nghề ngồi nơng nghiệp và dịch vụ. Với chủ trương đĩ đã thúc đẩy kinh tế nơng thơn, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp phát triển với tốc độ phát triển tương đối cao, đời sống của người dân bước đầu được cải thiện.Tuy nhiên trong quá trình phát triển phần lớn các khu vực nơng thơn cịn gặp nhiều khĩ khăn thử thách như: diện tích đất canh tác trên đầu người thấp, sản xuất manh mún, lao động thiếu việc làm, thiếu kiến thức về kỹ thuật, lao động thủ cơng là chủ yếu, lúng túng trong việc định hướng sản xuất, sản xuất chưa gắn với thị trường, ngành nghề phi nơng nghiệp chậm phát triển, phần lớn người nghèo hiện nay nằm trong khu vực nơng thơn, sự phân hố giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn ngày càng tăng. Phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp (TCN) là một vấn đề quan trọng để giảm bớt sức ép về lao động nơng nhàn trong nơng thơn. Tạo ra Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 2 nhiều việc làm cho lao động là vấn đề then chốt để tăng thu nhập, cải thiện đời sống người nơng dân gĩp phần phát triển nơng thơn. Trong những năm qua thực hiện chủ trương hỗ trợ phát triển tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn, các ngành nghề, làng nghề truyền thống đã và đang được khơi phục và phát triển. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nĩi chung, huyện Lập Thạch nĩi riêng, từ thành thị đến nơng thơn đã xuất hiện nhiều ngành nghề mới, cĩ quy mơ, hình thức tổ chức khác nhau, đã gĩp phần chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng tiến bộ và hiệu quả. Các làng nghề truyền thống, làng nghề mới đã từng bước làm thay đổi bộ mặt nơng thơn, nhất là đối với vùng thuần nơng trước đây. Lập Thạch là một huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, cĩ tổng diện tích tự nhiên là 32.307,17 ha, với dân số là 230.763 người, ngồi sản xuất nơng nghiệp người dân trong huyện cịn cĩ các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp như: Mây tre đan, nghề đá, sản xuất gạch....đây là một tiềm năng lớn để phát triển kinh tế nĩi chung và phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn nĩi riêng. Nhưng trong những năm qua việc phát triển kinh tế nĩi chung, ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nĩi riêng cịn cĩ nhiều bất cập, chưa khai thác hết các tiềm năng, lợi thế so sánh của huyện, hiệu quả kinh tế cịn thấp, cơ cấu kinh tế nơng thơn chuyển dịch chậm, ngành nghề chậm phát triển, việc tổ chức sản xuất chưa phù hợp, sản xuất cịn nhỏ lẻ, manh mún, năng suất lao động chưa cao, sức cạnh tranh của sản phẩm ngành tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Lập Thạch cịn thấp, chưa đáp ứng với tiềm năng của huyện. Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tơi lựa chọn đề tài “Phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn ở huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 3 1.2 Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn ở huyện Lập thạch, phân tích những nguyên nhân tác động đến phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, đề xuất những giải pháp chủ yếu phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Lập Thạch đạt hiệu quả ngày càng cao. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Gĩp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn. - ðánh giá thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. - Phân tích những yếu tố chủ yếu tác động ảnh hưởng đến phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn ở huyện Lập Thạch. - ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn đạt hiệu quả cao. 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng của đề tài là những vấn đề về lý luận và thực tiễn về phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn. Thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn tại các cơ sở sản xuất, các hộ ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn của huyện Lập Thạch và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn và các giải pháp chủ yếu về phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp của huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về khơng gian: Nghiên cứu tình hình phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn ở huyện Lập Thạch, tập trung vào các nghề chủ yếu tại 3 xã: xã Hải Lựu, xã Triệu đề và xã Liên Hồ trên địa bàn huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc. - Về thời gian: đánh giá thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp giai đoạn 2005 - 2007. Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 10/2007 đến 9/2008. - Về nội dung: + Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ngành nghề nơng thơn. + ðánh giá kết quả và hiệu quả xuất kinh doanh của các nghề chủ yếu: nghề đá, nghề mây tre đan, nghề sản xuất gạch xây dựng tại 3 xã trên địa bàn huyện Lập Thạch. + Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp tại 3 xã điểm nghiên cứu điển hình của huyện Lập Thạch. + ðề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn điểm nghiên cứu. đạt hiệu quả ngày càng cao. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 5 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm và vị trí của ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn 2.1.1.1 Khái niệm và phân loại ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp Ở Việt Nam trong chính cương của ðảng lao động Việt Nam(1951) lần đầu tiên nĩi đến thuật ngữ cơng nghiệp, thủ cơng nghiệp ban đầu thuật ngữ này là cơng dụng, mặc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ dùng chung một thuật ngữ “thủ cơng nghiệp” nhưng đều hiểu rằng nĩ bao hàm cả cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp, nhiều ngành nghề trước đây chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các cơng cụ thơ sơ.Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người đã biết sử dụng máy mĩc thiết bị vào nhiều khâu, cơng đoạn trong sản xuất thủ cơng nghiệp, chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu đề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “ thủ cơng nghiệp” mà dùng thuật ngữ “tiểu cơng nghiệp”. Cĩ quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào đơi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm thủ cơng được sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và cĩ những bí quyết cơng nghệ riêng của từng nghề, từng vùng.Quan niệm này mang tính cổ điển.Trong điều kiện nay, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chĩng, trên thế giới đã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật;cơ khí hĩa, điện khí hĩa, quá trình cơng ghiệp hĩa, hiện đại hĩa.Việc đưa máy mĩc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất yếu, một số cơng đoạn sản xuất được đưa máy mĩc thiết bị vào thay cho lao động thủ cơng để nâng cao năng suất lao động, vì vậy những ngành sản xuất cĩ tính chất như trên được gọi là sản xuất TTCN. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 6 Tổ chức phát triển cơng nghiệp Liên Hiệp Quốc(UNIDO) cũng đã đề nghị thay thế khái niệm nghề thủ cơng (handicraft) bằng khái niệm cơng nghiệp truyền thống (traditional industry). Như vậy đã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề TTCN là một hướng đi cơ bản, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thêm nữa, nghề thủ cơng là nơi gặp gỡ của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ điển bách khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany đã viết: “TCN vừa là một cách thức sản xuất cĩ tính chất cơng nghiệp, vừa là một dạng hoạt động cĩ tính chất mỹ thuật” {45}. Như vậy ngành nghề TTCN cịn là một trong những nơi lưu giữ và thể hiện bản sắc văn hĩa dân tộc một cách đầy đủ và tinh tế nhất. Theo các nhà khoa học và các chuyên gia của Bộ NN & PTNT trong quá trình nghiên cứu, khảo sát ngành nghề nơng thơn theo quy mơ tồn quốc năm 1997 đã đưa ra một khái niệm khá đầy đủ về ngành nghề nơng thơn như sau: “NNTT là những hoạt động kinh tế phi nơng nghiệp bao gồm TTCN, các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống, cĩ quy mơ vừa và nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản xuất (gọi chung là hộ), các tổ chức kinh tế HTX, DNTN, Cơng ty TNHH... (gọi chung là cơ sở sản xuất). Các tổ chức hộ và cơ sở này với mức độ khác nhau đều gắn kết mật thiết với nơng thơn và cĩ sử dụng các nguồn lực của nơng thơn (đất đai, lao động, nguyên liệu và các nguồn lực khác) và cĩ ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của nơng thơn”{4}. Sản xuất TTCN đĩ là những ngành sản xuất bằng tay và bằng cơng cụ thơ sơ hoặc cải tiến cĩ từ lâu đời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm nghề, tạo ra những mặt hàng tiêu dùng truyền thống và cĩ kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Căn cứ theo Quyết định số 132/2000/Qð TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển ngành nghề nơng thơn ngày 24/11/2000 thì Sản xuất TTCN ở nơng thơn được quy định trong quyết định này bao gồm: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 7 - Chế biến, bảo quản nơng, lâm, thủy sản; - Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ ở nơng thơn; - Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nơng thơn Ngành nghề TTCN nơng thơn ở Việt Nam thường được phát triển trong các thơn, làng, xã và đươc gọi là làng nghề. Làng nghề ở nơng thơn Việt Nam cĩ bề dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn chung thì quy mơ sản xuất nhỏ, lao động thủ cơng là chủ yếu và lực lượng lao động trong làng nghề thường mang tính chất gia đình, khơng được đào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha truyền con nối. Như vậy, ngành nghề TTCN nơng thơn luơn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng tồn tại và phát triển, ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành nghề nơng thơn. Những vấn đề về nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân đều cĩ thể được phản ánh trong mối quan hệ này. Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nơng nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người dân làm nghề , là ngành nghề TTCN cĩ từ thời thuộc pháp cịn tồn tại đến nay (nghĩa là từ khi hình thành đến nay khoảng 100 năm trở lên), kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những máy mĩc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những cơng nghệ truyền thống. Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nơng nghiệp mới được hình thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh. Theo một số tác giả mới nghiên cứu về ngành nghề TTCN gần đây cĩ định nghĩa về ngành nghề TTCN như sau: “ngành nghề TTCN bao gồm những nghề TTCN cĩ từ thời Pháp thuộc cịn tồn tại đến nay, kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy mĩc hiện đại để hỗ trợ sản Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 8 xuất nhưng vẫn tuân thủ cơng nghiệp truyền thống và những nghề mới xuất hiện do sự nảy sinh hoặc du nhập từ nước ngồi vào nhưng đã thể hiện được trình độ đặc biệt của dân tộc Việt Nam” {28}. 2.1.1.2 Vị trí của ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn Việt Nam đi lên từ một nước nơng nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và cho đến nay Việt Nam vẫn là một nước nơng nghiệp với gần 70% dân số ở khu vực nơng thơn và trên 60% lực lượng lao động sống ở nơng thơn. Hơn nữa sự phân bố và sử dụng lao động ở nơng thơn nước ta hiện nay đang làm gia tăng những nghịch lý mà theo Phạm Ngọc Anh thì cĩ ít nhất là ba nghịch lý lớn đáng lo ngại là: - Nơng nghiệp Việt Nam vẫn cịn nhiều tiềm năng cần phải được khai thác như: đất trống, đồi núi trọc vào khoảng 10 triệu ha, các nguồn nước từ các ao hồ vào khoảng 1,4 triệu ha... - Sự dư thừa và thiếu lao động giả tạo trong nơng thơn đang là vấn đề nổi cộm: dư thừa lao động giản đơn, thiếu lao động được đào tạo và cĩ kỹ năng nghề nghiệp cao, nhất là cho các khu cơng nghiệp, chế biến xuất khẩu và các xí nghiệp cơng nghệ cao. - Một lực lượng lao động đáng kể ở nơng thơn đặc biệt là phụ nữ đang phải làm việc rất vất vả và cĩ nguy cơ thất nghiệp cao {15}. Trong những năm qua “đất nước ta đã vươn lên trở thành nước cĩ nền nơng nghiệp mạnh, thuộc nhĩm nước đứng hàng đầu về xuất khẩu nơng sản”. Tuy vậy so với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng nơng sản ở nước ta cịn ở mức độ thấp. Tiểu thủ cơng nghiệp cĩ vị trí quan trọng trong phát triển cơng nghiệp nơng thơn, là tiền thân của ngành cơng nghiệp.Phát triển TTCN nơng thơn sẽ gĩp phần sử dụng lao động tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại địa phương, sản xuất ra cơng cụ, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại địa phương và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng truyền thống cĩ giá trị, thu ngoại tệ về cho đất nước. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 9 Với xu hướng tồn cầu hĩa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp CNH - HðH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khơi phục và phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH ở Việt Nam” {24}. - Phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho đất nước khơng chỉ ở chỗ tận dụng được nguyên liệu tại chỗ mà cịn giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nơng thơn. - Gĩp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân cơng lại lao động và sử dụng hợp lý nguồn lao động nơng thơn - Hiện nay, ở nước ta cĩ một lực lượng lao động dồi dào trong đĩ tỷ trọng lao động ở khu vực nơng thơn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng khơng nhỏ lao động nơng thơn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp), khơng cĩ việc làm. Do đĩ vấn đề tạo việc làm cho lao động ở khu vực nơng thơn là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay. - Phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn là một chủ trương đúng nhằm thu hút lao động nơng thơn vào các hoạt động ngành nghề, tạo việc làm mới, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng giảm tỷ trọng nơng nghiệp, tăng tỷ trong cơng nghiệp và dịch vụ. - Theo kết quả điều tra ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn của Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thì ngành nghề TTCN đã thu hút hàng triệu lao động nơng thơn, cho mức thu nhập cao và ổn định.Vì vậy phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn là một hướng đi đúng trong quá trình phát triển. TTCN là một bộ phận của ngành cơng nghiệp, cĩ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN nơng thơn cĩ vai trị hết sức quan trọng đối với phát triển nơng thơn. Ngành nghề TTCN nơng thơn phát triển sẽ là động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH - HðH nơng nghiệp, nơng thơn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 10 cấu kinh tế, cơ cấu lao động nơng thơn. Giải quyết việc làm cho lao động nơng nhàn và dư thừa ở nơng thơn, tạo thu nhập thường xuyên và ổn định cho người lao động. 2.1.2 Lý luận về phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn. 2.1.2.1 Tăng trưởng và phát triển kinh tế Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất định.Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về qui mơ số lượng sản sản phẩm(sản lượng) của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân(GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội(GDP){47}. Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hồn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.Phát triển kinh tế địi hỏi phải thực hiện được các nội dung; sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân, và tổng sản phẩm quốc dân tính trên đầu người;sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện tỷ trong của các ngành dịch vụ và cơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, cịn tỷ trọng nơng nghiệp ngày càng giảm xuống; mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế…mà mỗi người dân được hưởng. 2.1.2.2 Phát triển nơng thơn Theo Ngân hàng thế giới (1975): Phát triển nơng thơn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhĩm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn.Nĩ giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự phát triển. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 11 Trong điều kiện hiện nay, phát triển nơng thơn ở Việt Nam là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, cĩ thể hiểu phát triển nơng thơn là một quá trình cải thiện một cách tự giác và cĩ ý thức các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hĩa và mơi trường một cách bền vững, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơng thơn.Quá trình này, trước hết là do chính người dân nơng thơn và cĩ sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. ðể phát triển nơng thơn cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa người dân với Nhà nước với nhà khoa học với doanh nghiệp trong quá trình phát triển{47}. 2.1.2.3 Phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn. Ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp được ra đời trong những điều kiện lịch sử nhất định, đặc biệt là khi cĩ sự phân cơng lao động xã hội phát triển và sản xuất đi vào chuyên mơn hố ngày càng sâu.Việt Nam là nước cĩ nền văn minh lúa nước, ngành nghề TTCN đã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm. Các nghề TTCN của Việt Nam lúc đầu được bắt nguồn từ những nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống mà phổ biến là việc sản xuất các cơng cụ sản xuất như: cày bừa, liềm hái, khung cửi, dao dựa và các cơng cụ phục vụ đời sống như bát đĩa, mâm chậu, giường tủ, bàn ghế... Sau này trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, sản phẩm của ngành nghề TTCN ngày càng được tăng lên về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay các sản phẩm của ngành nghề TTCN cần phải luơn được cải tiến về mẫu mã, phong phú về chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì vậy mà các làng nghề của Việt Nam cĩ điều kiện phát triển hơn, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của thị trường như làng gốm sứ - Bát Tràng, dệt tơ lụa - Hà ðơng, Làng Nĩn - Phú Cam (Huế). Nhiều ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp đã khẳng định được vị thế của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 12 mình trên thị trường, nhiều mặt hàng TTCN đã từng nổi tiếng trên thế giới. Phạm vi tiêu dùng hàng truyền thống của nước ta ngày càng được mở rộng, khơng những chỉ được tiêu dùng ở trong nước mà cịn được ưa chuộng ngày càng nhiều ở rất nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Hồng Kơng, Thụy ðiển, Na Uy, ðức. Phát triển TTCN nơng thơn là hoạt động thu hút nhiều người dân tham gia vào sản xuất TTCN, nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nơng thơn.ðồng thời, phát triển TTCN nơng thơn cũng là quá trình thực hiện CNH - HðH nơng thơn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thơng qua việc ứng dụng khoa hoc và cơng nghệ.Một số quan niệm cho rằng, phát triển TTCN nơng thơn sẽ gĩp phần nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nơng thơn thơng qua việc sử dung cĩ hiệu quả các nguồn nhân tài vật lực của địa phương. Phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn là đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, đảm bảo sức khoẻ của người dân và lao động làm nghề, bảo vệ mơi trường sinh thái, tạo ra cơ sở vật chất vững mạnh, cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng CNH nơng thơn trên cơ sở giải quyết tốt việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân nơng thơn, đưa nơng thơn tiến lên một nền văn minh hiện đại hơn. 2.1.3 ðặc điểm của ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn 2.1.3.1 ðặc điểm của sản phẩm Trước hết phải khẳng định rằng sản phẩm của ngành nghề TTCN nơng thơn là sản phẩm hàng hố, sản phẩm cơng nghiệp được sản xuất hàng loạt nhưng sản phẩm của ngành nghề TTCN nơng thơn lại được sản xuất đơn lẻ, thậm chí là độc nhất vơ nhị. Những nét hoa văn tinh tế luơn được cải tiến, thêm thắt, uốn lượn tỷ mỉ như sự thách đố máy mĩc để sản xuất ra sản phẩm này. Hơn nữa những sản phẩm của ngành nghề TTCN nơng thơn lại luơn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 13 được tạo ra bởi bàn tay của các nghệ nhân tài hoa, sản phẩm ấy cịn mang theo cả tính bí truyền của nghề nghiệp vào giá trị sản phẩm. Những sản phẩm ở mỗi nơi, mỗi làng nghề lại nổi tiếng với những nét độc đáo riêng. Gốm Phù Lãng nổi tiếng với màu gốm da lươn, sản phẩm của Bát Tràng nổi tiếng với màu men lam độc đáo… rồi cả những tên sản phẩm gắn liền tên làng nĩn Phú Cam, làng lụa Vạn Phúc, làng Gốm Thổ Hà, làng tranh ðơng Hồ, làng Thêu Ninh Hải. Sản phẩm của ngành nghề TTCN nơng thơn chủ yếu là sản phẩm hàng hố, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm chủ yếu là hàng tiêu dùng, ít làm tư liệu sản xuất. Hàng hố thường vượt ra khỏi những lợi ích kinh tế thơ._.ng thường, nĩ chứa đựng cả những giá trị về bản sắc văn hố dân tộc, sản phẩm truyền thống là sự kết tinh của ý tưởng, tâm trí của những người thợ sản xuất tài hoa qua nhiều thế hệ “Những nghệ nhân đã thổi hồn cho những sản phẩm độc đáo của mình, tạo nên những sản phẩm tuyệt mỹ, thiêng liêng mà gần gũi, nhỏ bé mà uy nghi, dí dỏm mà chân thực, tinh sảo mà tinh tế, sâu thẳm mà chân quê. Cuộc sống của người dân việt đã được ngưng đọng lại ở nhiều tác phẩm vơ giá ấy. Cái hồn của sản phẩm làm tăng thêm vẻ thanh tao của nghệ thuật, hướng tới cái thiện và sự yêu mến cuộc sống thanh bình” [7]. 2.1.3.2 ðặc điểm về lao động và sử dụng lao động Lao động trong ngành nghề TTCN là một dạng lao động thích hợp cho từng hộ gia đình, sự hình thành một nghề mới ở làng thường theo quy luật là từ một hộ gia đình nào đĩ biết nghề sẽ truyền dạy cho con cháu, họ hàng trong dịng tộc, chủ yếu là phương thức truyền nghề trực tiếp. Một khi hoạt động của nghề này (trước đây được coi là nghề phụ bởi lẽ những nghề TTCN thường đứng thứ hai sau nghề nơng), mang lại lợi ích cao thì muốn hay khơng muốn các hộ khác ở làng thơng qua mối quan hệ ruột thịt, láng giềng, họ cùng học cho được nghề đĩ để nâng cao đời sống gia đình.Khi số hộ trong làng làm nghề ngày một nhiều thì nghề đĩ trở thành mối quan tâm của cả dân làng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 14 Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp cĩ nhiều cơng đoạn phù hợp với các lứa tuổi lao động khác nhau nên cĩ thể tận dụng được nhiều loại lao động trên địa bàn nơng thơn. Lao động sản xuất tại các ngành nghề TTCN nơng thơn được tổ chức giống như các xưởng sản xuất, cĩ tính chất chuyên mơn hố cao trong từng cơng đoạn sản xuất sản phẩm. Những nghệ nhân, thợ giỏi phải cĩ con mắt nhìn nhận tồn diện, trí tưởng tượng phong phú trong việc chế tác sản phẩm mang tính mỹ thuật cao và phải cĩ khả năng quản lý điều hành các lao động khác trong quá trình sản xuất. Ngành nghề TTCN sử dụng lao động tại chỗ là chủ yếu, lao động làm việc tại các hộ gia đình là chủ yếu. Lao động chia ra làm 2 loại; lao động gia đình và lao động đi thuê. Quy mơ lao động nhỏ, số lao động bình quân của 1 hộ cĩ khoảng 3 - 4 lao động thường xuyên và 2 -3 lao động thời vụ, ở một cơ sở sản xuất thì bình quân cĩ 10 -20 lao động thường xuyên và 10 -12 lao động thời vụ. Lao động phần lớn cĩ trình độ văn hố thấp và khơng được đào tạo, ở các cơ sở sản xuất chiếm khoảng 40%, cịn ở hộ khoảng 70% [2]. Cĩ những sản phẩm của ngành nghề TTCN mang tính nghệ thuật, do đĩ địi hỏi người lao động phải là những nghệ nhân, những người thợ lành nghề cĩ trình độ tay nghề cao như: chọn nguyên liệu, thiết kế, đục đẽo các hoa văn, hoạ tiết của sản phẩm…Ngược lại, cĩ những cơng việc chỉ đơn giản như khuân vác, vận chuyển…lại khơng cần những thợ cĩ tay nghề cao. Cĩ những khâu cơng việc của nghề chỉ cần học theo cách truyền nghề, nhưng các khâu hoạ, marrketing... thì phải qua trường lớp, khố đào tạo mới cĩ hiểu biết một cách bài bản” [16]. Lao động trong các ngành nghề TTCN nơng thơn chủ yếu là lao động thủ cơng. Lực lượng lao động được phân ra thành các loại khác nhau. Căn cứ theo trình độ tay nghề và cơng việc mà người ta phân lao động ra thành các loại: Nghệ nhân, thợ giỏi, lao động cĩ kỹ thuật, lao động phổ thơng và lao động tận dụng [22]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 15 Như vậy, lao động trong các ngành nghề TTCN là những lao động vừa chuyên vừa khơng chuyên, là những lao động vừa cĩ trình độ tay nghề cao, nhưng đồng thời cũng phổ biến những lao động cĩ hoa tay, tỷ mỉ, say sưa sáng tạo và yêu nghề. Việc phát triển ngành nghề TTCN tạo việc làm cho lao động dư thừa và nhàn rỗi trong nơng thơn. 2.1.3.3 Nhà xưởng, trang thiết bị, cơng nghệ Nhà xưởng sản xuất của ngành nghề TTCN nơng thơn nhìn chung cịn rất đơn giản, nhỏ bé, chủ yếu theo hướng tận dụng mặt bằng hiện cĩ của hộ, thậm chí nơi sản xuất cũng chính là nơi ở, nơi làm việc và nơi nghỉ ngơi. Cơng cụ phần lớn là thủ cơng và cĩ sự khác biệt lớn giữa các cĩ sở sản xuất ; các cơng ty và các hộ sản xuất. Ngày nay, cơng cụ sản xuất TTCN cĩ phần được cải tiến, máy mĩc thiết bị được sử dụng vào một số khâu của quá trình sản xuất. ðối với những nét văn hoa tinh tế vẫn sử dụng cơng cụ thủ cơng là chủ yếu. Theo số liệu báo cáo chung của Bộ NN&PTNT và của một số nhà nghiên cứu về NNNT và NNT nơng thơn cho thấy sản xuất ở các làng nghề vẫn chủ yếu là thủ cơng chiếm đến 73% số hộ, mức độ cơ khí hố cịn thấp, mới chỉ đạt 37 – 40% nhưng chỉ là những thiết bị lạc hậu, 86% trong số các thiết bị ấy mà cơ sở sản xuất và hộ sử dụng đều là thiết bị loại thải từ cơng nghiệp thành thị [48]. Cĩ những làng nghề phát triển đã ứng dụng một số cơng nghệ mới vào sản xuất, đã cĩ tác dụng nhiều đến sản xuất, đặc biệt là giải phĩng lao động khỏi những khâu nặng nhọc, độc hại, nâng cao năng suất lao động, giảm ơ nhiễm mơi trường. Việc cải tiến cơng nghệ sản xuất cần phải được nghiên cứu thận trọng và kỹ lưỡng bởi nĩ luơn gắn liền với tính truyền thống mà khơng thể phổ biến rộng rãi và cĩ thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người. 2.1.3.4 Vốn và mối quan hệ tín dụng Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp đã ra đời và phát triển các hộ rất cần vốn, do đĩ phường, họ ra đời để tập trung vốn. Sản phẩm TTCN cần phải trao đổi Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 16 nên hình thành các chợ làng, giao lưu kinh tế địi hỏi quy định, an ninh trật tự, phú quý sinh lễ nghĩa, từ đĩ xuất hiện nhu cầu tơn vinh tổ nghề, lập nhà thờ tổ, thực hiện các hình thức sinh hoạt tập thể như: giỗ tổ, thi tài, nhân những cuộc này bàn về những vấn đề cấp bách của làng nghề như hợp tác sản xuất, cải tiến kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, huy động vốn … Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển TTCN nơng thơn là hết sức cần thiết, tuy nhiên cĩ thể nhận thấy rằng: vốn đầu tư cho phát triển TTCN nơng thơn cịn thiếu, đầu tư nhỏ giọt, cá biệt lại cĩ những đơn vị vốn đầu tư tương đối lớn (hàng tỷ đồng) chủ yếu là ở các doanh nghiệp, các cơng ty. ðây là những cơ sở cĩ nhu cầu trang bị mới thiết bị và mở rộng quy mơ sản xuất. Quan hệ tính dụng tại các ngành nghề được thể hiện ở mức độ vay vốn của các cơ sở sản xuất. Nhìn chung thì tỷ lệ được vay vốn của các cơ sở sản xuất ngành nghề cịn ít. Mức vay ở các cơ sở sản xuất quốc doanh thường cao hơn ở các cơ sở tư nhân và các hộ gia đình. 2.1.3.5 Nguyên liệu đầu vào Nguyên liệu cung cấp cho sản xuất TTCN nơng thơn chủ yếu được lấy tại địa phương và các địa phương khác trong nước, đĩ là các sản phẩm của ngành nơng nghiệp, lâm sản, khai khống. Một phần nhỏ nguồn nguyên liệu được nhập từ nước ngồi, chủ yếu phục vụ cho việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, hồn thiện sản phẩm .Do quá trình khai thác cho sản xuất ngày càng nhiều lại khơng cĩ biện pháp bảo tồn và tái tạo nên nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm và cạn kiệt, nơi cung cấp nguyên liệu ngày càng xa nơi sản xuất, đặc biệt các nguyên liệu quý hiếm, các tài nguyên khơng tái sinh ngày càng trở nên cạn kiệt như các loại gỗ quý và đã gây cản trở khơng nhỏ đối với sản xuất của một số làng nghề.Sự khai thác khơng hợp lý, bất hợp pháp các nguyên liệu quý đã làm cho giá cả các nguyên liệu này khơng ổn định, sản xuất kém chủ động, từ đĩ kéo theo giá thành sản phẩm tăng, sức cạnh tranh khơng cao. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 17 2.1.3.6 Thị trường tiêu thụ của sản phẩm Sản phẩm của TTCN chủ yếu được tiêu thụ trong nước, cĩ đến trên 75% sản phẩm của ngành nghề được tiêu thụ ở trong nước. Số sản phẩm cịn lại tham gia xuất khẩu thì chủ yếu thuộc hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống. Sản phẩm của ngành nghề TTCN nhìn chung cịn đơn điệu, chất lượng chưa cao, kiểu dáng, mẫu mã bao bì chưa phong phú, chưa theo kịp với sự phát triển của đời sống xã hội trong nước đặc biệt là chưa đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của người nước ngồi. Người tiêu dùng sản phẩm này thì luơn tìm tịi, khám phá những nét tinh hoa, nét văn hố độc đáo được thể hiện ở trên mỗi sản phẩm. Do sản phẩm của ngành nghề TTCN nơng thơn chủ yếu là sản phẩm hàng hố, chu kỳ sản xuất ngắn nên khi sản phẩm bị ứ đọng khơng bán được sẽ cĩ tác động ngay đến sản xuất và đời sống của người dân làm nghề. Hơn nữa, sản phẩm của ngành nghề này luơn bị hiện tượng ép cấp, ép giá của tư thương gây thiệt thịi cho người sản xuất. Một điểm khác nữa đối với sản phẩm của ngành nghề TTCN nơng thơn là sản phẩm chủ yếu là hàng tiêu dùng và mang tính mỹ thuật cao, vì vậy việc nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng và đáp ứng được những thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng sẽ là vấn đề hết sức cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. 2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn Phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn là một chủ trương đúng nhằm thu hút lao động nơng thơn vào các hoạt động ngành nghề, tạo việc làm mới, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn.Nhưng việc phát triển ngành nghề TTCN khơng thể áp dụng một cách dập khuân, máy mĩc và tùy tiện ở mọi nơi mà cần phải cĩ định hướng đúng, cĩ lộ trình và bước đi phù hợp, quy hoạch cho từng vùng, từng địa phương, bởi vì ngành nghề TTCN chỉ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 18 được hình thành và phát triển trong những điều kiện thuận lợi nhất định của từng địa phương.Việc xác đinh các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá đúng các tiềm để phát triển ngành nghề TTCN là hết sức cần thiết , đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, các sản phẩm hàng hĩa phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt.Cĩ thể xác định các nhân tố ảnh hưởng và sự tác động của nĩ tới phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn như sau: - Nhân tố về vốn: Vốn được hiểu là tồn bộ số tiền ứng trước về tồn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình phục vụ cho quá trình sản xuất. ðối với các hộ, cơ sở sản xuất ngành nghề TTCN thì vấn đề vốn hiện nay là tương đối khĩ khăn, vì trong sản xuất TTCN địi hỏi một lực lượng vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn. Thực tế cho thấy, để phát triển nghề đá hoặc nghề cơ khí thì vốn là nhân tố cơ bản, rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và sản xuất TTCN nơng thơn nĩi riêng, vốn khơng những là điều kiên tiên quyết mà cịn đảm bảo cho hoạt đơng sản xuất diễn ra một cách thường xuyên liên tục. - Trình độ kỹ thuật và cơng nghệ: Ngày nay, trình độ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ đã trở thành lực lương sản xuất trực tiếp đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định tới năng xuất lao động, chất lượng, thẩm mỹ và giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hố trên thị trường, và cuối cùng là sự quyết định tới sự tồn tại hay suy vong của một cơ sở sản xuất hay ngành nghề TTCN nơng thơn .Phần lớn sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp vẫn sử dụng lao động thủ cơng, cơng nghệ cổ truyền là chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chính vì vậy mà năng suất lao động thấp, chủng loại khơng phong phú, hình thức và kiểu dáng ít được cải tiến, giá thành cao, hạn chế đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. ðể đa dạng hố sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 19 TTCN nơng thơn cần phải nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, đổi mới trang thiết bị, cải tiến và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. - Sản phẩm và thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của ngành nghề TTCN nơng thơn chủ yếu là sản phẩm hàng hố.ðối với sản xuất hàng hố thì thị trường tiêu thụ luơn là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hàng hố đĩ. Hiện nay, việc tiêu thụ các sản phẩm TTCN gặp khĩ khăn do phải cạnh tranh với những sản phẩm cơng nghiệp trong nước và hàng nhập khẩu từ nước ngồi. Ngồi ra cịn một số nhân tố như sức mua của thị trường nơng thơn cịn thấp, sản xuất chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu dùng, mẫu mã chưa được chú trọng đã ảnh hưởng khơng tốt đến việc tiêu thụ sản phẩm TTCN. - Nguyên vật liệu cho sản xuất: ðây là yếu tố rất quan trọng nĩ ảnh hưởng lớn tới sản xuất ngành nghề TTCN nơng thơn. Khối lượng, chủng loại, phẩm chất và khoảng cách từ cơ sở sản xuất tới nơi cĩ nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và giá thành sản phẩm của các đơn vị sản xuất. Nhìn chung, giá nguyên liệu đầu vào của các ngành nghề TTCN nơng thơn đều tăng như: giá đá phơi, giá sắt cho ngành cơ khí, giá gỗ cho ngành mộc và nhiều ngành nghề khác đã cĩ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển TTCN nơng thơn. - Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là nhân tố quan trong cĩ tác dụng tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sản xuất phát triển.Giao thơng vận tải là yếu tố rất quan tọng trong việc vận chuyển hàng hố từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận chuyển các đầu vào cho quá trình sản xuất do vậy khi hệ thống đường xá và các phương tiện giao thơng vận tải phát triển sẽ bảo đảm cho quá trình lưu thơng hàng hố được thơng suốt, kịp thời. Về điện, nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đưa máy mĩc, cơng nghệ hiện đại vào sản xuất làm tăng năng suất lao động trong sản xuất TTCN, thúc đẩy quá trình CNH - HðH nơng thơn. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 20 - Chính sách của Nhà nước: ðể phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn thì vai trị của Nhà nước là hết sức quan trọng.Nhà nước phải tạo ra hành lang pháp lý và mơi trường kinh doanh thuận lợi; hệ thống chính sách phải đồng bộ và phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ,và là động lực thúc đẩy, kích thích ngành nghề TTCN nơng thơn phát triển, gĩp phần khai thác một cách tốt nhất các tiềm năng của đất nước, bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống văn hố của dân tộc.Chúng ta cĩ thể tham khảo kinh nghiêm về phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn của một số nước trên thế gới: Chính sách của Nhà nước nhằm điều tiết thị trường đầu vào, đầu ra, hỗ trợ các ngành TTCN cũng đĩng vai trị quan trọng. Nếu chính sách tốt phù hợp sẽ thúc đẩy TTCN nơng thơn phát triển ngược lại nếu chính sách khơng sát thực, khơng phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của các ngành TTCN nơng thơn. 2.2 Cơ sở thực tiễn phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn 2.2.1 Tình hình phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn ở một số nước trên thế giới. * Ấn độ Ấn độ là một quốc gia cĩ dân số đơng thứ hai thế giới, dân cư tập chung chủ yếu ở nơng thơn, đời sơng nhân dân gặp rất nhiều khĩ khăn. Vấn đề phát triển TTCN ở Ấn độ lúc đầu cũng cĩ nhiều thiếu sĩt, chỉ quan tâm đến phát triển cơng nghiệp lớn. Sau khi nhận thức được thiếu sĩt đĩ, Chính phủ đã kịp thời quan tâm đến phát triển TTCN và đã lập lên mạng lưới các viện (lúc đầu cĩ 4 viện, sau đĩ đã lập lên 16 viện) để phụ trách chương trình phát triển TTCN ðến năm 1990 chương này đã xây dựng được 36.457 cơ sở TTCN.Năm 1973 trở đi mỗi năm chính phủ lựa chọn ra thợ giỏi và cấp cho mỗi người Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 21 500rupi/ tháng để khuyến khích họ nâng cao tay nghề và đã cĩ 227 nghệ nhân được hưởng khoản trợ cấp này [7]. Sự nỗ lực nhiều mặt đã đưa TTCN của Ân độ lên một vị trí chiến lược mới đối với nền kinh tế quốc dân. TTCN Ân độ đã gĩp phần to lớn vào cơng cuộc tạo dựng vào việc làm cho dân trong đĩ đa số là dân nơng thơn, gĩp phần tạo ra thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân đất nước đơng dân số này. Hơn nữa, hiện nay chính phủ Ân độ đã xây dựng được một hệ thống tổ chức chuyên nghành cĩ khả năng phát triển TTCN vững chắc, lâu dài trên phạm vi cả nước. * Tại Trung Quốc Ngành nghề TTCN của Trung Quốc cĩ từ rất lâu đời và nổi tiếng như hàng tơ lụa, gốm sứ, dệt vải, luyện kim, làm giấy… với trên 500 triệu lao động ở nơng thơn thì phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn là chính sách tất yếu của Trung Quốc cho việc giải quyết lao động dư thừa trong nơng thơn. Chủ trương “ly nơng bất ly hương” đã tạo nên sự phân cơng lao động tại chỗ cĩ hiệu quả, các xí nghiệp Hương trấn ra đời là một bước phát triển trong nơng thơn Trung Quốc. Cái được lớn của các xí nghiệp hương trấn là tạo việc làm tại chỗ, chuyển một bộ phận lớn lao động nơng nghiệp sang các lĩnh vực phi nơng nghiệp tạo ra việc làm tại chỗ, chuyển một bộ phận lớn lao động nơng nghiệp sang các lĩnh vực phi nơng nghiệp, tạo ra quá trình thành đơ thị hố nơng thơn, hạn chế sự di dân ồ ạt từ nơng thơn ra thành thị, gĩp phần khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực của nơng thơn… [13] Vào thế kỷ XX, Trung quốc đã cĩ khoảng 10 triệu thợ thủ cơng truyền thống chuyên nghiệp và khơng chuyên nghiệp làm việc ở các hộ gia đình và các làng nghề, phường nghề. Tính đến năm 1954, số người làm nghề thủ cơng truyền thống này được tổ chức vào HTX và sau này phát triển thành xí nghiệp hương trấn. Những năm 1980 các làng nghề xí nghiệp cá thể ở Trung quốc phát triển nhanh chĩng, đĩng gĩp tích cực trong việc tạo ra 69% giá trị sản lượng CNNT Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 22 Phát triển các xí nghiệp hưng trấn ở Trung quốc cũng là bài học cho Việt Nam trong quá trình phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn, khơi phục và mở rộng quy mơ LNTT, hình thành những làng nghề mới. * Nhật bản Nhật bản là một trong những nước cĩ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại vào bậc nhất thế giới, cơng nghiệp phát triển nhưng ngành nghề TTCN nơng thơn vẫn được chú trọng duy trì và phát triển. Hơn nữa, Nhật bản lại chú trọng trong việc phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở thị trấn, thị tứ, ở nơng thơn để làm vệ sinh cho các xí nghiệo ở đơ thị lớn. Ngành thủ cơng vẫn rất được quan tâm. Ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp của Nhật bản bao gồm: đan lát, dệt chiếu, chế biến lương thực, thực phẩm, thủ cơng mỹ nghệ, dệt lụa, rèn cơng cụ.. ðầu thế kỷ XX, Nhật bản cĩ 867 nghề thủ cơng cổ truyền. Những năm 1970 ở tỉnh OITA cĩ phong trào “ Mỗi nơng thơn một sản phẩm” nhằm phát triển nghề cổ truyền trong nơng thơn… và ngay những năm đầu tiên của phong trào ấy họ đã cĩ được 143 loại sản phẩm với doanh thu đạt 1,2 tỷ USD .Phong trào phát triển nghành nghề cổ truyền này đã nhanh chĩng lan rộng khắp nước Nhật [30]. Biện pháp hàng đầu mà Nhật bản áp dụng để hiện đại hố nghành TTCN là đầu tư để đào tạo các nhà cố vấn dưới sự hỗ trợ của trên 300 viện đào tạo nghề. Biện pháp thứ 2 mà chính phủ Nhật bản rất chú trọng là tài trợ vốn cho phát triển TTCN thơng qua việc thành lập nhiều ngân hàng phục vụ TTCN phát triển… [3] cĩ thể nĩi pháp luật Nhật bản rất quan tâm đến việc phát triển nghề thủ cơng cổ truyền và đến năm 1974 “ Luật nghề truyền thống” đã được ban hành. Như vậy, cho dù là một đất nước cơng nghiệp hiện đại và phát triển rất mạnh như ở Nhật bản thì ngành nghề TTCN vẫn tồn tại, phát huy và phát triển trật tự trong nơng thơn dưới sự hỗ trợ to lớn và hiệu quả trên mọi phương diện Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 23 của chính phủ. Hiện nay Nhật bản đã cĩ nhiều mặt hàng dân dụng được sản xuất bằng phương pháp kỹ thuật truyền thống, gĩp phần làm phong phú sản phẩm hàng hố và phát triển kinh tế của đất nước, của khu vực. * Thái lan Trong quá trình CNH- HðH nơng nghiệp nơng thơn, Chính phủ Thái lan đã chú ý phát triển các lĩnh vực phi Nơng nghiệp, nhằm thực hiện cĩ hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn. Do vậy mà các ngành nghề TTCN nơng thơn được khơi phục và phát triển mạnh, đặc biệt lĩnh vực chế biến nơng sản, chế biến nơng sản đã trở thành thế mạnh của Thái lan, được thế giới biết đến. ðồng thời nghành chế biến nơng sản truyền thống của Thái lan cĩ tác dụng tốt đối với sản xuất nơng nghiệp, giúp nơng dân giải quyết tốt đầu ra, nâng cao thu nhập cho nơng dân nơng thơn. [3] Thái lan cịn cĩ ngành nghề TTCN nổi tiếng là chế tác đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, làm gốm sứ cổ truyền.. họ đã đặc biệt lưu ý đến cơng nghệ hiện đại. Do sự kết hợp tay nghề của những nghệ nhân tài hoa với những cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến nên sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, cĩ sức cạnh tranh trên thị trường. Nhờ chính sách xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi, năm 1990 kim nghạch xuất khẩu đồ gốm của thái lan đạt 300 triệu bạt (tương đương với 12 triệu USD) kim ngạch xuất khẩu sản phẩm trang sức mỹ nghệ vàng, bạc, đá quý đạt gần 2 tỷ USD. Nghề gốm cổ truyền Thái lan gần đây đã phát triển theo hướng CNH - HðH và trở thành hàng xuất khẩu thu ngoại tệ lớn thứ hai sau gạo, cho đến nay 95% hàng xuất khẩu của Thái lan là đồ trang sức nội thất và lưu niệm [15] các ngành nghề phi nơng nghiệp của Thái lan trong đĩ cĩ ngành nghề TTCN đã gĩp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nơng thơn Thái lan. * Indonêxia Ở Indơnêxa chương trình phát triển TTCN được Chính phủ hết sức quan tâm, sự quan tâm ấy được thể hiện thơng qua kế hoach 5 năm một lần, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 24 với 3 kế hoach như sau: Kế hoach 5 năm lần thứ nhất là xây dựng các xưởng sản xuất, các trung tâm để tâm bán hàng TTCN. Kế hoạch 5 năm lần thứ hai là thực hiện các dự án hướng dẫn và phát triển cơng nghiệp nhỏ, nhằm giáo dục, đào tạo, mở mang các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ. Kế hoạch 5 năm lần thứ ba là chính phủ trực tiếp tổ chức một số cơ quan để quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cung cấp vật tư, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm. ðồng thời chỉnh phủ Indơnêxa đã đứng ra tổ chức các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, đề ra các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cơng nghiệp phát triển như chính sách ưu đãi thuế,ưu tiên chế biến nơng sản xuất khẩu. “ Hội đồng TCN quốc gia” được tổ chức để chỉ đạo và thúc đẩy nghề TTCN phát triển với các việc làm như: Tổ chức nghiên cứu và trưng bày mẫu mã, tổ chức hội chợ triển lãm ở nơng thơn. Sự nỗ lực của chính phủ Inđơnêxia trong việc phát triển ngành nghề TTCN đã đem lại kết quả thiết thực. Theo ghi nhận của giáo sư Nguyễn ðiền: ở đảo Java (Inđơnêxia) cĩ 10 làng nghề và 44% lao động nơng thơn cĩ tham gia hoặc ít nhiều cĩ tham gia vào hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp này. Thu nhập của nơng dân ở đây từ nguồn ngồi nơng nghiệp tăng từ 12% đến 23% tổng thu nhập của họ [12]. * Philippin Trên cơ sở phát triển ngành nghề TTCN và CNNT, chính phủ Philippin đã luơn quan tâm đến vấn đề CNH nơng thơn. Từ 1978-1982, chính phủ đã đề ra chương trình dự án phát triển CNNT trước hết là tập trung vào nghề TTCN sản xuất hàng tiêu dùng đơn giản, chế biến thực phẩm và chế tạo cơng cụ cho sản xuất nơng nghiệp. Với chính sách hỗ trợ hợp lý của chính phủ là tài chính, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 25 tín dụng, thuế, thơng tin và xuất khẩu. Ngành nghề chế biến nơng sản và thực phẩm của Philippin được chú ý phát triển hơn cả, đặc biệt là ngành chế biến được gọi là NATA (chế biến nước dừa tinh khiết) đã là mĩn ăn lâu đời của người dân nơi đây. Cả nước cĩ trên 300 cơ sở chế biến NATA cung cấp cho cơng ty thực phẩm Inter Food để xuất khẩu. Năm 1993, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm cổ truyền này của Philippin đạt 14 triệu USD trong đĩ 85% được xuất khẩu sang Nhật [28]. Tĩm lại, phát triển ngành nghề TTCN ở các nước trên thế giới đã thành cơng khi đánh giá đúng vị trí của ngành nghề trong sự nghiệp phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho xã hội. Các nước mà chúng ta đề cập đến thường cĩ chính sách phát triển ngành nghề TTCN như sau; Một là: phát triển ngành nghề TTCN luơn gắn với quá trình CNH nơng thơn, coi như bộ phận quan trọng trong quá trình CNH nơng thơn. Hai là: đề cao vai trị của Nhà nước trong việc giúp đỡ, hỗ trợ về tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh. Ba là: chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, đây cũng là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển ngành nghề TTCN. Bốn là: Khuyến khích sự phát triển kết hợp giữa đại cơng nghiệp với TTCN . 2.2.2 Tình hình phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp ở Việt Nam Ngành nghề TTCN nơng thơn ở nước ta cĩ lịch sử phát triển rất lâu đời và đạt được những thành tựu nhất định. Khĩ cĩ thể xác định được thời gian xuất hiện chính xác của các ngành nghề TTCN của Việt Nam, nhưng cĩ thể khẳng định rằng đây là ngành nghề TTCN nơng thơn những làng nghề truyền thống đã xuất hiện rất lâu và gĩp phần khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Qua các tài liệu nghiên cứu cho thấy nền kinh tế thời Hùng Vương cĩ hai thành phần chủ đạo là nơng nghiệp và thủ cơng nghiệp. Về sản xuất thủ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 26 cơng nghiệp thì đồ đá là bạn cố chi sớm nhất của lồi người, cĩ mặt từ hàng vạn năm về trước, nhưng phải đến thời kỳ này đồ đá mới trở lên cực thịnh. ðồ gốm cũng thuộc loại ra đời sớm và là loại đồ dùng thiết yếu trong đời sống hàng ngày, và tiếp theo là các loại đồ khác như đồ đan lát bằng tre, giang, mai, nứa, xe tơ gai, đan lưới, nghề đúc đồng, luyện rèn sắt, nghề rệt vải, nghề mộc, chế biến thực phẩm… Thời kỳ phong kiến từ thế kỷ thứ I trước cơng nguyên đến đầu thế kỷ X, những mặt hàng thiết yếu như đồ sắt và muối ăn nắm độc quyền, tuy nhiên cũng cĩ một số ngành nghề phục vụ cho mục đích tiêu dùng được khai khác triệt để như: ðồ song mây, sản xuất gạch ngĩi, dệt vải lụa… Ngành nghề TTCN luơn gắn liền với những nét son truyền thống của nghề. Ngay trong kỳ xây dựng nền văn hố ðơng Sơn, vào khoảng 6-7 thế kỷ trước cơng nguyên, kỹ thuật chế tác đồ đồng của Việt Nam đã vươn lên trình độ khá cao và trống đồng Việt Nam khẳng định “chắc chắn thời đĩ đúc đồng đã trở thành một nghề chuyên mơn bởi nghệ thuật tạo khuơn, pha chế hợp kim, đường nét văn hoa tinh vi, sống động” [29]. Vào thế kỷ XVII, các thương gia Phần Lan mua rất nhiều đồ gốm của Bát Tràng trong đĩ cĩ những viên gạch nổi tiếng [44]. Những năm 1970 tàu Hà Lan đã trở đi 214.160 sản phẩm đồ gốm của Việt Nam. Quá trình phát triển của ngành nghề TTCN ở nơng thơn Việt Nam được chia ra thành các giai đoạn sau (3 giai đoạn): - Giai đoạn trước năm 1960: Nơng thơn Việt Nam bên cạnh sản xuất nơng nghiệp thì ở các làng xã dù ít hay nhiều đều cĩ ngành nghề phi nơng nghiệp tồn tại như đan lát, nghề mộc, cơ khí, dệt may, sành sứ, chế biến nơng sản…tuỳ theo nhu cầu và đặc điểm của mỗi nơi sự phát triển cĩ khác nhau. Ngay từ thời kỳ xây dựng nền văn hố ðơng Sơn rồi đến cả thời kỳ Pháp thuộc cĩ những ngành nghề TTCN nơng thơn của Việt Nam đã phát triển và chinh phục được cả người Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 27 tiêu dùng ngoại quốc. Rồi tiếng vang của gốm sứ Bát Tràng khiến cho người Nhật, người Hà Lan và người Malaixia đã phải ca ngợi và mua rất nhiều sản phẩm của Bát Tràng vào những năm 1970. Trong những năm 1749, tơ lụa Việt Nam đã khiến cho đất nước khởi nguồn của tơ lụa thế giới là Trung Quốc kính nể và đã đặt mua rất nhiều. Tài năng của những người thợ Việt Nam đã được giới nghệ thuật đánh giá rất cao. Năm 1985, một tác giả người pháp đã khơng tiếc lời ca ngợi thợ khảm của Việt Nam rằng “khi quan sát khiếu thẩm mỹ và sự chuyên tâm của người thợ khảm trong khi làm các vật phẩm của mình, người ta cĩ thể cảm nhận được rằng đĩ là những nghệ nhân đã nắm vững những khái niệm cơng nghệ ở một trình độ cao nhất ” [37]. Từ thời Lý, Trần các ơng vua thời này đã rất quan tâm đến ngành nghề TTCN của nước nhà. Nhưng dưới thời quân chủ, vào thế kỷ XVIII, người dân làm nghề bị đánh thuế rất nặng đến nỗi “bần cùng dân phải bỏ nghề”. Trong gần một thế kỷ dưới ách đơ hộ của thực dân Pháp đã thi hành chính sách 2 mặt đối với ngành nghề TTCN của Việt Nam. Một mặt thì đối xử cởi mở, hỗ trợ cho phát triển với mục đích ác độc là nhằm thu hút dân ta vào cơng việc sản xuất để họ mải mê làm ăn mà quên đi cái nhục mất nước [32]. Mặt khác chúng hạn chế tối đa những ngành nghề mà động chạm tới lợi nhuận của tư bản Pháp, chúng chỉ tập trung đẩy mạnh những ngành nghề mà phục vụ cho quân đội viễn chinh cũng như phục vụ cho việc xuất khẩu để đem lại lợi nhuận cho Nhà nước bảo hộ. Sự kết hợp giữa sản xuất nơng nghiệp với TTCN trên cơ sở tận dụng lao động dư thừa của người nơng dân là rất khéo léo. TCN đã phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngồi việc thúc đẩy kinh tế xã hội nơng thơn phát triển các ngành nghề TTCN cịn gĩp phần quan trọng vào việc dựng nước và giữ nước như rèn cung tên, giáo mác, vũ khí cho nghĩa quân chống giặc ngoại xâm (đĩ là làng đúc đồng ðại Bái), sản xuất giấy cho in báo Cứu quốc (giấy giĩ Phong Khê) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 28 Vào đầu thế kỷ XX, các ngành nghề TTCN trong nơng thơn cĩ nghề đã rất phát triển như ngành dệt cĩ làng Vạn Phúc, Nghĩa ðơ; về gốm sứ cĩ Bát Tràng, Phù Lãng, Hương Canh; làng đúc đồng cĩ ðại Bái, Trà ðơng, Cầu Nơm; làng rèn sắt cĩ Vân Tràng, Kiên Lao, ða Sỹ [32]…. Sự hình thành và phát triển của các làng nghề này chính là sự biểu hiện của sư phân cơng lao động xã hội đã phát triển. TCN đã từng bước tách khỏi nơng nghiệp. Ở các làng nghề trên đều xuất hiện lớp người buơn bán những sản phẩm do gia đình, phường hội của họ sản xuất ra. Vào những năm 1950-1959, các ngành nghề TTCN phát triển mạnh ở miền Bắc, cĩ trên 15 vạn cơ sở với gần 45 vạn lao động. Mỗi làng cĩ từ 5-10 hộ khá lớn cĩ khả năng về vốn, kỹ thuật để thâu tĩm sự hoạt động của các làng như: cung ._. chính sách về ưu đãi đầu tư: các chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư… + Chính quyền xã cần tăng cường việc bảo lãnh tín dụng cho các hộ làm nghề. + ði liền với phát triển nghề mây tre đan, xã Triệu ðề cần hình thành và phát triển các quỹ tín dụng để cĩ thể huy động được vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để cho vay đầu tư phát triển sản xuất. - Giải pháp về thị trường + Khĩ khăn lớn nhất của nghề mây tre đan xã triệu đề là thị trường tiêu thụ sản phẩm, do khơng cĩ các đầu mối thu gom, khơng cĩ đơn đặt hàng mà chủ yếu vẫn chỉ bán ở các chợ phiên. Do vậy các cấp chính quyền địa phương mà đặc biệt là chính quyền xã cần hỗ trợ tạo điều kiện cho họ tiếp cận thị trường thơng qua các kênh thơng tin, tiếp thị, xúc tiến thương mại, tăng cường tìm kiếm thị trường tiêu thụ, ký kết các hợp đồng SX và tiêu thụ sản phẩm kèm theo việc sưu tầm các mẫu sản phẩm đang được thị trường ưu chuơng và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 119 cĩ giá trị kinh tế cao để người dân cĩ hướng sản xuất. + Huyện, xã cần giành một khoản ngân sách hàng năm cho cơng tác tham quan khảo sát tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngồi nước đồng thời hỗ trợ cho các hộ, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc thành lập và hoạt động. + Cần khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm . + Hỗ trợ trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để đa dạng hĩa sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. * ðối với nghề sản xuất gạch xã Liên Hịa - Giải pháp về quy hoạch mặt bằng, đất đai cho phát triển nghề sản xuất gạch Nghề sản xuất gạch xã Liên Hịa được thực hiện bởi các hộ kinh doanh cá thể, sản xuất mang tính thủ cơng, nhỏ lẻ, manh mún và phân tán rộng khắp trên địa bàn xã, nhiều hộ thiếu mặt bằng cho sản xuất.Việc sản xuất phân như vậy sẽ gây khĩ khăn cho việc quản lý mà đặc biệt là việc kiểm sốt mức độ ơ nhiễm mơi trường do khĩi và bụi của các lị đốt gạch tạo ra.Như vậy việc quy hoạch các khu sản xuất gạch tập trung ở địa bàn xã hiện nay là hết sức cần thiết để đảm bảo cho các hộ, cơ sở cĩ mặt bằng sản xuất và yên tâm đầu tư sản xuất, hơn nữa là tạo điều kiện cho cơng tác quản lý và kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường. - Về tổ chức sản xuất Nghề sản xuất gạch ở xã Liên Hịa tuy là nghề mới nhưng đã cĩ sự phát triển rất nhanh trong những năm qua, tuy nhiên chỉ được thực hiện bởi các hộ kinh doanh cá thể. Hiện nay chưa cĩ một cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề nào trên địa bàn xã.Do đĩ song song với việc quy hoạch các khu tập trung cần phải cĩ chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ, cơ sở sản xuất tham gia các hình thức hợp tác sản xuất, đa dạng hố các hình thức Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 120 như các tổ hợp tác, HTX sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nhằm tạo ra sự đổi mới về tổ chức sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và phát triển quan hệ sản xuất. - Giải pháp về vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật Nghề sản xuất gạch xây cần một lượng vốn đầu tư lớn đặc biệt là đầu tư xây dựng lị đốt, mua sắm máy mĩc thiết bị phục vụ cho sản xuất.Hiện nay phần lớn các hộ sản xuất ngành nghề đều thiếu vốn do đĩ quá trình sản xuất từ khâu làm đất, đến khâu đốt, ra lị chủ yếu vẫn mang tính thủ cơng là chính, do khơng đủ vốn cho việc đầu tư xây dựng lị đốt cơng nghiệp cho nên các hộ xây lị thủ cơng và sử dụng nhiên liệu đốt chính là than cám, cho nên đã gây ảnh hưởng xấu tới mơi trường và làm thiệt hại đối ngành sản xuất nơng nghiệp.Do đĩ tỉnh cần sớm thực hiện chính sách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho việc chuyển đổi mơ hình, cơng nghệ sản xuất và thực hiện việc hướng dẫn kỹ thuật và chuyển giao cơng nghệ cho các cơ sở, các hộ làm nghề + Chính quyền xã cần tăng cường việc bảo lãnh tín dụng cho các hộ, các cơ sở sản xuất trên địa bàn xã. + ði liền với phát triển nghề sản xuất gạch, xã Liên Hịa cần hình thành và phát triển các quỹ tín dụng để cĩ thể huy động được vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để cho vay đầu tư phát triển sản xuất. + Thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ mức độ gây ơ nhiễm mơi trường của các khu sản xuất gạch. * Tổng hợp nhu cầu về đầu tư cho phát triển ngành nghề TTCN của các xã thực hiện điều tra nghiên cứu được phản ánh ở Biểu 4.25. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 121 Biểu 4.25 Nhu cầu đầu tư cho việc phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện và các xã thực hiện nghiên cứu đến năm 2015 Cả huyện xã Hải Lựu xã Triệu ðề xã Liên Hịa Chỉ tiêu ðVT Mức % Mức % Mức % Mức % 1.ðất đai cho quy hoạch m2 500.000 100 60.000 12 20.000 4 100.000 20 2.Vốn vay phục vụ SXKD/năm Tr.đ 70.000 100 8.500 12,1 2.500 3,57 4.000 5,7 3.Tổng vốn cho đào tạo nghề Tr.đ 1.500 100 400 26,6 250 16,6 200 13,3 4.Tổng vốn đầu tư cho nâng cấp cơ sở hạ tầng Tr.đ 95.900 100 4.500 4,69 3.500 3,64 8.500 8,86 5.Tổng số cơ sở, hộ phải được đổi mới máy mĩc, thiết bị Cơ sở (hộ) 1.800 100 150 8,33 140 7,77 1.00 5,55 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 122 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 1. Phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn ở huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc được đặt ra xuất phát từ yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nơng thơn. ðây là lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng trong qúa trình chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn. 2. Ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện đã gĩp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế của huyện: gĩp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn của huyện theo hướng CNH-HðH. Ngành nghề TTCN nơng thơn phát triển kéo theo các hoạt động dịch vụ xã hội khác phát triển, các hộ nơng dân khơng làm nghề cũng cĩ thêm điều kiện để tăng thu nhập thơng qua phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại. 3. Phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn ở huyện Lập Thạch khơng những cĩ ý nghĩa về kinh tế mà cịn gĩp phần quan trọng vào việc giải quyết những vấn xã hội trong nơng thơn như: tạo cơng ăn việc làm cho lao động dư thừa, tăng thu nhập, gĩp phần xố đĩi giảm nghèo và giảm mức độ chênh lệch về đời sống vật chất, tinh thần giữa nơng thơn và thành thị. Ngành nghề TTCN nơng thơn nơng thơn của huyện đã tạo việc làm cho 8.582 lao động với thu nhập bình quân là 1 triệu đồng/tháng. 4. Phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn đã đem đến cho nơng thơn một bộ mặt mới với các mối quan hệ kinh tế mới được hình thành. Tại khu vực làng nghề phát triển đã xuất hiện các hình thức tổ chức kinh doanh mới đĩ là các cơng ty TNHH, các DNTN. Vai trị của các hình thức kinh tế này là rất lớn, đặc biệt là vai trị tiên phong trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 123 cải tiến kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ, đổi mới mẫu mã sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề TTCN của huyện. 5. Vấn đề nguyên liệu cho sản xuất TTCN của huyện, đặc biệt là nguyên liệu thuộc tài nguyên khơng tái tạo như: đá mỹ nghệ, đất sản xuất gạch cần phải cĩ kế hoạch khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả, các nguyên liệu khác thuộc tài nguyên tái tạo được, song địi hỏi phải được quan tâm cĩ tính chiến lược nhằm đảm bảo đủ, chủ động, chất lượng nguyên liệu tốt cho sản xuất. Tránh tình trạng để giá cả nguyên liệu khơng ổn định dẫn đến chất lượng giảm và gây trở ngại cho sản xuất của các hộ. 6. Sự phát triển của ngành nghề TTCN nơng thơn phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hĩa, đặc biệt là hàng thủ cơng mỹ nghệ . Nhu cầu thị trường trong và ngồi nước về sản phẩm của các ngành nghề TTCN là rất lớn. Tuy nhiên để mở rộng được thị trường tiêu thụ trong và ngồi nước cần phải nâng cao chất lượng, phong phú về chủng loại, cải tiến mẫu mã sản phẩm và tìm cách thâm nhập vào các thị trường, chiếm lĩnh thị trường bằng chất lượng, uy tín sản phẩm cũng như các nội dung tiếp thị khác. 7. Số lượng nghề và các xã cĩ ngành nghề TTCN của huyện Lập Thạch là rất ít so với các khu vực khác,hiện nay chỉ cĩ 9 nghề TTCN nơng thơn, do đĩ xu hướng phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn là nhân nghề và phát triển nghề mới ra diện rộng của huyện nhằm giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập cho nơng dân, song đang cĩ những mâu thuẫn với các vấn đề như tiêu chuẩn hố chất lượng sản phẩm, vốn đầu tư, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho phát triển làng nghề, vấn đề mơi trường.Cần cĩ sự quy hoạch cho phát triển ngành nghề TTCN; đến năm 2015 xây dựng được các cụm cơng nghiệp với tổng diện tích là 500.000 m2 và đặc biệt quan tâm tới đào tạo, mục tiêu đến năm 2015 đào tạo cho 3250 lao động, đồng thời bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp và các địa phương. Tăng cường đào tạo, hướng dẫn dạy nghề cho người lao động. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 124 8. Lao động ở các ngành nghề TTCN nơng thơn phần lớn là chưa qua đào tạo, chủ yếu là theo hình thức truyền nghề của các thế hệ trước, việc tổ chức và phân cơng lao động tại các ngành nghề cịn mang tính tự phát, các lao động cĩ tay nghề, những nghệ nhân, thợ giỏi chưa phát huy được vai trị của mình trong những cơng việc tạo ra giá trị của một ngày cơng lao động cao hơn. Việc đào tạo và tổ chức các lớp hướng dẫn dạy nghề cho các ngành nghề cịn quá ít, nội dung đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu cho phát triển nguồn nhân lực của các nghề. Mục tiêu cho đến năm 2015 là đào tạo nghề cho 3.250 lao động, phấn đấu tỷ lệ đạt 40% lao động cĩ tay nghề trong tổng số lao động ngành nghề TTCN nơng thơn. 9. Do khĩ khăn về vốn, phần lớn lao đơng chưa cĩ tay nghề, thị trường tiêu thu chưa được mở rộng, do đĩ hiệu quả kinh tế của các hộ làm nghề cịn thấp. Trong những năm tới với chủ trương là tăng số lao động làm ngành nghề TTCN từ 8582 người năm 2007 lên tới 13.985 người vào năm 2015 và tăng số hộ nơng dân tham gia làm nghề, đặc biệt là việc chuyển một lượng lớn số hộ thuần nơng sang làm kiêm ngành nghề, tăng cường đầu tư vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu đến 2015 cĩ mức vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là 95.900 triệu đồng, đầu tư cho sản xuất là 170.000 triệu đồng vào năm 2015. 10. Kết quả và hiệu quả kinh doanh ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện cịn thấp, giá trị sản xuất TTCN năm 2007 là 79.293 triệu đồng chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, kết quả và hiệu quả kinh doanh giữa các nghề, các hộ cịn cĩ sự chênh lệch rất lớn, đặc biệt là nghề mây tre đan cho hiệu quả rất thấp. 11. Từ kết quả phân tích đánh giá thực trạng phát triển ngành nghề TTCN chúng tơi đưa ra nhĩm giải pháp: giải pháp chung cho phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện, giải pháp cụ thể cho phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện, giải pháp cụ thể cho phát triển từng nghề TTCN Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 125 nơng thơn ở điểm chọn nghiên cứu, nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành nghề TTCN nơng thơn ở địa bàn huyện Lập Thạch nĩi chung, ở các điểm nghiên cứu nĩi riêng, gĩp phần thúc đẩy sự phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn ở huyện Lập Thạch. 5.2 Kiến nghị ðể phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn huyện Lập thạch trong thời gian tới một cách bền vững.Qua nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn của huyện, chúng tơi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm gợi ra những ý kiến đĩng gĩp cho quá trình phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn. - Tạo điều kiện cho các địa phương cĩ nghề TTCN cĩ được các dự án về phát triển ngành nghề TTCN và bảo vệ mơi trường tại các làng nghề như xây dựng khu sản xuất, cụm cơng nghiệp, xây dựng hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thu gom chất thải, rắn... - Cần cĩ những chính sách khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi khi cĩ những đĩng gĩp tích cực cho quá trình phát triển nghề, tạo điều kiện cho các địa phương và huyện mở được các lớp đào tạo nghề cho người lao động. - Hỗ trợ điều kiện cho các cơ sở sản xuất và hộ sản xuất được vay vốn kinh doanh. Tạo điều kiện cho các hộ và cơ sở tiếp cận với các quỹ phát triển quốc gia để họ được vay vốn với lãi suất ưu đãi. - Nghiên cứu, xem xét để đề nghị miễn, giảm thuế, đặc biệt là đối với các cơ sở cĩ hàng xuất khẩu. Miễn, giảm thuế sẽ kích thích người sản xuất đầu tư cho mở rộng phát triển nghề và đầu tư cho cải thiện mơi trường. - Ngành nghề TTCN nơng thơn phát triển đã gĩp phần tăng ngân sách địa phương, cho các quỹ phát triển kinh tế xã hội của huyện. ðịa phương và huyện nên trích từ nguồn kinh phí này để tổ chức các lớp đào tạo nghề cho người lao động và hỗ trợ thơng tin về thị trường sản phẩm hàng hĩa cho các nghề. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 126 - Các địa phương cần cĩ cơ chế quản lý thơng thống để cho các cơ sở và hộ sản xuất kinh doanh được thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cho các cơ sở và hộ sản xuất ngành nghề tiếp cận với khoa học – kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại, phương hướng sản xuất mới, cần hỗ trợ họ trong việc tìm kiếm thị trường, học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ nơi khác để họ cĩ điều kiện chuyển hướng sản xuất sang các mặt hàng cĩ thu nhập cao hơn. - Các cơ sở sản xuất cần phát huy cao độ tính tự chủ trên cơ sở thực hiện đúng các chủ trương của ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Cần chủ động, sáng tạo trong việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, trong việc tìm hiểu nhu cầu thị trường và tiếp cận những cơng nghệ mới trong việc bảo vệ sức khoẻ cho người lao động và bảo vệ mơi trường. Chủ động trang bị đầy đủ kiến thức quản lý sản xuất, kiến thức kinh doanh, kiến thức về pháp luật.... để chủ động kinh doanh trong kinh tế thị trường. - ðề nghị tỉnh ưu tiên dành vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất TTCN, cĩ chính sách hỗ trợ về chuyển giao khoa học, cơng nghệ, tăng cường cán bộ chuyên mơn, hỗ trợ về vốn tín dụng, hỗ trợ và giúp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, xúc tiến kêu gọi đầu tư, giới thiệu cho huyện một số dự án phát triển cụm cơng nghiệp, xây dựng các cơ sở cơng nghiệp sản xuất gạch ốp lát cao cấp, chế biến nơng sản thực phẩm, may mặc, sản xuất giày da, làm hàng gia cơng xuất khẩu, tạo điều kiện giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố. - Các cơ sở, các hộ sản xuất ngành nghề nên mạnh dạn vay các nguồn vốn hỗ trợ để nâng cao khả năng đầu tư áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cải tiến sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng thu nhập, giải quyết việc làm và tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hố cho xã hội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban biên tập Lịch sử Nơng nghiệp Việt Nam, (1994), Lịch sử nơng nghiệp Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 2. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (8/2000), Báo cáo đánh giá thực trạng và định hướng phát triển ngành nghề nơng thơn đến năm 2010 tại Hội nghị phát triển ngành nghề nơng thơn các tỉnh phía Bắc, Hà Nội. 3 ðảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội ðại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB chính trị quốc gia 4. Cục chế biến nơng lâm sản và ngành nghề nơng thơn, (1998), Ngành nghề nơng thơn Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn ðại và Trần Văn Luận (1997), Tạo việc làm thơng qua khơi phục và phát triển làng nghề truyền thống, NXB Nơng nghiệp,Hà Nội. 6. Phạm Vân ðình, (1998), Phát triển xí nghiệp hương trấn ở Trung Quốc, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội 7. Phạm Vân ðình, ðinh Văn Hiến và Nguyễn Phượng Lê, (4/2000),Nghiên cứu những vấn đề cần giải quyết trong phát triển làng nghề truyền thống ở vùng đất cổ Kinh Bắc, đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội 8. Huyện uỷ Lập Thạch, (11/2005), Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết ðại hội ðảng bộ huyện lần thứ XVII, phương hướng nv nhiệm kỳ 2005,2010. 9. Nguyễn Huy Phúc, (1996), Tiểu thủ cơng nghiệp Việt Nam (1858,1945), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 10. Trương Văn Phúc, (1997), Vai trị ngành nghề nơng thơn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hố, Hội thảo khoa học, Hà Nội. 11. Liên minh hợp tác xã Việt Nam, (8/2000), Báo cáo tham luận về lựa chọn các mơ hình tổ chức sản xuất thích hợp là biện pháp quan trọng để thúc đẩy các ngành nghề ở nơng thơn phát triển, Hà Nội Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 128 12. Nguyễn ðiền(1997), CNH nơng nghiệp nơng thơn các nước châu Á và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Phạm Văn ðình(1998), Phát triển xí nghiệp hương trấn ở Trung Quốc, NXB Nơng nghiệp, hà Nội. 14. Phạm Vân ðình (2002), “Một số vấn đề kinh tế nay sinh trong phát triển làng nghề vùng đất cổ kinh bắc”, Hoạt động khoa học, (10), tr. 23. 15. Phạm Ngọc Anh (2001), Tạo việc làm ở nơng thơn nước ta, Báo nhân dân số ra 6/12/2001 16. Phạn Vân ðình, Ngơ Văn Hải và cộng sự (2002), Thực trạng sản xuất và tiêu thụ trong nước hàng thủ cơng nghệ truyền thơng của Việt Nam, Hà Nội, tr.5. 17. ðỗ Trà Giang (2001), Sứa sống mới của làng nghề mỹ nghệ truyền thống của, Báo Sài Gịn giải phĩng, số ra ngày 18/12/2001. 18. Giáo trình kinh tế phát triển (1999) Tập I, Trường ðại Học Kinh Tế Quốc Dân, NXB thống kê, Hà Nội, tr.5. 19. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nguyên lực đi vào CNH- HðH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Tơ Huy Hợp (2000), Sự biến đổi của làng xã Việt Nam ngày nay, NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội. 21. HTX cơ khí Mỹ ðồng (2001), Dự án khơi khục và phát triẻn làng nghề đúc gang xã Mỹ ðồng, Hải Phịng. 22. Phương Khánh (2002), Làng nghề với mơi sinh, mơi trường, Báo Nhân dân số ra ngày 25/1/2003. 23. Trần Ngọc Khuynh (2001), Thực trạng và một số giả quyết chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành nghề mây tre đan xuất khẩu ở huyện chương Mỹ - Hà Tây, Luận văn thạc sĩ, Trường ðại Học Nơng Nghiệp I, Hà Nội. 24. Nguyễn Xuân Kính (2002), “ Nghề và làng nghề với chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế xã hội”, Văn hố dân gian,Viện nghiên cứu van hố dân gian, 3(81), tr.21. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 129 25. Hồng Lan(2002), Sơn mài làng Hạ Thái Mài ra... bệnh, Báo Tiền phong số 231 ngày 19/11/2002, tr.3 26. “Làng nghề Hà Tây”, Báo lao động mơi trường” (2000), Khoa học và phát triển, (20) tháng, tr,10. 27. Nguyễn Thị Hồng ðan (2003), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành ngành nghề truyền thống trong nơng thơn ở huyện Thủy Nguyên – Hải Phịng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ðại Học Nơng Nghiệp I,hà Nội. 28. Trần văn luận, Nguyễn Văn ðại (1997), Tạo việc làm thơng qua khơi phục và phát triển NNTT, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 29. Lê Hồng Lý, Trương Minh Hằng, Trương Duy Bích (1999), Nghề thủ cơng nghệ đồng bằng sơng Hồng tiềm năng, Thực trạng và một số kiến nghị, Hà Nội . 30. Maaruoka (2000), “Chíng sách khơi phục và phát triển nghề thủ cơng Mỹ nghệ truyền thống ở nhật Bản”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (267). 31. Lê Phú Quang (2000), Thực trang và giải pháp chủ yếu để bảo tồn và phát triển thủ cơng truyền thống ở một số làng nghề vên thành phố Huế, Luận văn thạc sĩ, Trường ðại học Nơng Nghiệp I, Hà Nội, tr 21 32. Vũ huy phúc (1996), Tiểu thủ cơng nghiệp Việt Nam (1854-1945), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 33. Dương Bá Phượng và Phạm Văn Mai (1998), Kết quả nghiên cứu làng nghề của các Tỉnh đồng bằng Sơng hồng, NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội. 34. Nguyễn Trần Quế (1995), Xác định hiệu quả kinh tế của nền kinh tế sản xuất xã hội, của doanh nghiệp và đầu tư, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, tr21 35. Quyết định số 132/2000/Qð - TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển NNTT (2000) ngày 24/11/2000,Hà Nội 36. Vũ Thị Hoa (1999), Phát triển CNTT ở đồng bằng sơng Hồng theo hướng CNH - HðH ở nước ta hiện nay, luận văn tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 130 37. Chu Quang Trứ, Nguyễn Du Chi (1991),các nghề thủ cơng mỹ nghệ dan gian, Sở Văn hố thơng tin Hà Nội. 48. UBND huyện Thuỷ Nguyên (2000), Báo cáo tình hình phát triển làng nghề huyện Thuỷ Nguyên tháng 9/200, Hải Phịng. 39. UBND huyện Lập Thạch (2007), Báo cáo tình hình phát triện làng nghề huyện Lập Thạch tháng 9/2007. 40. UBND huyện Lập Thạch, Phịng Cơng Thương huyện (2007), Báo cáo tình hình sản xuất cơng nghiệp - TTCN- GTVT- KHCN huyện Lập Thạch tháng 8/2007,. 41. UBND huyện Lập Thạch (2007), Báo cáo tình hình phát triện làng nghề huyện Lập Thạch tháng 12/2007. 42. Viện Ngơn ngữ học(1997), Từ điển tiếng Việt, NXB ðà Nẵng. 43. Trần Quốc Vượng (2001), “Làng nghề và đặc trưng văn hố nơng thơn Việt Nam”, Nguồn sáng tạo dân gian, (1), tr.7. 44. Trần Quốc Vượng và ðỗ Thị Thảo (2000), Làng nghề, Phố nghề Thăng Long- Hà Nội, Trung tâm triển lãm Văn hố nghệ thuật Việt Nam. 45. Bùi Văn Vượng (1998), Làng nghề thủ cơng truyền thơng Việt Nam, NXB, Văn hố dân tộc, Hà Nội. 46. Huỳnh Thị Ngọc Tuyết (2002), Xĩm nghề và làng nghề thủ cơng truyền thống Nam Bộ, NXB trẻ TPHCM, tr.222 47. Mai Thanh Cúc, Quyền ðình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng ðắc (2005), Phát triển nơng thơn, NXB nơng nghiệp. 48. Trần Ngọc Bút(2002), “Phát triển làng nghề thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn”, Kinh tế và dự báo số 1/2002, tr.9 49. Nguyễn Văn Quýnh và Chu Tiến Quang (2000), Phát triển NN và NT giai đoạn CNH-HðH ở Việt Nam, NXB Nơng nghiệp, Hà nội 50. Hữu Bắc(2001), Một số làng nghề độc đáo, Báo Hà Nội ra ngày 8/1/2001. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 131 PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ NƠNG DÂN (nhĩm hộ:………………………) I.Các thơng tin về hộ 1.1. Họ tên chủ hộ:1,2, Nam,nữ: ............................................................……………. 1,3. Tuổi:tuổi , 1.4.Dân tộc: .................................................……………. 1.5. Trình độ văn hố: Tốt nghiệp lớp:.... .............................................……………. 1.6. Trình độ chuyên mơn kỹ thuật: - Cơng nhân kỹ thuật: - Cao đẳng: - Trung cấp - ðại học 1.7. ðịa chỉ của hộ: - Xĩm: ..... thơn …………….Xã: …………………Huyện: ………………….................... - ðiện thoại:(nếu cĩ) ………………………………………………………………………. 1.8. Tổng số nhân khẩu trong hộ: ……………………………………………………….….. người - Số lao động chính trong hộ: ………………………………………………………...người Trong đĩ: Lao động nam: ……..người. ðã tốt nghiệp lớp: ………. Lao động nam: ……..người. ðã tốt nghiệp lớp: ………. - Số lao động đang trong độ tuổi đang đi học: …………………………………….…người 1.9.Ước tổng TN năm 2002 của hộ thơng qua Lð của các thành viên trong hộ: ………….…đồng Bình quân thu nhập năm 2002 theo đầu nhân khẩu trong hộ: ……………………………..….đồng II.Tình hình việc làm, đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ gia đình 2.1.Tình hình việc làm hiện nay của hộ: - Khơng đủ việc làm cho Lð của hộ - ðủ việc làm - ðủ việc làm nhưng thất thường - Phải thuê Lð ngồi Nếu phải thuê lao động ngồi thì thuê thường xuyên hay thuê theo thời vụ - Số lao động thuê thường xuyên: …………người. Tiền cơng: ………đồng/tháng - Số lao động thuê thời vụ: ………………...người. Tiền cơng: ………đồng/1cơng 2.2. Các cơng việc sản xuất kinh doanh gia đình làm năm 2002; + Trồng trọt + Chăn nuơi + Nghành nghề phi N2 - DT lúa(sào) …… - Lợn(kg thịt hơi) …… ………………………………. - NS lúa (tạ/sào) …... - Trâu, bị (con) …… ……………………………… - DT cây ăn quả(m2) …… - Gia cầm(kg) …… ……………………………… - Cây trồng khác …… - Thuỷ sản(kg) …… ……………………………... Cơng việc thuộc nghề truyền thống của hộ: ……………………………………………………….. - Thời gian bắt đầu nghành nghề này của hộ từ: …….../ ………./ …………. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 132 - Nghề truyền thống của hộ là lưu truyền của tổ tiên hay là đi học của hộ khác? ………. Ước: + Thời gian hoạt động sản xuất bình quân của hộ trong 1 năm: ………tháng + Thời gian hoạt động sản xuất bình quân của hộ trong một tháng……… ngày. - Số lao động của hộ cĩ kỹ thuật(được đào tạo, hướng dẫn học nghề): …. người. - Số lao động là thợ giỏi: ………………………………………………….người • Với hộ chỉ sản xuất trồng trọt và chăn nuơi thì trước đây cĩ khi nào làm những nghề TTCN này khơng? Cĩ Khơng .. Nếu cĩ thì tại sao bỏ nghề …………………….................................... 2.3. ước thu nhập từ nhà sản xuất kinh doanh của hộ (năm 2002) - Từ trồng trọt: ……………….. đồng - Từ chăn nuơi: …………………đồng - Từ nghành nghề TTCN: ………….đồng - Từ cơng việc khác: ………….đồng 2.4. Mức thu nhập trên đối với gia đình là: ðủ Tạm đủ Thiếu khác……………………………. 2.5. ước chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ (năm 2002) - Cho trồng trọt: …………..đồng - Cho trồng trọt ……………………………….đồng - Cho nghành nghề truyền thống: ……………….. đồng - Cho cơng việc khác: ………………….đồng * Tổng số: …………………đồng 2.6. Gia đình cĩ ý định mở rộng sản xuất hay tìm kiếm việc làm mới để tăng thu nhập khơng? Cĩ Khơng Nếu cĩ thì cách nào:…………………………… 2.7. ðể mở rộng sản xuất tạo thêm việc làm thì gia đình gặp khĩ khăn gì? - Về vốn sản xuất: - Về tiêu thụ sản phẩm - Về nguyên liệu - Về thuế và các khoản phải nộp -Về kỹ thuật - Về chính sách hỗ trợ Nhà nước - Về lao động - - Các lý do khác …………………………………………………………………………… 2.8. Về vốn sản xuất: Hàng năm hộ cĩ vay vốn để sản xuất khơng? ……………………………… - Nguồn vay từ đâu:………………………………………………………………………… - lượng vay khoảng: ………………………………………………………………………... * ước tổng số đầu tư cho sản xuất kinh doanh hiện nay của hộ là: …………………….đồng Trong đĩ: Vốn cố địnhlà: ………………………………………………………đồng Vốn lưu dộng là: ………………………………………………………đồng • ước vốn đầu tư cho nghành nghề của hộ là: ………………………………… đồng Trong đĩ: Vốn cố định là:…………………………………………….đồng Vốn lưu động là:…………………………………………...đồng 2.9. Về trang thiết bị cơng cụ của hộ - Gia đình cĩ sử dụng điện để sản khơng?............................................................................. - Hệ thống cơng cụ của hộ: Làm thủ cơng hay bằng máy mĩc? - Gia đình cĩ áp dụng cơng nghệ mới và các kiến trong sản xuất hay khơng?...................... - Tài sản phục vụ cho sản xuất nghành nghề của hộ gồm những gì Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 133 ……………………….. ……………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………… 2.10. Về cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất - Thiếu hay đủ……………………… - Cĩ kịp thời khơng……………………………….. -Nguyên liệu thường mua ở đâu……................................................................................ 2.11. Về tiêu thụ sản phẩm - Nơi tiêu thụ các sản phẩm nơng nghiệp của hộ: ………………………………… - Nơi tiêu thụ sản phẩm nghành nghề của hộ …………………………………………. Trong đĩ: + Bán trực tiếp cho người tiêu dùng khoảng….%số sản phẩm bán ra + Bán cho tư thương mua: Khoảng….%Số sản phẩm bán ra + Bán trực tiếp cho xuất khẩu Khoảng ….% số sản phẩm bán ra + Hình thức tiêu thụ khác ……………Khoảng ….% số sản phẩm bán ra. ở địa phương của mình cĩ bao nhiêu chủ mua gom sản phẩm ngành nghề của hộ: ……… Cĩ bao nhiêu chủ thương làm đầu mối tiêu thụ sản phẩm ngành nghề của hộ: …………… Như vậy là nhiều hay ít so với nhu cầu: …………………………………………………… Hàng của hộ cĩ được xuất khẩu khơng? ….. Nếu cĩ thì thường được xuất khẩu đi những nước nào? ………………………………………………………………………………………………… …... Họ cĩ ép giá(mua rẻ) sản phẩm hay gây khĩ khăn cho người sản xuất khơng? …………... III. Các nguyện vọng của hộ 3.1.ðể sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả hơn đối với ngành nghề mà hộ gia đình đang làm thì theo hộ cần phải bồi dưỡng thêm về những vấn đề gì? Phụ lục - Kiến thức quản lý kinh doanh - Bồi dưỡng tay nghề kỹ thuật - Kiến thức về khoa học cơng nghệ - Kiến thức về pháp luật - Cung cấp các thơng tin về thị trường, chính sách của Nhà Nước … -Các vấn đề khác: …………………………………………………………. 3.2.Hình thức bồi dưỡng nào là phù hợp với gia đình, đánh số theo thứ tự ưu tiên, 1 là ưu tiên nhất - Tham quan mơ hình tiên tiến - Lớp tập huấn chuyên đề tại địa phương - Hướng dẫn tại gia đình kèm theo tài liệu - Hình thức khác: ……………………………………………………………………… 3.3.Nếu địa phương mở lớp bồi dưỡng theo đúng nguyện vọng của gia đình thì gia đình cĩ tham gia khơng? - Cĩ nếu khơng phải đĩng kinh phí - Khơng nếu phải đĩng kinh phí - Khơng vì các lý do khác là: ………………………………………………………… IV. Các kiến nghị của hộ gia đình với Nhà nước và địa phương ðể mở rộng sản xuất ngành nghề hiện nay của hộ thì gia đình cĩ những ý kiến nghị gì? - Mở rộng quy mơ, phát triển nghề mới - Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm - Hỗ trợ về vốn - Hỗ trợ đào tạo lao động kỹ thuật - Hỗ trợ dịch vụ kỹ thuật sản xuất - Hỗ trợ cung ứng vật tư - Bảo trợ sản xuất NNTT - Hỗ trợ nâng cấp cơ sở hạ tầng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ……………………… 134 - Cĩ cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ hợp đồng - Các kiến nghị khác: …………………………………….................................................... ………………………………………………………………………………………… … Xin chân thành cảm ơn gia đình đã giành thời gian để trả lời phiếu điều tra này! Chủ hộ Ngày ….. tháng …… năm 2003 Người phỏng vấn Xin cảm ơn ơng (bà)! Người điều tra Chủ hộ Ghi chú: Những nội dung đồng ý đánh dấu X vào ơ trống □ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH3032.pdf
Tài liệu liên quan