Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
Phát triển một số giải pháp thiết kế mạch để
nâng cao chất lượng tín hiệu điện cơ đồ
Phạm Mạnh Hùng, Vũ Duy Hải, Hoàng Mạnh Cường, Nguyễn Văn Khang
Tóm tắt — Tín hiệu điện cơ được sử dụng trong nhiều lĩnh Tín hiệu EMG có thể được thu nhận bằng hai phương
vực nghiên cứu khác nhau. Chất lượng tín hiệu điện cơ thu pháp chính đó là xâm lấn và không xâm lấn. Trong đó,
nhận được ảnh hưởng lớn đến kết quả đ
6 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển một số giải pháp thiết kế mạch để nâng cao chất lượng tín hiệu điện cơ đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt được của các phương pháp đo xâm lấn là phương pháp đưa các điện
nghiên cứu đó. Trong bài báo này giới thiệu nghiên cứu cực đo vào trong bắp cơ, như cắm điện cực kim vào trong
phát triển một số giải pháp thiết kế mạch (như giải pháp tổ chức cơ cần khảo sát, tín hiệu thu được gọi là tín hiệu
lựa chọn cấu trúc, mạch nguyên lý và linh kiện cho mỗi
khối chức năng của mạch đo) để cải thiện một số thông số điện cơ kim (intramuscular EMG – iEMG). Phương pháp
kỹ thuật của mạch đo tín hiệu điện cơ. Theo cách này, đo không xâm lấn là phương pháp sử dụng các điện cực
mạch thu nhận có các ưu điểm hơn so với các mạch hiện có bề mặt dán vào bề mặt da phía trên bắp cơ cần đo, tín
như: có hệ số triệt nhiễu 50 Hz đạt -140 dB và hơn -100 dB hiệu điện cơ thu được gọi là tín hiệu điện cơ bề mặt
với các loại nhiễu ngoài dải tần tín hiệu thu nhận, độ phân (surface EMG – sEMG) [2]. Tín hiệu EMG có các đặc
giải tín hiệu đạt 24 bít, tần số lấy mẫu cực đại là 32 kb/s, hỗ tính cơ bản như sau:
trợ truyền thông có dây/không dây, dòng rò nhỏ hơn 100 Về biên độ, tín hiệu EMG có biên độ nhỏ, biên độ
µV, mức tiêu thụ nguồn thấp, kích thước nhỏ. Mạch này có đỉnh - đỉnh nằm trong khoảng từ 0 đến 5 mV hay
thể tích hợp hiệu quả vào các hệ thống thu nhận và xử lý
tín hiệu điện cơ phục vụ cho các nghiên cứu khác nhau. từ 0 đến 1,5 mV (RMS) [2].
Về tần số, tín hiệu EMG có dải tần từ 0 Hz lên đến
3 kHz, trong đó năng lượng tín hiệu tập trung
Keywords — Electromyography; EMG Signal Acquisition; trong dải tần từ 10 Hz ÷ 250 Hz. Tín hiệu sEMG
EMG Measurement thường có dài tần từ 10 Hz đến 400 Hz, trong đó
I. GIỚI THIỆU năng lượng tập trung ở khoảng từ 20 Hz đến 150
Hz. Tín hiệu iEMG có dải tần 10 Hz ÷ 3 kHz [2].
Điện cơ đồ (Electromyography – EMG) là phương
Tín hiệu EMG thu nhận bởi thiết bị đo có thể bị suy
pháp thu lại hoạt động điện của tổ chức cơ (nhóm bó cơ
giảm chất lượng do nhiều yếu tố khác nhau [2] [3], như:
hoặc bắp cơ) khi nó hoạt động, tín hiệu thu được này
Suy giảm do nhiễu: có nhiều loại nhiễu khác nhau
được gọi tắt là tín hiệu EMG. Tín hiệu EMG chứa các
ảnh hưởng tới tín hiệu EMG, như: nhiễu nguồn
thông tin phản ánh tình trạng và mức độ hoạt động của tổ
(50 Hz hoặc 60 Hz), nhiễu thở, nhiễu do dịch
chức cơ đó. Các thông tin thu được từ quá trình xử lý và
chuyển điện cực hay dây nối điện cực, nhiễu tần số
phân tích tín hiệu EMG được sử dụng trong nhiều lĩnh
cao, nhiễu do các tín hiệu điện sinh học khác như
vực khác nhau như: (1) hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý và đánh
ECG, Tín hiệu EMG đầu vào có tỷ số tín hiệu
giá tình trạng của tổ chức cơ, (2) là căn cứ để điều chỉnh
trên nhiễu (SNR) rất nhỏ.
phương pháp vận động giúp cải thiện hiệu quả lao động
và luyện tập thể thao, và (3) ứng dụng trong điều khiển Suy giảm do mạch xử lý tín hiệu tương tự: các
học [1]. mạch tương tự đều ít nhiều gây méo dạng của tín
hiệu. Sử dụng bộ khuếch đại có hệ số khuếch đại
lớn có thể gây méo dạng tín hiệu do hiện tượng
bão hòa tín hiệu. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng,
các mạch khuếch đại hoạt động sẽ không ổn định
khi và sau khi rơi vào trạng thái bão hòa tín hiệu.
Sử dụng bộ lọc sẽ làm giảm độ trung thực của tín
hiệu. Bộ lọc tương tự bậc cao theo lý thuyết cho
kết quả lọc nhiễu tốt, tuy nhiên trong thực tế thì
các bộ lọc tương tự bậc cao thường không đem lại
hiệu quả cao. Mạch lọc bậc cao sẽ dùng nhiều linh
kiện và cồng kềnh. Trong khi đó, độ ổn định của
Hình 1: Hai dạng sóng cơ bản của tín hiệu EMG mạch tỷ lệ nghịch với số lượng linh kiện sử dụng.
ISBN: 978-604-67-0349-5 311
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
Suy giảm do chuyển đổi tương tự - số (ADC) kém: Lựa chọn cấu trúc mạch đo tín hiệu phù hợp, bao
tín hiệu EMG được số hóa bởi quá trình lấy mẫu gồm lựa chọn sử dụng những khối chức năng nào,
và lượng tử hóa. Nếu tốc độ lấy mẫu quá chậm so và bố trí của các khối đó trong mạch đo.
với sự biến đổi của tín hiệu, hay tần số lấy mẫu Lựa chọn mạch nguyên lý phù hợp cho từng khối
nhỏ hơn 2 lần tần số cực đại của tín hiệu thì sẽ gây chức năng, như: khuếch đại, lọc nhiễu, số hóa,
ra hiện tượng chồng phổ, gây sai lệch tín hiệu thu cách ly, và truyền thông.
được. Lượng tử là việc làm tròn lên hoặc xuống Lựa chọn các linh kiện có đặc tính kỹ thuật phù
giá trị lấy mẫu để phù hợp với bậc của thang lượng hợp cho các khối chức năng theo giải pháp được
tử. Phần sai khác so với trước khi làm tròn gọi là đề xuất.
sai số lượng tử. Độ phân giải càng thấp sai số do Các phần tiếp sau đây là sự mô tả và phân tích chi tiết
quá trình lượng tử càng lớn. hơn về các giải pháp được nhóm nghiên cứu phát triển.
Ngoài các yếu tố gây suy giảm chất lượng tín hiệu kể
trên, chất lượng tín hiệu EMG còn bị ảnh hưởng bởi quá A. Giải pháp cho sơ đồ khối mạch đo tín hiệu EMG
trình đo, như: (1) kích thước và khoảng cách của các điện Hình 2 là sơ đồ khối của mạch đo được để xuất để
cực sử dụng ảnh hưởng tới độ lớn của tín hiệu và độ rộng đảm bảo khả năng thu nhận được tín hiệu EMG có chất
của phổ tần số thu nhận, (2) khoảng cách đặt giữa các lượng cao. Theo sơ đồ được đề xuất, tín hiệu điện từ các
điện cực đo với tổ chức cơ cần đo, khoảng cách càng xa điện cực đo sẽ đi vào các bộ khuếch đại đệm. Các tín hiệu
biên độ và dải tần số của tín hiệu càng bị suy giảm, do sự đầu ra của bộ khuếch đại đệm sẽ tới đầu vào bộ khuếch
suy hao tín hiệu khi dẫn truyền qua các mô [2]. Tuy nhiên, đại vi sai. Tín hiệu đầu ra của bộ khuếch đại vi sai là tín
nghiên cứu được giới thiệu trong bài báo này chỉ tập hiệu EMG thô. Tín hiệu này sẽ được đưa tới bộ lọc thông
trung vào giải quyết các vấn đền liên quan đến thiết bị đo dải và bộ lọc triệt tần để lọc bỏ các thành phần không
tín hiệu EMG, nên các vấn đề liên quan đến quá trình đo mong muốn.
sẽ không được đề cập nhiều ở đây. Tín hiệu EMG sau khi xử lý lọc sẽ được đưa vào bộ
Chất lượng tín hiệu EMG càng cao thì độ tin cậy của chuyển đổi ADC. Đầu ra của bộ ADC là tín hiệu EMG
thông tin trích xuất từ tín hiệu đó càng cao. Do đó, các số, tín hiệu này sẽ được truyền tới MCU thông qua một
nỗ lực nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng bộ cách ly quang. Thông qua giao diện kết nối có dây
tín hiệu EMG vẫn đang được thực hiện. Các nghiên cứu hoặc không dây, MCU sẽ thực hiện việc truyền tín hiệu
này tập trung vào việc cải thiện các thông số của mạch EMG số có được cho máy tính và nhận các yêu cầu thiết
đo, cụ thể là: (1) tăng trở kháng đầu vào, (2) tăng hệ số lập chế độ đo.
nén nhiễu đồng pha (CMRR), (3) tăng tỷ số tín hiệu trên
nhiễu (SNR), (4) tăng độ phân giải của tín hiệu, (5) tăng
độ ổn định, tin cậy và hiệu năng của mạch, và (6) tăng
độ an toàn cho người và thiết bị khi sử dụng [4], [5], [6].
Một hệ thống thu nhận, xử lý và phân tích tín hiệu
điện cơ đồ có thể được chia thành hai thành phần chính
là:
Mạch đo tín hiệu EMG: thực hiện việc thu nhận
tín hiệu điện cơ từ các điện cực, xử lý tín hiệu
tương tự, chuyển đổi ADC, và truyền thông tín
hiệu EMG số có được lên máy tính.
Phần mềm xử lý và phân tích tín hiệu EMG số:
thực hiện các phép xử lý số tín hiệu, trích xuất các
thông tin hữu ích dùng cho các nghiên cứu khác
nhau.
Hình 2: Sơ đồ khối của mạch đo tín hiệu EMG (ba điện cực được sử
Bài báo này giới thiệu nghiên cứu phát triển một số dụng gồm hai điện cực đo và một điện cực tham chiếu, để chống nhiễu)
giải pháp nhằm mục đích cải thiện các thông số của
mạch đo tín hiệu EMG, giúp tăng chất lượng tín hiệu Giải pháp thực hiện mỗi khối chức năng trong sơ đồ
EMG thu được. khối ở hình 2 được phân tích ở các phần tiếp sau đây.
B. Giải pháp khuếch đại và triệt nhiễu đồng pha
II. GIẢI PHÁP
Tín hiệu nhiễu xuất hiện trên cả dây điện cực đo và
Các giải pháp kỹ thuật được phát triển để tạo ra mạch điện cực tham chiếu là nhiễu đồng pha. Tín hiệu điện cơ
đo tín hiệu EMG chất lượng cao trong nghiên cứu này có thể chỉ nhỏ cỡ 0,1 mV, trong khi thành phần nhiễu
bao gồm: đồng pha (nhiễu nguồn) có thể lên tới hàng V, tương
ISBN: 978-604-67-0349-5 312
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
đương -120 dB SNR [3], [4]. Nhiễu này cần phải được sinh học, mạch lọc Butterworth bậc 2 kiến trúc Sallen-
loại bỏ khỏi tín hiệu EMG. Key có nhiều ưu điểm hơn các loại mạch lọc khác khi sử
dụng [3], [7], [8].
Hình 3: Phương thức bỏ nhiễu đồng pha của bộ khuếch đại vi sai
Nhiễu đồng pha có thể được triệt tiêu bằng cách lấy vi Hình 4: Sơ đồ mạch lọc Butterworth bậc 2 kiến trúc Sallen-Key (hệ số
sai tín hiệu giữa hai dây nối điện cực đo (xem hình 3). phẩm chất của mạch Q = 0,707)
Khả năng loại bỏ thành phần nhiễu xuất hiện đồng thời
trên hai đầu vào của bộ khuếch đại được định lượng bởi Theo sơ đồ ở hình 4, khi các phần tử Z1, Z2, Z3, và Z4
hệ số nén nhiễu đồng pha (Common mode Rejection lần lượt là C1, C2, R1, và R2 thì mạch sẽ là mạch lọc HPF.
Ratio - CMRR) của một mạch khuếch đại. Hệ số CMRR Còn khi các phần tử Z1, Z2, Z3, và Z4 lần lượt là R1, R2,
của bộ khuếch đại vi sai được tính bằng công thức 1 dưới C1, và C2 thì mạch sẽ là mạch lọc LPF.
đây: Tần số fc của bộ lọc được tính theo công thức:
Hz (2)
( ) √
Trong đó: (1) Ad là hệ số khuếch đại vi sai, (2) Acm là Hệ số Q của bộ lọc HPF được tính theo công thức:
hệ số khuếch đại đồng pha. Giá trị CMRR thông thường √ (3)
cỡ 80 đến 120dB. Với mạch đo tín hiệu EMG, CMRR ( )
được khuyến nghị phải lớn hơn 90dB [3], [4]. Hệ số Q của bộ lọc LPF được tính theo công thức:
Hệ số CMRR có thể bị suy giảm do sự chênh lệch trở √ (4)
kháng đường dây nối các điện cực đo. Do trở kháng bộ ( )
khuếch đại là cố định, sự sai khác trở kháng đường dây Sau bộ lọc thông dải, thành phần nhiễu nguồn điện
khiến tín hiệu cho dù giống nhau ở các điện cực cũng trở lưới (50 Hz hoặc 60 Hz) còn lại trong tín hiệu EMG có
nên khác nhau ở cuối các dây đo (chỗ nối với bộ khuếch thể vẫn còn tương đối lớn. Để loại bỏ thành phần nhiễu
đại). Ảnh hưởng của sự chênh lệch trở kháng này có thể này cần phải sử dụng bộ lọc triệt tần (Notch). Do năng
được giảm thiểu bằng cách sử dụng các bộ khuếch đại lượng của tín hiệu EMG tập trung chủ yếu ở dải tần xung
đệm có trở kháng vào lớn (> 108 Ω) [4]. quanh tần số 50 Hz, nên nếu sử dụng bộ lọc Notch có hệ
số Q thấp sẽ gây suy giảm mạnh các thành phần tín hiệu
C. Giải pháp sử dụng các bộ lọc tương tự có ích. Để đảm bảo hiệu quả của lọc nhiễu, chúng ta cần
Tín hiệu EMG có thành phần hữu ích nằm trong một lựa chọn bộ lọc Notch có hệ số Q lớn. Trong các loại bộ
dải tần cụ thể, ví dụ, đối với tín hiệu sEMG là ở dải tần lọc Notch đã được giới thiệu hiện nay, bộ lọc Twin - T
10 Hz ÷ 450 Hz. Trong các thiết kế mạch đo tín hiệu điện Notch có nhiều ưu điểm khi sử dụng.
sinh học để lấy được thành phần hữu ích, bộ lọc thông dải
thường được sử dụng tạo bởi bộ lọc thông cao (HPF) tích
cực và thông thấp (LPF) tích cực. Dải thông của bộ lọc
thông dải kép này được xác định bởi tần số cắt của các bộ
lọc HPF (fL) và LPF (fH). Trong đó, bộ lọc HPF sẽ loại bỏ
các nhiễu tần số thấp, như là nhiễu chuyển động, nhiễu
trôi đường cơ sở. Bộ lọc LPF sẽ lọc bỏ các thành phần
nhiễu tần số cao, và có vai trò giới hạn tần số cực đại của
tín hiệu tương tự trước khi thực hiện chuyển đổi ADC.
Bộ lọc thông dải kép này có ưu điểm hơn so với bộ lọc Hình 5: Sơ đồ nguyên lý của mạch lọc Twin – T Notch
thông dải đơn, do dễ dàng điều chỉnh các tham số của Hình 5 là sơ đồ mạch của bộ lọc Twin-T Notch, tần
mạch, như là tần số cắt và hệ số Q. số fc của bộ lọc này được tính theo công thức sau:
Việc lựa chọn bộ lọc phù hợp với yêu cầu lọc chính là
việc lựa chọn kiến trúc, loại bộ lọc, bậc bộ lọc, tần số cắt, Hz (5)
√ ( )
hệ số phẩm chất (Q) và độ khuếch đại của bộ lọc. Có
nhiều loại bộ lọc khác nhau đã được giới thiệu, chúng có Bộ lọc Twin-T Notch có một số đặc tính tốt như: (1)
ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Đối với tín hiệu điện cho phép điều chỉnh dễ dàng hệ số Q (từ 0,3 đến 50) của
ISBN: 978-604-67-0349-5 313
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
mạch lọc bằng cách điều chỉnh tỷ lệ R4/R5, và (2) có thể III. TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP
đạt được hệ số triệt tần tới 60 dB với linh kiện có sai số Để đánh giá các đề xuất, nhóm nghiên cứu đã triển
1%, thông thường là 50 dB [7], [8]. khai các bước như sau: (1) lựa chọn mạch thiết kế thử
D. Giải pháp chuyển đổi tương tự - số tín hiệu nghiệm, (2) xây dựng bảng thông số kỹ thuật cần đạt của
mạch, (3) mô phỏng các khối chức năng, (4) lựa chọn
Tín hiệu EMG sau lọc là tín hiệu tương tự có cực tính
linh kiện sử dụng, (5) chế tạo và đo các thông số làm việc
(có phần âm và phần dương). Trong một số thiết kế đã
của mạch, và (6) đánh giá kết quả đạt được. Cụ thể là:
được giới thiệu, thường dùng các bộ chuyển đổi ADC có
Nhóm nghiên cứu lựa chọn thiết kế chế tạo mạch đo
độ phân giải thấp (từ 10 bít đến 16 bít) và chỉ chuyển đổi
tín hiệu sEMG. Đối tượng này được chọn bởi các lý do
được phần dương của tín hiệu [5], [6], [10]. Do đó, tín
chính sau:
hiệu cần được khuếch đại và công thêm một điện áp dịch
mức dương trước khi chuyển đổi ADC nhằm mục đích Trong các loại tín hiệu EMG thì tín hiệu sEMG
tăng độ phân giải và không làm mất thành phần ở phần bị ảnh hưởng bởi nhiều loại nhiễu khác nhau lớn
âm của tín hiệu. Theo cách này, mạch cần thêm các khối nhất, đặc biệt là nhiễu từ nguồn điện lưới. Tín
mạch tương tự phức tạp, có thể gây méo dạng tín hiệu. hiệu sEMG có mức độ phức tạp hơn so với tín
Để giải quyết vấn đề này, bộ chuyển đổi ADC được sử hiệu iEMG. Bởi vì, tín hiệu sEMG là tín hiệu
dụng cần có một số đặc tính như: (1) có thể chuyển đổi tổng hợp của nhiều đơn vị vận động của bắp cơ
tín hiệu có cực tính, (2) tích hợp bộ khuếch đại có hệ số và có biên độ nhỏ (biên độ suy hao do hiện tượng
có thể cấu hình mềm, (3) độ phân giải cao, (4) tốc độ lấy độ dẫn khối). Trong khi, tín hiệu iEMG là tín
mẫu cao và có thể thay đổi bằng lập trình, và (5) dữ liệu hiệu của một vài bó cơ của bắp cơ [6].
tín hiệu đầu ra là nối tiếp. Việc thực hiện đo tiến hành sEMG an toàn hơn
iEMG. Bởi vì, phép đo sEMG là đo không xâm
E. Giải pháp cách ly nguồn với đối tượng đo lấn, còn phép đo iEMG là đo xâm lấn (phải dùng
Cách ly nguồn cung cấp với đối tượng đo là yêu cầu kim chọc vào tổ chức cơ, có thể gây bệnh cho
cần thiết đối với các thiết bị đo điện sinh học trên cơ thể tình nguyện viên khi không phải chuyên gia y tế
sống. Việc cách ly nhằm hai mục đích chính như sau: thực hiện đo).
Để đảm bảo an toàn điện, tránh nguy cơ giật điện Bảng 1 là các chỉ tiêu kỹ thuật của mạch đo sEMG
gây ra bởi dòng rò, đặc biệt là dòng rò từ nguồn cần đạt được sau thiết kế. Các thông số này được đưa ra
điện lưới có tần số 50 Hz (hoặc 60 Hz). dựa trên việc tham khảo các chỉ tiêu kỹ thuật của một số
Để tránh nhiễu từ nguồn tới mạch xử lý đầu vào, hệ thống đo EMG được thương mại hiện nay [5], [10], và
làm giảm SNR của tín hiệu điện cơ thu được. yêu cầu của nghiên cứu này.
Để tăng hiệu quả khi chế tạo, giải pháp cách ly được BẢNG 1
đề xuất là chỉ sử dụng nguồn cách ly mức cao cho phần Các thông số kỹ thuật của mạch đo tín hiệu EMG cần đạt được
mạch xử lý tín hiệu tương tự và bộ chuyển đổi ADC, có Tên thông số Giá tri Đơn vị Chú thích
mức tiêu thụ nguồn nhỏ. Các phần mạch còn lại có mức Trở kháng vào 107 Ω Từ các điện cực đo
tiêu thụ công suất lớn sẽ sử dụng nguồn có mức độ cách CMRR 140 dB Với nhiễu 50 Hz
ly thấp hơn. Dải tần 5 ÷ 450 Hz Tín hiệu sEMG
Hệ số khuếch đại 100 Lần Cấu hình mềm
Độ phân giải 24 Bit Cấu hình mềm
Tần số lấy mẫu > 2 kHz Tín hiệu sEMG
Mức nhiễu < 0,5 mV (rms) Dải tần 5 ÷ 500 Hz
Dòng dò < 100 μV Chuẩn IEC60601-1
Tốc độ truyền dữ liệu 480 Mbps Giao tiếp USB 4.0
Dựa theo yêu cầu thiết kế cụ thể và áp dụng các giải
pháp được đề xuất, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các
công cụ như: phần mềm Filter Pro của Texas
Instrusments (TI) và ORCAD PSPICE để chạy mô phỏng
các xử lý tín hiệu tương tự. Ngoài việc hỗ trợ mô phỏng,
Hình 6: Giải pháp dùng nguồn cách ly trong mạch đo tín hiệu EMG các công cụ này hỗ trợ lựa chọn các giá trị linh kiện thụ
Hình 6 là sơ đồ mô tả giải pháp cách ly được đề xuất. động (RC) phù hợp, theo các tiêu chuẩn thương mại hiện
Theo sơ đồ này, tín hiệu tương tự sẽ được chuyển đổi có, mắc trong các khối mạch xử lý tín hiệu tương tự.
sang dạng số bởi bộ chuyển đổi ADC. Đầu ra bộ ADC sẽ Các linh kiện chính được sử dụng cho các khối chức
là tín hiệu số, theo chuẩn truyền thông nối tiếp, sẽ được năng trong mạch là linh kiện của hãng TI. Trong đó, một
truyền qua bộ cách ly quang tới khối xử lý truyền thông số linh kiện là các vi mạch (IC) tương tự và số mới được
tín hiệu số (MCU). hãng này phát triển và thương mại.
ISBN: 978-604-67-0349-5 314
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
Cụ thể là: Tín hiệu này được đưa tới đầu vào của các khối mạch xử
Mạch khuếch đại đệm và khuếch đại vi sai: mạch lý tương tự. (2) Thu lại tín hiệu đáp ứng của các mạch xử
khuếch đại đệm sử dụng IC TL072 và mạch lý tương tự, phân tích phổ tín hiệu thu được, và vẽ đặc
khuếch đại vi sai sử dụng IC INA129 mắc theo tuyến vào ra của các mạch. Các phép đo được thực hiện
khuyến nghị của hãng. Các IC này có trở kháng trong phòng thí nghiệm ở điều kiện thường, với mức độ
vào lớn, tiêu thụ dòng nhỏ với độ dịch áp nhỏ, hệ chống nhiễu trung bình, theo các quy trình đo thông số đã
số CMRR lớn [11]. được chuẩn hóa.
Mạch lọc thông thấp, thông cao và Notch: sử
dụng IC TL072, mắc mạch như hình 4 và 5. Giá IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
trị của các linh kiện R,C có được từ bước tính Sau quá trình đo kiểm các thông số của mạch bằng
toán mô phỏng mạch. các thiết bị chuyên dụng, thấy rằng: (1) Các mạch chức
Mạch chuyển đổi ADC: sử dụng IC ADS1294, là năng và mạch đo sEMG có thông số hoạt động đúng yêu
linh kiện mới của TI, nó có một số đặc tính nổi cầu thiết kế với sai số nhỏ (±1% theo bảng 1). (2) Giá trị
bật như: (1) có bộ khuếch đại nội với hệ số dòng dò và mức độ cách ly của mạch đo sEMG, được đo
khuếch đại có thể lập trình được, (2) có khả năng theo quy trình đo quy chuẩn đối với các thiết bị y tế hiện
chuyển đổi tín hiệu có cực tính (dải chuyển đổi ± nay, là nhỏ (< 70 μA). Mạch đạt tiêu chuẩn an toàn điện
2,5 V), (3) sử dụng phương pháp lấy mẫu kiểu IEC 60601-1, đạt tiêu chuẩn của các thiết bị y tế hiện nay,
delta-sigma, (4) độ phân giải tín hiệu là 24 bít, đảm bảo để đo thử trên tình nguyện viên.
(5) tần số lấy mẫu lên đến 32 Kbps, (6) dữ liệu BẢNG 2.
đầu ra theo chuẩn SPI, và (7) hỗ trợ nhiều kênh Các thông số của các mạch xử lý tương tự
đo [12]. Tên thông số Giá trị Đơn vị
Mạch truyền cách ly tín hiệu: sử dụng IC Các thông số của bộ khuếch đại đệm
ISO7231M, là phần tử cách ly quang tín hiệu số Trở kháng vào 1012 Ω
của TI hỗ trợ truyền giao thức SPI. Phần tử này Hệ số khuếch đại sử dụng 1 Lần
có các thông số nổi bật là: (1) tốc độ truyền tối đa CMRR 90 dB
Nguồn cung cấp ±12 V
150 Mbps, (2) điện áp cách ly 4 kV ESD [13]. Các thông số của bộ khuếch đại vi sai
MCU: sử dụng IC MSP430F5510, là phần tử có Trở kháng vào Ω
hỗ trợ truyền thông SPI, USB, UART. MCU Hệ số khuếch đại sử dụng 100 Lần
được lập trình để nhận tín hiệu EMG số từ ADC CMRR 100 dB
(theo chuẩn SPI qua mạch cách ly quang) để Nguồn cung cấp ±12 V
Mạch lọc thông cao
truyền lên máy tính (theo chuẩn USB, UART) Tần số cắt (fc) ≈ 5 Hz
[14]. Hệ số phẩm chất (Q) 0,7
Nguồn cách ly: sử dụng môđun A0512D, là loại Mạch lọc thông thấp
nguồn DC-DC cách ly 1 KVDC, đầu vào 5 V (có Tần số cắt (fc) ≈ 450 Hz
thể lấy từ máy tính qua cổng USB), đầu ra ± 12 Hệ số phẩm chất (Q) 0,7
Mạch lọc Notch
V, công suất 1 W, hiệu suất chuyển đổi 80%. Tần số cắt (fc) 50 Hz
Nguồn này cung cấp cho phần xử lý tương tự và Hệ số phẩm chất (Q) 5,6
chuyển đổi ADC. Điện áp tham chiếu (± 2,5 V) CMRR 50 dB
được tạo ra từ các mức điện áp ±12 V, bằng cách
sử dụng IC TPS7A4901 và TPS7A3001, là các Bảng 2 thể hiện các thông số của mạch đo tín hiệu
IC tạo nguồn tham chiếu chuyên dụng chất lượng sEMG (hình 7), phần mạch xử lý tín hiệu tương tự đầu
cao của TI [15]. vào, các tính năng khác của mạch đạt yêu cầu thiết kế
Mạch được chế tạo theo hai bước, đó là: (1) chế tạo được liệt kê ở bảng 1.
từng khối mạch chức năng riêng rẽ, (2) chế tạo tích hợp
các khối mạch trên một bo mạch. Ở mỗi bước, các mạch
đều được đo và hiệu chỉnh các thông số hoạt động theo
bảng 1.
Thiết bị sử dụng để đo kiểm bao gồm: bộ công cụ NI-
ELVIS II của National Instrumment, ôxilô DSO-X
2002A của Agilent Technologies, và thiết bị TeraOhm
5KV Insulation Tester của Duncan Instruments. Trong đó
bộ NI-ELVIS II được sử dụng để: (1) Tổng hợp các loại
tín hiệu dùng cho kiểm thử, tín hiệu này có thành phần
tần số và độ lớn tùy chọn khác nhau theo mục đích thử. Hình 7: Ảnh mạch đo tín hiệu sEMG hoàn thiện (kích thước 7x10 cm2).
ISBN: 978-604-67-0349-5 315
Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014)
Thực hiện đo tín hiệu sEMG cơ bắp tay của tình Mạch đo có khả năng truyền thông với máy tính
nguyện viên, tín hiệu EMG này được hiển thị và được thông qua chuẩn USB với tốc độ Full Speed
phân tích phổ bởi phần mềm hiện sóng được xây dựng USB. Ngoài ra, mạch đo đã được thử nghiệm
bằng bộ công cụ Labview. Kết quả cho thấy, dạng và phổ giao tiếp với máy tính thông qua chuẩn Bluetooth
tín hiệu EMG thu được giống với mô tả trong các tài liệu 4.0 cho kết quả tương tự khi tần số lấy mẫu tín
[1], [2], [4], và [6]. hiệu nhỏ hơn 3 kHz.
Ngoài các ưu điểm được để cập ở trên mạch này còn
có các ưu điểm khác do sử dụng các linh kiện có mức độ
tích hợp cao và chất lượng, như: kích thước nhỏ, cho
phép tăng số lượng kênh đo, công suất tiêu thụ thấp, độ
tin cậy, và ổn định cao.
V. KẾT LUẬN
Mạch đo tín hiệu EMG được thiết kế theo các giải
Hình 8: Tín hiệu sEMG được đo bởi mạch đo sEMG ở bắp tay khi co cơ
vừa phải (phần nhiễu nền rất nhỏ so với thành phần tín hiệu). pháp đề ra đạt các chi tiêu thiết kế, và có một số ưu điểm
hơn so với các mạch đo EMG được giới thiệu trước đây.
Mạch đo này có thể tích hợp trong hệ thống đo tín hiệu
EMG cố định hoặc di động. Các giải pháp được đề xuất
trong nghiên cứu này là hữu dụng cho việc thiết kế các
mạch đo tín hiệu điện cơ đồ chất lượng cao. Nó cũng
hữu dụng cho các thiết kế mạch đo các tín hiệu điện sinh
học khác như ECG, EEG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Peter Konrad, The ABC of EMG: A Practical Introduction to
Kinesiological Electromyography. Version 1.0 April 2005,
Hình 9: Đồ thị phổ của tín hiệu sEMG thể hiện ở hình 8 Noraxon INC. USA
[2] Basmajian JV, De Luca CJ, Muscles Alive. Their Function
Dựa vào kết quả đánh giá thu được cho thấy, mạch đo Revealed by Electromyography. Williams & Wilkens,
tín hiệu sEMG có một số ưu điểm sau đây: Baltimore, 1985.
Mạch đo có trở kháng đầu vào lớn, giúp làm [3] Webster, John G. (1998). Medical Instrumentation: Application
and Design. New Jersey: John Wiley & Sons, Inc.
giảm ảnh hưởng của sự sai lệch của trở kháng [4] Aminoff; Aminoff’s Electrodiagnosis in Clinical Neurology.
đường dây lên tín hiệu lấy vi sai. Nhờ đó, tín hiệu 6thd ed. Saunders British Library Cataloguing in Publication
vi sai chỉ là tín hiệu chênh lệch điện áp tại các Data, 2012
điện cực đo. [5] Hutten GJ, van Thuijl HF,.. A literature review of the
methodology of EMG recordings of the diaphragm, Pubmed,
Mạch đo có hệ số CMRR với nhiễu 50 Hz lên May 2009.
đến hơn 140 dB. Do đó giảm được đáng kể sự tác [6] Duchêne J and Gouble F (1993) Surface electromyogram during
động của nguồn điện lưới lên tín hiệu, giúp làm voluntary contraction:Processing tools and relation to
physiological events. Critical Reviews in Biomedical
giảm yêu cầu chống nhiễu đối với môi trường đo Engineering 21(4):313–397
thực tế. [7] Zumbahlen, Hank, editor, 2008. Linear Circuit Design
Mạch đo sử dụng bộ chuyển đổi ADC có khả Handbook, Newnes, ISBN 978-0-7506-8703-4.
năng chuyển đổi tương tự - số tín hiệu có cực [8] Roland D. Thomas and Albert J. Rosa, The Analysis and Design
of Linear Circuits, USA, John Wiley and Sons, Inc., 2001.
tính và có bộ khuếch đại nội có hệ số khuếch đại [9] Sedra, A.S. and K.C. Smith. Microelectronics Circuits. 4th ed.
thiết lập mềm, nên không cần sử dụng mạch dịch New York: Oxford University Press. 1998.
mức và mạch khuếch đại rời rạc bên ngoài. Do [10] Nihon Kohden, Basic guide to EP/EMG measurement,
đó, tín hiệu sẽ không bị sai lệch và méo dạng khi Technical Education Series Neuro Series No. 4 (EP/EMG
Basics)
chuyển đổi ADC, mạch chạy ổn định nhỏ gọn, độ [11] Texas Instruments. INA129 Instrumentation Amplifier
tin cậy cao. datasheet, 2014.
Mạch đo không gây sai lệch tín hiệu khi thực [12] Texas Instruments. ADS1294 Analog Front End datasheet,
2014.
hiện truyền cách ly tín hiệu. Bởi vì, tín hiệu [13] Texas Instruments. ISO7231M Triple Digital Isolators
tương tự được số hóa trước khi truyền qua bộ datasheet, 2014
cách ly quang. Đồng thời, chi phí cho nguồn cách [14] Texas Instruments. MSP430F5510 Mixed Signal
ly mức độ cao (1 KVDC) nhưng có công suất Microcontroller datasheet, 2014.
[15] Texas Instruments. TPS7A3001, Ultralow-Noise, Negative
nhỏ (< 1 W) thấp. LINEAR REGULATOR datasheet, 2014.
ISBN: 978-604-67-0349-5 316
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_mot_so_giai_phap_thiet_ke_mach_de_nang_cao_chat_l.pdf