PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH XE ĐIỆN VÀ TRẠM SẠC ĐIỆN
TẠI VIỆT NAM
Huỳnh Tấn Lộc, Vũ Huỳnh Quang Phúc, Đào Hoàng Nam, Lê Bảo Luân
Viện Công nghệ Việt - Nhật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Linh
TÓM TẮT
Có thể bạn đã biết, khói bụi là một trong nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nói
chung và không khí nói riêng; chắc chắn bạn đã biết ô nhiễm không khí ảnh hưởng tới sức
khỏe chúng ta như thế nào; nhưng có lẽ bạn không biết Thành phố Hồ Chí Minh
7 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 17/02/2024 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển mô hình xe điện và trạm sạc điện tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là địa
phương có lượng phát thải khí nhà kính lớn với 38,5 triệu tấn CO2, chiếm khoảng 16%
lượng phát thải quốc gia, trong đó, phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực giao thông đô thị chiếm
đến 45%.
Từ đó việc nghiên cứu các phương tiện hay hệ thống tiêu chuẩn khí thải luôn được đặt lên
hàng đầu. Việc thay thế các phương tiện bằng động cơ xăng, dầu sang động cơ điện để
đảm bảo việc tạo ra một bầu không khí trong lành và thân thiện với môi trường, hạn chế tối
đa việc ô nhiễm môi trường do các động cơ xăng dầu gây ra. Vì vậy, phát triển mô hình xe
điện và trạm sạc điện tại Việt Nam giúp cho nền công nghiệp Việt Nam phát triển.
Từ khóa: công nghiệp ô tô, động cơ điện, ô nhiễm không khí, trạm sạc điện, xe điện.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạn sẽ nghĩ như thế nào nếu hiện tượng ô nhiễm không khí xảy ra vượt tầm kiểm soát. Trái
đất sẽ nóng lên, cụm từ sẽ được nhắc đến nhiều nhất chính là “Hiệu ứng nhà kính”, lúc này
liệu rằng các ban chức trách có thể không chế được sự ô nhiễm không khí nặng nề này
không? Vì vậy hiện nay trên toàn thế giới đang hướng đến giải pháp thay thế động cơ đốt
trong gây ô nhiễm không khí sang động cơ điện thân thiện với tự nhiên.
2 NỘI DUNG
2.1 Khảo sát thực trạng vấn đề
Hình 1, Số liệu thống kê phương tiện xe cơ giới tại TP Hồ Chí Minh từ Sở Giao thông vận tải
cho thấy, năm 2010, thành phố có khoảng 4,5 triệu xe máy và 420.000 ô tô, đến năm 2017
con số này là 7,5 triệu xe máy và 790.000 ô tô. Dự báo vào năm 2020, lượng phương tiện
tăng khoảng 30% với khoảng chín triệu xe máy và gần 800.000 ô tô. Trong khi đó, có hàng
triệu xe gắn máy, nhất là xe đã quá hạn sử dụng, xe tự chế cùng với các loại ô tô, xe tải lưu
thông thải khí độc và gây bụi làm ảnh hưởng nghiêm trọng chất lượng không khí, phát thải
lượng lớn khí nhà kính vào môi trường.
1120
Hình 1. Xe buýt sử dụng nhiên liệu dầu Diesel Hình 2. Hiện tượng ô nhiễm không khí nặng nề
gây ô nhiễm không khí ở Việt Nam
Thống kê cũng cho thấy, lượng phát thải khí nhà kính theo bình quân đầu người của TP. Hồ
Chí Minh là 4,2 tấn CO2 tương đương, cao nhất trong mạng lưới các thành phố lớn trên thế
giới cam kết giải quyết vấn đề về biến đổi khí hậu. Kiểm soát phát thải khí nhà kính trong
hoạt động giao thông đô thị, góp phần giảm phát thải khí nhà kính đang là vấn đề môi trường
cấp bách đối với thành phố.
Hình 2, chỉ số AQI tại Tây Hồ lên tới 405, trước đó ngày 12/10/2019, trạm đo tại Đại sứ quán
Pháp ở Hoàn Kiếm báo chỉ số AQI ở mức 336. Trong nhiều tuần, Tổ chức Đo chất lượng
không khí quốc tế (Air Visual) xếp Hà Nội là một trong những thành phố đứng đầu thế giới
về ô nhiễm không khí. Trong đó ngày 13/12/2019, Hà Nội đứng đầu bảng trong 10 thành phố
ô nhiễm nhất thế giới với chỉ số AQI ở mức nâu 316. Chỉ số ô nhiễm không khí càng cao
càng gây ra chúng ta sẽ dễ hít các bụi mịn PM2.5 tăng nguy cơ mắc hen suyễn, bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính, viêm phổi, các chứng bệnh hô hấp, tim mạch, tiểu đường, ung thư phổi.
2.2 Khảo sát nhu cầu giải quyết vấn đề
Hình 3. Biểu đồ khảo sát nhu cầu sử dụng xe điện
Theo như Hình 3, việc ngưởi dân được các cơ quan thẩm quyền giúp đỡ thay thế xe chạy
bằng xăng, dầu sang xe điện được quan tâm và chú ý. Sau khi khảo sát 100 người, có 80
người đồng ý việc thay đổi sang chạy xe điện sẽ giúp cho cải thiện ô nhiễm không khí. Trong
đó 20 người không đồng ý việc chuyển sang xe điện, do còn e ngại về giá thành của các xe
điện cũng như chưa tự tin xe điện sẽ phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.
1121
2.3 Khảo sát các giải pháp hiện có
2.3.1 Giải pháp “Chương trình chăm sóc và bảo dưỡng định kỳ miễn phí”
Hình 4. Giải pháp “Chương trình chăm sóc và bảo dưỡng định kỳ miễn phí”
Giải pháp “Chương trình chăm sóc và bảo dưỡng định kỳ miễn phí” được hãng xe Yamaha
tài trợ.
Ư điểm: dễ dàng thực hiện được, giảm ô nhiễm không khí đáng kể, dễ dàng phổ biến cho
mọi người.
Nhược điểm: giải pháp chưa thu hút được người dân quan tâm, chi phí để thực hiện
chương trình bảo dưỡng miễn phí còn hạn chế, nhiều người vẫn chưa ý thức được việc bảo
dưỡng để giúp hạn chế ô nhiễm không khí khi di chuyển xe động cơ xăng, dầu.
2.3.2 Giải pháp “Sử dụng phương tiện công cộng”
Ư điểm: khi sử dụng phương tiện công cộng thì sẽ giảm lưu lượng xe lưu thông vào giờ
cao điểm, giảm lượng khí thải ra môi trường, tiết kiệm được một khoản chi phí đi lại.
Nhược điểm: có một số e ngại khi sử dụng phương tiện công cộng, chưa đáp ứng đủ nhu
cầu đi lại của người dân, chính sách của nhà nước khi vận động người dân sử dụng phương
tiện công cộng để bảo vệ môi trường chưa được rộng rãi, một số loại phương tiện công
cộng cũ còn gây ô nhiễm không khí khi di chuyển trong thành phố.
2.3.3 Xác định nguyên nhân cụ thể gây ra ô nhiễm không khí trên các thành phố có
lưu lượng xe di chuyển đông
Hình 5. Biểu đồ xương cá xác định nguyên nhân gây ra vấn đề
1122
Sau khi chúng tôi tìm hiểu các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm không khí thì nguyên
nhân “Các phương tiện giao thông chưa đạt chuẩn khí thải”. Nhóm chúng tôi đã tiến hành
thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề nay.
2.3.4 Chỉ số mục tiêu và điều kiện ràng buộc
Bảng 1. Chỉ số mục tiêu của vấn đề cụ thể
Chỉ số 1 Chỉ số 2 Chỉ số 3
Tên chỉ số Người dân vẫn còn Nhu cầu sử dụng Người dân chưa quan
sử dụng phương phương tiện công tâm đến hệ thống xả khí
tiện đời cũ. cộng của người dân thải của phương tiện.
còn ít
Phương pháp Khảo sát người dân Khảo sát người dân Khảo sát thực tế từ
đo lường tham gia giao thông. tham gia giao thông. người dân.
Giá trị hiện tại Hiện có trên 65% Hơn 70% người dân Hơn 90% người tham
người dân sử dụng sử dụng phương tiện gia giao thông không
phương tiện giao cá nhân để di chuyển. quan tâm đến việc xả khí
thông trên 5 năm. thải của phương tiện
mình đang sử dụng.
Giá trị mong Giảm số lượng xe Có nhiều hội thảo Thường xuyên kiểm tra
muốn cũ sử dụng quá thời tuyên truyền sử dụng chất lượng khí thải khi
hạn xuống dưới xe công cộng bảo dưỡng xe tại các
40%. hãng xe.
Bảng 2. Điều kiện ràng buộc
Điề kiện Đơn vị Minh chứng
Các trạm sạc di Khoảng 2 km có 1 trạm https://tinhte.vn/thread/cac-tram-sac-
động và cố định dien-cua-tesla-da-co-tai-hon-5-000-
dia-diem-va-dang-mo-rong-voi-toc-
do-cuc-ky-nhanh.2692005
Giá thành của Không cao hơn những chiếc
sản phẩm xe phổ thông, bình dân có giá dien-va-xe-may-xang-nen-chon-loai-
từ 15 triệu tới 30 triệu nao-d120
Chi phí sử dụng Không cao hơn 5 triệu/năm https://xedien.com.vn/so-sanh-giua-
và bảo dưỡng chi-phi-su-dung-xe-dap-dien-voi-xe-
may-c34n584.html
1123
2.4 Giải pháp đề xuất cá nhân
T n giải pháp Điểm mạnh Điểm yế
Mô hình thuê xe đạp - Hạn chế ô nhiễm khói bụi - Rất khó khăn để đi xe đạp
thành phố. trong thành phố với điều
kiện hiện tại, thậm chí đi.
- Tiết kiệm chi phí xăng
bằng xe đạp có thể nguy
dầu.
hiểm hơn xe máy.
- Nâng cao sức khỏe người
- Chỗ để xe đạp chưa an
dân.
toàn.
- Thiếu làn đường dành cho
xe đạp tại Việt Nam.
Phát triển mô hình xe điện và - Thân thiện với môi trường. - Thời gian nạp năng
trạm sạc điện tại Việt Nam lượng.
- Không gây ô nhiễm tiếng
ồn. - Không có nhiều trạm sạc.
- Không phụ thuộc vào - Chi phí sản xuất cao.
xăng dầu.
- Tiết kiệm tài chính, kinh tế.
Mở rộng hơn loại hình khai - Xe buýt sử dụng nhiên - Xe buýt nhiên liệu sạch có
thác và sử dụng xe buýt nhiên liệu sạch thân thiện với môi chi phí đắt đỏ.
liệu sạch (khí CNG) ở các trường.
- Khó khăn trong xây dựng
thành phố lớn
- Phương tiện đời mới hệ thống trạm nạp nhiên
nhiều tiện nghi cho người liệu.
dân khi sử dụng.
- Khó khăn trong xây dựng
- Chi phí cho xe sử dụng hạ tầng kĩ thuật cho
nhiên liệu sạch (khí CNG) phương tiện.
thấp hơn 40% so với xe sử
dụng nhiên liệu xăng, dầu.
1124
2.5 Giải pháp cuối cùng
Hình 6. Mô hình xe điện và trạm sạc điện
Mục tiêu: hạn chế tối đa việc động cơ xăng, dầu gây ô nhiễm không khí, từng bước phát
triển nền công nghiệp ô tô ở Việt Nam, chuyển đổi thay thế từ động cơ xăng, dầu sang động
cơ điện, giảm chi phí thuê nhân công ở trạm xăng dầu, chuyển sang trạm sạc điện tự động.
Kết cấu mô hình: các trạm sạc điện sẽ được xây dựng kết hợp với những trạm xăng truyền
thống và có mặt ở tất cả mọi nơi trên cả nước.
Cơ chế hoạt động: mô hình được thiết kế dựa trên kết hợp với các trạm xăng, dầu truyền
thống sẽ có các trạm sạc điện, khi tới sạc điện tài xế chỉ cần đến và trả phí thanh toán, sau
đó tài xế sẽ chủ động sạc pin đợi trong khoảng thời gian ngắn và điện sẽ được cung cấp cho
xe điện.
Điểm mạnh: việc kết hợp xây dựng và đặt các trạm sạc điện chung với các trạm xăng
truyền thống giúp linh động trong việc nạp năng lượng cho phương tiện. Bên cạnh đó còn
giúp người tiêu dùng quen với loại hình sử dụng điện để từ đó có thể chuyển sang sử dụng
các loại phương tiện chạy bằng điện, dần dà loại bỏ động cơ xăng dầu. Hơn thế nữa, điện
năng là nguồn năng lượng thiên nhiên, thân thiện với môi trường, có thể giảm được lượng
khí thải ô nhiễm so với việc sử dụng động cơ xăng dầu, từ đó cải thiện chất lượng không
khí, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. Các trạm sạc điện có thể tận dụng năng lượng Mặt
Trời để chuyển hóa thành nguồn năng lượng sạc cho xe.
Điểm yếu: việc xây dựng và lắp đặt các trạm điện còn gặp nhiều khó khăn. Chi phí lắp đặt
cao cộng với xe điện chưa phổ biến rộng rãi với người tiêu dùng. Thời gian sạc điện còn hạn
chế. Chi phí sửa chữa xe điện cao.
1125
3 KẾT LUẬN
Hiện tại xe được chưa được phổ biến rộng rãi, người dân chưa tin dùng xe điện. Hiện ngành
công nghệ ô tô sử dụng điện đang được phát triển điển hình là các hãng xe như Tesla và
Vinfast đang phát triển các dòng ô tô điện, trong tương lai nhiên liệu xăng, dầu sẽ được thay
thế bằng điện ở Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Làm cho môi trường trở nên mát
mẽ, khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí. Trong tương lai nhóm sẽ cố gắng thực hiện dự
án này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đoàn Hà, Chí Kiên (2018). “Báo động ô nhiễm bởi xe cơ giới tăng nhanh”.
https://nhandan.com.vn/baothoinay-xahoi/bao-dong-o-nhiem-boi-xe-co-gioi-tang-
nhanh-339630. Ngày xem 19/02/2021.
[2] Nguyễn Huy Viện (2019). “Người dân phải hít bụi mịn đến bao giờ”.
https://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/tieudiem/nguoi-dan-phai-hit-bui-min-den-bao-gio-
603280.html. Ngày xem 20/02/2021.
1126
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_mo_hinh_xe_dien_va_tram_sac_dien_tai_viet_nam.pdf