LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn hai năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trên con đường hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Các cơ chế chính sách, pháp luật về kinh tế dần hoàn thiện, mở đường cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng.
Các doanh nghiệp chuyên sản xuất, các doanh nghiệp Thương mại dịch vụ, và cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều đang phát triển không ngừng cả về
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp STANDA tại Công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt chiều rộng và chiều sâu.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng, hơn thế nữa, nó còn là vấn đề sống còn, mang tính chất quyết định tới mọi hoạt động khác của tổ chức.
Nhằm mục tiêu tiêu thụ sản phẩm với kết quả và hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp cần phải thiết lập cho mình một mạng lưới phân phối sản phẩm sao cho phù hợp với tình hình thị trường, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng cũng như phải đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Chính vì thế, phải thiết lập mạng lưới phân phối như thế nào, tổ chức quản lý và kiểm tra giám sát hoạt động của mạng lưới phân phối ra sao luôn là một vấn đề được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm thực hiện.
Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, có nhà máy sản xuất và có bộ phận phát triển thị trường, tự tổ chức phân phối sản phẩm của mình. Trong quá trình gần 10 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng cho mình một mạng lưới phân phối sản phẩm phát huy hiệu quả tích cực trong từng giai đoạn phát triển. Tuy vậy, thị trường cạnh tranh khốc liệt luôn đòi hỏi các công ty phải đổi mới nhất là đổi mới tổ chức quản lý, đổi mới mạng lưới phân phối sản phẩm để phù hợp với tình hình thực tế.
Bằng những kiến thức đã học, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế thu được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt, đặc biệt được sự tận tình chỉ bảo của Cô giáo Phan Tố Uyên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp STANDA tại Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản báo cáo thực tập gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp tại các doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng phát triển mạng lưới phân phối ổn áp STANDA ở Công ty Cổ phẩn Tiêu chuẩn Việt
- Chương 3: Giải phát phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp STANDA của Công ty Cổ phần Tiêu chuẩn Việt những năm tới
Chuyên đề này được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Phan Tố Uyên và các anh chị trong Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt. Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế đồng thời vấn đề phát triển mạng lưới phân phối là một vấn đề lớn và cực kỳ quan trọng với mỗi công ty nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô giáo và các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt đóng góp ý kiến để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI SẢN PHẨM ỔN ÁP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về sản phẩm ổn áp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chủ yếu của sản phẩm ổn áp
Mỗi loại sản phẩm đều có những đặc điểm, tính chất lý hóa học riêng. Tùy theo phương thức tạo ra sản phẩm và mục đích sử dụng mà sản phẩm đó có những nét riêng biệt so với các sản phẩm khác trên thị trường.
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm ổn áp
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế có cơ chế hoạt động riêng, sản phẩm sản xuất ra với mục đích để bán. Chính vì vậy mỗi một sản phẩm đều có tác dụng phù hợp với một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng, nếu không, nó không có lý do để tồn tại.
Sản phẩm ổn áp được sản xuất nhằm biến đổi điện áp vào (điện áp sơ cấp) để tạo ra dòng điện có điện áp ổn định (điện áp thứ cấp).
Ổn áp là loại sản phẩm có đặc tính kỹ thuật cao, thuộc về lĩnh vực ứng dụng của điện năng. Dòng điện truyền đi trong dây dẫn từ nguồn phát đến nguồn nhận không phải lúc nào cũng như nhau, đây là điều tất yếu, là đặc tính của dòng điện. Trong khi đó, một thiết bị điện luôn luôn có các chỉ tiêu về điện năng để thiết bị hoạt động an toàn, hiệu quả. Đây chính là lý do ra đời sản phẩm ổn áp.
Sản phẩm ổn áp ra đời nhằm mục tiêu tạo ra dòng điện đúng theo chuẩn hoạt động của thiết bị điện tức là tạo ra điện áp mà tại đó thiết bị điện hoạt động trong điều kiện tốt nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm ổn áp
Mỗi một loại sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường đều có những đặc điểm, tính chất cơ lý hoá… khác nhau. Sản phẩm ổn áp có một số đặc điểm như:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất ra chúng cao. Bởi vì chức năng của loại sản phẩm ổn áp là tạo ra dòng điện có điện áp chuẩn nên các chi tiết, công đoạn sản xuất mang tính kỹ thuật phải cực kỳ chính xác. Hơn thế nữa, các quy định, quy ước quốc tế, quốc gia về loại điện áp hoạt động cho các thiết bị điện thường luôn là một giá trị duy nhất.
- Chủng loại sản phẩm đa dạng nhưng lại phụ thuộc rất nhiều vào các thiết bị điện khác. Bởi như đã nói ở trên, các chỉ số trên các thiết bị điện là các chỉ số đã được quy chuẩn hóa.
- Sản phẩm ổn áp có trọng lượng tương đối lớn. Thông thường một lao động chỉ có thể vận chuyển bằng tay một sản phẩm ổn áp.
- Luôn được sử dụng đi kèm các thiết bị điện khác. Chính vì thế, việc tiêu thụ sản phẩm ổn áp có phụ thuộc vào lượng tiêu thụ các thiết bị điện năng.
- Sản phẩm ổn áp được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường mà tại đó nguồn điện có điện áp không ổn định, không đúng chuẩn điện áp của thiết bị điện, hoặc được sử dụng để bảo vệ các thiết bị điện khác trong trường hợp cùng lúc sử dụng nhiều thiết bị điện nhằm tiết kiệm điện năng, tăng thời gian sử dụng của các thiết bị điện.
- Sản phẩm ổn áp là loại sản phẩm lâu bền. Thông thường, một máy ổn áp có thời gian hoạt động từ 5 – 7 năm, và trong điều kiện bảo quản tốt, điện áp ổn định, nó có thể sử dụng tốt trong thời gian hơn 10 năm. Và đây là loại sản phẩm được tiêu dùng với sự lựa chọn kỹ lưỡng của khách hàng.
1.1.2. Phân loại
Sản phẩm ổn áp hay máy ổn áp, hoặc có thể gọi là máy ổn định điện áp có rất nhiều chủng loại khác nhau. Có nhiều cách để phân loại các sản phẩm ổn áp, tuy nhiên cách phân loại chủ yếu là dựa vào kích cỡ công suất, dải điện áp, dòng điện danh định.
Theo cách phân loại phổ biến nhất hiện nay: Phân loại theo các chỉ tiêu hỗn hợp. Tức là sản phẩm ổn áp gồm 2 chủng loại là máy ổn áp 1 pha và máy ổn áp 3 pha. Máy ổn áp 1 pha và 3 pha lại bao gồm nhiều loại khác nhau chia theo công suất và dải điện áp.
1.1.2.1. Máy ổn áp 1 pha
Máy ổn áp 1 pha được sản xuất cho mạng điện 220V, tần số 50/60 Hz theo các kích cỡ công suất tương ứng với trị số dòng điện danh định với các kích thước khác nhau.
Có thể khái quát các loại ổn áp 1 pha trong bảng sau:
Bảng 1.1: Các loại máy ổn áp 1 pha
TT
LOẠI CÔNG SUẤT (KVA)
DẢI ĐIỆN ÁP (VAC)
DÒNG ĐIỆN
DANH ĐỊNH (A)
1
0.35 KVA
150 – 240
1.4
2
0.6 KVA
150 - 240
2.4
3
1 KVA
150 – 240
4
4
2 KVA
150 – 240
8
5
3 KVA
150 – 240
12
6
4 KVA
150 – 240
16
7
5 KVA
150 – 240
20
8
7.5 KVA
150 – 240
30
9
10 KVA
150 – 240
40
10
15 KVA
150 – 240
60
11
20 KVA
150 – 240
80
12
30 KVA
150 – 240
120
13
50 KVA
150 – 240
200
Nguồn: Tài liệu marketing của phòng kinh doanh năm 2008
Như vậy chủng loại máy ổn áp 1 pha hoạt động trong môi trường có dải điện áp vào – điện áp sơ cấp: 150V – 240V nhằm tạo ra điện áp ổn định 220V với dải công suất danh định từ 0,35KVA đến 50KVA.
Trên bảng tổng hợp 1.1 là các loại máy ổn áp 1 pha thông dụng, được sản xuất chủ yếu trong nước và trên phạm vi khu vực Châu Á. Ngoài ra, cũng có thể cùng một loại công suất nhưng hoạt động dưới dải điện áp khác ví như từ 40V, 50V, 60V, 90V – 240V, người ta gọi đó là máy ổn áp 1 pha dải rộng. Còn rất nhiều loại máy ổn áp 1 pha với công suất, dải điện áp và dòng điện danh định khác nhau được sản xuất dựa trên yêu cầu riêng của khách hàng. Đó là những sản phẩm mang tính cá biệt, ít thông dụng trên thị trường.
Bảng 1.1 cho chúng ta cái nhìn tổng quan về các loại ổn áp 1 pha hiện có mặt trên thị trường. Một đánh giá chung nhất đó là các sản phẩm ổn áp 1 pha cực kỳ đa dạng và phong phú.
1.1.2.2. Máy ổn áp 3 pha
Máy ổn áp 3 pha được sản xuất cho mạng điện 380/220V, tần số 50/60Hz theo các kích cỡ công suất tương ứng với trị số dòng điện danh định và dải điện áp như sau:
Cũng như loại máy ổn áp 1 pha, máy ổn áp 3 pha cũng có rất nhiều loại khác nhau phù hợp với tình hình tiêu thụ thực tế với các dải điện áp khác nhau, và công suất cũng khác nhau.
Bảng 1.2: Các loại máy ổn áp 3 pha
TT
LOẠI
CÔNG SUẤT
DẢI ĐIỆN ÁP
(U dây – VAC)
DÒNG ĐIỆN
DANH ĐỊNH
(I pha A )
1
3 KVA
260 – 420
4
2
6 KVA
261 – 420
8
3
10 KVA
260 – 420
13.3
4
15 KVA
260 – 420
20
5
20 KVA
260 – 420
26.6
6
25 KVA
260 – 420
26.6
7
30 KVA
260 – 420
40
8
45 KVA
260 – 420
60
9
60 KVA
260 – 420
80
10
75 KVA
260 – 420
100
11
100 KVA
260 – 420
133
12
150 KVA
260 – 420
200
13
200 KVA
260 – 420
266.7
14
250 KVA
260 – 420
333.3
15
300 KVA
260 – 420
400
16
400 KVA
260 – 420
533.3
17
500 KVA
260 – 420
666.6
Nguồn: Tài liệu marketing của phòng kinh doanh năm 2008.
Trên bảng 1.2 liệt kê 17 loại ổn áp 3 pha, với công suất từ 3KVA đến 500KVA với dải điện áp 260V – 420V (đây được gọi là dải điện áp thường). Ngoài ra các doanh nghiệp còn sản xuất một lượng không nhỏ loại ổn áp 3 pha dải rộng (sử dụng trong môi trường có điện áp sơ cấp 155V – 420V) nhằm tạo ra điện áp 220V hoặc 380V. Và bên cạnh những loại ổn áp 3 pha phổ biến kể trên, trên thực tế, các nhà sản xuất vẫn tạo ra các loại máy theo yêu cầu riêng của người tiêu dùng. Số lượng máy loại này thường nhỏ.
Như vậy có thể khái quát loại máy ổn áp 3 pha hoạt động được trong môi trường có dải điện áp 155/260V – 420V (điện áp sơ cấp) nhằm tạo ra dòng điện có điện áp 200V – 380V (điện áp thứ cấp), với công suất danh định của máy có thể từ 3KVA đến 500KVA, và chịu được dòng điện (cường độ dòng điện) danh định tương ứng từ 4A đến 666,6A.
1.2. Nội dung phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp
1.2.1. Quan niệm về phân phối và mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải đối mặt không ít khó khăn từ sự thay đổi môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh của các đối thủ, sức ép từ nhà cung ứng, từ khách hàng… Chính vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cũng gặp phải không ít khó khăn. Hình thành nên một mạng lưới tiêu thụ sao cho hiệu quả luôn làm đau đầu các nhà lãnh đạo của mỗi công ty.
1.2.1.1. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm có thể nói là đưa sản phẩm của doanh nghiệp ra bán trên thị trường nhằm thu hồi lại vốn cùng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là nhà sản xuất và phân phối còn bên kia là người tiêu dùng.
Đứng trên giác độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình chuyển hóa quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa, tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Hay nói một cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Thông qua tiêu thụ, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, và từ đó vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thành.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ nên được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Đó là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường nhằm xác định nhu cầu của khách hàng, đến quảng cáo, xúc tiến bán hàng,… cuối cùng là phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Quan niệm về phân phối sản phẩm
Có thể hiểu phân phối sản phẩm là những quyết định đưa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào các kênh phân phối khác nhau nhằm tiếp cận và khai thác một cách hợp lý nhất nhu cầu của thị trường, chuyển đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến các khách hàng nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất.
Phân phối là mọi hoạt động để hàng hóa dễ dàng đến tay khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
Người tiêu dùng không chỉ mong muốn có được các sản phẩm tốt và giá rẻ mà họ cần được đáp ứng đúng thời gian và địa điểm. Chính vì thế để thành công trong kinh doanh, chính sách phân phối của doanh nghiệp là rất quan trọng. Chính sách phân phối và tiêu thụ hàng hóa thể hiện cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm cho khách hàng của doanh nghiệp mình trên khoảng thị trường xác định. Nhằm xây dựng một chính sách phân phối hiệu quả, doanh nghiệp cần phải chú ý giải quyết tốt ba nội dung là: Lựa chọn địa điểm, lựa chọn và tổ chức kênh phân phối và tổ chức, điều khiển quá trình phân phối hiện vật.
Mỗi một sản phẩm khác nhau thì chính sách phân phối cũng khác nhau. Về lựa chọn địa điểm, cần phải dựa vào nội dung xác định thị trường của doanh nghiệp. Thông thường, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn áp, địa điểm được lựa chọn theo tiêu thức địa lý, nhằm quản lý, bao phủ được khu vực thị trường tốt hơn.
Điểm đến cuối cùng của sản phẩm là người tiêu dùng hay người sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng, doanh nghiệp có thể sử dụng các kênh phân phối khác nhau. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và bán hàng – hình thành nên kênh phân phối trực tiếp, hoặc cũng có thể dùng các nhà trung gian làm công việc đó – khi đó hình thành nên kênh phân phối gián tiếp.
Có thể định nghĩa kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Hay: “Kênh phân phối là tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng” (Stern LW & El-Ansary AI -1992).
Xét theo góc độ người sản xuất, kênh phân phối là việc thiết lập và sắp xếp các phần tử tham gia vào quá trình phân phối, tuyên truyền, quảng cáo và bán hàng cho doanh nghiệp.
Khi nói đến kênh phân phối, người ta thường nhắc tới 3 yếu tố trực thuộc nó đó là kênh cung cấp, kênh marketing và chuỗi giá trị
Trong đó kênh cung cấp là phương tiện mà thông qua đó khách hàng nhận và trả tiền cho hàng hoá, dịch vụ mà họ tìm kiếm; là phương tiện mà thông qua đó nhà cung cấp cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Kênh marketing là một tập hợp của các tổ chức độc lập, tổ chức thành viên và cá nhân có tham gia vào tất cả các mặt hoạt động từ tạo ra nhu cầu, kích cầu và thoả mãn nhu cầu thông qua việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Chuỗi giá trị là phương tiện mà thông qua đó giá trị được chuyển giao và khách hàng trả tiền để nhận được sản phẩm; là phương tiện mà thông qua đó các nhà cung cấp bổ sung giá trị cộng thêm và thu lại giá trị cho mình
Việc chọn lựa kênh phân phối nào cần căn cứ vào chính sách, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng cũng như nguồn lực của doanh nghiệp; bên cạnh đó cần căn cứ vào đặc tính của khách hàng về số lượng, sự phân bố trên khu vực địa lý, thói quen tiêu dùng, khả năng thanh toán…; và một số yếu tố không thể xem nhẹ đó là đặc tính của sản phẩm, luật pháp, kênh phân phối mà đối thủ cạnh tranh đang dùng và các loại kênh phân phối được sử dụng phổ biến hiện nay.
1.2.1.3. Quan niệm về mạng lưới phân phối sản phẩm
Lựa chọn và thành lập đúng đắn mạng lưới các kênh phân phối có ý nghĩa cực kỳ to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Phân phối là một phần rất quan trọng trong những nỗ lực tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Loại kênh phân phối mà một doanh nghiệp chọn có thể là trực tiếp (bán thẳng đến người sử dụng sau cùng) hoặc gián tiếp (bán thông qua người trung gian, nhà phân phối, nhà buôn sỉ đến người bán lẻ) hoặc chuyên nghành (bán thông qua kênh riêng biệt chuyên nghành cùng các sản phẩm dịch vụ khác). Thông thường một doanh nghiệp thường sử dụng nhiều loại kênh phân phối nhằm thích ứng với từng khu vực thị trường khác nhau – hình thành nên mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
Xét một cách chung nhất, mạng lưới phân phối là tập hợp các tổ chức có liên quan với nhau trong phân phối lưu thông sản phẩm dịch vụ mà chúng là những hệ thống hoạt động phức tạp, trong đó các thành viên tương tác lẫn nhau để đạt được mục tiêu riêng.
Tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có thể đưa ra những khái niệm khác nhau về mạng lưới phân phối.
Dưới góc độ vĩ mô, mạng lưới phân phối được xem như là con đường vận động của hàng hóa, dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng, mạng lưới phân phối là tập hợp những trung gian bán hàng, vì vậy họ sẽ phải mua hàng hóa với giá cao hơn giá của người sản xuất.
Đối với người sản xuất - người tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm thì đây là sự tổ chức các quan hệ bên ngoài nhằm thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp theo các cách thức, phương thức và chính sách mà công ty đã đưa ra.
Mạng lưới phân phối bao gồm một hệ thống những cửa hàng, những đại lý và những đại diện bán hàng của công ty. Nói tóm lại mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty là toàn bộ hệ thống các cửa hàng, trung gian tiêu thụ và mối quan hệ giữa chúng.
1.2.2. Căn cứ phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp
Phân phối bao gồm toàn bộ quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản xuất hay đầu mối nhập khẩu tới tay những người sử dụng cuối cùng. Mô hình mạng lưới phân phối mà một công ty lựa chọn dựa vào ngành công nghiệp và quy mô thị trường của công ty. Một cách hay cho sự quyết định lựa chọn kênh phân phối là phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty để xác định những kênh phân phối mà họ dùng, từ đó quyết định sử dụng mô hình kênh phân phối giống nhau hoặc một sự lựa chọn có thể cung cấp cho công ty một chiến lược phân phối tân tiến hơn.
Lựa chọn kênh phân phối nào cho khu vực thị trường nào, thiết lập, phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ra sao là một trong những vấn đề mang tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động tiêu thụ nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Phát triển mạng lưới phân phối của bất kỳ một sản phẩm nào cũng phải dựa vào bản chất của sản phẩm, tình hình thị trường, chiến lược phân phối hàng hóa và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, sự phát triển của ngành kinh doanh, sự thay đổi nguồn hàng, các sản phẩm cạnh tranh và mức độ cạnh tranh trên thị trường…
Sản phẩm ổn áp là một sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng, chính vì vậy khi phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp cần phải có những quyết định cân nhắc, chú trọng đến các yếu tố kể trên với mức độ hợp lý.
1.2.2.1. Yếu tố thứ nhất: Bản chất của sản phẩm.
Sản phẩm ổn áp là sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng, rất cần thiết đối với khu vực thị trường có nguồn điện không ổn định cũng như dưới hoặc trên mức cho phép để các thiết bị điện hoạt động bình thường. Chúng ta cũng biết, mỗi loại sản phẩm ổn áp có kích thước, khối lượng khác nhau, nhưng nhìn chung đều nặng, một người khó có thể mang vác trên 2 sản phẩm cùng lúc với quãng đường xa. Chính vì vậy, đối với khách hàng có nhu cầu mua lượng sản phẩm ít trong một lần giao dịch thì như kênh tiêu thụ trực tiếp kém phù hợp hơn so với các loại kênh khác.
Sản phẩm ổn áp có các thông số, mang tính kỹ thuật cao, không phải người tiêu dùng nào cũng có thể hiểu hết các tính năng, cách sử dụng… Chính vì thế, sự lựa chọn của họ phụ thuộc rất nhiều vào nhân viên kinh doanh, người môi giới, trung gian.
Hơn thế nữa, sản phẩm ổn áp là loại sản phẩm lâu bền, khách hàng thường đắn đo, suy nghĩ rất kỹ trước khi quyết định mua sản phẩm. Sản phẩm ổn áp lại được tiêu thụ chủ yếu trong các hộ gia đình, do đó kênh tiêu thụ gián tiếp, qua các nhà trung gian như đại lý, đồng thời phân khu vực thị trường theo yếu tố địa lý là hợp lý hơn cả.
1.2.2.2. Yếu tố thứ hai: Tình hình thị trường
Sản phẩm ổn áp có chức năng là biến đổi điện áp, tạo ra một dòng điện có điện áp ổn định cho nên trên khu vực thị trường có nguồn điện không đạt chuẩn, lượng tiêu thụ cũng lớn hơn các khu vực khác.
Sản phẩm ổn áp được tiêu dùng mạnh vào mùa hè, là thời điểm mà lượng sử dụng các thiết bị điện tăng cao, cần sự ổn định điện áp để có thể tiết kiệm điện, đảm bảo độ an toàn cho các thiết bị điện khác.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ ổn áp sẽ diễn biến không quá phức tạp, và thường theo hai chiều hướng như trên. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng diễn ra như thế, nó còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động như việc điều chỉnh, xây dựng mạng điện, những biến đổi trong sản xuất các thiết bị điện khác… Do đó việc thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu, và nắm bắt tình hình thị trường luôn thực sự cần thiết để có thể đưa ra những quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp sao cho hợp lý.
1.2.2.3. Yếu tố thứ 3: Chiến lược phân phối hàng hóa và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng như chiến lược phân phối hàng hóa luôn là những yếu tố quan trọng, được xem xét khi ra các quyết định liên quan đến việc thiết lập, phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty.
Với từng giai đoạn phát triển khác nhau của công ty, tiềm lực tài chính, nhân lực, công nghệ hay nói chung là khả năng và nguồn lực cũng khác nhau. Kênh phân phối mà công ty lựa chọn do đó cũng không thể giống trước hoàn toàn, do đó, mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty cũng khác nhau, phù hợp với tiềm lực, cũng như mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài.
Trong giai đoạn đầu thành lập và hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn áp chủ yếu sử dụng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối 1 cấp. Điều này thực sự hợp lý khi mà tiềm lực của doanh nghiệp chưa mạnh, thị trường chưa lớn và chưa thực sự có được chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng. Dạng kênh phân phối ngắn giúp doanh nghiệp tiếp cận và kiểm soát thị trường tốt hơn. Còn khi doanh nghiệp phát triển, có tiềm lực mạnh thì việc áp dụng kết hợp các kênh phân phối (trực tiếp, gián tiếp) tùy thuộc vào quyết định của công ty dựa trên nhiều yếu tố khác nữa.
Cũng như vậy, một chiến lược phân phối hàng hóa được dựa trên việc nghiên cứu, xem xét đồng thời rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Với mỗi một chiến lược phân phối khác nhau, mạng lưới phân phối cũng cần phải phù hợp, và chỉ khi mạng lưới phân phối phù hợp thì chiến lược phân phối mới đạt hiệu quả.
1.2.2.4. Yếu tố thứ 4: Sự phát triển của ngành kinh doanh
Sự phát triển của ngành kinh doanh có tác động không nhỏ tới các quyết định phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp. Ngành kinh doanh phát triển đồng nghĩa với việc gia nhập ngành diễn ra ngày cành nhiều, phức tạp, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,… điều đó khiến các doanh nghiệp muốn phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm của mình cũng cần phải có những bước tính toán cẩn thận nếu muốn tiếp tục tồn tại.
Ngành kinh doanh phát triển, tiêu dùng tăng, các chính sách của Nhà nước tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động, mạng lưới phân phối của doanh nghiệp có cơ hội được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
1.2.2.5. Yếu tố thứ năm: Đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm cạnh tranh và mức độ cạnh tranh
Về đối thủ cạnh tranh, như đã nói ở trên, khi phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty, thì những kênh phân phối mà đối thủ của công ty đang sử dụng, mạng lưới phân phối của đối thủ cạnh tranh, chính sách phân phối của họ… luôn là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng tới các quyết định của các nhà quản trị.
Hầu hết các công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm ổn áp đều sử dụng hỗn hợp các kênh phân phối. Đó là sự kết hợp phân phối sản phẩm theo kênh trực tiếp và kênh gián tiếp (kênh 1 cấp, 2 cấp và 3 cấp)
Sơ đồ 1.1: Các dạng kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn áp trên thị trường hiện nay
CÔNG TY SXKD HAY ĐẦU MỐI NHẬP KHẨU SP ỔN ÁP
ĐẠI LÝ CẤP 1
ĐẠI LÝ CẤP 2
ĐẠI LÝ CẤP 3
KHÁCH HÀNG (CÁ NHÂN/ TỔ CHỨC)
(1) (2) (3) (4)
(1): Kênh phân phối trực tiếp
(2): Kênh phân phối gián tiếp, kênh 1 cấp
(3): Kênh phân phối gián tiếp, kênh 2 cấp
(4): Kênh phân phối gián tiếp, kênh 3 cấp
Mức độ cạnh tranh cũng ảnh hưởng không nhỏ tới mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty sẽ cần phải hình thành một mạng lưới phân phối sao cho phù hợp nếu không muốn mất đi thị phần của mình trên khu vực thị trường đó
Về yếu tố các sản phẩm cạnh tranh, đa phần các sản phẩm cạnh tranh của mặt hàng ổn áp là cạnh tranh trực tiếp, tức các sản phẩm cùng loại, chính vì thế mạng lưới phân phối sản phẩm này cần phải hợp lý bởi một sai sót nhỏ cũng có thể khiến người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của công ty khác thay vì tiêu dùng sản phẩm ổn áp của doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp
1.2.3.1. Thiết lập mạng lưới phân phối
Việc thiết lập mạng lưới phân phối sản phẩm cho doanh nghiệp như thế nào là một vấn đề cực kỳ quan trọng, bởi nó quyết định đến kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Trước hết để thiết lập mạng lưới phân phối một hoặc một vài sản phẩm, công ty cần tổ chức nghiên cứu các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty như: đặc điểm sản phẩm, tiềm lực tài chính, nhân sự, bộ máy, cơ cấu tổ chức, mục tiêu, chiến lược phát triển, quan điểm của nhà lãnh đạo… cùng với các yếu tố như môi trường kinh tế xã hội, luật pháp, tình hình thị trường, sự phát triển của ngành kinh doanh, đối thủ cạnh tranh...
Sau khi nghiên cứu kỹ các yếu tố kể trên, công ty tiến hành phân tích, đánh giá và lựa chọn một kết quả tối ưu nhất về lựa chọn kênh phân phối.
Tiếp tục là đến công tác lựa chọn đại lý với việc xác định tiêu chí lựa chọn, tiến hành đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng đại lý, lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý. Thực tế cho thấy, những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiêu thụ, phổ biến hàng hóa đối với khách hàng, giúp doanh nghiệp tạo dựng uy tín. Những tổ chức này có ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế việc lựa chọn đại lý cần phải được cân nhắc rất cẩn thận.
Tiếp đến là việc xây dựng những chính sách, cơ chế, nguyên tắc, mối quan hệ giữa các thành viên nhằm đảm bảo cho mạng lưới hoạt động trơn tru và hiệu quả. Cần phải thiết lập những mối quan hệ bền vững với những đại lý có tính chất quyết định nhất đối với doanh nghiệp.
1.2.3.2. Tổ chức quản lý mạng lưới phân phối
Sau khi có dự án về việc thiết lập mạng lưới phân phối sản phẩm, công ty tiến hành công việc tổ chức quản lý mạng lưới. Cần phải có mối liên hệ thường xuyên với các đại lý nhằm nắm bắt tình hình, chỉ đạo triển khai các chương trình, kế hoạch, mục tiêu của công ty một cách kịp thời.
Công ty tiến hành điều khiển các dòng vận động của hàng hóa, đưa hàng hóa đến các đại lý theo yêu cầu của đại lý và dựa vào kế hoạch cũng như khả năng sản xuất của công ty. Thông tin kịp thời các cơ chế, chính sách, các mục tiêu cũng như các kế hoạch triển khai của công ty cho các đại lý một cách chính xác. Kiểm soát dòng thông tin nội bộ từ trên xuống và thu nhận thông tin phản hồi từ đại lý. Sử dụng các chính sách nhằm giúp cho quá trình thanh toán được thuận tiện và nhanh chóng. Tích cực hỗ trợ các đại lý trong công tác tiếp cận thị trường, chiếm lĩnh thị trường, tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng…
Tổ chức quản lý mạng lưới phân phối có vai trò cực kỳ quan trọng, nó quyết định trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của từng thành viên trong mạng lưới, của toàn mạng lưới phân phối của công ty, quyết định đến mục tiêu của công ty trong việc giành, giữ và phát triển thị trường, tạo chỗ đứng trong lòng khách hàng
1.2.3.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động mạng lưới phân phối
Công việc này phải được tiến hành xuyên suốt trong quá trình hoạt động của công ty. Kiểm tra giám sát hoạt động của mạng lưới phân phối nhằm mục đích nắm bắt tình hình hoạt động của các đại lý, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời nếu hoạt động của đại lý đi ngược lại với mục tiêu công ty, đồng thời đưa ra các hoạt động hỗ trợ cần thiết kịp thời cho các đại lý.
Hơn thế nữa, kiểm tra, giám sát hoạt động mạng lưới phân phối còn tìm ra những yếu tố chưa hợp lý trong cơ chế vận hành, tránh chồng chéo, để từ đó có những thay đổi giúp cho hoạt động của mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp được thông suốt.
Tìm ra những khâu yếu trong mạng lưới phân phối để có những kế hoạch kịp thời nhằm cải tạo, giúp đỡ hoặc loại bỏ nhằm từng bước hoàn chỉnh dần mạng lưới phân phối ngày một hợp lý hơn.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp
Đối với mỗi một công ty, việc thiết lập một mạng lưới phân phối sản phẩm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Song song với điều đó, công ty cũng cần phải kiểm tra, đánh giá các kết quả phát triển của mạng lưới phân phối sản phẩm để mạng lưới hoạt động một cách có hiệu quả.
Việc đánh giá kết quả phát triển có thể được tiến hành thường xuyên, hoặc cũng có thể tiến hành sau mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm hoạt động. Điều này tùy thuộc vào quyết định của công ty, tuy nhiên, một kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp là luôn luôn theo dõi các chỉ tiêu phản ánh kết quả nhằm đánh giá một cách chính xác diễn biến của nó, từ đó đưa ra những chấn chỉnh kịp thời, để mạng lưới phân phối hoạt động một cách “trơn tru”.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển của mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp bao gồm chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng đánh giá kết quả phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp có thể kể đến:
- Số lượng đại lý của công ty, số lượng đại lý / khu vực thị trường. Số lượng đại lý theo thời gian tăng hay giảm một phần thể hiện sự phát triển của mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty. Số lượng đại lý tăng chứng tỏ sự bao phủ thị trường càng tốt. Tuy nhiên con số này không phải cứ tăng, tăng mãi thì sẽ có lợi cho công ty.
Chính vì thế cần phải xem xét số lượng đại lý có trên một khu vực địa lý nhất định. Bởi hầu hết các công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng ổn áp đều phân đoạn thị trường theo khu vực địa lý, chính vì thế, ở địa bàn địa lý rộng, xu thế chung là bố trí nhiều đại lý hơn so với khu vực địa bàn hẹp. Tuy nhiên, bố trí nhiều hay ít đại lý còn phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó yếu tố cực kỳ quan trọng là dung lượng thị trường hay nhu cầu của khách hàng trong khu vực đó.
- Thị phần của công ty: Chỉ tiêu này thường được đánh giá sau mỗi quý hay mỗi năm. Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Thị phần thể hiện rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổ._.ng sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.
Bên cạnh đó, công ty còn cần phải xem xét tới thị phần tương đối. Thị phần tương đối được tính bằng tỷ lệ giữa số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp với số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh. Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp, nếu nhỏ hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ cạnh tranh, còn nếu thị phần tương đối bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ là như nhau.
- Doanh số (hay doanh thu) bán hàng của công ty và của từng đại lý. Chỉ tiêu này thường được tổng hợp sau mỗi tháng, và là một trong những chỉ tiêu quan trọng bậc nhất, thể hiện rõ nhất kết quả tiêu thụ của từng đại lý và của cả công ty. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty đã hoạt động rất tốt.
- Mức tăng doanh thu bán hàng của công ty và của từng đại lý. Chỉ tiêu này có thể đánh giá dựa vào chỉ tiêu doanh số bán hàng của công ty và của từng đại lý. Mức tăng giảm doanh thu của từng đại lý nói riêng và của cả công ty nói chung phản ảnh sự biến động của thị trường, phản ánh tác động của các cơ chế chính sách mà công ty áp dụng có mang lại hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này còn thể hiện hiệu quả hoạt động qua thời gian.
- Các kênh phân phối mà công ty sử dụng nhằm chuyển đưa hàng hóa đến người tiêu dùng và lượng hàng được bán ra theo từng loại kênh phân phối. Đây là chỉ tiêu thể hiện xem kênh phân phối nào mang lại kết quả tiêu thụ cao nhất cho doanh nghiệp, kênh loại nào hoạt động có hiệu quả, kênh nào chưa thực sự hoạt động tốt.
Mức chiết khấu, thưởng, khuyến mại không phải là một chỉ tiêu đánh giá kết quả sự phát triển của mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này ảnh hưởng mạnh mẽ đến các kết quả và hiệu quả hoạt động của mạng lưới phân phối kể trên. Khi xem xét các chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp, công ty cần quan tâm xem xét yếu tố này một cách thỏa đáng.
1.3.2. Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính đánh giá kết quả phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp nói riêng và các sản phẩm nói chung là các chỉ tiêu thường khó để xác định một cách chính xác như các chỉ tiêu định lượng. Đó là các chỉ tiêu mang tính tương đối, tuy nhiên, công ty cũng vẫn phải xem xét đánh giá, kết hợp với các chỉ tiêu định lượng nhằm có được cái nhìn tổng quát như:
- Mối quan hệ giữa công ty – đại lý và giữa các đại lý (các thành viên trong mạng lưới phân phối) với nhau. Mối quan hệ này có thể tốt hay xấu, căng thẳng mâu thuẫn hay hòa hợp và mâu thuẫn có xảy ra thường xuyên hay không? Mối quan hệ lâu dài hay chưa?
- Các hoạt động phân phối hàng hóa, thoanh toán, thông tin… giữa các thành viên trong mạng lưới có thuận lợi, nhanh chóng, kịp thời? Điều này trả lời cho câu hỏi liệu hoạt động của mạng lưới phân phối có thực sự tốt chưa, hoạt động có nhịp nhàng chưa, và vướng mắc xảy ra ở khâu nào, giai đoạn nào, do những nguyên nhân nào.
- Các chính sách có hợp lý? Có thỏa mãn đại lý? Chỉ tiêu này đánh giá xem các chính sách mà doanh nghiệp áp dụng cho các đại lý có tác dụng kích thích đại lý tích cực tham gia vào việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp hay không. Bởi mối quan hệ chi phối chủ yếu đến các quyết định của các chủ thể kinh tế là quan hệ lợi ích. Do vậy khi đánh giá đúng chỉ tiêu này, công ty có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh, hoặc có những biện pháp khác nhằm lôi kéo đại lý vào guồng bán hàng của doanh nghiệp.
- Mâu thuẫn trong mạng lưới có thường xuyên xảy ra? Trong quá trình hoạt động, không thể không xảy ra trường hợp mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia vào mạng lưới phân phối sản phẩm. Mâu thuẫn này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như: Sự thiếu công bằng giữa việc đưa ra chính sách áp dụng cho đại lý, chậm triển khai các chương trình, kế hoạch, mâu thuẫn trong khâu thanh toán, thông tin, khâu giao hàng cho đại lý… Tuy nhiên, nếu mâu thuẫn xảy ra thường xuyên, nó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động tiêu thụ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mạng lưới phân phối, và có thể ảnh hưởng đến uy tín, vị trí của công ty trong lòng khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng. Đây thực sự là một chỉ tiêu khó tiến hành đánh giá. Sự hài lòng của khách hàng thể hiện họ có thực sự bằng lòng với việc phân phối của doanh nghiệp hay không, có cảm thấy thuận tiện khi mua hàng của doanh nghiệp không…
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp
Mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp hoạt động trong môi trường kinh tế luôn có sự biến động nhất định. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô đều có ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp. Tuy nhiên, trong khi có một số nhân tố chỉ ảnh hưởng rất ít thì bên cạnh đó cũng có một vài nhân tố ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến sự phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp mà nếu doanh nghiệp bỏ qua hoặc ít quan tâm đến nó, hoạt động của mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp có thể gặp trục trặc.
Có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp thành nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.4.1. Nhân tố khách quan
Thị trường luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng khiến cho mọi cơ cấu đều không thể mãi bền vững, đổi mới là phương thức duy nhất để tiếp tục tồn tại và phát triển. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp bao gồm: Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô như: Môi trường kinh tế - xã hội, môi trường chính trị - luật pháp, sự phát triển công nghệ, sự phát triển của ngành kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, khách hàng…
1.4.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội, chính trị - luật pháp, công nghệ.
Môi trường kinh tế - xã hội, chính trị - luật pháp và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp. Kinh tế phát triển, các hình thức phân phối cũng có nhiều thay đổi, các thành phần kinh tế lớn mạnh, sản xuất tăng… mạng lưới phân phối cũng phải thay đổi cho phù hợp với quy mô thị trường.
Xã hội ổn định, đời sống nhân dân tăng cao, nhu cầu tiêu dùng lớn, mạng lưới phân phối phải bao phủ tốt thị trường. Sự thay đổi cơ cấu dân số, di dân, tỷ lệ sinh – chết… cũng có ảnh hưởng phần nào tới phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm nói chung và sản phẩm ổn áp nói riêng.
Môi trường chính trị - luật pháp cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu của mạng lưới phân phối, đến các điều khoản hợp đồng đại lý, điều chỉnh mối quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong mạng lưới.
Bên cạnh đó, công nghệ phát triển nhanh như vũ bão làm thay đổi căn bản hệ thống cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông, các phương thức, cách thức phân phối, vận chuyển… khiến cho việc tổ chức hệ thống đại lý cũng có nhiều thay đổi.
1.4.1.2. Ngành kinh doanh
Như đã nói ở trên, ngành kinh doanh là một trong những căn cứ quan trọng trong việc quyết định phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm như thế nào ở mỗi công ty. Mặc dù chỉ có một số dạng kênh phân phối khác nhau nhưng mạng lưới phân phối sản phẩm của mỗi công ty lại mang những nét đặc trưng riêng biệt. Tuy nhiên, với mỗi ngành kinh doanh, thường có một số phương án phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm chung, bởi có một số đặc điểm chung về sản phẩm, thị trường, truyền thống…
Ngành kinh doanh có ảnh hưởng mạnh mẽ lên sự phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp hơn cả các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô khác như chính trị - luật pháp, kinh tế - xã hội hay công nghệ. Điều này thể hiện, ngành kinh doanh có triển vọng hay không, có phát triển hay không sẽ ảnh hưởng tới quy mô của mạng lưới phân phối, các thành phần tham gia vào mạng lưới phân phối.
1.4.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Dù công ty hoạt động trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào thì vẫn luôn tồn tại các đối thủ cạnh tranh, từ trực tiếp, gián tiếp đến tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh luôn có sự “quan tâm” đặc biệt đến công ty: theo dõi, tìm hiểu, thu thập thông tin…nhằm loại bỏ công ty. Mỗi một quyết định mang tính chiến lược của đối thủ cạnh tranh đều có những tác động đến công ty cũng như tác động đến mạng lưới phân phối sản phẩm bởi “đối thủ” thì luôn muốn chiến thắng, loại đi đối thủ cạnh tranh của mình.
Các chiến lược liên quan đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm của đối thủ cạnh tranh khiến cho mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp có diễn biến đổi khác thường, có thể thu hep, có thể mở rộng, có thể thuận lợi, nhưng hầu hết là gây khó khăn, gây nhiễu cho sự vận hành mạng lưới phân phối.
Chính vì vậy, không phải chỉ khi xuất hiện những biến cố, công ty mới ra các quyết định điều chỉnh. Điều đó đôi khi làm cho mạng lưới phân phối của công ty xáo trộn, có khi đổ bể. Công ty cần phải có những nghiên cứu, khảo sát, giám sát thường xuyên tình hình thị trường, có những thay đổi mang tính chiến lược, tránh gặp phải tình trạng luôn luôn chạy sau đối thủ để giải quyết hậu quả.
1.4.1.4. Khách hàng
Khách hàng là nguồn nuôi sống công ty bằng cách tiêu dùng sản phẩm của công ty chứ không phải của các đối thủ cạnh tranh khác. Chính vì vậy khách hàng luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thiết lập và điều chỉnh mạng lưới phân phối sản phẩm.
Sự thay đổi thị hiếu, tình hình thu nhập, thói quen tiêu dùng… cũng có tác động không nhỏ lên sự phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp nói riêng và mạng lưới phân phối sản phẩm nói chung. Chính vì thế công tác nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu thị trường luôn là những công việc mà mọi công ty phải dành nguồn lực thích đáng để tiến hành.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan có ảnh hưởng tới phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp như: Mục tiêu, định hướng của công ty; quan điểm quản trị của ban lãnh đạo; tiềm lực và khả năng của công ty…
1.4.2.1. Mục tiêu định hướng của công ty
Đây là nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp nói riêng và mọi loại sản phẩm nói chung. Mục tiêu của công ty là cái đích mà công ty mong muốn đạt được trong tương lai. Từ mục tiêu đã đặt ra, công ty đưa ra các giải pháp, các bước đi nhằm đạt được mục tiêu đó. Mục tiêu của công ty do đó ảnh hưởng đến các quyết định trong tiêu thụ sản phẩm, trong phân phối và trong việc phát triển mạng lưới phân phối.
Ví như, mục tiêu của công ty trong năm tới là chiếm lĩnh thị phần, bao phủ thị trường, xâm nhập thị trường, giữ vững thị trường… Các mục tiêu này có thể đạt được hay không phần nhiều dựa vào các quyết định phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào.
1.4.2.2. Quan điểm quản trị của ban lãnh đạo
Quan điểm của Ban lãnh đạo mà điển hình nhất là người đứng đầu công ty có ảnh hưởng đến hầu hết các quyết định, các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của công ty. Người lãnh đạo công ty có thể là người theo xu hướng bảo thủ, tân tiến hay có thể là người tham vọng… Chính những tính cách, quan điểm của họ đặt dấu ấn lên mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty và do đó ảnh hưởng đến quyết định về phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm.
1.4.2.3. Tiềm lực và khả năng của công ty
Tất cả các mục tiêu của công ty được đưa ra đều phải căn cứ vào tiềm lực và khả năng của công ty. Đây chính là yêu cầu về tính khả thi của mục tiêu. Cũng như thế, các quyết định về phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp của doanh nghiệp cũng phải dựa trên các nguồn lực mà công ty hiện có, liệu nguồn lực đó có thể huy động được nhằm phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp trong thời điểm này được không?... Khi nguồn lực bị hạn chế, điều tất yếu là sự phân bổ cho việc phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ổn áp sẽ ít đi, công ty dù có tham vọng cũng cần phải tính toán kỹ lưỡng liệu mở rộng mạng lưới, giữ nguyên hay nên thu hẹp…
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM ỔN ÁP STANDA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU CHUẨN VIỆT
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập được thành lập ngày 18 tháng 09 năm 2003, tiền thân là Trung tâm Điện tử và Công nghệ thuộc Công ty Máy tính Việt Nam 1 – Bộ công nghiệp theo chủ trương Cổ phần hóa các Doanh nghiệp Nhà nước.
Sau khi được thành lập, với cơ chế mới, với năng lực công nghệ tiên tiến và đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề, có kinh nghiệm được tích lũy trong nhiều năm, Công ty đã nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nhiều mặt hàng như ổn áp, biến áp, thiết bị bảo vệ, thiết bị nguồn… mang thương hiệu STANDA, bên cạnh đó Công ty cũng nhanh chóng phát triển các sản phẩm mới.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU CHUẨN VIỆT
Tên giao dịch: VIET STANDA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: V-STANDA.,JSC
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103002884 do Phòng kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/09/2003, thay đổi lần cuối ngày 06/11/2008.
Trụ sở chính của Công ty: Số 18, đường Nguyễn Chí Thanh, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 37 718721 Fax: (84-4) 37 716526
Email: standatcv@fpt.vn Website: www.standa.com.vn
www.standa.vn
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 đồng (Hai mươi lăm tỷ đồng Việt Nam)
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Số cổ phần đã đăng ký mua: 250.000
Vốn pháp định: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng Việt Nam)
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Nguyễn Vũ Long – Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
Phương châm hoạt động: “Chất lượng sản phẩm gắn với quyền lợi của khách hàng và cùng phát triển bền vững”.
Nhà máy đặt tại: Khu Công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển, trong năm 2006, Công ty đã đầu tư xây dựng Nhà máy mới tại khu công nghiệp Quang Minh tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội với diện tích lên tới 16.000 m2 nhà xưởng và kho bãi trên tổng diện tích 30.000 m2 mặt bằng. Bên cạnh đó Công ty cũng đầu tư hệ thống dây chuyền pha cắt tôn, các loại máy đột dập cơ khí, gia công tấm mỏng tự động (CNC), dây chuyền hàn, hệ thống lò ủ…
Hiện tại, Công ty có thể đáp ứng mọi yêu cầu về năng lực gia công và mặt bằng sản xuất. Thể hiện rõ trong năm 2006 – 2007, Công ty đã trúng thầu sản xuất trên 30.000 sản phẩm tủ, giá thiết bị cho các Sở Giáo dục trên toàn quốc.
Qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã nỗ lực không ngừng trong việc duy trì và cải thiện chất lượng sản phẩm và từ năm 2007 Công ty đã áp dụng thực hiện quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 cho tất cả các sản phẩm mà Công ty sản xuất.
Đến nay, Công ty Cổ phần Tiêu chuẩn Việt đã xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống tổ chức sản xuất – kinh doanh đồng bộ từ các phòng ban chuyên môn như: Kế hoạch – vật tư, tài chính – kế toán, kinh doanh, dự án, kỹ thuật – công nghệ, bảo hành – dịch vụ kỹ thuật và các xưởng sản xuất với trang thiết bị hiện đại đồng bộ năng suất cao, có khả năng thực hiện các hợp đồng tương đối lớn trong thời gian ngắn.
2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ yếu của Công ty
Theo giấy phép kinh doanh số 0103002884 do Phòng kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/09/2003, thay đổi lần cuối ngày 06/11/2008, Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt đăng ký kinh doanh theo ngành nghề như sau:
Sản xuất thiết bị công nghiệp, sản phẩm cơ khí tấm mỏng, tấm lớn
Sản cuất và kinh doanh các sản phẩm điện, điện tử, điện máy cơ khí
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình điện thế đến 35KV
Mua bán và cho thuê máy móc, thiết bị trong ngành điện, điển tử, cơ khí.
Qua hơn 5 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng phát triển cho ra đời ngày càng nhiều chủng loại, mẫu mã sản phẩm khác nhau. Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm 3 dòng sản phẩm chính đó là:
1. Các thiết bị điện dân dụng và công nghiệp:
Ổn áp; Biến áp; Bộ chuyển điện ( inverter – converter)
Ổ cắm điện và thiết bị bảo vệ
Tủ điện; Thiết bị và nguồn viễn thông.
2. Các sản phẩm cơ khí tấm mỏng:
Tủ điều khiển; Tủ điện; Tủ văn phòng; Tủ RACK
Thang; Máng cáp; Giá, kệ siêu thị; Cột bơm xăng.
3. Thiết bị nội thất trường học:
Giá, tủ và bàn ghế học sinh, giáo viên
Giá, kệ thư viện.
Từ năm 2007, Công ty đã từng bước áp dụng ISO 9001 – 2000 (Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế) nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Lượng tiêu thụ các sản phẩm của Công ty ngày càng tăng và Công ty đã từng bước tạo dựng uy tín, thương hiệu của mình trong lòng khách hàng.
2.1.1.3. Thị trường hiện tại và mục tiêu phát triển thị trường trong tương lai
Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng phát triển, dần chiếm lĩnh thị trường, tạo được vị thế của mình trong từng khu vực nhất là khu vực thị trường miền Bắc và miền Trung.
Trên thị trường miền Bắc: Hầu hết các tỉnh miền Bắc đều có đại lý sản phẩm STANDA, với thị phần ổn định, tăng đều qua các năm, và hiện nay thị phần của công ty trên toàn miền Bắc vào khoảng 40%. Bắt đầu từ năm 2006, Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt đã trở thành công ty có vị trí thứ 2 trong khu vực với sản phẩm ổn áp và các thiết bị điện.
Đối với khu vực miền Trung: Thị trường gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Đây là khu vực thị trường mới được Công ty triển khai phân phối sản phẩm trong vài năm gần đây. Hiện tại số lượng đại lý trên khu vực thị trường này chưa nhiều. Tuy nhiên, Công ty xác định đây là mảng thị trường tiềm năng, sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
Công ty cũng đang tích cực tiếp cận khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ và có kế hoạch mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm của mình ra khu vực thị trường này với những bước đi thận trọng và vững chắc.
2.1.1.4. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn thách thức, nhất là sự cạnh tranh mạnh mẽ, liên tục của các đối thủ lớn, vừa và nhỏ. Là một công ty ra đời sau, khi mà trên thị trường đã có một “đại gia” là LIOA, và một số công ty khác như Robot, Hanshin, tạo được cho mình một chỗ đứng là vấn đề cực kỳ khó khăn
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp và mạnh nhất là: Công ty TNHH Nhật Linh (LIOA) với sản phẩm chủ yếu là ổn áp, biến áp, thiết bị điện, ổ cắm kéo dài, Audio Studio, phích cắm, dây và cáp điện… Như vậy, hầu hết các sản phẩm của LIOA và STANDA đều có nét tương đồng lớn, chính vì thế việc chiếm lĩnh thị trường trở nên khó khăn, và càng khó khăn hơn khi LIOA là thương hiệu ra đời trước, đã tìm được chỗ đứng trên thị trường toàn Việt Nam.
Trên thị trường Việt Nam, LIOA đã trở thành thương hiệu nổi tiếng và chiếm thị phần lớn, (khoảng 40-50%). Bên cạnh đó, Công ty cũng đã mở rộng thị trường, làm ăn với các đối tác lớn trên thế giới, đã có mặt trên các thị trường như: Miến Điện, Lào, Cam-pu-chia, Triều Tiên, Malaixia, Đức, Đan Mạch, Angola và Nam Phi, Tiệp, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc…
LIOA sử dụng nhiều nhất dạng kênh phân phối: LIOA à Nhà PP à Đại lý cấp 1 à Đại lý cấp 2… với hơn 7050 điểm bán lẻ trên toàn quốc, trong đó hơn 500 đại lý độc quyền, 70 trung tâm phân phối, và hơn 100 nhân viên làm việc tại tất cả các tỉnh trên toàn quốc. LIOA sử dụng chiến lược marketing kéo, cạnh tranh trực tiếp, đối đầu nhằm loại bỏ STANDA.
Các đối thủ cạnh tranh khác của Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt có thể kể đến là Công ty TNHH ROBOT; Công ty Cổ phần Nghiên cứu và Chế tạo Công nghiệp (RIM.,JSC) với nhãn hiệu nổi bật nhất là Ruler, Công ty TNHH SX-TM và DV Kĩ thuật Đông Nam Á; Công ty TNHH Shunshin (SHUNSHIN); Công ty TNHH Cơ điện – Điện tử Hán Sinh (HANSHIN); Công ty TNHH SX&TM Đa Phát (LION)… Mỗi công ty đều có những thế mạnh riêng, là những đối thủ đáng gờm mà Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt không thể xem nhẹ. Cần phải có những quyết định sáng suốt nếu không muốn mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh.
2.1.1.5. Năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay
Với việc quan tâm, đầu tư thích đáng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, dây truyền công nghệ… thì trong thời điểm hiện tại, Công ty có thể đáp ứng mọi yêu cầu về năng lực gia công cũng như về mặt bằng sản xuất. Thể hiện rõ trong năm 2007 – 2008, Công ty đã trúng thầu sản xuất trên 34.000 sản phẩm tủ, giá thiết bị cho các Sở Giáo dục trên toàn quốc. Năng lực sản xuất của Công ty hiện nay như sau:
Xưởng sản xuất tủ các loại, công suất 36.000 sản phẩm/ năm;
Xưởng sản xuất ổn áp, biến áp, thiết bị nguồn công suất 60.000 sản phẩm/ năm
Xưởng sản xuất thang, máng cáp công suất 1000 tấn/ năm;
Xưởng sản xuất bàn ghế, công suất 60.000 chiếc/ năm;
Xưởng sản xuất ổ cắm điện các loại, công suất 400.000 chiếc/ năm;
Xưởng sơn tĩnh điện đủ khả năng đáp ứng yêu cầu về sản lượng.
2.1.1.6. Tình hình nhân sự của Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt trong năm 2008
Ngay từ khi thành lập, Ban lãnh đạo công ty đã xác định đội ngũ nhân viên là yếu tố tạo nên sức mạnh, sự thành công của công ty. Chính vì vậy công ty luôn có những kế hoạch bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, kèm theo chính sách đãi ngộ hợp lý.
Thứ nhất: Tổng quan về tình hình nhân sự của Công ty trong năm 2008
Bảng 2.1: Tổng số lao động của công ty năm 2008.
TT
Nhân lực
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số
Trình độ đại học
Cao đẳng
Công nhân lành nghề
Lao động phổ thông
219
39
28
123
29
17.8
12.8
56.2
13.2
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt (2008).
Số lao động của Công ty nhìn chung phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời điểm hiện tại. Các vị trí có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc được giao. Số lao động đạt trình độ đại học chiếm 17,8%, và số lao động đạt trình độ cao đẳng là 12,8%, cao hơn so với mặt bằng chung của các công ty trong nước. Số công nhân lành nghề chiếm 56,2%, đây là một tỷ lệ khá cao, cao hơn so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ổn áp. Nhờ có nguồn nhân sự tương đối tốt, công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Thứ hai: Tình hình nhân sự trong lĩnh vực sản xuất.
Bảng 2.2: Số lao động trong lĩnh vực sản xuất năm 2008
TT
Nhân lực
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
2
Tổng số
Trong đó
Trình độ đại học
Cao đẳng
Công nhân lành nghề
Lao động phổ thông
185
22
23
121
19
11.9
12.4
65.4
10.3
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần Tiêu chuẩn Việt (2008)
Số lượng cán bộ, công nhân và nhân viên trong lĩnh vực sản xuất là 185 người trong tổng số 219 nhân viên của công ty. Bởi Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt là công ty chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm ổn áp, các thiết bị điện và các loại sản phẩm khác nên số lượng nhân viên phân bố vào lĩnh vực sản xuất nhiều hơn số nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh là hoàn toàn hợp lý. Hiện nay, nguồn nhân lực ở bộ phận sản xuất đủ đáp ứng hoàn thành các đơn hàng đúng và đủ theo yêu cầu cả về mặt thời gian và chất lượng.
Thứ ba: Tình hình nhân sự trong lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.3: Số lao động trong lĩnh vực kinh doanh năm 2008
TT
Nhân lực
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
3
Tổng số
Trong đó
Trình độ đại học
Cao đẳng
Công nhân lành nghề
Lao động phổ thông
34
17
5
2
10
50.0
14.7
5.9
29.4
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần Tiêu chuẩn Việt (2008)
Nhân sự trong lĩnh vực kinh doanh cũng tương đối ổn định và đã thực hiện tốt các mục tiêu của Công ty như duy trì và mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng, đảm bảo thực hiện việc phân phối hàng và hoàn thành các dự án… Số lượng nhân viên đạt trình độ đại học là 17 người, đạt tỷ lệ 50% trong tổng số nhân viên kinh doanh. Trình độ của nhân viên kinh doanh cao giúp cho việc triển khai các chiến lược, kế hoạch tiêu thụ được tốt hơn.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phẩn Tiêu chuẩn Việt
2.1.2.1. Mô hình tổ chức Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Phòng Kỹ thuật
NHÀ MÁY SẢN XUẤT
Phân xưởng điện
Nhân sự hành chính
Văn phòng
Phòng kinh doanh
Kế toán tài chính
Bộ phận dự án
Trung tâm bảo hành
Kho vận, đội xe
Các tổ sản xuất
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU CHUẨN VIỆT
Phòng Kế hoạch vật tư
Bộ phận R&D
Kho vật tư
Bộ phận QC
Phân xưởng cơ khí
Các tổ sản xuất
Bộ phận cơ điện
2.1.2.2. Các bộ phận, phòng ban gồm có:
Các BP quản lý, điều hành
Giám đốc công ty
Các PGĐ công ty
Kế toán trưởng
Giám đốc nhà máy
Trưởng các phòng ban
Quản đốc phân xưởng
Các tổ trưởng SX
Trưởng các bộ phận
Các phòng ban nghiệp vụ
Phòng kinh doanh
Phòng TC - KT
Bộ phận văn phòng
Kho vận, đội xe
Nhà máy sản xuất
Phòng KH – vật tư
Phòng kỹ thuật
TT nghiên cứu chế thử
Bộ phận hành chính, QT, NS
Các phân xưởng
- Các tổ sản xuất,trung tâm bảo hành
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận, phòng ban
Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty, chỉ đạo, quản lý điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc phụ trách chung tất cả các mặt của công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Nhà nước và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các Phó Giám đốc công ty bao gồm Phó Giám đốc tài chính và Phó Giám đốc phụ trách sản xuất – kiêm Giám đốc nhà máy. Các Phó Giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền hoặc phân công chịu trách nhiệm trong một hoặc một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và HĐQT về phần việc được giao.
Phòng kinh doanh có chức năng xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên các hợp đồng đã ký kết. Triển khai lực lượng nhân viên kinh doanh nhằm tiếp cận khách hàng, duy trì, và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Phòng tài chính - kế toán: Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung, không có các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Vì vậy phòng kế toán có chức năng quản lý sự vận động của vốn, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Bộ phận văn phòng: Phụ trách giám sát chung các công việc trong công ty, quản lý tài liệu sổ sách, nhân sự, hỗ trợ các nhân viên khác hoàn thành tốt công việc. Thực hiện việc tiếp đón khách hàng, đối tác và quản lý tài sản chung của khối văn phòng.
Kho vận, đội xe: Có chức năng đảm bảo công tác vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ đúng thời gian, địa điểm và an toàn.
Phòng kế hoạch – vật tư: Tổ chức hoạt động mua sắm vật tư kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Lập, triển khai và giám sát các kế hoạch vật tư của công ty.
Phòng kỹ thuật: Hoạt động dưới sự quản lý của nhà máy. Có chức năng xây dựng và quản lý quy trình công nghệ, nghiên cứu, thiết kế, chế thử sản phẩm, tư vấn cho khách hàng. Chịu trách nhiệm chung đối với toàn bộ thiết bị công nghệ của nhà máy, đảm bảo chúng luôn hoạt động tốt.
Trung tâm nghiên cứu chế thử: Hoạt động dưới sự quản lý của nhà máy. Có chức năng hợp tác với phòng kỹ thuật trong công tác nghiên cứu, chế thử. Phụ trách chính trong công việc mang tính thực hành, nhằm tạo ra các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có...
Bộ phận hành chính – quản trị - nhân sự: Giám sát chung các hoạt động của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về chính sách lao động, tiền lương, nội quy, quy chế trong công ty
Các phân xưởng: Chịu trách nhiệm hoàn thành việc sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước, theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng ngày càng cao.
Trung tâm bảo hành: Tiến hành công việc bảo hành sản phẩm cho khách hàng theo định kỳ cũng như theo yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất với chất lượng phục vụ tốt nhất.
2.1.2.3. Chức năng của Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt
Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt là một pháp nhân kinh doanh, có bộ máy, cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phẩn Tiêu Chuẩn Việt là tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc của hạch toán kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách do Nhà nước và pháp luật quy định, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho CBCNV.
Công ty tạo ra những sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng dưới sự cho phép của Nhà nước và các cơ quan chức năng, chịu trách nhiệm pháp lý về sản phẩm của mình trước người tiêu dùng. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã cũng như tạo ra các sản phẩm mới ngày càng tiên tiến phù hợp với nhu cầu khách hàng, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và đóng góp vào sự tiến bộ chung của xã hội.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tiêu chuẩn Việt có thể được khái quát trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của công ty trong 4 năm 2005 - 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng tài sản
15,161,411,809
21,216,223,062
31,952,040,543
61,073,720,479
Doanh thu
14,613,339,289
15,045,085,936
26,278,131,665
46,424,487,847
LN trước thuế
46,711,205
275,630,597
383,610,390
1,731,527,945
LN sau thuế
33,632,068
198,454,030
276,199,481
1,246,700,120
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2005 - 2008
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, tài sản của Công ty không ngừng gia tăng qua các năm, hầu như đều gấp rưỡi so với năm trước. Cụ thể, năm 2005, tổng tài sản của Công ty là hơn 15 tỷ đồng, đến cuối năm 2006 thì đã là hơn 21 tỷ đồng, gấp gần 1,5 lần. Tới năm 2007 con số này là gần 32 tỷ đồng, hơn năm trước tới 11 tỷ. Và tổng tài sản của Công ty cuối năm 2008 đã là 61,073 tỷ đồng, gấp gần 2 lần năm 2007, 3 lần năm 2006 và gấp hơn 4 lần năm 2005.
Chỉ qua 4 năm hoạt động mà tổng tài sản của công ty đã tăng lên một con số khá lớn so với ban đầu. Nguyên nhân là do công ty chú trọng trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị nhà xưởng máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý cùng những tài sản khác nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu thực tế.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng không ngừng gia tăng. Cụ thể, doanh thu năm 2005 là 14,613,339,289 đồng, đến năm 2008 đã là 46,424,487,847 đồng, gấp 3,17 lần so với năm 2005. Trung bình qua._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21921.doc