Tài liệu Phát triển khách hàng của Công ty Cổ phần phát triển phần mềm & ứng dụng công nghệ thông tin (ADSOFT - CORP): LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập đang diễn ra không ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu điều đó kéo theo sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng hiện đại và tinh tế hơn. Do đó việc ứng dụng Khoa Học Công Nghệ vâo các lĩnh vực kinh doanh, quản lý đã trở thành một phần tất yếu không thể thiếu đặc biệt là trong thời kỳ đầu hội nhập và đổi mới nền kinh tế đất nước như hiện nay. Việc ứng dụng Phần Mềm Tin Học vào trong các lĩnh vực Kinh Doanh quản lý các nguồn lực cũng như lĩnh vực Kinh Doanh k... Ebook Phát triển khách hàng của Công ty Cổ phần phát triển phần mềm & ứng dụng công nghệ thông tin (ADSOFT - CORP)
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển khách hàng của Công ty Cổ phần phát triển phần mềm & ứng dụng công nghệ thông tin (ADSOFT - CORP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác đã có những hiệu quả đáng kể góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà.
Công Nghệ Thông Tin ngày càng được nhấn mạnh và ngày càng được ứng dụng nhiều trong quản lý, điều hành,…không những tiếp kiệm được nhiều thời gian và công sức mà còn tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao, tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào. Công Nghệ Thông Tin tuy còn là một ngành mới đối với nước ta nhưng đã có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. Nhưng để tồn tại và phát triển lâu dài thì sản phẩn phần mềm mà doanh nghiệp tạo ra và bán trên thị trường phải được khách hàng chấp nhận. Đó chính là nhiệm vụ của hoạt động phát triển khách hàng của doanh nghiệp - phần lớn được thực hiện trên cơ sở Marketing mix. Nếu coi hoạt động phát triển khách hàng là phần khung xương của một ngôi nhà phát triển doanh nghiệp thì có thể coi marketing là một trong những cái trụ của phần khung xương đó. Ngôi nhà đó chỉ bền vững khi tất cả các trụ cột đều bền vững.
Với các trang thiết bị hiện đại như: Máy tính, mạng Internet, Intranet; và việc phát triển các phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực xây dựng, thiết kế, quản lý….Cùng với đội ngũ cán bộ trẻ năng động sáng tạo Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin (ADSOFT – CORP) đã đóng góp nhiều phần mềm quan trọng trong lĩnh vực quản lý Khách Sạn – Nhà Hàng, resort.
Song mục tiêu của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ dừng lại ở đó mà phải phấn đấu không ngừng để phát triển hùng mạnh và có khả năng khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự tìm hiểu trong thời gian thực tập thực tế tại Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, sự ủng hộ của ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty, em đã chọn đề tài “Phát triển khách hàng của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin (ADSOFT – CORP)”. Đây là một đề tài mới đối với Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay nhưng em hy vọng rằng với một số đề xuất nhỏ bé của cá nhân em có thể đóng góp chút ít cho sự phát triển của Công ty.
Chuyên đề này gồm các nội dung sau:
Chương I : Cơ sở phát triển khách hàng của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
Chương II: Thực trạng hoạt phát triển khách của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
Chương III: Một số biện pháp nhằm phát triển khách hàng của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo công ty và các bạn để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn !
CHƯƠNG I: CƠ SỞ PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
1.1.Những vấn đề cơ bản về khách hàng ở doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm và phân loại khách hàng.
a.Khái niệm khách hàng.
Đối với các Doanh Nghiệp để tồn tại và phát triển được thì sản phẩm của họ bán ra trên thị trường phải được khách hàng chấp nhận. Do đó khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cầu và cách thức mua sắm của họ là một trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả năng lựa chọn cơ hội kinh doanh và sử dụng có hiệu quả các tiềm lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Các thông tin cần thiết về khách hàng chính là các thông tin về đối tượng tác nghiệp trong thương mại và cũng là sự hiểu biết của doanh nghiệp về người quyết định cuối cùng cho sự thành công của các quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Vậy khách hàng là ai ?
Có nhiều khái niệm khác nhau về khách hàng song nhìn từ góc độ marketing thì có một số khái niệm sau:
Khách hàng là những người mua hàng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân hoặc thoả mãn nhu cầu của tổ chức.
Khách hàng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu, có khả năng thanh toán và đang hướng tới sản phẩm của doanh nghiệp để được thoả mãn nhu cầu.
Khách hàng là người quyết định cuối cùng cho sự thành công của các quá trình tiêu thụ sản phẩm. Quyết định của họ được thể hiện thông qua lá phiếu đồng tiền của họ khi họ mua sản phẩm của Doanh Nghiệp.
Khách hàng là người trung tâm mà các hoạt động của Doanh Nghiệp phải luôn xoay quanh, luôn lấy họ làm trọng tâm để hướng tới phục vụ.
b.Phân loại khách hàng.
Khách hàng của Doanh Nghiệp được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau có thể phân loại theo tiêu thức đối tượng khách hàng, theo loại hình sản phẩm dịch vụ mà khách hàng sử dụng, theo doanh thu mà khách hàng đem lại cho Doanh Nghiệp….
Song xem xét tình hình cụ thể của thị trường cũng như đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin là cung cấp phần mềm quản lý thì khách hàng được phân loại theo hai tiêu thức sau:
Phân loại theo đối tượng.
Khách hàng là cơ quan: đối tượng khách hàng này gồm có các cơ quan Chính Phủ, các trường đại học, các văn phòng đại diện…
Khách hàng là các Khách sạn: bao gồm các khách sạn ba sao trở lên đang hoạt động tại Việt Nam.
Các nhà hàng và khu nghỉ có quy mô lớn ở Việt Nam.
Tuy mới thành lập chưa lâu nhưng Công ty đã khá thành công trong lĩnh vực cung cấp phần mềm quản lý Khách sạn – Nhà hàng, khu nghỉ với một số khách hàng tiêu biểu gần đây như: Vạn chài Sầm Sơn, Khu du lịch sinh thái (Kim Bôi Hoà Bình), Chuỗi Nhà Hàng Đông Phương (Lê Văn Hưu, Hà Nội), Phú gia Hotel….
1.1.2.Đặc điểm khách hàng sử dụng công nghệ thông tin.
Đúng, người sử dụng đầu cuối không chắc bản thân họ có quan tâm tới các tự do đó không để nghiên cứu hoặc cải thiện chương trình phần mềm. Nhưng tính sẵn sàng của các phần mềm quản lý hay phần mềm tự do này đối với những nhà lập trình phát triển là những điều kiện cần thiết cho những dự tính của mọi người. Hơn nữa, những tự do để chạy và phân phối lại các chương trình làm yên lòng mỗi người về một số khía cạnh không được mời chào nhiều của văn hoá sở hữu độc quyền. Dù sao đi nữa, các nguồn này cùng tạo ra một tập hợp những người sử dụng tích cực hơn, đòi hỏi hơn so với những gì thấy được trong các phần mềm sở hữu độc quyền.
Không khỏi ngạc nhiên, khi những khác biệt này về gốc gác dẫn tới những tập hợp khác nhau hoàn toàn về các dự tính. Tất nhiên, có những ngoại lệ, và người sử dụng càng có nhiều kinh nghiệm bao nhiêu, thì những khác biệt đó càng ít rõ ràng bấy nhiêu. Hơn nữa, các phần mềm tự do như Firefox và OpenOffice.org đang trở nên bình thường hơn trên các nền tảng sở hữu độc quyền. Và tương tự như văn hoá sở hữu độc quyền đang thẩm thấu vào trong các phần mềm tự do khi nó trở thành việc kinh doanh lớn.
Đối với hầu hết các phần mềm, các Doanh Nghiệp vẫn còn có thể mong đợi những người sử dụng các phần mềm tự do phân biệt được với sở hữu độc quyền theo một số cách cơ bản. Hơn nữa, liệu các Doanh Nghiệp có nhận thức được những khác biệt này có thể có ảnh hưởng đáng kể nào trong sự thành công của bạn khi marketing và các phần mềm ngày càng phát triển không ngừng như hiện nay.
Vậy đặc điểm của khách hàng sử dụng công nghệ thông tin cũng giống như khách hàng sử dụng phần mềm tự do nói chung bao gồm bốn đặc điểm cơ bản sau:
Một là :Người sử dụng phần mềm tự do mong đợi các giấy phép mở chứ không phải các phương pháp kích hoạt (tài khoản).
Các nhà cung cấp sở hữu độc quyền như Adobe và Xara, những hãng đã có kinh nghiệm với các phiên bản của GNU/Linux của phần mềm thường kết luận rằng những người sử dụng phần mềm tự do sẽ không mua các phần mềm thương mại. Tuy nhiên, như các công ty như Mandriva hay Red Hat đã chứng minh, các kết luận như vậy sẽ thất bại nhiều hơn trong việc hình thành trong óc các phương pháp kinh doanh thay thế hơn là một khả năng quan sát thực tế. Nếu không có gì nữa, người sử dụng trong các doanh nghiệp sẽ thường mua một cách thương mại để có được sự tiện lợi trong mối quan hệ truyền thống với một nhà phân phối nào đó.
Tuy nhiên, đưa ra bất kỳ khả năng nào, người sử dụng phần mềm tự do sẽ từ chối các giấy phép hoặc các phương pháp kích hoạt của sở hữu độc quyền mà chúng hạn chế sự tự do sao chép và phân phối lại phần mềm của họ. Một số người có thể cam chịu các giấy phép sở hữu độc quyền nếu chức năng so sánh được là không sẵn sàng ở đâu nữa cả. Những người khác có thể chấp nhận một giấy phép sở hữu độc quyền đối với các phần mềm không thiết yếu như các trò chơi. Nhưng, tín hiệu đầu tiên về một giải pháp thay thế, họ sẽ bỏ qua một sản phẩm sở hữu độc quyền. Tất nhiên, rất nhiều người sẽ không chấp nhận ngay cả những thoả hiệp tạm thời này.
Nếu bạn muốn bán cho cộng đồng phần mềm tự do, hãy quên về việc làm tiền về phần mềm và xem những dịch vụ gì bạn có thể phát triển xung quanh các phần mềm đó. Hoặc bạn có nghĩ đó là một tai nạn rằng việc chia sẻ tệp và văn hoá tự do sẽ có gốc rễ trong cộng đồng phần mềm tự do hay không?
Hai là : Người sử dụng phần mềm tự do mong đợi các nâng cấp và vá lỗi thường xuyên.
Các hệ điều hành tự do được thiết lập cho sự vừa lòng ngay lập tức. Bạn muốn một mẫu phần mềm ư? Hãy bật sang tài khoản gốc (root), và trong vòng 5 phút bạn sẽ có nó được cài đặt và sẵn sàng để sử dụng mà không cần khởi động lại máy.
Chức năng hàng ngày này dẫn tới cùng một mong đợi cao cho các nâng cấp và bản vá lỗi. Trong các phần mềm tự do, những nâng cấp và vá lỗi không phải là sự kiện một lần trong năm hoàn tất với các phiên bản beta và tung ra các phiên bản ứng viên. Chúng rất gần với những gì xảy ra hàng ngày. Những người duy trì dự án nhận trách nhiệm này một cách rất nghiêm túc rằng nhiều người đã biết tới để lấy thời gian cá nhân từ công việc để sửa lỗi hoặc vá lỗi an ninh một cách nhanh nhất có thể được.
Ba là : Người sử dụng phần mềm tự do mong đợi làm việc theo cách họ chọn.
Việc chuyển từ Windows sang GNU/Linux, thứ đầu tiên mà người sử dụng có thể để ý tới là có bao nhiêu lựa chọn tuỳ biến là sẵn sàng chỉ cho vẻ ngoài và sự vận hành của máy tính để bàn. Có lẽ, họ có thể cảm thấy rằng quá nhiều lựa chọn là sẵn sàng. Thường thì, họ không thể tưởng tượng nổi có bao giờ lại mong muốn tới một nửa các lựa chọn đó.
Những lựa chọn này là kết quả trực tiếp của ý thức kiểm soát mà phần mềm tự do khuyến khích trong những người sử dụng của nó. Họ không chỉ mong đợi sử dụng các thực đơn, các thanh công cụ hoặc các phím tắt như sự ưu tiên mà họ yêu cầu phải có, mà họ còn mong đợi kiểm soát được màu sắc, và ngay cả sự sắp xếp chỗ cho các tính năng màn hình một cách dễ dàng và hiệu quả. Nếu họ đi theo một cách khác, đi từ GNU/Linux sang Windows, thì họ có thể sẽ cảm thấy bị hạn chế, rằng họ đang bị ép buộc làm những thứ theo cách mà những nhà lập trình phát triển muốn họ phải làm, hơn là việc tư vấn các ưu tiên của chỉ riêng họ.
Bốn là : Người sử dụng phần mềm tự do muốn kiểm soát các hệ thống của riêng họ.
Đối với một người sử dụng phần mềm tự do nói riêng hay các cơ quan, tổ chức nói chung, một trong những khía cạnh chán ngấy của Windows XP hoặc Vista là bạn lúc nào cũng bị mè nheo bởi các màn hình pop-ups. Bản thân hệ thống lưu ý bạn về các nâng cấp sẵn có, các rủi ro an ninh có thể, và tình trạng hiện hành về hệ thống của bạn. Và sẽ không là không thông thường đối với các phần mềm của các nhà sản xuất của bạn có những thông điệp riêng của họ cũng như Java và một số chương trình khác. Trong khi đó, hệ điều hành và 1 hoặc 2 mẫu phần mềm cơ bản khác được gọi điện thoại về nhà, và các công nghệ khoá trói thiết lập chính sách cho máy tính của bạn. Đôi khi, dường như công việc của bạn đang bị gián đoạn cứ mỗi 30 giây hoặc đại loại như vậy.
Các máy tính để bàn trong các hệ điều hành phần mềm tự do đang bắt đầu có sự thông báo, nhưng, cho tới nay, chúng là cho toàn bộ hệ thống. Ngay cả quan trọng hơn, chúng có thể được tắt đi. Người sử dụng GNU/Linux hoặc FreeBSD có kinh nghiệm biết rằng các sự kiện của chương trình hệ thống nằm trong các tệp nhật ký (log files), nơi mà chúng có thể được đọc lúc nhàn rỗi.
Còn đối với các công nghệ tự giám sát hoặc bị khoá, hãy quên nó đi. Nhiều người sử dụng phần mềm tự do nghi ngờ các công cụ khảo sát tự động tương đối nhân từ như Debian Popularity Contest hoặc Smolt, để kệ những thứ đó để kiểm tra từ bàn tay của họ.
1.1.3.Vai trò của khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường nhà sản xuất có quyền quyết định sử dụng nguồn lực của mình vào việc sản xuất/ kinh doanh một sản phẩm nào đó để đưa ra thị trường. Ngược lại, người tiêu thụ cũng có quyền quyết định sử dụng nguồn lực của mình để mua một sản phẩm nào đó để thoả mãn nhu cầu của mình một cách tốt nhất.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều người bán những sản phẩm tương tự để thoả mãn cùng một nhu cầu của khách hàng mà khách hàng lại lâ người có quyền lựa chọn tối đa. Khách hàng chọn sản phẩm của ai thì người đó bán được hàng và tồn tại, phát triển và khách hàng không chấp nhận sản phẩm của ai thì nhà sản xuất (Doanh Nghiệp) đó không bán được hàng và phá sản.
Vậy khách hàng là người đem lại cho Doanh Nghiệp lợi nhuận, đem lại cho Doanh Nghiệp chỗ đứng trên thương trường và cũng chính khách hàng là người tạo nên danh tiếng cho sản phẩm và cho Doanh Nghiệp bằng quyết định mua hàng của mình.
Như vậy có thể nhận thấy rằng khách hàng có vai trò quyết định đến sự phát triển, hưng thịnh hay suy tàn của Doanh Nghiệp. Các nhà quản trị bán hàng luôn luôn phải biết cách thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để kinh doanh có lãi. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thời mở cửa như hiện nay việc thu hút khách hàng và đặc biệt giữ chân khách hàng là một vấn đề thực sự khó khăn đối với các Doanh Nghiệp Việt Nam. Bởi khách hàng không chỉ tiêu dùng sản phẩm trong nước mà họ còn có thể đặt mua hàng của nước khác thông qua công cụ thương mại điện tử tiện lợi nếu như nhà sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu của họ.
Với Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin để có được chỗ đứng trên thị trường cần phải đầu tư nghiên cứa thị trường, xác định rõ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm phần mềm của Công ty đó là sự phù hợp, sự hiện đại, độ ổn định, giá cả, chế độ chăm sóc khách hàng…. khả năng đáp ứng của Công ty. Để từ đó đề ra các chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách cạnh tranh cho phù hợp. Khách hàng lúc này là sự quan tâm hàng đầu của Công ty trong chiến lược của mình.
1.2.Nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển khách hàng của Doanh Nghiệp kinh doanh phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin.
Có rât nhiều nhân tố ảnh hưởng đến Doanh Nghiệp theo các nhà quản trị thì có hai nhóm đó là: những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và những nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
1.2.1.Những nhân tố bên ngoài Doanh Nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài Doanh Nghiệp hay còn gọi là các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động phát triển khách hàng của Công ty bao gồm tổng thể các yếu tố về chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội… đặc biệt là cơ sở pháp luật về công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và trình độ dân trí. Nó đưa đến cho Doanh Nghiệp những cơ hội và thách thức lớn buộc phải tìm cách để “bơi theo dòng chảy” thay vì phải tìm cách “bảo dòng chảy đó ngừng lại”. Ở đây ta chỉ phân tích ba yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đối đến các Doanh Nghiệp kinh doanh phần mềm công nghệ thông tin đó là :
Cơ sở pháp luật về công nghệ thông tin.
Đó là các văn bản pháp luật về Công Nghệ Thông tin theo Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26-10-2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu của Quy hoạch là phát triển mạnh nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cung cấp nhân lực công nghệ thông tin cho thị trường lao động quốc tế; hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, nâng trình độ đào tạo nhân lực công nghệ thông tin của nước ta tiếp cận trình độ quốc tế và tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc tế; từng bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới; đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng.
Việt Nam phấn đấu đến năm 2015, tất cả cán bộ, công chức, viên chức các cấp, 100% cán bộ y tế, 80% lao động trong các doanh nghiệp và trên 50% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có giám đốc công nghệ thông tin, được đào tạo theo quy định của Nhà nước. Đến năm 2020, 90% lao động trong các doanh nghiệp và trên 70% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.
Quy hoạch đưa ra 15 nhiệm vụ và 5 giải pháp chủ yếu bao gồm:
Các nhiệm vụ: Phát triển đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; phát triển đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông; chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; phát triển đội ngũ nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; đào tạo các tài năng về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; đào tạo nhân lực trình độ cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; đào tạo nghề về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; phát triển nhân lực công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng; đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên, cán bộ trong ngành giáo dục và đào tạo; dạy tin học cho sinh viên, học sinh các cấp; phổ cập tin học cho nhân dân; xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông đạt đẳng cấp quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin.
Các giải pháp chủ yếu là, đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; mở rộng quy mô đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; tăng cường dạy tiếng Anh và dạy công nghệ thông tin bằng tiếng Anh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học.
Cũng theo Quy hoạch, Bộ Tài chính có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước hàng năm chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông tin bằng tiếng Anh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đối mới phương pháp dạy và học.
Cũng theo Quy hoạch, Bộ Tài chính có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước hàng năm chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai các nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
b.Cơ sở hạ tầng Công Nghệ Thông Tin.
Theo báo tuổi trẻ - Ngày 29-7, Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin Datacraft đã ký với Công ty phát triển công viên phần mềm Quang Trung (QTSC) dự án trị giá 3,57 triệu USD xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin: mạng đô thị khu vực tốc độ cao (MAN), hệ thống thoại trên nền tảng IP (Voice-over-IP), hệ thống tính cước cùng khả năng quản lý hệ thống an ninh toàn diện.
Giám đốc điều hành phụ trách khu vực châu Á của Datacraft Bill Padfield cho biết với giải pháp mạng này QTSC sẽ hoạt động như một công ty điện thoại cục bộ, một nhà cung cấp dịch vụ Internet và một trung tâm xử lý dữ liệu.
Ông cũng cho biết hệ thống cơ sở hạ tầng này cũng cho phép nâng cấp để có thể sử dụng công nghệ Internet vệ tinh theo yêu cầu của QTSC trong thời gian tới. Theo giám đốc QTSC Chu Tiến Dũng, dự án này dự kiến được đưa vào hoạt động quí 3-2005.
Hiện nay theo các nhà phân tích công nghệ gia công phần mềm IT dự đoán thì tiêu đề của dịch vụ gia công phần mềm năm 2008 có thể là “Mọi thứ càng thay đổi thì chúng càng đứng yên một chỗ”. Các chuyên gia mong rằng dòng Rupi sẽ tiếp tục tăng duy khách hàng và các nhà cung cấp IT trên toàn cầu. Liên kết công nghiệp sẽ diễn ra không ngừng và thị trường gia công nước ngoài sẽ tiếp tục phát triển cả trong lẫn ngoài Ấn Độ. Tuy nhiên chúng ta đừng mong đợi vào mọi thứ quá nhiều.
Việt Nam hiện nay cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém do đó cần phải thu hút nhiều nhà đầu tư để nâng cao cơ sở hạ tầng. Tại Diễn đàn Doanh Nghiệp 28 tháng 03 năm 2008 đại diện các tổ chức Doanh Nghiệp quốc tế cho rằng; tăng trưởng khá mạnh mẽ và liên tục của Việt Nam đang khiến cho cơ sở hạ tầng bị quá tải. Trong khi đó, sự tham gia của tư nhân trong cũng như ngoài nước vào lĩnh vực này còn bị hạn chế. Điều đó đặt nước ta đứng trước những thách thức mới đó là:
Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng: Việt Nam đã thành công trong việc mở rộng tiếp cận đến các dịch vụ cơ sở hạ tầng trong hơn 20 năm qua, nhưng còn rất nhiều việc phải làm để có thể phục vụ được tất cả mọi người. Các chính sách và thể chế trước đây và thành công bây giờ phải được điều chỉnh vì sự phát triển của Việt Nam ngày càng tiến bộ hơn. Theo kết luận của một bộ báo cáo mới của Ngân hàng Thế Giới nhãn đề “ Việt Nam những thách thức đối với cơ sở hạ tầng”.
Những thách thức đối với chiến lược cơ sở hạ tầng Việt Nam.
Theo báo cáo mới nhất của Ngân Hàng Thế Giới nhãn đề “Việt Nam những thách thức đối với cơ sở hạ tầng” được công bố ngày 15/05/2006 tại Hà Nội thì hơn 20 năm qua Việt Nam đã thành công lớn trong đảm bảo lợi ích từ các đầu tư vào cơ sở hạ tầng được chia sẻ trên khắp đất nước. Và các đầu tư này đã hỗ trợ cho phát triển nhanh chóng nền kinh tế của đất nước.
Do vậy để giảm bớt những thách thức đó Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã công bố đầu tư cho cơ sở hạng tầng Công Nghệ Thông Tin chiếm 10GDP; và gần đây nhà nước đã đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê dài hạn.
Trong số 730.000 Doanh Nghiệp nhỏ tại Việt Nam chỉ có 11% là có sử dụng máy tính trong kinh doanh. Hơn 40% trong số các Doanh Nghiệp chưa sử dụng máy tính này đang có kế hoạch mua máy tính trong vòng 12 tháng tới. Con số này tương đương với 263,3 triệu USD ,mà các Doanh Nghiệp nhỏ này sẽ chi ra để đầu tư cho cơ sở hạ tầng Công Nghệ Thông Tin của mình trong năm 2006 Kết quả này được rút ra sau một cuộc nghiên cứu được thực hiện gần đây bởi Access Markets International. Tuy nhiên hiện nay con số này đã có sự thay đổi nhiều điều đó tác động mạnh mẽ đến các Doanh Nghiệp đặc biệt là Doanh Nghiệp kinh doanh phần mềm Công Nghệ Thông Tin trong đó có Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
c.Trình độ dân trí.
Trình độ dân trí có ảnh hưởng rất lớn đối với các Doanh Nghiệp kinh doanh phần mềm. Trong giai đoạn hiện nay, khi cuộc chiến chống lại sự nghèo nàn, lạc hậu, nạn tham nhũng và sự suy thoái về đạo đức đang quyết định đến vận mệnh của cả dân tộc, hoặc là chúng ta sẽ vươn lên để đuổi kịp các nước phát triển, hoặc là chúng ta sẽ mãi mãi tụt hậu, và làm thuê cho họ.
Vì vậyViệt Nam khó có thể thoát khỏi hoàn cảnh của một nước nghèo nàn và lạc hậu, nếu trình độ dân trí của người Việt Nam không được nâng cao. Đây là một công tác dài hạn và đã được bắt tay ngay từ khi đất nước còn chìm trong chiến tranh, Đảng Việt Tân kêu gọi các lực lượng dân tộc dân chủ ở trong và ngoài nước cùng nỗ lực. Để nâng cao trình độ dân trí cho người dân Việt Nam có thể có những phương hướng cơ bản sau:
Một là: Tranh đấu cho quyền thông tin và được thông tin.
Trong bối cảnh liên lập toàn cầu, việc thu nhận cũng như trao đổi mọi loại thông tin đã trở thành một sinh hoạt tự nhiên của con người. Điều này là một đóng góp to lớn cho sự gia tăng và cập nhật kiến thức của cả quần chúng nói chung, lẫn giới chuyên gia, trí thức nói riêng, dẫn đến sự phát triển hài hòa trong xã hội. Cho đến nay, việc thu nhận và lưu thông tin tức vẫn còn gặp nhiều trở ngại tại Việt Nam, làm cản trở sự mở mang trí tuệ của người dân và hạn chế khả năng phát triển của cả nước. Do đó, cần tranh đấu để gỡ bỏ mọi trở ngại và giới hạn trên lãnh vực thông tin, để người Việt Nam có quyền tiếp nhận và truyền bá mọi nguồn thông tin, chống mọi hình thức độc quyền hay thông tin một chiều.
Hai là: Tranh đấu cho quyền tự do học hỏi, tự do tìm hiểu, tự do đi lại và xuất ngoại.
Dân trí Việt Nam khó có thể nâng cao, nếu mọi người Việt Nam không có quyền tự do đi lại và xuất ngoại, quyền tự do tìm hiểu và học hỏi, quyền tự do xử dụng những phương tiện kỹ thuật hiện đại như internet, truyền thông vệ tinh,... để cập nhật hóa sự hiểu biết và nâng cao kiến năng.
Ba là :Tranh đấu cho quyền tự do giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo phải được mở rộng cho tất cả mọi người trong đó người dân có quyền tự do xây dựng các hệ thống giáo dục, cơ sở đào tạo độc lập mà không có sự chi phối hoặc quản lý của chính quyền. Do đó, cần tranh đấu để loại bỏ mọi hình thức độc quyền trong giáo dục và đào tạo. Cần tranh đấu để các tôn giáo, các cơ quan từ thiện tư nhân, các tổ chức phi chính phủ và các nhóm tư nhân có quyền tự do đóng góp việc nâng cao dân trí trong lãnh vực giáo dục và đào tạo.
Bốn là: Tranh đấu cho sự công bằng trong thi cử và nhân dụng.
Người dân chỉ quan tâm đến việc nâng cao kiến thức của mình khi kiến thức đó thực sự được công nhận và xử dụng một cách công bằng cho việc thăng tiến cá nhân. Do đó, đảng ta chủ trương vạch trần, thông tin và đấu tranh nhằm chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực để mua bán bằng cấp, mua bán việc làm, đạt tiêu chuẩn chính trị lên trên tiêu chuẩn kiến năng...
Năm là: Tranh đấu cho việc tách rời ý thức hệ ra khỏi giáo dục.
Giáo dục không thể là công cụ của một đảng phái để độc quyền xử dụng nhằm cổ xuý một ý thức hệ, một chủ nghĩa. Để thực sự nâng cao dân trí, đảng ta chủ trương vận dụng quần chúng, nhất là thành phần trí thức tranh đấu để đòi hỏi việc xây dựng một nền giáo dục bảo đảm tinh thần khoa học khách quan, tinh thần khai phóng, tinh thần tự do và công bằng trong sự học hỏi, tiếp thu mọi luồng tư tưởng và lãnh vực khác nhau của kiến thức. Từ đó, đất nước mới có một nền giáo dục toàn diện làm nền tảng cho mục tiêu nâng cao dân trí lâu dài.
Vậy đặc điểm của trình độ dân trí có những ảnh hưởng riêng của nó đối với các Doanh Nghiệp kinh doanh trên thị trường. Cụ thể là trình độ dân trí càng cao thì người dân càng có nhiều nhu cầu về công nghệ thông tin đó là cơ hội đối với các Doanh Nghiệp kinh doanh phần mềm. Nhưng những nhu cầu đó phong phú và đa dạng buộc các Doanh Nghiệp phải mất nhiều thời gian và chi phí trong việc tìm ra phương thức để đáp ứng các nhu cầu của họ. Dân trí càng cao đồng nghĩa với sự đòi hỏi cung ứng dịch vụ cũng như các loại sản phẩm có chất lượng cao hơn.
1.2.2. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
a.Yếu tố con người.
Trong bất kỳ một ngành kinh doanh nào cũng như trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, yếu tố con người là quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành công. Theo Kenichi Ohmae – Nhà kinh tế học người Nhật Bản đã đặt con người ở vị hàng đầu trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của một Doanh Nghiệp. Chính con người với năng lực của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đang và sẽ có như: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách có hiệu quả để khai thác tốt cơ hội và khác phục được những nguy cơ có thể xảy ra. Đánh giá và phát triển tiềm năng con người trở thành một nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến lược trong các Doanh Nghiệp khi kinh doanh.
Với lực lượng lao động có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo sẽ liên quan đến khả năng tập hợp và đạo tạo đội ngũ người lao động có khả năng đáp ứng cao yêu cầu kinh doanh của Doanh Nghiệp. Để có khả năng hoàn thành xuất sắc công việc trong kinh doanh thì một người phải hội tụ đủ các yếu tố: tài năng, kiến thức, kính nghiệm. Tài năng là yếu tố bẩm sinh, kiến thức là do học tập mà có, còn kinh nghiệm thì do quá trình tích luỹ cá nhân trong quá trình làm việc mà có. Sự khác biệt về các yếu tố trên đã hình thành nên những cá nhân có khả năng khác nhau.
Người quản lý (lãnh đạo) các cấp.
Người tham mưu (nghiên cứu đánh giá cơ hội, xây dựng chiến lược kế hoạch kinh doanh).
Người sáng tạo (nghiên cứu phát triển ý đồ mới của sản phẩm).
Người thừa hành (thực hành tác nghiệp cụ thể).
Một Doanh Nghiệp có sức mạnh về con người là Doanh Nghiệp có khả năng lựa chọn đúng và đủ số lượng lao động cho từng vị trí công việc và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo nhu cầu của công việc.
Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực: liên quan đến sức mạnh tiềm năng của Doanh Nghiệp về con người và phát triển nhân lực cho thấy khả năng chủ động phát triển sức mạnh con người của Doanh Nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên, cạnh tranh và thích nghi của kinh tế thị trường.
Chiến lực phát triển nguồn nhân lực không chỉ liên quan đến những vấn đề về đội ngũ lao động hiện tại mà còn tạo khả năng thu hút lao động xã hội nhằm kiến tạo cho Doanh Nghiệp một đội ngũ lao động: trung thành luôn hướng về doanh nghiệp; có khả năng chuyên môn cao, lao động giỏi, năng suất lao động và tính sáng tạo cao; có sức khoẻ có khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt.
b. Nhân tố tiềm lực và nhân tố tài chính.
Trong doanh nghiệp dù các chiến lược các kế hoạch phát triển doanh nghiệp có tốt đến đâu mà Doanh Nghiệp lại không có khả năng về tài chính để thực hiện thì cũng phải bỏ đi. Tiềm lực tài chính là một nhân tố phản ánh sức mạnh của một Doanh Nghiệp thông qua khối lượng vốn mà Doanh Nghiệp đó có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phấn phối hiệu quả các nguồn vốn và quản lý tốt các nguồn vốn trong kinh doanh là một thế mạnh để các Doanh Nghiệp kinh doanh thành công trên thương trường.
Bởi dù c._.ác Doanh Nghiệp có ý tưởng kinh doanh hay đến đâu và các chương trình kế hoạch kinh doanh có được xây dựng tốt đến đâu chăng nữa nhưng Doanh Nghiệp không có tiềm lực tài chính thì cũng khó mà thực hiện được. Do đó nhân tố tiềm lực tài chính phải được các Doanh Nghiệp đặt lên vị trí hàng đầu trong kinh doanh.
c. Tiềm lực vô hình.
Trong Doanh Nghiệp ngoài các tiềm lực mà ta có thể xem xét và cân đo đong đếm được thì còn có các tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của Doanh Nghiệp trong hoạt động thương mại thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của Doanh Nghiệp. Sức mạnh vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn và quyết định mua hàng của khách hàng. Hay nói cách khác sức mạnh vô hình tác động đến khả năng thu hút khách hàng của Doanh Nghiệp.
Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể được hình thành một cách tự nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có tổ chức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho Doanh Nghiệp. Tiềm lực vô hình cần được chú ý tới trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp nó được thể hiện ở:
Hình ảnh, uy tín của Doanh Nghiệp trên thương trường.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá.
Uy tín và mối quan hệ của lãnh đạo Doanh Nghiệp với đối tác kinh doanh.
Văn hoá của từng doanh nghiệp.
1.3.Đặc điểm của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
a. Giới thiệu chung về công ty.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin.
Tên giao dịch quốc tế: Software Development And Application Information Technology corp.
Tên viết tắt là: ADSOFT- CORP.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin ( ADSOFT – CORP ).
Số: 0103011487.
Do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội, Phòng đăng ký kinh doanh cấp ngày 28 tháng 03 năm 2004.
Vốn điều lệ: 1 tỷ đồng.
Danh sách cổ đông sáng lập gồm:
Số thứ tự
Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức.
Số cổ phần
1
Bùi Đức
Số nhà 28 phố Mạo Khê, khu Vĩnh Tuy I, Thị Trấn Mạo Khê, Huyện Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh.
350 Triệu đồng
2
Trần Bá Di
Số 63/6 Pasteur phường Bến Nghé, quận I Thành Phố Hồ Chí Minh.
330 Triệu đồng
3
Nguyễn Quang Huy
Số 126 A Khương Trung, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân - Hà Nội
320 Triệu đồng
- Trụ sở giao dịch chính là: 45 Văn Cao, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam.
Website: http:// www.ADSOFT-CORP.com
E-mail: Adsoft@Adsoft-corp.com
b. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ADSOFT – CORP.
Được thành lập vào đầu năm 2004 với ba thành viên ở số 10 Lý Thường Kiệt đến đầu năm 2005 mở thêm chi nhánh ở 34A Hàn Thuyên Hà Nội và đến tháng 07 năm 2006 chuyển trụ sở chính về 45 Văn Cao – Ba Đình – Hà Nội
Công ty cổ phẩn phát triển phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin ( ADSOFT – CORP ) là công ty tin học chuyên nghiên cứu, phát triển phần mềm ứng dụng cho Khách Sạn, Nhà Hàng, Khu Nghỉ..
Phần mềm Quản lý Khách Sạn, Nhà Hàng, resort ( FOLIO ) được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế CMMi, được phát triển từ năm 2004 với đội ngũ kỹ thuật trẻ, đam mê công nghệ, được sự tư vấn của nhiều chuyên gia co nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực điều hành Khách Sạn như: Raju Nair ( Indian), San Deep ( Indian ), Richard Chui ( Singapore)… Đặc biệt với phiên bản mới nhất năm 2007 ( FOLIO Version 2007 ) được xây dựng trên các công cụ mới nhất của hãng Microsoft: Ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Basic 6.0, Microsoft.Net, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 trên nền Windows XP, Windows 2000. Đây là một hệ thống tổng thể, các phân hệ dễ dàng có thể liên kết được với nhau, từ phâmn hệ quản lý phòng ( Front Office – FO ) tới các điểm bán hàng ( Point of Sale – POS ), phân hệ kế toán ( Back Office – BO ), tổng đài điện thoại ( DABX ), hệ thống VingCard, Tour Operation, Website đặt phòng trực tuyến ( Online booking )…Tạo thành một quy trình quản lý thống nhất, chặt chẽ. Giúp chủ đầu tư, các nhà Quản lý giám sát chi tiết mọi hoạt động diễn ra trong từng bộ phận của Khách Sạn. Hệ thống đưa ra các báo cáo phân tích tình hình tài chính một cách trực quan, sinh động giúp cho người quản lý, điều hành một Khách Sạn dễ dàng như trong thao tác với một trò chơi tại mọi thời điểm, mọi lúc, mọi nơi chỉ với một máy tính có kết nối Internet.
Với giao diện thân thiện theo tiêu chuẩn của hãng Microsoft, dễ sử dụng rất phù hợp với mô hình hiện nay của hệ thống Khách Sạn Việt Nam.
Bởi vậy trải qua 3 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty ADSOFT – CORP đã được nhiều khách hàng và các đối tác biết đến là một Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Công Nghệ thông tin có uy tín, đáng tin cậy trên thị trường Việt Nam. Và phần mềm đã được triển khai và đưa vào sử dụng tại nhiều Khách Sạn, Resort đạt tiêu chuẩn quốc tế tại các trung tâm du lịch lớn, đã chứng minh được tính thiết thực và hiệu quả của nó trong và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao như:
Khách Sạn Hoàng Gia Royal **** (Đài Loan ) tại Quảng Ninh.
Khách Sạn SunFlower **** ( Hàn Quốc ) tại Hải Phòng.
Khách Sạn Galaxy *** tại Hà Nội.
Vạn Chài Sầm Sơn Resort *** tại Sầm Sơn – Thanh Hoá.
Và nhiều Khách Sạn, Nhà Hàng, khu nghỉ vừa và nhỏ khác…
1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
a.Cơ cấu lao động.
Do phần mềm công nghệ thông tin là một lĩnh vực kinh doanh còn mới và doanh nghiệp mới thành lập quy mô còn nhỏ nên số lao động ít hơn so với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Nhưng 100% lao động đều có trình độ Đại học và trên Đại học có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc. Cụ thể tổng số lao động của Công ty ADSOFT - CORP trong 3 năm gần đây được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động theo phòng ban của Công ty
Đơn vị: người
Phòng ban
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Hội đồng quản trị
2
2
2
2.Giám đốc
2
2
3
3.Phòng kỹ thuật
5
5
5
4.Phòng triển khai
4
4
4
5.Phòng Marketing
4
5
5
6.Phòng kế toán
1
2
2
7.Phòng chăm sóc khách hàng
3
4
4
Tổng số lao động
21
24
25
(Nguồn: theo số liệu phòng kế toán của Công Ty)
b. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của Công ty ADSOFT – CORP.
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc Công Ty
Phòng
Chăm sóc khách hàng
Phòng
kế toán
Phòng
Marketing
Phòng
triển khai
Phòng
Kỹ Thuật
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất được các cổ đông bầu ra thông qua Đại Hội Đồng cổ đông có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong phạm vi pháp luật và điều lệ của Công ty quy định.
Ban kiểm soát: Do các cổ đông bầu ra thông qua Đại Hội cổ đông có trách nhiệm trước cổ đông và Pháp Luật về việc kiểm tra, giám sát hoạt động của giám đốc, bộ máy tiến hành hoạt động của Công ty và việc chấp hành điều lệ của công ty cũng như nghị quyết, quyết định của Hội Đồng Quản trị và Đại Hội đồng cổ đông trong quá trình kinh doanh của Công ty.
Ban Giám Đốc: Do Hội đồng quản trị quyết định là người trực tiếp tham gia điều hành hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước Pháp Luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giám đốc điều hành: Có trách nhiệm giúp Giám đốc về các lĩnh vực: kinh doanh, khuếch trương hình ảnh của Công ty, cung cấp các thông tin về đối tác kinh doanh, phân tích thị trường của công ty trong thời gian hiện tại và thị trường trong tương lai…
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc trong các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật như: thiết kế và lập trình phần mềm, tư vấn vể kỹ thuật, nghiên cứu thiết kế phần mềm mới…
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Phó giám đốc còn gọi là Ban Quản Lý với các nhiệm vụ chính:
Xác định chiến lược phát triển dài hạn và ngắn hạn cho Công ty và lập kế hoạch.
Điều hành việc thực hiện các chiến lược đề ra.
Phát triển kinh doanh.
Xây dựng các quy định, chế độ chính sách chung của Công ty về nhân sự, lương, tài chính kế toán.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kỹ thuật.
Là phòng quan trọng của công ty với các chức năng:
Nghiên cứu và lập trình phần mềm mới.
Tạo phần mềm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Hỗ trợ triển khai thực hiện hợp đồng trong việc lập trình sửa đổi theo yêu cầu của khách hàng.
- Tư vấn về kỹ thuật.
Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh sửa đổi sản phẩm theo các yêu cầu đặc thù.
Bảo hành chương trình sửa đổi.
+ Phòng triển khai.
Triển khai là một khâu quan trọng trong quy trình sản xuất một phần mềm nhằm mục đích cài đặt cho khách hàng, đâo tạo, sử dụng, hỗ trợ việc chuyển đổi dữ liệu và đưa vâo hoạt động chính thức với các chức năng cơ bản sau:
Khảo sát thêm yêu cầu của khách hàng.
Tư vấn về xây dựng hệ thống thông tin.
Phối hợp với phòng kỹ thuật để sửa đổi, kiểm tra và tiếp nhận chương trình sửa đổi theo yêu cầu của khách hàng.
Cài đặt chương trình phần mềm cho khách hàng.
Đào tạo người sử dụng.
Hỗ trợ khách hàng sử dụng trong thời gian đầu.
Hỗ trợ bảo hành khi cần thiết.
+ Phòng Marketing.
Đây là một phòng quan trọng để xây dựng hình ảnh, thương hiệu và uy tín của Công ty trên thị trường có các chức năng sau:
Nghiên cứu dự báo thị trường về nhu cầu thực tế và nhu cầu tiềm năng.
Tìm kiếm khách hàng.
Có kế hoạch và lập phương án tiếp thị, phát triển quan hệ khách hàng cũ và các khách hàng tiềm năng.
Tiếp nhận và tổng hợp các ý kiến của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của Công ty góp phần định hướng mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn.
+ Phòng kế toán.
Có chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
Tồ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán ở Công ty theo quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê, của ngành và hướng dẫn của giám đốc điều hành.
Triển khai hoạt động hạch toán kế toán.
Thanh toán bù trừ các chứng từ.
Thanh toán điện tử.
Thanh toán liên ngân hàng.
Kiểm soát các chứng từ trước khi thu chi tiền mặt.
Kế toán việc chi tiêu nội bộ Công ty.
Hoạch toán các chứng từ gửi tiết kiệm của các thành phần kinh tế.
Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tài chính, kế hoạch xây dựng cơ bản của công ty. Tổ chức thực hiện trang bị, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, quản lý chi tiêu theo kế hoạch do ban giám đốc đã xét duyệt.
Lập báo cáo kế toán thống kê tháng, quý và báo cáo quyết toán năm. Tổ chức phân tích đánh giá kết quả tài chính theo định kỳ quý, năm, báo cáo sơ kết, tổng kết theo chuyên đề lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
Tiếp nhận xử lý các văn thư đi, đến; theo dõi lưu trữ các văn thư và tờ trình được xử lý, quản lý con dấu và các ấn tín khác của Công ty.
Sắp xếp và điều động phương tiện phục vụ công tác, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho các cuộc họp, hội nghị và thực hiện công tác lễ tân.
Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác do ban quản lý giao cho.
+ Phòng chăm sóc khách hàng.
Sau khi cài đặt phần mềm cho khách hàng công ty còn thực hiện các hoạt động dịch vụ sau:
Lắp đặt phần mềm tại đơn vị tại đơn vị sử dụng.
Hướng dẫn sử dụng phần mềm đã cài đặt.
Tư vấn cho khách hàng về phần mềm đã cài đặt.
Bảo hành cho khách hàng sau khi đã cài đặt.
Hội nghị khách hàng để thu thập ý kiến của khách hàng về chất lượng của phần mềm, về giao nhận, thanh toán các hợp đồng năm báo cáo và ký kết các hợp đồng mới.
Thường xuyên hỏi thăm khách hàng về sản phẩm phần mềm mà khách hàng khách hàng đang sử dụng…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (ADSOFT – CORP).
2.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Các lĩnh vực kinh doanh của Công Ty.
Hiện nay trên thị trường một Doanh Nghiệp phần mềm không chỉ hoạt động gói gọn trong lĩnh vực phần mềm mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang các lĩnh vực khác liên quan hoặc có quan hệ gần gũi với việc sản xuất phần mềm như: Internet, các dịch vụ tư vấn và đào tạo lập trình viên…tuỳ theo quy mộ và tiềm lực tài chính mà Công ty đó có. Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cũng là một Doanh Nghiệp nằm trong số các Doanh Nghiệp đó với các lĩnh vực kinh doanh sau:
+ Phần mềm: Đây là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công Ty bao gồm
- Phân hệ quản lý phòng ( Font office – FO).
- Phân hệ quản lý các điểm bán hàng ( Point of sale – POS ).
Quản lý cước điện thoại ( PABX ).
Phân hệ kế toán ( Back office – BO ).
+ Giáo dục/đào tạo:
Lĩnh vực này còn gọi là lĩnh vực chuyền giao và hướng dẫn sử dụng phần mềm cho khách hàng. Đây cũng là một phần bắt buộc không thể thiếu đối với bất kỳ một Doanh Nghiệp phần mềm nào. Không chỉ dừng lại ở đó, Công Ty còn tham gia tổ chức các buổi hay những khoá đào tạo ngắn hạn về tin học nói chung và phần mềm nói riêng. Ngoài ra đào tạo và nâng cao tay nghề của các lập trình viên và các kỹ sư phần mềm trong Công ty cũng là lĩnh vực mà Công ty đang xúc tiến hoàn thành trong thời gian tới.
+ Dịch vụ/tư vấn:
Đây là lĩnh vực mới mà Công ty mới tham gia vào đó là tư vấn về phần mềm quản lý Khách Sạn và Nhà Hàng cho tất cả mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng phần mềm để hỗ trợ cho công việc kinh doanh nhưng chưa biết nên sử dụng phần mềm nào cho phù hợp.
Như chúng ta đã biết cung và cầu thị trường trên thị trường Việt Nam chưa thực sự gặp nhau nên khách hàng rất lúng túng khi lựa chọn những phần mềm đáp ứng đúng nhu cầu của mình. Tư vấn tuy còn là lĩnh vực khá mới mẻ nhưng nhờ đáp ứng những nhu cầu tìm kiếm phần mềm để thoả mãn nhu cầu của khách hàng nên trong tương lai sẽ còn nhiều điều kiện phát triển hơn nữa, nhất là khi tư vấn dịch vụ nói chung trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ và chiếm phần lớn GDP của các nước đã và đang phát triển.
Ngoài ra trong những năm tới Công ty sẽ hướng tới một số lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất chuyển giao công nghệ Tin Học và ứng dụng vào các công nghệ khác, xuất nhập khẩu thiết bị, sản phẩm Tin Học và các công nghệ khác.
- Xuất nhập khẩu uỷ thác…
- Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị viễn thông…
- Nghiên cứu và phát triển sản xuất kinh doanh , tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Tin Học.
Do vậy đóng góp của tững lĩnh vực vào doanh thu của Công ty có thay đổi nhiều qua các năm nhưng nhìn chung thì lĩnh vực phần mềm vẫn chiếm đa số mặc dù có xu hướng giảm dần trong mấy năm gần đây.
Bảng 2: Bảng kê chi tiết những đóng góp của từng lĩnh vực: phần mềm, giáo dục/đào tạo, dịch vụ/tư vấn vào doanh thu của Công Ty.
Lĩnh vực kinh doanh
% đóng góp của từng lĩnh vực vào doanh thu của Công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Phần mềm
90%
80%
70%
2. Giáo dục/đào tạo
7%
15%
20%
3. Dịch vụ/tư vấn
3%
5%
10%
Tổng
100%
100%
100%
( Nguồn: theo tài liệu của phòng kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy xu hướng phát triển của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin thể hiện qua tỷ trọng đóng góp của từng lĩnh vực thay đổi qua các năm. Trong đó doanh thu của lĩnh vực phần mềm giảm dần nhường chỗ cho hai lĩnh vực còn lại là giáo dục/đào tạo, dịch vụ/tư vấn. Đây cũng là một xu hướng phát triển phù hợp với xu thế chung của toàn ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam nói riêng và của toàn ngành công nghiệp phần mềm thế giới nói chung.
2.1.2. Đặc điểm của thị trường phần mềm.
2.1.2.1. Khái quát thị trường phần mềm trong nước.
Phần mềm là một bộ chương trình các chỉ thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều nào đó theo yêu cầu của người sử dụng. Chúng ta không thể thấy hoặc sờ được phần mềm, mặc dầu ta có thể hiển thị được chương trình trên màn hình hoặc máy in. Vì vậy phần mềm có thể được ví như hồn của máy tính mà phần cứng là của nó được xem như phần xác.
Ở Việt Nam thị trường phần mềm có một khoảng trống rất lớn giữa người tiêu thụ có nhu cầu về phần mềm Tiếng Việt (cá nhân, các cơ quan, xí nghiệp…) và những nhà lập trình sản xuất ra phần mềm phục vụ cho các nhu cầu đó. Phần mềm máy tính là một sản phẩm đặc biệt không thể bày bán và tiếp thị theo kiểu thông thường như các sản phẩm khác. Người mua cần những thông tin chính xác và đầy đủ về các tính năng, đặc điểm, cách sử dụng của chương trình hơn là dựa vào các giác quan của mình khi lựa chọn sản phẩm. Hầu hết các Doanh Nghiệp phần mềm đang kinh doanh phần mềm của mình theo kiểu hàng hoá thông thường, chỉ chú trọng quảng cáo về cảm quan hơn là cung cấp thông tin đầy đủ nên vẫn không thể làm cho nhiều người biết đến phần mềm của mình. Điều này dẫn đến tình trạng cung và cầu phần mềm không gặp nhau nên phần mềm viết ra không bán được còn người sử dụng thì không biết mua phần mềm nào để dùng.
Cung phần mềm.
Thị trường phần mềm Việt Nam hiện nay được cung ứng bởi hai lực lượng chủ yếu là các doanh nghiệp phần mềm trong nước và các doanh nghiệp phần mềm nước ngoài.
+ Các doanh nghiệp phần mềm trong nước.
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 2700 Doanh Nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm nhưng chỉ có khoảng 800 Doanh Nghiệp là bước vào hoạt động thực sự. Phần lớn những Doanh Nghiệp này là những Công ty có quy mô vừa và nhỏ, quy mô lớn chỉ chiếm rất ít khoảng 1.5% trong tổng số. Hầu hết các Doanh Nghiệp kinh doanh phần mềm nói riêng và các Doanh Nghiệp Việt Nam nói chung năng lực quản lý và kinh doanh còn yếu kém, trình độ nguồn nhân lực lại có hạn nên mặc dù chiếm ưu thế là số đông các nhà cung ứng nhưng chỉ chiếm giữ được thị phần nhỏ so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài cung ứng phần mềm.
Khảo sát của hội tin học Thành Phố Hồ Chí Minh HCA cho thấy có 69% số Doanh Nghiệp phần mềm chủ yếu định hướng thị trường trong nước. Điều này phản ánh một thực tế phần nhiều Doanh Nghiệp phần mềm Việt Nam chưa dám vươn ra thị trường nước ngoài, tuy nhiên nó cũng cho ta thấy rằng hiện tại thị trường trong nước vẫn được xem là thị trường quan trọng.
+ Các Doanh Nghiệp phần mềm nước ngoài.
Đây là những tập đoàn phần mềm lớn trên thế giới có uy tín cũng như kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh phần mềm nhiều năm. Sản phẩm phần mềm của họ tiếp cận thị trường Việt Nam chủ yếu là phân phối gián tiếp thông qua các nhà nhập khẩu phần mềm trung gian. Mặc dù số lượng các Doanh Nghiệp phần mềm nước ngoài không nhiều nhưng họ lại chiếm được phần lớn thị trường Việt Nam. Nguyên nhân là họ hơn các Doanh Nghiệp phần mềm Việt Nam về mọi mặt từ quy mô kinh doanh, nguồn nhân lực, khả năng tài chính, thiết bị công nghệ…cho đến các hoạt động nghiên cứu và triển khai marketing. Có thể kể đến một số nhà cung cấp phần mềm tên tuổi như: Microsoft, Oracle…
b. Cầu phần mềm.
Hiện nay phần lớn cầu thị trường phần mềm chủ yếu vẫn dựa vào sức mua của các tổ chức và Doanh Nghiệp nhà nước bao gồm: các tổng Công ty lớn, các cơ quan Chính Phủ, các ngân hàng, trường học, bệnh viện hay các tổ chức khác… Đối với Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin thì khách hàng chủ yếu hiện nay là các khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ có quy mô lớn.
Khi quyết định sử dụng phần mềm quản lý khách hàng thường đứng trước nhiều sự lựa chọn. Bên cạnh những sự lựa chọn như sẽ sử dụng phần mềm của nhà cung cấp nào? Mức giá phần mềm như thế nào thì phù hợp…còn có một sự lựa chọn rất đáng quan tâm đó là nên mua một phần mềm đóng gói hay là đặt hàng theo yêu cầu của mình và gửi đến một Công ty cung cấp phần mềm nào đó. Tuy nhiên phần mềm đóng gói hay đặt hàng theo yêu cầu đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Bởi sự lựa chọn này sẽ có những tác động rất lớn trong quá trình khai thác và sử dụng về sau nên khách hàng cần thiết phải những nguồn thông tin tham khảo.
+ Phần mềm đóng gói.
Đây là một loại phần mềm được các nhà sản xuất đầu tư nghiên cứu, tổng hợp từ những lần khảo sát nghiên cứu thực tế các nghiệp vụ hoặc một số lĩnh vực nào đó của Doanh Nghiệp. Từ những thông tin khảo sát thu thập được kết hợp với những chuẩn mực, nghiệp vụ đặc trưng của Doanh Nghiệp nhà sản xuất sẽ tập hợp thành những điểm chung và xây dựng nên một mô hình tổng thể thống nhất khả thi thích ứng với các Doanh Nghiệp ở một mức độ nào đó. Phần mềm đóng gói có thể được chia ra làm hai nhóm chính như sau:
Nhóm phần mềm thích ứng sử dụng được ở tất cả các ngành nghề. Với nhóm này các phần mềm đóng gói thường chỉ đáp ứng một phần nhỏ trong toàn bộ các hoạt động của Doanh Nghiệp như: Phần mềm bán hàng, quản lý nhân sự, quản lý công nợ..
Nhóm phần mềm chuyên dụng cho những ngành nghề riêng. Các phần mềm này có phạm vi ứng lớn hơn trong một Doanh Nghiệp hoạt động trong nhóm ngành nghề đó như: các Doanh Nghiệp đóng gói phục vụ quản lý cho ngành may mặc, xây dựng, Khách sạn, Nhà hàng…
Phần mềm đóng gói cũng giống như các sản phẩm tiêu dùng khác tức là khi Doanh Nghiệp mua về sẽ mang vào sử dụng mà ít được quyền yêu cầu chỉnh sửa những gì đã có mà chỉ sử dụng những tiện ích đang có mà thôi.
+ Phần mềm đặt hàng theo yêu cầu.
Ở đây Doanh Nghiệp đặt hàng phần mềm theo những yêu cầu riêng, xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Do trên thực tế đa số phần mềm đóng gói chỉ giải quyết được phần nào đó trong hàng loạt yêu cầu quản lý của Doanh Nghiệp. Bên cạnh đó, việc đặt hàng phần mềm cho một nhà cung cấp giải pháp Doanh Nghiệp sẽ nhận được những hỗ trợ khá chu đáo trong quá trình triển khai ứng dụng và công tác bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp phần mềm….
Phần mềm đặt hàng theo yêu cầu sẽ được các nhà cung cấp thiết kế xây dựng thích ứng với những đặc điểm, quy trình hoạt động kinh doanh mà Doanh Nghiệp đang áp dụng. Điều này sẽ giúp cho Doanh Nghiệp dễ tiếp cận với các tiện ích của phần mềm, đồng thời quy trình sản xuất kinh doanh không bị xáo trộn nhiều. Vì những lợi ích mang tính thiết thực và gần gũi như vậy nên các nhà cung cấp giải pháp thường tính giá khá cao, thêm vào đó là các chi phí về triển khai, nâng cấp ứng dụng trong tương lai. Và thường thì các Doanh Nghiệp có thể phải đặt mỗi quan hệ lâu dài với nhà cung ứng phần mềm.
Phần mềm đặt hàng cũng có nhiều loại, có loại chỉ đáp ứng và chuyên sâu cho một lĩnh vực hoạt động nào đó, có loại thì bao quát và hỗ trợ tổng thể toàn bộ quy trình quản lý và các công đoạn sản xuất kinh doanh cho Doanh Nghiệp.
Bảng 3: Bảng so sánh giữa phần mềm đóng gói và phần mềm đặt hàng.
TT
Tiêu chí
Phần mềm đóng gói
Phần mềm đặt hàng
1
Đặc điểm
1.Hướng tới những nhiệm vụ chức năng mang tính tổng quát chung của các Doanh Nghiệp.
2. Giải quyết những vấn đề mang tính chung đó, khó đi sâu và bao quát hết tất cả những đặc điểm của đa số Doanh Nghiệp.
3. Có thể ứng dụng vào nhiểu nơi, rộng khắp cho nhiều ngành, nhiều công ty.
4. Thời gian triển khai ít, dễ cài đặt và sử dụng, với một hệ thống công cụ giúp đỡ và không phức tạp lắm về chức năng.
1. Đa phần chỉ hướng đến và đáp ứng những nhu cầu đang có của khách hàng.
2.Giải quyết triệt để những nhu cầu đó.
3. Thường chỉ đáp ứng riêng cho đơn vị đặt hàng, rất khó đáp ứng cho các Doanh Nghiệp khác.
2
Mục đích ứng dụng
Hướng đến nhiều Doanh Nghiệp, các nghiệp vụ chuẩn mang tính chung.
Hướng đến nhu cầu cụ thể thực tế của một Doanh Nghiệp.
3
Khả năng ứng dụng
Giải quyết được một phần nào đó trong số các nhu cầu.
Giải quyết khá triệt để các yêu cầu của đơn vị đặt hàng.
4
Phạn vi ứng dụng
Rộng, nhiều ngành nghề…
Hẹp thường chỉ một Doanh Nghiệp.
5
Giá cả chi phí
Rẻ hơn, ít hơn
Đắt hơn, nhiều hơn
6
Sự hỗ trợ
Ít hơn, kém hơn
nhiều hơn, tốt hơn
7
Khả năng phát triển
Cập nhập theo phiên bản
Có thể thực hiện ngay
(Nguồn: theo tạp chí Tin Học và Đời Sống)
Vậy chọn sản phẩm phần mềm đóng gói hay đặt hàng là giải pháp cho một nhà sản xuất phần mềm nào đó. Đây là một trong những vướng mắc thường xuất hiện khi Doanh Nghiệp đặt ra nhu cầu tin học hoá hay ứng dụng phần mềm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành. Cả hai điều có những điểm mạnh điểm yếu riêng vì thế sẽ có những tác động khác nhau đối với Doanh Nghiệp.
Đối với các Doanh Nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhỏ, hẹp với quy mộ không lớn các nghiệp vụ chức năng hoạt động ổn định theo chuẩn mực như: Bán hàng, dịch vụ kho bãi, suất nhập khẩu… vì mức đầu tư cho các phần mềm quản lý không nhiều nên hướng đến các giải pháp đóng gói. Điều đó sẽ giúp cân giữa vấn đề chi phí và hiệu quả khai thác phần mềm. Đối với các Doanh Nghiệp có nhiều điểm riêng biệt trong hoạt động và có thể thay đổi quy trình bất kỳ lúc nào thì nên hướng đến việc sử dụng phần mềm đặt hàng theo yêu cầu quản lý cho một nhà cung cấp giải pháp nào đó. Đồng thời thiết lập một kênh quan hệ với nhà cung cấp giải pháp này.
Bởi vậy để thích ứng với nhu cầu của thị trường các nhà cung cấp giải pháp ngày nay bên cạnh việc phân ra các sản phẩm đóng gói và các phần mềm sản xuất theo đơn đặt hàng thì họ đã tích cực kết hợp hai phân loại này thành một thể thống nhất và linh động hơn. Điều này vừa giúp ích cho các nhà sản xuất đồng thời cũng mang lại cho người tiêu dùng nhiều tiện ích thuận lợi và dễ dàng hơn trong vấn để lựa chọn phần mềm.
Bảng 4: Thị trường Công Nghệ Thông Tin Việt Nam (2004 – 2007).
Đơn vị: triệu USD
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
685
918
1239
1735
% tăng
34.0
35.0
40.0
(Nguồn: Hội Tin học Thành Phố Hồ Chí Minh)
2.1.2.2.Khái quát thị trường nước ngoài.
Đối với thị trường nước ngoài, các Doanh Nghiệp phần mềm Việt Nam chủ yếu cung cấp dịch vụ SOFTWARE OUTSOURCING – Gia công phần mềm. Một số Doanh Nghiệp muốn tham gia thị trường gia công phần mềm cần phải đầu tư nghiên cứu phát triển để có được một trình độ chuyên môn sâu, hiểu rõ quy trình nghiệp vụ để phân tích và thực hiện đúng yêu cầu của bài toán đặt ra, đồng thời phải có một quy trình đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của đối tác. Các Doanh Nghiệp phần mềm hoàn toàn có thể thông qua các dự án làm gia công phần mềm cho đối tác nước ngoài để nâng cao năng lực sản xuất, khả năng nghiên cứu phát triển và quy trình quản lý chất lượng, từ đó từ đó có thể xây dựng được thương hiệu khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Kinh nghiệm của Ấn Độ, AiLen, Trung Quốc cho thấy các Doanh Nghiệp phần mềm lớn của các nước này điều đi lên từ cung ứng dịch vụ gia công phần mềm chứ không phải là phần mềm đóng gói. Thực tế ở Việt Nam các Doanh Nghiệp phần mềm lớn và thành công hiện nay cũng đều là những Doanh Nghiệp định hướng làm gia công phần mềm cho nước ngoài.
Vừa qua Việt Nam đã được các tổ chức Quốc Tế xếp hạng thứ 20 trong 25 quốc gia hấp dẫn nhất về gia công phần mềm. Nếu như các Doanh Nghiệp định hướng thị trường nội địa gặp khó khăn về thông tin (thiếu việc làm) thì khó khăn lớn nhất của các Doanh Nghiệp định hướng thị trường gia công phần mềm lại không phải là thiều việc làm mà là thiếu người làm.
Quan tâm hàng đầu của các Doanh Nghiệp phần mềm làm gia công là phát triển nguồn nhân lực và nâng cao quy trình quản lý chất lượng. Các thị trường lớn của các Doanh Nghiệp phần mềm Việt Nam hiện nay là Bắc Mỹ và Nhật Bản, trong đó Nhật Bản đang được nhiều Doanh Nghiệp quan tâm do sự quan tâm của Chính Phủ và Doanh Nghiệp của Nhật Bản đối với Doanh Nghiệp phần mềm Việt Nam, cũng như các thuận lợi về văn hoá, địa lý. Đây cũng là một cơ hội cho Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin có thể đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh qua hai chỉ tiêu Doanh thu và thu nhập bình quân người/ trên tháng của Công Ty được thể hiện trong hai bảng sau:
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin .
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
450
600
985
Chi phí
250
230
215
Lợi nhuận sau phân phối
200
370
770
Thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà Nước
1
1
1
(Nguồn: Phòng kế toán Công Ty)
Ghi chú: Đối với các doanh nghiệp mới kinh doanh không tính VAT khi bán sản phẩm và được miễm thuế thu nhập trong vòng 4 năm. Chỉ phải nộp thuế môn bài mỗi năm một triệu đồng.
Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ADSOFT - CORP qua một số chỉ tiêu ở bảng trên.
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy:
+ Với năm 2006.
- Doanh thu năm 2006 tăng tuyệt đối so với năm 2005 là 150 triệu đồng và tăng tương đối là 33,3 %.
- Chi phí năm 2006 giảm tuyệt đối là 20 triệu đồng và giảm tương đối là 8 % so với năm 2005.
- Lợi nhuận sau phân phối năm 2006 tăng tuyệt đối là 170 triệu và tăng tương đối là 85% so với năm 2005.
+ Với năm 2007.
Doanh thu năm 2007 tăng tuyệt đối 385 triệu đồng và tăng tương đối 64,17% so với năm 2006.
Chi phí năm 2007 giảm tuyệt đối là 15 triệu đồng và giảm tương đối là 6,52% so với năm 2006.
Lợi nhuận năm 2007 tăng tuyệt đối là 400 triệu đồng và tăng tương đối là 108,11% so với năm 2006.
Như vậy ta thấy doanh thu, và lợi nhuận từ năm 2005 đến 2007 đều tăng dần còn chi phí thì lại giảm dần từ năm 2005 đến năm 2007. Sở dĩ có kết quả như vậy là do trong những năm đầu sản phẩm phần mềm mới được áp dụng trong thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn vì đó là sản phẩm vô hình nên việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm sẽ khác biệt rất nhiều so với sản phẩm hữu hình. Nhưng cùng với sự tiến bộ của khoa học công đặc biệt là sự phát triển của tin học nên dần dần khách hàng hiểu về sản phẩm phần mềm hơn và dễ dàng hơn trong việc tiếp nhận và sử dụng sản phẩm của Công ty ADSOFT – CORP. Do đó mà chi phí kinh doanh ngày càng có xu hướng giảm xuống và tương ứng với nó là doanh thu và lợi nhuận ngày càng có xu hướng tăng lên tương đối.
Bảng 6: Bảng thu nhập bình quân người/ trên tháng của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lương
Thưởng
Lương
Thưởng
Lương
Thưởng
1.Giám đốc
4.300.000
1.000.000
4.400.000
1.100.000
4.800.000
1.500.000
2.Hội đồng quản trị
4.500.000
1.200.000
4.700.000
1.500.000
4.900.000
1.800.000
3.Phòng kỹ thuật
1.850.000
250.000
1.900.000
340.000
1.950.000
550.000
4.Phòng triển khai
1.500.000
250.000
1.600.000
350.000
1.750.000
450.000
5.Phòng Marketing
1.500.000
350.000
1.550.000
450.000
1.7._.88. Mô hình này có thể chỉ ra các rủi ro có thể hình thành trên căn bản của mô hình quá trình (sản xuất) tổng quát.
Mô hình Boehm có dạng xoắn ốc. Mỗi vòng lặp đại diện cho một pha của quá trình phần mềm. Vòng trong cùng tập trung về tính khả thi, vòng kế lo về định nghĩa các yêu cầu, kế đến là thiết kế, ...
Không có một pha nào được xem là cố định trong vòng xoắn. Mỗi vòng có 4 phần tương ứng với một pha.
Phần một. Cài đặt đối tượng: Chỉ ra các đối tượng của pha trong đề án. Những khó khăn hay cưỡng bức của quá trình và của sản phẩm được xác định và được lên kế hoạch chi tiết. Xác định các yếu tố rủi ro của đề án. Các phương án thay thế tùy theo các rủi ro này có thể được dự trù.
Phần hai. Lượng định và giảm thiểu rủi ro. Tiến hành phân tích mỗi yếu tố rủi ro đã xác định. Các bước đặt ra để giảm thiểu rủi ro.
Phần ba. Phát triển và đánh giá: Sau khi đánh giá các yếu tố rủi ro, một mô hình phát triển cho hệ thống được chọn.
Phần bốn. Lên kế hoạch: Đề án được xem xét và quyết định có nên hay không tiếp tục pha mới trong vòng lặp.
Hình vẽ là một thí dụ đơn giản của mô hình Boehm.
* Các quá trình linh hoạt
Là quá trình mà trong đó cấu trúc khởi động sẽ nhỏ nhưng linh động và lớn dần của các đề án phần mềm nhằm tìm ra các khó khăn trước khi nó trở thành vấn đề có thể dẫn tới những hủy hoại. Quá trình này nhấn mạnh sự gọn nhẹ và tập trung hơn là các phương pháp truyền thống. Các quá trình linh hoạt dùng các thông tin phản hồi thay vì dùng các kế hoạch, như là một cơ chế diều khiển chính. Các thông tin phản hồi có được từ các thử nghiệm và các phiên bản phát hành của phần mềm tham gia.
Các quá trình linh hoạt thưòng có hiệu quả hơn các phương pháp cũ, nó dùng ít thời gian lập trình để sản xuất ra nhiều chức năng hơn, chất lượng cao hơn, nhưng nó không cung cấp một khả năng kế hoạch lâu dài.
Một cách ngắn gọn các phuơng pháp này cung ứng hiệu quả cao nhất cho vốn đầu tư, nhưng lại không định rõ hiệu quả gì.
- Lập trình cực hạn, gọi tắt là XP, là loại quá trình linh hoạt được biết đến nhiều nhất. Trong XP, các pha được xúc tiến trong các bước cực nhỏ (hay liên tục) nếu so với các quá trình kiểu cũ, gọi là các "toán" xử lý. Bước đầu tiên (với chủ định là không hoàn tất) cho đến các bước có thể chỉ tốn một ngày hay một tuần, thay vì phải tốn nhiều tháng như trong phương pháp thác nước. Đầu tiên, một người viết các thử nghiệm tự động để cung cấp các mục tiêu cụ thể cho sự phát triển. Kế đến là giai đoạn viết mã (bởi một cặp lập trình viên); giai đoạn này hoàn tất khi mà các mã viết qua được tất cả các thử nghiệm và những người lập trình không tìm ra thêm được thử nghiệm cần thiết nào nữa. Thiết kế và kiến trúc được điều chỉnh và nâng cao ngay sau giai đoạn viết mã này bởi người đã viết mã trong giai đoạn trước. Hệ thống chưa hoàn tất nhưng hoạt động được này được khai thác hay được đem ra minh họa cho (một phần) người tiêu dùng mà trong số đó có người trong đội phát triển phần mềm. Thời điểm này những người thực nghiệm lại bắt đầu viết các thử nghiệm cho những phần quan trọng kế tiếp của hệ thống.
- Tầm nhìn của các quá trình.
Do bản chất không thể nắm bắt cụ thể của các hệ thống phần mềm, các nhà quản lý quá trình phần mềm cần các báo cáo, các hồ sơ và xem xét để theo dõi tiến độ cũng như những gì xảy ra của công việc. Hầu hết các tổ chức phát triển các phần mềm lớn dùng kiểu quá trình "định hướng chuyển giao được". Mỗi thao tác phải kết thúc bằng một hồ sơ hay báo cáo nhằm làm cho quá trình phần mềm trở nên cụ thể hơn.
Vậy để tung ra một sản phẩm phần mềm mới thì cần một thời gian dài và phải mất nhiều chi phí cũng như nguồn lực. Có thể hình dung việc thiết kế một sản phẩm mới phải được tiến hành như một đợt tấn công trong một trận bóng đá thay vì nó như một cuộc chạy tiếp sức. Các thành viên trong Công ty đểu phải cùng tiến lên để đưa sản phẩm mới ra đời, trong khi một số khác vẫn tiếp tục nghiên cứu hình thành ý tưởng mới như thể các tiền đạo và cả tập thể cùng tấn công khung thành của đối phương và kịp thời phòng thủ.
b. Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Sản phẩm phần mềm là các phần mềm được phân phối cho khách hàng cùng với các tài liệu mô tả phương thức cài đặt và cách thức sử dụng chúng. Do đó một sản phẩm dịch vụ tốt, không thể thiếu dịch vụ chăm sóc khách hàng hàng tốt.
Một cách thông thường, những sản phẩm dịch vụ mới ra đời thực chất nó mới chỉ có được phần “cơ bản nhất”. Điều đáng nói ở đây là sản phẩm dịch vụ mới ra đời kể cả khi bước đầu nó được đánh giá là tốt thì người ta thường chưa chú trọng ngay lập tức đến dịch vụ chăm sóc khách hàng. Người ta có thể phản đối ý kiến này nhưng thực tế là vậy do đó Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Những ý tưởng về dịch vụ chăm sóc khách hàng Công ty thường đi sau sản phẩm dịch vụ. Vì vậy dịch vụ chăm sóc khách hàng cần được quan tâm một cách đúng lúc hơn để vừa giữ chân được khách hàng cũ và thu hút được khách hàng mới.Vậy để phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng có thể nêu lên một số ý kiến như sau:
Thứ nhất, Công ty phải có chiến lược cụ thể vể dịch vụ chăm sóc khách hàng độc lập tương đối với chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ. Một chiến lược như vậy sẽ giúp Công ty có khả năng “chăm sóc” kịp thời khách hàng khi sản phẩm mới ra đời.
Thứ hai, hình thành một dịch dụ chăm sóc khách hàng phù hợp với đặc tính của sản phẩm nhưng phải đảm bảo tính độc đáo. Khách hàng ngày nay đã quá quen với những dịch vụ chăm sóc khách hàng thông thường, họ có xu hướng coi dịch vụ đó là “điều tất nhiên”, họ không thừa nhận một cách đúng đắn sự quan tâm chăm sóc của Công ty. Người tiêu dùng sử dụng dịch vụ trực tuyến của Công ty họ được trợ giúp từ Công ty đó là đào tạo sử dụng miễn phí, trợ giúp trong quá trình sử dụng nếu khách hàng có yêu cầu.
Thứ ba, Công ty phải khuyến khích hơn nữa việc tham dự của khách hàng trong việc hoàn hảo hoá dịch vụ của mình. Hệ thống chăm sóc khách hàng của Công ty nhìn chung là tương đối tốt, nhưng có một điều cần quan tâm là hoạt động của nó. Thực tế cho thấy hệ thống chăm sóc khách hàng của Công ty mới chỉ mang tính một chiều. Vậy, vấn đề với Công ty là phải khuyến khích, thu hút khách hàng vào việc hình thành dịch vụ tốt.
3.2.4. Tạo dựng quan hệ lâu dài với khách hàng.
Hiện nay cùng với nền kinh tế thị trường sôi động thì giai đoạn coi con người là một nhân tố của quá trình sản xuất, con người chỉ đơn thuần được xếp ngang hàng với máy móc, nguyên vật liệu, quan niệm sản xuất cung ứng những thứ mà ta có mà không cần biết người mua có cần nó hay không đã không còn tồn tại nữa.
Ngày nay, để tồn tại các Doanh Nghiệp phải di từ khách hàng và về với khách hàng, công ty phải theo đuổi tư tưởng “của khách hàng”, “do khách hàng”, “vì khách hàng”. Các kỹ sư đầy tài năng của Công ty không thể tiết kiệm thời gian bằng cách viết các trang thông tin điện tử mà phải bằng những phần mềm mới hiện đại và linh hoạt như: Oracle, actionscript, Java.Net.. các nhà sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ phải bắt đầu với việc nghiên cứu thông tin điều tra khách hàng từ phòng tiếp thị xem khách hàng muốn gì, tại sao họ muốn sản phẩm đó...trên cơ sở đó thiết kế sản phẩm sao cho sản phẩm đó làm cho khách hàng nghĩ mình thực sự là một “Thượng đế”.
Định hướng vào khách hàng thực sự phải là một tư tưởng kinh doanh, nói cách khách toàn bộ hệ thống, từ lãnh đạo cao nhất đến người gác cổng, cô lễ tân đều phải hướng vào thoả mãn các khách hàng của mình. Như vậy vẫn chưa đủ, khách hàng ngày nay đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề xã hội mà họ là gián tiếp chịu ảnh hưởng. Các cuộc tuần hành, biểu tình vì một thế giới xanh ở Mỹ, các phong trào chống hút thuốc lá ở khắp mọi nơi...buộc các Công ty không chỉ phải quan tâm đến lợi ích trực diện của khách hàng mà phải tập trung vào cái gọi là “marketing xã hội”, hay ít ra họ cũng phải tỏ ra như vậy. Đó là sự biểu hiện bên ngoài với khách hàng rằng Công ty quan tâm toàn diện đến khách hàng kể cả các vấn đề xã hội.
Quan hệ với khách hàng nói chung là hết sức quan trọng. Việc quan hệ lâu dài với khách hàng yêu cầu một lực lượng lớn về thời gian, tiền bạc. Ngay cả với những Công Ty lớn, được đánh giá là có hệ thống quan hệ khách hàng tốt nhất cũng khó có thể thực hiện được quan hệ thân thiện lâu dài với tất cả khách hàng của mình. Chi ra nhiều tiền bạc, nhân sự cao cũng không đồng nghĩa với các doanh nghiệp tự cho phép mình coi nhẹ hoạt động này, ít nhất là những khách hàng lớn, có triển vọng.
Quy luật ¼ được dùng để thể hiện nhiều vấn đề trong kinh doanh, ở đây quy luật này cũng có ý nghĩa lớn lao nó nói lên rằng “80% thu nhập tương lai của bạn phụ thuộc vào 20% khách hàng hiện tại”. Nói cách khách, nếu công ty duy trì được 20% khách hàng hiện tại của mình thì đảm bảo được 80% doanh thu tương lai, mặc dù tính chính xác của quy luật này đi đến đâu thì người ta cũng không thể phủ nhận điều mà nó thể hiện đó là “Hãy quan hệ tốt và biến khách hàng hiện tại của Công ty thành khách hàng trung thành”.
Thực hiện mối quan hệ thân thiện với khách hàng lớn ít nhất cũng cho Doanh Nghiệp những lợi ích cơ bản sau đây:
Ai là người có quyền ra quyết định cuối cùng với việc mua của những khách hàng lớn này. Hơn nữa, những ai sẽ tham gia vào quá trình mua và mức ảnh hưởng của họ như thế nào với quá trình ra quyết định mua để có những ứng phó phù hợp nhất với từng cá nhân và khách hàng.
Thông qua việc quan hệ thân thiện với khách hàng, khách hàng sẽ biết họ phải liên hệ với ai, họ biết rằng họ đã được phục vụ bởi những nhân viên ưu tú.
Quan hệ lâu dài với khách hàng, cụ thể và chi tiết hơn là với những cá nhân có ảnh hưởng tới quyết định mua – đó chính là nhân viên mua hàng của khách hàng lớn, là đội ngũ những người trực tiếp sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty khi tổ chức của họ mua về - có vai trò như thể Công ty đang thực hiện chiến lược “kéo” đối với khách hàng. Thông qua quan hệ với những cá nhân đó, làm hài lòng cá nhân đó. Và đến lượt họ lại làm cho Công ty hài lòng khi họ đề nghị với tổ chức đó rằng “đó là một công ty có sản phẩm và dịch vụ tốt, chúng ta nên sử dụng sản phẩm - dịch vụ của Công ty đó”.
Quan hệ tốt với khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí cho nghiên cứu nhu cầu, tiết kiệm chi phí dự trữ, đó là một trong những cách thức mà các nhà quản lý mong muốn để thực hiện chiến lược “Just in time” được nói đến bấy lâu.
Mối quan hệ thân thiện có thể dẫn tới mối quan hệ hợp tác lâu dài với cấp độ sâu hơn như: hợp tác tạo sản phẩm, hợp tác theo điều kiện đại lý, văn phòng đại diện..
Vậy quan hệ chặt chẽ với khách hàng nói chung và đặc biệt là quan hệ với khách hàng lớn nói riêng rất quan trọng trong chiến lược phát triển khách hàng của Công ty. Nhưng làm thế nào để tạo được quan hệ thân thiện với khách hàng đó là một câu hỏi mà nhiều Công ty chưa thực sự có câu trả lời đúng về nó.
Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin được đánh giá là một Công ty có hệ thống chăm sóc khách hàng tốt, chu đáo nhưng thực tế cũng chưa thực hiện thực sự hiệu quả việc thiết lập quan hệ với khách hàng. Trên cơ sở nhận diện hệ thống phát triển khách hàng của Công ty xin đề nghị một số điểm trong hoạt động quan hệ với khách hàng như sau:
Thứ nhất, Thiết lập một hồ sơ khách hàng thuộc diện cần được chăm sóc “đặc biệt”.
Thứ hai, phân công trách nhiệm cho những cá nhân, tổ đội chuyên trách trong quan hệ với khách hàng. Nên chọn nhân viên đã thực hiện việc bán hàng trước đây cho khách hàng của công ty làm người phụ trách.
Thứ ba, Thực hiện những gì đã hứa. Trả lời, giải quyết kịp thời những vấn đề mà khách hàng thắc mắc.
Thứ tư, Kể cả khi việc bán hàng đã kết thúc, cần thực hiện tiếp xúc thường xuyên với khách hàng ở mức đủ để không xâm phạm đời tư của khách hàng. Việc tiếp xúc với khách hàng có thể thực hiện bằng nhiều cách: Mời khách hàng thăm quan Công ty, tiếp xúc trực tiếp ngoài xã hội, gọi điện hỏi thăm... Việc tiếp xúc trực tiếp ngoài xã hội là rất cần thiết và đó là mức độ quan hệ sâu sắc giữa Công ty với khách hàng.
3.2.5. Phát triển khách hàng mới.
Việc xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng cũ đã rất quan trọng nhưng việc phát triển khách hàng mới còn quan trọng hơn. Để phát triển khách hàng mới thì vai trò của PR thực sự rất quan trọng.
“2/3 các vị giám đốc marketing và giám đốc nhãn hiệu ở Mỹ tin rằng PR giữ vai trò quan trọng hơn quảng cáo trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu” (nguồn “Marketing report”, 1999)
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng.
“Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler)
Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương pháp: thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các họat động tài trợ, triển lãm. PR hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế
Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu. Ví dụ như tã lót Huggies đã tổ chức một chương trình PR rộng rãi được quảng cáo khá rầm rộ “Bé Huggies năng động” hoặc Unilever vận động chương trình “Gửi tặng đồng phục đi học mà bạn không dùng nữa cho bột giặt OMO” cho các nữ sinh ở các vùng xa. Chương trình này có tính từ thiện, phục vụ cho cộng đồng nên đã tranh thủ được thiện cảm của công chúng.
Hơn nữa, thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, vì chứa đựng lượng thông tin đa dạng, phong phú nên dễ gây cảm tình và dễ được công chúng chấp nhận.
PR đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp:
Tung ra sản phẩm mới.
Làm mới sản phẩm cũ.
Nâng cao uy tín.
Doanh nghiệp có ngân sách hạn chế.
Doanh nghiệp gặp khủng hoảng.
Với Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin thì nên áp dụng PR dành cho các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ vì ba lợi ích sau:
Ba lợi ích chính của hoạt động PR cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thứ nhất. PR là phương cách tốt nhất để chuẩn bị và tạo dư luận tốt. Quảng cáo không làm được việc này. Marketing cũng vậy. PR làm rất tốt công việc này. PR giúp doanh nghiệp tạo dư luận tốt thông qua sự ủng hộ của giới truyền thông và các chuyên gia phân tích thương mại. Giữa hoạt động PR và quảng cáo, phương pháp nào hiệu quả hơn - lựa chọn một mẫu quảng cáo về sản phẩm mới của một công ty hay một bài báo hay viết về sản phẩm của công ty? Quảng cáo dễ gây ấn tượng nhưng không dễ dàng thuyết phục công chúng tin.
Thứ hai. Chi phí cho hoạt động PR thấp hơn các loại hình khuyến mãi khác. Khi so sánh chi phí cho chiến dịch tiếp thị trực tiếp hoặc đăng một mẫu quảng cáo với chi phí cho một thông cáo báo chí đương nhiên mẫu thông cáo báo chí sẽ có một lượng công chúng rộng rãi hơn.
Thứ ba. PR giúp doanh nghiệp tuyển dụng nhân lực tài giỏi. Thông thường người lao động thích được làm việc cho những công ty nổi tiếng vì họ tin tưởng công ty đó rất vững chắc, và họ có thể có nhiều cơ hội để thăng tiến.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số bất lợi trong việc quảng bá thương hiệu. Họ không có ngân sách để quảng cáo, họ cũng không có một bộ phận Marketing riêng. Chỉ có mỗi cách hữu hiệu là quảng cáo truyền miệng (word of mouth).
Trong thực tế ấy, hoạt động PR có thể nói là giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp vì nó tạo ảnh hưởng tốt, hữu hình, với chi phí thấp, tạo được tiếng vang khi chuyển tải hình ảnh doanh nghiệp đến công chúng.
Hơn nữa, làm PR sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua những sóng gió và bão táp. Khi có khủng hoảng, doanh nghiệp đó sẽ tìm được sự ủng hộ, bênh vực, hỗ trợ từ phía cộng đồng (đây là điều kì diệu không thể bỏ tiền ra mua như đăng quảng cáo) trong việc cứu vãn uy tín và giữ gìn nguyên vẹn hình ảnh của doanh nghiệp.
3.3. Một số điều kiện.
3.3.1. Đầu tư đổi mới Công nghệ.
Hiện nay Khoa Học Công Nghệ trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ như vũ bão. Do đó để thu hút khách hàng thì điều trước tiên phải cho họ thấy chúng ta có điểm gì nổi bật, đó là dịch vụ hậu mãi, sự chiều lòng khách hàng hay sự độc đáo của sản phẩm. Song đối với một Công ty kinh doanh sản phẩm phần mềm như Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin thì điều quan trọng trước tiên đó là Công Nghệ. Đối với những khách hàng sành sỏi, họ có thói quen và đòi hỏi phải được phục vụ với chất lượng tốt nhất, công nghệ cần được cập nhập, đổi mới để ít nhất thì cũng phải bắt kịp tốc độ phát triển của công nghệ trong khu vực, sau đó phải cố gắng tiến kịp thế giới khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. Điều này vừa là khó khăn vừa là thuận lợi cho Công ty. Thuận lợi khi ra nhập WTO khách hàng sẽ có nhu cầu tiêu dùng phần mềm quản lý nhiều hơn. Hơn nữa có công nghệ mới Công ty càng có khả năng nâng cao chất lượng của sản phẩm phần mềm và khả năng đáp ứng nhu cầu khách tốt hơn. Do đó đổi mới công nghệ là một vấn đề cần thiết đối với Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
3.3.2.Hoàn thiện hệ thống quản lý.
Để Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường thì cơ cấu tổ chức cũng là một vấn đề phức tạp, không dễ hoàn thiện. Việc phải kết cấu lại mô hình tổ chức như thế nào cho có hiệu quả nhất là vấn đề đòi hỏi tính chuyên gia cao. Hơn thế nữa việc cơ cấu lại cho hợp lý tổ chức còn phụ thuộc nhiều vào khả năng của Công ty.
Hiện nay Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin đã có phòng Marketing chuyên biệt đó cũng là một điều mà nhiều Công ty khác chưa có. Vì vậy Công ty phải làm thế nào đó để cho phòng marketing phát huy hết khả năng của mình bằng cách: Phòng marketing phối hợp với các phòng ban khác thực hiện việc điều tra, nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng kế hoạch, chiến lược thị trường, đồng thời gửi thông tin thị trường về ban giám đốc. Ban giám đốc căn cứ vào thông tin thị trường, khách hàng và kế hoạch chiến lược của các phòng ban để đi đến những kế hoạch chiến lược của toàn công ty. Như vậy thì vấn đề thông tin thị trường, khách hàng và các lực lượng thị trường sẽ là trọng tâm của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Có như vậy thì việc đưa ra các quyết định kinh doanh mới thực sự có hiệu quả cao.
3.3.3. Một số kiến nghị với nhà nước.
Hiện nay Chính Phủ đã có rất nhiều chính sách đối với việc phát triển Công nghệ thông tin như:
a. Luật Công nghệ thông tin/Chương III/Mục 1. quy định tại các điều:
Điều 38. Khuyến khích nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ chuyển giao kết quả nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin để ứng dụng rộng rãi vào sản xuất và đời sống.
Điều 39. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin.
Nhà nước huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin; đầu tư một số phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế; ban hành quy chế sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin.
Điều 40. Nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu - phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thông tin.
2. Nhà nước ưu tiên dành một khoản từ ngân sách nhà nước cho các chương trình, đề tài nghiên cứu - phát triển phần mềm; ưu tiên hoạt động nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin ở trường đại học, viện nghiên cứu; phát triển các mô hình gắn kết nghiên cứu, đào tạo với sản xuất về công nghệ thông tin.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tổ chức tuyển chọn cơ sở nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu - phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
Điều 41. Tiêu chuẩn, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
1. Việc quản lý tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, công bố tiêu chuẩn cơ sở và phải bảo đảm sản phẩm, dịch vụ của mình phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
3. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được quản lý thông qua các hình thức sau đây:
a) Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
c) Kiểm định chất lượng.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin cần áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế; ban hành và công bố áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; quy định cụ thể về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin; quy định các điều kiện đối với cơ quan đo kiểm trong nước và nước ngoài để phục vụ cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin và công bố cơ quan đo kiểm về công nghệ thông tin có thẩm quyền.
5. Việc thừa nhận lẫn nhau về đánh giá phù hợp tiêu chuẩn đối với sản phẩm công nghệ thông tin giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước ngoài và với tổ chức quốc tế được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b.Chính sách và bộ máy vận hành.
Trong các năm từ 2000 đến 2004, các chính sách của Đảng và Chính phủ liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT Việt nam đã được triển khai từng bước bắt đầu từ việc ban hành chiến lược, xây dựng kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT đến 2005, xây dựng các bộ máy cấp vĩ mô là thành lập Bộ Bưu Chính Viễn Thông, đổi mới Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT và tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về CNTT, các Sở BCVT TP.HCM, Hà Nội và một số Tỉnh được thành lập.
Năm 2004 Chính phủ cũng thể hiện việc đặc biệt khuyến khích đầu tư vào ngành công nghiệp phần mềm bằng chính sách thuế ưu đãi ở mức cao nhất . Ngày 22 tháng 12 năm 2004, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 123/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm. Những ưu đãi này tập trung vào thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập cá nhân.
Trong 2 năm 2004 và 2005, Văn phòng Quốc Hội cũng soạn thảo hai dự luật về giao dịch điện tử và bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Năm 2004 là năm đầu tiên Chính phủ duyệt chương trình xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp CNTT thông qua các hiệp hội.
Tại TP. Hồ chí Minh, Hội Tin học TP đã nhận được sự hỗ trợ của chính quyền cho các doanh nghiệp tham gia Hội chợ triển lãm điện tử và CNTT tại Hồng Kông và kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại của Bộ Thương mại cho sự kiện Toàn cảnh CNTT Việt Nam. Ngoài ra, trong chương trình hợp tác EU - Việt Nam, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố đã cho phép Hội Tin Học TP.HCM hợp tác với Công viên phần mềm Quang Trung thành lập Công ty Ươm tạo Doanh nghiệp Phần mềm.
Năm 2005 là năm đầu tiên Bộ Bưu chính Viễn Thông xây dựng các kế hoạch phát triển công nghiệp phần mềm và phát triển internet.
c. Thị trường.
Theo số liệu tổng hợp của Vụ Công nghiệp - Bộ BCVT, tổng giá trị ngành CNpPM năm 2004 đang ở mức 160 – 170 triệu USD, với tốc độ tăng trưởng 35 -40%/ năm.trong đó giá trị xuất khẩu đạt 40 triệu USD.
+ Thị trường nội địa.
Từ năm 2000 đến năm 2004, tốc độ tăng trưởng trung bình của thị trường phần mềm nội địa khoảng 30%, và tăng trưởng của tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ phần mềm khoảng hơn 32%.
Năm 2004, tổng giá trị sản phẩm dịch vụ phần mềm Việt nam ước đạt khoảng 170 triệu USD, trong đó thị trường nội địa khoảng 125 triệu USD, chiếm khoảng 75% tổng doanh thu của CNpPM, còn lại là gia công xuất khẩu.
+ Thị trường xuất khẩu
Phần mềm của Việt Nam mới chỉ được bắt đầu xuất khẩu từ năm 1997, và từ đó đến nay có mức tăng trưởng tương đối cao qua các năm, nhất là trong vài năm gần đây. Các công ty phần mềm Việt Nam đang cố gắng để vươn tới các thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu phần mềm còn rất khiêm tốn, (đạt khoảng gần 45 triệu USD năm 2004), chiếm khoảng 25% tổng doanh thu của CNpPM.
[1] Nguồn: Kế hoạch phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn 2006 -2010. Bộ Bưu Chính Viễn Thông ( Bộ BCVT).
* Tình hình phát triển doanh nghiệp [2] .
Tính đến nay, cả nước có khoảng 2500 công ty đăng ký kinh doanh sản xuất phần mềm, trong đó có khoảng 600 doanh nghiệp thực sự có hoạt động, thu hút một lực lượng khoảng trên 15000 nhân lực trực tiếp làm phần mềm. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (về số lượng doanh nghiệp) khoảng 30%.
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, với những lợi thế về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực dồi dào và thị trường lớn, môi trường kinh doanh thuận lợi, là những địa phương thu hút được nhiều nhất các công ty phần mềm với tỷ lệ tương ứng là 40% và 50%.
[2] Nguồn: Bộ BCVT - Hội Tin Học TP.HCM (HCA).
* Tình hình phát triển nguồn nhân lực [3].
Về nhân lực làm phần mềm ước tính đến hết năm 2008, Việt Nam có khoảng 16000 người. Năng suất trung bình của lập trình viên Việt Nam năm 2007 khoảng hơn 11.000 USD/người/năm.Tuy nhiên ở một số doanh nghiệp phần mềm lớn, có nhiều dự án gia công cho nước ngoài, năng suất lên tới 17.000 – 20.000 USD/người/năm.
[3] Nguồn: Bộ BCVT.
Sự kiện Việt Nam ra nhập WTO cũng đồng nghĩa với một số chính sách phải thông thoáng hơn cho các Doanh Nghiệp nước ngoài nói chung và Doanh Nghiệp phần mềm nước ngoài nói riêng. Do đó để có thể bắt kịp với tốc độ phát triển của khu vực thì nhà nước cần có những biện pháp kịp thời và nhanh chóng bởi tốc độ phát triển của Công nghệ thông tin là như vũ bão, công nghệ thay đổi hàng ngày hàng giờ. Tuy thực trạng quản lý hành chính của nhà nước ta ngày nay đã có sự thay đổi đỡ phức tạp hơn, ít tốn kém về thời gian hơn như vẫn chưa thực sự dễ dàng trong việc làm các thủ tục và giấy tờ.
Vậy nên đổi mới công tác quản lý thủ tục giấy tờ là việc hết sức cần thiết, nếu như được kết hợp với những chính sách thông thoáng của Chính Phủ về cạnh tranh trong nội bộ ngành và hội nhập quốc tế sẽ là một yếu tố quyết định trong việc phát triển ngành công nghệ thông tin của nước ta.
KẾT LUẬN
Vai trò của khách hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung là một yếu tố quyết sự tồn tại và phát triển của Doanh Nghiệp. Dưới cơ chế kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc các Doanh Nghiệp đều phải lo cho sự tồn vong của mình bằng cách tìm hiểu và trả lời các câu hỏi: Khách hàng của mình là ai?, họ cần gì?, ta phải làm gì để thoả mãn nhu cầu của họ một cách tốt nhất.
Việc tìm kiếm khách hàng đã là khó nhưng việc giữ chân khách hàng lại càng khó khăn hơn, vậy làm thế nào để thu hút khách hàng mới và tạo được lòng tin của khách hàng cũ thì trong trường hợp này biện pháp phát triển khách hàng của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin là một nhu cầu tất yếu.
Trên đây là toàn bộ nội dung của chuyên đề thực tập “Biện pháp phát triển khách hàng của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin (ADSOFT – CORP)”. Chuyên đề này dựa trên cơ sở hoạt động phát triển khách hàng hiện tại của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin qua đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện nghiệp vụ này.
Em xin chân thành cám ơn GS.TS: Hoàng Đức Thân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Xin cám ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin, các phòng ban chức năng đặc biệt là trưởng, phó phòng và các cán bộ công nhân viên phòng Marketing của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Vì thời gian thực tập là có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo hàng năm (2005, 2006, 2007) của Công ty cổ phần phát triển phần mềm và ứng dụng Công Nghệ Thông Tin.
2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – Đồng chủ biên:
PGS.TS. Hoàng Minh Đường
- PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc
3. Giáo trình marketing thương mại – PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang (chủ biên)
4. Giáo trình kinh tế thương mại - Chủ biên GS.TS. Đặng Đình Đào – GS.TS. Hoàng Đức Thân.
5. Luật Công Nghệ Thông Tin: sửa lần cuối ngày 13 tháng 04 năm 2007.
6. Quản trị marketing – PHILIP KOTLER.
7. Tạp trí Khoa Học Công Nghệ số tháng 11 năm 2007
8. Các Website:
www.google.com.vn.
www.vinasa.org.vn.
www.saigontimes.com.vn.
www.thoibaokinhte.com.vn.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11497.doc