Phát triển hoạt động tư vấn tài chính Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

LỜI NÓI ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam qua 8 năm hoạt động đã có những bước tiến đáng kể, nhất là về số lượng các công ty cổ phần và công ty chứng khoán. Điều đó đặt ra nhu cầu bức thiết về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán. Chính hai yếu tố trên đã tạo động lực thúc đẩy hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán. Tuy nhiên, từ thực tế Việt Nam chúng ta có thể thấy hoạt

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động tư vấn tài chính Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động tài chính của các doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế. Nguyên nhân cơ bản là do hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của các công ty chứng khoán chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy việc tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long và dựa trên sự tìm hiểu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của một số công ty chứng khoán, em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán nói chung và Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long nói riêng, từ khi thành lập đến hết Quý I năm 2008. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán. - Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Phương pháp nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu như trên, phương pháp nghiên cứu được sử dụng cho đề tài là: Phương pháp phân tích và tổ hợp, diễn giải, phương pháp logic, phương pháp lý thuyết hệ thống,… Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm ba chương: Chương 1: “Những vấn đề chung về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty chứng khoán” Chương 2: “Thực trạng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long” Chương 3: “Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long” CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐÔNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Khái quát về công ty chứng khoán Khái niệm, đặc điểm, mô hình tổ chức của công ty chứng khoán Khái niệm Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và an toàn, không thể thiếu được các tổ chức tài chính trung gian, trong đó có các công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán chính là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Nó được thành lập, tổ chức, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho công ty chứng khoán hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Như vậy công ty chứng khoán thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán vớí các nghiệp vụ chính là tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, và tư vấn. Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ trên, tùy theo loại hình nghiệp vụ mà công ty chứng khoán được cấp phép có đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của loại hình nghiệp vụ đó không. Tuy nhiên nghiệp vụ tư vấn vẫn được coi là nghiệp vụ cơ bản quan trọng mà hầu hết công ty chứng khoán nào cũng tham gia. Đặc điểm của công ty chứng khoán Là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng có những điểm tương đồng với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp đều liên quan đến chứng khoán đã làm cho công ty chứng khoán mang những đặc trưng riêng. Không những thế các công ty chứng khoán ở các nước khác nhau cũng có thể có điểm khác nhau, thậm chí ở trong cùng một quốc gia các công ty chứng khoán vẫn có nhiều sự khác biệt tùy thuộc vào tính chất hoạt động của công ty và mức độ phát triển của thị trường. Song xét về bản chất các công ty chứng khoán có một số đặc trưng cơ bản sau : Về loại hình tổ chức của công ty chứng khoán Trong lịch sử và trên thực tế, công ty chứng khoán đã từng được tồn tại dưới nhiều loại hình tổ chức như công ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Mỗi loại hình này đều có những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn với những ưu điểm về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn, năng lực điều hành, tư cách pháp lý… rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán đã trở thành sự lựa chọn phổ biến ở các quốc gia. Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán không đơn giản chỉ là quyết định của bản thân công ty mà hơn thế nó mang tính pháp luật, thể hiện ở chỗ: những người làm công tác quản lý Nhà nước sẽ cân nhắc, lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất với đặc điểm của hệ thống tài chính, hệ thống pháp luật, mức độ phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các công ty chứng khoán chỉ được phép hoạt động theo những mô hình đã lựa chọn. Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Nếu như ở các doanh nghiệp sản xuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm giữa các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời nó phải trải qua tất cả các công đoạn một, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán những mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn và ngay cả trong từng bộ phận các công việc đều được phân công cụ thể, rõ ràng đến từng nhân viên. Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong công ty chứng khoán nhiều khi không phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay môi giới và bộ phận bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật thiết, hữu cơ như trong các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không tác động nhiều đến phòng ban khác. Về nhân tố con người Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Chứng khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của nó không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của công ty cứng khoán trên thị trường là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông tin hay không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh giá và quyết định hướng sử dụng vốn của mình. Đối với các công ty chứng khoán, với chức năng là định chế trung gian tài chính thì khách hàng là mục tiêu số một, mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng của công ty chứng khoán gồm các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán. Như vậy, khách hàng của công ty chứng khoán cũng là chủ thể tham gia trên thị trường cứng khoán có tư cách là người đại diện cho nguồn cung hoặc nguồn cầu chứng khoán. Để có thể tồn tại và phát triển, công ty chứng khoán phải thực hiện nguyên tắc “biết khách hàng của mình”, nắm rõ khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng, luôn luôn đặt khách hàng lên trên hết. Làm được điều này, công ty chứng khoán phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Về ảnh hưởng của thị trường tài chính Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường chứng khoán (TTCK) thì bất kỳ một biến động nào của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của công ty chứng khoán. Thị trường tài chính, TTCK càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh và qua đó một mặt tạo cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán, mặt khác buộc các công ty chứng khoán phải cải tiến, sáng tạo không ngừng để thích nghi với môi trường hoạt động. Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Mặt khác nó còn căn cứ vào tính chất sở hữu của công ty chứng khoán. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành 2 khối chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ. (Sẽ trình bày cụ thể ngay sau đây) Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán Hình 1.1: Mô hình tổ chức của một công ty chứng khoán HỖ TRỢ Kế toán Kho quỹ Văn phòng IT Kiểm soát Pháp chế KINH DOANH Môi giới Tự doanh Bảo lãnh phát hành Tư vấn đầu tư Phụ trợ BAN ĐIỀU HÀNH Giám đốc/TGĐ Phó Giám đốc/PTGĐ CHỦ SỞ HỮU Hội đồng quản trị Chủ tịch Công ty (Nguồn Trung Tâm đào tạo UBCKNN) Cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán dựa trên nền tảng loại hình nghiệp vụ mà công ty thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh …Mặc dù vậy, cơ cấu tổ chức của các công ty chứng khoán đều được xây dựng gồm hệ thống các phòng ban chức năng được chia thành hai khối, là : Nghiệp vụ và Phụ trợ. - Khối nghiệp vụ (Front office): thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này được tổ chức thành các bộ phận, phòng ban hoạt động cụ thể: phòng môi giới, phòng tự doanh, phòng bảo lãnh phát hành, phòng tư vấn, phòng ký quỹ… Tuy nhiên, căn cứ vào chiến lược hoạt động của công ty, quy mô vốn, quy mô và sự phát triển của thị trường mà mỗi công ty chứng khoán có thể chuyên sâu vào từng bộ phận, từng mảng hoạt động (như tách bạch các phòng môi giới OTC, phòng phân tích đầu tư, tư vấn …) hoặc tổng hợp các nghiệp vụ trong cùng một bộ phận ( như phòng kinh doanh có thể bao gồm cả: cho vay cầm cố chứng khoán,OTC..hay phân tích và tư vấn, bảo lãnh phát hành vào cùng một bộ phận..) - Khối phụ trợ: đây là khối không thể thiếu trong quá trình hoạt động của một công ty chứng khoán, mặc dù nó không trực tiếp tham gia các nghiệp vụ kinh doanh. Khối này bao gồm các bộ phận như: phòng kế hoạch công ty, phòng phân tích thị trường, phòng IT, phòng hành chính- nhân sự, phòng kiểm soát nội bộ… Bên cạnh sự phân chia thành hai khối nghiệp vụ như vậy, hiện nay các công ty chứng khoán còn mở thêm các chi nhánh tại các địa phương, đại lý nhận lệnh tại các địa điểm khác nhau… phục vụ cho mục đích mở rộng mạng lưới khách hàng, quy mô kinh doanh… Vai trò của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán. Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của các công ty chứng khoán cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau. Đối với thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển không thể thiếu sự tham gia của các công ty chứng khoán. Hoạt động của các công ty chứng khoán đã giúp công chúng và nhà đầu tư quen dần với thị trường. Công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường và làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung thông qua các công ty chứng khoán, và trên cơ sở đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, chính hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán cũng góp phần điều tiết giá chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán đã thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Các công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi phát hành, vì vậy giúp người đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, làm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán. Đối với nhà đầu tư Sân chơi mới này cũng dành cho tất cả các nhà đầu tư, từ nhà đầu tư có tổ chức đến nhà đầu tư cá nhân. Họ tạm thời có một khoản tiền nhàn rỗi, nhưng sẽ rất khó khăn khi ra quyết định đầu tư. Như vậy, nhờ lợi thế của một tổ chức trung gian, chuyên môn hoá cao làm cầu nối cho các bên mua bán gặp nhau, các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí, thời gian, công sức trong từng giao dịch, giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường. Đối với các tổ chức phát hành Thị trường chứng khoán là một sân chơi mới cho tất cả các doanh nghiệp, một cơ chế huy động vốn mới. Các doanh nghiệp hiện nay không còn phải lệ thuộc hoàn toàn vào vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại, họ có thể chủ động tìm được nguồn vốn mới thông qua việc phát hành các chứng khoán trên thị trường. Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, sẽ giúp tổ chức phát hành tìm được nhà đầu tư và phân phối chứng khoán đến tận tay những người có nhu cầu nắm giữ loại chứng khoán đó. Nhà đầu tư và nhà phát hành không phải mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau, điều này giúp giảm chi phí huy động cho nhà phát hành. Đối với các cơ quan quản lý thị trường Công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có được thông tin về các giao dịch trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về tổ chức phát hành và nhà đầu tư... Công ty chứng khoán có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu, qua đó, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn thị trường... bảo vệ nhà đầu tư Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán Môi giới chứng khoán Với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán là trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho khách hàng, chính là các nhà đầu tư (cả cá nhân và tổ chức). Khách hàng sẽ ra các mọi quyết định như mua, bán loại chứng khoán nào, khối lượng, giá cả, thời điểm mua bán ra sao. Khách hàng sẽ chịu trách nhiệm về kết quả của việc mua bán và phải trả phí môi giới cho công ty chứng khoán. Tự doanh chứng khoán Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty chứng khoán. Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đối với hoạt động tự doanh, Công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, nhằm thu lợi nhuận cho chính mình. Trong trường hợp hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, khi đó công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, sẽ nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán, và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Là nguồn thu chủ yếu của các công ty chứng khoán, vì vậy nhà quản lý rất chú trọng đến hoạt động này. Hoạt động tự doanh đòi hỏi công ty chứng khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật (tối thiểu là 100 tỷ đồng), nhằm đảm bảo rằng các công ty chứng khoán dùng vốn của họ để kinh doanh và đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng phân tích thị trường, nhạy bén với thông tin, nhạy cảm trong công việc, có khả năng tự quyết cao để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Công ty chứng khoán vừa kinh doanh chứng khoán cho chính mình, vừa làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì vậy có thể dẫn đến sự mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty và khách hàng. Do đó, khi thực hiện hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Tách biệt về quản lý: giữa hai hoạt động tự doanh và môi giới, để đảm bảo sự phù hợp về lợi ích của các bên. Đặc biệt, không được lấy tài sản của khách hàng để kinh doanh cho công ty và ngược lại. - Ưu tiên khách hàng: công ty chứng khoán với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán trước diễn biến của thị trường, để đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty. - Góp phần bình ổn thị trường: khi thị trường có sự biến động bất thường, các công ty chứng khoán sẽ điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán thông qua hoạt động tự doanh, bằng cách mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán ổn định. Hình1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán Xây dựng chiến lược đầu tư Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư Thực hiện đầu tư Quản lý đầu tư và thu hồi vốn (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) Bảo lãnh phát hành chứng khoán Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Để có thể trở thành một tổ chức bão lãnh phát hành, Công ty chứng khoán có mức vốn tối thiểu cho hoạt động này là 165 tỷ đồng Việt Nam, được cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đồng ý và cho phép. Mặt khác, công ty chứng khoán và tổ chức phát hành không được chi phối nhau, không nắm giữ quá 5% vốn của nhau; không cùng chi phối một tổ chức khác và không cùng bị một tổ chức khác chi phối. Để đợt phát hành chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp được thành công, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành rất quan trọng. Công ty chứng khoán với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành được doanh nghiệp lựa chọn sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành về loại, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư. Khi phương án phát hành được Uỷ ban chứng khoán thông qua, chứng khoán sẽ được phép phát hành, sau đó công ty chứng khoán thực hiện phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ có được một khoản thu từ phí bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán vì vậy các công ty cũng rất chú trọng phát triển hoạt động này. Hoạt động mạnh về nghiệp vụ này là Công ty chứng khoán Nông Nghiệp, Ngoại thương. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán được thực hiện theo quy trình sau : Hình 1.3: Quy trình hoạt động Bảo lãnh phát hành Thanh toán Công ty chứng khoán Nhận đơn yêu cầu bảo lãnh Ký hợp đồng tư vấn quản lý Đệ trình phương án bán Lập nghiệp đoàn bảo lãnh phát hành, định giá chứng khoán và ký hợp đồng bảo lãnh Đơn xin bảo lãnh, nộp bản cáo bạch Phân phát bản cáo bạch và phiếu đăng ký mua chứng khoán Đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lực Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký Công ty phát hành Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (Nguồn:Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoánNhà nước) Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán Đây là một trong bốn hoạt động kinh doanh chính của công ty chứng khoán. Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán có thể được hiểu: đó là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Ngoài ra công ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Trước đây khi nghị định 48/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì hoạt động tư vấn chỉ được giới hạn trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hiện nay, Luật chứng khoán 2007 đã mở rộng hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán, bao gồm tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Đó là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính; mua bán, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết, đăng ký giao dịch. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Tư vấn đầu tư là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và các diễn biến của thị trường. Người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để “kinh doanh” nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những diễn biến của thị trường trong quá khứ, có thể đúng có thể sai, vì vậy khách hàng vẫn là người quyết định cuối cùng, thông tin người tư vấn đưa ra chỉ nên mang tính chất tham khảo. Trong hoạt động này, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn luôn được đề cao, tránh việc xảy ra xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty. Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác. Hoạt động này bao gồm: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch, tư vấn chuyển đổi, mua bán sáp nhập doanh nghiệp... Các hoạt động phụ trợ - Lưu ký chứng khoán: Công ty chứng khoán sẽ lưu trữ, bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ này cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ thu được các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán… - Phân tích đầu tư: Là dịch vụ mà công ty chứng khoán sẽ nghiên cứu tình hình thị trường, về các chứng khoán để đưa ra những nhận định, đánh giá về xu hướng, hướng đầu tư, tư vấn đầu tư cho khách hàng. - Quản lý thu nhập của khách hàng: Xuất phát từ công ty chứng khoán lưu ký chứng khoán cho khách hàng, qua đó công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình lãi, cổ tức của chứng khoán và làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của họ. - Nghiệp vụ tín dụng: Nghiệp vụ này được thực hiện ở một số quốc gia, công ty chứng khoán được phép cho khách hàng vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống, hoặc cho khách hàng vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Như vậy, chúng ta đã xem xét qua các nghiệp vụ khác nhau của một công ty chứng khoán, từ các nghiệp vụ chính đến các hoạt động phụ trợ. Một trong những nghiệp vụ cơ bản được các công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm là nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu tiếp theo sẽ trình bày rõ hơn về nghiệp vụ này tại các công ty chứng khoán. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán Khái niệm, đặc điểm hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm Sự ra đời của thị trường chứng khoán là sự phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. Trên thị trường chứng khoán người ta mua bán, trao đổi với nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là chứng khoán - các tài sản tài chính. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú, đa dạng. Do đó việc lựa chọn từng loại chứng khoán, thời điểm mua bán, cách thức mua bán,…là một vấn đề không đơn giản. Trên thị trường luôn xuất hiện hai chủ thể, một chủ thể là các công ty cần huy động vốn phát triển kinh doanh, đồng thời cũng luôn xuất hiện một chủ thể khác là các nhà đầu tư có thừa vốn muốn đầu tư dài hạn hoặc mua bán ngắn hạn tìm kiếm chênh lệch giá. Nhưng có một vấn đề đó là những chủ thể mua bán trên thị trường này không phải lúc nào cũng có đầy đủ kiến thức về chứng khoán, các công ty cần phát hành cổ phiếu để huy động vốn nhưng lại không biết các thủ tục xin phép phát hành, cũng như một nhà đầu tư có dư tiền mặt muốn đầu tư vào chứng khoán nhưng lại không biết cách chọn lựa những công ty tốt cũng như những thời điểm để mua chúng. Nếu không được sự giúp đỡ của những nhà chuyên môn, các công ty sẽ rất khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu, họ có thể vi phạm luật huỷ bỏ đợt phát hành hoặc làm sai nghiệp vụ, chọn lựa những thời điểm phát hành không hợp lý gây chậm trễ và thiệt hại cho công ty. Chính vì điều này, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có những công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn cho các thành phần tham gia thị trường. Họ sẽ đóng vai trò những công ty chuyên nghiệp, thông thạo về thủ tục hành chính cũng như nghiệp vụ, đồng thời có một hệ thống thu nhập, thống kê, xử lý thông tin một cách nhanh chóng nhằm mục đích giúp đỡ các công ty cổ phần phát hành huy động vốn một cách thuận lợi nhất. Bên cạnh đó họ còn có thể tư vấn, giúp các công ty quản lý tài chính một cách hiệu quả khi mà môi trường kinh doanh tuy có nhiều cơ hội nhưng cũng không thiếu những thách thức. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thực chất là một dịch vụ tư vấn của công ty chứng khoán, theo đó các công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng các loại hình tư vấn sau: xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch… Mỗi công ty chứng khoán có thể cung cấp cho khách hàng một trong số các dịch vụ trên hoặc tất cả, tuỳ thuộc vào năng lực của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng. Công ty chứng khoán sẽ nhận phí từ khách hàng cho hoạt động của mình, mức phí này tuỳ thuộc vào từng loại hình dịch vụ; ví dụ: mức phí cho hoạt động bán đấu giá cổ phần không được vượt quá 10% chi phí cổ phần hoá. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong năm hoạt động chính của Công ty chứng khoán được Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép và pháp luật thừa nhận. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm những nghiệp vụ cơ bản sau: Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp Nền kinh tế Việt Nam đang được vận hành theo cơ chế thị trường, hơn nữa loại hình công ty cổ phần, công ty tư nhân chiếm đa số, vì vậy việc định giá các doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất như sau: Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp về thực chất là lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế và cần được coi là một loại hàng hoá. Do vậy, giá trị doanh nghiệp cần được xác định một cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong các hoạt động có liên quan đến doanh nghiệp. Nói tóm lại, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp là việc công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp xác định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm có tính đến khả năng sinh lời trong tương lai. Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp Tại Việt Nam với sự chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự định hướng của Nhà nước, quá trình cổ phần hoá diễn ra hết sức sôi động và là tiền đề cơ bản cho việc tạo lập hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Quá trình tư vấn cổ phần hoá về cơ bản là việc chuyển công ty với các loại hình sở hữu khác nhau thành công ty cổ phần, như chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang công ty cổ phần... Trong đó, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Các công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lên được phương án cổ phần thích hợp cũng như tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3 – 5 năm sau cổ phần hoá; xây dựng điều lệ công ty cổ phần; xây dựng phương án lao động cho doanh nghiệp khi cổ phần hoá; xây dựng quy chế tài chính... Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp Sau khi cổ phần hoá, công ty cổ phần sẽ nhanh chóng cơ cấu lại vốn điều lệ, đa dạng hình thức sở hữu công ty. Giá trị của công ty sẽ được chia thành nhiều phần, công khai bán phần giá trị đó ra bên ngoài. Lúc này, để công việc diễn ra thuận lợi, công ty cổ phần tìm đến các tổ chức tư vấn. Khi thực hiện hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai trò là trung gian tài chính thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp. Tư vấn phát hành chứng khoán Đây là việc các công ty chứng khoán thực hiện các công việc hỗ trợ cho việc phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành. Việc tư vấn phát hành diễn ra khi công ty muốn huy động vốn, hoặc khi công ty muốn tặng thêm cổ phiếu cho cổ đông. Thông thường các công ty tư vấn cũng đóng luôn vai trò là nhà bảo lãnh phát hành cho công ty phát hành. Lời tư vấn của công ty chứng khoán sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp đảm bảo cho đợt phát hành được thành công. Căn cứ vào cơ cấu vốn tối ưu của tổ chức phát hành để quyết định sẽ tăng vốn nợ hay tăng vốn chủ, nói một cách khác sẽ phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán Đối với hoạt động này, công ty tư vấn giúp các công ty cổ phần có đủ những yêu cầu theo quy định lập hồ sơ xin phép Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch thành phố Hồ chí Minh, hoặc xin phép Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội đăng ký giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội. Đồng thời, khi chứng khoán niêm yết phải được đăng ký tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ đăng ký giúp công ty cổ phần về chứng khoán và người sở hữu chứng khoán cũng như đăng ký chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính tối ưu nhằm tạo nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại giá trị thặng dư lớn nhất cho doanh nghiệp. Các nhà tư vấn chứng khoán luôn được đánh giá là các chuyên gia trong việc phân ._.tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Theo đó, nhân viên tư vấn sẽ xây dựng nên một phương án tài chính cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Hoạt động này rất cần thiết, bởi kết cấu nguồn vốn có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến hoạt động này của công ty chứng khoán đặc biệt là các công ty mới thành lập, chuẩn bị bước vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp Sáp nhập là việc một công ty (gọi là công ty đi mua hay công ty thâu tóm) giành quyền kiểm soát toàn bộ một công ty khác (công ty bị mua hay công ty bị thâu tóm). Kết thúc quá trình sáp nhập, công ty đi mua giữ nguyên tên và loại hình kinh doanh, trong khi công ty bị mua chấm dứt hoạt động của mình và toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công ty bị mua được chuyển giao cho công ty đi mua. Công ty chứng khoán sẽ giúp các doanh nghiệp từ cơ sở pháp lý đến quá trình thực hiên hoạt động này. Hoạt động này nếu không có sự tư vấn, doanh nghiệp không nắm rõ luật, không có bước đi cụ thể, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ bị động, và doanh nghiệp mới được hình thành hoạt động không có hiệu quả. Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Công ty chứng khoán sẽ giúp các doanh nghiệp với các hình thức sở hữu này chuyển sang hình thức sở hữu khác. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, việc chuyển đổi này chủ yếu là từ các hình thức sở hữu khác sang thành côn ty cổ phần. Vì vậy, quy trình thực hiện sẽ tương tự như nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá… 1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu chí sau: Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp. Tư vấn trực tiếp: Là việc trực tiếp gặp gỡ khách hàng và tiến hành tư vấn cho họ. Hình thức này nhà tư vấn phải gặp gỡ khách hàng của mình trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, thư từ Tư vấn gián tiếp: Là việc khách hàng có thể được tư vấn thông qua hình thức sách báo hay ấn phẩm Theo mức uỷ quyền của nhà đầu tư: bao gồm tư vấn gợi ý và tư vấn uỷ quyền. Tư vấn gợi ý: Các lời tư vấn ở đây chỉ mang tính chất như một lời khuyên, lời gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý còn khách hàng mới là người quyết định chính trong quá trình ra quyết định đầu tư. Tư vấn uỷ quyền: Đây là loại hình tư vấn mà nhà tư vấn không chỉ đưa ra những lời khuyên mà còn có thể đưa ra những quyết định đầu tư cho khách hàng theo sự phân cấp, uỷ quyền của khách hàng. Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát hành và tư vấn đầu tư. Tư vấn cho người phát hành: cách thức phát hành, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán Tư vấn đầu tư: là hình thức tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán… Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ra đời là kết quả quá trình phát triển của nền kinh tế cũng như của thị trường chứng khoán. Đồng thời, hoạt động này cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được nhìn nhận ở các khía cạnh khác nhau: 1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp - Tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian cũng như công sức của mình. Doanh nghiệp vẫn có thể tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải lo tìm hiểu tài liệu và quy trình thực hiện. Công ty chứng khoán sẽ có những nhân viên tư vấn hướng dẫn cụ thể từng bước thực hiện, giúp doanh nghiệp tránh khỏi những vướng mắc và khó khăn. - Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và quảng bá tên tuổi. Bằng các nghiệp vụ của mình, công ty chứng khoán sẽ giới thiệu doanh nghiệp cho công chúng để thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Đối với công ty chứng khoán - Hoạt động tài chính doanh nghiệp trước tiên sẽ tạo mạng lưới khách hàng cho các công ty chứng khoán. Các doanh nghiệp khi tìm đến một công ty chứng khoán, họ sẽ không chỉ thực hiện một loại hình dịch vụ, hơn nữa, nếu làm tốt các doanh nghiệp sẽ là khách hàng tiềm năng của công ty. Doanh nghiệp tin tưởng vào công ty sẽ có thể giới thiệu các công ty khác. - Đây là hoạt động tiền đề, tạo khách hàng cho các hoạt động khác của công ty chứng khoán phát triển. Bước đầu doanh nghiệp tìm đến công ty chứng khoán vai với trò là công ty tư vấn, nhưng sau đó rất có thể doanh nghiệp là bạn hàng, là khách hàng, là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. - Hoạt động này sẽ xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trường, cũng như trong lòng công chúng đầu tư. Nếu hoạt động tư vấn diễn ra thuận lợi, khách hàng hài lòng, với chuyên môn cao và mức phí cạnh tranh, các doanh nghiệp khác sẽ hoàn toàn yên tâm khi tìm đến công ty. - Tạo thêm cho công ty chứng khoán một khoản thu nhập lớn vì hoạt động này không cần nhiều vốn, chỉ đòi hỏi nhiều chất xám, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao. Quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Thông thường, với mỗi nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ theo một quy trình riêng, nhưng nhìn chung, quy trình của một nghiệp vụ tư vấn sẽ bao gồm các bước cơ bản sau : - Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng: đây là khâu đầu tiên để đưa ra những lời tư vấn. Công ty chứng khoán phải nắm rõ được khách hàng về: tình hình tài chính, mục tiêu kinh doanh,…Đồng thời công ty chứng khoán cũng cần phải tiếp thị hình ảnh của mình đến khách hàng, chứng minh cho họ thấy được tính chuyên nghiệp và uy tín của mình. Tính chuyên nghiệp được thể hiện ở chỗ công ty tìm kiếm các nguồn thông tin liên quan, tiến hành xử lý một cách logic, khoa học rồi cung cấp cho khách hàng kèm theo những khuyến nghị của mình giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu của mình. Uy tín của công ty chính là đạo đức nghề nghiệp, họ sẽ đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, bảo mật thông tin và luôn tôn trọng khách hàng. Yêu cầu của bước này là nhân viên tư vấn phải “hiểu rõ khách hàng” và tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa hai bên. - Ký kết hợp đồng tư vấn: nội dung của hợp đồng tư vấn này đề cập đến các vấn đề như quyền hạn và trách nhiệm của các bên, thời gian, phí tư vấn. Ngoài ra, hợp đồng cũng có thể quy định số điều khoản khác, nếu có. Một hợp đồng đúng luật, chặt chẽ là cơ sơ để tránh được hay giải quyết được những tranh chấp có thể xảy ra. - Thực hiện hợp đồng tư vấn: nhân viên tư vấn và công ty chứng khoán vận dụng kỹ năng và kinh nghiệm của mình để tư vấn cho khách hàng. Trong quá trình tư vấn, nhà tư vấn phải luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết, nỗ lực hết mức để thu về kết quả tối ưu và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. - Thanh lý hợp đồng: khách hàng sẽ phải thanh toán phí tư vấn cho công ty chứng khoán. Họ có thể chấm dứt hợp đồng với công ty nếu như họ không hài lòng hoặc yêu cầu đổi nhân viên tư vấn. Nếu nhu cầu thay đổi, khách hàng có thể làm lại hợp đồng mới. Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán. Khái niệm Khái niệm phát triển đã chỉ rõ chính là việc tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng một cách ổn định. Nói cụ thể hơn, đó chính là việc một sự vật, hiện tượng theo thời gian có sự tăng trưởng về lượng, bên cạnh đó là chất lượng ngày càng tốt hơn và sự thay đổi này diễn ra một cách ổn định và bền vững. Đối với hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán thì đó chính là việc các hợp đồng tư vấn được thực hiện ngày càng nhiều và hiệu quả thực hiện được ngày càng cao. Các chỉ tiêu đánh giá Số lượng hợp đồng tư vấn : Đây là chỉ tiêu phán ánh tổng quan nhất sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Số lượng các hợp đồng vấn được kí kết và thực hiện càng nhiều thì càng chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty. Nó được tính là số hợp đồng tư vấn được thực hiện trong 1 quý hoặc 1 năm. Doanh thu từ hoạt động tư vấn ( Phí tư vấn) Chỉ tiêu này được tính là doanh thu trung bình trên một hợp đồng tư vấn được thực hiện (hoặc cũng có thể là doanh thu tư vấn trong 1 quý, 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tư vấn càng tối ưu. Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường chứng khoán Chỉ tiêu này chỉ ra lượng khách hàng đến với công ty nhờ tư vấn là bao nhiêu so với tổng số khách hàng cần tư vấn trên thị trường. Nó được đánh giá từ số lượng hợp đồng tư vấn và giá trị trung bình của một hợp đồng tư vấn. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tư vấn của công ty có chất lượng tốt và được khách hàng tin tưởng. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán Các nhân tố chủ quan Quan điểm của lãnh đạo về phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Quan điểm của lãnh đạo công ty với hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thể hiện ở chính sách của công ty đối với hoạt động này. Nếu chính sách của công ty quan tâm, ưu tiên phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thì hoạt động này càng có điều kiện để phát triển. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện ở mục tiêu khách hàng nhắm tới của công ty chứng khoán, đó là các doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và nhỏ… Mỗi đối tượng tư vấn, công ty chứng khoán sẽ xác định được lợi ích và chi phí riêng. Trên cơ sở đó, công ty chứng khoán lựa chọn được khách hàng mục tiêu phù hợp với năng lực của họ và xác định được tỉ trọng mỗi hình thức tư vấn sao cho vừa đảm bảo chuyên môn hóa vừa đa dạng hóa trong các dịch vụ của mình. Như vậy có thể thấy, chính sách của công ty chứng khoán là điều kiện cần để hoạt động tư vấn phát triển. Uy tín của công ty chứng khoán Có nhiều yếu tố để tạo nên uy tín của công ty chứng khoán. Và uy tín lại là một trong những tiêu chí để khách hàng lựa chọn một công ty chứng khoán làm nhà tư vấn. Một công ty chứng khoán có kinh nghiệm trong hoạt động, luôn cam kết vì lợi ích lâu dài của khách hàng, cung cấp những dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng sẽ thu hút được khách hàng và chiếm được ưu thế trong cuộc cạnh tranh với các công ty khác. Các nhà đầu tư sẽ yên tâm, tin tưởng hơn khi họ đến với một công ty chứng khoán có uy tín mặc dù họ có thể chưa biết rõ về năng lực của công ty đó. Chữ “ tín “ trong hoạt động tư vấn giúp nhà tư vấn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Chính sách cán bộ Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng giống như việc cung cấp các dịch vụ có “hàm lượng tri thức cao”, yêu cầu về kiến thức, khả năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, nhân tố con người là nhân tố quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động này. Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn với các yêu cầu cao hơn những người chỉ làm môi giới thông thường. Khi mà trình độ dân trí của công chúng càng ngày càng được nâng lên thì yêu cầu của họ đối với công ty chứng khoán cũng tăng lên. Họ đòi hỏi những dịch vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Đây là một dấu hiệu đáng mừng bởi vì chỉ có như thế công ty chứng khoán mới có động lực để phát triển. Rõ ràng, để thõa mãn được nhu cầu của khách hàng công ty chứng khoán phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên có năng lực toàn diện. Đối với các nhân viên tư vấn thu hút được khách hàng đến với mình đã khó thì “ giữ chân họ “ còn khó hơn. Quyết định cuối cùng thuộc về khách hàng nhưng chắc chắn là những lời khuyên hay khuyến nghị của nhà tư vấn phải đóng góp một phần không nhỏ trong quyết định của họ. Cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống thông tin Về thông tin, hoạt động tư vấn phụ thuộc nhiều vào khối lượng thông tin mà công ty chứng khoán thu thập được bởi vì trên cơ sơ có các thông tin thì họ mới có thể tiến hành nghiên cứu, phân tích được. So với các hoạt động bảo lãnh phát hành, tự doanh, … thì điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuât đối với hoạt động tư vấn không yêu cầu lớn bằng. Với nghiệp vụ này, nhân viên tư vấn cần có các phương tiện, máy móc nhằm hỗ trợ cho họ trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, công ty chứng khoán luôn cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật có như vậy họ mới có thể tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác một mặt là phục vụ cho công việc tư vấn, mặt khác nâng cao uy tín của công ty. Sự phát triển của các hoạt động khác Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có mối liên hệ với tất cả các hoạt động khác. Khi mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều ổn định và giữ những vai trò nhất định trong toàn bộ hoạt động công ty thì các hoạt động này sẽ tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Trong đó, hoạt động môi giới, marketting và hoạt động tư vấn đầu tư tác động rất nhiều đến sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, đó có thể là tác động tạo điều kiện thuận lợi cũng có thể là hạn chế đến tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nếu như hoạt động môi giới và marketting hoạt động tốt, thu hút nhiều nhà đầu tư đến với công ty chứng khoán thì quy mô tư vấn cũng tăng lên. Bên cạnh đó, tư vấn đầu tư vừa tạo ra được một mạng lưới khách hàng rộng lớn vừa tạo ra uy tín cho công ty Quy trình Bộ phận tư vấn luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của mình như thế nào. Nhìn chung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước. Đây là yếu tố tác động trực tiếp các đến hoạt động của công ty chứng khoán. Khung pháp lý và các chính sách của Nhà nước tạo khuôn khổ cho các hoạt động của công ty chứng khoán, tác động trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Vì đặc thù của hoạt động tư vấn chứa đựng nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi ích của khách hàng và công ty chứng khoán, dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại, do đó, cần phải có những quy định pháp lý chặt chẽ, hai bên phải thực hiện đúng quy định. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của công ty chứng khoán phát triển, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khi thị trường phát triển sẽ tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn, bởi lúc này việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế qua kênh này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ rất cần đến các hoạt động tư vấn như tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết...Hơn nữa khi thị trường phát triển các công ty chứng khoán sẽ được đầu tư tốt hơn về công nghệ, kỹ thuật, trình độ vì vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty chứng khoán nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn. Tóm tắt chương 1, hết chương này chuyên đề đã phân tích khái quát về công ty chứng khoán với các hoạt động của nó, đặc biệt là hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đang được tiến hành tại các công ty. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp không chỉ đóng góp vào doanh thu của công ty chứng khoán mà còn có vai trò quan trọng đối với kết quả kinh doanh của khách hàng và sự vận hành của thị trường chứng khoán. Chuyên đề cũng đi sâu khảo sát các điều kiện để phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán. Tại Việt Nam, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đang diễn ra như thế nào, đóng góp vào doanh thu của công ty chứng khoán là bao nhiêu, các điều kiện để phát triển hoạt động này ra sao? Chúng ta sẽ làm rõ những nội dung này ở Chương 2 khi tìm hiểu về thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG T Ư VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Thông tin vắn tắt về công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Tên giao dịch: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Tên giao dịch tiếng anh: THANG LONG SECURITIES JOINT STOCK COMPANY Vốn điều lệ: 250 tỷ Tổng tài sản: Trên 600 tỷ Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: 13.5%(Năm 2005), 28%(Năm 2006) và >35%(Năm 2007) Thị phần dịch vụ tư vấn: 6% (Công ty luôn nằm trong top những công ty chứng khoán có thị phần cao nhất trong hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong suốt gần 8 năm hoạt động của thị trường) Tổng số nhân viên: 270 người (Tính đến quý I năm 2008) Số chi nhánh/văn phòng giao dịch: 6 Cơ cấu sở hữu: Cổ phần hóa từ cuối năm 2007 Trụ sở chính: Tầng 6 tòa nhà Toserco 273 Kim Mã, Hà Nội 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (TSC) là một trong 6 công ty chứng khoán tiên phong trên thị trường chứng khoán Việt Nam, được thành lập vào tháng 5/2000 theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên trực thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).Với số vốn điều lệ ban đầu là 9 tỷ đồng, công ty bước đầu đi vào thực hiện các nghiệp vụ môi giới, tư vấn và lưu ký chứng khoán. Mục đích hoạt động của TSC nhằm phát triển kinh doanh chứng khoán, cung cấp bộ sản phẩm Ngân hàng – chứng khoán cho các khách hàng của MB, đồng thời thu hút thêm khách hàng đầu tư chứng khoán sử dụng dịch vụ ngân hàng. Đến tháng 3 năm 2003, công ty đã khai trương chi nhánh đầu tiên – phòng giao dịch tại số 02 Tôn Đức Thắng,Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 8 năm 2003 công ty tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và kinh doanh đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán Việt Nam, đến cuối tháng 5 năm 2006, TSC đã tăng vốn điều lệ lần 2 lên 80 tỷ đồng, tiếp đó vào ngày 20 tháng 07 năm 2006, trụ sở mới của công ty và phòng giao dịch của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân đội (MB) chính thức được khai trương đưa vào hoạt động với tổng diện tích 420m2 tại Tầng 6, tòa nhà Toserco, số 273 Kim Mã, Hà Nội. Bên cạnh đó, việc tiếp tục duy trì phòng giao dịch tại số 14C Lý Nam Đế, Hà Nội đã giúp công ty có tổng cộng 3 phòng giao dịch, nhờ đó gia tăng cả về chất và lượng dịch vụ, phục vụ tốt nhu cầu của các nhà đầu tư. Trụ sở mới của TSC có nhiều ưu điểm như có sàn giao dịch hiện đại, cảnh quan đẹp, có phòng Call-Centre, thêm vào đó phòng giao dịch này lại được đặt ở trung tâm thành phố... Với ưu thế là một công ty thành viên của MB, ngay tại sàn giao dịch mới này đã được bố trí một phòng giao dịch của MB phục vụ cho các nhu cầu về tài chính, tín dụng của nhà đầu tư. Đây là lợi thế quan trọng của TSC mà không phải công ty chứng khoán nào cũng có được. Việc thành lập và đưa vào hoạt động trụ sở mới này là một phần trong kế hoạch tăng năng lực cạnh tranh và cung cấp dịch vụ của TSC với phương châm xây dựng cơ sở vật chất và dịch vụ tiêu chuẩn với chất lượng đảm bảo. Với số vốn điều lệ tăng gần 200% (80 tỷ), với số nhân viên làm việc tăng gấp đôi  so với năm 2005, TSC tự hào cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho các nhà đầu tư như ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước cổ tức, repo cổ phiếu, trái phiếu, hỗ trợ đấu giá, hỗ trợ mua cổ phiếu, và cùng với MB cung cấp các dịch vụ tín dụng như cho vay cầm cố chứng khoán, bảo chứng, bảo lãnh đặt lệnh v.v.. Đến tháng 12 năm 2006, TSC đã thực hiện việc tăng vốn điều lệ lần thứ 3 lên 120 tỷ đồng. Năm 2007, Công ty đã tăng vốn điều lệ lần thư tư từ 120 tỷ lên 250 tỷ đồng Năm 2007, Công ty đã là một trong 8 đơn vị đủ tiêu chuẩn được UBCKNN, Sở GDCK Tp HCM cho phép tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của Sở. Cũng trong năm này, Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long được nhận danh hiệu thương hiệu cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam và mạng thương hiệu Việt trao tặng . Đầu năm 2008, TSC đã được UBCKNN chấp thuận cho được chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần Chứng khoán Thăng Long. Trong đợt này, TSC tiến hành tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010, TSC sẽ tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của TSC tại miền Bắc Phòng ban Theo giới tính Theo trình độ Nam Nữ Trên ĐH Đại học Trung cấp Ban giám đốc 4 0 4 0 0 Phòng Phân tích đầu tư 7 3 6 4 0 Phòng kế hoạch tổng hợp 3 7 2 6 2 Phòng Marketting 1 4 2 3 0 Phòng Khách hàng nước ngoài 0 4 1 3 0 Phòng IT 7 3 4 6 0 Phòng lưu ký 0 7 1 6 0 Phòng dịch vụ tài chính 0 7 2 5 0 Phòng tư vấn 1 6 1 6 0 Phòng kế toán tài chính 0 7 1 6 0 Phòng giao dịch (4 phòng GD) 20 48 10 38 20 Ban đấu giá 1 2 1 1 1 Ban pháp chế 1 3 1 2 1 Ban dự án 0 2 1 1 0 (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCPCK Thăng Long ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT BAN PHÁP CHẾ BAN DỰ ÁN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TGĐ CHI NHÁNH PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG LƯU KÝ PHÒNG TƯ VẤN PHÒNG IT BAN ĐẤU GIÁ PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP PHÒNG PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH PHÒNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHÒNG MARKETING PHÒNG KHNN PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG LƯU KÝ PHÒNG TƯ VẤN PHÒNG KẾ TOÁN 2.1.2.2. Bộ máy hoạt động Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các công việc cơ bản như sau: Thực hiện các công việc hành chính và quản trị văn phòng. Hỗ trợ tổ chức và thực hiện công tác chuẩn bị cho các dịp lễ, các sự kiện của Công ty. Thực hiện công tác quản lý về nhân sự (tuyển dụng, quản lý và đào tạo nhân viên) . Xây dựng, duy trì và cập nhật thường xuyên hệ thống văn bản pháp lý có liên quan đến lĩnh vực chứng khoán và hoạt động của công ty. Rà soát toàn bộ hoạt động của các bộ phận chức năng nhằm đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành. Cơ cấu nhân sự: gồm 10 người: 7 nữ, 3 nam Phòng phân tích đầu tư Thực hiện việc tổ chức và triển khai các hoạt động đầu tư theo đúng kế hoạch, chiến lược và định hướng phát triển kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn. Phối hợp các phòng, bộ phận liên quan trong Công ty tham gia xây dựng hoặc thực hiện các hoạt động tác nghiệp khác. Tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy trình nghiệp vụ và kế hoạch đã được Ban lãnh đạo phê duyệt. Thu nhập, tổ chức, xây dựng và quản lý một cách hệ thống thông tin về doanh nghiệp. Thực hiện và duy trì chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ theo quy định của Công ty. Bên cạnh đó, phòng này còn tham gia nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của công ty. Cơ cấu nhân sự: gồm 10 người: 7 nam, 3 nữ Phòng khách hàng nước ngoài Phòng khách hàng nước ngoài mới được tách ra từ phòng Marketing và Phát triển kinh doanh khi công ty chuyển thành công ty cổ phần. Nghiệp vụ của phòng này tương tự như Phòng Marketing và phát triển kinh doanh nhưng đối tượng khách hàng hướng tới của phòng là các đối tác, khách hàng nước ngoài. Cơ cấu nhân sự: gồm 4 nhân viên nữ Phòng Marketing và Phát triển kinh doanh Các công việc chính của phòng này bao gồm: Xây dựng chương trình hành động đối nội, đối ngoại nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh của TSC trên thị trường trong nước và quốc tế. Hỗ trợ việc lập kế hoạch và triển khai các dự án kinh doanh theo quyết định của Hội đồng Đầu tư. Phối hợp với các phòng chuyên môn để duy trì và phát triển các mối quan hệ với các đối tác trong nước và quốc tế. Cơ cấu nhân sự: gồm 5 người: 4 nữ, 1 nam Phòng IT Xây dựng và vận hành hệ thống xử lý số liệu dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu cho toàn công ty. Nghiên cứu, nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của công ty. Xây dựng, duy trì và phát triển trang web của Công ty. Cơ cấu nhân sự: gồm 10 người: 7 nam, 3 nữ Phòng dịch vụ tài chính Quản lý tài sản Nợ, quản lý và sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả tối ưu. Quản lý rủi ro về thanh khoản, rủi ro về lãi suất… Thực hiện các nghiệp vụ thu xếp vốn cho công ty và khách hàng. Thiết lập, xây dựng hạn mức tín dụng cùng với các tổ chức tài chính. Xây dựng, phát triển và quản lý mảng khách hàng là các tổ chức tài chính tín dụng và phi tín dụng. Quản lý trạng thái đầu tư dài hạn Cơ cấu nhân sự: gồm 7 nhân viên nữ Phòng Lưu ký Phòng lưu ký sẽ quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng, đại diện cho khách hàng tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội Cơ cấu nhân sự: gồm 7 nhân viên nữ Phòng tư vấn Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn bao gồm 2 nhóm chính là tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính doanh nghiệp. Cụ thể, phòng này thực hiện các nghiệp vụ như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn IPO, tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, tư vấn phát hành trái phiếu, tư vấn định giá và thẩm định đầu tư, tư vấn bảo lãnh phát hành … Xây dựng và phát triển và quản lý mạng lưới khách hàng gồm các nhà đầu tư tổ chức, các nhà đầu tư cá nhân. Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Xây dựng các báo cáo nghiên cứu thị trường, báo cáo phân tích phục vụ công việc tư vấn cho khách hàng cũng như phục vụ các mục đích kinh doanh của Công ty. Cơ cấu nhân sự: gồm 7 người: 6 nữ, 1 nam. Phòng giao dịch Hiện tại, TSC có 4 Phòng giao dịch, mỗi phòng giao dịch sẽ có 2 bộ phận: Bộ phận Giao dịch và bộ phận Thanh toán Nghiệp vụ chung của mỗi phòng giao dịch: Lập và quản lý tài khoản cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức Tư vấn, môi giới đầu tư. Phối hợp với các ngân hàng, các tổ chức tài chính thực hiện các dịch vụ tài chính hỗ trợ. Giao dịch chứng khoán bao gồm mua bán chứng khoán; cầm cố chứng khoán; … Xây dựng, và củng cố quan hệ với nhà đầu tư. Các phòng giao dịch của công ty: - Phòng giao dịch Kim Mã: gồm 24 người: 15 nữ, 9 nam - Phòng giao dịch Lý Nam Đế: gồm 17 người: 12 nữ, 5 nam - Phòng giao dịch Tôn Đức Thắng: gồm 13 người: 11 nữ, 2 nam - Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt: gồm 14 người: 10 nữ, 4 nam Ngoài ra còn các phòng, ban như Phòng kế toán tài chính, Ban đấu giá, Ban pháp chế, Ban dự án… Mối quan hệ giữa các phòng, ban Các phòng, ban của công ty tuy hoạt động độc lập trên từng nghiệp vụ nhưng giữa chúng luôn có mối quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ lẫn nhau để mang lại cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của TSC Công ty cổ phần chứng khoán Thăng long là Công ty chứng khoán thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định Các nghiệp vụ chính Môi giới chứng khoán Tư vấn Tự doanh Bảo lãnh phát hành Lưu ký Các nghiệp vụ khác REPO cổ phiếu, trái phiếu Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 2.1.4.1. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam Đầu năm 2007 là một năm sôi động của Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy có phần kém bùng nổ như giai đoạn trước đó (cuối năm 2006). Trong giai đoạn này, hoạt động của các CTCK trên thị trường hầu như là đều có lãi. Tuy nhiên, từ cuối năm 2007 và sang Quý I năm 2008 chỉ số Vn-Index đi xuống và kết thúc Quý I năm 2008 ở mức gần 500 điểm. Và xu hướng này vẫn đang tiếp diễn trên cả Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh lẫn Trung tâm giao dịch Hà Nội. Điều này đã tạo nên một giai đoạn ảm đạm của Thị trường chứng khoán Việt Nam, gây ra những tác động không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư và cả kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán. 2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của TSC Bảng doanh thu, lợi nhuận của TSC qua các năm (Đơn vị : tỷ VNĐ) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu thuần 0.657 1.287 6.348 10.782 45.116 100.215 Lợi nhuận ròng 0.445 (0.564) 4.533 6.903 35.514 68.418 Sau gần 8 năm đi vào hoạt động và phát triển, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã có những bước phát triển vượt bậc. Doanh thu và lợi nhuận của công ty hàng năm tăng cao. Mặc dù khi thị trường trầm lắng trong năm 2003, 2004, nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng. Năm 2003 doanh thu của công ty là 1,287 tỷ đồng, lỗ hơn 500 triệu. Tuy nhiên năm 2004 doanh thu của công ty đã lên tới hơn 6.3 tỷ đồng trong đó lợi nhuận ròng là hơn 4.5 tỷ. Tổng tài sản của công ty là khoảng 46 tỷ và năm 2003 công ty cũng thực hiện tăng vốn điều lệ lần 1 từ 9 tỷ lên 43 tỷ. Năm 2005 và 2006 công ty đã có những bước phát triển lớn cùng với sự phát triển của thị trường. Năm 2005 doanh thu của công ty là 10.7 tỷ trong đó lợi nhuận ròng là gần 7 tỷ. Năm 2006 là một năm kinh doanh rất thành công của TSC khi đạt 43.7 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (năm 2005 chỉ tiêu này là 6,903 tỷ đồng). Năm 2007 lại là năm thành công của TSC khi chỉ riêng quý I/2007, lợi nhuận trước thuế của TSC đã đạt 40 tỷ đồng, trong khi đó chỉ tiêu cả năm 2007 là 60 tỷ đồng. Cả năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ đạt hơn gần 90 tỷ. Bên cạnh dó, công ty đã được nhận danh hiệu thương hiệu cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam và mạng thương hiệu Việt trao tặng và đã là một trong 8 đơn vị đủ tiêu chuẩn tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Công ty đã liên tục có những bước tăng trưởng về qui mô. Biểu hiện: Giữa năm 2006 công ty cũng thực hiện tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ và tháng 12 năm 2006 công ty một lần nữa tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ. Năm 2007, vốn điều lệ được tăng lên 250 tỷ và sắp tới sẽ tăng lên 300 tỷ. Dự kiến đến 2010 vốn điều lệ của công ty sẽ là 1000 tỷ. Hình 2.2: Tình hình tài chính của công ty qua các năm (Đơn vị: tỷ đồng ) 0 50 100 150 200 250 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng Vốn thực góp Vốn chủ sở hữu (Nguồn : Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long) Về các mảng doanh thu của công ty, tỷ trọng doanh thu của bộ phận tư vấn tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đã thự._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27329.doc
Tài liệu liên quan