Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt ý nghĩa CP CỔ PHIẾU CPH CỔ PHẦN HOÁ KLS CHỨNG KHOÁN KIM LONG DNN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC DN DOANH NGHIỆP STP CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ CTCK: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN LỜI MỞ ĐẦU Trong nhu cầu hội nhập các doanh nghiệp đang dần thay đổi chính mình để đáp ứng nhu cầu đó . Nhận thức được ưu điểm của hình thức công ty cổ phần đó là tính năng động , khả năng huy động vốn dễ dàng và sự minh bạch đem lại hiệu quả trong hoạt động . Các do

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp đang chủ động tiến hành cổ phần hoá đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước ,dưới sự chỉ đạo quyết liệt của chính phủ nhằm đạt mực tiêu tiến tới năm 2010 sẽ cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi các doanh nghiệp quốc doanh thành các công ty cổ phần làm ăn hiệu quả . Trong những năm qua chúng ta đã đạt được kết qủa đáng khen ngợi trong nổ lực cổ phần hoá đó là tính đến thời điểm cuối năm 2007 đã hoàn thành việc cổ phần hoá cho hơn 3000 doanh nghiệp quốc doanh trong tổng số hơn 5000 doanh nghiệp quốc doanh trên cả nước. Tuy nhiên chúng ta cũng phải nhận một cách thực tế rằng với yêu cầu hội nhập đang diễn ra rất mạnh mẽ thì tốc độ và chất lượng trong hoạt động cổ phần hoá là vẫn còn nhiều hạn chế như : việc cổ phần hoá tại các doanh nghiệp nhà nước diễn ra còn chập chạp , việc xác định giá trị của doanh nghiệp còn thiếu chính xác ( bị xác định dưới gí trị thực ) , hiệu hoạt động quản trị sau cổ phân hoá còn thấp … Nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là do sự trì trệ trong tư duy của chính các doanh nghiệp , cơ chế quản lý điều hành còn chưa tốt ,đặc biệt phải kể đến là thiếu sự tư vấn chuyên nghiệp từ các tổ chức tài chính như các công ty chứng khoán do hoạt động này cỉa các công ty chứng khoán ở việt nam còn chưa phát tiển . Các công ty chứng choán đóng vai trò quan trọng trong qua trình cổ phần hoá của doanh nghiệp .Các công ty tài chính-chứng khoán sẽ cung các dịch vụ tư vấn từ việc xác định giá trị doanh nghiệp , phân phối cổ phần đến việc tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp sau cổ phần hoá , các phương án sử dụng tiền thu được cho kế hoạch phát triển cũng như việc tổ chức đại hội đồng cổ đông … nhằm nâng cao hiệu quả trong và sau cổ phần hoá của doanh nghiệp . Nâng cao hoạt động tư vấn cổ phân hoá của các công ty tài chính-chứng khoán sẽ đáp ứng được nhu cầu cấp bách hiện nay đặt ra đó là vừa phải nhanh chóng cổ phần hoá các doanh nhiệp nhưng cũng phải đảm bảo tính hiệu quả trong và sau cổ phần hoá . N hận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long em mạnh dạn nghiên cưu đề tài : “ phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long”. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Lê Trung Thành đã giúp em hoàn thiện chuyên dề thực tập này ! CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ( CTCK) Khái niệm về công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khóan . Ở Việt Nam , theo quy định 04/1998/QĐ- UBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần , cty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam , được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số lôại hình kinh doanh chứng khoán . Do đặc điểm của CTCK có thể kinh doanh trên một lĩnh vực , loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay có quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau : Công ty môi giới chứng khóan là CTCK chỉ thực hiện viẹc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng . Công ty bảo lãnh phát hành chứng khóan là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành để hưởng phí hoặc chênh lệch giá . Công ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh , có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh . Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu . Công ty chứng khoán không tập trung là CTCK hoạt động chỉ trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường . Các loại hình tổ chức của CTCK Công ty hợp danh Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên Thành viên của CTCK hợp danh bao gồm : thành viên góp vốn và thành viên hợp danh . các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bàn toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty . các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty , họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với các khoản nợ của công ty . Công ty hợp danh thương không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. Công ty cổ phần (CTCP) CTCP là pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty là các cổ đông cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp CTCP có quyền phát hành chứng khoán ( cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luậtvè chứng khoán hiện hành . Công ty TNHH Thành viên của cty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp Cty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu . Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK Để được thành lập, các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau : Điều kiện về vốn : CTCK phải có vốn điều lệ tối thiểu phải bầng vốn pháp định . vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ. Ví dụ : theo nghị định 14/ 2007/NĐ-CP quy định cho từng loại hình kinh doanh như sau : Môi giới 25 tỷ đồng Tự doanh 100 tỷ đồng Bảo lãnh phát hành 165 tỷ đồng Tư vấn đầu tư chứng khoán 10 tỷ đồng. Trường hợp xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại hi nhf riêng lẻ. Điều kiện nhân sự : những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức , trình độ chuyên môn và kinh nghiệm , cũng như mức độ tín nhiệm , tính trung thực , Hầu hết các nước điều yêu cầu nhân viên CTCK phải có giấy phép hành nghề . Những người dữ các chức danh quản lý còn phải có giays phép đại diện . Điều kiện về cơ sở vật chất: các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK . Ở Việt Nam quy định cơ sở vật chất đối với CTCK được cấp phép hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau : Có phương án kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành chứng khoán. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán. Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề do UBCK Nhà nước cấp. Nguyên tắc hoạt động của CTCK CTCK hạot động theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính hành chính . Nhóm nguyên tắc đạo đức : CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng Kinh doanh có kỹ năng , tận tuỵ , có tính thần trách nhiệm Ưu tiên thực hiện lệch của khách hàng trứơc khi thực hiện lệch của công ty . Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng , không được tiết lộ thông tin vè tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồn ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước . CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu , đồng thời không được khẳng định về lời nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn . CTCK không đựôc phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình . Ở nhiều quốc gia , các CTCK phải đóng góp vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán . Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián , các CTCK không được phép sử dụng các thông tị nội bộ đẻ mua bán chứng khóan cho chính mình gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng . Các CTCK không được tiến hánh các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả , giá trị và bản chát của chứng khóan hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng . Nhóm nguyên tắc tài chính : Đảm bảo các yêu cầu về vốn , cơ cấu và nguyên tắc hoạch toán , báo cáo theo quy định của UBCKNN đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng . CTCK khoong được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh , ngoài trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng . Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình . CTCK không được dùng chứng khóan của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp đươck khách hàng đồng ý bằng văn bản . Cở cấu tổ chức của CTCK Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó . tuy nhiên chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phong ban chức năng được chia thành hai khối khác nhau là khối nghiệp vụ và khối phụ trợ . Khối nghiệp vụ ( font office) là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh . khối này đem lịa thu nhạp cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợpvới nhu cầu đó . tương ướng với klhối nghiệp vụ do khối này phụ trách sẽ có những bộ phận phòng , ban nhất định : Phòng môi giới Phong tự doanh Phòng bảo lãnh phát hành Phòng tư vấn Phòng ký quỹ Tuy nhiên căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vàp các nghiệp vụ mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tông hợp các nghiệp vụ vào trong một bộ phận . Khối phụ trợ ( back office) là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh , nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của CTCK vì hoạt động của nó mang tính trợ giúp cho khối nghiệp vụ khối này bao gồm các bộ phận sau : Phòng nghiên cứu và phát triển Phong phân tích và thông tin thị trường Phong kế hoạch cty Phòng phát triển sản phẩm mới Phong công nghệ thông tin Phong pháp chế Phòng kế toán thanh toán và kiểm soát nội bộ Phòng ngân quỹ, ký quỹ phong tổng hợp hành chính nhân sự Có thể tham khảo sơ đồ khối sau : Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức khối I (font office) của công ty chứng khoán Phó giám đốc điều hành khối một (font office) Phong môi giới Phòng tự doanh Phòng bảo lãnh phát hành Phòng tư vấn đầu tư Phòng ký quỹ Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức khối II (back office) của công ty chứng khoán Phó giám đốc điều hành khối hai ( back office) Phòng nghiên cứu phát triển Phong phân tích và thông tin thị trường Phòng kế hoạch công ty Phòng phát triển sản phẩm mới Phòng công nghệ thông tin Phòng pháp chế Phòn kế toán thanh toán và kiểm toán nội bộ Phòng ngân quỹ ký quỹ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự Vai trò chức năng của CTCK Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói chung và thị trườn chứng khoán nói riêng . nhờ các CTCK mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi đẻ phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả . Chức năng cơ ban của công ty chứng khoán Tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn Cung cấp cơ chế giá cho giáo dịch tạo tính thanh khoản cho chứng khoán góp phần điều tiết và bình ổn thị trường Vai của công ty chứng khoán Đối với tổ chức phát hành : CTCK tạo cơ chế huy động vốn phục vụ nhà phát hành , là trung gian cho người đầu tư và nhà phát hành Đối với nhà đầu tư : CTCK làm giảm chi phí giao dịch , nâng cao hiệu quả đầu tư Đối với thị trường chứng khoán : Góp phần tạo lập giá Góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Đối với cơ quan quản lý thị trường : CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khóan cho cơ quan quản lý Các hoạt động nghiệp vụ chính của CTCK Nhiệp vụ môi giới chứng khoán Khái niệm : là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán điện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hạu quả kinh tế của việc giao dịch đó . chức năng của hoạt động môi giới cung cáp dịch vụ môi giới với tư cách là nối liền khách hàng với bôn phận nghiên cứu đầu tư và nối liền những người bán và những người múa đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức – tham lam , sợ hãi đề xuất thời điểm bán hàng Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Khái niệm : tự doanh là việc CTCK tự tiến hành mua bánchứng khoán cho chính mình mục đích của hoạt động tự doanh : thu lợi nhuận cho chính mình yêu cầu đối với hoạt động tự doanh : tách biệt quản lý : giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới Ưu tiên khách hàng Bình ổn thị trường Quy trình của nghiệp vụ tự doanh : Giai đoạn một: xây dựng chiến lược đầu tư Giai đạon hai : khái thác tìm kiếm các cơ hội đầu tư Giai đoạn ba: phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư Giai đoạn bốn : thực hiện đầu tư Giai đoạn năm : quản lý đầu tư và thu hồi vốn Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh , phân phối chứng khóan ra công chúng . Đây là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán và là nghiệp cụ chiếm tỷ trọng doanh thu cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán . Vậy nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi trào bán chứng khoán , tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành . Các bước thực hiện như sau : Tài liệu cho đợt bảo lãnh Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh hợp đồng bảo lãnh phát hành hợp đồng đại lý được lựa chọn Hoa hồng Phí quản lý Phí nhượng bán 20% của hoa hồng bảo lãnh Tành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành Lựa chọn thành viện tổ hợp Tham gia tổ hợp Phân phối chứng khoán Trước khi nộp hồ sơ dăng ký phát hành Mời chào chứng khoán Việc lập sổ Cam kết bảo lãnh và phân chia chứng khoán Định giá đợt chào bán Ổnđịnh thị trường Phân bổ vượt mức Khoá sổ Nghiệp vụ vấn Tư vấn đầu tư : bao gồm các loại theo tiêu chí Theo hình thức của hoạt đong tư vấn : tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp Theo mưc độ uỷ quỳên : tư vấn gợi ý và tư vấn uỷ quyền Tư vấn tài chính doanh nghiệp Tư vấn cổ phâng hóa Tư vấn niêm yết khảo sát và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Tư vấn mua bán và sat nhập công ty … Các hoạt động nghiệp vụ phụ trợ Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Nghiệp vụ tín dụng: Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thoả thuận khách hàng phải hoàn trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ. Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật về thị trường chứng khoán còn cho phép CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư 1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. 1.2.1. Khái niệm hoạt động tư vấn cổ phần hoá Cổ phần hoá về cơ bản là việc chuyển công ty (với các loại hình sở hữu khác nhau) thành công ty cổ phần (do các cổ đông sở hữu), chẳng hạn như chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần, chuyển từ DN có vốn đầu tư nước ngoài sang công ty cổ phần, chuyển công ty TNHH sang công ty cổ phần… Tuy nhiên việc cổ phần hoá DNNN là công việc khó khăn nhất đòi hỏi nhiều thời gian công sức nhất. và nó cũng là vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay , chúng ta cần đồng thời làm việc này với cả các doanh nghiệp khác song số lượng các cty nhà nước là rất lớn trong nền kinh tế và quan điểm về “doanh nghiệp gia đình” đang còn tồn tại rõ nét trong các doanh nghiệp tư nhân khác vì vậy chỉ có làm tốt việc cổ phần hoá các DNNN mới làm tiền đề cho hoạt động cổ phần hoá nói chung cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay . vậy trong bài nay tôi chủ yếu đề cập tới hoạt động cổ phần hoá tại các DNNN 1.2.1.1.Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Nhìn vào thực tế các doanh nghiệp nhà nước hiện nay và yêu cầu cho mục tiêu phát triển đất nước cùng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới , ta thấy ngay được rằng điều cần làm ngay đó là tái cấu trúc lại bộ máy ,gỡ bỏ bộ khung cũ kỹ lạc hậu , xây dựng một chiến lựơc phát triển bền vững .từ kinhnghiệm của một số quốc giá trên thế giới và áp dụng một cách có chon lọc vào việt nam tì điều ccàn làm ở đây chính là nhanh chóng cỏ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả để thi hút nguồn đầu tư trong dân cư và đầu tư nước ngoài xây dựng môi trường cạnh tranh hiệu quả cho các doanhnghiệp cũng như nền kinh tế , hoàn thiện thi trường tài chính quốc giá . Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Với lịch sử phát triển khoảng 200 năm, công ty cổ phần đã khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế hiện đại. Về cơ bản công ty cổ phần có những đặc điểm sau: - Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh. - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tương ứng với số cổ phần mà mình đã mua. Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. - Công ty cổ phần có quyền phát hành các chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Vốn là một điều không thể thiếu cho hoạt động của một DN. So với các loại hình DN khác như DN tư nhân, DN Nhà nước… thì công ty cổ phần có ưu thế trong việc huy động vốn nhờ khả năng tích tụ và tập trung cao, phạm vi huy động rộng không giới hạn về địa lý, dân tộc… có thể chuyển kỳ hạn của vốn từ vốn đầu tư ngắn hạn sang trung và dài hạn. Công ty cổ phần là công ty duy nhất được phát hành cổ phiếu nên có khả năng đa dạng hoá được nguồn vốn. - Do nguồn vốn được chia thành nhiều phần nhỏ do nhiều cổ đông nắm giữ nên có khả năng phân tán rủi ro cao, đa dạng hoá đầu tư do quy mô của DN lớn, tính thanh khoản cao. - Do việc tách biệt giữa quyền quản lý và quyền sở hữu nên công ty cổ phần có cơ chế quản lý năng động. Công ty cổ phần được tổ chức như sau: Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty thể hiện trong quyền được quy định điều lệ và thay đổi chiến lược phát triển, bầu hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điều 70 chương IV Luật doanh nghiệp 2003. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 80, chương IV Luật Doanh nghiệp 2003. Ban kiểm soát: Công ty cổ phần có từ mười một cổ đông trở lên phải có Ban kiểm soát. Ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất một thành viên phải có trình độ chuyên môn kế toán. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được quy định tại Điều 88 chương IV Luật Doanh nghiệp 2003. Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) công ty: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định tại Điều 85 chương IV Luật Doanh nghiệp 2003. Do những đặc điểm trên đã chứng tỏ rằng mặc dù mô hình công ty cổ phần mới ra đời được khoảng 200 năm trong lịch sử thế giới nhưng nó thể hiện được ưu điểm rõ nét của mình đối với các loại hình doanh nghiệp khác như tính minh bạch trong hoạt động , giải quyết tốt mâu thuẫt về lợi ích giữa chủ sở hữu nhà quản lý và người lao động , nâng cao hiệu quả trong hoạt động do đó loại hình công ty này có tốc độ phát triển khá nhanh. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là hai tổ chức tài chính đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam, đa số các doanh nghiệp ra đời trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì những DN này bộc lộ không ít những hạn chế. Chính vì vậy, từ những năm 1992 đến nay, Nhà nước ta có xu hướng CPH các DNNN. Nghị định 187/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 do chính phủ ban hành đã nêu rõ mục tiêu về chuyển DNNN thành công ty cổ phần: Thứ nhất, chuyển đổi những công ty Nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thứ hai, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Thứ ba, thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Các hình thức cổ phần hoá: theo điều 3 nghị định 187/NĐ – CP quy định có các hình thức cổ phần hoá sau: - Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần được phản ánh trong phương án cổ phần hoá. - Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. - Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. 1.2.1.2.Vai trò hoạt Tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của công ty chứng khoán Tư vấn cổ phần hoá là việc tổ chức tư vấn giúp Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn có thể thực hiện theo hai cách trực tiếp và gián tiếp. Theo cách trực tiếp thì công ty chứng khoán sẽ gặp trực tiếp doanh nghiệp Nhà nước để hướng dẫn, còn theo cách gián tiếp tức là hướng dẫn thông qua sách báo văn bản pháp luật. Thường thì công ty chứng khoán chỉ tiến hành tư vấn cổ phần hoá theo cách trực tiếp. Việc tư vấn cổ phần hoá bao gồm các công việc: xác định giá trị doanh nghiệp (đây là công việc khó khăn nhất), lập phương án sắp xếp lại lao động và danh sách lao động được mua cổ phần ưu đãi, xây dựng dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần. 1.2.2.Nội dung tư vấn cổ phần hoá 1.2.2.1. Tư vấn xây dựng lộ trình cổ phần hoá Trong giai đoạn này, tổ chức tư vấn giúp DN xử lý các vấn đề tài chính trước cổ phần hoá. Về việc xử lý các vấn đề tài chính trước CPH được quy định rõ trong Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn cụ thể trong thông tư126/2004/TT-BTC của Bộ tài chính. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp CPH trong việc xử lý các vấn đề tồn tại về tài chính của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp CPH có trách nhiệm phối hợp các cơ quan có liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về vấn đề tài chính của DN CPH và trong quá trình CPH. Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp CPH phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết.(Điều 9, chương II Nghị định 187). Doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời nhiều hoạt động: Xử lý các vấn đề tài chính, định giá tài sản của DN, lập hồ sơ xác định giá trị DN, lập phương án sắp xếp lại lao động sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, xây dựng phương án kinh doanh sau CPH, xây dựng điều lệ công ty cổ phần, tổ chức đại hội công nhân viên chức. * Kiểm kê, xử lý các vấn đề tài chính của doanh nghiệp CTCK tư vấn kiểm kê, phân loại tài sản của doanh nghiệp để xác định đúng số lượng, chất lượng và giá trị tài sản thực tế của DN tại thời điểm kiểm kê. · Kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu số lượng, chất lượng và giá trị tài sản thực tế của DN tại thời điểm xác định giá trị DN, xác định giá trị tài sản, tiền mặt thừa so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa thiếu. · Phân loại quỹ tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau: Tài sản DN có nhu cầu sử dụng. Tài sản DN không có nhu cầu sử dụng. Tài sản chờ thanh lý. Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có). Nợ thực tế phải trả. Số dư quỹ khen thưởng, phúc lợi. Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của DN có nhu cầu sử dụng theo quy định tại phần A mục III thông tư 126/2004/TT – BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính và Nghị định 187/2004/NĐ – CP do Chính phủ ban hành. * Tổ chức tư vấn DN CPH xử lý các vấn đề tài chính trước khi CPH bao gồm: Xử lý tài sản: Căn cứ vào quá trình kiểm kê, phân loại tài sản, DN sẽ được CTCK tư vấn xử lý tài sản theo quy định tại Điều 10 chương II của Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính phủ. Xử lý các khoản nợ phải thu: Xử lý các khoản nợ phải thu theo quy định tại Điều 11 chương II của Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính phủ. Xử lý các khoản nợ phải trả: Xử lý các khoản nợ phải trả theo quy định tại Điều 12 Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính phủ. Xử lý các khoản dự phòng lỗ lãi: được quy định tại Điều 13 chương II Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính phủ. Xử lý vốn đầu tư dài hạn vào các DN khác như vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác được quy định tại Điều 14 chương II Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính phủ. Quỹ khen thưởng, phúc lợi: được quy định tại Điều 15 chương II Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính phủ. 1.2.2.2. Xác định giá trị doanh nghiệp * Thành phần tham gia định giá: Đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hoá, Tổ chức tư vấn và Đại diện DN cổ phần hoá. * Phương pháp định giá: Nguyên tắc lựa chọn phương thức định giá xác định giá trị DN thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 187/2004/NĐ – CP của Chính phủ. Theo quy định, có ba phương pháp định giá là phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và phương pháp khác. Thông thường các DN sản xuất sẽ lựa chọn phương pháp định giá theo phương pháp tài sản còn các DN hoạt động trong ngành thương mại và dịch vụ thì định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu. * Hồ sơ xác định giá trị DN: - Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm định giá. - Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản DN. - Biên bản xác định giá trị DN. - Bản sao hồ sơ chi tiết những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định giá trị DN. - Các tài liệu cần thiết khác (tuỳ theo việc áp dụng các phương pháp khác nhau khi xác định giá trị doanh nghiệp) Sau khi có kết quả xác định giá trị DN, Ban chỉ đạo CPH có trách nhiệm thẩm tra kết quả định giá, báo cáo cơ quan quyết định giá trị DN và Bộ Tài chính. Sau đó, tiến hành công bố giá trị DN ra công chúng. 1.2.2.3. Xây dựng phương án cổ phần hoá. Phương án CPH được lập bởi DN CPH và tổ chức tư vấn CPH và trình lên Ban chỉ đạo CPH. Phương án CPH chỉ ra những nội dung cụ thể của quá trình CPH. Nội dung của phương án CPH phải đảm bảo những chi tiết sau: · Hình thức cổ phần hoá: Có ba hình thức CPH (như phần 1.2.1.1 đã nói) · Vốn điều lệ công ty cổ phần · Cơ cấu vốn điều lệ. Trong đó nêu rõ: Cơ cấu cổ đông sở hữu và số lượng cổ phần mà mỗi cổ đông sở hữu: Cổ đông sở hữu, cổ phần bán ưu đãi cho người lao động, cổ phần bán công khai, giá khởi điểm dự kiến cổ phần bán đấu giá công khai. · Tên gọi, trụ sở công ty cổ phần. ·Ngành nghề kinh doanh. 1.2.2.4. Xây dựng phương án sắp xếp lao động Do cơ cấu lại DN nên phương an sắp xếp lao động của DN CPH đóng vai trò quan trọng. Xây dựng phương án lao động phải đảm bảo hài hoà quyền lợi của DN với quyền lợi của người lao động. Chi phí tiền lương cho người lao động trong DN cũng là một khoản chi phí khá lớn cho DN, sau khi CPH công ty cổ phần phải có sự điều chỉnh trong nhân sự nhằm cải tạo lại số lao động trong DN, cân đối chi phí DN và đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời phải đảm bảo quyền lợi của người lao động, khiến họ cảm thấy chính sách lao động của DN hợp lý và đảm bảo quyền lợi của họ. Nội dung phương án lao động chỉ rõ: - Phân loại lao động của DN trước khi sắp xếp lại. - Phân loại lao động của DN sau cổ phần hoá, trong đó nêu rõ số lao động sử dụng sản xuất kinh doanh, số lao động nghỉ hưu, số lao động kết thúc hợp đồng và số lao động dôi dư; kế hoạch đào tạo lại lao động. 1.2.2.5. Tổ chức bán cổ phần lần đầu: Phương án bán cổ phần lần đầu phải được xây dựng cụ thể, trong đó phải đảm bảo nội dung gồ._.m cơ quan bán cổ phần và thời gian bán cổ phần. - Về tổ chức bán cổ phần Với DN có khối lượng cổ phần bán ra từ dưới 1 tỷ đồng thì DN tự tổ chức bán cổ phần. Với DN có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng thì tổ chức bán tại công ty chứng khoán. Với DN có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì tổ chức bán tại Trung tâm giao dịch TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. - Nội dung thực hiện bán cổ phần lần đầu: Cổ phần phát hành lần đầu:…..cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000đ/cổ phần. Trong đó: Cổ phần Nhà nước:…..cổ phần, chiếm …..% vốn điều lệ. Cổ phần chào bán cho người lao động trong DN:…..cổ phần và chiếm…..% vốn điều lệ. Cổ phần ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược:…..cổ phần và chiếm…..% vốn điều lệ. Cổ phần bán đấu giá công khai:….. cổ phần và chiếm…..% vốn điều lệ. (“...” là do tuỳ từng công ty cổ phần quy định một con số hoặc % cụ thể) - Thời gian bán cổ phần: Trong phương án phải nêu rõ thời gian hoàn thành bán cổ phần ra bên ngoài và thời gian hoàn thành bán cổ phần cho công nhân viên của công ty. 1.2.2.6. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông Sau khi bán cổ phần lần đầu ra công chúng thì phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông Chuẩn bị cho Đại hội đồng cổ đông Chuẩn bị tài liệu cho đại hội cổ đông Lập kế hoạch chi tiết cho đại hội cổ đông Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Tiến hành Đại hội cổ đông: là đại hội thành lập DN. Trong đại hội thông qua những vấn đề quan trọng sau: Thông qua điều lệ của công ty cổ phần, cơ cấu cổ phần và cổ đông sáng lập của công ty. Quyết định hướng phát triển của công ty sau cổ phần hoá: thông qua phương hướng sản xuất kinh doanh trong ba năm, các chỉ tiêu cụ thể về: doanh thu, lợi nhuận dự tính, sản lượng,… Bầu hội đồng quản trị và Ban kiểm soát 1.2.2.7. Tư vấn hậu cổ phần hoá: Đây là công việc quan trọng có tính chất quyết định tới hiệu quả của việc cổ phần hoá. Thông thường khi chuyển đổi từ hình thức DNNN chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, nhiều DN sau khi cổ phần hoá xong không tránh khỏi những bỡ ngỡ, CTCK với tính chuyên nghiệp và đội ngũ chuyên viên có trình độ và kinh nghiệm trên thị trường tài chính sẽ giúp doanh nghiệp có những kế hoạch để đảm bảo thành công sau cổ phần hoá. CTCK tư vấn DN tái cấu trúc DN, thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu, đảm bảo DN hoạt động hiệu quả trên thị trường vốn. 1.2.3. Chỉ tiêuphản ánh sự phát triển hoạt động cổ phần hoa tại công ty chứng khoán 1.2.3.1. Phát triển hoạt động tư vân cổ phần hoá Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán là việc phát triển ngày càng hoàn thiện hơn quy trình tư vấn cổ phần hoá của CTCK, giúp cho CTCK mở rộng quy mô, chất lượng của hoạt động này theo chiều hướng tốt. Tại sao chúng ta cần phải cổ phần hoá ? điều này là do sự trì trệ , thiếu quyền tự quyết ( cơ chế điều hành ) và động lực phát triển của các DNNN . Thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt động điều hành và năng lực về nguồn vốn đối với các doanh nghiệp tư nhân . Từ đó sẽ dẫn tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là rất yếu, đây là một điều đáng báo động . để năng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam chính phủ đã xác định cổ phân hoá DN là bước đi cần thiết hiện nay minh chứng cho điều này là việc thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời , tạo một kênh huy động vốn tốt cho các DN và hoạt động đầu tư . đến lượt mình các CTCK chính là những chủ thể quan trọng làm tăng tốc độ cỏ phần hóa và hiẹu quả trong hoạt động cổ phần hoá của cá doanh nghiệp hay cần phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại các CTCK. 1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động tư vấn cổ phần hoá của Công ty chứng khoán Thứ nhất, số lượng DN đã cổ phần hoá( thị phần ) : Đây là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động tư vấn cổ phần hoá của một công ty. Nếu hoạt động tư vấn CPH hoạt động tốt tức là có sự phát triển thì số Thứ hai , tiến độ thực hiện cổ phần hoá trung bình càng ngắn chừng tỏ trình độ phát triển hoạt động tư vấn CPH của công ty chứng khoán đã được nâng cao . tức là khả năng giải quyết các vấn đề trong quá trình CPH là nhanh chóng và khả thi . đáp ứng đòi hỏi sự chính xác và kịp thời. Thứ ba, Doanh thu so với các công ty khác về CPH: Đây là là một chỉ tiêu cũng đánh giá sự phát triển của hoạt động tư vấn CPH. Nếu một CTCK hoạt động tốt trong lĩnh vực này ắt sẽ đem lại doanh thu lớn do thu về các khoán phí tư vấn. Thứ tư,Sau khi cổ phần hoá DN các doanh nghiệp có thực sự tốt hơn trứơc không tức là nó có khả năng thu hút nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh không ? việc tái cấu trúc DN só đem lại khả năng hoạt động ổn định tăng doanh thu , lợi nhuận của DN không ? tính minh bạch vê thông tin cua doanh nghiệp đã tốt chưa , đáp ứng nhu cầu về thông tin cho cổ đông không ? … đó là một số chỉ tiêu quan trọng yêu cầu một doanh nghiệp được coi là thành công sau cổ phần hoá cần làm được mà cũng chính là thành công của công ty chứng khóan thực hiện tư vấn cho DN . Thứ năm, ( nếu có mong muốn lên sàn giao dịch ) Khi lên sàn các cổ phiếu của DN cổ phần hoá có tốt không, có thu hút được các nhà đầu tư hay không: đây là chỉ tiêu đánh giá hoạt động tư vấn hậu cổ phần hoá. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. chất lượng nhân sự và chính sách đãi ngộ đối với người lao động . Con người luôn là động lực của sự phát triển , ở Việt Nam hiện nay nguồn nhan lực chất lượng cao ngày càng khan hiếm đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chứng khoán , kế toán kiểm toán . do vậy có một chính sách thu hút nhân tài và đãi ngộ hợp lý sẽ tạo cho DN một nguồn lực mạnh mẽ giúp cho DN hoạt động tốt . Giống như các hoạt động tư vấn nói chung, chất lượng dịch vụ tư vấn cổ phần hoá nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên. Công việc của tư vấn viên là hướng dẫn cho DN các thủ tục cần phải làm khi cổ phần hoá để DN tránh được những khó khăn vướng mắc trong quá trình cổ phần hoá đồng thời rút ngắn được thời gian thực hiện. Vì thế, đội ngũ nhân viên phải phù hợp về số lượng, phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tư vấn và trước hết phải nắm vững kiến thức về pháp luật, về nội dung quy trình cổ phần hoá cũng như các lĩnh vực có liên quan chẳng hạn như thẩm định tài chính doanh nghiệp, định giá tài sản… Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố được quan tâm hàng đầu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ tư vấn. Hơn nữa, chính sách cán bộ cũng ảnh hưởng không kém đến hoạt động tư vấn CPH. Cụ thể nếu CTCK có một chính sách cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ giúp cho hoạt động tư vấn CPH diễn ra một cách thuận lợi và có hiệu quả hơn. Thường thì trong một phòng tư vấn mỗi nhân viên sẽ chuyên làm về một lĩnh vực nhất định, đó là lĩnh vực mà nhân viên đó có khả năng nhất. Chẳng hạn như tiến hành CPH một DNNN thì sẽ có người chuyên về định giá tài sản, có người chuyên về định giá công nợ… Bằng việc chuyên môn hoá như vậy thì hiệu quả của công việc tăng lên rất nhiều. Vấn đề là tỷ lệ nhân viên đảm đương các công việc khác nhau đó không hợp lý thì sẽ làm cho công việc tư vấn bị chậm lại mà hiệu quả thì giảm đi nhiều. Ngoài ra sự ảnh hưởng của nhân tố này tới hoạt động tư vấn cổ phần hoá còn thể hiện ở chỗ các nhân viên có khả năng làm việc theo nhóm hay không. Khả năng phối hợp giữa các thành viên tốt sẽ làm cho công việc được hoàn thành có hiệu quả hơn. Ngoài ra, chính sách cán bộ còn được thể hiện ở chỗ CTCK có trả lương, khen thưởng xứng đáng với công sức của nhân viên bỏ ra hay không. Nếu CTCK có một chính sách đãi ngộ không thích hợp sẽ khiến cho nhân viên bỏ việc tìm đến nơi tốt hơn do vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn CPH của Công ty. ngược lại nếu một chính sách sử dụng và khen thương hợp lý đối với nhân viên sẽ là tăng động lực , tính hiệu quả trong công việc và nâng cao chất lượng hoạt động . 1.3.1.2. chiến lược phát triển của công ty Mỗi một công ty có một điểm mạnh của riêng mình và tuỳ thuộc vào tiềm năng đó của mình để công ty chọn cho minh một hướng đi đúng đắn . chẳng hạn khi CTCK không có đủ vốn để thực hiện tất cả các nghiệp vụ mà thay và đó nó có khả năng quan hệ công chúng tốt thì mục tiêu chiến lựơc chính của công ty sẽ là tăng cường sức mạnh trong hoạt đông môi giới và tư vấn , ngược lại nếu một CTCK có tiêmg lực về vốn lớn , đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ cao thì hướng đi cho nó sẽ là mở rộng hoạt hoạt động bảo lãnh phát hành … vì vậy hoạt động tư vấn cổ phần hoá chủa công ty phát triển đến đâu phụ thuộc vào tiềm lực và tầm nhìn chiến lược của vị lãnh đạo công ty . 1.3.1.3. Quan hệ của Công ty với các đối tác Nhân tố này ảnh hưởng cũng không kém tới sự phát triển của hoạt động tư vấn CPH. Nó được biểu hiện cụ thể như sau: Nếu một CTCK có mối quan hệ tốt với các đối tác thì có thể sẽ có nhiều Doanh nghiệp đến mời tư vấn CPH cho mình. Và nếu làm việc trong môi trường có quan hệ tốt bao giờ cũng thoải mái hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Tư vấn là việc hướng dẫn, đưa ra các lời khuyên, nếu có quan hệ tốt với các đối tác thì những lời khuyên đưa ra sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn. 1.3.1.4. Chất lượng dịch vụ của công ty cung cấp và thương hiệu Để thu hút được khách hàng đến với minh đã khó việc dữ được khách hàng càng khó . Một nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp sẽ luôn gắn nhu cầu của khách hàng với sản phẩm của công ty .khả năng cung cấp những dịch vụ tốt nhất phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của từng khách hàng sẽ là mấu chốt của sự phát triển . khi mà dịch vụ giống của công ty cung cấp trên thị trường là rất lớn áp lực cạnh tranh lớn thì chỉ có nâng cao chât lượng dịch vụ ,xây dựng thương hiệu cho mình và không ngừng đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng mới là hướng đi thông minh . 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường pháp lý. Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của hoạt động tư vấn CPH của CTCK. Sự ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của hoạt động tư vấn CPH được thể hiện ở một số điều sau: -Nhờ có chủ trương cổ phần hoá của Chính phủ mới đặt ra nhu cầu về tư vấn CPH cho các DN cổ phần hoá. - Hoạt động cổ phần hoá chịu ảnh hưởng trực tiếp của các văn bản pháp luật có liên quan đến quá trình CPH. Một cơ sở pháp lý về CPH mà được hoàn thiện và cụ thể sẽ là điều kiện vững chắc tạo điều kiện vững chắc cho tổ chức cung cấp trong việc xây dựng quy trình cũng như trong quá trình thực hiên. Ngoài ra môi trường pháp lý còn ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động tư vấn CPH thông qua nhu cầu của các DN về dịch vụ tư vấn CPH. 1.3.2.2. Cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường Nghề tư vấn cổ phần hoá là một trong những nghề cần ít vốn, nhiều chất xám, vì vậy kể cả những CTCK nhỏ cũng có thể tham gia vào hoạt động này, chính vì vậy mà cạnh tranh giữa các CTCK là khá cao, điều này đòi hỏi các CTCK muốn tham gia thị trường tư vấn cổ phần hoá thì đòi hỏi họ phải liên tục đổi mới phong cách phục vụ cho tốt, giảm chi phí tư vấn… 1.3.2.3. Sự phức tạp của quá trình cổ phần hoá Quá trình tư vấn CPH đòi hỏi phải thực hiện nhiều thủ tục để đáp ứng các điều kiện của các cấp quản lý. Chỉ xét riêng về các bước mang tính thủ tục này đã có thể gây ra không ít khó khăn cho DN CPH. Thêm nữa, trong quá trình thực hiện CPH còn đòi hỏi nhiều công việc mang tính chất chuyên môn như xác định giá trị DN đây là một khâu rất phức tạp đòi hỏi công ty tư vấn phải có trình độ, kinh nghiệm khả năng am hiểu sâu về pháp luật( thực tế trong các quy định hiện hành của pháp luật còn nhiều hạn chế cần được hoàn thiện ) , lập phương án cổ phần hoá, lập phương án lao động…Thông thường các DN không có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn này nên khi tiến hành CPH gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Đây là lý do khiến các DN khi tiến hành CPH thì thường phải tìm đến các CTCK nhờ tư vấn trong việc CPH của DN mình. Quá trình CPH càng phức tạp thì nhu cầu về tư vấn càng lớn, từ đó thúc đẩy hoạt động tư vấn phát triển. 1.3.2.4. Sự phát triển của Thị trường chứng khoán Các DN rất sợ sau khi CPH thì giá cổ phiếu bị giảm, gây ảnh hưởng tới uy tín của DN. Trong thời gian vừa qua có lúc TTCK đóng băng giá trị cổ phiếu liên tục giảm gây ra tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư.Còn hiện nay TTCK đang trên đà phát triển và dần đi vào quỹ đạo ôn định và Chính phủ đang yêu cầu tăng cung cho TTCK tức là ngày càng có nhiều các DN tiến hành cổ phần hoá ,thêm vào đó thị trường chứng khoán phát triển các DN thấy rõ được hết lợi ích của việc cổ phần hoá là khả năng thu hút vốn dễ dàng , tăng cường sức mạnh trong hoạt động quản trị công ty…thi sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia CPH hơn nữa. CHƯNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIM LONG 2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Kim Long Tên Công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long Tên tiếng Anh: Kim Long Securities Corporation Vốn điều lệ: 315.000.000.000 đồng (Ba trăm mười lăm tỷ) đồng Trụ sở chính: Số 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: (84.4) 772 6868 Fax: (84.4) 772 6131 Email: kimlong@kls.vn Website: www.kls.vn Ngành nghề kinh doanh của Công ty: - Môi giới chứng khoán; - Tự doanh chứng khoán; - Bảo lãnh phát hành; - Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính; - Lưu ký chứng khoán. Thời hạn hoạt động của Công ty: 50 (năm mươi) năm 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103013382 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01/08/2006 với vốn điều lệ là 18 tỷ đồng. Ngày 06 tháng 10 năm 2006, KLS được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 18/UBCK-GPHĐKD với các nghiệp vụ:Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán và Lưu ký chứng khoán.Với mục tiêu phát triển thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, Ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên KLS đã không ngừng nỗ lực phấn đấu từng bước phát triển Công ty. Từ một công ty chứng khoán với quy mô nhỏ, sau hơn 06 tháng hoạt động, KLS đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư và tăng mức vốn điều lệ lên 315tỷ đồng. Ngày 27/04/2007, KLS đã được UBCKNN cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động theo QĐ số 281/QĐ-UBCK với mức vốn điều lệ mới, và chính thức trở thành một trong mười công ty chứng khoán có số vốn điều lệ lớn nhất trong tổng số 69 công ty chứng khoánhiện có trên thị trường chứng khoán Việt Nam (tính đến ngày 15/12/2007). Với mức vốn này,KLS có đầy đủ điều kiện để thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán, bao gồm cả nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành. Và tính đến 31/12/2007, quy mô của KLS đã phát triển mạnh mẽ với Vốn chủ sở hữu hơn 846 tỷ đồng và Tổng tài sản lên đến 1.170 tỷđồng. Với phương châm hoạt động “Trung thực & Cẩn trọng”, KLS đã chọn cho mình một lối đi riêng, tập trung đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả công việc. Cùng với thế mạnh về đội ngũ nhân viên năng động và nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán, KLS nỗ lực mang lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng và phấn đấu là người bạn đồng hành đáng tin cậy cho sự thành công của khách hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của KLS Đội ngũ cán bộ của KLS là những cán bộ năng động, nhạy bén được đào tạo chuyên sâu, có đạo đức nghề nghiệp cao với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vự tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ được chọn lựa tôt . Coi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của Công ty, KLS luôn chú trọng hoạt động đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của KLS đều được trải qua các khóa đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước. Các chuyến đi khảo sát thực tế thị trường chứng khoán các nước Châu Âu, Châu Á được thực hiện hàng năm nhằm giúp cán bộ của KLS có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế từ các nước có thị trường chứng khoán đã rất phát triển. Cho đến nay, phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của KLS đều có Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCK Nhà nước cấp. Các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán, đầu tư trở lên. Tổng số cán bộ quản lý và kinh doanh làm việc tại KLS hiện nay là hơn 100 người. Danh sách các chức vụ chủ chốt của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long : Danh sách thành viên hội đồng quản trị: 01. Ông Hà Hoài Nam Chủ tịch hội đồng quản trị 02. Ông Phạm Tấn Huy Bằng Thành viên hội đồng quản trị 03. Ông Đặng Ngọc Khang Thành viên hội đồng quản trị 04. Ông Phạm Vĩnh Thành Thàng viên hội đồng quản trị 05. Ông Bùi Chiến Phong Thành viên hội đồng quản trị Danh sách thành viên ban kiểm soát : 01. Ông Phạm Quang Minh Trưởng ban kiểm soát 02. Bà Lê Thị Thanh Nhàn Thành viên ban kiểm soát 03. Bà Trương Phương Loan Thành viên ban kiểm soát Danh sách thành viên ban tổng giám đốc : 01. Ông Phạm Tấn Huy Bằng Tổng giám đốc 02. Ông Đặng Ngọc Khang Phó tổng giám đốc 03. Ông Nguyễn Ngô Tuấn Phó tổng giám đốc 04. Ông Phạm VĩnhThành Phó tổng giám đốc Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG KẾ TOÁN LƯU KÝ PHÒNG KẾ TOÁN NỘI BỘ PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG PR& MẢKE_ TING PHÒNG TƯ VẤN DN PHÒNG N CỨU PHÂN TÍCH PHÒNG KHÁCH HÀNG NƯỚC NGÀI PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHÒNG ĐẦU TƯ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG 2.1.3. C ác nghiệp vụ chính của KLS 2.1.3.1. Hoạt động môi giới – giao dịch chứng khoán Môi giới - Giao dịch chứng khoán là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian dịch (mua bán) chứng khoán cho các nhà đầu tư. Tuy mới trải qua thời gian hoạt động hơn 01 năm, hoạt động môi giới của KLS đang từng bước tạo được chỗ đứng trên thị trường đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. Về tổng thể, bộ phận môi giới đã và đang cung cấp cho các nhà đầu tư một số nhóm sản phẩm, dịch vụ sau: Dịch vụ hỗ trợ khách hàng giao dịch chứng khoán hiện nghiệp vụ cơ bản và truyền thống của hoạt động môi giới, bộ phận giao dịch được xây dựng và tổ chức hoạt động hướng tới mục đích hỗ trợ khách hàng tối ưu trong quá trình đặt lệnh mua/bán chứng khoán. Các lệnh mua/bán chứng khoán của KLS đều đảm bảo tuân thủ nghiêm túc theo Quy trình của Sở GDCK/TTGDCK cũng như quy trình giao dịch của Công ty. Với tiêu chí hoạt động lấy chất lượng phục vụ khách hàng làm trung tâm, đội ngũ môi giới của KLS ngày càng nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Theo thực tế kết quả giao dịch, các lệnh mua/bán chứng khoán của KLS luôn được thực hiện nhanh với độ chính xác cao (tỷ lệ khớp lệnh đạt từ 80% - 90% ngay trong thời điểm sôi động nhất của thị trường). Ngoài ra, với mục đích bảo vệ quyền lợi của khách hàng ở mức cao nhất, ngay từ những ngày đầu hoạt động, KLS đã xây dựng những chính sách hợp lý, nhằm hạn chế tối đa sự xung đột lợi ích giữa nhân viên trong Công ty và nhà đầu tư. Theo đó, ban lãnh đạo Công ty không thực hiện giao dịch mua/bán chứng khoán; đồng thời có sự hạn chế giao dịch đối với toàn thể nhân viên trong công ty. Để thực hiện tốt hoạt động môi giới, KLS đã và đang đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phần mềm giao dịch phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với tầm nhìn chiến lược, sàn giao dịch của KLS hiện được trang bị hiện đại, với diện tích khoảng 900m2, 08 bảng điện tử và 50 máy tính cá nhân phục vụ cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đang được nỗ lực triển khai nhằm cung ứng dịch vụ giao dịch từ xa cho mọi khách hàng, bao gồm việc tăng cường khả năng nhận lệnh qua điện thoại và triển khai giao dịch qua SMS và Trading Online (dự kiến được cung cấp vào Quý I/2008). Hệ thống công nghệ thông tin mới được xây dựng với tính năng bảo mật cao, có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống mạng lưới khách hàng một cách đồng bộ và giao dịch online trên toàn hệ thống của KLS trong thời gian tới. Dịch vụ gia tăng tiện ích đầu tư Cùng với việc cung ứng các dịch vụ mua bán chứng khoán truyền thống, KLS đã từng bước triển khai mở rộng và cung cấp các sản phẩm tiện ích khác như cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán,... Để triển khai hoạt động hỗ trợ đầu tư cho khách hàng, KLS đã kết hợp với các ngân hàng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank). Bên cạnh đó, nhận thức được nhu cầu được cung cấp thông tin và trang bị kiến thức chứng khoán của khách hàng, KLS đã tích cực triển khai các buổi thuyết trình đầu tư, chuẩn bị cơ sở dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp cổ phần. Đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị cho việc chuyển sang phương thức khớp lệnh liên tục tại Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh (30/07/2007), KLS đã xây dựng chương trình hỗ trợ nhà đầu tư làm quen với các quy định và cách thức giao dịch mới. Trong thời gian gần 04 tháng trước khi phương thức khớp lệnh mới được áp dụng chính thức, các buổi thuyết trình, trao đổi với khách hàng được KLS chuẩn bị kỹ lưỡng và đều nhận được sự đánh giá cao của khách hàng. Điều này thể hiện sự nỗ lực và trách nhiệm của KLS trong việc trang bị kiến thức về chứng khoán cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, mặc dù nguồn nhân lực còn hạn chế, KLS đã bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu, bảng giới thiệu thông tin về các doanh nghiệp niêm yết cho các nhà đầu tư. Thông tin về các Công ty niêm yết luôn được cập nhật thường xuyên nhằm hỗ trợ thông tin tối đa cho khách hàng trước khi ra quyết định đầu tư. Cùng nằm trong nhóm dịch vụ gia tăng tiện ích cho khách hàng, hoạt động quản lý sổ cổ đông đang được KLS triển khai mạnh mẽ. Với hoạt động này, KLS sẽ đại diện cho các công ty cổ phần thực hiện quản lý các vấn đề liên quan đến cổ đông, bao gồm: trao trả Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, chuyển nhượng cổ phần, chi trả cổ tức, thông báo họp Đại hội đồng cổ đông,... Dịch vụ khác Bên cạnh các sản phẩm hỗ trợ khách hàng giao dịch và gia tăng tiện ích đầu tư, hoạt động đại lý đấu giá và đại lý phân phối chứng khoán cũng được triển khai tích cực tại KLS. Với mạng lưới khách hàng ngày càng mở rộng, KLS đã triển khai làm đại lý đấu giá cho nhiều doanh nghiệp, trong đó bao gồm các doanh nghiệp lớn như Tổng Công ty Bảo Việt, Công ty Cổ phần Phân Đạm và Hóa Chất Dầu Khí, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Công nghiệp Sông Đà, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,... Gần đây nhất (tháng 01/2008), KLS đang triển khai đại lý phân phối chứng khoán cho Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (VF4). Với xu thế thị trường trong thời gian tới, hoạt động đại lý đấu giá và đại lý ủy thác sẽ được KLS triển khai sâu rộng hơn. Nhìn lại thời gian hơn 01 năm hoạt động, KLS đã từng bước chiếm được niềm tin của khách hàng. Hiện nay, số lượng tài khoản giao dịch tại KLS đạt gần 5.000 tài khoản. Tuy số lượng khách hàng chưa được mở rộng với quy mô lớn nhưng giá trị giao dịch khá ổn định. chiến lược phát triển của mình, KLS chú trọng chuyên sâu vào chất lượng phục vụ song song với việc mở rộng từng bước mạng lưới giao dịch trên các tỉnh thành. 2.1.3.2. Hoạt động tư vấn doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành Ngay từ khi thành lập, KLS đã thu hút được một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và từng tham gia triển khai thực hiện nhiều hoạt động tư vấn doanh nghiệp. Vì vậy, KLS có khả năng cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn trọn gói, bao gồm: tư vấn chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, tư vấn tài chính, quản lý sổ cổ đông, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn phát hành và niêm yết cổ phiếu, tư vấn và định giá chào bán chứng khoán huy động vốn, đại lý phát hành chứng khoán. Hơn nữa, qua quá trình triển khai hoạt động tư vấn, các chuyên viên của KLS đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về xử lý tài chính và định giá, chuẩn mực hóa các bước triển khai, các vấn đề cần xử lý trong quá trình thực hiện và các vướng mắc phát sinh. Qua đó từng bước hoàn chỉnh quy trình định giá và bước đầu xây dựng được các mô hình định giá công ty phù hợp với đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam. Tư vấn niêm yết Thực hiện hoạt động tư vấn niêm yết, KLS cung cấp cho các công ty các dịch vụ: (1) Chuẩn hoá tài chính công ty phù hợp với các tiêu chuẩn niêm yết, (2) Xác định giá trị công ty, (3) Định giá chứng khoán niêm yết lần đầu, (4) Lập hồ sơ và xin phép Sở GDCK/TTGDCK để niêm yết chứng khoán, (5) Hỗ trợ công ty sau niêm yết. Hiện tại, KLS đang tư vấn cho một số doanh nghiệp niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM và TTGDCKHN, tiêu biểu là hồ sơ của Công ty Cổ phần Sông Đà 2, Công ty Cổ phần phát triển Đô thị Kinh Bắc, Công ty Cổ phần Traphaco, Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 (Vinaconex 5),. Với những kết quả đạt được và kinh nghiệm tích lũy từ các hồ sơ đã tư vấn niêm yết, KLS đang dần trở thành đơn vị tư vấn có uy tín với số khách hàng ngày càng tăng mạnh. Trong tương lai, mảng hoạt động tư vấn niêm yết sẽ được KLS tiếp tục chú trọng và phát huy để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Tư vấn chào bán chứng khoán huy động vốn với đà phát triển mạnh mẽ của TTCK Việt Nam và nhu cầu huy động vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp, nghiệp vụ tư vấn chào bán chứng khoán là một trong những dịch vụ chủ chốt trong hoạt động tư vấn doanh nghiệp của KLS. Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình hiệu quả và lành mạnh. Theo đó, KLS cung cấp cho các công ty các dịch vụ : (1) Tư vấn tài chính và tái cấu trúc vốn công ty, (2) Xác định quy mô vốn huy động tối ưu, (3) Xác định giá trị công ty, (4) Định giá cổ phiếu (hoặc lãi suất trái phiếu) chào bán, (5) Lập hồ sơ xin phép chào bán và (6) Thực hiện chào bán chứng khoán theo hình thức đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Từ tháng 11/2006 đến nay, KLS đã thực hiện tư vấn tài chính và chào bán chứng khoán thành công trên cả thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung cho nhiều doanh nghiệp lớn như Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và KCN Sông Đà (SJS), Công ty Cổ phần Đầu tư - Công nghiệp Tân Tạo (ITA), Công ty Công nghiệp Thương mại Sông Đà (STP), Công ty Cổ phần Traphaco,... KLS đang phấn đấu để hoạt động tư vấn tài chính và chào bán chứng khoán trở thành thế mạnh thực sự, xác lập vị thế của Công ty trong mảng hoạt động này. Tư vấn chuyển cổ phần hoá Nghiệp vụ tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu của KLS là một quá trình từ khâu tư vấn xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán chào bán, bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Những nội dung chính của nghiệp vụ tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu trong thời gian đầu thực hiện bao gồm: (1) Tư vấn xác lập số liệu sổ sách để lên báo cáo kế toán, kiểm kê phân loại và xử lý tài chính, (2) Xác định giá trị công ty, (3) Xác định cấu trúc tài chính và cơ cấu vốn tối ưu, (4) Hoàn tất hồ sơ chuyển đổi, (5) Hỗ trợ hoàn tất các công việc sau khi phương án chuyển đổi được chấp thuận Đối với các công ty tư vấn chuyển đổi, KLS có thể xác định giá trị công ty theo phương pháp giá trị tài sản ròng và kiểm chứng bằng các phương pháp định giá được sử dụng phổ biến trên thế giới như Phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc Phương pháp so sánh hệ số. Thời gian qua, KLS đã thực hiện thành công dự án tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp cho Công ty TNHH United Motor Việt Nam (UMV). Kế hoạch sắp tới, KLS sẽ triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá cổ phần cho đến khâu tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần,... đồng thời triển khai hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sang công ty cổ phần. Tư vấn quản trị doanh nghiệp Hoạt động tư vấn quản trị doanh nghiệp được KLS xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật. Cụ thể, KLS hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng Điều lệ của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám Đốc, Ban Kiểm Soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức Đại hộiđồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần,... Hoạt động đại lý phát hành và bảo lãnh phát hành Với năng lực tài chính mạnh, mạng lưới quan hệ sâu rộng và uy tín trong lĩnh vực tài chính, KLS cùng với Công ty Chứng khoán Bảo Việt đã thực hiện đồng bảo lãnh phát hành cho Công ty Cổ phần Giấy Hải Phòng (HAP), bảo lãnh phát hành cho Công ty Cổ phần United Motor Việt Nam. Ngoài ra, KLS còn làm đại lý phát hành cho một số doanh nghiệp lớn như Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và Khu Công Nghiệp Sông Đà (SJS), Công ty Cổ phần Đầu tư - Công nghiệp Tân Tạo (ITA), Công ty Cổ phần Traphaco, Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC),... Tận dụng được mối quan hệ với các tổ chức tài chính lớn, với trang thiết bị được đầu tư đồng bộ và hiện đại, KLS luôn sẵn sàng triển khai phân phối chứng khoán đến các tổ chức và cá nhân nhà đầu tư trong cả nước. Hơn thế nữa, KLS đã từng bước khẳng định được uy tín đối với những khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp. Đây chính là một lợi thế của KLS so với các tổ chức khác trong cùng ngành. 2.1.3.3. Hoạt động tự doanh Với phương châm tổ chức hoạt động tự doanh minh bạch, tránh xung đột lợi ích giữa Công ty và khách hàng, KLS đã xây dựng một đội ngũ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28904.doc
Tài liệu liên quan