Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB

MỤC LỤC Trang Danh mục các từ viết tắt 1 Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 2 LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1 - HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 6 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán 6 1.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của công ty chứng khoán 6 1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán 10 1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán 11 1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán 11 1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán 13 1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát h

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành chứng khoán 15 1.2.4 Hoạt động quản lý‎ danh mục đầu tư 16 1.2.5 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán 17 1.2.6 Hoạt động và dịch vụ tài chính khác 19 1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán 20 1.3.1 Các khái niệm chung 20 1.3.2 Nội dung của hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán 21 1.3.3 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hóa 25 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ty chứng khoán 26 1.4.1 Các nhân tố chủ quan 26 1.4.2 Các nhân tố khách quan…………………………………………29 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) 32 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán ACB 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 35 2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khoán của ACBS 36 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 39 2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB 42 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 42 2.2.2 Tình hình hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 45 2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tiến hành tư vấn cổ phần hóa thành công 49 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB 54 2.3.1 Những kết quả đạt được 54 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS 59 CHƯƠNG 3 - GIẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB……………68 3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán ACB 68 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB 70 3.2.1 Nâng cao chất lượng, năng lực nhân sự 71 3.2.2 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 72 3.2.3 Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện quy trình cổ phần hóa 73 3.2.4 Đẩy mạnh chiến lược khách hàng của công ty 74 3.2.5 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp 75 3.3 Kiến nghị 76 3.3.1 Về phía Chính Phủ 76 3.3.2 Về phía Ủy ban chứng khoán Nhà nước 77 3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu 78 KẾT LUẬN 80 Danh mục tài liệu tham khảo 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCK Công ty chứng khoán CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn DN Doanh nghiệp NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCDN Tài chính doanh nghiệp TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước UBND TPHCM Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 41 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty Sông Đà 5 50 Bảng 2.3: Phương án sắp xếp lao động của công ty Sông Đà 5 51 Bảng 2.4: Kế hoạch sản xuất trong các năm tới của công ty Sông Đà 5 52 Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu năm 2005 và 2006 của công ty Sông Đà 5 52 Bảng 2.6: Doanh số hoạt động tư vấn TCDN phân chia theo từng đơn vị 57 Biểu 2.1: Thị phần của hoạt động tư vấn cổ phần hóa 47 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty chứng khoán ACB 35 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO- tổ chức thương mại thế giới. Việc hội nhập này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam, thị trường sẽ ngày càng sôi động và tăng tính cạnh tranh. Theo xu hướng này, bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập đem lại, là không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải, không kịp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Chính điều này, đã khiến tiến trình tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy hợp l‎ý, nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước huy động vốn chủ yếu là qua các Ngân hàng thương mại, nhưng không phải NHTM có thể đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn của một số lượng đông các doanh nghiệp. Điều đó, cũng làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn mới cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhà nước khi đã tiến hành cổ phần hóa, trở thành công ty cổ phần, có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu. Nhờ đó, không những đáp ứng được nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động của công ty, mà còn làm hàng hóa trên thị truờng chứng khoán ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành quá trình cổ phần hóa phải trải qua nhiều giai đoạn như: xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu, tổ chức đại hội cổ đông thành lập. Không ít những doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn trong quá trình này, làm giảm tốc độ cổ phần hóa, tốn nhiều chi phí mà không đạt được hiệu quả cao. Cụ thể như là: Các doanh nghiệp không thể tự tổ chức khâu xác định giá trị doanh nghiệp; việc tổ chức đại hội cổ đông thành lập doanh nghiệp có thể tự tiến hành được, nhưng sẽ tốn kém nhiều vì thiếu chuyên môn và tính chuyên nghiệp. Riêng bán đấu giá cổ phần lần đầu là hoạt động chỉ có công ty chứng khoán được thực hiện. Công ty chứng khoán nhận thấy được sự cần thiết và khả năng đem lại doanh thu trong tương lai của hoạt động này. Các công ty chứng khoán ngoài thực hiện những nghiệp vụ chính như môi giới, tư vấn đầu tư, tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát hành còn triển khai hoạt động tư vấn cổ phần hóa nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào doanh thu của công ty. Công ty chứng khoán ACB (ACBS) là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực này, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS luôn mang đến cho khách hàng sự tin cậy, góp phần tạo nên sự thành công cho công tác cổ phần hóa của doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty chứng khoán ACB, thấy được những tiềm năng của hoạt động này, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB”. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất: - Hệ thống l‎ý luận về các hoạt động của công ty chứng khoán và hoạt động tư vấn cổ phần hóa - Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB - Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài chia làm 3 chương: Chương 1: Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Tất Thành, nhân viên chi nhánh công ty chứng khoán ACB Hà Nội đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để em hoàn thiện chuyên đề này. CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và vai trò của Công ty chứng khoán * Khái niệm Công ty chứng khoán là một tổ chức định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán Ở Việt Nam, theo quyết định số 4 năm 1998 của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, công ty hợp danh được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Công ty chứng khoán có hoạt động rất đa dạng, phong phú và phức tạp, khác hẳn so với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường. Tùy theo từng tiêu chí mà công ty chứng khoán được phân chia như sau: Theo nghiệp vụ kinh doanh: - Công ty môi giới chứng khoán là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. - Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hưởng phí hoặc chênh lệch giá. - Công ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, công ty tự bỏ vốn và chịu hậu quả kinh doanh. - Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. - Công ty chứng khoán không tập trung là CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC (thị trường không có trung tâm giao dịch, đó là mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư) và đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Theo mô hình tổ chức kinh doanh: Công ty chứng khoán được chia thành 2 loại: - Công ty chứng khoán đa năng Theo mô hình này, công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này được tổ chức dưới 2 hình thức: § Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. § Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. - Công ty chứng khoán chuyên doanh Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Theo tính chất sở hữu: Có 3 loại hình thức tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. - Công ty hợp danh Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên CTCK hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, còn thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp Về phương diện huy động vốn, công ty TNHH đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh, vấn đề tuyển đội ngũ nhân viên năng động hơn. - Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp của mình. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật. * Vai trò của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán, các tổ chức phát hành, các nhà đầu tư và cơ quan quản lý thị trường. Với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của CTCK được thể hiện dưới những góc độ khác nhau: - Đối với các tổ chức phát hành Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận với một kênh huy động vốn mới linh hoạt và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp không phải phụ thuộc nhiều vào vốn đi vay từ các NHTM, mà có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành chứng khoán. Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, làm cầu nối giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tư; đồng thời là kênh dẫn vốn, phân phối chứng khoán từ các tổ chức phát hành, những người có nhu cầu nắm giữ chứng khoán, tạo ra một cơ chế huy động vốn cho nhà phát hành và cho cả nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, giúp giảm chi phí huy động cho nhà phát hành. - Đối với các nhà đầu tư Công ty chứng khoán với chức năng là một trung gian tài chính, có trình độ chuyên môn hóa cao, tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường, rồi cung cấp thông tin đó cho các nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân, cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về khoản đầu tư của mình. Từ đó giúp nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường, nâng cao hiệu quả đầu tư. Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trương đầu tư ổn định, các Công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. - Đối với thị trường chứng khoán Hoạt động của công ty chứng khoán đã giúp công chúng và nhà đầu tư quen dần với thị trường. Trên thị trường thứ cấp, CTCK phải cung cấp một cơ chế giá cả cho nhà đầu tư, can thiệp trên thị trường góp phần điều tiết giá chứng khoán theo quy luật cung cầu, làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường sơ cấp, thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh, phát hành chứng khoán, môi giới, CTCK đã thực hiện tư vấn cho các tổ chức phát hành về mức giá phát hành hợp lý, thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi phát hành. Từ đó, giúp nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán. - Đối với các cơ quan quản l‎ý thị trường Công ty chứng khoán nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán. Từ đó CTCK có được những thông tin giao dịch trên thị trường, thông tin về các tổ chức phát hành, nhà đầu tư và các loại cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức phát hành đó. CTCK có vai trò cung cấp những thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý‎ thị trường; nhờ đó mà các cơ quan quản lý có thể kiểm soát, chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. 1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán * Mục tiêu hoạt động của CTCK CTCK tạo thêm kênh huy động vốn mới cho các chủ thể trong nền kinh tế, trợ giúp Chính phủ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mục tiêu hoạt động chính của CTCK là tìm kiếm lợi nhuận cho chính bản thân công ty thông qua hoạt động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trên TTCK và các hoạt động kinh doanh cho chính công ty, thông qua hoạt động tự doanh với công cụ chính trên thị trường vốn là cổ phiếu và trái phiếu. * Nguyên tắc hoạt động của CTCK - Nguyên tắc đạo đức CTCK phải đảm bảo trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng; làm việc có trình độ, kĩ năng, tận tình, có tinh thần trách nhiệm. CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng, giải thích rõ ràng rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu. Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước. Nghiêm cấm sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại tới lợi ích của khách hàng. CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. - Nguyên tắc tài chính Đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước, đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính của mình, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ‎ý bằng văn bản. 1.2 Các hoạt động của Công ty chứng khoán 1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành các giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Đồng thời, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư, nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, khuyến nghị đầu tư, nối liền người bán với người mua. Và trong những trường hợp nhất định, nhân viên môi giới còn đáp ứng nhu cầu tâm l‎ý cho khách hàng, trở thành những người bạn, người chia sẻ lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời khuyên, động viên kịp thời để giúp khách hàng có những quyết định đúng đắn nhất. Xuất phát từ những yêu cầu trên, đòi hỏi người hành nghề môi giới phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức và thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề môi giới không được phép xúi giục khách hàng mua bán để kiếm hoa hồng, mà chỉ nên đưa ra những lời khuyên hợp lý‎ để hạn chế tối đa sự thiệt hại cho nhà đầu tư. Người môi giới chứng khoán phải có những kĩ năng sau: - Kĩ năng truyền đạt thông tin Phẩm chất, hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết tất cả mọi người mà người môi giới giao dịch. Để thành công trong việc bán hàng, người môi giới phải đặt khách hàng và lợi ích khách hàng lên trên hết. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và được thể hiện ngay khi tiếp xúc với khách hàng. - Kĩ năng tìm kiếm khách hàng Có nhiều phương pháp tìm kiếm khách hàng tùy thuộc vào sự nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng của người môi giới chứng khoán. Có 6 phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng nhất, bao gồm: Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại; Những lời giới thiệu khách hàng; Mạng lưới kinh doanh; Các chiến dịch viết thư; Các cuộc hội thảo; Gọi điện làm quen - Kĩ năng khai thác thông tin Người môi giới chứng khoán nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn lực và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Đồng thời, hiểu cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của khách hàng, cũng như những tình cảm bên trong có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với mối quan hệ giúp đỡ khiến bạn có thể đáp ứng được nhu cầu của họ. Kĩ năng thu thập thông tin đem lại cho người môi giới chứng khoán mọi thông tin, tăng khối lượng tài sản được quản lý và làm tăng sự trung thành của khách hàng. 1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Doanh thu từ hoạt động tự doanh là nguồn thu chủ yếu của công ty chứng khoán, mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động này có thể dẫn đến xung đột giữa công ty với khách hàng. Vì thế, luôn có sự tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh. Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh phải đáp ứng điều kiện về vốn và con người. CTCK phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật, việc quy định mức vốn nhằm đảm bảo các CTCK thực sự có vốn và dùng vốn của họ để kinh doanh. Còn con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự doanh, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là có tính nhạy cảm trong công việc. Công ty chứng khoán vừa kinh doanh chứng khoán cho chính mình vừa làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì thế có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi ích giữa khách hàng và công ty. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán được đặt ra: - Tách biệt quản lý: các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động.. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. Các CTCK phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt với bộ phận môi giới - Ưu tiên khách hàng Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán trước được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc này. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. - Bình ổn thị trường Các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường. Bên cạnh đó, CTCK phải tuân thủ một số quy định khác như: giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư…Mục đích của các quy định này là nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường. - Hoạt động tạo lập thị trường Các CTCP khi mới phát hành chứng khoán chưa có thị trường giao dịch, để tạo thị trường cho các chứng khoán, CTCK phải thực hiện tự doanh thông qua việc mua bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường thứ cấp. Có 2 hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh: Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kì khách hàng nào không được xác định trước. Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa một khách hàng với CTCK hoặc giữa hai CTCK thông qua thương lượng. Đối tượng của giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trường OTC. 1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là nghiệp vụ đem lại doanh thu cao nhất cho công ty chứng khoán. Do đó, yêu cầu đối với các CTCK trong hoạt động này cũng khác hẳn so với các hoạt động khác. Và để trở thành một tổ chức bảo lãnh phát hành, CTCK phải có một số điều kiện sau: - Mức vốn tối thiểu cho hoạt động là 22 tỷ. Được cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán cho phép. - Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành không được chi phối nhau, không được nắm giữ quá 5% vốn của nhau. Khi công ty chứng khoán đã có đủ điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh phát hành, CTCK sẽ ký hợp đồng để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư. Phương án phát hành chứng khoán được Ủy ban chứng khoán chấp thuận, chứng khoán sẽ được phép phát hành, các CTCK sẽ thực hiện việc phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng khoán: - Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí - Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành - Bán rộng rãi ra công chúng 1.2.4 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Hoạt động quản l‎ý danh mục đầu tư là hoạt động quản l‎ý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Đây cũng là một dạng nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho công ty thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý‎ danh mục đầu tư của CTCK gồm những bước như sau: - Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của nhau. Công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội bộ. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất của công ty chứng khoán. Khả năng chuyên môn là khả năng đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cho khách hàng, còn khả năng kiểm soát nội bộ là khả năng đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. - Công ty và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý. Nội dung của hợp đồng phải quy định rõ nhiều yếu tố: số tiền và thời hạn ủy thác, mục tiêu đầu tư, giới hạn quyền và trách nhiệm của công ty, phí quản lý mà công ty được hưởng. - Thực hiện hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện đầu tư vốn ủy thác của khách hàng theo những nội dung đã cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản, tách biệt khách hàng và công ty. - Kết thúc hợp đồng quản lý: khách hàng có nghĩa vụ thanh toán cho CTCK một khoản phí quản lý bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên một số lợi nhuận thu về cho khách hàng, và xử lý các trường hợp CTCK bị ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản. 1.2.5 Hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Hoạt động tư vấn và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà CTCK, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân chia theo những tiêu chí sau: Theo hình thức của hoạt động tư vấn Tư vấn trực tiếp: khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông để hỏi ý‎ kiến Tư vấn gián tiếp: là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên những phương tiện truyền thông để bất kỳ khách hàng nào cũng có thể tiếp cận nếu muốn. Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn Tư vấn gợi ý: người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng. Tư vấn ủy quyền: nhà tư vấn tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng Theo đối tượng của hoạt động tư vấn Tư vấn cho người phát hành: hoạt động tư vấn cho người phát hành tương đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm, sáp nhập với công ty khác Tư vấn đầu tư: là tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ giá trị các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trường. Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn họ bỏ ra kinh doanh, nhưng những báo cáo phân tích của họ lại có tác dụng tâm lý rất lớn đến người được tư vấn và có thể làm cho người được tư vấn hưởng lợi hay bị thiệt hại. Vì vậy, khi hành động, nhà tư vấn cần đặt ra và tuân theo một số nguyên tắc nhất định như sau: - Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán, giá trị chứng khoán không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý. Giá trị của chứng khoán là tổng hợp quan niệm của các nhà đầu tư về loại chứng khoán đó, do vậy nó có thể thay đổi liên tục cùng với những thay đổi trong nhận định của các nhà đầu tư. - Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể không hoàn toàn là chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó. - Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp một cách logic, khoa học. 1.2.6 Hoạt động và các dịch vụ tài chính khác - Lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Hoạt động lưu ký chứng khoán có 2 hình thức lưu ký là lưu ký chứng khoán đóng và lưu ký chứng khoán mở. Lưu k‎ý chứng khoán đóng là hình thức lưu ký mà các ngân hàng chỉ có vai trò như nhà tài trợ cho thuê két với khách hàng nhằm mục đích bảo quản chứng khoán nhưng không có quyền tham gia vào hoạt động quản lý chứng khoán cho khách hàng Lưu ký‎ chứng khoán mở là hình thức được áp dụng với công ty chứng khoán, hình thức này cho phép các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện chức năng bảo quản mà còn thực hiện cả chức năng điều hành, quản lý chứng khoán khi có sự ủy nhiệm của khách hàng, đồng thời có thể kiểm tra thường xuyên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng. - Nghiệp vụ tín dụng Đây là hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển, còn ở các thị trường mới nổi, hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính đặc biệt mới được phép cấp vốn vay. Cho vay k‎ý quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. - Tư vấn đầu tư và tài chính của công ty Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể do bất kỳ công ty chứng khoán hay cá nhân nào tham gia thông qua: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp và thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí. Ngoài ra, CTCK có thể sử dụng kỹ năng để tư vấn cho công ty về việc sáp nhập, thâu tóm, tái cơ cấu vốn của công ty để đạt hiệu quả hoạt động tối ưu. - Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán Nghiệp vụ này của công ty chứng khoán xuất phát từ nghiệp vụ quản lý chứng khoán cho khách hàng. Khi thực hiện quản lý hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại._. trung tâm lưu giữ chứng khoán. - Hoạt động quản l‎ý quỹ đầu tư Là việc các công ty chứng khoán tham gia vào việc sử dụng quỹ đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu được lợi nhuận cho các nhà đầu tư tham gia góp vốn vào quỹ đồng thời thu được phí dịch vụ. 1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán 1.3.1 Các khái niệm chung Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển không ngừng về kinh tế, chính trị xã hội, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động rất phức tạp, đa dạng và sôi nổi, cùng với sự khuyến khích của Đảng và Nhà nước thông qua các nghị định được đổi mới về cổ phần hóa, tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp được đẩy mạnh. Đối tượng cổ phần hóa được bổ sung thêm là các Công ty TNHH Nhà nước một thành viên; Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập là công ty mẹ được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con; Công ty TNHH Nhà nước hai thành viên. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng đủ trình độ chuyên môn, năng lực để có thể tiến hành cổ phần hóa đem lại doanh thu lớn nhất và chi phí nhỏ nhất cho doanh nghiệp của mình. Chính vì điều này, để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, các CTCK đã thực hiện hoạt động tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp về chuyên môn, trở thành các công ty chuyên nghiệp thông thạo về thủ tục hành chính, xử lý thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán là hoạt động mà một tổ chức tư vấn thông qua các nghiệp vụ chuyên môn, dựa trên các cơ sở kiến thức đã có về pháp luật, kinh nghiệm về tư vấn các công ty trước đó, mà các công ty chứng khoán có thể trợ giúp các doanh nghiệp từ loại hình công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn trở thành công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật. 1.3.2 Nội dung hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK Hoạt động tư vấn cổ phần hóa bao gồm: Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần hóa Tư vấn thành lập phương án cổ phần hóa Tư vấn bán đấu giá cổ phần Tư vấn hậu cổ phần hóa Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp là lượng hóa các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường. Việc xác định giá trị doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng để doanh nghiệp có thể tiến hành cổ phần hóa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường chứng khoán, huy động vốn trung và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; trị giá doanh nghiệp là tiềm lực tài chính, là vật đảm bảo để đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác, tài trợ hoặc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Mặt khác, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định quản lý thích hợp. Hiện nay, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp được xác định bằng hai phương pháp, theo nghị định 187/NĐ-CP ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 đó là phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên phương pháp chiết khấu dòng tiền và theo phương pháp xác định giá trị tài sản. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền được áp dụng phổ biến ở những nước mà TTCK phát triển, nơi mà có đầy đủ thông tin về lịch sử cũng như thông tin hiện tại và dự báo hợp lý‎ về tình hình tài chính và rủi ro của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, áp dụng phương pháp này có một số khó khăn làm cho việc ước tính nguồn thu trong tương lai của các công ty khó có thể chính xác. Phương pháp tài sản áp dụng phổ biến tại các nước mà có TTCK chưa phát triển mạnh mẽ, được dùng để xác định giá trị cho các doanh nghiệp ngoài dịch vụ, Ngoài ra, còn có thêm phương pháp P/E để xác định giá trị doanh nghiệp, phương pháp này tính toán nhanh và phù hợp với mọi loại hình công ty. Phương pháp này phụ thuộc vào việc lựa chọn một hệ số P/E ngành hợp lý, tương đương với hệ số P/E của doanh nghiệp. Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nhằm mục đích : Cổ phần hóa Chuyển đổi, chuyển nhượng hình thức pháp lý Chia tách, hợp nhất, giải thể doanh nghiệp Phát hành cổ phiếu Các nội dung liên quan chủ yếu của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp: Tiếp xúc nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp Tư vấn sơ bộ và kí kết hợp đồng Thu thập thông tin và tư vấn thực hiện Hoàn chỉnh hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp - Thuyết trình và bảo vệ phương án Thanh l‎ý hợp đồng tư vấn Tư vấn lập phương án cổ phần hóa Công ty chứng khoán sẽ tư vấn cho doanh nghiệp lập phương án cổ phần hóa theo quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo với tình hình thực tế và chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Quá trình tư vấn lập phương án cổ phần hóa bao gồm những nội dung sau: Tư vấn cho doanh nghiệp những vấn đề: giới thiệu công ty về quá trình thành lập, mô hình tổ chức, đánh giá hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa và đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần bao gồm: xác định vốn điều lệ phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu làm cơ sở đề xuất giá khởi điểm khi đấu giá. Phổ biến chủ trương cổ phần hóa cho cán bộ, công nhân viên. Từ đó, tư vấn cho doanh nghiệp tiến hành hội nghị công nhân viên chức để thông báo các vấn đề liên quan đến Phương án cổ phần hoá, xây dựng phương án sắp xếp lại lao động đối với tất cả các đối tượng lao dộng trong công ty. Lập phương án cổ phần hóa hoàn chỉnh, đệ trình phương án cổ phần hóa cho cơ quan có thẩm quyền Tư vấn bán đấu giá cổ phần Sau khi cổ phần hóa, công ty cổ phần sẽ nhanh chóng cơ cấu lại vốn điều lệ, đa dạng hình thức sở hữu công ty. Giá trị công ty sẽ được chia nhỏ thành nhiều phần, công khai bán phần giá trị đó ra bên ngoài. Khi đó, Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian, cùng với doanh nghiệp xác định lộ trình và phương án tổ chức bán đấu giá cổ phần một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Nội dung chính của dịch vụ tư vấn bán đấu giá: Ÿ Lập phương án đấu giá cổ phần ra bên ngoài theo quy định pháp luật. Xây dựng bản công bố thông tin nhằm giới thiệu về đợt bán đấu giá cổ phần và giới thiệu về doanh nghiệp cho nhà đầu tư Tổ chức thăm dò và tiếp thị các nhà đầu tư Tổ chức thực hiện Phiên đấu giá bán cổ phần Báo cáo kết quả đấu giá cho các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bán đấu giá. Tư vấn hậu cổ phần hóa Là hoạt động mà hiện nay có rất ít công ty chứng khoán và tổ chức tư vấn tài chính tham gia, vì nó là loại hình dịch vụ thực sự đòi hỏi rất nhiều chất xám và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp. CTCK sẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn hậu cổ phần hóa cho doanh nghiệp bao gồm: Tư vấn tổ chức đại hội cổ đông lần đầu thành lập công ty cổ phần Quản lý số cổ đông: In ấn và cấp sổ chứng nhận sở hữu cổ phần; thực hiện quản lý danh sách cổ đông; thực hiện các thủ tục chuyển nhượng; trả cổ tức… Tư vấn về việc công bố thông tin theo đúng quy định của pháp luật ( khi doanh nghiệp là công ty đại chúng); Bán đấu giá cổ phần thuộc sở hữu nhà nước; Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp; Các dịch vụ tư vấn khác để doanh nghiệp có những bước chuẩn bị phù hợp nhằm đáp ứng các điều kiện liên quan đến phát hành chứng khoán cũng như niêm yết trên thị trường chứng khoán. 1.3.3 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hóa Trong quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, hoạt động tư vấn cổ phần hóa là rất quan trọng góp phần xác định chính xác giá trị doanh nghiệp, minh bạch hóa và thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Đối với doanh nghiệp Doanh nghiệp muốn tiến hành cổ phần hóa cần phải tìm hiểu về các thủ tục hành chính, quy trình khi cổ phần hóa. Trong quá trình này nếu không có sự giúp đỡ tư vấn của các nhà chuyên môn thì hoạt động cổ phần hóa có thể diễn ra chậm, với thời gian dài và không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí cổ phần hóa, làm cho quá trình cổ phần hóa và niêm yết có tính liên tục, được tiến hành nhanh và thực sự hiệu quả. Đồng thời, doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải chịu sự ảnh hưởng hay chi phối trong khi tiến hành cổ phần hóa. Các CTCK khi tư vấn cổ phần hóa cho doanh nghiệp, cũng giúp cho doanh nghiệp xây dựng được hình ảnh, quảng bá tên tuổi đến với mọi người. Từ đó, giới thiệu doanh nghiệp đến với công chúng, thu hút được các nhà đầu tư trong tương lai. Đối với công ty chứng khoán Hoạt động tư vấn cổ phần hóa thúc đẩy sự phát triển toàn diện các hoạt động khác của CTCK. Nó là hoạt động tiền đề, tạo khách hàng cho các hoạt động của CTCK phát triển. Tư vấn cổ phần hóa sẽ tạo mạng lưới khách hàng cho công ty, khi doanh nghiệp lựa chọn và tìm đến CTCK để được tư vấn thì không những họ chỉ sử dụng một loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp còn có thể sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của công ty như: bảo lãnh, niêm yết, phát hành chứng khoán… Từ đó, doanh nghiệp trong tương lai sẽ trở thành bạn hàng, khách hàng và là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Khi CTCK thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa sẽ còn giúp cho công ty hiểu rõ về tình hình hoạt động kinh doanh, thông tin của công ty cổ phần đó. Vì thế nó giúp cho CTCK có những phân tích, đánh giá một cách chính xác, cụ thể hơn về doanh nghiệp cổ phần hóa, tiến tới quyết định có nên mua cổ phần của doanh nghiệp đó hay không, khuyến khích hoạt động đầu tư của chính CTCK. Công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa sẽ đóng góp một khoản doanh thu lớn cho công ty, đem lại một khoản lợi nhuận không nhỏ, và với đặc trưng của hoạt động này là không cần nhiều vốn, nhưng lại đòi hỏi nhiều chất xám, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Nếu CTCK tư vấn có chất lượng tốt, thì qua hoạt động này, hình ảnh, uy tín của công ty sẽ được nâng cao, khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm khi sử dụng các dịch vụ của công ty. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa 1.4.1 Các nhân tố chủ quan 1.4.1.1 Nguồn nhân lực Hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu biết, là việc người tư vấn sử dụng kiến thức. Đó chính là vốn họ bỏ ra kinh doanh. Những người làm công tác tư vấn phải có trình độ chuyên môn rất sâu trong lĩnh vực của mình, có kinh nghiệm, nắm chắc luật về chứng khoán, có kĩ năng phân tích đánh giá mọi thông tin thị trường. CTCK có đội ngũ nhân viên trình độ cao, sẽ được các doanh nghiệp và nhà đầu tư lựa chọn. Vì thế, sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động tư vấn cổ phần hóa nói riêng và toàn bộ sự phát triển của TTCK nói chung. Với mục tiêu đó, các CTCK chỉ tập trung đào tạo đội ngũ nhân viên về chất lượng hơn là số lượng. Các nhân viên thực hiện hoạt động Tư vấn cổ phần hóa luôn được đào tạo kỹ lưỡng, được các CTCK chú trọng phát triển; có như vậy uy tín của CTCK mới được nâng cao. 1.4.1.2 Yếu tố tài chính Tài chính của công ty là một yếu tố hết sức quan trọng. Tài chính của công ty có khả quan, công ty làm ăn có lãi thì mới có thể thu hút được các nhà đầu tư trên thị trường. Quy mô vốn của CTCK là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đầu tiên để các nhà đầu tư đưa ra xem xét đánh giá khả năng phát triển của công ty. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty có phát triển cũng là dựa vào quy mô vốn của CTCK. Vốn lớn có thể giúp cho CTCK trong việc thu hút các doanh nghiệp tìm đến các dịch vụ tư vấn của công ty. Riêng đối với hoạt động tư vấn cổ phần hóa quy mô vốn lớn không những giúp CTCK tăng thêm khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp cổ phần hóa thông qua sự ưa thích đối với các CTCK có vốn lớn. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa có yêu cầu về vốn tối thiểu không lớn như các hoạt đông khác vì đây là hoạt động kinh doanh chất xám, nhưng công ty cũng phải có đủ một lượng vốn để duy trì các hoạt động bình thường của công ty như thuê văn phòng, trả lương nhân viên, chi phí hành chính khác. Công ty có tình hình tài chính mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn. Từ đó, xây dựng được đội ngũ nhân viên có khả năng tốt, tạo uy tín thu hút khách hàng cho công ty. Tình hình tài chính của CTCK vững vàng mới có thể đối mặt với những khó khăn trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn cổ phần hóa, đáp ứng được những tổn thất có thể xảy ra. 1.4.1.3 Yếu tố công nghệ Với diễn biến phức tạp của thị trường chứng khoán, các giao dịch trên thị trường luôn được thực hiện mỗi ngày, các CTCK là bộ phận quan trọng trên thị TTCK, luôn thực hiện các hoạt động giúp cho sự phát triển chung của thị trường. Cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ hiện đại là yếu tố hết sức quan trọng thúc đẩy hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động tư vấn cổ phần hóa nói riêng được diễn ra nhanh hơn với chất lượng hiệu quả.. Yếu tố công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty, đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin ảnh hưởng tới khả năng truy cập khai thác thông tin, phân tích thông tin về doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK. Công nghệ hiện đại CTCK có khả năng tăng sự canh tranh, thu hút khách hàng đến với những dịch vụ tư vấn của công ty thông qua những trang website được thiết kế cho công ty, quảng bá hình ảnh của công ty. 1.4.1.4 Chính sách của công ty Để phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa, CTCK phải xây dựng chính sách hợp lý, khả thi đối với vấn đề nhân sự cũng như chiến lược thu hút khách hàng của công ty. Chiến lược khách hàng có tính quyết định tới số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ, sản phẩm tư vấn cổ phần hóa của CTCK. Muốn thu hút được khách hàng phải có một chiến lược khách hàng cụ thể, chi tiết. Chiến lược khách hàng nếu có chú tâm đến việc tìm kiếm khách hàng phải có những ưu đãi hơn các công ty khác. Đối với đội ngũ nhân sự của công ty, phải có chính sách đãi ngộ hợp lý. Vì đây là nhân tố hết sức quan trọng, nên công ty có đầu tư, mới có khả năng khai thác, phát huy hết năng lực của nhân viên. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa buộc đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn cao, chính sách đãi ngộ không những ảnh hưởng tới khả năng thu hút nhân viên giỏi cho công ty mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới nhân viên của bộ phận tư vấn cổ phần hóa. 1.4.2 Các nhân tố khách quan 1.4.2.1 Khung pháp lý và chính sách của nhà nước Trước đây nền kinh tế nước ta là bao cấp, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối mọi thành phần kinh tế trong xã hội; thời kỳ này nền kinh tế chưa phát triển. Đến nay, khi Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, nền kinh tế mở cửa, các chính sách của Nhà nước được nới lỏng hơn khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Thị trường chứng khoán ra đời, hình thành các Công ty chứng khoán là trung gian tài chính, là kênh huy dộng vốn mới cho nền kinh tế. Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động tư vấn cổ phần hóa cũng như mọi hoạt động khác của CTCK. Nó cũng là tiền đề quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa phát triển. Nhà nước có chủ trương chính sách để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, mở rộng đối tượng cổ phần hóa. Chính sách này đã làm tăng nhu cầu tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, từ đó làm tăng cầu cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa. 1.4.2.2 Môi trường kinh tế Sự gia nhập WTO - Tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam, làm cho thị trường hàng hóa sôi động hơn, nền kinh tế phát triển nhanh hơn, trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp luôn tìm cách để tăng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, giảm sự chi phối vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp mình. Từ đó, có thể tiếp nhận và thu hút sư tài trợ của nhà đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết với công ty nước ngoài nhằm mở rộng sản xuất và thu được lợi nhuận cao nhất. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của các CTCK chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mỗi nước, nước đó có phát triển, tiến trình cổ phần hóa có diễn ra mạnh mẽ thì nhu cầu về thuê tư vấn cổ phần hóa cũng theo đó mà tăng lên. Và ngược lại, nền kinh tế không phát triển, không thúc đẩy quá trình cổ phần hóa thì hoạt động tư vấn cổ phần hóa không cần thiết, làm giảm doanh thu của CTCK. 1.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh Thị trường chứng khoán nước ta đi vào hoạt động chưa lâu nhưng nó diễn ra rất sôi động và phức tạp, kéo theo sự ra đời của hàng loạt các CTCK, làm tăng thêm sức canh tranh giữa các công ty; nhu cầu sử dụng các dịch vụ tăng lên. Giữa các công ty sẽ diễn ra tình trạng cạnh tranh ráo riết. Trong lĩnh vực hoạt động tư vấn cổ phần hóa, CTCK còn có sự canh tranh từ các trung gian tài chính khác: các tổ chức kiểm toán, các Ngân hàng cùng tham gia. Vì thế, CTCK đứng trước sức ép về cạnh tranh, phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, có đội ngũ nhân viên giỏi, trình độ cao để phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng. 1.4.2.4 Doanh nghiệp cổ phần hoá Sự tác động từ phía Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của CTCK, đến doanh thu của công ty. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Do tính chất phức tạp của quá trình cổ phần hóa về thủ tục, đáp ứng các điều kiện của các cơ quan quản lý, các bước tiến hành cổ phần hóa rất phức tạp. Vì vậy, khi nhu cầu cổ phần hóa các doanh nghiệp tăng lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tư vấn cổ phần hóa của CTCK phát triển. 1.4.2.5 Sự phát triển của thị trường chứng khoán Quá trình cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán là hai quá trình tác động lẫn nhau, cổ phần hóa và niêm yết tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán sôi động. TTCK phát triển nhanh chóng, đến lượt nó tác động trở lại, kích thích tiến trình cổ phần hóa. Thị trường chứng khoán phát triển nhu cầu về huy động vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, TTCK là nơi thu hút vốn cho doanh nghiệp với chi phí hợp lý. Đồng thời TTCK phát triển, CTCK làm ăn sẽ có tốt hơn, đảm bảo về tài chính để đầu tư vào khoa học công nghệ, đào tạo chuyên môn cho nhân viên của công ty; từ đó chất lượng các dịch vụ tư vấn cổ phần hóa của CTCK cũng được nâng cao. Kết luận chương 1 Kết thúc chương 1, chúng ta đã có cái nhìn khái quát về công ty chứng khoán, vai trò và các hoạt động của nó; đặc biệt là hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Hoạt động tư vấn cổ phần hóa có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của CTCK, đóng góp vào doanh thu của công ty và có tác động đến sự vận hành của thị trường chứng khoán, đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần hóa. Thực tế tại Việt Nam, hoạt động tư vấn cổ phần hóa diễn ra như thế nào, doanh thu của nó mang lại cho công ty, cũng như những điều kiện và giải pháp để phát triển hoạt động này ra sao. Nội dung đó sẽ được tìm hiểu cụ thể ở chương 2 về hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán ACB 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã thúc đẩy hàng loạt các Công ty chứng khoán ra đời. Các Công ty chứng khoán tạo kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường, đa dạng hoá, mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế trở thành nhà đầu tư trực tiếp. Từ đó, góp phần dẫn vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước, điề hòa vốn trong nền kinh tế. Nhận thức được vai trò của các Công ty chứng khoán trong nền kinh tế, mà hiện nay Công ty chứng khoán còn ít, cơ hội phát triển lớn. Ngày 20/7/1999, Hội đồng quản trị Ngân hàng Á Châu đã thông qua nghị quyết chấp thuận cho ngân hàng Á Châu thành lập công ty chứng khoán trực thuộc ngân hàng. Công ty chứng khoán ACB (ACBS) là Công ty TNHH một thành viên, được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp phép hoạt động kinh doanh ngày 29/06/2000 và được Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4104000006 ngày 30/06/2000 Tên giao dịch ACB Securities Company, LTD Tên viết tắt ACBS Điện thoại (84.8)9.302.428 - 9.300.427 Fax: (84.8)302.423 Email: acb @ acb.com.vn Wesbsite: www.acb.com.vn Thời gian hoạt động: 43 năm Trụ sở chính: Địa chỉ: Số 09 Lê Ngô Cát - Phường 7 - Quận 3 - TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (84)8 - 9302428 - 4042308 Fax: (84)8 - 9302423 - 4046283 Email: acb @ acb.com.vn Wesbsite: www.acb.com.vn Chi nhánh Hà Nội: Địa chỉ: Số 95 - 97 Trần Quốc Toản - Quận Hoàn Kiếm - TP Hà Nội Điện thoại: (84) 4 - 9429396 Fax: (84) 4 - 9429408 Chi nhánh Tân Bình Địa chỉ: Số 29 Lý Thường Kiệt - Phường 7 - Quận Tân Bình - TP Hồ Chính Minh Điện thoại: (84) 8 - 9717082 Fax: (84) 8 - 9717081 Phòng giao dịch Phan Chu Trinh Địa chỉ: Số 57B Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - TP Hà Nội Điện thoại: (84) 4- 9334780 Fax: (84) 4 - 4042309 Phòng giao dịch Minh Khai Địa chỉ: Số 4 Nguyễn Thị Minh Khai - Phường Đakao - Quận 1 - TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (84) 8 - 4042308 - 4046279 Fax: (84) 8 - 4042309 Đại lý nhận lệnh tại Đà Nẵng Địa chỉ: Số 211 Trần Phú - Phường Phước Ninh - Quận Hải Châu - Đà Nẵng Điện thoại: (84) 511 - 843444 Fax: (84) 058 527923 Đại lý nhận lệnh tại Khánh Hoà Địa chỉ: Số 80 Quang Trung, Phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hoà Điện thoại: (84) 058 527924 Fax: (84) 058 527923 Đại lý nhận lệnh tại Vũng Tàu Địa chỉ: Số 3A Trần Hưng Đạo - TP Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu Điện thoại: (84) 064 - 543234 Fax: (84) 064 - 543233 Đại lý nhận lệnh tại Quảng Ninh Địa chỉ: Số 747 - 749 Lê Thánh Tông - TP Hạ Long - Quảng Ninh Điện thoại: (84) 033 818808 Fax: (84) 033 818882 Công ty chứng khoán ACB được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh số 06/GPHĐ ngày 29/6/2000, thành lập với số vốn điều lệ là 43 tỷ đồng. Tháng 10/2005, vốn điều lệ của Công ty được nâng lên 100 tỷ đồng và sau đó tiếp tục được nâng lên 250 tỷ đồng. Được chấp thuận của UB chứng khoán Nhà nước tạo quyết định số 71/UBCK - GPĐCCTCK ngày 06/9/2007, mức vốn điều lệ mới của ACBS được xác định là 500 tỷ đồng, đưa ACBS trở thành một trong số các Công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là chủ sở hữu duy nhất về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của ACBS trong phạm vi vốn điều lệ đã góp vào Công ty. Đồng thời, ngân hàng Á Châu được hưởng từ lợi nhuận và chịu các khoản lỗ cũng như rủi ro của Công ty. ACBS không chịu trách nhiệm về các khoản nợ hoặc bất cứ nghĩa vụ nào của chủ sở hữu Công ty. 2.1.2 Cơ sở tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty được xây dựng theo mô hình Chủ tịch Hội đồng quản trị căn cứ vào khoản 1 điều 49 Luật doanh nghiệp và các điều 14, 15, 16 và 18 Nghị định số 03/2000/NĐ – CP ban hành ngày 3 tháng 2 năm 2000 hướng dẫn thi hành một số điều Luật doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ACBS CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ CÁC ĐẠI LÝ GIAO DỊCH - Đại lý Quảng Ninh - Đại lý Đà Nẵng - Đại lý Khánh Hoà - Đại lý Vũng Tàu TRỤ SỞ CHÍNH CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH Phòng Giao dịch lưu ký Phòng Phân tích Phòng Tư vấn Phòng Kế toán CHI NHÁNH HÀ NỘI Mô hình này có sự tách bạch giữa các phòng ban nghiệp vụ giúp nâng cao chất lượng hoạt động của công ty. Trong đó: - Phòng Hành chính tổng hợp: Thực hiện các công việc hành chính như lưu trữ các File về nhân sự… - Phòng giao dịch, lưu ký: Bộ phận lưu ký: Thực hiện lưu ký các chứng khoán cho các CTCP tham gia niêm yết và không niêm yết. Bộ phận giao dịch: thực chất là bộ phận môi giới, chuyên thực hiện giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư để hưởng hoa hồng. - Phòng phân tích: Thực hiện việc phân tích tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên sàn để từ đó cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư. - Phòng tư vấn: Thực hiện các hoạt động tư vấn như: tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp… - Phòng kế toán: Thực hiện các công việc kế toán của công ty. - Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ: Chuyên kiểm tra, giám sát hoạt động trong tất cả các phòng ban của Công ty. 2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khoán của ACBS 2.1.3.1 Môi giới Nghiệp vụ môi giới chứng khoán được ACBS thực hiện là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Ngoài ra, ACBS còn cung cấp dịch vụ hỗ trợ khác: Tài khoản tiền gửi kinh doanh chứng khoán của khách hàng được dùng như tài khoản thanh toán thông thường và hưởng lãi suất. Dịch vụ ứng tiền bán chứng khoán ngay khi có kết quả khớp lệnh. Các nhà đầu tư được nhận các thông tin phân tích đầu tư. 2.1.3.2 Tự doanh Hoạt động tự doanh được ACBS thực hiện thông qua việc mua bán chứng khoán cho chính Công ty. 2.1.3.3 Bảo lãnh phát hành ACBS hỗ trợ các tổ chức phát hành cổ phiếu thực hiện các thủ tục trước khi chào bán. ACBS nhận mua một phần hay toàn bộ cổ phiếu phát hành trong trường hợp cổ phiếu phát hành không được phân phối hết. 2.1.3.4 Quản lý danh mục đầu tư ACBS sẽ xây dựng và quản lý danh mục đầu tư tuỳ theo mục tiêu và khả năng tài chính của từng khách hàng. Danh mục đầu tư do ACBS xây dựng sẽ giúp khách hàng phân bổ rủi ro, giảm thiểu chi phí và mang lại hiệu quả sinh lợi. 2.1.3.5 Tư vấn đầu tư ACBS thường xuyên cung cấp cho khách hàng những kết quả nghiên cứu và phân tích: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích xu thế biến động giá của thị trường và cổ phiếu của các tổ chức niêm yết. Số liệu giao dịch của toàn thị trường của từng công ty niêm yết. Ngoài ra, ACBS cung cấp cho các nhà đầu tư những kiến nghị, tư vấn liên quan tới: Xu thế biến động của thị trường và cổ phiếu của các tổ chức niêm yết. Danh mục cổ phiếu đầu tư hiệu quả. Thời điểm giao dịch thích hợp. 2.1.3.6 Lưu ký chứng khoán - Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho nhà đầu tư và giúp nhà đầu tư thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Việc lưu ký chứng khoán được quản lý theo hai cấp: Nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ACBS (thành viên lưu ký) để lưu ký chứng khoán. ACBS mở tài khoản lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán để tái lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư tại Trung tâm lưu ký. - ACBS cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán cho tất cả các đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân trong và ngoài nước khi thực hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán của Công ty tại Việt Nam. - Các dịch vụ về lưu ký chứng khoán. + Ký gửi chứng khoán + Rút chứng khoán + Chuyển khoản chứng khoán + Cầm cố và giải toả chứng khoán Chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán: tặng, cho, thừa kế (theo quy định của pháp luật). Thực hiện quyền, bao gồm: quyền hưởng cổ tức (bằng tiền, bằng cổ phiếu), quyền đăng ký mua cổ phiếu phát hành thêm, chuyển nhượng quyền mua… 2.1.3.7 Tư vấn tài chính doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp được ACBS cung cấp dưới nhiều hình thức đa dạng, bao gồm: - Tư vấn thực hiện chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần: xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn lập phương án cổ phần hoá; tư vấn xây dựng điều lệ Công ty; tư vấn và tổ chức bán đấu giá cổ phần; tư vấn tổ chức Đại hội cổ đông thành lập Công ty… - Tư vấn niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung. - Tư vấn phát hành chứng khoán ( cổ phiếu, trái phiếu). - Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. - Tư vấn mua - bán và sáp nhập doanh nghiệp. - Đại lý phát hành chứng khoán. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Trong năm vừa qua, thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động, số lượng các công ty chứng khoán đi vào hoạt động ngày càng nhiều. Công ty chứng khoán ACB được thành lập cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, có bề dày hoạt động và những lợi thế cạnh tranh nhất định, công ty luôn có kết quả hoạt động tương đối tốt. Nhìn vào báo cáo trên cho thấy doanh thu của Công ty tăng, lợi nhuận sau thuế cũng có xu hướng tăng. Nguồn doanh thu chủ yếu của Công ty là từ hoạt động tự doanh, môi giới (và các nghiệp vụ có liên quan), năm 2007 doanh thu của hai hoạt động này đã tăng gấp nhiều lần so với năm 2006. Hoạt động môi giới hiện chiếm khoảng 5-7% thị phần môi giới của toàn bộ thị trường, với tổng số tài khoản mở tại ACBS khoảng trên 27.000 tài khoản. Các hoạt động khác như bảo lãnh phát hành, TCDN và các dịch vụ khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, nhưng luôn có doanh số tăng. Mức lợi nhuận tương đối cao, năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt có 26.4 tỷ đồng. Năm 2006 lợi nhuận tăng chưa đáng kể nhưng đến năm 2007 mức lợi nhuận này đã tăng lên vượt bậc. Năm 2007, ROE đạt 64%, ROA đạt xấp xỉ 18%, 2 hệ số sinh lời của công ty ROA (hệ số sinh lợi của tài sản), ROE (hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu) tăng nhanh, cho thấy hiệu quả cao của Công ty trong việc quản lý tài sản và khả năng tạo doanh thu từ vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, kết quả ROA của công ty thay đổi không đều, là do sự tăng lên của lợi nhuận không tỷ lệ thuận với sự tăng lên của tài sản mà tài sản của công ty là tăng lên chủ yếu là do tăng nợ. Vì vậy trong thời gian tới, để ROA tăng, công ty có biện pháp sử dụng các khoản vay hiệu quả hơn để tăng lợi nhuận cho công ty tương xứng với nguồn vốn vay. ROE tăng lên là do vốn chủ sở hữu thay đổi không nhiều qua các năm song lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng mạnh. ROE tăng lên luôn là dấu hiệu tốt cho thấy khả năng kinh doanh hiệu quả của công ty trong việc tạo thu nhập cho chủ sở hữu. Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Khoản mục 2006 2007 I Doanh thu 1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán Doanh thu môi giới chứng khoán 23.916 114.145 Doanh thu từ hoạt động tự doanh 50.946 394.472 Thu lãi Repo Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành 3.890 177 Doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính 2.146 5.878 Doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán 33 903 Doanh thu từ lãi tiền gửi, cho vay 1.836 6.007 Doanh thu quản lý danh mục đầu tư cho người uỷ thác đầu tư 138 Doanh thu khác 26 1.509 Tổng số 82.932 523.091 2 Thu lãi đầu tư Thu lợi tức cổ phiếu 29.012 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7694.doc
Tài liệu liên quan