LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi đan xem với những khó khăn và thách thức khó lường. Đây chính là thách thức không nhỏ đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, đòi hỏi phát có quyết tâm và nỗ lực rất lớn, nhất là từ phía chính phủ và các ngành kinh tế chủ chốt, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Ngành ngân hàng đã chủ động thực hiện các chủ trương chính sách của chính phủ về đổi mới kinh tế đã có những chuyển biến kinh tế tích cực, đã x
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đầu tư và phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây dựng được cơ sở cho một nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng dần phù hợp với cơ chế thị trường, hiện đại hoá công nghệ và tự do hoá hoạt động kinh doanh tiền tệ, góp phần củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng. Trong đó, thể chế ngân hàng đã được hoàn thiện đáng kể, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ được đổi mới căn bản, các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về hoạt động của các ngân hàng thương mại đang từng bước được áp dụng, chất lượng tín dụng vì thế đã được cải thiện đáng kể.
Với tư cách là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu được cho sự phát triển của thương mại quốc tế ,công tác thanh toán quốc tế không ngừng đổi mới và hoàn thiện với những phương thức thanh toán an toàn và hiệu quả cao các bên tham gia. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình trao đổi. Nó là mắt xích không thể thiếu được trong cỗ máy thương mại quốc tế. Ngân hàng đóng vai trò là chất xúc tác giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn và là chất bôi trơn giúp cho quá trình thanh toán quốc tế diễn ra một cách nhịp nhàng và thông suốt.
Vì vậy, em đã chọn đề tài thu hoạch thực tập là “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển” với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
Bài thu hoạch thực tập của em không nhằm đi sâu vào từng phương thức thanh toán mà chỉ nghiên cứu việc phát triển các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng Đầu tư và phát triển.
Kết cấu của thu hoạch thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Chương III: Các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo ThS Trần Thu Trang đã giúp đỡ em hoàn thành bài thu hoạch thực tập này. Đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các anh chị trong phòng kinh doanh- Ngân hàng Đầu tư và phát triển đã giúp đỡ em trong việc làm quen với nghiệp vụ thực tế và cung cấp những tài liệu cần thiết để em có thể hoàn thành bài viết.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực tập
Hoàng Bích Ngọc
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
I. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - một trong những ngân hàng lớn nhất của Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước
Ngân hàng Đầu tư và phát triển tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện cấp phát, quản lý vốn, kiến thiết cơ bản về nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ. Đến ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam như hiện nay
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là “Bank for Investment and Development of Viet Nam”, viết tắt là BIDV, được thành lập vào 26/04/1957 theo quyết định 177/TTG của Thủ tướng Chính phủ, có trụ sở chính đặt tại Tầng 10, Tháp đôi Vincom – 191 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Mục tiêu của Ngân hàng là phát triển mạng lưới các kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, tạo cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng. Tính đến thời điểm đến nay, BIDV đã có 103 chi nhánh cấp 1 với gần 200 phòng giao dịch trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được cộng đồng trong nước cũng như quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh…và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước. BIDV có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới; là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương (ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn, trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
II. Cơ cấu tổ chức
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới tổ chức lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
1. Khối kinh doanh và đầu tư:
Hoạt động trong các lĩnh vực sau:
1.1 Ngân hàng thương mại:
Bao gồm 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng.
Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là: Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa) và Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3)
1.2. Chứng khoán:
Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
1.3. Bảo hiểm:
Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
1.4. Đầu tư – Tài chính:
Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
2. Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
3. Khối liên doanh:
Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
4. Khối các công ty
Bao gồm các đơn vị trực thuộc có mạng lưới rộng khắp và bao phủ toàn quốc
III. Lĩnh vực hoạt động và chức năng, nhiệm vụ
Thực hiện các nội dung được qui định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Chương II của nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng .
+ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, vàng và các loại ngoại tệ dưới hình thức có kỳ hạn và không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nhận tiền gửi tiết kiệm. Thực hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ bằng ngoại tệ như: mở tài khoản trong nước và nước ngoài, thực hiện các dịch vụ thu phát ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng.
+ Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư bằng ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài
+ Phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ. Thực hiện nghiệp vụ mua bán, chiết khấu, táí chiết khấu, cầm cố thương phiếu, chứng từ có giá theo Quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.
+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.
+ Huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh. Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
+ Đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam, vàng và các loại ngoại tệ phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu, cho vay sinh hoạt, tiêu dùng của dân cư, cho vay mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà ở theo Quy chế cho vay do Hội đồng quản trị ban hành…
+ Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy chế bảo lãnh do Hội đồng quản trị ban hành.
+ Thực hiện mua, bán các loại ngoại tệ ở thị trường trong nước, thực hiện việc thu hút và chi trả kiều hối.
+ Phối hợp với các ngân hàng lớn kể cả trong nước và ngoài nước để đẩy mạnh hỗ trợ quan hệ thương mại cho doanh nghiệp và qua đó góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện đa phương.
+ Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
+ Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
I. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Hoạt động Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động chính mang lại nguồn thu cho hoạt động ngân hàng. Đặc biệt là trong bối cảnh gia nhập WTO, hoạt động thanh toán quốc tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng, là cầu nối thúc đẩy hoạt động ngoại thương, kích thích giao thương giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được tổ chức theo mô hình quản lý vốn tập trung, xử lý nghiệp vụ tổng hợp. Ngày 20/6/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển đã ra quyết định số 126/QĐ-NHĐT ban hành chính thức quy chế và quy trình nghiệp vụ TTQT trong hệ thống BIDV.Theo quyết định này, mọi hoạt động thanh toán quốc tế của toàn hệ thống BIDV được thực hiện qua một đầu mối duy nhất là Hội sở chính bằng mạng máy tính IBS, mạng SWIFT theo một phần mềm thống nhất. Trong đó các chi nhánh loại I được phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyển tiền, thư tín dụng, nhờ thu bằng ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. Các chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch chỉ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện thủ tục thanh toán , nhập các dữ liệu và chuyển tiền về Hội sở chính BIDV kiểm soát, xử lý và hoàn thiện thủ tục thanh toán ra nước ngoài.
Tùy thuộc vào thông lệ quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật và nhu cầu của khách hàng, BIDV cung cấp hầu hết các phương thức thanh toán quốc tế trong đó phổ biến nhất là phương thức chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
Kể từ khi thành lập, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế luôn luôn được coi là một trong những hoạt động quan trọng của BIDV. Lợi nhuận do hoạt động này mang lại thông thường chiếm khoảng 25-35% tổng lợi nhuận mà ngân hàng đã đạt được và có chiều hưởng tăng trong những năm gần đây.
II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
Hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay chủ yếu bao gồm ba phương thức thanh toán chính là chuyển tiền, nhờ thu và thanh toán tín dụng chứng từ. Song trong những năm trở lại đây, phương thức nhờ thu có sự suy giảm thay vào đó là sự gia tăng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là do sự thuận tiện và thông dụng của hình thức này.
1. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là một trong những phương thức thanh toán đem lại doanh số tương đối lớn cho ngân hàng. Phương thức này chủ yếu được sử dụng bởi những đối tác đã tương đối có sự tin tưởng vào nhau. Thông thường là trả tiền trước cho người bán, đặt cọc hay thay toán tiền hàng. Phương thức chuyển tiền bao gồm thanh toán chuyển tiền đi và thanh toán chuyển tiền đến.
Chuyển tiền đi.
Trong quan hệ ngoại thương, nhà xuất khẩu và nhập khẩu có thể thoả thuận điều kiện thanh toán bằng phương thức này. Đặc biệt là đối với những đối tác đã có truyền thống kinh doanh lâu dài với nhau, có uy tín và tin tưởng lẫn nhau, phương thức chuyển tiền đi là một phương thức thanh toán tiện lợi và ít chi phí. Trên đây là tiến trình thực hiện chuyển tiền đi.
Hồ sơ thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền đi bao gồm:
Hợp đồng xuất nhập khẩu, chuyển khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ ký giữa các bên
Hạn ngạch (áp dụng đối với mặt hàng không được phép tự do xuất nhập khẩu)
Lệnh chuyển tiền (Theo mẫu của BIDV)
Hợp đồng mua bán ngoại tệ (Theo mẫu của BIDV)
Hình 2.1. Quy trình thực hiện chuyển tiền đi
(7) Trung tâm thanh toán tiếp nhận lệnh chuyển tiền
(4) Thông báo chấp nhận, kiểm tra tài khoản và bán ngoại tệ
(11) Xử lý sai lầm (nếu có)
(10) Phát điện và lưu hồ sơ
(9) Phê duyệt bước 3
(8) Kiểm soát lại
(5) Kiểm tra, soạn giao dịch chuyển tiền và hạch toán
(3) Phê duyệt bước 1
(2) Kiểm tra và thẩm định
(1) Tiếp nhận hồ sơ
(6) Phê duyệt bước 2
Chuyển tiền đến
Khi nhận điện hoặc thư báo chuyển tiền của các ngân hàng đại lý với nội dung số tiền chuyển đã ghi có vào tài khoản của BIDV tại ngân hàng phát hành điện hoặc thư. Bộ phận mật mã tiến hành kiểm tra mã khoá hoặc kiểm tra mẫu chữ ký, trình người có thẩm quyền ký duyệt và chuyển kế toán hạch toán. Thanh toán viên có trách nhiệm thông báo cho người hưởng lợi về khoản tiền trên. Nếu sai mã khoá hoặc mẫu chữ ký thanh toán viên phải điện ngay cho ngân hàng nước ngoài để kiểm tra tính chân thực của nó. Sau đây là tiến trình thực hiện chuyển tiền đến.
Hình 2.2. Quy trình chuyển tiền đến
(1) Kiểm tra lệnh chuyển tiền đến
(2) Phê duyệt lệnh chuyển tiền đến
(3) Hạch toán, thu phí và kiểm soạt
(4) Phê duyệt
(5) Lưu hồ sơ và thông báo
(6) Thanh toán phí đã thu
(7) Xử lý sai (nếu có)
Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền tại BIDV.
Hoạt động chuyển tiền đi, chuyển tiền đến chủ yếu là chuyển tiền thương mại (thanh toán TTR,TT)
Dưới đây là kết quả đạt được từ năm 2003 - 2006 (bảng 2)
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động chuyển tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Thanh toán chuyển tiền đi
Thanh toán chuyển tiền đến
Số món
Tốc độ tăng
(%)
Số tiền
(1000
USD)
Tốc độ tăng
(%)
Số món
Tốc độ tăng
(%)
Số tiền
(1000
USD)
Tốc độ tăng
(%)
2003
256
-
201.400
_
126
-
100.900
-
2004
282
10%
230.400
14%
143
13%
119.250
18%
2005
325
15%
248.250
7%
160
12%
125.380
5%
2006
353
8,6%
274.320
10%
181
13%
140.160
12%
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD- Phòng Kinh doanh)
Bảng số liệu ở trên cho thấy doanh số chuyển tiền tăng đều qua các năm. Đặc biệt là năm 2006, doanh số thanh toán chuyển tiền đến năm 2006 đạt 140 tỷ tăng 12% so với năm 2005, tăng xấp xỉ 18% so với năm 2005. So với doanh số chuyển đi thì doanh số chuyển đến có mức độ tăng thấp hơn. Nguyên nhân là do nước ta vẫn là nước nhập siêu, đa phần các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu để sản xuất, trong khi xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng gia công và một số mặt hàng thuỷ sản, lâm sản.
2. Thanh toán theo phương thức nhờ thu.
Mặc dù hoạt động này chưa chiếm ưu thế và đóng góp nhiều vào hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV, nhưng trong tương lai khi mà hoạt động xuất nhập khẩu phát triển thì phương thức thanh toán này sẽ đóng một vai trò đáng kể, hỗ trợ cho phương thức thanh toán L/C. Khi mà bộ chứng từ có sai sót, người xuất khẩu hoàn toàn có thể chuyển sang hình thức nhờ thu. Do vậy, hình thức này được các nhà nhập khẩu sử dụng nhiều hơn các nhà xuất khẩu vì trong các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức này ít đem lại ít rủi ro cho các nhà xuất khẩu, đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các bên..
Bảng 2.4. Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Nhờ thu hàng xuất khẩu
Nhờ thu hàng nhập khẩu
Số món
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
(USD)
Tốc độ tăng
(%)
Số món
Tốc độ tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ tăng
(%)
2003
0
-
0
-
0
-
0
-
2004
12
100
86.000
100
34
100
137.000
100
2005
26
116
125.000
45
56
65
368.000
170
2006
45
73
192.000
53
97
73
541.000
47
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD - Phòng Kinh doanh)
Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu của BIDV song thanh toán nhờ thu ngày một tăng cả về doanh thu và số món. Qua các năm, tỷ lệ tăng trưởng hoạt động thanh toán nhờ thu tương đối cao. Năm 2006, tổng số món thanh toán nhờ thu đạt 142 món, mức tăng từ hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu năm 2006 so với năm 2005 mạnh hơn không đáng kể so với mức tăng tương ứng của hoạt động thanh toán nhập khẩu. Song mức tăng gần gấp đôi của cả hai loại hình nhập khẩu và xuất khẩu chứng tỏ hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu vẫn đang được thực hiện tốt.
Qua bảng trên ta thấy, nhờ thu hàng nhập lớn hơn nhờ thu hàng xuất cả về số món và tổng doanh thu. Nguyên nhân chủ yếu là do các đơn vị xuất khẩu của ta trình độ quản lý chưa cao, quan hệ với đối tác chưa đủ lớn để có thể sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu, do đó trong thanh toán nhà xuất khẩu thường ít dùng phương thức nhờ thu để bảo đảm việc thực hiện thu tiền hàng xuất khẩu của mình.
3. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
3.1. Quy trình nghiệp vụ.
Thanh toán L/C nhập khẩu.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin mở L/C.
Phát hành L/C.
Tu chỉnh, huỷ bỏ và tra soát L/C.
Nhận, kiểm tra chứng từ và thanh toán.
Thanh toán L/C xuất.
Nhận, thông báo, xác nhận.
Sửa đổi, huỷ bỏ thư tín dụng..
Nhận chứng từ do khách hàng gửi đến và kiểm tra chứng từ.
Thương lượng, chiết khấu và thanh toán.
3.2. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển không ngừng phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn, doanh thu từ hoạt động này tương đối cao so với các phương thức thanh toán khác.
IV. Đánh giá họat động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam đã bước vào “sân chơi chung” của thế giới, trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế Giới WTO, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên sẽ không ngừng được mở rộng. Điều này mở ra một cơ hội vô cùng to lớn cho hoạt động thanh toán quốc tế. Chình vì vậy, thanh toán quốc tế được đánh giá là sẽ rất phát triển mạnh trong những năm tới và hứa hẹn sẽ đem lại doanh thu lớn cho toàn hệ thống ngân hàng nói chung và cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng.
Trong mấy năm trở lại đây, doanh thu đến từ hoạt động thanh toán quốc tế của toàn hệ thống BIDV liên tục tăng.
Bảng 2.1. Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2004
2005
Chênh lệch 2005/2004 (%)
2006
Chênh lệch 2006/2005 (%)
Doanh thu
1.055.900
1.182.900
12
1.837.300
55
Chi Phí
381.000
403.000
5,8
536.000
33
Lợi nhuận
674.900
779.900
15.6
1.301.300
66,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng Kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005 và 2006)
Năm 2005, doanh thu đến từ hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV đạt 1.182 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2004. Bước sang năm 2006, cùng với sự hội nhập và tăng trưởng mạnh của nền kinh tế, doanh thu của BIDV đạt 1.837 tỷ đồng, 55% so với năm 2005.
Bảng dưới cho ta thấy tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế không ngừng tăng qua các năm. Năm 2003 tổng doanh thu đạt 912.000USD đến năm 2006 tổng doanh thu đạt 1.334.000USD tăng gần gấp 1,5 lần so với năm 2003 (chỉ trong vòng 3 năm ).
Bảng 2.1. Doanh thu hoạt động thanh toán
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chuyển tiền
(USD)
Nhờ thu
(USD)
L/C
(USD)
Tổng
(USD)
Tốc độ tăng(%)
2003
262.000
90.000
560.000
912.000
-
2004
298.000
122.500
635.400
1055.900
15,7
2005
331.200
155.700
696.000
1182.900
12
2006
409.000
187.100
738.000
1334.100
12,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng Kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005 và 2006)
Trong đó, tăng trưởng mạnh nhất là hoạt động thanh toán chứng từ, doanh số thanh toán tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế.
Với mục tiêu thực hiện tốt những chỉ tiêu đã đề ra, toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên Ngân hàng Đầu tư và phát triển đã nỗ lực, cố gắng hoàn thành mọi công việc được giao. Chính sự cố gắng không ngừng này đã góp phần hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế không ngừng tăng lên qua các năm
Lợi nhuận cũng tăng thêm từ hoạt động thanh toán quốc tế. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế, với các Ngân hàng thương mại cổ phần thì chỉ tiêu này càng quan trọng hơn, nó phản ánh sự mong đợi của các cổ đông và của các nhà đầu tư.
Các khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chủ yếu thực hiện thanh toán theo hình thức chuyển tiền, tín dụng chứng từ, nhờ thu vì những hình thức này đảm bảo được quyền lợi của khách hàng, rủi ro của các hình thức này cũng thấp. Trong 3 phương thức thanh toán trên thì thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ được khách hàng lựa chọn nhiều hơn cả. Giá trị thanh toán theo phương thức này thường chiếm trên 50% so với tổng giá trị thanh toán, giá trị thanh toán theo phương nhờ thu chiếm tỷ lệ thấp nhất, thường chỉ chiếm từ 5-10% tổng giá trị thanh toán. Nguyên nhân là do phương thức này có độ rủi ro tương đối cao, chủ yếu áp dụng với những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài.
Với mục tiêu giữ vững thị phần hiện có, đồng thời mở rộng thêm thị phần mới Ngân hàng Đầu tư và phát triển phấn đấu nâng thị phần thanh toán quốc tế lên mức 40% trong những năm tới.
1. Những mặt đạt được
Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế tăng đều qua các năm, với tốc độ trung bình gần 20% cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận thu về từ hoạt động thanh toán quốc tế cũng không ngừng tăng lên.
Tuy gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt của các ngân hàng thương mại khác , cơ hội phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc tế là rất khó khăn, nhưng Ngân hàng Đầu tư và phát triển đã mở rộng nhiều hoạt động khác để phục vụ khách hàng như hoạt động cho vay phục vụ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ… Các phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng ngày càng đa dạng và phong phú, từ chỗ chỉ bó hẹp ở các dịch vụ truyền thống như thanh toán thư tín dụng, chuyển tiền, nhờ thu thì nay đã có thanh toán bằng thẻ, séc du lịch. Mặc dù hiện nay dịch vụ này chưa phát triển nhưng hứa hẹn trong tương lai sẽ đem lại nguồn doanh thu đáng kể.
Thông qua quan hệ thanh toán- tín dụng, Ngân hàng đã từng bước tạo được uy tín, mở rộng quan hệ với các ngân hàng lớn trên thế giới. Mối quan hệ này giúp ngân hàng phát triển quy mô hoạt động, tăng uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
Việc mở L/C thường kéo dài do tình trạng L/C được mở bằng thư hay xác nhận bằng thư gần như sai mẫu chữ ký hay không có chữ ký đăng ký nên phải điện yêu cầu xác nhận lại. Đối với những ngân hàng có quan hệ đại lý thì việc xác nhận không khó khăn, nhưng đối với những ngân hàng không có quan hệ đại lý thì phải xác nhận qua ngân hàng thứ 3 hoặc có khi phải thông báo qua ngân hàng khác
Thủ tục thanh toán xuất – nhập khẩu còn rườm rà, thời gian xét duyệt lâu. Dịch vụ tư vấn hoàn chỉnh sẽ giúp cho khách hàng có đầy đủ thông tin về các giao dịch của mình, giảm bớt rủi ro, giảm thiểu chi phí không cần thiết và tăng mức độ an toàn cho khách hàng.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tổ chức tài chính và tín dụng, bởi vậy cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ là rất gay gắt. Các ngân hàng thương mại liên tục đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới phong phú và đa dạng nhằm lôi kéo khách hàng. Các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì việc áp dụng Marketing là tất yếu. Hoạt động Marketing vẫn còn mang tính thụ động, chưa có hệ thống chặt chẽ và chưa đuợc quảng bá rộng rãi.
Chính sách khách hàng chưa hợp lý. Mục tiêu của ngân hàng là hướng đến khách hàng, khách hàng là điều kiện quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Bởi vậy chính sách khách hàng phải được coi là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Để xây dựng, củng cố uy tín của mình trên thị trường, cũng như hạn chế rủi ro trong kinh doanh thì việc tăng cường thực hiện công tác khách hàng là điều cần thiết.
Công nghệ thông tin ứng dụng trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu thiết thực là nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và đem lại sự thuận tiện nhất cho khách hang. Tuy là ngân hàng thương mại có cơ sở hạ tầng tương đối tốt ở Việt Nam nhưng so với khu vực và quốc tế thì cơ sở hạ tầng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển còn thấp.
Giữa các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ chưa thực sự hỗ trợ nhau.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập, nắm bắt thông tin về thị trường, về đối tác nên dễ gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Các chính sách, hệ thống pháp lý và hành lang pháp lý để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế còn đang trong quá trình sửa đổi để hoàn chỉnh cho phù hợp với thông lệ quốc tế nên còn nhiều bất cập, khó áp dụng và tính pháp lý không cao.
Tóm lại, chương II phản ánh thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hang Đầu tư và phát triển. Trong chương này, chúng ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của Ngân hàng. Cũng như những khó khăn tồn tại trong việc phát triển hoạt đông thanh toán quốc tế của ngân hàng trong thời gian qua. Với những khó khăn và nguyên nhân như đã phân tích ở trên, chương III chúng ta sẽ đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
I. Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đấu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng Đầu tư và phát triển VIệt Nam từ nay đến năm 2010.
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là tiếp tục nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong khu vực và cũng như trên trường quốc tế.
Một trong những nội dung quan trọng trong kế hoạch kinh doanh những năm tới là lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính, xử lý nợ tồn đọng theo QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước. Phấn đấu đến năm 2010 các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh phù hợp theo chuẩn mực quốc tế (hệ số CAR tối thiểu là 8% ).
Phấn đấu đến năm 2010, BIDV sẽ đạt tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với khối DNNVV khoảng 100.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 35% trên tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh của BIDV. Trong đó riêng về cho vay: trong giai đoạn 2008-2010, BIDV sẽ dành nguồn vốn trên 30.000 tỷ đồng với lãi suất hợp lý để hỗ trợ tín dụng (tăng dư nợ cho vay ròng) đối với các DNNVV, phấn đấu đến năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với khối DNNVV đạt khoảng 60.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 30% trên tổng dư nợ cho vay của BIDV.
Đồng thời, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng xác định xoá đói giảm nghèo là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân, đề cao vai trò, trách nhiệm xã hội của mình đối với cộng đồng. Hướng về cộng đồng là một trong những mục tiêu căn bản, đặc biệt các hoạt động xã hội phải hiệu quả và đến đúng tay đối tượng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; rà soát, bổ sung quy chế điều hành ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác định rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững.
Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ chế lãi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất tập trung tại Trụ sở chính. Áp dụng lãi suất huy động và cho vay tại các vùng có cạnh tranh cao. Kiện toàn cơ chế khoán tài chính đến từng người lao động.
2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những mảng chiến lược quan trọng của hệ thống các ngân hàng nói chung và của BIDV nói riêng. Nó có tác động tương hỗ, thúc đẩy phát triển và hoàn thiện các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Vì vậy, định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là vấn đề không tách rời định hướng chung của Ngân hàng. Khách hàng luôn đứng ở vị trí trung tâm trong mọi chính sách, chiến lược phát triển mà ngân hàng muốn hướng tới. Vì thế, định hướng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư phát triển trong thời gian tới là :
Thứ nhất, phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với hệ thống trang thiết bị hiện đại và nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng với phương châm nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và chi phí thấp.
Thứ hai, thực hiện tốt việc mở L/C, quản lý hàng hoá nhập khẩu đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn, phấn đấu không có trường hợp ngân hàng phải thanh toán thay hoặc phải cho vay bắt buộc, gây mất uy tín trong quan hệ quốc tế.
Thứ ba, Xây dựng kế hoạch Marketing cụ thể nhằm giữ vững số khách hàng hiện có và mở rộng thêm khách hàng mới.
Thứ tư, Triển ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7603.doc