Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Seabank

Tài liệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Seabank: ... Ebook Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Seabank

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Seabank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ Chuyªn ngµnh qu¶n trÞ kinh doanh quèc tÕ  & œ chuyªn ®Ò Tèt nghiÖp §Ò tµi: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - SEABANK Họ và tên sinh viên: VŨ XUÂN THẮNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh quốc tế Lớp: Kinh doanh Quốc tế A Khoá: 46 Hệ: Chính quy Giảng viên hướng dẫn: TS. BÙI HUY NHƯỢNG HÀ NỘI - 2008 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế 3 1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 3 1.1.2 Đặc trưng của thanh toán quốc tế 4 1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế 5 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế 5 1.1.3.2 Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại 7 1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế 8 1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền 8 1.2.1.1 Khái niệm 8 1.2.1.2 Các hình thức chuyển tiền 8 1.2.1.3 Quy trình chuyển tiền 9 1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu 9 1.2.2.1 Khái niệm 9 1.2.2.2 Phân loại và quy trình nhờ thu 9 1.2.3 Phương thức thư tín dụng chứng từ 12 1.2.3.1 Khái niệm 12 1.2.3.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 13 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại 15 1.3.1 Các yếu tố khách quan 15 1.3.1.1 Cán cân thanh toán quốc tế 15 1.3.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái 15 1.3.1.3 Chính sách thương mại quốc tế 16 1.3.2 Các yếu tố chủ quan 17 1.3.2.1 Nguồn lực của ngân hàng thương mại 17 1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng thương mại 17 1.3.2.3 Mạng lưới ngân hàng đại lý 17 1.3.2.4 Công nghệ thanh toán 18 1.3.2.5 Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - SEABANK 19 2.1 Khái quát về SeABank 19 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của SeABank 19 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 20 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 21 2.1.4. Nguyên tắc giao dịch thanh toán quốc tế tại SeABank 22 2.1.4.1 Nguyên tắc quản lý tập trung 22 2.1.4.2 Nguyên tắc về thời gian xử lý điện 23 2.1.4.3 Chế độ báo cáo 23 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank 23 2.2.1 Quy trình các bước thanh toán xuất khẩu 23 2.2.1.1 Chuyển tiền đến từ nước ngoài 24 2.2.1.2 L/C xuất khẩu 24 2.2.1.3 Nhờ thu xuất khẩu 28 2.2.2 Quy trình các bước thanh toán nhập khẩu 29 2.2.2.1 Chuyển tiền đi nước ngoài 29 2.2.2.2 L/C nhập khẩu 32 2.2.2.3 Nhờ thu nhập khẩu 36 2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế 37 2.3 Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank 43 2.3.1 Những kết quả đạt được 43 2.3.2 Những mặt còn hạn chế 45 2.3.2.1 Trong thanh toán xuất khẩu 45 2.3.2.2 Trong thanh toán nhập khẩu 46 2.3.3 Nguyên nhân 47 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - SEABANK TRONG THỜI GIAN TỚI 49 3.1 Định hướng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank 49 3.2 Các giải phát thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại SeABank 50 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 50 3.2.2 Xây dựng một chiến lược marketing phù hợp 51 3.2.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 53 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 54 3.2.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại 54 3.2.6 Xây dưng chính sách khách hàng tổng thể, phù hợp 55 3.2.7 Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và ở các khu vực tiềm năng trên toàn thế giới 57 3.3 Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTQT tại SeABank 58 3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước 58 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 59 KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TTQT Thanh toán quốc tế NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu TDCT Tín dụng chứng từ L/C Thư tín dụng TTXK Thanh toán xuất khẩu TTNK Thanh toán nhập khẩu DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Tên Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 9 Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn 10 Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ 11 Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 13 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại SeABank 21 Bảng 2.1 Giá trị và doanh thu phí TTXK giai đoạn 2004-2007 38 Bảng 2.2 Giá trị và doanh thu phí TTNK giai đoạn 2004-2007 39 Biểu đồ 2.1 Doanh số TTQT giai đoạn 2004 -2007 41 Biểu đồ 2.2 Doanh thu phí TTQT giai đoạn 2004-2007 41 Bảng 2.3 Hạn mức tín dụng của các ngân hàng đại lý đối với SeABank 42 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thế kỷ 21, một xu thế mà không một quốc gia nào có thể đi ngược lại hoặc đứng ngoài được, đó là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Với xu thế này, tất cả các quốc gia đều có sự liên kết với nhau về kinh tế, văn hóa, chính trị, khoa học… Một trong những hoạt động kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ nhất nhờ xu thế này là thương mại quốc tế. Có thể nói rằng từ khi thương mại quốc tế ra đời và phát triển thì không thể không nhắc đến vai trò của hoạt động TTQT. Đây là hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán cho thương mại quốc tế vì vậy nó trở thành một khâu không thể thiếu được của hoạt động kinh tế quốc tế này. TTQT đã giải quyết những bất lợi của việc thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán, đồng thời nó còn thúc đẩy quá trình chu chuyển hàng hóa và tiền tệ, tạo sự liên tục trong sản xuất. Bên cạnh đó, TTQT ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các NHTM, nó không chỉ là hoạt động để thu phí ngân hàng mà nó còn hỗ trợ, bổ xung cho các hoạt động khác, tăng tính thanh khoản của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng… Tuy là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam nhưng ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chưa có thế mạnh về mảng dịch vụ TTQT và thực tế là hoạt động TTQT của ngân hàng đang gặp phải một số khó khăn trong cạnh tranh trong nước cũng như đối đầu với những khó khăn từ hội nhập quốc tế trong hiện tại và tương lai. Do vậy việc phân tích thực trạng, nguyên nhân và từ đó tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại SeABank là vô cùng cần thiết. Với suy nghĩ như vậy, sau thời gian thực tập tại ngân hàng, cùng với những kiến thức đã học và thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank” nhằm phân tích thực trạng tình hình hoạt động TTQT tại SeABank trong thời gian vừa qua và đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong thời gian tới. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank. * Phạm vi nghiên cứu - Không gian: ngân hàng Đông Nam Á - SeABank - Thời gian: giai đoạn 2004-2007 3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với phân tích tổng hợp từ thực trạng, nguyên nhân để đi đến kết luận. 4. Kết cấu của chuyên đề Chuyên đề gồm có 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank. - Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Nam Á - SeABank trong th ời gian tới. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế 1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế Ngày nay, đối với mỗi một quốc gia quan hệ kinh tế đối ngoại có vai trò quan trọng hàng đầu và là con đường tất yếu trong phát triển kinh tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại là hoạt động trao đổi hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau. TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức kinh tế, các hãng, các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hoặc các hình thức bù trừ trên tài khoản tại các ngân hàng. TTQT hiểu theo nghĩa rộng bao gồm thanh toán các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nước, các hợp đồng mua bán ngoại thương, các phí dịch vụ (như phí vận tải, bảo hiểm…). TTQT có thể được chia thành: - Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán có liên quan trực tiếp, phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại quốc tế. - Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại: quan hệ về ngoại giao (như chi phí của các cơ quan ngoại giao tại nước sở tại), văn hoá, du lịch (chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, tổ chức cá nhân…). Trong giao dịch ngoại thương, sự trao đổi hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể thuộc 2 quốc gia khác nhau vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia nên có sự khác nhau về quy chế mậu dịch, các điều kiện thương mại cũng như các tập quán thương mại. Vì vậy một cơ chế thanh toán mang tính thống nhất và đảm bảo an toàn lợi ích cho cả người mua và người bán là vô cùng cần thiết. Trong cơ chế thanh toán này, thông thường có một bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán. Đó là các tổ chức tài chính trung gian (chủ yếu là các ngân hàng) có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ, uy tín, khả năng tài chính, mạng lưới đại lý và quan hệ rộng… 1.1.2 Đặc trưng của thanh toán quốc tế Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiện từ rất lâu nhưng nó chỉ thực sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và nó từ đó cho đến nay trở thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, hoạt động TTQT tồn tại trong mối quan hệ mật thiết với các hoạt động khác của quan hệ kinh tế quốc tế. Trong quan hệ TTQT giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau trên thế giới, đồng USD không còn là đồng tiền tiêu chuẩn duy nhất. Việc lựa chọn đồng tiền nào hoàn toàn do sự thoả thuận của bên mua và bên bán, có thể sử dụng đồng nội tệ của bên mua hoặc bên bán, hay cũng có thể lựa chọn một đồng ngoại tệ đối với cả bên mua và bên bán. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào uy tín của nền kinh tế, so sánh tương quan vị thế giữa hai bên mua và bên bán, hoặc phụ thuộc vào tập quán thương mại quốc tế. Trong thực tế có một số đồng tiền mạnh thường được sử dụng trong quan hệ TTQT như USD - Đô la Mỹ, GBP - Bảng Anh, JPY - Yên Nhật, EURO - Đồng tiền chung Châu Âu… Bên cạnh đó thì đồng SDR - Quyền rút vốn đặc biệt của Quỹ tiền tệ thế giới, cũng được tham gia trong hoạt động kinh tế đối ngoại. TTQT ít sử dụng tiền mặt, chủ yếu được thực hiện bằng chuyển khoản giữa các ngân hàng liên quan. Các liên minh tiền tệ ra đời và ngày càng có vai trò quan trọng đối với các quốc gia. Bất kỳ một nền kinh tế dù đang trong giai đoạn phát triển thịnh vượng cũng luôn tiềm ẩn yếu tố bất ổn như lạm phát, thâm hụt cán cân TTQT, mất cân bằng cung cầu ngoại tệ, sự bất hợp lý của các chính sách kinh tế vĩ mô (chính sách tiền tệ, chính sách tài chính…) hay sự biến động của tỷ giá theo hướng bất lợi cho nền kinh tế… Vì quan hệ TTQT là một bộ phận của quan hệ kinh tế nên nó cũng không nằm ngoài sự tác động của các yếu tố bất ổn trên. 1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế Trong bất kỳ một giao dịch kinh tế nào, thanh toán là khâu không thể thiếu. Nói một cách đơn giản thì thanh toán là việc người mua trả tiền cho người bán để nhận số hàng hoá hoặc dịch vụ từ người bán. TTQT cũng mang bản chất như vậy xong phức tạp hơn nhều, nó liên quan đến chủ thể ở các quốc gia khác nhau, đến ngoại tệ và những vấn đề pháp lý quy định quan hệ thương mại giữa hai quốc gia… Với xu hướng toàn cầu hoá và chuyên môn hoá như hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu rất phát triển và kéo theo đó hoạt động TTQT cũng phát triển. Có thể nói hoạt động TTQT có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế mỗi nước nói riêng. TTQT ra đời từ những quan hệ kinh tế quốc tế và bản thân nó lại thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế. TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ, là cầu nói giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Vì vậy, nếu hoạt động TTQT được thực hiện có hiệu quả nó sẽ rút ngắn thời gian chuyển vốn, thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Khi hoạt động kinh tế đối ngoại được coi trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế thì TTQT có vai trò ngày càng quan trọng. Trong bối cảnh hoạt động kinh tế đối ngoại được coi trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế thì TTQT có vai trò ngày càng quan trọng. TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Do vị trí địa lý nên việc tìm hiểu năng lực tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn, nếu tổ chức công tác TTQT tốt sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất - nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. TTQT là một mắt xích, một cầu nối để các tổ chức kinh tế, các tổ chức thương mại và các quốc gia khác nhau trên thế giới thực hiện được các hợp đồng kinh doanh thương mại. TTQT ra đời và tồn tại như một yếu tố khách quan, nó ngày càng có vị trí quan trọng trong việc phát triển hoạt động ngoại thương và qua đó thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nước và giữa các nước trên thế giới. TTQT là một công cụ của Nhà nước nhằm hoạch định các chính sách về hoạt động ngoại thương. Hoạt động TTQT của các NHTM có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng ngoại tệ dự trữ của một quốc gia và nếu không được kiểm soát thì quốc gia đó có thể sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ, điều này rất nguy hiểm đối với nền kinh tế. Ngân hàng Trung ương kiểm soát hoạt động TTQT thông qua việc theo dõi và th định các hoạt động TTQT của các NHTM cũng như ban hành các quy định về hạn mức TTQT của các NHTM và hỗ trợ các NHTM khi cần thiết. Sự theo dõi hoạt động TTQT của các NHTM sẽ giúp Nhà nước hoạch định các chính sách thích hợp cho hoạt động xuất nhập khẩu. Khi Nhà nước đã nắm vững tình hình TTQT của cả hệ thống NHTM thì sẽ nắm vững được hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế. 1.1.3.2 Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò và vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Nó không chỉ là dịch vụ thuần tuý mà nó còn được coi là một trong những hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân hàng. TTQT là một hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thu phí của ngân hàng. Tiền phí thường là một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu. Ngoài ra hoạt động TTQT còn làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện các phương thức thanh toán cho khác hàng, đối với từng loại khách hàng mà ngân hàng sẽ tính một tỷ lệ ký quỹ khác nhau, đây là một khoản tiền tỷ lệ với giá trị khoản thanh toán. Đây là một nguồn tiền tương đối ổn định, phát sinh thường xuyên và là nguồn vốn có tính thanh khoản cho ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán khi chưa đến hạn thanh toán cho phía nước ngoài. Nguồn vốn ngoại tệ lớn và đa dạng thu được từ hoạt động TTQT giúp ngân hàng có thể có nguồn vốn phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. Ngoài ra, nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ, do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp có quan hệ thanh toán qua ngân hàng. TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, bởi vì trong TTQT tiêu chí nhanh chóng, an toàn, chính xác luôn được quan tâm hàng đầu. Hệ thống ngân hàng ở bất kỳ một quốc gia nào cho dù có công nghệ ngân hàng hiện đại đến đâu cũng không ngừng đầu tư thích đáng vào công nghệ thông tin, viễn thông… 1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế 1.2.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance/ Transfer) 1.2.1.1 Khái niệm Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả tiền: người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi: người cung ứng dịch vụ, người bán, người nhập khẩu…) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước ngoài hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. 1.2.1.2 Các hình thức chuyển tiền Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer Remittance - M/T) là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thư mà ngân hàng này gửi đến ngân hàng thanh toán qua bưu điện. Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer Remittance - T/T) là một hình thức trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trọng một nội dung một bức thư gửi tới ngân hàng thanh toán thông qua FAX hoặc Telex hay qua lạng liên lạc viễn thông Swift. Chuyển tiền bằng điện thì nhanh chóng, ít thất lạc, tránh đọng vốn. Tuy nhiên chi phí lại cao. Ngược lại với chuyển tiền bằng điện, chuyển tiền bằng thư lại có chi phí thấp, nhưng lại rất chậm. 1.2.1.3 Quy trình chuyển tiền Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) Người chuyển tiền (Remitter - Người NK) Người hưởng lợi (Beneficiary - Người XK) Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) (1) (3) (2) (4) Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền Trong đó: (1) Người xuất khẩu chuyển hàng và giao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. (2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa hoặc bộ chứng từ hàng hóa, nếu thấy phù hợp theo yêu cầu thỏa thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình. (3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh ngân hàng trả tiền. (4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi trả người hưởng lợi. 1.2.2 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment) 1.2.2.1 Khái niệm Nhờ thu là phương thức mà người bán - người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tín dụng cho người mua - người nhập khẩu thì ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hối phiếu do người nhập khẩu ký phát. 1.2.2.2 Phân loại và quy trình nhờ thu * Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu ủy thức cho ngân hàng mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu, chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra còn các chứng từ thương mại do bên xuất khẩu chuyển giao trực tiếp cho bên nhập khẩu, không qua ngân hàng. Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) Người Xuất khẩu (Drawer) Người Nhập khẩu (Drawee) Ngân hàng thu tiền (Collecting bank) (6) (1) (5) (4) (7) (2) (Hợp đồng) (3) Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn Trong đó: (1) Người xuất khẩu giao hàng hóa, đồng thời chuyển giao chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. (2) Người xuất khẩu lập hối phiếu và giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền ở người nhập khẩu. (3) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền. (4) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới người nhập khẩu. (5) Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. (6) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền thu được hoặc hối phiéu đã ký chấp nhận cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. (7) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu. * Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó người xuất khẩu ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu, không chỉ căn cứ vào hôi phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi họ đã thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán. Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) Người Xuất khẩu (Drawer) Người Nhập khẩu (Drawee) Ngân hàng thu tiền (Collecting bank) (7) (1) (5) (6) (8) (2) (Hợp đồng) (4) (3) Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Trong đó: (1) Người xuất khẩu giao hàng hóa cho người nhập khẩu theo điều kiện của hợp đồng. (2) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định (gồm chứng từ hàng hóa và hối phiếu và viết giấy nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ Ngân hàng nhận ủy thức thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền. (3) Ngân hàng nhận ủy thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền. (4) Ngân hàng thu tiền báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán. (5) Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. (6) Ngân hàng trao toàn bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu để họ đi nhận hàng. (7) Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền đã thu được chấp nhận) sang ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. (8) Ngân hàng thanh toán tiền hàng hoặc trao tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận cho người xuất khẩu. So với phương thức thanh toán Nhờ thu phiếu trơn thì Nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu hơn vì có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán và nhận hàng. Ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ đơn thuần mà còn tham gia khống chế bộ chứng từ trong thanh toán. Trong Nhờ thu kèm chứng từ gồm có 2 loại: - Nhờ thu D/P (Documents against Payment - Trả tiền trao chứng từ): áp dụng trong mua bán trả tiền ngay, chỉ khi thanh toán thì trao chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. - Nhờ thu D/A (Documents against Acceptance - Chấp nhận trả triền trao chứng từ): áp dụng trong trường hợp mua bán chịu, người nhập khẩu chỉ phải ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu kỳ hạn thì sẽ được ngân hàng trao chứng từ hàng hóa. 1.2.3 Phương thức thư tín dụng chứng từ (Documentary Credit) 1.2.3.1 Khái niệm Phương thức TDCT là một phương thức thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yều cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một khoản tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán phổ biến và thông dụng nhất hiện nay và được coi là phương thức thanh toán sử dụng trong hầu hết các hợp đồng thương mại quốc tế với những đặc tính thuận lợi và hiệu quả của nó. Phương thức thanh toán TDCT phức tạp nhất trong các phương thức TTQT nhưng nó đảm bảo một cách chắc chắn quyền lợi và nghĩa vụ không chỉ của người bán, người mua và cả ngân hàng thông qua các đặc tính ưu việt và chặt chẽ của nó. (8) 1.2.3.2 Qui trình nghiệp vụ thanh toán TDCT Ngân hàng thông báo (Advising Bank) Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) Người yêu cầu (Applicant) Người thụ hưởng (Beneficiary) (7) (2) (6) (5) (3) (4) (10) (7) (9) Hợp đồng Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ Trong đó: (1) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở TDCT thư cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình. (2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông quan ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua ngân hàn phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng. (3) Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thông báo, chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu. (4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng. (5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán. (6) Ngân hàng này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khỏan trong thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu). (7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàn phát hành và đòi tiền. (8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy đáp ứng những điều kiện của thư tín dụng thì hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán. (9) Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán. (10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng không trao bộ chứng từ cho họ. Trong thực tế khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau, thì thanh thoán L/C là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi, bình đẳng cho tất cả các bên: người mua, người bán, ngân hàng. Tuy nhiên chi phí sử dụng phương thức TDCT khá cao, khách hàng thường phải trả các khoản chi phí như phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác nhận… Mặt khác để mở được L/C khác hàng phải chứng minh được năng lực tài chính của mình và có thể phải ký quỹ. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thưong mại 1.3.1 Các yếu tố khách quan 1.3.1.1 Cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế là bảng đối chiếu giữa những khoản tiền mà nước ngoài trả cho một nước và những khoản tiền mà nước đó trả cho nước ngoài trong một thời gian nhất định. Nếu cán cân thanh toán dư thừa sẽ dẫn đến sự ổn định của đồng bản tệ hoặc tăng giá rị đồng tiền thanh toán. Ngược lại, nếu cán cân thanh toán thiếu hụt sẽ làm cho tỷ giá hối đoái mất ổn định hoặc giảm giá trị của đồng bản tệ. Cán cân thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống cán cân của các nước. Tình trạng của nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, đến tình hình ngoại hối của các nước, ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia và trước hết là ảnh hưởng đến ngoại thương và khả năng thực hiện thanh toán quốc tế của các ngân hàng. 1.3.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái * Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác. Tỷ giá hối đoái còn được hiểu là quan hệ so sánh sức mua giữa hai đồng tiền của hai nước với nhau. Tỷ giá hối đoái có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh tế quốc tế, trong hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến cán cân thanh toán tế của quốc gia. * Chính sách quản lý ngoại hối Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý, thể lệ của ngân hàng Nhà nước trong quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và các giấy tờ khác có giá trị bằng ngoại tệ trên thị trường tiền tệ và trong quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài. Các ngân hàng thương mại với chức năng là trung gian thanh toán, khi thực hiện thanh toán quốc tế, đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra vào của một đất nước. Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại phải tuân thủ đầy đủ và chấp hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối do ngân hàng nhà nước ban hành. Nếu chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước đưa ra không phù hợp sẽ tác động xấu đến cán cân thanh toán, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cân đối ngoại tệ của các ngân hàng. 1.3.1.3 Chính sách thương mại quốc tế Chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng nhằm điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia đó. Việc mở rộng và phát triển hoạt động thương mại quốc tế làm phát sinh các nhu cầu thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ đối với các quốc qia khác. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Hơn nữa, khi thương mại quốc tế phát triển sẽ yêu cầu nhiều hơn loại hình nghiệp vụ thanh toán quốc tế để đáp ứng các nhu cầu thanh toán đa dạng. 1.3.2 Các yếu tố chủ quan 1.3.2.1 Nguồn lực của ngân hàng thương mại Nguồn lực của ngân hàng thương mại là cơ sở hạ tầng, công nghệ, trang bị kỹ thuật, nguồn nhân lực, những nhân viên ngân hàng có chất lượng. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng và được đào tạo tốt là vô cùng quan trọng. Nguồn lực của ngân hàng thương mại là yếu tố ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động thanh toán quốc tế mà còn ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu ngân hàng thương mại không có nguồn lực mạnh thì không thể tiến hành tốt các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hay tín dụng ngoại tệ để hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc tế. 1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng thương mại Uy tín của ngân hàng thương mại được thể hiện qua kỹ thuật nghiệp vụ, khả năng thanh toán, thời gian thanh toán, phương tiện thanh toán, các sản phẩm dịch vụ mới và sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ. Khi ngân hàng có uy tín tốt thì ngân hàng mới có khả năng mở rộng dịch vụ, đối tượng khách hàng, từ đó đẩy mạnh công tác thanh toán quốc tế. 1.3.2.3 Mạng lưới ngân hàng đại lý Để thâm nhập vào các thị trường nước ngoài, các ngân hàng chủ yếu sử dụng phương thức thiết lập các quan hệ ngân hàng đại lý nhằm thực hiện các công việc ngay tại thị trường ngoài nước đó. Trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể tăng doanh thu nhờ thực hiện các dịch vụ uỷ thác, mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế; đồng thời nhờ mạng lưới ngân hàng đại lý của mình các ngân hàng có thể hoàn thiện việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ của mình. 1.3.2.4 Công nghệ thanh toán Ngành tài chính ngân hàng là một ngành rất năng động và luôn tiếp cận công nghệ mới. Hiện nay, công nghệ ngân hàng có những biến đổi, tiến bộ rõ nét. Công nghệ tiên tiến là một điều kiện quan trọng để ngân hàng mở rộng, phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Nhờ công nghệ tiên tiến, hiện đại các ngân hàng sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các dịch vụ mới, làm cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chón._.g, và quá trình giao dịch của khác hàng diễn ra thuận lợi. 1.3.2.5 Các nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan Nghiệp vụ thanh toán quốc tế có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua chênh lệch tỷ giá giữa giá mua và giá bán mà còn ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu nguồn mua bán ngoại tệ của ngân hàng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ngoại tệ phát sinh trong thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và ngược lại. Nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều dựa vào sự hỗ trợ vốn của các ngân hàng, do đó, bất kỳ sự thay đổi của hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đều có tác dụng đến việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á - SEABANK 2.1 Khái quát về SeABank 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của SeABank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank), được cấp giấy phép hoạt động số 0051/NH-GP ngày 25/03/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày 04/04/1994 được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp, với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động. Tổng số vốn điều lệ đã góp đến ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 250 tỷ đồng Việt Nam. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội, từ ngày 28/12/07, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank chính thức nâng vốn điều lệ lên 3000 tỷ và trở thành một trong ba ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Song song với chiến lược đổi mới toàn diện, Ngân hàng Đông Nam Á đã xây dựng một kế hoạch phát triển đồng bộ và hiệu quả, trong đó chú trọng tới việc tạo dựng SeABank thành một ngân hàng đa năng, hiện đại. Trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại nhất hiện nay, hệ thống sản phẩm dịch vụ ngày càng được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hoàn hảo nhất. Bên cạnh đó, hệ thống mạng lưới hoạt động liên tục được mở rộng tới các khu vực kinh tế năng động và khắp các trung tâp kinh tế lớn trên toàn quốc. Với 3 năm liên tục SeABank được ngân hàng nhà nược đánh giá và xếp loại A, đến nay ngân hàng Đông Nam Á đã và đang được biết đến là một trong những ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh và bền vững nhất. Với đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản, năng động và nhiệt huyết -SeABank cam kết đem đến cho khách hàng chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất và là đối tác tài chính, ngân hàng đáng tin cậy để “Cùng bạn đi tới thành công”. Trụ sở hiện tại: 16 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Tel: (84-4) 7723616 Fax: (84-4) 7723615 16 Láng Hạ Ba Đình, Hà nội Email: seabank@seabank.com.vn Website: www.seabank.com.vn SWIFT Code: SEAVVNVX TELEX: 411225 SEABANK VT REUTER Số: SEAV 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của SeABank là: - Huy động cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; - Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư; - Vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ; - Chiết khấu thương, trái phiếu, hùn vốn kinh doanh; - Dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Trung tâm kinh doanh tiền tệ và đầu tư Phòng nguồn vốn Phòng kinh doanh ngoại tệ Phòng đầu tư Trung tâm kinh doanh Phòng kế toán giao dịch Phòng khách hàng và thẩm định Phòng hỗ trợ hạch toán tín dụng Phòng ngân quỹ Trung tâm thẻ Phòng điện toán Phòng kế toán tài chính Phòng pháp chế Phòng tổng hợp Phòng kiểm soát nội bộ Phòng tổ chức nhân sự Trung tâm sản phẩm và thị trường Phòng hành chính Phòng thanh toán quốc tế Trung tâm thanh toán Phòng thanh toán trong nước Phòng phát triển mạng lưới và dịch vụ Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường Phòng phát triển khách hàng Phòng quan hệ công chúng Phòng phát triển sản phẩm Phòng khách hàng và dịch vụ Phòng công nghệ Trung tâm giải pháp tự động Phòng phát triển sản phẩm thẻ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại SeABank (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 - SeABank) 2.1.4. Nguyên tắc giao dịch thanh toán quốc tế tại SeABank 2.1.4.1 Nguyên tắc quản lý tập trung Tất cả các điện giao dịch TTQT phải được đệ trình cho Phòng TTQT Hội sở. Phụ trách phòng TTQT Hội sở hoặc người được ủy truyền chịu trách nhiệm cân đối, hạch toán tài khoản Nostro trước khi đẩy điện cho Phó Tổng giám đốc phụ trách hoặc người được ủy truyền đẩy điện đi nước ngoài. Để phục vụ cho việc kiểm tra bức điện, các Chi nhánh phải gửi hồ sơ cho Phòng TTQT Hội sở bằng fax, scanhoặc các phương tiện khác. Bộ hồ sơ bao gồm: - Chuyển tiền đi: lệnh chuyển tiền của khách hàng đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt, Giấy phép chuyển ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước cấp, Phiếu chuyển khoản, Bản Draft bức điện chuyển tiền đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt nội dung và các giấy tờ khác có liên quan. - Phát hành L/C: Yêu cầu mở L/C, Hợp đồng ngoại, Trình duyệt mở L/C đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt, Phiếu hạch toán số tiền ký quỹ mở L/C, Bản Draft L/C đã được Giám đốc Chi nhánh, phụ trách Phòng TTQT tại Chi nhánh hoặc người được ủy quyền ký duyệt nội dung. - Tu chỉnh L/C: Yêu cầu sửa đổi L/C của khách hàng đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt, Phiếu hạch toán số tiền ký quỹ thêm trong trường hợp sửa đổi tăng giá trị, Bản Draft sửa đổi L/C đã được Giám đốc Chi nhánh, phụ trách phòng TTQT tại Chi nhánh hoặc người được ủy quyền ký duyệt nội dung. - Thanh toán L/C: Thư/Điện đòi tiền của Ngân hàng thương lượng, Phiếu thông báo chứng từ hàng nhập đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và/hoặc Phiếu chuyển khoản số tiền thanh toán L/C, Hối phiếu, Bản Draft bức điện đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt nội dung và các giấy tờ khác có liên quan. - Thanh toán nhờ thu: Covering Letter, Phiếu hạch toán số tiền thanh toán nhờ thu, Bản Draft bức điện đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt nội dung. - Điện khác (Điện chấp nhận thanh toán, điện từ chối thanh toán, điện free format…): Bản Draft của bức điện đã được Giám đốc Chi nhánh ký duyệt nội dung và tùy trường hợp, Phòng TTQT Hội sở sẽ yêu cầu Chi nhánh cung cấp các giấy tờ có liên quan. 2.1.4.2 Nguyên tắc về thời gian xử lý điện - Điện đi: Hồ sơ và các bức điện được gửi cho phòng TTQT Hội sở sau 16 giờ ngày hôm trước và trước 09 giờ sáng ngày hôm sau sẽ được kiểm tra và xử lý trước 12 giờ trưa. Hồ sơ và các bức điện gửi cho Phòng TTQT Hội sở trước 16 giờ chiều sẽ được kiểm tra và xử lý trước 17 giờ cùng ngày. - Điện đến: Phụ trách Phòng TTQT Hội sở hoặc người được ủy quyền phải kiểm tra mã điện khi nhận điện. Nếu điện không thuộc phòng xử lý, thanh toán viên trả lại bức điện cho Chi nhánh liên quan chậm nhất vào 11 giờ 30 nếu nhận điện vào buổi sáng, 15 giờ 30 nếu nhận điện vào buổi chiều, đầu giờ ngày làm việc tiếp theo nếu nhận điện sau 15 giờ 30. 2.1.4.3 Chế độ báo cáo Các chi nhánh phải lập báo cáo về doanh thu phí, doanh thu ngoại tệ, các L/C đã mở trong tuần vào trước 15 giờ ngày thứ sáu. Đồng thời ngày 30 của tháng cuối mỗi quý lập “Báo cáo tình hình nhận và chi trả kiều hối” và gửi về Phòng TTQT Hội sở. 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của SeABank 2.2.1 Quy trình các bước thanh toán xuất khẩu 2.2.1.1 Chuyển tiền đến từ nước ngoài - Bước 1. Nhận điện đến Thanh toán viên nhận hồ sơ điện đến từ mạng SWIFT sau đó chuyển điện thanh toán từ SWIFT vào T24. - Bước 2: Hạch toán giao dịch Thanh toán viên kiểm tra thông tin người hưởng. Nếu thông tin không hợp lệ, thông báo cho ngân hàng đại lý. Nếu thông tin hợp lệ thực hiện các bước tiếp sau. Sau đó thanh toán viên hạch toán thu phí và chuyển số tiền còn lại vào tài khoản người hưởng. - Bước 3: Duyệt giao dịch Kiểm soát viên kiểm tra các bút toán đợi duyệt và thông tin điện chuyển tiền, sau đó thực hiện duyệt giao dịch. - Bước 4: Phân phối chứng từ Thanh toán viên lưu lại trung tâm thanh toán: điện chuyển tiền gốc và phiếu hạch toán. Giao dịch viên tại chi nhánh tiến hành in báo có và in điện chuyển tiền, sau đó chuyển cho khách hàng. 2.2.1.2 L/C xuất khẩu * Thông báo L/C và sửa đổi L/C xuất khẩu: - Bước 1: Tiếp nhận L/C, sửa đổi L/C Thanh toán viên nhận L/C gốc hoặc sửa đổi L/C từ ngân hàng dại lý. Nếu L/C hoặc sửa đổi L/C bằng thư, thanh toán viên đóng dấu RECEIVED và ghi nhận ngày giờ. Sau đó thanh toán viên xác thực và kiểm tra tính hợp lệ của L/C và sửa đổi. Tiếp theo, kiểm soát viên ký duyệt xác thực L/C hoặc sửa đổi. SeABank từ chối thông báo những L/C không xác thực được. Tùy từng trường hợp cụ thể, SeABank có thể từ chối thông báo những L/C ngay cả khi đã xác định được tính chân thật bề ngoài. - Bước 2: Thông báo L/C Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi: Thanh toán viên nhập thông tin của L/C gốc, sửa đổi L/C vào hệ thống, thu phí và hạch toán ngoại bảng, in thông báo L/C cho khách hàng. Nếu L/C có yêu cầu xác nhận kèm theo, thanh toán viên tiến hành thông báo L/C kèm xác nhận và thu phí xác nhận. Tiếp theo kiểm soát viên duyệt giao dịch trên hệ thống, ký nháy lên thông báo L/C, trong trường hợp cần thiết điện SWIFT MT730 sẽ được đẩy lên trung tâm thanh toán. Tiếp theo Giám đốc ký duyệt thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C. Thông báo qua Ngân hàng thông báo khác: Thanh toán viên có thể gửi thông báo bằng 2 cách: thông báo bằng SWIFT hoặc thông báo bằng thư gửi theo đường bưu điện, biên lai bưu điện là chứng từ giao nhận với khách hàng. Sau đó kiểm soát viên đẩy điện MT710, MT711 (nếu có) rồi giám đốc tiến hành duyệt điện đã được đẩy lên. - Bước 3: Phân phối chứng từ Thanh toán viên gửi cho khách hàng (có thể trực tiếp hoặc qua bưu điện), lưu tại chi nhánh, lưu lại trung tâm thanh toán. * Thanh toán L/C xuất khẩu: - Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ như quy định trong L/C, kiểm tra loại chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ trước khi ký nhận chứng từ, đóng dấu RECEIVED và ghi rõ ngày, giờ nhận chứng từ trên thư yêu cầu gửi chứng từ hàng xuất của khách hàng và gửi trả lại cho khách hàng 01 liên. Thanh toán viên kiểm tra nội dung chứng từ xuất trình và lập Phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất. Nếu chứng từ phù hợp, kiểm soát viên ký duyệt Phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất, thực hiện chiết khấu chứng từ (nếu có yêu cầu) và tiến hành bước 2. Nếu chứng từ không phù hợp, thanh toán viên lập thông báo yêu cầu chỉnh sửa bổ sung chứng từ theo mẫu trình Giám đốc ký và gửi cho khách hàng nêu rõ từng sai sót của chứng từ để khách hàng sửa chữa và thay thế, thực hiện bước 2 sau khi khách hàng khắc phục lỗi chứng từ, nếu sau khi thông báo, khách hàng không thể khắc phục lỗi chứng từ hoặc chỉ sửa chữa được một phần sai sót, thanh toán viên yêu cầu khách hàng ký nhận không thể khắc phục lỗi trên Thông báo yêu cầu chỉnh sửa bổ sung chứng từ và thực hiện bước 2. - Bước 2: Thực hiện đòi tiền + Nếu chứng từ phù hợp: Đòi tiền ngân hàng phát hành: Thanh toán viên nhập thông tin chứng từ L/C xuất, nhập ngày tra soát tự động, hạch toán ngoại bảng và thu phí, in chỉ thị thanh toán theo mẫu, in hối phiếu đòi tiền. Sau đó trình giám đốc ký duyệt thư chỉ thị thanh toán, ký hậu hối phiếu, thanh toán viên đóng thành bộ gồm thư chỉ thị thanh toán cùng bộ chứng từ và hối phiếu để gửi ngân hàng phát hành. Đòi tiền ngân hàng hoàn trả: Thanh toán viên lập thư chỉ thị thanh toán theo mẫu, in hối phiếu đòi tiền, sau đó giám đốc ký duyệt thư chỉ thị thanh toán, ký hậu hối phiếu. Tiếp theo thanh toán viên đóng thành bộ gồm thư chỉ thị thanh toán cùng bộ chứng từ và hối phiếu để gửi ngân hàng phát hành, thư chỉ thị thanh toán cùng hối phiếu đòi ngân hàng hoàn trả. + Chứng từ không phù hợp: Đòi tiền trực tiếp ngân hàng phát hành: Thanh toán viên lập điện đòi tiền nêu rõ các điểm không phù hợp và chỉ thị trả tiền nếu được chấp nhận, lập thư chỉ thị thanh toán, in hối phiếu đòi tiền. Tiếp theo giám đốc ký duyệt thư chỉ thị thanh toán, ký hậu hối phiếu. Đòi tiền Ngân hàng hoàn trả: Thanh toán viên không điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả ngay mà chỉ lập thư gửi chứng từ yêu cầu ngân hàng phát hành khi chấp nhận thanh toán điện báo cho SeABank đòi tiền ngân hàng hoàn trả. Khi nhận được điện chấp nhận thanh toán từ ngân hàng phát hành, thanh toán viên điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả hoặc gửi thư đòi tiền cho ngân hàng hoàn trả. + Duyệt giao dịch: Kiểm soát viên duyệt bản ghi đăng ký chứng từ, giám đốc ký duyệt thư chỉ thị thanh toán. + Duyệt cấp 2: trung tâm thanh toán duyệt và đẩy điện MT754, MT750 nếu có. - Bước 3: Chuyển tiền về Trung tâm thanh toán nhận được báo Có của ngân hàng nước ngoài thì tiến hành ghi Có vào tài khoản treo TTQT của chi nhánh liên quan. - Bước 4: Thanh toán hoặc tất toán Thanh toán: Thanh toán viên tại chi nhánh tiến hành ghi có vào tài khoản của khách hàng, hoặc tài khoản vay, hoặc tất toán tài khoản chiết khẩu nếu L/C đã được chiết khấu trước đó, thu lãi chiết khấu trên số ngày thực tế chiết khấu, thu phí theo biểu phí dịch vụ hiện hành, hạch toán ngoại bảng tất toán L/C, in báo có, báo nợ gửi cho khách hàng. Kiểm soát viên duyệt bản ghi thanh toán L/C. Tất toán (nếu chứng từ không được thanh toán): thanh toán viên xử lý chứng từ không được thanh toán, hạch toán ngoại bảng. - Bước 5: Phân phối chứng từ Thanh toán viên gửi cho khách hàng, lưu tại chi nhánh và lưu lại trung tâm thanh toán. 2.2.1.3 Nhờ thu xuất khẩu - Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ nhờ thu Thanh toán viên tiếp nhận từ khách hàng các loại chứng từ, kiểm tra lại chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ kể trên trước khi ký nhận chứng từ, đóng dấu RECEIVED và ghi rõ ngày, giờ nhận chứng từ trên thư yêu cầu gửi chứng từ hàng xuất của khách hàng và gửi ttrả lại cho khách hàng 01 liên. - Bước 2: Thực hiện đòi tiền Nhập liệu: Thanh toán viên nhập thông tin chứng từ nhờ thu xuất, nhập ngày tra soát tự động, hạch toán ngoại bảng và thu phí, in thư nhờ thu kèm chứng từ. Duyệt giao dịch: Kiểm soát viên kiểm tra sự trùng khớp giữa thư yêu cầu nhờ thu của khách hàng và thư nhờ thu do thanh toán viên lập. Nếu thư nhờ thu chưa hợp lệ, kiểm soát viên gửi lại cho thanh toán viên sửa, nếu thư nhờ thu hợp lệ, kiểm soát viên ký duyệt chuyển sang bước tiếp theo, sau đó duyệt bản ghi trên hệ thống. Duyệt thư nhờ thu: Giám đốc ký duyệt thư nhờ thu nếu đồng ý. Gửi chứng từ: thanh toán viên gửi thu nhờ thu kèm bộ chứng từ đến ngân hàng nhờ thu, theo dõi đường đi của chứng từ (lấy thông tin từ công ty chuyển phát nhanh/bưu điện), lập hồ sơ theo dõi bộ chứng từ nhờ thu xuất với đầy đủ thông tin cần thiết. - Bước 3: Chuyển tiền về Trung tâm thanh toán thực hiện ghi có tài khoản treo chờ thanh toán của chi nhánh theo quy trình chuyển tiền đến từ nước ngoài. - Bước 4: Thanh toán Ngân hàng nước ngoài thanh toán: Trung tâm thanh toán nhận được báo Có từ ngân hàng nước ngoài thì thực hiện ghi có tiền về vào tài khoản treo chờ thanh toán tương ứng của chi nhánh. Thanh toán viên nhập liệu thanh toán nhờ thu tại chi nhánh, kiểm soát viên duyệt thanh toán nhờ thu. Ngân hàng nước ngoài không thanh toán: Khi phía nước ngoài từ chối thanh toán nhờ thu, thanh toán viên phải thông báo ngay cho khách hàng vào yêu cầu khách hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ. Căn cứ công văn trả lời của khách hàng, thanh toán viên lập ngay điện MT499 trình phụ trách phòng ký gửi ngân hàng thu hộ. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho khách hàng, nếu không nhận được ý kiến về việc xử lý bộ chứng từ đó, ngân hàng sẽ yêu cầu ngân hàng thu hộ trả lại chứng từ. - Bước 5: Phân phối chứng từ Thanh toán viên gửi khách hàng, lưu tại chi nhánh và trung tâm thanh toán. 2.2.2 Quy trình các bước thanh toán nhập khẩu 2.2.2.1 Chuyển tiền đi nước ngoài - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Thanh toán viên/Giao dịch viên có thể tiếp nhận hồ sơ qua các kênh sau: từ khách hàng trực tiếp hay qua Internet Banking, từ bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng chuyển tới bằng các phương tiện thích hợp. Thanh toán viên kiểm tra số lượng: lệnh chuyển tiền 02 bản gốc, các chứng từ khác tùy thuộc vào mục đích của người chuyển tiền được quy định trong phụ lục; kiểm tra thông tin chứng từ phải có đầy đủ thông tin theo quy định; kiểm tra hạn mức đảm bảo giá trị lệnh chuyển tiền nằm trong hạn mức (nếu có). Nếu chứng từ không đạt yêu cầu, thanh toán viên chuyển trả lại và yêu cầu khách hàng bổ sung làm mới. - Bước 2: Phê duyệt hồ sơ Kiểm soát viên ký duyệt chấp nhận hồ sơ, giám đốc phê duyệt hồ sơ, thanh toán viên gửi lại khách hàng liên 02 lệnh chuyển tiền. - Bước 3: Nhập liệu vào hệ thống: Thanh toán viên kiểm tra số dư trên các tài khoản ghi nợ: tài khoản tiền gửi của khách hàng, tài khoản treo chờ thanh toán nội bộ của phòng có giao dịch phát sinh, tài khoản tiền mặt tại quỹ trong trường hợp chuyển tiền bằng tiền mặt. Thanh toán viên nhập thông tin lệnh chuyển tiền, hạch toán thu phí. - Bước 4: Duyệt cấp 1 Duyệt trong hạn mức: kiểm soát viên kiểm tra nội dung lệnh chuyển tiền như nội dung kiểm tra bước 1: kiểm tra các bút toán đợi duyệt và thông tin điện chuyển tiền, nếu giao dịch hợp lệ, duyệt trên T24, nếu không hợp lệ, thông báo để thanh toán viên sửa chữa, bổ xung lệnh chuyển tiền. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm khi duyệt những cảnh báo của hệ thống. Duyệt ngoài hạn mức: giám đốc duyệt thấu chi trong trường hợp tài khoản ghi nợ bị thấu chi. - Bước 5: Duyệt cấp 2 Phụ trách trung tâm thanh toán hoặc người được phân công duyệt điện theo thời gian nhận điện trong quy định. - Bước 6: Phân phối chứng từ Thanh toán viên thực hiện việc lưu chứng từ: gửi khách hàng, lưu lại đơn vị, lưu lại trung tâm thanh toán. - Bước 7: Xử lý sai sót và tra soát (nếu có). 2.2.2.2 L/C nhập khẩu * Phát hành L/C nhập khẩu: - Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ mở LC: Bộ phận Tín dụng (Bộ phận kinh doanh hay khách hàng) tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C từ khách hàng đối với các nguồn vốn thanh toán: Vốn tự có ký quỹ dưới 100%, Vốn vay theo món hoặc bảo lãnh, Nguồn vốn khác (Vốn hỗn hợp, vốn đối ứng, vốn bảo lãnh của bên thứ ba). Bộ phận TTQT tiếp nhận hồ sơ xin mở LC: từ khách hàng ký quỹ 100%, từ bộ phận Tín dụng đối với các nguồn vốn nêu trên. Thanh toán viên kiểm tra nội dung Yêu cầu mở LC. Nếu nội dung không rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có sự mâu thuẫn, thanh toán viên hướng dẫn và yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh bổ sung trước khi phát hành L/C. Thư yêu cầu phát hành L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và chữ ký của Kế toán trưởng nếu có. Mọi sửa chữa trên Thư yêu cầu phát hành L/C phải có chữ ký xác nhận của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền yêu cầu phát hành L/C. Thanh toán viên không tự động sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách hàng. - Bước 2: Duyệt hồ sơ mở LC: Thanh toán viên lập “Tờ trình duyệt mở L/C” đối với hồ sơ mở L/C ký quỹ 100% bằn vốn tự có. Cán bộ tín dụng lập “Tờ trình duyệt mở L/C” đối với các trường hợp khác. Tùy theo điều kiện cụ thể tại các đơn vị chi nhánh, thanh toán viên có thể lập “Tờ trình duyệt mở L/C” đối với các khách hàng đã có hạn mức bảo lãnh và tín dụng thường xuyên. Kiểm soát viên duyệt kiểm soát bộ hồ sơ cùng “Trình duyệt mở L/C” và chuyển cho Ban Giám đốc đơn vị thành viên phê duyệt. Giám đốc ký duyệt hồ sơ mở L/C nếu đồng ý. Nếu hạn mức liên quan đến L/C vượt quá thẩm quyền của Giám đốc, hồ sơ được chuyển qua phòng Tái thẩm định chờ duyệt. - Bước 3: Nhập liệu phát hành LC thông thường Khi hồ sơ mở L/C đã được duyệt, nếu khách hàng chưa có tài khoản ký quỹ thì thanh toán viên tiến hành mở tài khoản ký quỹ và tài khoản thanh toán cho khách hàng, tiến hành nhập thông tin mở L/C trên T24: Thông tin về điện, ký quỹ và thu phí. In bản thảo điện MT700 và kiểm tra lại - Bước 4: Duyệt cấp 1 Các thông tin hợp lệ: Kiểm soát viên kiểm tra các thông tin khớp đúng hồ sơ mở L/C: Các bút toán đợi duyệt , Điện SWIFT MT700 (MT740 nếu có), Các cảnh báo của hệ thống: thấu chi, thiếu trường… , Ký duyệt các chứng từ, Duyệt cấp 1 bản ghi mở L/C. Giám đốc căn cứ trên hồ sơ mở L/C do kiểm soát viên chuyển tới, Giám đốc chi nhánh hoặc người phụ trách được ủy quyền ký duyệt điện MT700. Thanh toán viên gửi điện đã ký duyệt cho khách hàng. Các thông tin không hợp lệ: nếu có sai sót, kiểm soát viên thông báo cho thanh toán viên để sửa chữa. - Bước 5: Duyệt cấp 2 Trung tâm thanh toán nhận hồ sơ L/C liên quan đến nội dung điện và hạn mức nếu có gửi lên bởi chi nhánh (qua fax…), phụ trách trung tâm thanh toán thực hiện duyệt điện trên menu quy định. - Bước 6: Phân phối chứng từ Sau khi trung tâm thanh toán duyệt điện cấp 2, thanh toán viên tiến hành in và lưu chứng từ cho khách hàng, tại đơn vị, tại trung tâm thanh toán. * Sửa đổi, hủy L/C nhập khẩu: - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ mở sửa đổi, hủy LC Bộ phận Tín dụng (Bộ phận kinh doanh hay khách hàng) tiếp nhận hồ sơ sửa đổi tăng giá trị L/C từ khách hàng đối với các nguồn vốn thanh toán: Vốn tự có ký quỹ dưới 100%, Vốn vay theo món hoặc bảo lãnh, Nguồn vốn khác (Vốn hỗn hợp, vốn đối ứng, vốn bảo lãnh của bên thứ ba. Bộ phận TTQT tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, hủy L/C đối với các trường hợp sửa đổi còn lại. - Bước 2: Nhập liệu sửa đổi, hủy L/C thông thường Kiểm soát viên duyệt kiểm soát hồ sơ sửa đổi, hủy L/C và chuyển cho Ban Giám đốc đơn vị thành viên phê duyệt. Giám đốc ký duyệt hồ sơ sửa đổi, hủy LC nếu đồng ý. - Bước 3: Nhập liệu sửa đổi, hủy LC thông thường Thanh toán viên nhập thông tin sửa đổi, hủy LC trên T24 . Sửa đổi, hủy không yêu cầu sự đồng ý của người hưởng: chỉ thực hiện khi có giấy tờ chỉ rõ yêu cầu sửa đổi của người hưởng. Sửa đổi, hủy có yêu cầu sự đồng ý của người hưởng: chỉ nhập Gửi điện yêu cầu sửa đổi, không sửa đổi bản ghi L/C trên hệ thống, thu phí, ký quỹ (nếu có), in bản thảo điện MT707 và kiểm tra lại. - Bước 4: Duyệt cấp 1 Kiểm soát viên kiểm tra thông tin sửa đổi, hủy và các bút toán chưa duyệt, nếu có sai sót, kiểm soát viên thông báo cho thanh toán viên để sửa chữa., duyệt cấp 1 bản ghi sửa đổi, hủy L/C. Giám đốc ký duyệt điện in MT707. Thanh toán viên gửi điện đã ký duyệt cho khách hàng. - Bước 5: Duyệt cấp 2 Trung tâm thanh toán nhận hồ sơ sửa đổi, hủy L/C liên quan đến nội dung điện và hạn mức nếu có gửi lên bởi chi nhánh (qua fax,..). Phụ trách trung tâm thanh toán thực hiện duyệt điện trên Menu quy định. - Bước 6: Phân phối chứng từ Sau khi trung tâm thanh toán duyệt điện cấp 2, thanh toán viên tiến hành in và lưu điện: Gửi khách hàng, Lưu tại đơn vị, Lưu tại trung tâm thanh toán. * Thanh toán L/C nhập khẩu: - Bước 1: Nhận và kiểm tra chứng từ Thanh toán viên nhận được bộ chứng từ cùng Thư đòi tiền từ nước ngoài gửi về, thanh toán viên đóng dấu “RECEIVED” ghi ngày giờ nhận lên chứng từ. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ, SeABank phải hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ. Sau đó, thanh toán viên kiểm tra chứng từ và lập Phiếu kiểm tra chứng từ, chuyển toàn bộ hồ sơ cùng Phiếu kiểm chứng từ cho kiểm soát viên. - Bước 2: Duyệt kiểm tra chứng từ Kiểm soát viên duyệt Phiếu kiểm tra chứng từ. - Bước 3: Đăng ký chứng từ Thanh toán viên nhập liệu đăng ký chứng từ vào hệ thống. Kiểm soát viên duyệt đăng ký chứng từ trên hệ thống căn cứ trên quyết định thanh toán hay không thanh toán của giám đốc/trung tâm thanh toán. Đối với bộ chứng từ không có sai sót thì in Giấy thông báo chứng từ hàng nhập gửi khách hàng. Đối với bộ chứng từ có sai sót thì in Thông báo chứng từ hàng nhập có sai sót, yêu cầu khách hàng trả lời trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng. Kiểm soát viên ký nháy lên giấy thông báo chứng từ hàng nhập. Giám đốc phê duyệt Giấy thông báo chứng từ hàng nhập. Thanh toán viên gửi cho khách hàng giấy thông báo trên kèm bộ chứng từ, gửi giấy thông báo trên cho bộ phận tín dụng nếu có vay. - Bước 4: Thanh toán hoặc từ chối thanh toán Đối với bộ chứng từ không có sai sót: Thanh toán viên hạch toán tiền thanh toán L/C, hạch toán thu phí và ngoại bảng, lập điện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn, trình cho kiểm soát hoặc phụ trách phòng duyệt, chuyển toàn bộ hồ sơ cho kiểm soát viên. Sau đó thanh toán viên trình giám đốc ký hậu vận đơn và thực hiện bàn giao chứng từ cho khách hàng. Đối với bộ chứng từ có sai sót: Thanh toán viên lập điện thông báo chứng từ sai sót và từ chối thanh toán gửi ngân hàng nước ngoài ghi rõ ‘Chúng tôi đang giữ chứng từ chờ sự định đoạt của các ông’. Nếu khách hàng chấp nhận sai sót và đồng ý thanh toán thì thực hiện như đối với bộ chứng từ không có sai sót. Nếu khách hàng từ chối, thực hiện tra soát với ngân hàng đại lý. Trong vòng 05 ngày không có phản hồi của ngân hàng nước ngoài thì tiến hành trả lại chứng từ cho ngân hàng nước ngoài. - Bước 5: Duyệt cấp 1 Kiểm soát viên duyệt điện thanh toán hoặc từ chối tạo ở bước 2 trên hệ thống, ký duyệt chứng từ xuất trình ở bước 2. - Bước 6: Duyệt cấp 2 Trung tâm thanh toán duyệt cấp 2 và đẩy điện thanh toán hoặc từ chối ra khỏi hệ thống. - Bước 7: Phân phối chứng từ. Thanh toán viên gửi khách hàng, lưu tại chi nhánh, lưu tại trung tâm thanh toán. - Bước 8: Tất toán (nếu không thanh toán LC) Nếu khách hàng không thanh toán, thanh toán viên tiến hành: hạch toán ngoại bảng, hạch toán giải tỏa ký quỹ, hạch toán thu phí. Kiểm soát viên duyệt tất toán L/C trên hệ thống 2.2.2.3 Nhờ thu nhập khẩu - Bước 1: Tiếp nhận chứng từ Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu, đóng dấu RECEIVED và ghi ngày giờ nhận. Kiểm soát viên xác thực và kiểm tra tính hợp lệ của lệnh nhờ thu. Thanh toán viên nhập thông tin nhờ thu, hạch toán các bút toán thu phí, in Giấy báo chứng từ nhờ thu hàng nhập. Kiểm soát viên tiến hành kiểm tra hồ sơ theo hướng dẫn. Nếu đồng ý, kiểm soát viên ký duyệt hồ sơ và chuyển lại cho thanh toán viên trình giám đốc, duyệt bản ghi nhờ thu nhập trên hệ thống. Giám đốc phê duyệt Giấy báo chứng từ nhờ thu hàng nhập để thanh toán viên thông báo cho khách hàng về tình trạng của bộ chứng từ nhờ thu. - Bước 2: Quyết định thanh toán: Nếu khách hàng đồng ý thanh toán: thanh toán viên chỉ giao chứng từ cho khách hàng trong các trường hợp sau: khi khách hàng có cam kết trả tiền bằng văn bản hoặc ký chấp nhận thanh toán hối phiếu vào ngày đáo hạn (đối với nhờ thu theo D/A), khi nhận được thanh toán nhờ thu của khách hàng (đối với nhờ thu D/P). Thanh toán viên lập điện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn (đối với nhờ thu trả chậm), hạch toán các bút toán chuyển tiền thanh toán, thu phí và ngoại bảng, chuyển toàn bộ hồ sơ cho kiểm soát viên. Nếu khách hàng từ chối thanh toán: thanh toán viên lập điện trình kiểm soát viên, thông báo cho ngân hàng gửi nhờ thu và chi rõ ‘Chúng tối đang giữ chứng từ chờ sự định đoạt của các ông’. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo mà vẫn không nhận được chỉ thị của ngân hàng nhờ thu mà không chịu trách nhiệm gì. Trường hợp có vướng mắc phải báo ngay cho phụ trách phòng để xử lý. - Bước 3: Duyệt cấp 1 Kiểm soát viên duyệt cấp 1 giao dịch trên hệ thống nếu đồng ý quyết định ở bước 2 và ký duyệt chứng từ được liệt kê ở bước 2. - Bước 4: Duyệt cấp 2 Trung tâm thanh toán duyệt cấp 2 và đẩy điện đi ngân hàng nước ngoài. - Bước 5: Phân phối chứng từ Thanh toán viên gửi khách hàng, lưu tại chi nhánh và trung tâm thanh toán. 2.2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế Mặc dầu không được giao các chỉ tiêu trực tiếp từ Ban Tổng giám đốc, nhưng căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, phòng TTQT đã đặt ra cho mình kết hoạch: doanh số TTQT: 200 tỷ đồng, thu phí dịch vụ: 4,5 tỷ đồng trong năm 2007. So với kế hoạch này thì bộ phận TTQT đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch. Cụ thể là: - Doanh số TTQT đạt: 4026 tỷ đổng / 2000 tỷ đồng; - Doanh thu phí đạt 6,9 tỷ đồng / 4,5 tỷ đồng; Đóng góp vào kết quả kinh doanh nà là công sức của bộ phận TTQT trên toàn hệ thống SeABank, trong đó phải kể đến: Bảng 2.1 Giá trị và doanh thu phí TTXK trong giai đoạn 2004-2007 Đơn vị: USD Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chuyển tiền đến Số món 24 123 460 1,053 Giá trị 791,778.30 3,016,081.31 14,149,540.00 48,904,049.00 Thu phí 823.58 10,643.24 10,740.00 18,897.00 L/C NK Số món 5 38 121 152 Giá trị 28,110.34 3,120,056.58 8,117,154.38 11,877,483.51 Thu phí 182.76 3,722.27 8,310.63 10,198.33 Nhờ thu NK Số món 2 5 45 105 Giá trị 63,989.83 88,340.00 1,294,597.50 9,068,970.82 Thu phí 98.44 1,478.06 1,900.00 9,607.47 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT giai đoạn 2004-2007 SeABank) Với thời gian hoạt động TTQT chưa lâu (kể từ tháng 05 năm 2004), nhưng thông qua các kết quả kinh doanh hoạt động TTQT, SeABank đang dần khẳng định được mình trong cộng đồng các ngân hàng, với uy tín, thương hiệu được nâng cao. Điều này được thể hiện ở chỗ: - Doanh số chuyển tiền kiều hối đã tăng mạnh trong năm 2007, gần bằng doanh số chuyển tiền đi. Nếu như năm 2006, số lượng các món chuyển tiền về qua SeABank là 460 món với tổng trị giá hơn 14 triệu USD thì năm 2007 con số này đã tăng lên tương ứng là 1053 món và tổng giá trị gần 49 triệu USD, tăng 247% so với năm ngoái. - Đối với L/C nhập khẩu thì trong năm 2006 có 121 bộ với tổng giá trị hơn 8 triệu USD thì trong năm 2007 đã tăng lên 152 bộ với tổng giá trị gần 12 triệu USD, tăng 50% so với năm ngoái. - Đối với nhờ thu nhập khẩu nếu như trong năm 2006 mới chỉ có 45 món với tổng giá trị gần 1.3 triệu USD thì trong năm 2007 đã tăng lên 105 món với tổng giá trị hơn 9 triệu USD, tăng 595% so với năm 2006. Điều này cho thấy các ngân hàng nước ngoài đã biết đến SeABank nhiều hơn, thậm chí nhiều ngân hàng còn chủ động chuyển tiền qua SeABank cho người hưởng có tài khoản ở các ngân hàng trong nước khác. Trong những năm gần đây hoạt động thanh toán xuất khẩu của SeABank liên tục tăng trưởng mạnh cả về số món, giá trị và doanh thu phí. Điều này chứng tỏ các ngân hàng trong và ngoài nước, các khách hàng đã biết đến và tin tưởng vào SeABank nhiều hơn. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng SeABank ra đời và phát triển từ tháng 5 năm 2004 đến nay đã được gần 4 năm. Tuy mới ra đời và đi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26445.doc