Phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán tại Công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam

Lời mở đầu Nhận thấy vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động vốn cho nền kinh tê. Kênh huy động vốn này sẽ cung cấp vốn trung và dài hạn cho những tổ chức muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán. Như vậy TTCK ra đời và phát triển sẽ là một động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước ta. Để đẩy nhanh sự phát triển của TTCK Việt Nam chúng ta phải tích cực tìm hiểu, phát triển và m

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán tại Công ty chứng khoán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh rạn đưa vào TTCK Việt Nam những nghiệp vụ quan trọng tạo sự phát triển của TTCK Việt Nam. Một trong những nghiệp vụ đó là hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán. Hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra sự sôi động cho TTCK, tạo ra tính liên tục và tính thanh khoản cao cho TTCK. Như vậy nó như chất xúc tác cần thiết giúp TTCK Việt Nam phát triển qua đo góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Do điều kiện TTCK Việt Nam còn yếu kém so với tình hình chung của thế giới em mong rằng chung ta sẽ đưa hoạt động tạo lập thị trường sao cho phu hợp với quy luật phát triển của đất nước. Bơỉ tính quan trọng của hoạt động tạo lập thị trường đối với TTCK trong quá trình thực tập tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tạo lập thị trường chứng khoán tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam” Với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động tạo lập thị trường và hi vọng đề tài có thể giúp ích cho đơn vị thực tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề hết khả năng của mình xong khong tránh khỏi những thiếu sót và bất cập em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các cô, các chú, các anh, chị trong cơ quan em thực tập. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo tiến sĩ Trần Đăng Khâm và toàn thể nhân viên Công Ty Chứng Khoán NHNN&PTNT Việt Nam. Chương 1.Hoạt động tạo lập thị trường 1.1. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán. 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán. 1.1.1.1.Khái niệm. Trước hết ta định nghĩa về Thị trường chứng khoán(TTCK) Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán do được khái quát trên những cơ sở thực tiễn và điều kiện lịch sủ nhất định. Tuy vậy quan điêm đậy đủ và rõ ràng và phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay đưo phát biểu như sau: TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán.Trong đó chứng khoán là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ,nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sụ khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Như vậy ta thấy TTCK không giống với thị trường hàng hoá thông thường bởi vì hàng hoá của TTCK là quyền sở hữu về tư bản. Theo đà phát triển của nền kinh tế thế giới và để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước Việt Nam đã quyết định thành lập TTCK.Với điều kiện về xã hội , kinh tế, chính trị mà TTCK Việt Nam có những đặc thù riêng. Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa Trung tâm giao dịch Chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt đông ngày 20/07/2000.Bắt đầu giao dịch phiên đầu tiên ngày 28/07/2000. Các chủ thể trên TTCK Việt Nam: - Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Uỷ ban chứng khoán (UBCK) được thành lập theo Nghị định số 75/CP ngày 28/01/1996. Đây là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quản lý việc cấp giấy phép, đăng ký phát hành và kinh doanh chứng khoán, tổ chức công tác thanh tra, giám sát các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán để đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định, công bằng và minh bạch. Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đơn vị trực thuộc có thu của UBCK Nhà nước, có tư cách pháp nhân, thực hiện các chức năng tổ chức và quản lý điều hành việc mua bán chứng khoán, quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán, đăng ký chứng khoán, thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng khoán, công bố thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán, kiểm tra giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán và một số hoạt động khác… TTGDCK Tp Hồ Chí Minh thực hiện quản lý trên thị trường chứng khoán tập trung. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. TTGDCK Hà Nội cũng thực hiện các chức năng giống như TTGDCK Tp Hồ Chí Minh nhưng trên thị trường phi tập trung. Các công ty chứng khoán. Theo quyết định số 04/1998/QĐ- UBCK ngày 13/10/1998 của UBCK NN, công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức pháp lý là các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được đăng ký kinh doanh một hoặc một số các nghiệp vụ sau: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Các tổ chức phát hành chứng khoán. Đây là các tổ chức được phép phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán, bao gồm một số tổ chức sau: Chính phủ, chính quyền địa phương, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp Nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn, các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Các nhà đầu tư chứng khoán: Gồm các đối tượng sau: Các nhà đầu tư cá nhân, hộ gia đình, nhà đầu tư có tổ chức và các định chế đầu tư chuyên nghiệp như các Ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư và các công ty quản lý quỹ. Các nhà đầu tư nước ngoài: các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các tổ chức hỗ trợ khác. Bao gồm các tổ chức lưu ký, thanh toán, bù trừ chứng khoán, các tổ chức kiểm toán… Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán Ở Việt Nam,theo quyết định số 55/2204/QĐ- BTC ngày 17Tháng 6 năm 2004của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty chứng khoán (CTCK) là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo Pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do UBCK NN cấp. Có thể phân loại CTCK thành các loại sau: - Công ty môi giới chứng khoán: là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng và hưởng hoa hồng. - Công ty bảo lãnh phát hành: đây là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ bảo lãnh đối với các công ty có nhu cầu phát hành chứng khoán và hưởng phí từ dịch vụ cung cấp hoặc hưởng lợi từ sự chênh lệch giá chứng khoán (trong trường hợp bảo lãnh có cam kết mua số chứng khoán còn dư). - Công ty kinh doanh chứng khoán: là công ty tự bỏ vốn và tự kinh doanh chứng khoán (giốn như bất kỳ một nhà đầu tư nào), họ kinh doanh trên vốn của mình - Công ty tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán: là công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn, định giá doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành chứng khoán (cho các tổ chức phát hành), tư vấn đầu tư (cho các nhà đầu tư)… và cũng hưởng phí dịch vụ. - Công ty quản lý danh mục đầu tư (các quỹ): đây là những công ty nhận uỷ quyền hay nguồn vốn từ khách hàng, thông qua việc giao dịch mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để kiếm lời cho mình và cho khách hàng. - Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu - Công ty chứng khoán không tập trung : là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. 1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán. - Loại hình tổ chức của CTCK. + Công ty hợp danh: phải có hai thành viên hợp danh trở lên, ngoài ra còn có thể có các thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp. Công ty hợp danh không được phát hành một loại chứng khoán nào. + Công ty cổ phần: là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau- gọi là các cổ phần. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng hteo quy định của pháp luật. + Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu. Các điều kiện và thủ tục để được phép thành lập CTCK. Theo quy đinh của Việt Nam: chỉ có các CTCK được Chính phủ (Bộ Tài chính, UBCK NN…) cấp giấy phép mới được kinh doanh chứng khoán. Ngoài CTCK, không một cá nhân hoặc thực thể pháp lý nào khác được cấp giấy phép hành nghề tương tự. Ngoài ra theo quy định của từng nước, các CTCK nước ngoài có thể được phép thiết lập chi nhánh, văn phòng liên doanh để hoạt động kinh doanh ở nước sở tại. Để được phép thành lập CTCK thì các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau: - Điều kiện về nhân sự. UBCK Ở Vịêt Nam: theo điều 66 Nghị định 144/2003/NĐ- CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ thì mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh sau: Môi giới chứng khoán: 3 tỷ Việt Nam đồng. Tự doanh chứng khoán: 12 tỷ Việt Nam đồng. Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ Việt Nam đồng. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 22 tỷ Việt Nam đồng. Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán: 3 tỷ Việt Nam đồng. Trong trường hợp công ty xin cấp giấy phép cho nhiều hoạt động kinh doanh thì vốn pháp định là là tổng số vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh mà công ty được cấp phép. cấm các nhân viên kiểm toán đang hành nghề và những người và thuê cho các CTCK buôn bán các chứng khoán liên quan đến các tài khoản thuộc sở hữu của các công ty đó, ngoại trừ đối với các chứng tiết kiệm và các trường hợp được quy định khác. Những người quản lý hoặc nhân viên đương nhiệm của CTCK phải đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, tính trung thực… (phải có giấy phép hành nghề) đồng thời cũng không được phép tham gia vào việc quản lý các quan hệ kinh tế thường xuyên hoặc công việc kinh doanh của các công ty khác. Hơn nữa, các viên chức hoặc người làm thuê phải chịu trách nhiệm về các số liệu và cấm tiếp lộ bí mật thông tin của công ty. - Điều kiện về cở sở vật chất kỹ thuật. Các CTCK phải có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt phải có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, phát triển ngành chứng khoán - Dặc điểm về hoạt động: Tính chuyên dụng cao Quy mô đầu tư lớn Tính tập trung hóa cao Hoạt động đa dạng 1.1.2.Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán. - Hoạt động môi giới chứng khoán - Hoạt động tự doanh. - Hoạt động bảo lãnh phát hành. - Hoạt động quản lý danh mục đầu tư - Hoạt động tư vấn đẩu tư chứng khoán - Các hoạt động hỗ trợ khác 1.1.2.1.Hoạt động môi giới chứng khoán. Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ thay mặt khách hàng để tiến hành các giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình. Khi giao dịch được thực hiện có nghĩa rằng CTCK đã kết nối giữa người mua chứng khoán và người bán chứng khoán. Nhà môi giới phải có những kỹ năng nhất định sau: Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin. - Kỹ năng truyền đạt thông tin. - Kỹ năng tìm kiếm và giữ khách hàng Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho công ty chứng khoán. Hoạt động này là cầu nối giữa cung và cầu trên thị trường.Công ty chứng khoán điều kiện để các nhà đầu tư giao dịch với nhau bất kể họ đang ở đầu , có biết nhau hay không , chỉ cần có hai lệnh phù hợp các công ty chứng khoán sẽ thanh mặt khách hàng thực hiện giao dịch và nhận tiền hoặc chứng khoán thay cho khách hàng đã mở tài khoản tại công ty chứng khoán đó. Đứng về phía công ty chứng khoán hoạt động môi giới chứng khoán nếu vừa lòng khách hàng công ty đã tạo ra niềm tin và chữ tín trong lòng khách hàng,đây là cơ sở để công ty chứng khoán có thể bán các dịch vụ của mình một cách nhanh chóng. 1.1.2.2.Hoạt động tự doanh chứng khoán. Tự doanh đó là việc CTCK tự mua bán chứng khoán cho chính mình. Trong hoạt động tự doanh, CTCK dùng chính nguồn vốn của công ty để kinh doanh chứng khoán nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cho chính công ty mình . Lúc này công ty nắm giữ một số lượng chứng khoán nào đó và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá. Nói như vậy chắc chắn sẽ có một sự sung đột về lợi ích giữa công ty và khách hàng của công ty vì trong hoạt động môi giới công ty phải thực hiện lệnh của khách hàng và vì lợi ích của khách hàng; còn trong hoạt động tự doanh công ty lại thực hiện lệnh cho mình và vì lợi ích của chính mình. Do đó luật pháp mỗi nước đều có những yêu cầu phải tách biệt rõ ràng giữa hai hoạt động trên, ví dụ như phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty, thậm chí ở một số nước còn quy định hai hoạt động môi giới và tự doanh không được nằm trong một công ty mà phải nằm trong các công ty tách biệt nhau. Khi một CTCK thực hiện hoạt động tự doanh, đôi chi CTCK còn được tham gia là nhà tạo lập thị trường. Nếu như vậy, ngoài mục tiêu lợi nhuận, CTCK còn phải thực hiện một mục tiêu với vai trò quan trọng đó lf bình ổn giá chứng khoán. Để thực hiện được các mục tiêu trên, CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình. Theo quy định của Việt Nam, khi tiến hành hoạt động tự doanh CTCK cần phải chú ý các điểm sau: Không được đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của CTCK. Không được đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một số tổ chức niêm yết (trên thị trường tậo trung). Không được đầu tư trên 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết (trên thị trường phi tập trung). Không được đầu tư góp vốn trên 15% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn. 1.1.2.3.Hoạt động bảo lãnh phát hành. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khui chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán cuả tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua lại số chứng khoán còn lại chưa bán hết. Như vậy bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh phát hành có thể là các CTCK hay các tổ chức tài chính khác có đủ điều kiện, có đủ khả năng về vốn, trình độ, kinh nghiệm… nhưng trong trường hợp này chúng ta chi nghiên cứu và đề cập tới hoạt động bảo lãnh của các CTCK. Dựa trên mức độ trách nhiệm của chủ thể bảo lãnh khi tham gia vào quá trình thực hiện phát hành, người ta chia thành nhiều hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau. Bảo lãnh với cam kết chắc chắn. Trong phương thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn, CTCK sẽ mua lại toàn bộ chứng khoán của đợt phát hành để sau đem bán lại cho nhà đầu tư. Như vậy CTCK đảm bảo mang lại chính xác toàn bộ tổng giá trị của đợt phát hành cho tổ chức phát hành. Mọi rủi ro của đợt phát hành sẽ do người bảo lãnh chịu. Nếu CTCK không bán được hết chứng khoán cho người đầu tư thì CTCK vẫn phải đưa cho tổ chức phát hành đủ số tiền đã cam kết. 1.1.2.4.Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư. Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn uỷ thác cua khách hàng để đầu tư mua bán nắm giữ các chứng khoán thông qua danh mục đầu tư, vì quyền lợi của khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và vấn của khách hàng. Khi nhận vốn uỷ thác quản lý danh mục đầu tư cho từng tổ chức hoặc từng cá nhân đầu tư, CTCK phải tiến hành ký kết hợp đồng với tổ chức hoặc cá nhân đó và CTCK sẽ thay mặt họ quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (như tỷ lệ lợi tức kỳ vọng, mức rủi ro có thể chấp nhận…). Thông thường hoạt động quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau: - Tìm hiểu và nhận quản lý danh mục đầu tư. Ký kết hợp đồng quản lý. Thực hiện hợp đồng quản lý. Hoàn thành hợp đồng quản lý. Trong tương lai không xa, ở Việt Nam, hoạt động quản lý danh mục đầu tư sẽ không phải là một trong các hoạt động của CTCK mà sẽ trở thành một hoạt động chính và chủ yếu của công ty quản lý quỹ. 1.1.2.5.Hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn uỷ thác cua khách hàng để đầu tư mua bán nắm giữ các chứng khoán thông qua danh mục đầu tư, vì quyền lợi của khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và vấn của khách hàng. Khi nhận vốn uỷ thác quản lý danh mục đầu tư cho từng tổ chức hoặc từng cá nhân đầu tư, CTCK phải tiến hành ký kết hợp đồng với tổ chức hoặc cá nhân đó và CTCK sẽ thay mặt họ quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (như tỷ lệ lợi tức kỳ vọng, mức rủi ro có thể chấp nhận…). Thông thường hoạt động quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau: - Tìm hiểu và nhận quản lý danh mục đầu tư. Ký kết hợp đồng quản lý. Thực hiện hợp đồng quản lý. Hoàn thành hợp đồng quản lý. Trong tương lai không xa, ở Việt Nam, hoạt động quản lý danh mục đầu tư sẽ không phải là một trong các hoạt động của CTCK mà sẽ trở thành một hoạt động chính và chủ yếu của công ty quản lý quỹ. 1.1.2.6.Hoạt động tư vấn và đầu tư chứng khoán. Tư vấn và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Đối với CTCK có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán được phép cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực sau: Tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng. Tư vấn tái cơ cấu tài chính. Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành công tác cổ phần hoá, phát hành và niêm yết chứng khoán. Hoạt động tư vấn là việc mà người tư vấn, phải sử dụng kiến thức, thu thập và phân tích thông tin… để đưa ra những lời khuyên sao cho có lợi nhất cho khách hàng của mình và thu phí từ hoạt động tư vấn đó. Nhà tư vấn phải hết sức thận trọng khi đưa những lời khuyên đối với khách hàng, vì đôi khi lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu lợi những cũng có thể làm thiệt hại tới khách hàng, thậm chí là phá sản. Do đó nhà tư vấn phải tuân thủ mọt số nguyên tắc cơ bản sau: Không được đảm bảo chắc chắn về giá chứng khoán để đảm bảo tính khách quan, trung thực và khoa học của hoạt động tư vấn. Thường xuyên nhắc nhở với khách hàng rằng lời tư vấn chỉ mang tính chất là một lời khuyên, còn quyết định cuối cùng là của khách hàng. Không được dụ dỗ, lôi kéo hay lừa lọc khách hàng khi sử dụng dịch vụ của mình. Có trách nhiện hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp cổ phần hoá, niêm yết nhận biết được quyền lợi và nghĩa vụ khi thực hiện cổ phần hoá hay niêm yết chứng khoán. 1.1.2.6.Hoạt động khác. Bên cạnh các hoạt động cung cấp trên, CTCK còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ để thúc đẩy và bổ trợ cho các dịch vụ chính như: Hoạt động lưu ký chứng khoán. CTCK sẽ lưu giữ, bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty. Đây là hoạt động mang lại lợi ích cho cả CTCK (khi nhận được phí lưu ký, phí gửi, rút, chuyển nhượng chứng khoán…), và cho cả khách hàng (bảo quản được chứng khoán của mình tránh được những rủi ro mất mát hay mau bán chứng khoán giả. Hoạt động quản lý cổ tức. Khi khách hàng lưu ký chứng khoán tại công ty, công ty sẽ tiến hành theo dõi nguồn thu nhập (thu lãi, thu cổ tức) hộ khách hàng, công ty sẽ thay mặt khách hàng nhận hoặc chi trả cổ tức thông qua tài khoản lưu ký đó. Hoạt động cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán. Đây là một trong những hình thức tín dụng mà CTCK có thể cung cấp khi khách hàng có nhu cầu, khách hàng có thể dùng chứng khoán của mình cầm cố tại công ty để vay tiền và thực hiện các hoạt động khác theo ý muốn, hay khách hàng có thể vay tiền tại công ty để mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm thế chấp cho khoản vay này. Như vậy có thể thấy rõ ràng rằng hoạt động của các CTCK có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau. Nếu chất lượng phục vụ của các công ty ngày càng được nâng cao, chi phí phải chăng chắc chắn sẽ thu hút được khách hàng đến đông hơn, tăng nguồn thu cho công ty. Nhận thức được điều đó, các CTCK ngày nay đã và đang có xu hướng phát triển đa năng, hỗn hợp trong hoạt động của mình. 1.1.3.Vai trò của hoạt động tạo lập thị trường trong hoạt động của công ty chứng khoan. Hoạt động tạo lập thị trường có nghĩa là thực hiện mọi công việc hỗ trợ khách hàng,hỗ trợ giao dịch trên TTCK qua đó nó làm cho TTCK hoạt động hiệu quả hơn, tạo ra tính thanh khoản cao hơn cho TTCK. Đứng về phía công ty chứng khoán hoạt động tạo lập thị trường có thể thấy nó tồn tại trong mọi hoạt động của CTCK.Đứng ơ hoạt động nào tao cũng có thể thấy vai trò rất quan trọng của hoạt động tạo lập thị trường.Ví dụ thông qua hoạt động tư vấn và hoạt động môi giới công ty chứng khoán sẽ marketing được với khách hàng về lợi ích của sản phẩm tài chính,thu hút sụ quan tâm của khách hàng,hỗ trợ giao dịch,là cầu nối giữa người mua và người bán,từ đó làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán. Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành,hoạt động tạo lập thị trường sẽ làm cho chứng khoán được phát hành một cách hiệu quả nhất ,đảm bảo yêu cầu về số lượng,giá cả.Hoạt động này tốt sẽ đảm bảo nhũng thành công nhất định cho đợt phát hành,với công ty phát hành trái phiếu sẽ nắm được những thông tin về lãi suất ,về cung ,cầu , về đối tượng nắm giữ , chánh được một số rủi ro nhất định cho trái phiếu… Hoạt động tự doanh sẽ là hoạt động thể hiện rõ xem một công ty chứng khoán có là một nhà tạo lập thị trường tốt hay không.chủ yếu là vì mục tiêu lợi nhuận những tổ chức được coi là nhà tạo lập thị trường đểu thông qua hoạt động tự doanh của mình tiến hành giao dịch qua đó ma nó làm tăng khối lượng giao dich cho chứng khoán và tăng tinh thanh khoản cho thị trường chứng khoán . Hoạt động quản lý danh mục đầu tư cũng đóng góp phần thúc đẩy hoạt động tạo lập thị trường một cách tốt hơn.Thông qua quản lý danh mục đầu tư của mình và của khách hàng trên những chỉ tiêu về rủi ro và lợi nhuận được thống nhất , bộ phận chịu trách nhiệm sẽ tự phân tích và thực hiện các giao dịch phù hợp qua đó thúc đẩy thị trường hoạt động tốt hơn. 1.2. Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán. 1.2.1.Khái niệm hoạt động tạo lập thị trường 1.2.1.1.Khái niệm. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hoạt động tạo lập thị trường, mỗi quan điểm đều thể hiện được sự đúng đắn của mình trong điều kiện cụ thể. Theo định nghĩa trên trang như sau: “Nhà tạo lập thị trường là một công ty môi giới – giao dịch chập nhận rủi ro nắm giữ một khối lượng nhất định của một loại chứng khoán nhất định để nhằm hỗ trợ giao dịch đối với chứng khoán đó.Mỗi nhà tạo lập thị trường sẽ cạnh tranh trên thị trường để nhận được lệnh đặt từ phía khách hàng là các nhà đầu tư tham gia trên thị trường bằng cách báo giá lúc chào mua , chào bán đối với một khối lượng chắc chắn có thể giao dịch của loại chứng khoán nhất định .Khi nhận được lệnh đặt từ phía khách hàng , nhà tạo lập thị trường sẽ gần như ngay lập tức bán những chứng khoán mà tổ chức đó nắm giữ trong kho hoặc tìm kiếm một lệnh đối ứng phù hợp . Toàn bộ quá trình này diễn ra trong khoảng vài giây”. Cũng theo đó công ty môi giới – giao dịch là công ty tiến hành hoạt động mua bán chứng khoán với đồng thời cả vai trò nhà môi giới và đơn vị giao dịch tuỳ thuộc vào đặc tính của giao dịch được tiến hành. Công ty giao dịch là công ty sẵn sàng tiến hành mua , bán chứng khoán cho tài khoản riêng của công ty . Công ty này khác với tổ chức trung gian giao dịch bởi vì nó đóng vai trò là một trong hai phía mua hoặc bán khi thực hiện giao dịch.Như vây điều này có nghĩa là công ty giao dịch sẽ phải chịu mọi rủi ro hoặc hưởng lợi nhuận về những chứng khoán mà công ty nắm giữ vì nó là công ty mua và bán chứng khoán.Trong khi đó các trung gian chỉ thay mặt khách hàng của họ thực hiện giao dịch .Như vậy nhà tạo lập thị trường có thể đứng ở cả hai phía của thị trường để thực hiện chào mua và chào bán .Khoảng chênh lệch mua bán mà nhà tạo lập thị trường được hưởng là từ khoảng chênh lệch mức giá mua và giá bán. Theo báo cáo của tổ chức quốc tế các uỷ ban chứng khoán – IOSCO nhà tạo lập thị trường là “Những thành viên tham gia trên các thị trường mua bán các công cụ tài chính hoạt động theo phương thức khớp giá , thực hiện chức năng đặt các lệnh chào mua , chào bán.Những nhà tạo lập thị trường tạo ra thị trường có tính thanh khoản cao bằng cách thường xuyên yết lên các mức giá chào mua và chào bán qua đó đảm bảo một thị trường hai chiều mua và bán liên tục. Trong đó tính thanh khoản của một tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của tài sản đó.Tài sản càng có tính thanh khoản cao thì khả năng chuyển đổi thành tiền càng nhanh chóng. Các giao dịch trên thị trường diễn ra giữa nhà tạo lập thị trường với nhau, giữa nhà tạo lập thị trường với các tổ chức trung gian và giữa nhà tạo lập thị trường với các nhà đầu tư bình thường . Nhà tạo lập thị trường thường xuyên phải thực hiện chào mua và chào bán với thị trường có nhiều nhà tạo lập thị trường cùng tham gia .Như vậy các nhà tạo lập thị trường sẽ phải cạnh tranh với nhau để có được khách hàng đặt lệnh .Khi có được khách hàng các nhà tạo lập thị trường sẽ thực hiện một trong hai việc sau: Thứ nhất : Nếu lệnh đó là lệnh mua thị nhà tạo lập thị trường sẽ bán các loại chứng khoán tương ứng mà nhà tạo lập có nắm giữ trong danh sách những loại mà nhà tạo lập thị trường đã mua. Nếu lệnh của khách hàng là lệnh bán nhà đầu tư sẽ mua lượng chứng khoán mà khách hàng muốn bán. Như vậy ta có thể thấy các lệnh mua và lệnh bán mà nhà tạo lập nhận được từ phía khách hàng là lệnh đáp lại các chào mua và chào bán mà các nhà tạo lập thị trường đã yết giá trên thị trường. Trong quá trình yết giá của nhà tạo lập thị trường họ sẽ phải cân nhắc mức giá và khối lượng cho chính đáng và phù hợp với chính sách và luật định về khối lượng tối thiểu trong trường hợp nhà tạo lập thị trường nhận được lệnh mua của khách hàng mà số lượng cần mua của khách hàng lớn hơn mức có trong tài khoản của mình hoặc lệnh đặt bán của khách hàng với số lượng mà nhà tạo lập thị trường không có khả năng mua hết .Như vậy để đảm bào giao dịch và tính thanh khoản nhà tạo lập thị trường phải tìm một lệnh khác thoả mãn toàn bộ hoặc một phần khối lượng khách hàng đã đặt ra.Để tìm được lệnh đối ứng này nhà tạo lập thị trường sẽ phải tìm đến nhà tạo lập thị trường khác .Nhà tạo lập thị trường mới này có thể mua hoặc bán hoặc cũng có thể chuyển tiếp lệnh mua hoặc bán của một nhà đầu tư khác mà họ nhận được sang để đối ứng . Khái quát vấn đề trên ta thấy nhà tạo lập thị trường thực hiện hai việc chào mua và chào bán. Trong đó nhà tạo lập thị trường tự chịu mọi rủi ro cũng vì thế mà nó được hưởng mọi lợi nhuận mà nó đạt được.Qua đó nó làm tăng tính thanh khoản cho thị trường và tăng tính thanh khoản cho chứng khoán .Như vậy sự có mặt của nhà tạo lập thị trường là rất quan trọng nó thúc đẩy sự phát triển của TTCK qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia đó.Từ việc thúc đẩy TTCK phát triển nó làm cho kênh huy đồng vốn chính này trở nên vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá Việt Nam đã đua TTCK phát triển cùng thế giới.Qua đó ta lại tìm cách phát triển hoạt động tạo lập thị trường làm chất xúc tác giúp TTCK phát triển cũng là góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chung của Việt Nam. 1.2.2.Nội dung hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán. 1.2.2.1.Hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán. Như trên chúng ta nghiên cứu hoạt động tạo lập thị trường dưới góc độ một nhà tạo lập thị trường nói chung .Bây giờ ta sẽ nghiên cứu hoạt động tạo lập thị trường cụ thể của công ty chứng khoán. Với công ty chứng khoán nó bao gồm các hoạt động chính là: - Hoạt động môi giới chứng khoán - Hoạt động tự doanh. - Hoạt động bảo lãnh phát hành. - Hoạt động quản lý danh mục đầu tư. - Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Trong các hoạt động trên thì hoạt động nào của công ty chứng khoán cũng mang màu sắc của hoạt động tạo lập thị trường xong ta có thể nghiên cứu vấn đề đưa công ty chứng khoán đồng thời là nhà tạo lập thị trường.Có nghĩa là nó sẽ thực hiện lệnh chào mua và chào bán các loại chứng khoán, CTCK sẽ mua vào một danh mục đầu tư một lượng chứng khoán nhất định gọi là “Kho” các loại chứng khoán của minh. Để làm được vấn đề này CTCK cần có vốn, nhân lực ,cơ sở vật chất và tìm hiểu chính sách của nhà nước trong vấn đề về nhà tạo lập thị trường.Chúng ta không nên nhầm lẫn Hoạt động tạo lập thị trường vói hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán.Hoạt động tự doanh chỉ là một phần của hoạt động tạo lập thị trường,hoạt động tạo lập thị trường bao gồm hoạt động môi giới và kinh doanh. Hiện nay hoạt động tạo lập thị trường ở Việt Nam chưa rõ ràng , chưa có một phòng ban cụ thể chuyên hoạt động về vấn đề này.Chính vì vậy trong quá trình nghiên cứu đề tài cũng gặp phải những khó khăn trong công tác nghiên cứu thực tiễn , có thể khát quát hoạt động tạo lập thị trường của thị trường chứng khoán là tất cả các hoạt động của công ty chứng khoán nhằm trực tiếp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán và thị trường chứng khoán từ đó thu lợi nhuân qua chênh lệch giá và phí giao dịch. Trên những TTCK thể mạnh thì hoạt động tạo lập thị trường thể hiện rõ ràng hơn.Cụ thể ta có thể phân loại Hoạt động tạo lập thị trường ở mục sau đây. 1.2.2.2.Phân loại. 1.2.2.2.1.Phân loại theo cách thức hoạt động. Thứ nhât : Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử, đấu giá theo giá. Thứ 2: Hệ thống tạo lập thị trường tập trung trên sàn giao dịch cổ điển đấu giá theo lệnh.Nhà tạo lập thị trường này gọi là chuyên gia chỉ thực hiện chức năng tạo lập thị trường với một loại chứng khoán duy nhất và công việc chính là kết nối các lệnh đối ứng chứ không phải tham gia trực tiếp mua bán. Thứ 3: Hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử khớp lệnh. Hình thức này có hệ thống tạo lập thị trường tập trung và phi tập trung.Đối với hệ thống tạo lập thị trường tập trung thì cơ chế hoạt động giống hệ thống tạo lập thị trường tập trung tại sàn giao dịch cổ điển,điểm khác là hệ thống này dùng sàn điện tử. Hệ thống tạo lập thị trường phi tập trung là một hệ thống khá mới , hiện đang được áp dụng khá rộng rãi và linh hoạt .Mỗi nhà tạo lập thị trường sẽ đảm trách một số công ty niêm yết nhất định. 1.2.2.2.2.Phân loại theo đối._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36542.doc
Tài liệu liên quan