LờI NóI ĐầU
Vai trò của kinh tế thị trường trong việc phát triển nền quan hệ sản xuất , phát triển lực lượng sản xuất càng ngày càng thể hiện rõ trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta trong những năm qua.
Đảng và nhà nước ta đã và đang chú trọng xây dựng và phát triển một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một trong những giảI pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay là phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị tr
14 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường định hướng xã hội chủ nghĩa.
sự phát triển đồng bộ các loại thị trường là sự ăn khớp giữa các thị trường về loại hình, trình độ phát triển và quy mô tạo nên một sự hoạt động nhịp nhàng của hệ thống thị trường và nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian qua, tính đồng bộ giữa các loại thị trường đã và đang hình thành và nó đã tạo đà cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh hơn.
Vậy thị trường là gì? Vai trò,chức năng của nó như thế nào ? Hiện nay sự phát triển đồng bộ các loại thị trường có cần thiết hay không? Các giảI pháp để phát triển đồng bộ các loại thị trườnglà gì?
Đề án “Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” sẽ giúp chúng ta giảI đáp được phần nào những thắc mắc trên.
I. Một số vấn đề chung về thị trường:
1. thị trường và vai trò của thị trường:
1.1/ Thị trường là gì ?
ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường.
“Thị trường nghĩa là lĩnh vực trao đổi”. KháI niệm “thị trường” hoàn toàn không thể tách rời kháI niệm phân công lao động xã hội… Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi đó có “thị trường”. Quy mô của “thị trường” gắn chặt với trình độ chuyên môn hóa của lao động xã hội.
Cơ sở của thị trường là sự phân công lao động xã hội, quy mô của thị trường gắn liền với trình độ phát triển của phân công lao động xã hội và sự mở rộng quy mô sản xuất.
Thị trường là lĩnh vực lưu thông hàng hóa , nó là một nhân tố của quá trình tái sản xuất xã hội , nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơI giao tiếp giữa người sản xuất với người tiêu dùng.
Trên thực tế, thị trường chỉ hình thành ở những nơI vừa có cung, vừa có cầu hàng hóa; nói đến thị trường là nói đến hàng hóa , giá cả, tiền tệ, thông tin, người mua, người bán.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều quan niêm về thị trường. Kinh tế chính trị quan niệm thị trường là tổng hòa những mối quan hệ mua-bán trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Do đó thị trường thể hiện mối quan hệ kinh tế không đồng nhất (khác biệt) giữ những người tiêu thụ và nhưng người kinh doanh, người sản xuất. Ngày nay, thị trường gắn liền với nhịp thở cuộc sống mọi người, trở thành khâu quan trọng quyết định của hoạt động kinh tế, của toàn bộ quá trình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ.
Thị trường là sự phản ánh tổng hợp giữa các bộ phận của nền kinh tế quốc dân, giữa khả năng cung và cầu của xã hội. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và sự thay đổi kết cấu kinh tế-xã hội thì kết cấu thị trường, phạm vi thị trường, quy mô của thị trường cũng có sự biến đổi sâu sắc.
1.2/ Các loại thị trường :
Thị trường có nhiều loại, tùy theo mục đích và tiêu chuẩn để phân loại:
*/ Theo đối tượng giao dịch, mua-bán, có thị trường về từng loai hàng hóa và dịch vụ như:
+ Thị trường lúa gạo
+ Thị trường dầu mỏ
+ Thị trường ngoại tệ
+ Thị trường chứng khoán…
*/ Theo ý nghĩa và vai trò của đối tượng mua bán, có thị trường các yếu tố sản xuất như:
+ Thị trường tư liệu sản xuất
+ Thị trường khoa học công nghệ
+ Thị trường sản phẩm
+ Thị trường tư liệu tiêu dùng cho các hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
*/ Theo tính chất và cơ chế vận hành, có:
+ Thị trường tự do
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh độc quyền
+ Thị trường tự do có điều tiết của chính phủ…
*/ Theo quy mô và phạm vi các quan hệ kinh tế :
+ Thị trường địa phương, khu vực
+ Thị trường trong nước và nước ngoài
+ Thị trường quốc gia và quốc tế…
1.3/ Vai trò của thị trường đối với sự phát triển của kinh tế hàng hóa:
Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nó ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoa. Thị trưòng là một hợp phần tất yếu và hữu cơ của toàn bộ qua trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Theo định nghĩa ban đầu, thị trường gắn liền với địa điểm nhất định, trên đó diễn ra những quá trình trao đổi , mua bán hàng hóa. Thị trường có tính không gian và thời gian. Theo nghĩa này thị trường là các chợ, các địa dư, khu vực tiêu thụ hàng hóa, phân theo các mặt hàng, ngành hàng.
Sản xuất hàng hóa phát triển lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường ngày càng dồi dào, phong phú, thị trường được mở rộng, kháI niệm thị trường được hiểu đầy đủ hơn. Đó là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thông qua tiền tệ làm môI giới, ở đây, người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Nói tới thị trường trước hết là phảI nói tới các nhân tố cơ bản cấu thành thị trường đó là hàng và tiền ( H và T) , người mua, người bán. Từ đó hình thành lên các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, quan hệ mua – bán và quan hệ cung – cầu. Người mua và người bán trao đổi hàng hóa với nhau qua giá cả thị trường đều có lợi cho cả hai bên.
Nói tới thị trường là phảI nói đến cạnh tranh tự do , với tư cách là môI trường hoạt động của kinh tế thị trường . Trên thị trường diễn ra ganh đua, cọ xát lẫn nhau giữa các thành phần để giành phần có lợi cho mình. Bởi vì động lực hoạt động của các thành viên tham gia thị trường là lợi nhuận. Lợi nhuận sẽ đưa các nhà kinh doanh đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà xã hội cần nhiều hàng hóa hơn và từ bỏ những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà xã hội cần ít hàng hóa.
Thị trường là trung tâm của toàn bộ quá trình táI sản xuất hàng hóa . Những vấn đề cơ bản của nên sản xuất xã hội là sản xuất mặt hàng gì, số lượng là bao nhiêu và phương pháp nào đều phảI thông qua thị trường. Vì vậy thị trường đóng vai trò hoạt động và phương án sản xuất , kinh doanh có hiệu quả.
Có thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng dịch vụ, thị trường trong nước và thị trường ngoàI nước. Mỗi loại thị trường này giữ vị trí nhất định và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Thị trường yếu tố sản xuất hay thị trường “ đầu vào” là nơI mua bán các yếu tố sản xuất. Nhờ thị trường này mà nhà kinh doanh mua được yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, sức lao động, có vốn để sản xuất kinh doanh. Ngược lại người có tư liệu sản xuất, sức lao động, vốn, thực hiện được việc bán hàng , có thu nhập để táI sản xuất ra các yếu tố đó.
Thị trường hàng tiêu dùng , dịch vụ hay thị trường “đầu ra” là nơI mua bán các hàng hóa tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ. Nhờ thị trường này mà nhà kinh doanh bán được hàng hóa, dịch vụ, có được thu nhập để tiếp tục quá trình táI sản xuất . Đồng thời người tiêu dùng có được hàng hóa cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Rõ ràng, thông qua việc mua bán hàng hóa trên thị trường , các chủ thể kinh tế có thu nhập .Lượng thu nhập của mỗi chủ thể nhiều hay ít, thể hiện sự phân phối có lợi cho ai. Vì vậy thị trường thực hiện chức năng phân phối của quá trình sản xuất .
Sự vận động , chuyển hóa của hàng hóa giữa hai loại thị trường trên đây thông qua tiền tệ làm môI giới và các chủ thể kinh tế là người bán và người mua,người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng đảm bảo cho thị trường phát triển.
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ thị trường trong nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường ngoàI nước thông qua hoạt động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ bảo đảm mở rông thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường trong nước và đảm bảo sự cân bằng giữa hai thị trường đó.
Thị trường là nơI kiểm tra về chủng loại, số lượng và chất lượng hàng hóa. Thị trường kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó, thị trường là nơI điều tiết sản xuất và kinh doanh thông qua thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng năng động, sáng tạo, đạt hiệu quả sản xuất, kinh doanh cao hơn.
Thị trường là nơI cuối cùng để chuyển lao động tư nhân, cá biệt thành lao động xã hội. Chi phí cá biệt có được xã hội công nhận hay không sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay gắn liền với việc phát triển các loại thị trường. Lịch sử phát triển kinh tế hàng hóa đã chỉ ra là bước đầu xuất hiện thị trường hàng tiêu dùng, sau đó mở rộng đén thị trường tư liệu sản xuất, sức lao động, tư bản, dịch vụ v.v… Ngược lại sư phát triển của các loại thị trường có tác dụng tích cực đén sự phát triển kinh tế hàng hóa . Vì vậy để phát triển kinh tế hàng hóa , cần phảI hình hành thị trường thống nhất và thông suốt cả nước. Từng bước hình thành và mở rộng đồng bộ các thị trường hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, dịch vụ, thị trường vốn và tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị trường sức lao động…phát triển các hình thức thu hút vốn và đảm bảo chu chuyển vốn nhanh. Xây dựng thí điểm thị trường chứng khoán khi có điều kiện.
Mở rộng giao lưu hàng hóa cả nước, chú trọng nông thôn và miền núi, xóa bỏ triệt để mọi hình thức chia cắt thị trường theo địa giới hành chính. Gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế, giảI quyết tốt mối quan hệ giữa tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có chính sách bảo vệ sản xuất nội địa.
1.4 / Các chức năng chủ yếu của thị trường
- Thực hiện giá trị hàng hóa.trong chức năng này, thị trường là nơI giá trị hàng hóa có thể được thực hiện hoặc không được thực hiện; có thể thực hiện ca, bằng và thấp hơn giá trị hàng hóa trong sản xuất. Chức năng này gắn với mục đích của sản xuất và khách hàng giữ vai trò quyết định đói với người sản xuất.
-Thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng, nhất là người sản xuất và cung ứng, qua các thông số như:quy mô nhu cầu cơ cấu, chất lượng, thời gian, không gian và giá cả mà nhu cầu có thể chấp nhận được.
-Kích thích sản xuất và tiêu dùng. Thị trường không dừng lại ở chức năng thông tin mà qua chức năng thông tin tác đọng đén các củ thể tham gia thị trường buộc họ phảI có những ứng xử kịp thời về các điều kiện sản xuất và tieu dùng phù hợp với các thông số của thị trường, nhờ đó sản xuất và tiêu dùng được kích thích hoặc hạn chế.
Thông qua các chức năng nói trên, thị trường có vai trò quan trọng điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, thông qua thị trường nhà nước có thể điều tiết vĩ mô hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
2. Sự cần thiết phảI phát triển đồng bộ các loại thị trường:
Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thừa nhận sản xuất hàng hóa không thể phủ định sự tồn tại khách quan của thị trường. Sản xuất hàng hóa, lưu thông hàng hóa và thị trường đó được khẳng định về lý luận và tồn tại ở Việt Nam, song vấn đề đặt ra là phát triển thị trường như thế nào ? Sự đồng bộ các loại thị trường có phải là tất yếu không ? Bản chất và nội dung phát triển đồng bộ các loại thị trường là gì ?
Mọi sự vật, hiện tượng chỉ có thể phát triển trong trạng thái cân đối ; phá vỡ sự cân đối này phải hình thành sự cân đối mới tích cực hơn. Nền kinh tế quốc dân là một chỉnh thể thống nhất. Để nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định, bền vững các bộ phận cấu thành nên nó phải đồng bộ với nhau. Đó chính là điều kiện cần cho sự vận hành nền kinh tế. Trong nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc khi mà sản xuất và tiêu dùng trực tiếp, đồng nhất, ăn khớp với nhau thì sự đồng bộ của nền kinh tế quốc dân rất giản đơn và chung quy lại chỉ là tương quan giữa sản xuất – tiêu dùng - dự trữ. Ở đây, không xuất hiện thị trường.
Kinh tế hàng hóa, đối lập với kinh tế tự nhiên, sản phẩm trước khi đi vào tiêu dùng phải qua khâu phân phối lưu thông. Thị trường vừa là kết quả của sản xuất hàng hóa vừa là điều kiện của sản xuất hàng hóa. Sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng và tiền đó dẫn tới sự không khớp nhau về khối lượng, tiến độ, thời gian sản xuất và tiêu dùng hàng hóa. Khi sản xuất xã hội càng phát triển thì đa số nhu cầu của con người được thỏa mãn thông qua thị trường. Bản thân sự tiêu dùng (tiêu dùng cho cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất) luôn đòi hỏi sự đồng bộ cao, nếu không tiêu dùng không thực hiện được.
Trên thị trường có hai nhóm người hoạt động. Nhóm thứ nhất là những người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ, nhóm thứ hai là những người bán hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho tiêu dựng. Sự phân nhóm này chỉ là tương đối và với mỗi người khi này thì thuộc nhóm người mua nhưng khi khác lại thuộc nhóm người bán. Thị trường là giao điểm gặp gỡ, tác động của hai nhóm người này. Cũng thông qua thị trường để giải quyết mâu thuẫn giữa người mua và người bán, bảo đảm thực hiện cân đối giữa cung và cầu. Mâu thuẫn trên thị trường phản ánh mâu thuẫn kinh tế, chính trị, xã hội. Khi mâu thuẫn được giải quyết thì người mua, người bán, người sản xuất, người tiêu dùng đều thực hiện được mục tiêu của mình. Những ách tắc trên thị trường có nguy cơ dẫn tới khủng hoảng kinh tế, mâu thuẫn gây mất ổn định xã hội.
Như vậy, phát triển thị trường là điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa, suy rộng ra là điều kiện của sự phồn thịnh kinh tế xã hội.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực thi chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Để phù hợp với môi trường quốc tế mới, chúng ta phải phát triển các thị trường để đáp ứng yêu cầu giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong môi trường quốc tế hóa, sự phát triển đồng bộ các loại thị trường không chỉ đáp ứng yêu cầu trong nước mà còn nhằm vươn tới thị trường ngoài nước, tranh thủ cơ hội quốc tế để phát triển.
Như vậy, cả điều kiện chủ quan và khách quan, điều kiện trong nước và ngoài nước, trước mắt và lâu dài đòi hỏi phải phát triển đồng bộ các loại thị trường.
II. phương hướng và các giảI pháp phát triển đồng bộ các loại thị trường:
1. phương hướng:
Để phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam, cần có những phương hướng cơ bản như sau :
+/ Thứ nhất, tạo môi trường và điều kiện cho tự do sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sở hữu, đa dạng hóa thành phần kinh tế. Bảo đảm tự do hành nghề theo quy định của luật pháp, tự do lưu thông hàng húa, tự do hóa lãi suất tín dụng. Doanh nghiệp được tự quyết định và chủ động trong kinh doanh. Đây là điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất hàng hóa, tạo lập cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển các loại thị trường.
+/ Thứ hai, thể chể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng thành luật pháp, chính sách. Bảo đảm mọi hoạt động của người mua, người bán, người sản xuất, người tiêu dùng thực hiện trong khuôn khổ luật pháp và được điều chỉnh bằng luật pháp. Đó là cách để các tư tưởng đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả trong thực tiễn, bảo đảm cơ sở ổn định và lâu dài, tạo dựng niềm tin cho người sản xuất kinh doanh.
+/ Thứ ba, xây dựng đồng bộ câc chính sách về thị trường, mặt hàng, các chính sách về tài chính tiền tệ, đất đai, lao động, khoa học và công nghệ, đầu tư,... Sự đồng bộ, nhất quán của các chính sách sẽ tạo hợp lực thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thị trường.
+/ Thứ tư, giải pháp tăng nguồn cung ứng hàng hóa cho thị trường. Hàng hóa cho thị trường giống như lương thực cho cuộc sống của con người. Ở tầm vĩ mô, Nhà nước phải cân đối tổng cung và tổng cầu hàng hóa (cả hàng hóa vụ hình và hàng hóa hữu hình) theo các thời hạn khác nhau. Trờn cơ sở đó, kích thích tăng hoặc kìm hãm giảm lượng hàng hóa lưu thông. Đổi mới cơ cấu nền kinh tế phải xuất phát từ yêu cầu tiêu dựng xã hội, dân cư và thông qua thị trường chứ không phải là sự áp đặt chủ quan duy ý chí. Đồng thời, Nhà nước phải có quy hoạch, kế hoạch cụ thể, phù hợp để định hướng phát triển, phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Ở tầm vi mô, các doanh nghiệp phải tăng đầu tư tích lũy, nhất là đổi mới công nghệ, thường xuyên thay đổi mới mẫu mã sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Để phát triển thị trường, phải có cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải điều chỉnh, hoàn thiện để thích ứng với môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế, từng bước xóa bỏ độc quyền hành chính.
+/ Thứ năm, đầu tư tạo tiền đề cho sự ra đời và kích thích sự phát triển của các loại thị trường. Đối với những vùng kinh tế chậm phát triển, kinh tế tự cấp tự túc còn phổ biến như vùng núi, vùng sâu, vùng xa phải đầu tư xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi cho giao lưu hàng hóa giữa các vùng, xây dựng chợ hoặc trung tâm thương mại để có nơi trao đổi, mua bán hàng hóa. ở những nơi kinh tế và thị trường phát triển chủ yếu đầu tư theo chiều sâu (đầu tư chất xám, phương tiện kỹ thuật hiện đại), phải phát triển dịch vụ, hình thành các trung tâm phát luồng và định hướng thị trường (thị trường bán buôn, trung tâm giao lưu kinh tế với nước ngoài, sở giao dịch hàng hóa, sở giao dịch chứng khoán, trung tâm đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực...).
+/ Thứ sáu, đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà kinh doanh. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Thực hiện đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế.
2. thưc trạng và giảI pháp phát triển đồng bộ các loai thị trường:
2.1/ thị trường hàng hóa dịch vụ:
*/ thực trang:
Thị trường mua bán hàng hóa dịch vụ phát triển khá tốt. Thị trường này hoạt động rất sôi động, khối lượng hàng hóa lưu thông tăng liên tục hằng năm với tốc độ tương đối cao ; mặt hàng ngày càng đa dạng đáp ứng được yêu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống dân cư. Đó hình thành được thị trường thống nhất và thông suốt trong cả nước, mở rộng và phát triển thị trường quốc tế, từng bước đưa thị trường trong nước hội nhập khu vực và quốc tế. Đối với nhiều mặt hàng, ở một số trung tâm lớn, thị trường hàng hóa dịch vụ đã phát triển ở trình độ khỏ cao, tốc độ gia tăng mạnh mẽ. Thị trường này đó có đủ các thành phần kinh tế góp mặt và sự vận hành của nó, về cơ bản, được tuân thủ theo các quy luật khách quan ; sự quản lý và điều tiết của Nhà nước với thị trường hàng hóa dịch vụ đó có nhiều thay đổi theo hướng tôn trọng tính khách quan, phù hợp với tập quán, thông lệ trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, quy mô thị trường hàng hóa dịch vụ vẫn còn nhỏ bé, khả năng cạnh tranh trên thị trường của hàng hóa Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn hạn chế. Định hướng vào các chính sách về thị trường của Nhà nước còn nhiều bất cập.
*/giảI pháp:
+/ tạo môi trường và điều kiện cho tự do sản xuất kinh doanh,hạn chế có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế.
+/ Bảo đảm tự do hành nghề theo quy định của luật pháp, tự do lưu thông hàng hóa, tự do hóa lãi suất tín dụng. Doanh nghiệp được tự quyết định và chủ động trong kinh doanh
+/giải pháp tăng nguồn cung ứng hàng hóa cho thị trường. Hàng hóa cho thị trường giống như lương thực cho cuộc sống của con người. Ở tầm vĩ mô, Nhà nước phải cân đối tổng cung và tổng cầu hàng hóa (cả hàng hóa vụ hình và hàng hóa hữu hình) theo các thời hạn khác nhau. Trờn cơ sở đó, kích thích tăng hoặc kìm hãm giảm lượng hàng hóa lưu thông. Đổi mới cơ cấu nền kinh tế phải xuất phỏt từ yêu cầu tiêu dùng xã hội, dân cư và thông qua thị trường chứ không phải là sự áp đặt chủ quan duy ý chí. Đồng thời, Nhà nước phải có quy hoạch, kế hoạch cụ thể, phù hợp để định hướng phát triển, phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Ở tầm vi mô, các doanh nghiệp phải tăng đầu tư tích lũy, nhất là đổi mới công nghệ, thường xuyên thay đổi mới mẫu mã sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Để phát triển thị trường, phải có cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải điều chỉnh, hoàn thiện để thích ứng với môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế, từng bước xóa bỏ độc quyền hành chính.
+/tăng cường công tác kiểm tra giám sát và quản kí thị trường, xử lí nghiêm các đối tượng vi phạm pháp luật, làm rối loạn thị trường, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho thị trường hàng hóa và dịch vụ phát triển phong phú hơn nữa.
+/ Nhanh chóng đưa nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO)
2.2/ thị trường lao động:
* thực trạng:
Đây là thị trường có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế thị trường.
Thị trường này ở nước ta thời gian qua đã manh nha hình thành. Nhiều trung tâm giới thiệu và tư vấn dịch vụ việc làm đã phát triển, cung ứng cho thị trường một lượng lao động lớn. Doanh nghiệp đã có nhiều điều kiện để có thể tìm kiếm lao động và người lao động cũng có nhiều điều kiện đẻ tìm kiếm và lựa chọn việc làm. Tuy nhiên thị trường này phát triển chưa cân đối. Cung lao động vừa thừa lại vừa thiếu. chúng ta thiếu lao động có trình độ cao và có chất xám,thừa lượng lao động không có tay nghề không có kiến thức.người lao động không kiếm được việc làm nhiều, thu nhập không ổn định không đủ đẻ táI sản xuất sức lao động. Còn có nhiều bất cập về thị trường lao động ở nước ta như: sự chênh lệch thu nhập giữa lao động ở nông thôn và thành thị,sự gia tăng tỉ lệ thất nghiệp (nhất là ở các vùng nông thôn, ngoại ô thành phố lớn), sự chuẩn bị trình độ cho người lao động còn yếu kém,sự phát triển của các công ty cung ứng dịch vụ lao động đã làm chậm sự phát triển và đang chia cắt thị trường lao động.
*/giải pháp:
+/ Đẩy mạnh việc xây dựng thị trường lao động và đào tạo lại nghề:
Xây dựng và phát triển hệ thống, mạng lưới trường dạy nghề, khẩn trương tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo ở nhiều nghề, nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Đồng thời, cần đầu tư xây dựng một số trường dạy nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nền kinh tế. Làm tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng, định hướng cho người lao động, nhất là lao động trẻ sớm học nghề và thành thạo ở nghề đó học, tăng cơ hội tìm được việc làm. Cần quy hoạch, sắp xếp lại cách tổ chức "hội chợ việc làm" một cách thiết thực, hiệu quả hơn.
+/ Duy trì sự tăng trưởng GDP cao và ổn định bằng cách phát triển những khu vực năng động đồng thời cơ cấu lại những khu vực thiếu tính cạnh tranh để có thể tạo thêm chỗ làm việc và giải quyết lao động dôi dư trong DNNN.
+/Nâng cao tinh năng động, chuyển đổi lao động trong các doanh nghiệp, các khu vực và các vùng.
+/Thiết lập mạng lưới an sinh xã hội có đủ khả năng giúp duy trì đà cải cách cơ cấu và hỗ trợ sự ổn định xã hội.
+/Cải cách thị trường lao động phải được gắn liền với cải cách bảo đảm xã hội.
2.3/ thị trường khoa học công nghệ-thông tin:
*/thực trạng:
thị trường khoa học công nghệ khá phát triển trong vàI năm gần đây. Việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh đã giúp chúng ta giảm thiểu các chi phí và nâng cao hiệu quả lao động. Tuy nhiên thị trường khoa học công nghệ vẫn chưa đạt hiệu quả cao; thông tin sản phẩm công nghệ nói chung đến với xã hội vẫn còn rất hạn chế ; nhiều nghiên cứu đạt thành tựu nhưng không có ai mua vì nghiên cứu chưa gắn bó với thị trường (nói cách khác mối quan hệ giữa cung và cầu còn thiếu) .
Thời gian gần đây lực lượng các nhà khoa học trẻ phát triển mạnh so với các nước tuy nhiên trang thiết bị cho công việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai ở nước ta lại vô cùng lạc hậu thua kém hẳn so với nhiều nước trong khu vực; hiện tượng ăn cắp bản quyền, sao chép đã xảy ra thành nạn dịch ở nhiều lĩnh vực như: văn hóa, thông tin, khoa học…mà nhà nước còn chưa giảI quyết được .
*/ giảI pháp:
+/mở rông hợp tác trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cừu khoa học với nước ngoài( những nước có trình đọ khoa học công nghệ phát triển ) để tiếp thu tri thức công nghệ nhân loại vào sự nghiệp phát triển đất nước.
+/ Đảy mạnh việc đầu tư trang thiết bị máy móc cho các đơn vị nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho các nhà khoa học tiếp cận với trình độ khoa học tiên tiến trên thế giới để phục vụ cho việc nghiên cứu và ứng dụng vào trong nước .
+/ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học, đặc biệt là thay đổi cách tiếp cận đề tài nghiên cứu. Việc đề xuất các đề tài KH-CN nên xuất phát từ các doanh nghiệp, không hoàn toàn dựa vào các cơ quan nghiên cứu như hiện nay.
+/ Cần phảI sớm hình thành luật chuyển quyền và sở hữu trí tuệ đẻ bảo vệ quyền trí tuệ của các nhà khoa học, có các chính sách hỗ trợ và khuyến khích trong nghiên cứu ứng dụng khoa học hợp lí, nhất là đối với lực lượng khoa học trẻ.
2.4/ thị trường vốn:
*/thực trạng:
ở nước ta hiện nay thị trường vốn đang có hướng phát triển mạnh ,tạo nguồn lực về vốn để đưa vào thị trường . Trong lĩnh vực huy động tiền gửi và cho vay đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trước đây chỉ có một số lượng ít các ngân hàng chủ yếu là ngân hàng nhà nước thì nay đã xuất hiện nhiều dạng ngân hàng như: ngân hàng cổ phần, ngân hàng tư ngân hàng tư nhân, ngân hàng thương mại… Sự xuất hiện của các ngân hàng này đã khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Kỳ hạn cho vay lãI suất tiền gửi, cơ chế cho vay cũng đã có nhiều thay đổi phù hợp với từng loại đối tượng đI vay. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán đã thu hút được một lượng vốn lớn trong nhân dân và các nhà đàu tư nước ngoài.
Tuy nhiên thị trường vốn ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế như:
+ Hệ thống NHTM và các TCTD vẫn là kênh chủ yếu huy động vốn trong xã hội và đáp ứng nhu cầu đầu tư, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế.
+Chưa thu hút được lượng vốn đầu tư lớn của nước ngoàI và lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư còn cao
+ Hiệu quả cho vay vốn ở các địa phương chưa cao
+ Sự dịch chuyển từ vốn nội tệ sang vốn ngoại tệ, tình trạng đô la hóa nền kinh tế ở mức độ lớn nhưng kiểm soát được.
*/ giảI pháp:
+/ Cần có các chính sách, các quy chế hợp lí để ngân hàng có thể cho người vay vay vốn một cách thuận tiện, đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+/ Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay, giảm thiểu rủi ro vốn và những khoản nợ tồn đọng.
+/ Tạo niềm tin cho dân cư và các nhà đầu tư, tạo sự bình đẳng cho các khu vực kinh tế (về ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, về giá các loại dịch vụ, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của các tổ chức tín dụng, chính sách tài chính doanh nghiệp và các ưu đãi về thuế suất...) để thu hút các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư.
+/Khắc phục các trở ngại trong việc giải ngân nguồn vốn ODA, như phối hợp với các nhà tài trợ cải tiến thủ tục, bố trí đủ vốn đối ứng, giải phóng và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.
+/ Chú trọng phát triển thị trường chứng khoán trong những năm tới để tạo ra kênh huy động vốn thu hút vốn đầu tư cho phát triển.
2.5/ thị trường chứng khoán:
*/ thực trạng:
Qua năm năm hoạt động, TTCK nước ta đó phát huy tích cực vai trò là một kênh huy động vốn trung, dài hạn, đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế, là một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình minh bạch hóa hoạt động của doanh nghiệp.
Năm 2005, quy mô thị trường tăng nhanh với tốc độ lớn nhất trong năm năm qua, tổng giá trị chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch (theo mệnh giá) trên hai TTGDCK (TTGDCK Hà Nội và TTGDCK TP Hồ Chớ Minh) đạt 41.839 tỷ đồng, tăng 64% so với năm 2004. Giá trị TTCK niêm yết và đăng ký giao dịch đạt 47.115 tỷ đồng, tăng gấp 1,6 lần năm trước, tương đương 6,1% GDP. Điều quan trọng hơn là tính thanh khoản của thị trường cao hơn, với hơn 31 nghìn tài khoản GDCK, tăng 45%. Kết quả trờn đây cho thấy hoạt động đấu giá cổ phần trên thị trường sơ cấp đó làm cho thị trường thứ cấp sôi động hơn, đồng thời mở ra xu hướng các DN lựa chọn phương thức huy động vốn qua TTCK.
Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đó tham gia mua bán cổ phiếu trên TTCK, vì vậy, trong năm, số lượng các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đó tăng hai lần, góp phần thu hút thêm nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Bên cạnh sự thành công, thị trường vẫn cũn những mặt hạn chế cần khắc phục, đó là chưa có nhiều DN lớn tham gia niêm yết; quy mô thị trường còn nhỏ; việc công bố thông tin của công ty niêm yết và hoạt động của công ty chứng khoán cần tiếp tục nâng cao chất lượng; trình độ công nghệ, kỹ thuật của thị trường còn thấp; hệ thống giám sát cần tiếp tục hoàn chỉnh, nhất là trong điều kiện có những DN lớn thuộc các lĩnh vực nhạy cảm như ngân hàng, bảo hiểm tham gia TTCK.
*/ giảI pháp:
+/ Đẩy nhanh hoàn chỉnh khung pháp lý đối với thị trường chứng khoán, sớm ban hành Luật Chứng khoán và Thị trường chứng khoán; thực hiện chính sách chủ động tạo hàng hóa cho TTCK
+/ Tích cực tham gia vào tiến trình cổ phần hóa các DNNN thông qua các hoạt động đấu giá cổ phần hóa, bán bớt phần sở hữu vốn nhà nước tại DN, đưa các DN có quy mô lớn vào niêm yết và đăng ký giao dịch.
+/Thực hiện cải cách hành chính trong tổ chức quản lý thị trường, xây dựng đề án chuyển TTGDCK TP Hồ Chớ Minh thành Sở Giao dịch chứng khoán và hoàn thiện mô hình của TTGDCK Hà Nội.
+/Tăng cường giám sát hoạt động của thị trường, bảo đảm tính minh bạch, nghiêm túc trong thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin; kiên quyết xử lý và công bố những vi phạm quy định pháp luật về TTCK...
+/ Cần có chủ trương về việc tăng cường thu hút đầu tư gián tiếp đầu tư nước ngoài qua việc nâng hoặc bỏ giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng ngành nghề cho nhà đầu tư nước ngoài, chỉ quản lý những danh mục ngành nghề cấm và danh mục hạn chế đầu tư nước ngoài.
Kết luận
Trong những năm vừa qua việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như: các loại thị trường mới hình thành, quy mô chưa lớn, phát triển còn chậm hơn nhiều so với các nước trên thế giới: các loại thị trường phát triển còn thiếu đồng bộ, tính đồng bộ giữa các loại thị trường chưa cao; khung pháp lí về các loại thị trường chưa được hoàn thiện hoặc đã hoàn thiện nhưng chưa thực sự đI vào cuộc sống; vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả nhưng chưa được cổ phần hóa…
Vì vậy, phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa là vấn đề cấp bách vừa là vấn đề lâu dài. Chủ động tạo môi trường vĩ mô và khuyến khích mọi thành phần, mọi nguồn lực tham gia thị trường là vấn đề then chốt cho sự hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam.
Mục lục
A. Lời mở đầu
b.nội dung
I. Một số vấn đề chung về thị trường:
1. thị trường và vai trò của thị trường:
1.1/ Thị trường là gì ?
1.2/ Các loại thị trường .
1.3/ Vai trò của thị trường đối với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
1.4 / Các chức năng chủ yếu của thị trường.
2. Sự cần thiết phảI phát triển đồng bộ các loại thị trường:
II. Phương hướng và các giảI pháp phát triển đồng bộ các loại thị trường:
1. phư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28112.doc