MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng dụng cơng nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Dịch vụ thẻ gĩp phần tích cực cải thiện văn minh thanh tốn, tăng tính cạnh tranh của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược trong cơng cuộc hiện đại hố, đa dạng hố các loại hình dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, để cĩ thể phát triển một cách cĩ hiệu quả nhất, giành được lợi thế trong cuộc cạnh tranh
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM địi hỏi cơng tác phát triển thẻ tín dụng phải cĩ một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu quyết định vội vàng sẽ đem lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại cho nền kinh tế, tác động tiêu cực đến mơi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế. VCB hiện cũng đang kiện tồn cơng tác phát triển thẻ tín dụng nhằm giữ vững thị phần hiện cĩ và tiếp tục thu hút lượng khách hàng mới nhưng vẫn cịn cĩ rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ nội lực và ngoại lực.
Là sinh viên thực tập tại Phịng Thanh tốn Thẻ Sở giao dịch VCB, tơi đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm chuyên đề thực tập.
2. Bố cục chuyên đề
Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Ý kiến đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Kết luận
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất phát từ thĩi quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách đối với các tiệm này. Thơng thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh tốn và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh tốn của người mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hố dịch vụ nhận thấy, họ khơng cĩ đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy. Chính yếu tố này đã gĩp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh tốn trả chậm, cơng ty này phát hành những tấm kim loại cĩ chứa các thơng tin in nổi nhằm nhận diện, phân biệt khách hàng, cập nhật thơng tin tài khoản, giao dịch thực hiện của khách hàng.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nĩi trên của Western Union và chỉ trong vài năm sau đĩ, rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng theo phương thức của Western Union. Trong đĩ, tập đồn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên tồn quốc.
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên khơng mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh tốn sau đã gợi nên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên, được làm bằng Plastic đã ra đời từ đĩ. Hai ơng đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ cĩ thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh tốn số tiền này định kỳ theo tháng mà khơng giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Sau Diner’s Club, năm 1958, cơng ty American Express cũng tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành cơng tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết đến và nhanh chĩng được đĩn nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thơng qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngồi mà khơng phải lo lắng tới việc phải cĩ sẵn tiền để thanh tốn. Thẻ tín dụng lúc này khơng chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu cĩ và nổi tiếng mà dần trở thành một phương tiện thanh tốn thơng dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm cĩ màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh tốn chuyển đổi (Interchange Fee), Bank of America đã nhanh chĩng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên tồn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhĩm ngân hàng lớn phía đơng nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng, cĩ tên là Interbank Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh tốn bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành cơng việc một cách cĩ hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi tồn cầu thơng qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời gian đĩ, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đơng á này. Như vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh tốn và phát triển dựa trên nền tảng cơng nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thơng. Thực tế cho thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về cơng nghệ thơng tin, hệ thống thẻ ngày càng hồn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thơng tin tồn cầu về phát hành, thanh tốn, cấp phép, tra sốt, khiếu nại và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đơ la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh tốn tồn cầu. Đây là thành cơng đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ cĩ vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ tín dụng
* Khái niệm
Thẻ tín dụng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hố bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng cơng nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ tín dụng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh tốn hàng hố dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ tín dụng cịn dùng để thực hiện các dịch vụ thơng qua hệ thống giao dịch tự động hay cịn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ ngân hàng” ban hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19 tháng 10 năm 1999 thì “thẻ tín dụng là cơng cụ thanh tốn do Ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”.[3]
Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngồi ra trên thẻ cịn cĩ thể cĩ tên cơng ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hoặc tập đồn thẻ quốc tế...
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng thanh tốn hàng hố dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh tốn cho đơn vị cung cấp hàng hố dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh tốn hàng hố dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng cĩ độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh tốn tồn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hồn tồn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh tốn hoặc thanh tốn chưa hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Sau khi thanh tốn hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khơi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hồn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn cĩ với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hố dịch vụ cĩ chấp nhận thẻ để thanh tốn.
Ngồi các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thơng thường như Visa, Master, để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các TCTQT cịn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng cĩ thu nhập rất cao, cĩ khả năng tài chính vững vàng và cĩ mức chi tiêu lớn. Đĩ là thẻ thanh tốn (Charge card). Khi sử dụng thẻ thanh tốn, khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc khơng bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh tốn tồn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Một hình thức thẻ tín dụng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thơng thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngồi những đặc điểm sẵn cĩ của thẻ tín dụng thơng thường, thẻ liên kết cĩ sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ, thẻ Visa Co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đồn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như được chăm sĩc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng tiền thanh tốn bằng thẻ... ở Việt Nam, thẻ Amex- Cobrand do VCB và Tổng cơng ty Hàng khơng phát hành cũng mang lại nhiều tiện ích cho chủ thẻ với các chương trình điểm thưởng tặng vé và giảm giá khi chi tiêu sử dụng thẻ Amex- Cobrand tại nhiều cửa hàng....
* Phân loại : Tiêu thức để phân loại thẻ tín dụng hiện nay trên thế giới chủ yếu được phân loại theo cơng nghệ sản xuất và được chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và thẻ thơng minh.
- Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thơng tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì cơng nghệ in quá thơ sơ, dễ bị làm giả (magnetic stripe).
- Thẻ từ: Là loại thẻ mà các thơng tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước vừa được mã hố trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thơng tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thơng tin được mã hĩa khơng nhiều, mang tính cố định, khu vực chứa tin hẹp nên khơng áp dụng được các kỹ thuật mới đảm bảo an tồn cho thẻ. Hơn nữa, các thơng tin ghi trong thẻ khơng tự mã hố được nên khơng thể áp dụng kỹ thuật mã hố an tồn và cĩ thể bị ăn cắp thơng tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
- Thẻ thơng minh (Smart card/Chip card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, cĩ đặc tính bảo mật và an tồn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn với thẻ một chíp điện tử cĩ cấu tạo như một máy tính hồn hảo. Thơng thường một tấm thẻ thơng minh được gắn chíp điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng cĩ trường hợp, thẻ thơng minh cĩ cả Chíp điện tử và băng từ. Chíp điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chíp: chíp bộ nhớ và chíp xử lý dữ liệu. Chíp bộ nhớ lưu trữ tồn bộ các thơng tin cần thiết phục vụ cho cơng tác thanh tốn thẻ trong mỗi lần sử dụng, cịn chíp xử lý dữ liệu cĩ khả năng bổ sung, xố bỏ hoặc điều chỉnh các thơng tin trong bộ nhớ. Thẻ thơng minh gắn chíp xử lý dữ liệu cĩ khả năng vừa lưu trữ các thơng tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thơng minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh tốn bởi việc đối chiếu thơng tin tài khoản và thơng tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thơng tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng cơng nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy mĩc chấp nhận thanh tốn thẻ này cũng đắt nên sử dụng cịn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh tốn thẻ này đang dần được phổ biến ở các nước phát triển và đang phát triển. Các TCTQT hiện vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh tốn loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả mạo thẻ.
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng cĩ sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh tốn thẻ, Chủ thẻ và ĐVCNT. Đối với thẻ tín dụng cịn thêm một thành phần nữa là các TCTQT. Mỗi chủ thể đĩng vai trị quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh tốn hiện đại khơng dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế: Là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc Cơng ty phát hành và thanh tốn thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: Tổ chức thẻ Visa International, MasterCard Incorpted, Cơng ty thẻ American Express, Cơng ty thẻ JCB, Cơng ty thẻ Diner’s Club. Đây là những đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh tốn thẻ trong mạng lưới của mình, cĩ mạng lưới hoạt động rộng khắp trên tồn thế giới. TCTQT đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ, đĩng vai trị trung gian giữa các tổ chức và các cơng ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh tốn giữa các cơng ty thành viên.
Ngân hàng phát hành: Là các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc phát hành thẻ cho chủ thẻ sử dụng một cách hợp pháp. Ngân hàng phát hành ra những tấm thẻ mang thương hiệu riêng hoặc được TCTQT, Cơng ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và cơng ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng cĩ tên in trên thẻ thể hiện đĩ là sản phẩm của mình. Ví dụ như thẻ: Vietcombank Visa, Vietcombank Mastercard và Vietcombank American Express của VCB.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Ngân hàng cĩ quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh tốn và phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, Ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo l•nh cho bên thứ ba làm Ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với Ngân hàng phát hành được gọi là Ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của Ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết Ngân hàng đại lý đĩ phải là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ hoặc Cơng ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh tốn: Là các tổ chức tài chính tín dụng thực hiện việc thanh tốn thẻ thơng qua mạng lưới ĐVCNT và/hoặc điểm ứng tiền mặt và/hoặc ATM một cách hợp pháp. Ngân hàng thanh tốn chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hố dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh tốn cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh tốn thẻ và hướng dẫn các ĐVCNT cách thức vận hành, chấp nhận thanh tốn thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thơng thường Ngân hàng thanh tốn sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh tốn thẻ của đơn vị, nĩ cĩ thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là Ngân hàng phát hành vừa là Ngân hàng Thanh tốn thẻ. Với tư cách là Ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ cịn với tư cách là Ngân hàng thanh tốn, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hố dịch vụ cĩ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Là những cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do cơng ty uỷ quyền sử dụng), được ngân hàng phát hành thẻ và được sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng tuần hồn được cấp và cĩ tên được in nổi trên thẻ [2]. Mỗi chủ thẻ chính cĩ thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng cĩ trách nhiệm thanh tốn các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người cĩ trách nhiệm thanh tốn cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh tốn hàng hố, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hố, dịch vụ cĩ chấp nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (Statement). Sao kê là bảng thơng báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư cuối kỳ, ngày đến hạn thanh tốn cũng như số tiền thanh tốn tối thiểu mà khách hàng phải thanh tốn trong kỳ cho ngân hàng và các thơng báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thơng tin trên sao kê, nếu khơng cĩ gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh tốn sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại, chủ thẻ cĩ quyền khiếu nại đối với các thơng tin, các giao dịch khơng chính xác hoặc khơng thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu được giải đáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hố, dịch vụ, các Ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được uỷ quyền chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh tốn [2]. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay... Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh tốn thơng dụng, chúng ta cĩ thể nhìn thấy những logo của thẻ xuất hiện rộng rãi tại hầu hết các cửa hàng. ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngồi như hàng thủ cơng mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho Ngân hàng thanh tốn một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thơng qua dịch vụ thẻ thu hút được khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn, gĩp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đĩ phải cĩ tình hình tài chính tốt và cĩ năng lực kinh doanh. Cũng như các Ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, Ngân hàng thanh tốn cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ cĩ những đơn vị cĩ hiệu quả kinh doanh cao, cĩ khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh tốn thẻ thì ngân hàng mới cĩ thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đĩ và cĩ lãi.
1.1.4. Vai trị của thẻ tín dụng
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế- xã hội:
Thứ nhất, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng, tăng nhanh tốc độ và khối lượng thanh tốn trong nền kinh tế.
Thứ hai, thực hiện chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước và kích cầu cho nền kinh tế.
1.1.4.2. Đối với người sử dụng thẻ:
Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh tốn khác.
Thứ hai, chủ thẻ cĩ thể rút tiền mặt một cách nhanh chĩng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản...
Thứ ba, thẻ cịn là phương tiện hữu dụng, gọn nhẹ cho những người đi cơng tác, học tập ở nước ngồi mà khơng cần mang theo tiền mặt, séc du lịch.
1.1.4.3. Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ
Thứ nhất, đảm bảo an tồn, giảm chi phí bán hàng, tiết kiệm thời gian giao dịch.
Thứ hai, tăng nhanh khả năng sử dụng vốn.
Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.1.4.4. Đối với ngân hàng
Thứ nhất, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ hai, tạo khả năng cung cấp dịch vụ tồn cầu.
Thứ ba, đa dạng hố các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Thứ tư, tạo điều kiện để ngân hàng hiện đại hố cơng nghệ.
Thứ năm, tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
1.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về phát triển
Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng là khái niệm cĩ nội dung phản ánh rộng hơn so với tăng trưởng thẻ.
Nếu như tăng trưởng thẻ về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của dịch vụ thẻ tín dụng thì phát triển dịch vụ thẻ ngồi việc bao hàm quá trình gia tăng đĩ, cịn phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đĩ là những biến đổi cả về mặt chất của dịch vụ thẻ tín dụng, đĩ là sự gia tăng về doanh số sử dụng thẻ trên cơ sở đảm bảo an tồn tín dụng thẻ, giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng.
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
1.2.2.1 Phát triển doanh số phát hành và sử dụng thẻ dựa trên việc đảm bảo các quy trình, nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
* Cơ sở pháp lý
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà thẻ được phát hành và sự đồng ý của TCTQT thơng qua hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng phát hành và TCTQT và phải tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức này.
* Nguyên tắc phát hành
- Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cung cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng.
- Quy trình phát hành thẻ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ:
Khi khách hàng cĩ nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng đến Ngân hàng phát hành để hồn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như: CMND hoặc hộ chiếu... Hồ sơ khách hàng cung cấp phải bao gồm các thơng tin về tên, địa chỉ, cơ quan cơng tác, năng lực pháp lý... Khách hàng cĩ thể yêu cầu phát hành thẻ dưới các ình thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào năng lực tài chính và quy định của ngân hàng
Bước 2 : Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ:
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra hồ sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ sơ được lập ra đúng chưa, tình hình tài chính (cơng ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (cá nhân), cĩ khả năng đảm bảo khả năng thanh tốn nợ... Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.
Bước 3: Phân loại khách hàng để cấp thẻ:
Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hồn tồn phù hợp thì ngân hàng cĩ thể tiến hành phân loại khách hàng và cĩ chính sách tín dụng riêng đối với từng nhĩm khách hàng.
Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ:
Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đĩ, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những thơng tin cần thiết lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực, mã số ngân hàng, tên cơng ty ( nếu cĩ)... đồng thời mã hĩa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luơn cả số PIN và yêu cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải hồn tồn chịu trách nhiệm.
1.2.2.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trên cơ sở giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ
* Rủi ro do đơn phát hành thẻ với thơng tin giả mạo (Fraudulent Applications): Khách hàng đăng ký phát hành thẻ tín dụng với các thơng tin giả mạo.
* Rủi ro do thẻ giả: Thẻ giả là thẻ được phát hành từ những thơng tin bị đánh cắp.
* Rủi ro do thẻ mất cắp, thất lạc (Lost – Stolen Card): Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ thơng báo cho Ngân hàng phát hành để cĩ các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ.
* Chủ thẻ khơng nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành gửi (Never Received Issue): Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ Ngân hàng phát hành đến chủ thẻ.
* Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover): Rủi ro phát sinh khi ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu nhưng khơng đến tay chủ thẻ thật và bị người khác lợi dụng sử dụng.
* Rủi ro do nghiệp vụ: Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
* Rủi ro liên quan đến kỹ thuật: Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ cĩ sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.
* Rủi ro liên quan đến đạo đức: Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ ngân hàng.
1.2.3. Hoạt động của Ngân hàng thương mại trong việc phát triển thẻ tín dụng
* Hoạt động phát hành thẻ : Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai tồn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Ba qua trình này cĩ vai trị quan trọng như nhau, cĩ liên quan chặt chẽ đến việc phát triển khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các Tổ chức tài chính, các Ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh tốn tối thiểu, ngày sao kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính sách ưu đãi đối với chủ thẻ.
Về cơ bản, hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính :
+ Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
+ Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
+ Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.
+ Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
+ In nổi, mã hĩa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng.
+ Quản lý thơng tin khách hàng.
+ Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
+ Quản lý tình hình thanh tốn nợ của khách hàng.
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng.
+ Tổ chức thanh tốn bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngồi việc hưởng phí phát hành thẻ thu được từ chủ thẻ, các Ngân hàng phát hành cịn được hưởng khoản phí trao đổi do Ngân hàng thanh tốn chia sẻ từ phí thanh tốn thơng qua các TCTCQT. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các Tổ chức tài chính ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các Tổ chức tài chính ngân hàng phát hành thẻ đưa ra những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.
Sơ đồ 1.1. Quy trình phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Chđ thỴ
Ng©n hµng ph¸t hµnh
Tỉ chøc thỴ quèc tÕ
Ng©n hµng thanh to¸n
§VCNT
2- Mua hµng ho¸ dÞch vơ
3- Ho¸ ®¬n giao
4– T¹m øng
9 – Sao kª
10 – Thanh to¸n
5-Gưi d÷ liƯu
6 – Báo cã
8- B¸o nỵ
7- Gưi ®i
1- Ph¸t hµnh thỴ
* Hoạt động thanh tốn thẻ: Cùng với phát hành, hoạt động thanh tốn thẻ đĩng vai trị quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh tốn thẻ của một ngân hàng khơng chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh tốn bằng thẻ từ các ĐVCNT mà cịn là mong muốn cung cấp cho khách hành một dịch vụ hồn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. ĐỐi với TCTCQT và các thành viên, việc khuyến khích hoạt động thanh tốn thẻ thơng qua mở rộng ĐVCNT cĩ ý nghĩa rất quan trọng.
- Thứ nhất : Hoạt động thanh tốn một loại thẻ nhất định nào đĩ được mở rộng trên thị trường, điều đĩ cĩ nghĩa là chủ thẻ cĩ thể sử dụng một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của người dân nĩi chung ngày càng tăng thì việc phát triển thị trường thanh tốn thẻ ra nước ngồi càng trở nên cấp thiết. Số lượng ĐVCNT lớn, cĩ mặt tại khắp các thị trường tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ tín dụng được chấp nhận thanh tốn tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn thuận tiện hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho cả chủ thể, các ĐVCNT và sau đĩ là các Ngân hàng phát hành và thanh tốn thẻ.
- Thứ hai: Khơng chỉ mở rộng thị trường thanh tốn thẻ bằng cách ký kết hợp đồng thanh tốn với các ĐVCNT mới, các Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới việc duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn cĩ, thể hiện trong cơng tác chăm sĩc khách hàng. Nếu khơng cĩ những chính sách thích hợp, ững dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các ĐVCNT cĩ thể chấp nhận thanh tốn thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng báo cĩ đúng cam kết sau khi đã trừ tỷ lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này để chào những dịch vụ hồn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy, khách hàng trong hoạt động thanh tốn thẻ sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng sâu sắc.
Hiện nay hoạt động thanh tốn thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở mức độ rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia chấp nhận thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa khác. Tại Việt Nam, mảng dịch vụ thanh tốn thẻ này đang là mảng cạnh tranh gay gắt nhất của các NHTM trên thị trường. Hoạt động thanh tốn thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
+ Xây dựng và quản lý hệ thống thơng tin khách hàng ĐVCNT.
+ Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
+ Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho cơng tác thanh tốn thẻ.
* Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro khách nhau: thẻ giả, đánh cắp thơng tin khách hàng, giao dịch giả mạo... Những rủi ro đĩ ảnh hưởng trực ._.tiếp đến lợi nhuận, uy tín của Ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy, ngân hàng cần cĩ sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng cĩ hoạt động kinh doanh thẻ được coi là bộ phận xương sống trong hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:
Kiếm tra dữ liệu thanh tốn thẻ:
+ Kiểm tra báo cáo giao dịch cĩ khả năng giả mạo và độ rủi ro cao.
+ Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
+ Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thơng báo mất cắp, thất lạc.
+ Nhận và kiểm tra các thơng báo giao dịch giả mạo/nghingờ, xác minh giao dịch giả mạo/nghi ngờ từ các ngân hàng, TCTCQT hoặc nguồn thơng tin khác.
+ Cập nhật thơng tin trên các Danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của TCTCQT.
Giải quyết các trường hợp giả mạo/nghi ngờ giả mạo:
+ Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.
+ Hợp tác với các cơ quan cĩ thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng giả mạo.
+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp phịng ngừa giả mạo.
Kinh doanh thẻ càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng được đầu tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường là những người cĩ kinh nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và cơng nghệ vì chỉ cĩ vậy họ mới cĩ thể ngăn ngừa, dự đốn và phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực thẻ.
* Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng như những ngành nghề kinh doanh khác, kinh doanh thẻ tín dụng địi hỏi chú trọng đáng kể vào cơng tác Marketing và dịch vụ khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm tồn bộ các phương thức để tìm kiếm khách hàng, giúp họ tiếp cận, quyết định lựa chọn phương thức thanh tốn phi tiền mặt này và trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng.
Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản:
+ Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp cĩ tiềm năng sử dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thơng qua những tiện ích của thẻ ngân hàng nĩi chung và các ưu thế về dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp.
+ Duy trì mối quan hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thơng qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng.
+ Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hĩa dịch vụ cĩ tiềm năng cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh tốn thẻ, cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT: Lấp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy mĩc thiết bị thanh tốn thẻ.
+ Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nĩi chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.
+ Xây dựng chính sách khuyến mại hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đĩ cĩ chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đĩng vai trị quyết định trong hoạt động Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là người vừa vững về nghiệp vụ thẻ, thơng hiểu thị trường thẻ và cĩ khả năng nghiệp vụ Marketing.
* Hệ thống cơng nghệ: Thẻ tín dụng là một sản phẩm gắn liền với cơng nghệ hiện đại. Chính vì vậy, hệ thống cơng nghệ kỹ thuật đĩng vai trị rất quan trọng cho dịch vụ thẻ phát triển và hoạt động hiệu quả. Giải pháp cho hệ thống cơng nghệ của từng ngân hàng được lựa chọn phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đĩ. Các ngân hàng triển kahi dịch vụ thẻ phải đầu tư một hệ thống cơng nghệ kỹ thuật theo chuẩn quốc tế bao gồm hệ thống quản lý thơng tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh tốn thẻ đáp ứng nhu cầu của các TCTCQT. Hệ thống này sẽ kết nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTCQT. Bên cạnh đĩ, ngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh tốn thẻ như máy thanh tốn thẻ tự động, thiết bị thanh tốn thẻ cà tay, máy in thẻ, máy ATM, máy cấp phép thanh tốn thẻ CAT, các thiết bị kết nối hệ thống, các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và cĩ khả năng tích hợp cao do giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào tính đồng bộ và tốc độ xử lý của hệ thống.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan:
Một là, thĩi quen tiêu dùng của người dân: Cĩ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thẻ tín dụng bởi nĩ tạo ra mơi trường thanh tốn thẻ. Một thị trường mà người tiêu dùng chỉ cĩ thĩi quen thanh tốn bằng tiền mặt sẽ khơng thể là mơi trường tốt để phát triển thị trường thẻ.
Hai là, trình độ dân trí: Trình độ dân trí thể hiện qua nhận thức của người dân về thẻ, một phương tiện thanh tốn đa tiện ích của ngân hàng. Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với khả năng thích nghi và áp dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống để phục vụ con người.
Ba là, thu nhập của người dân: Người dân cĩ thu nhập cao mới dẫn đến việc mua sắm, hàng hố, dịch vụ tăng và mới đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng trong các điều kiện phát hành thẻ tín dụng.
Bốn là, mơi trường pháp lý: Tại bất cứ quốc gia nào thì hoạt động phát hành và thanh tốn thẻ của các ngân hàng đều được tiến hành trong một khuơn khổ pháp lý nhất định. Khuơn khổ pháp lý đĩ được thể hiện thơng qua các quy chế, quy định cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Các quy chế, quy định đĩ cĩ thể khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đĩ là những quy chế hợp lý phù hợp với tình hình thực tế, nhưng nĩ sẽ cĩ tác động ngược lại nếu quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo khơng phù hợp với điều kiện kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng.
Hiện tại trên thế giới, khi dịch vụ thẻ tín dụng đã phát triển qua hàng chục năm, hệ thống pháp lý đã được xây dựng khá hồn chỉnhvà mang tính quốc tế. Tuy nhiên tại Việt Nam, do dịch vụ thẻ cịn được coi là sản phẩm ngân hàng mới nên hệ thống pháp lý cịn thiếu và chưa phát triển đồng bộ. Vì vậy địi hỏi Nhà nước phải cĩ một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ để các ngân hàng chủ động sáng tạo trong các chiến lược phát triển kinh doanh của mình, để dịch vụ thẻ trở thành dịch vụ chủ đạo trong thời gian tới.
Năm là, mơi trường cạnh tranh: Yếu tố này quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia thị trường thẻ. Nêu strên thị trường chỉ cĩ một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đĩ sẽ cĩ lợi thế độc quyền nhưng thị trường khĩ trở nên sơi động do khơng cĩ các yếu tố cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan:
Một là, vốn và trình độ cơng nghệ của ngân hàng: Thẻ tín dụng là phương tiện thanh tốn địi hỏi mơi trường cơng nghệ cao. Nếu mơi trường này càng phát triển thì dịch vụ thẻ càng gia tăng tiện ích, tăng tính bảo mật, do đĩ sẽ thu hút đơng đảo người tiêu dùng cĩ nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ.
Hai là, trình độ của đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ thanh tốn thẻ: Để làm được các nghiệp vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững các quy trình phát hành và thanh tốn thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động, sáng tạo và khơng ngừng học hỏi để trau dồi kinh nghiệm.
Ba là, định hướng phát triển của ngân hàng: Nếu một ngân hàng cĩ định hướng phát triển dịch vụ thẻ sẽ phải xây dựng các kế hoạch phát triển phù hợp.
Bốn là, hoạt động Marketing: Marketing trong hoạt động thẻ cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng, địi hỏi các ngân hàng phải cĩ chiến lược phát triển thơng qua các hoạt động: nghiên cứu, phân tích thị trường, thiết kế và khuyếch trương sản phẩm mới.
Năm là, hoạt động quản lý rủi ro: Các tổ chức tội phạm quốc tế đã tận dụng cơng nghệ hiện đại, bằng mọi cách thu thập các dữ liệu về thẻ, tài khoản của khách hàng, từ đĩ thực hiện các hành vi giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng.
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ở một số nước trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam
Thứ nhất, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để dân cư làm quen với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt và dần dần đưa những tính năng tín dụng vào sản phẩm thẻ.
Thứ hai, NHNN cĩ vai trị rất lớn trong việc hoạch định chính sách, ban hành các quy định, thành lập trung tâm thơng tin tín dụng để hỗ trợ cho hoạt động thẻ tín dụng của các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM cĩ khả năng phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chĩng.
Thứ ba, xây dựng một hệ thống thanh tốn thẻ nội địa dưới dạng một cơng ty cổ phần của các NHTM trong nước, một bước đi đúng đắn gĩp phần phát triển thị trường thẻ tín dụng.
Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt nam do tình trạng các ngân hàng cạnh tranh chạy theo lợi nhuận mà mở rộng tín dụng quá mức cĩ thể gây nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
Kết luận chương 1
Qua việc nghiên cứu chương 1 chúng ta hiểu được lịch sử ra đời và phát triển của thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM, các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ tín dụng của NHTM và kinh nghiệm trong quá trình phát triển thẻ tín dụng tại một số nước để cĩ cơ sở lý luận phân tích thực trạng cơng tác phát triển thẻ tín dụng tại NHTM nĩi chung và Sở Giao dịch VCB nĩi riêng, trên cơ sở đĩ tìm ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Sở Giao dịch
Được thành lập từ 1 tháng 4 năm 1963 mà tiền thân là Cục ngoại hối Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, VCB là 1 trong 5 NHTM lớn nhất Việt Nam. VCB được biết đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế như là một ngân hàng hoạt động lâu đời và cĩ uy tín nhất trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế. Khi mới thành lập, VCB chỉ cĩ một cơ sở tại Hà Nội, đến nay đã phát triển lớn mạnh cả về quy mơ và chất lượng hoạt động tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Qua nhiều năm đổi mới và tự hồn thiện, VCB đã nhận được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế dành cho những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được và những đĩng gĩp cho ngành ngân hàng trong hơn 40 năm hoạt động. Năm năm liên tục Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Tạp chí The Banker (Anh) bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Danh hiệu trên cũng được Tạp chí Euromoney và Global Financial (Mỹ) trao tặng cho VCB trong năm 2003 và 2004.
Năm 2006 là một năm đánh dấu mốc son của Sở Giao dịch VCB, Sở Giao dịch tách ra hoạt động độc lập từ Vietcombank Trung Ương. Bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế sẵn cĩ, Sở Giao dịch cũng gặp rất nhiều khĩ khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên Trung Ương quản lý khiến cho xuất phát điểm của Sở Giao dịch tính đến thời điểm cuối năm 2005 là thấp.
Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2008 phải đương đầu với rất nhiều khĩ khăn, giá nhiều loại vật tư quan trọng và hàng tiêu dùng thiết yếu bị đẩy cao, diễn biến tích cực của thiên tai, dịch bệnh... Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2008 đã tăng 15,96 % so với cuối năm 2007. Giá cả nguyên liệu nhập khẩu tăng là nguyên nhân khiến một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng tăng trưởng thấp. Trong sản xuất nơng nghiệp, việc tăng giá đầu vào cũng khiến người nơng dân rơi vào cảnh lao đao...
Đứng trước những khĩ khăn như vậy, nhưng đến cuối tháng 6 năm 2008, dư nợ cho vay nền kinh tế tại Sở Giao dịch quy VND ước đạt 4.849,28 tỷ VND chiếm 13,06% tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch tăng 2.040,48 tỷ VND (72,65%), tiền gửi tại ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương đạt 30.741,41 tỷ VND chiếm 82,82 % tổng sử dụng vốn quy VND của Sở Giao dịch và giảm 1.956,24 tỷ VND (5,98%) so với 30/06/2007. So với cùng kỳ năm ngối, tỷ trọng dư nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn tại Sở Giao Dịch đã tăng mạnh do Sở Giao Dịch tích cực tìm kiếm khách hàng và đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an tồn vốn.
Xác định được những khĩ khăn trước mắt cũng như tương lai, nhằm hội nhập với bên ngồi, áp dụng các chuẩn mực ngân hàng quốc tế trong khu vực cũng như trên thế giới, Sở Giao dịch đã xây dựng chiến lược phát triển với những định hướng lớn và tồn diện bảo đảm cho ngân hàng phát triển lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng, bạn hàng cũng như cho ngân hàng. Sở Giao dịch luơn khẳng định vị trí là một chi nhánh ngân hàng lớn trong hệ thống VCB, đem lại lợi nhuận lớn trong tồn hệ thống.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
2.2.1. Một số quy định về thẻ tín dụng do Sở Giao dịch phát hành
VCB bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế vào năm 1996. Sở Giao dịch là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện việc phát hành thẻ tín dụng của VCB ra cơng chúng.
Đối tượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế là các cá nhân người Việt Nam cĩ đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, người nước ngồi sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam, được các tổ chức nơi cá nhân cơng tác đứng ra uỷ quyền cho cá nhân đĩ sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh tốn chi tiêu thẻ của chính tổ chức đĩ; hoặc người cĩ thu nhập cao, ổn định; hoặc người cĩ tiền ký quỹ, chứng từ cĩ giá dùng để thế chấp, cầm cố tại các tổ chức tín dụng hoặc người được các đối tượng trên bảo lãnh.
Sở Giao dịch lúc đĩ kinh doanh thẻ tín dụng với tư cách vừa là nơi nghiên cứu đưa ra các qui định, thể chế chung cho hoạt động thẻ tín dụng tồn hệ thống vừa là nơi trực tiếp phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng. Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng lớp dân cư, ngay cả tầng lớp trí thức tại thành phố vẫn coi thẻ tín dụng là một khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi cơng tác ở nước ngồi chú ý tới. Bên cạnh đĩ, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ vỡ tín dụng cĩ quy mơ lớn, tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất khĩ khăn. Chính vì thắt chặt tín dụng, việc thẩm định khả năng tài chính của khách hàng được Sở Giao dịch thực hiện rất thận trọng, hầu hết khách hàng đều được yêu cầu thế chấp hoặc ký quỹ để phát hành thẻ. Số lượng thẻ phát hành vì thế tăng trưởng rất chậm.
Năm 1998, ban Lãnh đạo ngân hàng đã nhận thức đúng đắn xu hướng phát triển dịch vụ bán lẻ trong điều kiện mới và quyết định thay đổi cơ cấu quản lý nhân sự cho hoạt động Thẻ. Phịng Thẻ của Sở Giao dịch được tách thành 2 phịng chuyên trách: Phịng Quản lý thẻ với chức năng nghiên cứu và đưa ra các qui định, chính sách thể chế chung... cho hoạt động kinh doanh thẻ của tồn hệ thống và Phịng Thanh Tốn Thẻ với chức năng kinh doanh trực tiếp các nghiệp vụ thẻ. Kể từ đĩ, phịng Thanh Tốn Thẻ - Sở Giao dịch chỉ thực hiện chức năng kinh doanh bán lẻ giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện cơng tác phát hành, thanh tốn thẻ. Những ngày đầu mới thành lập, với chỉ vọn vẹn 10 cán bộ mà phải đảm trách một khối lượng cơng việc lớn. Tuy nhiên, với sự nhận thức đúng đắn của ban Lãnh đạo về vai trị của dịch vụ thẻ trong hệ thống ngân hàng hiện đại trong tương lai, và bằng sự nỗ lực khơng biết mệt mỏi của các anh chị em cán bộ phịng Thanh Tốn thẻ, trải qua 12 năm với bao thăng trầm, đến nay, dịch vụ thẻ Sở Giao dịch luơn luơn là một trong 2 đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ của VCB và nhiều năm liền đều được cơng nhận là tập thể lao động giỏi và tập thể lao động xuất sắc.
Thẻ tín dụng do VCB phát hành bao gồm 2 loại:
- Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân cĩ nhu cầu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh tốn các chi tiêu về thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Trong trường hợp cá nhân được bảo lãnh bởi cá nhân cĩ uy tín khác hoặc cơng ty, nếu chủ thẻ khơng cĩ khả năng thanh tốn, trách nhiệm thanh tốn thuộc về người/cơng ty bảo lãnh. Thẻ cá nhân cĩ hai loại là thẻ chính và thẻ phụ (trừ thẻ American Express Vietnamairlines).
Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng.
Thẻ phụ: chủ thẻ chính cĩ thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ thẻ phụ.
Chủ thẻ chính cĩ thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm tối đa 02 thẻ phụ cho người được mình uỷ quyền sử dụng. Đối với những cá nhân đi nước ngồi trên 3 tháng sẽ đứng tên chủ thẻ phụ và phải cĩ một người ở Việt Nam đứng tên chủ thẻ chính và chịu trách nhiệm hàng tháng thanh tốn những khoản chi tiêu của cả 2 thẻ. Và khi cĩ bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân hàng chỉ giải quyết trực tiếp với chủ thẻ chính.
- Thẻ cơng ty: được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, cơng ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đĩ sử dụng thẻ. Tổ chức, cơng ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh tốn các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, cơng ty đĩ, đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử dụng trong đơn xin phát hành thẻ.
Trong các loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằng VND mà Sở Giao dịch cung cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng cĩ thể chia thành 2 hạng thẻ khác nhau:
Loại thẻ
Hạn mức tín dụng của
thẻ chuẩn
Hạn mức tín dụng của
thẻ vàng
Visa
10 000 000 đến dưới 50 000 000
50 000 000 đến 90 000 000
Mastercard
10 000 000 đến dưới 50 000 000
50 000 000 đến 90 000 000
Amex
50 000 000 đến dưới 100 000 000
100 000 000 đến 250 000 000
Amex vietnam airlines
10 000 000 đến 200 000 000
Thực chất của thẻ tín dụng là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi tiêu. Chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng cĩ thể phát hành thẻ theo hình thức tín chấp hoặc thế chấp.
Muốn được phát hành thẻ tín chấp: Các cá nhân phải cĩ vị trí cao, cĩ uy tín trong xã hội, cĩ thu nhập ổn định. Hoặc nếu khơng thì phải cĩ một đơn vị, tổ chức cĩ uy tín đứng ra bảo lãnh, trong trường hợp chủ thẻ khơng cĩ khả năng thanh tốn thì đơn vị, tổ chức đĩ sẽ cĩ trách nhiệm thanh tốn trả ngân hàng.
Với trường hợp phải thế chấp: Đối với cá nhân cĩ hộ khẩu tại địa bàn Hà Nội thì tài sản thế chấp phải bằng 125% hạn mức tín dụng. Nếu hộ khẩu tại địa bàn khác Hà nội thì tài sản thế chấp phải bằng 200% hạn mức tín dụng.
Cĩ 3 hình thức thế chấp:
* Nộp tiền mặt mở tài khoản ký quỹ: Số tiền này khách hàng sẽ được hưởng lãi như lãi suất tiết kiệm cĩ kỳ hạn. Nếu chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ, rút tiền ký quỹ trước kỳ hạn thì số tiền đĩ sẽ được hưởng lãi khơng kỳ hạn.
* Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng. Sổ tiết kiệm cĩ thể gửi ở ngân hàng khác khơng nhất thiết của VCB
* Phong toả tài khoản cá nhân tại VCB: Phịng Thẻ sẽ tiến hành phong toả số tiền cần thiết để phát hành thẻ tín dụng. Khách hàng sẽ chỉ được sử dụng trên số tiền cịn lại trong tài khoản của mình.
Một số quy định về thẻ tín dụng
- Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín dụng
- Hạn mức tiền mặt: Mỗi chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Đĩ là tổng số tiền mặt tối đa chủ thẻ được phép sử dụng thẻ để rút tiền mặt trong một chu kỳ tín dụng. Hạn mức tiền mặt được quy định tối đa bằng 1/2 hạn mức tín dụng chung đối với thẻ Visa và Master và 2/3 hạn mức tín dụng đối với thẻ Amex
Tuy nhiên, nếu chủ thẻ cĩ yêu cầu đặc biệt khác, chẳng hạn muốn hạn mức tiền mặt nhiều hơn quy định hoặc bằng tồn bộ hạn mức tín dụng thì cĩ thể yêu cầu với ngân hàng. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt này, chủ thẻ chỉ cĩ thể yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định chứ khơng thể đặt vĩnh viễn
- Hạn mức chi tiêu hàng hố, dịch vụ: Là phần cịn lại của hạn mức tín dụng được cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch tiền mặt sử dụng trong kỳ. Hạn mức tiền mặt khơng sử dụng sẽ tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hố, dịch vụ.
- Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng, Sở Giao dịch sẽ ấn định loại hạn mức chi tiêu, hàng hố, dịch vụ và tiền mặt mà mỗi chủ thẻ được sử dụng trong một ngày hoặc một số ngày nhất định
- Hạn mức chi tiêu ngày: Là hạn mức tối đa mà khách hàng cĩ thể thực hiện rút tiền hoặc chi tiêu bằng thẻ tín dụng trong một ngày.
Loại thẻ
Hạn mức chi tiêu/1ngày
Hạn mức rút tiền mặt/1 ngày
Thẻ chuẩn
Thẻ vàng
Thẻ chuẩn
Thẻ vàng
Visa/Master
10 000 000 VND
30 000 000 VND
5 000 000 VND
15 000 000 VND
Amex/Amex-VN Airlines
70 000 000 VND
50 000 000 VND
- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng:
Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hồn: Số tiền vay thực tế được xác định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả tồn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng sẽ tự động lặp lại như cũ
Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất = mức dư nợ tối thiểu, chậm nhất vào ngày đến hạn thanh tốn kỳ sao kê đĩ. Mức trả nợ tối thiểu bằng 20% số dư nợ cuối kỳ sao kê của mức dư nợ tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả + số tiền vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ (nếu cĩ)
- Lãi cho vay: Mức lãi suất cho vay tín dụng thẻ được Sở Giao dịch thơng báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích sử dụng thẻ, VCB ưu tiên miễn lãi đối với những khách hàng thanh tốn tồn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào ngày đến hạn thanh tốn
Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau:
Giao dịch thanh tốn hàng hố, dịch vụ: Khi đến hạn thanh tốn, nếu chủ thẻ trả tồn bộ số dư cuối kỳ thì sẽ được miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ chỉ trả một phần số dư nợ cuối kỳ, thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi kể từ ngày giao dịch thực hiện, được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo
Nếu chủ thẻ khơng trả nợ (ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu), ngồi lãi, chủ thẻ sẽ phải chịu phí phạt chậm trả bằng 3% số thanh tốn tối thiểu.
Nếu sau 3 tháng, chủ thẻ khơng thanh tốn, chủ thẻ sẽ phải bị tạm thời khố thẻ để chủ thẻ khơng thể tiếp tục chi tiêu
Giao dịch tiền mặt: khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ phải chịu phí rút tiền mặt và lãi ngay từ ngày giao dịch được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi này được thể hiện ngay trong sao kê đĩ. Nếu chủ thẻ trả tồn bộ số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi từ ngày sao kê đến ngày trả nợ. Nếu chủ thẻ khơng trả nợ hoặc chỉ trả một phần dư nợ, chủ thẻ sẽ bị tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt kể từ ngày sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê tiếp theo.
- Giao dịch tra sốt: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra sốt của chủ thẻ chưa thanh tốn cũng được tính theo nguyên tắc trên. Các khoản lãi và phí phạt sẽ được hồn lại cho chủ thẻ nếu là những giao dịch khiếu nại, tra sốt đúng.
- Thứ tự ưu tiên thanh tốn: Phí thường niên -Lãi - Phí rút tiền mặt -Phí khác- Giao dịch rút tiền mặt - Giao dịch thanh tốn hàng hố, dịch vụ theo thứ tự ngày giao dịch cập nhật vào hệ thống.
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng
quốc tế tại Sở giao dịch và tồn hệ thống VCB (tích luỹ)
Đơnvị: chiếc
Loại thẻ
2004
2005
2006
2007
2008
Thẻ Visa
VCB
27 117
35 035
40 272
50 514
56 069
Sở giao dịch
8 402
10 251
11 948
13 725
14 790
Tỷ trọng SGD/VCB %)
30,98
29,25
29,66
27,17
26,37
Thẻ Master
VCB
7 666
11 840
14 126
35 038
38 679
Sở giao dịch
2 050
2 939
3 595
4 209
4 583
Tỷ trọng SGD/VCB(%)
26,74
24,82
25,44
12,01
11,84
Thẻ Amex
VCB
1 492
4 666
5 710
7 424
8 445
Sở giao dịch
560
1 527
2771
3836
3 068
Tỷ trọng SGD/VCB(%)
37,53
32,72
48,52
51,67
36,32
Tổng
VCB
36 275
51 541
60 108
92 976
103 193
Sở giao dịch
11 012
14 717
18 314
21 770
22 441
Tỷ trọng SGD/VCB(%)
30,35
28,55
30,47
23,41
21,74
( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2004- 2008)
Tổng số thẻ tín dụng quốc tế VCB phát hành năm 2005 là 51.541 chiếc, tăng 15.266 chiếc về số tuyệt đối, đạt mức tăng trưởng 42,08% so với năm 2004. Trong đĩ, thẻ Visa vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất 67,97% trên tổng số thẻ tín dụng phát hành, đạt 35.035 chiếc, đạt mức tăng trưởng 29,19% so với năm 2004. Năm 2004 cũng là năm đầu tiên VCB chính thức ký hợp đồng là ngân hàng độc quyền phát hành và thanh tốn thẻ American Express trên thị trường trong nước và đã phát hành được 1.492 thẻ Amex. Trong đĩ, Sở giao dịch phát hành được 11.012, chiếm tỷ trọng 30,35% so với tồn ngành và là một trong những chi nhánh dẫn đầu về doanh số phát hành thẻ. Doanh số phát hành thẻ Visa của Sở giao dịch vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thẻ phát hành, đạt con số 8. 402 chiếc, chiếm 76,29% tổng số thẻ tín dụng phát hành trong năm. Tuy là năm đầu tiên phát hành thẻ Amex, Sở Giao dịch cũng đã phát hành được 560 thẻ, chiếm 37,53% tổng số thẻ Amex tồn hệ thống VCB phát hành.
Số lượng thẻ quốc tế của VCB trong năm 2007 vẫn duy trì ở mức tăng trưởng khá cao, tăng gần 54,7% so với doanh số phát hành năm 2006, đưa tổng số thẻ đang lưu hành lên tới 92.976 thẻ. Thẻ MasterCard cĩ mức tăng trưởng cao nhất, đạt 148%, từ doanh số 14.126 thẻ lên 35.038 thẻ. Cĩ được thành quả này chính là nhờ chương trình hợp tác “Thoả ước phát triển thị trường” giữa MasterCard và VCB năm 2004 bắt đầu phát huy hiệu quả.
Biểu 2.1. Tỷ trọng các loại thẻ tín dụng trong tổng số
thẻ phát hành của Sở Giao dịch năm 2008
(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2008)
Năm 2007, số thẻ tín dụng phát hành tại Sở Giao dịch đạt 21.770 thẻ, chiếm 23,41% tổng số thẻ VCB phát hành, đứng thứ 3 sau chi nhánh VCB Hồ Chí Minh và Tân Thuận. thẻ Visa vẫn đạt được mức tăng trưởng 14,86% so với năm 2006, đạt 13.725 thẻ, chiếm 63% tổng số thẻ tín dụng phát hành trong năm của Sở giao dịch. Năm 2007, số lượng thẻ Amex của Sở Giao dịch đạt 3.836 thẻ, chiếm tỷ trọng 51,67% trong tổng số thẻ Amex VCB phát hành, đứng đầu tồn hệ thống, chiếm 18% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch. Số lượng thẻ Master năm 2007 đạt 4209 tăng 17,07% và chiếm 19% số lượng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch.
Năm 2008, Sở Giao dịch vẫn phát hành được 22.441 thẻ đạt 21,74 % so với tồn hệ thống, thẻ Visa của Sở Giao dịch vẫn chiếm 54,33 % doanh số tồn ngành.
Biểu 2.2. Tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng của
Sở Giao dịch so với tồn hệ thống VCB
( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-2008)
Số lượng thẻ tín dụng của sở giao dịch tăng dần qua các năm, nhưng thị phần thẻ tín dụng của Sở Giao dịch so với tồn bộ hệ thống giữ mức tương đối ổn định qua các năm 2005, 2006, 2007. Nhưng đến năm 2008, tỷ trọng này giảm xuống chỉ cịn 23,41%. Điều này thể hiện sự tăng trưởng thẻ tín dụng của các chi nhánh VCB cũng rất mạnh mẽ, địi hỏi Sở Giao dịch phải cĩ chính sách thúc đẩy dịch vụ thẻ.
Tuy nhiên, để biết được được dịch vụ thẻ cĩ thực sự phát triển hay khơng thì chúng ta phải tìm hiểu về doanh số chi tiêu của thẻ.
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Sở Giao dịch và VCB
Đơn vị: Tỷ đồng
Loại thẻ
2004
2005
2006
2007
2008
Thẻ Visa
NHNT VN
478,30
511,10
576,20
652,31
511,92
Sở giao dịch
126,16
187,86
187,95
217,34
117,917
Tỷ trọng SGD/VCB(%)
26,37
36,76
32,62
33,32
23,03
Thẻ Master
NHNT VN
107,70
168,30
250,10
453,28
360,6
Sở giao dịch
36,84
48,96
56,13
73,14
42,34
Tỷ trọng SGD/VCB(%)
34,2
29,09
22,44
16,13
11,74
Thẻ Amex
NHNT VN
58,80
99,40
186,30
252,72
171,624
Sở giao dịch
21,34
39,97
64,89
102,68
64,04
Tỷ trọng SGD/VCB(%)
36,29
40,21
34,83
40,63
37,31
Tổng
NHNT VN
644,80
778,80
1012,60
1208,27
1044,144
Sở giao dịch
184,34
276,79
308,97
393,16
224,297
Tỷ trọng SGD/VCB(%)
28,59
35,54
30,51
32,54
21,48
(Nguồn : Báo cáo hoạt động dịch vụ tại Sở Giao dịch VCB năm 2004- 2008)
Doanh số sử dụng thẻ năm 2005 đạt 778,8 tỷ đồng, tăng 20,78% so với năm 2004. Trong đĩ, đạt doanh số sử dụng thẻ ấn tượng nhất thuộc về thẻ American Express,với mức tăng trưởng 69,1%, mức tuyệt đối đạt 99,4 tỷ đồng so với 58,8 tỷ đồng năm 2004, đạt doanh số sử dụng trung bình 21,3 triệu/thẻ, hơn nữa, năm 2005 mới chỉ là năm thứ hai VCB phát hành thẻ American Express. tiếp đến là mức tăng trưởng của thẻ Master card, với mức tăng tới 56,26% so với năm 2004, đạt số tuyệt đối 168,3 tỷ đồng. So với mức tăng trưởng của tồn hệ thống, thì doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở giao dịch đạt mức tăng trưởng rất ấn tượng với mức tăng 50,15% so với năm 2004. Chiếm tỷ trọng 35,5% tổng doanh số sử dụng thẻ tồn hệ thống VCB. Trong năm, cũng như VCB, doanh số sử dụng thẻ American Express tại Sở giao dịch cũng đạt mức tăng trưởng lớn nhất: tăng 87,3% so với năm 2004, đạt con số ấn tượng là 39,97 tỷ đồng, đứng đầu hệ thống về doanh số chi tiêu qua thẻ Amex do VCB phát hành.
Biểu 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
( Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-2008)
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Năm 2006, doanh số tăng 11,62% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số tăng 27,24% so với năm 2006, doanh số sử dụng thẻ tín dụng tồn hệ thống đạt 1208,27 tỷ đồng, duy trì mức tăng 20% so với năm 2006 và tăng gần 90% so với năm 2004. Dẫn đầu mức tăng trưởng doanh số sử dụng trong những năm gần đây vẫn là thẻ Amex, luơn cĩ mức tăng trưởng gần 100%. Năm 2007, doanh số sử dụng thẻ Amex đạt 102,68 tỷ đồng so với 64,89 tỷ đồng của năm 2006 và 21,34 tỷ đồng của năm 2004.
Tuy cĩ sự tăng trưởng cao về doanh số sử dụng thẻ trong những năm qua, nhưng thẻ Amex cũng chỉ chiếm tỷ trọng bình quân gần 20% tổng doanh số chi tiêu thẻ tín dụng. Năm 2007, doanh số chi tiêu thẻ Amex của Sở Giao dịch đạt tỷ trọng cao nhất là 26,11%. Trong khi đĩ, tuy cĩ tốc độ tăng trưởng khơng cao qua các năm gần đây như thẻ Amex nhưng doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ba loại thẻ tín dụng nĩi trên. Năm 2007 doanh số chi tiêu thẻ Visa đạt con số 217,4 tỷ đồng chiếm 55,2% so với tổng doanh số 393,16 tỷ đồng của cả ba loại thẻ. Tương tự như vậy, năm 2008, doanh số chi tiêu thẻ Visa vẫn chiếm hơn 52% trong tổng số chi tiêu thẻ tín dụng của cả ba loại thẻ.
Biểu 2.4. Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ năm 2008
của từng loại thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch
(Nguồn: Báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- VCB năm 2005-2008)
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Sở Giao dịch khơng thể khơng nĩi đến yếu tố rủi ro thẻ tín dụng. Từ năm 2005, theo khuyến cáo của TCTQT, rủi ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2092.doc