Phát triển dịch vụ ngân hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank) - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập WTO- một trang mới cho sự phát triển kinh tế và xã hội ở Việt Nam. Với tư cách là một thành viên của WTO, Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn. Các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn ở Việt Nam có dịp được bước chân vào thị trường thế giới, thị trường chỉ dành cho những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn mạnh. Chính vì thế muốn tồn tại, các doanh nghiệp cũng như các tập đoàn cần phải nỗ lực phát triển nâng cao năng lực ki

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển dịch vụ ngân hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank) - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh của mình để có thể đứng vững trên trường quốc tế này. Ngành Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoài những mục tiêu chung đó. Hội nhập trong những năm vừa qua đã giúp ngành Tài chính – Ngân hàng có nhiều những phát triển vượt bậc, góp phần vào sự tăng trưởng chung của Việt Nam chúng ta. Hội nhập đã khuyến khích xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh, các hoạt động này lại kéo theo sự phát triển của dịch vụ Thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngoại hối.. tại các Ngân hàng. Để có thể đứng vững và vượt qua các thử thách một cách dễ dàng, các ngân hàng thương mại cần phải chuẩn bị cho mình một tiềm lực về kinh tế, về uy tín cung ứng dịch vụ nhằm cạnh tranh được với các ngân hàng trên thế giới. Không nằm ngoài xu thế chung đó, Habubank nói chung cũng như Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng luôn phấn đấu để đạt được những mục tiêu ổn định, tiếp tục phát triển bền vững nâng cao vị thế của mình trên thị trường Tài chính Ngân hàng. Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Habubank đã trở thành một ngân hàng với bề dày kinh nghiệm, tiềm lực con người dồi dào và tiềm lực tài chính ngày một vững mạnh. Habubank luôn sẵn sàng tự hoàn thiện mình và chuẩn bị đầy đủ hành trang nỗ lực đổi mới và phấn đấu không ngừng để vươn lên góp phần phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, Habubank- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với những nỗ lực cung ứng dịch vụ chất lượng cao đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đóng góp cho sự phát triển của toàn Ngân hàng Habubank nói riêng và cho nền tài chính Việt Nam nói chung. Các mảng hoạt động đều có sự tăng trưởng hết sức khả quan và khởi sắc hơn cả là các hoạt động ở các mảng dịch vụ. Tuy nhiên để có thể duy trì được vị thế của mình, Habubank cần phải tăng cường phát triển các dịch vụ trong hoạt động Ngân hàng Doanh nghiệp như dịch vụ Bảo lãnh, tín dụng, Thanh toán quốc tế… Nhận thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, em mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề “Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank- chi nhánh Hoàng Quốc Việt” để có thể hiểu thêm về những hoạt động dịch vụ tại ngân hàng trong thời đại hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp kiến nghị và kiến nghị để phát triển các dịch vụ Ngân hàng tại chi nhánh Hoàng Quốc Việt- Habubank. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng Thương mại trong thời kỳ hội nhập. Phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Hoàng Quốc Việt – Habubank, rút ra ưu điểm, tồn tại đồng thời phân tích được các nguyên nhân của tồn tại đó tại Ngân hàng Habubank- chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – chi nhánh Hoàng Quốc Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Là sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt – 118 Hoàng quốc Việt - Hà Nội Thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2006 đến 2008 Kết cấu đề tài Chương I: Lý luận chung về phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Chương II: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank- chi nhánh Hoàng Quốc Việt Chương III: Phương hướng và giải pháp về phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Với kết cấu 3 chương như trên, chương 1 đi sâu vào phân tích những lý luận chung về phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nhằm mục đích đi sâu vào nghiên cứu các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp để phân tích các hướng phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng TMCP hiện nay, chương 1 đã tiếp cận vấn đề theo hướng mở rộng, đi từ những khái nhất đến những nội dung cụ thể nhất về dịch vụ ngân hàng . Kết cấu trình bày của chương 1 như sau: Trình bày các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện nay Trình bày các công việc phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Trình bày được các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng TMCP hiện nay. Cuối cùng là đi sâu vào phân tích tính cấp thiết cần phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng TMCP trong giai đoạn này. 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP (NHDN) 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) 1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) Để hiểu được thế nào là dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, chúng ta cần phải hiểu được một cách khái quát nhất thế nào là ngân hàng, thế nào là dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Khái niệm về ngân hàng còn là một điều gây nhiều tranh cãi cho các nhà nghiên cứu về lĩnh vực tài chính. Nếu như theo các nhà nghiên cứu ở Mỹ và một số nước phát triển thì ngân hàng được hiểu một cách rất đơn giản, chính là một tổ chức hoạt động kinh doanh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng cũng có những quan niệm khác về ngân hàng, ngân hàng thương mại được hiểu là cụm từ để nói đến các ngân hàng hay các chi nhánh của ngân hàng mà nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến các khoản tín dụng từ các tổ chức hoặc doanh nghiệp lớn, qua đó các dịch vụ được cung cấp trực tiếp tới khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp. Như vậy có thể nói hiểu một cách đơn thuần và ngắn gọn nhất: Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, hiện đại nhất thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Bản chất: Được biết đến như một trung gian tài chính trong nền kinh tế của mỗi một đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại đã khẳng định được thương hiệu riêng cho mình trong toàn lĩnh vực tài chính ngân hàng - một lĩnh vực vô cùng lớn mạnh và nhiều biến động. Ngân hàng thương mại cung cấp toàn bộ các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối...của ngân hàng cho doanh nghiệp và công chúng. Ngân hàng thương mại tạo ra mối quan hệ về tài chính giữa các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và các cá nhân với nhau, giúp mối quan hệ làm ăn giữa các tổ chức này được thuận lợi hơn. Dịch vụ Khái niệm: Hiểu theo nghĩa rộng, dịch vụ là ngành kinh tế thứ 3 ngoài công nghiệp và nông nghiệp như hàng không, thông tin, viễn thông… Hiểu theo nghĩa hẹp, dịch vụ là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng trước, trong và sau khi bán. Theo Philip Kotler, dịch vụ là mọi hành động hay lợi ích mà một bên có thể và cũng có thể không liên quan đến một sản phẩm vật chất. Bản chất: Thực chất dịch vụ cũng là một sản phẩm của quá trình lao động, sản xuất của con người. Và nó mang tính vô hình nhưng giá trị vật chất lại rất lớn lao đối với việc đóng góp vào GDP của một đất nước. Một nước phát triển là một đất nước có tỷ trọng phát triển dịch vụ chiếm khoảng 70%-80% tổng thu nhập từ các hoạt động như nông, công và dịch vụ. Nền kinh tế nước ta những năm vừa qua đã tăng trưởng vượt bậc là nhờ có tỷ trọng phát triển dịch vụ tăng đều qua các năm. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP năm 1995 là 44,0%; năm 2000 là 38,7%; năm 2005 là 38,1% và đến năm 2008 là 38,7%. Dịch vụ ngân hàng Khái niệm: Dịch vụ ngân hàng là một trong những loại hình dịch vụ cung ứng các sản phẩm liên quan đến hoạt động thương mại, hoạt động tiền tệ…đem lại ích lợi cho không chỉ khách hàng tham gia sử dụng mà còn cả chính ngân hàng đó. Bản chất: Dịch vụ ngân hàng là một trong muôn ngàn các loại hình dịch vụ, nó là một yếu tố cấu thành nên dịch vụ. Bản chất của dịch vụ ngân hàng là cung cấp các dịch vụ cho từng đoạn thị trường riêng lẻ, mỗi một phân đoạn thị trường là một thách thức vô cùng to lớn đối với các ngân hàng, nó đòi hỏi sự thâm nhập sâu vào thị trường để tìm hiểu và thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng của từng phân đoạn cụ thể. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Khái niệm: Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là một loài hình dịch vụ tập trung cung ứng những sản phẩm có lợi ích phục vụ cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính tham gia hoạt động kinh doanh, mà thông qua đó ngân hàng thu phí dịch vụ thu lợi nhuận cho mình. Bản chất: Nó là loại hình dịch vụ cung ứng các sản phẩm vô hình phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức thương mại, như hỗ trợ vay vốn, đầu tư cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh…tạo ra những nguồn thu đáng kể cho nền kinh tế. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chỉ là một trong các loại hình dịch vụ của các ngân hàng Thương mại hiện nay. Hầu như các ngân hàng đều chia tách ra thành 3 mảng dịch vụ riêng biệt là dịch vụ ngân hàng cá nhân, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng đầu tư, để có những điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển chất lượng dịch vụ cung ứng. 1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (NHDN) Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là một trong những hình thái của dịch vụ ngân hàng nói chung, chính vì thế nó mang những đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng Đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Mang tính vô hình, khó xác định Bất kỳ một loại hình dịch vụ nào cũng đều có nét đặc điểm này, chính vì tính vô hình của nó mà con người chúng ta không thể định dạng, không thể xác định được hình thái vật chất của nó. Mỗi một khách hàng khi được sử dụng dịch vụ chỉ quan tâm đến mục đích cuối cùng mà dịch vụ cung ứng là gì, lợi ích nó đem lại cho bản thân là gì mà thôi. Và cũng chính vì nó không tồn tại dưới dạng vật chất nên không thể chuyển nhượng được dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Khách hàng khi đến tham gia dịch vụ thì sẽ là người có quyền quyết định đến tất cả những vấn đề liên quan đến mọi phát sinh quanh nó và Ngân hàng cũng chỉ làm việc với người có thỏa thuận sử dụng dịch vụ với ngân hàng ngay trong bản hợp đồng. Không đồng nhất, khó tiêu chuẩn hóa Dịch vụ là loại sản phẩm không đánh giá dựa vào việc cân đo đong đếm. Chất lượng dịch vụ cung ứng được đánh giá bằng chính mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, khách hàng sẽ nhận xét đánh giá và đưa ra kết luận là có nên tiếp tục sử dụng dịch vụ này nữa không sau khi sử dụng. Nhưng mỗi một người lại có một suy nghĩ một góc nhìn, góc đánh giá khác nhau, chính vì vậy dịch vụ rất khó có thể đưa ra được tiêu chuẩn chung nhất để đo lường. Lúc này các ngân hàng chỉ có thể cố gắng làm sao dịch vụ mình tung ra thị trường đều mang tính phổ biến và có lợi ích cao nhất cho khách hàng sử dụng. Có tính không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng Nếu như quá trình sản xuất một bộ bàn ghế được thực hiện qua các công đoạn như chế biến gỗ thô thành các miếng gỗ hoa văn đẹp mắt, các thợ thủ công sẽ đục đẽo làm sao cho những nét tinh tế nhất sẽ được hiện hữu trên mặt bàn, trên chân ghế, và trên từng cm gỗ, sau đấy qua quá trình lắp ráp chúng ta sẽ có một bộ bàn ghế hoàn chỉnh. Nhưng sản phẩm này sẽ không thể đến tay người tiêu dùng nếu nó không được thực hiện thêm một khâu cuối cùng nữa đấy là đưa hàng hóa đến các đại ly bán đồ thủ công mỹ nghệ. Vậy quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai quy trình hoàn toàn tách rời nhau, nó là hai hoạt động độc lập không phụ thuộc lẫn nhau. Nhưng khi tìm hiểu về quá trình cung ứng dịch vụ thì nhận thấy một điều hoàn toàn trái ngược, không có một dịch vụ nào được đưa vào máy móc sản xuất, không có một dịch vụ nào được phân phối bằng con đường vận chuyển thô sơ, mà tất cả chỉ là một hoạt động vô hình. Ngân hàng tạo ra dịch vụ từ chính nhu cầu của khách hàng, cung ứng cũng chính từ hệ thống ngân hàng, khách hàng sẽ không nhận ra đâu là sản phẩm chưa hoàn chỉnh đâu là sản phẩm đã được hoàn thiện, bởi nó không có tính tách rời. Khi bắt đầu xuât hiện nó cũng mang hình thái vô hình ấy và sau khi được sử dụng nó cũng mang hình thái phi vật chất ấy, nó luôn thể hiện tính liên hoàn trong sản xuất và cung ứng. Không thể cất trữ và lưu kho Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nói riêng, cũng như dịch vụ nói chung đều mang hình thái phi vật chất, không thể định dạng được vì thế không cần một kho bãi, một nhà xưởng nào tham gia vào quá trình sản xuất và lưu trữ nó. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chỉ là những giấy tờ liên quan đến hợp đồng kinh doanh, giấy chứng nhận pháp nhân hay là những hợp đồng lưu chuyên tiền tệ giữa khách hàng và ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp luôn được sẵn sàng phục vụ trong mọi trường hợp mà không cần sản xuất dôi thùa để cất giữ phòng những khi thị trường thừa cầu mà thiếu cung. Có khả năng thích ứng tốt Với bất cứ một ngân hàng nào, việc cung ứng dịch vụ đều có một chuẩn mẫu chung, và chuẩn mấu đó được thể hiện bằng chính quy trình và các điều kiện thực hiện nó. Quy trình thực hiện dịch vụ sẽ mang tính tương đồng giữa các ngân hàng với nhau, chỉ khác ở điều kiện và phí thu dịch vụ mà thôi. Vậy có nghĩa là mỗi một dịch vụ ngân hàng xác định, các ngân hàng có thể tham khảo lẫn nhau và nếu hợp l‎ý‎ sẽ mang nó áp dụng vào chính hệ thống mình. Mối liên kết giữa các dịch vụ ngân hàng rất chặt chẽ Dịch vụ ngân hàng không tồn tại riêng rẽ nhau, trong hệ thống ngân hàng các dịch vụ có cùng một đối tượng phục vụ sẽ được xếp vào một mảng để giúp cán bộ quản lý một cách thuận tiện hơn mức độ phát triển cũng như khả năng thích ứng của dịch vụ đó. Sự phát triển của dịch vụ này sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ kia, ví như đối với dịch vụ kinh doanh kiều hối và dịch vụ thanh toán quốc tế, một khi ngân hàng tham gia cung ứng nhiều hơn số lượng dịch vụ thanh toán quốc tế cho các DN thì cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đã nâng cao doanh thu cho hoạt động kiều hối. Trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ làm tăng hoạt động thanh toán quốc tế như thế có nghĩa là hoạt động thanh toán tại các ngân hàng sẽ phải sử dụng đến kiều hối.Vậy có thể khẳng định, không chỉ các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp mà ngay cả các dịch vụ ngân hàng nói chung đều có sự tương hỗ lẫn nhau, sự tiến lên mạnh mẽ của 1 dịch vụ sẽ kéo theo sự phát triển vượt bậc cho cả hệ thống dịch vụ. Tính linh hoạt cao Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp không mang tính cứng nhắc, cán bộ ngân hàng cần phải linh động trong các trường hợp đặc biệt để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Ví như trong dịch vụ thanh toán quốc tế, % ký quỹ của khách hàng khác nhau sẽ khác nhau, không có một chuẩn mực chung cho nó. Nếu doanh nghiệp bạn là khách hàng lâu năm của Ngân hàng thì vấn đề ký quỹ chỉ còn là hình thức mà thôi, ngân hàng sẽ dựa vào uy tín của doanh nghiệp và dựa vào mối quan hệ thân quen của mình mà xử lý công việc. Đồng thời các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp còn dễ thích ứng với đặc điểm của từng ngân hàng khác nhau. Mỗi một ngân hàng có năng lực tài chính, năng lực nhân viên khác nhau nhưng đều có khả năng cung ứng những dịch vụ có cùng mục đích, song chất lượng dịch vụ cung ứng lại hoàn toàn khác nhau. Như dịch vụ rút tiền tự động qua thẻ ATM, hầu như ngân hàng nào cũng đều cung ứng, nhưng phạm vi và chất lượng cung ứng lại hoàn toàn khác nhau. Nếu như ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có một lượng lớn khách hàng là các sinh viên thì ngân hàng ANZ lại chỉ chủ yếu cung ứng cho những nhà kinh doanh lớn, mà hầu như không có bóng dáng một sinh viên nào sử dụng thẻ của ngân hàng. Cái đó thể hiện cùng một dịch vụ nhưng tại các ngân hàng có quy mô tài chính khác nhau thì đối tượng khách hàng sẽ hoàn toàn khác xa nhau. Bên cạnh những đặc điểm chung và phổ biến đó, dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp còn mang những nét đặc sắc riêng, tạo ra những ấn tượng khác biệt với các loại hình dịch vụ ngân hàng cá nhân, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đặc điểm riêng của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Phù hợp với kinh tế hội nhập Trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng luôn nỗ lực cung ứng những dịch vụ có tầm quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng của mình trong hoạt động kinh doanh. Những dịch vụ gắn liền với các hoạt động xuất nhập khẩu như dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ cho vay doanh nghiệp, dịch vụ ngoại hối,... đều đem lại những tiện ích nhất định cho khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp cho các doanh nghiệp những hoạt động mang tính chuyên sâu và phù hợp, giúp doanh nghiệp giảm thiểu được rủi ro và chi phí trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa với các đối tác nước ngoài. Hội nhập kinh tế, tức là được tiếp xúc với hệ thống công nghệ thông tin đa chiều và tân tiến nhất, chính vì thế việc nâng cao chất lượng phần mềm và chất lượng máy móc trong từng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cũng là một trong những nét thể hiện sự phù hợp của nó trong nền kinh tế quốc tế này. Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp mà các ngân hàng thương mại cung ứng có tính năng rất ưu việt như thanh toán thẻ, tiền gửi tiết kiệm.. đều gắn bó mật thiết với các máy móc thiết bị hiện đại. Ví như, khách hàng tiêu dùng dịch vụ thanh toán thẻ chỉ cần sử dụng thẻ rút tiền tự động của mình và thao tác nhanh gọn trên các máy rút tiền ATM là có thể trong thời gian chưa đầy 1 phút đã có thể có số tiền mình cần mà không phải đến sở giao dịch của ngân hàng để làm thủ tục rút tiền. Đối tượng phục vụ chỉ là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế Đúng thế, dịch vụ ngân hàng ở hầu hết các ngân hàng TMCP đều đã được chia ra làm 3 hoặc 4 mảng chính, trong đó dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chỉ cung cấp cho mỗi một đối tượng đó là các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác. Chính vì chỉ phục vụ cho đối tượng doanh nghiệp nên các phòng ban phụ trách mảng dịch vụ này sẽ cần phải có những chuyên môn nghiệp vụ sâu về việc đánh giá năng lực tài chính thực sự của các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tham gia sử dụng dịch vụ, tránh các rủi ro khôn lường. Chính vì nghiệp vụ mang tính chuyên sâu nên ngân hàng sẽ dễ dàng cung ứng dịch vụ mang chất lượng cao cho khách hàng doanh nghiệp, đồng thời sự giới hạn này sẽ phân loại được rõ nét giữa nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu cá nhân, từ đó tạo không ít thuận lợi cho các ngân hàng thương mại phát triển mảng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Những dịch vụ cần kể đến như: 1.1.2.1 Dịch vụ tài khoản tiền gửi Trước hết cần hiểu tài khoản tiền gửi là dịch vụ như thế nào, nó là dịch vụ ngân hàng cung ứng nhằm thay mặt doanh nghiệp quản lý lượng tiền nhàn rỗi của mình, hoặc quản lý số tiền được dùng để thanh toán các hợp đồng theo hình thức ký quỹ. Lợi ích : - Với doanh nghiệp: Dịch vụ tài khoản tiền gửi đem lại sự an toàn và tính đảm bảo cao cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính khi chưa muốn đưa đồng tiền nhàn rỗi của mình vào tham gia hoạt động kinh doanh. - Với chính ngân hàng cung ứng: dịch vụ tài khoản tiền gửi giúp ngân hàng tăng được nguồn vốn sẵn có, tạo ra những nguồn thu từ việc sử dụng tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp sang thực hiện cung ứng các dịch vụ khác thu lợi nhuận cao hơn. Hạn chế: - Với doanh nghiệp: Mặc dù các doanh nghiệp có thể yên tâm vì khoản tiền nhàn rỗi của mình được Ngân hàng bảo đảm, song cái gì cũng phải mất phí. Ở đây doanh nghiệp cần phải gánh chịu hậu quả của tỷ giá khi nền kinh tế tiền tệ không ổn định, lãi suất tiền gửi thay đổi nhanh chóng. Ví như vào tầm giữa tháng 6, 7 năm 2008, lãi suất tiết kiệm đã lên đến 17% và thậm chí có những ngân hàng đã tăng lên tận 19%- 20%, nhưng đến tháng 11 – 12/2008 con số này tụt xuống còn 12%, thậm chí đến 8,5% vào tháng 1/2009 vừa qua. Vậy nếu doanh nghiệp cứ chạy đua theo tỷ giá lãi suất ngân hàng đề ra thì doanh nghiệp sẽ gặp lỗ vô cùng nghiêm trọng. - Với chính ngân hàng: ngân hàng cũng vậy, vì muốn cạnh tranh được trên thị trường nên mỗi khi có biến động tỷ giá, các ngân hàng thương mại khác thực hiện tăng hoặc giảm lãi suất buộc ngân hàng mình cũng phải có chính sách điều chỉnh sao cho phù hợp. 1.1.2.2 Cho vay doanh nghiệp( tín dụng) Nguồn vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong những trường hợp thiếu vốn kinh doanh chủ yếu được cung cấp từ các ngân hàng. Ngân hàng giúp doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc về tài chính trong khi thực hiện hợp đồng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Những nguồn vốn vay đó đều được các doanh nghiệp thế chấp bằng chính bản hợp đồng hoặc bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. Tiện ích: - Với ngân hàng: ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận thông qua lãi suất vay vốn mà doanh nghiệp thanh toán cho ngân hàng qua từng tháng hoặc quý như đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Với doanh nghiệp: doanh nghiệp sẽ được ngân hàng hỗ trợ vốn ban đầu để tham gia kinh doanh, hoặc đấu tư cho những dự án có lợi ích kinh tế cao. Từ đó gây dựng được hình ảnh của mình trên thị trường. Hạn chế: - Với ngân hàng: dễ gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán lượng tiền vay. Chính vì vậy các ngân hàng luôn phải thận trọng trong việc kiểm tra kiểm soát các giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của các doanh nghiệp. 1.1.2.3 Bảo lãnh Bảo lãnh nghĩa là ngân hàng sẽ đứng ra bảo đảm cho đối tác của doanh nghiệp về khả năng thực hiện hợp đồng, khả năng thanh toán hợp đồng..nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Tiện ích: - Với doanh nghiệp: được ngân hàng đứng ra trực tiếp bảo lãnh, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận được với những cơ hội làm ăn béo bở hơn. Uy tín của ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng được niềm tin trong công việc, tạo nên cơ hội thăng tiến cho doanh nghiệp mình. - Với ngân hàng: khi nói đến bảo lãnh là ta đã hiểu rằng người đứng ra bảo lãnh phải là người có uy tín, có tiềm năng về vốn khi đó mới đảm bảo được những gì mình bảo lãnh là có cơ sở. Với một hợp đồng bảo lãnh thành công, ngân hàng lại thu về cho mình những khoản lợi nhuận đáng kể, đồng thời lấy được niềm tin từ những đối tác trong việc cung ứng dịch vụ. Đó là điều quan trọng trên thị trường tài chính đầy biến động này. Hạn chế: - Với doanh nghiệp: nếu ngân hàng mà doanh nghiệp lựa chọn không có uy tín trên thị trường thì khi đó hậu quả gây ra sẽ rất nặng nề, đối tác sẵn sàng từ chối kết ước vào hợp đồng cho dù đã đàm phán thành công. - Với ngân hàng: Nếu cán bộ ngân hàng chưa có sự kiểm tra kỹ càng các đặc tính và khả năng tài chính của doanh nghiệp cần bảo lãnh, thì rất dễ gặp phải rủi ro. Doanh nghiệp yêu cầu bảo lãnh là một doanh nghiệp ma, chỉ lừa đảo lấy tiền bạc mà thôi, hoặc gặp phải những doanh nghiệp không có bề dày kinh nghiệm làm ăn thua lỗ, tham gia dự thầu nhưng không trúng thầu, gây tổn thất cho ngân hàng. 1.1.2.4 Dịch vụ thanh toán quốc tế Kinh tế mở cửa đã khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển, kéo theo cầu về thanh toán quốc tế tăng cao. Ngay lập tức các ngân hàng thương mại đã mở rộng dịch vụ thanh toán vươn ra ngoài phạm vi một quốc gia, đáp ứng nhu cầu cấp bách cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động buôn bán quốc tế. Trong dịch vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng sẽ thay mặt các doanh nghiệp chi trả những khoản tiền được thỏa thuận trong hợp đồng. Tiện ích - Với doanh nghiệp: Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề thanh toán một cách nhanh chóng và an toàn nhờ nắm bắt nghiệp vụ thanh toán sâu và chuyên nghiệp hơn. - Với ngân hàng: Thông qua việc thanh toán tiền hàng cho các doanh nghiệp, ngân hàng có thể thực hiện việc cung ứng các dịch vụ đi kèm như dịch vụ kinh doanh ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh..tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. Hạn chế - Với doanh nghiệp: tuy nhiên dịch vụ thanh toán, ngân hàng chỉ cam kết làm việc trên chứng từ và sổ sách, nên nhiều lúc hàng chưa về hoặc chất lượng hàng trên thực tế không được như hàng hóa chuyển về nhưng doanh nghiệp vẫn không thể từ chối thanh toán. - Với ngân hàng: ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều rủi ro, như rủi ro về tỷ giá, rủi ro về đối tác. Có thể doanh nghiệp khách hàng của ngân hàng là một doanh nghiệp đang đứng trước bờ phá sản, hoặc khả năng thanh khoản thấp thì ngân hàng sẽ gặp nhiều rắc rối trong việc thu hồi nợ. Hoặc người thụ hưởng là một công ty có nhiều mánh khóe trong làm ăn, tạo ra những trường hợp khó khăn cho bên nhập khẩu dẫn đến việc ngân hàng cần phải thận trọng trong thực hiện thanh toán quốc tế. 1.1.2.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đồng ngoại tệ cho các doanh nghiệp cần mua lượng ngoại tệ đó với mục đích thanh toán hợp đồng hoặc những mục đích khác. Thông qua 4 hình thức cơ bản như giao dịch hối đoái giao ngay, giao dịch hối đoái kỳ hạn, giao dịch hối đoái hoán đổi và giao dịch quyền chọn. Mỗi một loại hình giao dịch sẽ có những đặc điểm khác nhau, song đều có một nét chung là đáp ứng tối đa nhu cầu mua ngoại tệ của doanh nghiệp. Nó đem lại những tiện ích và hạn chế nhất định cho doanh nghiệp. Tiện ích Với doanh nghiệp: Doanh nghiệp sẽ đáp ứng được yêu cầu thanh toán tiền hàng bằng đồng ngoại tệ cho đối tác một cách đơn giản. Với ngân hàng: thu được lợi từ việc thu phí và hưởng chênh lệch tỷ giá Hạn chế: kinh doanh ngoại tệ là dịch vụ gây ra rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng khi tỷ giá tiền tệ thay đổi. 1.1.2.6 Dịch vụ thanh toán thẻ Thời đại bây giờ thanh toán bằng thẻ là một phương thức khá gần gũi với người dân. Thanh toán thẻ được ngân hàng sử dụng nhằm giả thiểu thời gian thanh toán và sử dụng tiền mặt cho khách hàng. Tiện ích Với doanh nghiệp: thanh toán thẻ giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian giao dịch thanh toán, tránh những rủi ro về mất mát tài sản một cách bất ngờ. Với ngân hàng: với dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng cũng như doanh nghiệp rút ngắn được thời gian xử lý giao dịch, gia tăng thêm lượng dịch vụ phục vụ khách hàng doanh nghiệp, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả dịch vụ. Hạn chế - Với doanh nghiệp: do công nghệ tại các ngân hàng Việt Nam chưa cao như các ngân hàng trên thế giới chính vì thế thường hay xảy ra trục trặc và hỏng hóc làm gián đoạn giao dịch thanh toán. - Với ngân hàng: ngân hàng cần phải đầu tư vốn ban đầu để mua sắm trang thiết bị phù hợp với dịch vụ thanh toán bằng thẻ hiện đại và tiên tiến. 1.1.2.7 Dịch vụ cho các doanh nghiệp thuê mua thiết bị Nhằm hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, một số ngân hàng thương mại đã cung cấp dịch vụ Thuê mua tài chính qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Tiện ích Với doanh nghiệp: Đây là một dịch vụ khá mới trong hệ thống ngân hàng, nó đem lại nhiều tiện ích cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị hiện đại.Với dịch vụ này doanh nghiệp có thế sản xuất hàng hóa với thiết bị tiên tiến hợp với xu hướng phát triển của thế giới mà không cần bỏ nhiều vốn để mua hẳn nó. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn không yêu cầu doanh nghiệp không phải đóng thuế cho thiết bị máy móc đó, giảm thiểu được một phần chi phí cho doanh nghiệp. Với ngân hàng: doanh nghiệp chi trả tiền thuê máy móc thiết bị cho ngân hàng, nhưng sau khi hết hợp đồng ngân hàng vẫn có quyền thu hồi, và trong quá trình cho thuê thiết bị vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, vì thế ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế. Hạn chế Với doanh nghiệp: do ngân hàng luôn là người sở hữu máy móc cho thuê, nên sau khi hết hợp đồng nếu doanh nghiệp mong muốn được sở hữu nó như trước đây thì doanh nghiệp lại phải ký hợp đồng mới mà không được chuyển nhượng quyền sở hữu. 1.1.2.8 Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nắm bắt được biến động vô cùng to lớn của thị trường tài chính hiện nay, các ngân hàng đã cung ứng dịch vụ bán bảo hiểm tín dụng cho các doanh nghiệp. Tiện ích: - Với ngân hàng: dịch vụ này giúp ngân hàng tránh được rủi ro trong trường hợp người vay phá sản, không có khả năng thanh toán tiền nợ.. Hạn chế: - Với doanh nghiệp: doanh nghiệp sẽ phải đóng thêm khoản phí bảo hiểm về khoản vay tín dụng của mình. 1.1.2.9 Dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp Ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tài chính, tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính trong kinh doanh, lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu doanh nghiệp. Tiện ích Với doanh nghiệp: tài chính luôn là một vấn đề gây nhiều khúc mắc cho doanh nghiệp nhất, chính vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp đều mong muốn được ngân hàng cung ứng dịch vụ này nhằm đảm bảo tính an toàn trong kế hoạch kinh doanh của mình. Với dịch vụ tư vấn tài chính, doanh nghiệp được ngân hàng tư vấn từ những khâu đơn giản nhất như chuẩn bị thuế đến việc lập kế hoạch tài chính về các cơ hội thị trường trong và ngoài nước Với ngân hàng: với bất kỳ một dịch vụ nào ngân hàng cũng thu được lợi nhuận, song với riêng dịch vụ tư vấn ngân hàng còn gây dựng được lòng tin và uy tín của mình nếu việc tư vấn đem lại thành công to lớn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. 1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ NHDN Các khái niệm cần nêu: Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là một loại hình dịch vụ tập trung cung ứng những sản phẩm có lợi ích phục vụ cho các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính tham gia hoạt động kinh doanh, mà thông qua đó ngân hàng thu phí dịch vụ thu lợi nhuận cho mình. Phát triển dịch vụ Khái niệm : Phát triển dịch vụ chính là việc hoàn thiện và mở rộng hơn về chất lượng lẫn số lượng các loại hình dịch vụ đó nhằm thu hút được khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh. Bản chất: Thực chất nó là một trong những chiến lược Marketing của các doanh nghiệp nhằm duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường tài chính. Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Khái niệm Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ chỉ tập trung làm thỏa mãn nhu cầu của các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính. Bản chất Phát triển dịch vụ ngân hàn._.g doanh nghiệp nói riêng hay phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung đều nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng và nâng cao vị thế của mình trên thị trường tài chính. 1.2.2. Các công việc về phát triển dịch vụ NHDN Để có thể có được chiến lược phát triển đúng đắn và hợp lý, các ngân hàng TMCP phải đề ra cho mình một bản kế hoạch bao gồm các công việc cần thực hiện trong quá trình thực hiện chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Những công việc đó có thể được kể đến như: Đối với các dịch vụ NHDN hiện có: Nâng cao chất lượng dịch vụ NHDN Chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố hàng đầu, mức độ thỏa mãn khách hàng hay lợi nhuận mà ngân hàng có được chính dựa vào chất lượng của dịch vụ cung ứng. Chính vì thế hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ NHDN là một công việc hết sức quan trọng và mang ý nghĩa thiết thực nhất. Ngân hàng cần phải tập trung vào việc đánh giá chất lượng hiện có của dịch vụ, cần nắm bắt được trên thực tế dịch vụ cung ứng đã mang lại những gì cho khách hàng và cho chính bản thân ngân hàng mình. Những nét hạn chế nào mà ngân hàng còn tồn tại khi cung ứng dịch vụ, và yếu kém so với các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của các ngân hàng khác trong hệ thống. Chính những nhận định đó sẽ giúp ngân hàng có những bước đi đúng đắn trong việc định hướng phát triển. Từ những cơ sở đó, Ngân hàng sẽ không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa lợi ích và nhu cầu của khách hàng, những người trực tiếp đánh giá và kiểm định giá trị của dịch vụ. Nếu ngân hàng thực hiện một cách nghiêm túc và có tính thời đại thì chắc hẳn dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp được cung cấp sẽ ngày càng chiếm ưu thế cạnh tranh cao. Mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ NHDN Việc mở rộng phạm vi cung ứng sẽ làm cho ngân hàng gia tăng được số lượng khách hàng, và điều đó ắt hẳn sẽ gia tăng được doanh thu. Tuy nhiên, khi thực hiện công việc này các ngân hàng TMCP cần lưu tâm đến các khu vực thực sự có tiềm năng phát triển để tránh bỏ vốn đầu tư mở rộng mà không thu về được một con số ấn tượng nào cả. Đúng vậy, khi ngân hàng quyết định đầu tư vốn để phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ thì cũng có nghĩa là ngân hàng đang thử thách với một lượng đông đảo khách hàng mới. Những doanh nghiệp mới này có thực sự đảm bảo được tính thanh khoản tài sản, hay có đảm bảo được khả năng thanh toán nợ, tiềm năng về nguồn tài chính để thực hiện nhiều hơn nữa các hợp đồng kinh doanh nhằm biến doanh nghiệp mình thành một khách hàng thân thiết của ngân hàng thương mại đó không. Để có thể thực hiện tốt chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, ngân hàng thương mại không chỉ cần tìm hiểu về năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp mà còn phải tìm hiểu rõ hơn khả năng thích ứng của dịch vụ cung ứng tại khu vực. Có thể lượng khách hàng quá ít mà lượng các ngân hàng cung ứng cùng một dịch vụ lại quá nhiều, dẫn đến việc thâm nhập thị trường của ngân hàng mới sẽ gặp không ít khó khăn và có thể dẫn đến thua lỗ. Như vậy có thể nói, hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp không chỉ gói gọn trong việc nâng cao chất lượng, tìm hiểu các doanh nghiệp tiềm năng mà còn phải có những phán đoán và nhận định sâu sắc về vị thế của dịch vụ hiện có trên thị trường tài chính ngân hàng để có thể phát huy một cách tối đa các lợi ích mà phát triển dịch vụ mang lại cho các ngân hàng thương mại. Đối với các dịch vụ NHDN mới: Lập kế hoạch chi tiết về dịch vụ mới Kế hoạch mà ngân hàng lập ra phải mang tính khoa học và phù hợp với khả năng về tài chính, về nguồn lực của ngân hàng, và quan trọng hơn cả là phải phù hợp với thói quen tiêu dùng của người dân địa phương. Kế hoạch lập ra phải mang đầy đủ các đặc tính đó thì mới có khả năng thành công khi tiếp cận với môi trường hoàn toàn mới mẻ. Kiểm tra và triển khai thực hiện Kiểm tra xem tính khả thi của kế hoạch như thế nào là điều vô cùng quan trọng. Các kiểm soát viên sẽ cần phải thu thập những số liệu thực tế từ việc kinh doanh dịch vụ này ở các ngân hàng khác( nếu nó là dịch vụ đã được triển khai), hoặc cần thử nghiệm nó với một lượng khách hàng nhất định đã được khoanh vùng(nếu nó là dịch vụ hoàn toàn mới mẻ). Kết luận rút ra sẽ tạo đà cho bước triển khai thực hiện dịch vụ. Thu thập ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ Cần phải có chiêu thức quảng bá dịch vụ mới, và khuyến khích những khách hàng đầu tiên tiêu dùng dịch vụ, để từ đó thu thập được những ý kiến đóng góp quý giá nhằm hoàn thiện hơn nữa dịch vụ mới này. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ NHDN Có 4 chỉ tiêu chủ yếu sau đây: Sự gia tăng số lượng dịch vụ Phát triển dịch vụ chính là hoạt động làm tăng quy mô và tổng số lượng dịch vụ cung ứng. Trước đây các ngân hàng chủ yếu chỉ tập trung vào dịch vụ truyền thống mang đậm tính chất kinh doanh tiền tệ, đó là dịch vụ trao đổi ngoại tệ, dịch vụ cho vay doanh nghiệp. Song với xu hướng phát triển của kinh tế thị trường, sự gia tăng của các doanh nghiệp và nhu cầu kinh doanh đa dạng và phong phú của chúng đã thúc đẩy cho các ngân hàng thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm. Tăng thêm số lượng dịch vụ cung ứng, ví nhu sự xuất hiện của các dịch vụ thanh toán quốc tế phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tư vấn tài chính phục vụ cho các doanh nghiệp tham gia các hoạt động kinh doanh thương mại phức tạp, và mới đây nhất là sự xuất hiện hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử như dịch vụ thanh toán bằng thẻ, dịch vụ internet banking.. những dịch vụ mới xuất hiện này đem lại nhiều tiện ích hơn nữa cho các doanh nghiệp sử dụng và hoàn thiện hơn vai trò chức năng của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Sự cải tiến chất lượng dịch vụ Phù hợp với nhu cầu của khách hàng Bất cứ một dịch vụ nào cung ứng cũng cần phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung tất cả các dịch vụ được ngân hàng phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp từ trước đến nay đều đáp ứng được phần nào yêu cầu đó. Doanh nghiệp có mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, mong muốn được tài trợ vốn thanh toán lô hàng vừa nhập…đều được ngân hàng thương mại hỗ trợ thông qua các dịch vụ như tín dụng, thanh toán quốc tế... Phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế. Ngân hàng cần phải nắm bắt được sự biến động của kinh tế thị trường, cần tìm hiểu những thay đổi của thị trường để tung ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay các doanh nghiệp luôn có xu hướng kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia, để có thế buôn bán quốc tế thuận lợi, doanh nghiệp sẽ không khỏi mong muốn được ngân hàng giúp đỡ. Những dịch vụ như kinh doanh ngoại hối, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán cho các doanh nghiệp… Sự gia tăng về doanh thu của dịch vụ Nếu như những năm trước doanh thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 3% - 4% tổng thu nhập của cả ngân hàng thì trong năm 2008 con số này đã lên đến 5% so với tổng thu nhập của toàn ngân hàng. Như vậy có thể nói, tuy doanh thu từ hoạt động dịch vụ là chưa cao nhưng nó cũng đã có bước tăng trưởng qua các năm, thể hiện sự chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nói riêng ở Việt Nam. Sự gia tăng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ Khách hàng truyền thống: phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp không có nghĩa là chỉ thu hút thêm lượng khách hàng mới mà còn phải chú trọng việc gia tăng lượng khách hàng truyền thống. Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã và đang sử dụng dịch vụ tại ngân hàng luôn mong muốn tìm kiếm và tiếp xúc với nhiều hơn 1 dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng Thương mại với mục đích kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Khách hàng tiềm năng: bên cạnh những khách hàng doanh nghiệp quen thuộc, ngân hàng đang cố gắng mở rộng và khai thác lượng khách hàng doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình doanh nghiệp có năng lực kinh doanh hiệu quả khá cao. Vì thế với chất lượng dịch vụ phát triển, ngân hàng đang nỗ lực tiếp cận với số khách hàng này, đem lại sự tăng trưởng về khách hàng tiềm năng. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng Thương mại 1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ NHDN đối với các ngân hàng Thương mại Năng lực về tài chính Tài chính hay nguồn vốn chính là một trong những yếu tố ban đầu cấu thành nên hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng muốn hoạt động được cần phải có tiền, có vốn để xây dựng cơ sở, có vốn để duy trì và phát triển hoạt động thương mại của nó. Năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn, về tài sản hiện có. Nó sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển dịch vụ NHDN nếu nguồn tài chính của ngân hàng có thế mạnh trên thị trường, và ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển dịch vụ NHDN vì thiếu tiền sẽ khó có thể thực hiện được một số lượng công việc trên. Nguồn nhân lực Không phải ngẫu nhiên mà các ngân hàng liên tiếp tuyển dụng và đào tạo các cán bộ nhân viên theo học các khóa học nâng cao, mà là vì mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính ngân hàng. Con người là yếu tố hàng đầu cấu thành nên một tổ chức, ngân hàng cũng vậy, muốn kinh doanh dịch vụ ngân hàng hiệu quả chăc hẳn cần phải đào tạo, tuyển dụng đội ngũ nhân viên tốt và có bề dày kinh nghiêm. Chính vì thế, nếu ngân hàng có đội ngũ nhân viên trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, khả năng quản lý và lập kế hoạch tài giỏi, thì ắt hẳn đó sẽ là một lợi thế vô cùng quan trọng của ngân hàng để đối mặt với sự đấu tranh gay gắt giành vị thế. Chất lượng dịch vụ cung ứng Chất lượng dịch vụ tốt nghiễm nhiên sẽ mang lại lượng khách hàng đông đảo cho ngân hàng, tuy nhiên dịch vụ tốt đồng nghĩa với phí dịch vụ cao và nhiều khi nó vô tình trở thành một hạn chế trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cho các ngân hàng TMCP. Hệ thống mạng lưới phân phối Rộng khắp hay hạn hẹp sẽ có tác động tích cực hơn với phát triển dịch vụ. Có thể nói, nếu ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng khắp thì lượng dịch vụ cung ứng sẽ tăng lên, lượng khách hàng sẽ được nới rộng. Tuy nhiên nếu một ngân hàng chỉ chạy đua theo số lượng thì khi mạng lưới rộng lớn, dịch vụ dàn trải lại làm cho ngân hàng bỏ bê chất lượng cung ứng, dẫn đến tác động ngược chiều. Hoạt động Marketing ngân hàng Hoạt động Marketing làm sao có thể vắng mặt trong các ngân hàng TMCP. Cách quảng bá sản phẩm khác nhau cho ta những chính sách Marketing khác nhau. Cụ thể như quảng cáo bằng truyền hình, báo chí, internet…chính sách Mar hiệu quả sẽ cho kết quả kinh doanh tốt hơn lên rất nhiều. Bên cạnh đó các ngân hàng còn thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh bằng cách tài trợ cho các chương trình phát sóng trên truyền hình. Hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng sẽ được nâng tầm nếu như đó là 1 chương trình hấp dẫn và thu hút được lượng khán giả đông đảo. Như VIB đang tài trợ cho nhiều chương trình truyền hình mà tiêu biểu nhất là chương trình “ ô cửa bí mật” phát sóng trên VTV3, Habubank tài trợ cho chương trình “ Vì trái tim trẻ thơ ”... 1.2.4.2 Các yếu tố khách quan đối với các ngân hàng Thương mại Môi trường pháp lý Luật pháp Việt Nam và những khuyến khích, hạn chế phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Mỗi một ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp, Việt Nam luôn đưa ra những thông tư nghị định rõ ràng để quy định cách thức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các ngân hàng được phép thành lập khi có quyết định số 104/QĐ-NH ngày 6/6/1992 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cấp giấy phép hoạt động. Quy phạm phát triển dịch vụ ngân hàng cũng vậy, luôn chịu sự chi phối của Luật Việt Nam. Luật pháp Việt Nam luôn khuyến khích phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng trong đó dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là dịch vụ mang lại sự tăng trưởng trong nền kinh tế. Song không có nghĩa là hoạt động mở rộng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp luôn được hưởng ứng nhiệt tình. Nếu như trong thời kỳ khủng hoảng như hiện nay, Nhà nước đang gấp rút thực hiện chiến lược chỉ cho Ngân hàng hoạt động khi có vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng, điều đó đã ngăn cản sự hình thành cũng như phát triển thêm nữa các dịch vụ ngân hàng mới. Các ngân hàng mới với những dự định tươi đẹp về cung ứng dịch vụ ngân hàng mang nét đặc sắc và độc đáo sẽ vô tình bị dập tắt khi ngân hàng không được thành lập. Như vậy, với nguồn luật điều chỉnh như hiện nay, các ngân hàng tiến hành phát triển dịch vụ ngân hàng chưa hoàn toàn được tạo điều kiện tốt nhất. Luật quốc tế về lĩnh vực tài chính ngân hàng Trên thế giới, lĩnh vực tài chính ngân hàng là một lĩnh vực tồn tại rất lâu đời, nó là mấu chốt của sự tăng trưởng và phát triển. Chính vì thế, các tổ chức chính phủ luôn chú trọng điều chỉnh sao cho ngân hàng tài chính có điều kiện tốt nhất để hoạt động. Nhưng cũng chính vì vai trò quan trọng của nó, nên ngân hàng luôn được quan tâm và quản lý chặt chẽ trong mọi hành vi cử chỉ. Các ngân hàng Thương mại trên thế giới cần chú trọng và thực hiện đầy đủ các tiêu chí mà luật quốc tế đề ra để có thể kinh doanh ngân hàng tốt hơn và hiệu quả hơn. Môi trường kinh tế Kinh tế trong nước cũng như kinh tế trên thế giới trong những năm gần đây đã có quá nhiều biến động. Sự tăng trưởng nhanh chóng trong 2 năm 2006, 2007 và đầu năm 2008 đã làm cho kinh tế Việt Nam bắt nhịp được một cách nhanh chóng với kinh tế quốc tế, và cũng khiến cho doanh thu của ngành ngân hàng đạt ấn tượng cao. Song sự suy thoái của nền kinh tế thế giới, mà nguyên nhân sâu xa là do sự khủng hoảng của lĩnh vực chứng khoán, bất động sản dẫn đến sự xa sút nghiêm trọng của các ngân hàng các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới đã làm cho các ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng suy thoái. Không nằm ngoài tình hình chung đó, nền kinh tế Việt Nam cũng đang chao đảo vì khủng hoảng. Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã phải nỗ lực hết mình để tránh khỏi nguy cơ phá sản và duy trì được kết quả kinh doanh. Rất ít ngân hàng giữu được năng suất lao động như trước. Môi trường kinh tế được coi là yếu tố quan trọng gây những ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển ngành ngân hàng, sự phát triển dịch vụ ngân hàng mà cụ thể là dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Môi trường xã hội Khi nhắc đến môi trường xã hội, chúng ta không khỏi băn khoăn về sự bình ổn trong chính trị, sự hợp lý trong chính sách lao động, chính sách phát triển, nâng cao cuộc sống văn minh, hiện đại của con người. Liệu những chính sách này có ảnh hưởng gì đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Chính trị - tất cả những chính sách, những hoạt động của bộ máy quản lý đều nhằm mục đích ổn định chính trị nước nhà. Chính trị mà ổn định thì mọi hoạt động xã hội, kinh doanh thương mại đều sẽ thuận lợi hơn. Ngân hàng không phải quan ngại về khách hàng doanh nghiệp mình sẽ rơi vào tình trạng gặp rủi ro bất khả kháng do công nhân đình công, do chiến tranh bùng nổ…vì thế sẽ luôn luôn có được động lực mới mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, mở rộng lượng khách hàng doanh nghiệp trên thị trường. Chính sách lao động, việc làm: Việt Nam luôn tìm cách giảm thiểu lượng lao động thất nghiệp trong nước bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có những giải pháp như khuyến khích mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp. Chính sách này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại có thêm khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp như dịch vụ tư vấn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ bảo lãnh... Mối quan hệ giữa chính sách lao động và sự phát triển dịch vụ ngân hàng là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, nếu ngân hàng luôn nỗ lực phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp thì chính sách lao động sẽ có điều kiện thực hiện tốt hơn và ngược lại. Như vậy có thể khẳng định, các ngân hàng sẽ được tạo điều kiện mở rộng phạm vi cung ứng, quy mô cung ứng tốt hơn khi hoạt động trong một đất nước có chính sách phát triển lao động phù hợp. Môi trường cạnh tranh Cạnh tranh là một khía cạnh luôn tồn tại trong kinh tế thị trường. Sẽ không thể phát triển nếu ngân hàng bạn hoạt động trong môi trường không có đối thủ cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng được thể hiện chính bằng vị thế của ngân hàng trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Một môi trường cạnh tranh gay gắt sẽ hình thành cho mỗi ngân hàng động lực không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, không ngừng làm mới và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của mình. Cạnh tranh không dừng lại giữa các ngân hàng với nhau, mà ngay trong một ngân hàng cũng tồn tại sự cạnh tranh giữa các chi nhánh với nhau. Sự vượt bậc của một chi nhánh sẽ là thước đo cho nỗ lực phát triển của các chi nhánh còn lại. Bên cạnh môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước, hiện nay với xu thế hội nhập, sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài sẽ làm tăng tính gay gắt trong cạnh tranh. Một nghiên cứu công phu vào năm 1998 ở 80 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian từ 1988 – 1995 đã kết luận rằng: “ Sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp làm cho thị trường ngân hàng trong nước hoạt động hiệu quả hơn.” Ngân hàng trong nước muốn thống lĩnh thị trường nội địa cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ mà không thay đổi giá dịch vụ để có thể đạt được mong muốn. Môi trường cạnh tranh là môi trường thuận lợi và hợp lý nhất để lý giải tính cấp thiết để các ngân hàng thương mại phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Sự phát triển của khoa học công nghệ Với sự phát triển công nghệ hiện đại như thời kỳ này, tất cả các dịch vụ ngân hàng đều được truyền tải đến người dân một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Nó đem lại cho người dân hiểu được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trong cuộc sống trong kinh doanh cũng như trong chính những cuộc đàm phán, ngoại giao quan trọng. Những công nghệ máy móc phát triển sản sinh ra những máy rút tiền tự động, sản sinh ra máy tính công nghệ cao nhằm giúp cán bộ công nhân viên ngân hàng thuận tiện trong việc xử lý nghiệp vụ và nhanh chóng lấy được lòng tin từ quý khách hàng. 1.3 TÍNH CẤP THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1 Tính cấp thiết của phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung 1.3.1.1 Do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường hiện nay Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đã kéo theo sự quan tâm hơn của người dân về các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Hoạt động buôn bán thương mại và kinh doanh trong cũng như ngoài nước với trình độ phát triển như hiện nay sẽ không thể không cần đến dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Kinh doanh hàng hóa không chỉ bó hẹp phạm vi trong một nước mà nó đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia, vì thế doanh nghiệp không thể tự mình thực hiện tất cả các khâu trong hợp đồng mua bán. Vướng mắc về thanh toán bằng đồng ngoại tệ sẽ không thể được giải quyết nếu như ngân hàng không cung ứng cho doanh nghiệp dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, vướng mắc xảy ra khi doanh nghiệp chưa nắm bắt rõ những đặc tính của đối tác, và cần được ngân hàng tư vấn, ngay lập tức ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ tư vấn và ủy thác cho các doanh nghiệp.. Ngân hàng cần phải xác định rõ nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong một nền kinh tế mở và nhiều tiềm năng phát triển như các nước đang phát triển hiện nay trên thế giới để có thể có những chiến lược mở rộng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Nếu như trong năm 2008 chỉ số GDP tại các nước đang phát triển là 5,8% thì năm nay 2009 con số đó đã giảm xuống chỉ còn 2,1%. Điều này thể hiện sự suy thoái của kinh tế, chính vì thế mang vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao tổng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, ngân hàng cần nỗ lực phát triển dịch vụ, cụ thể nhấn mạnh vào phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có làm ăn tốt đẹp thì kinh tế đất nước mới khởi sắc. 1.3.1.2 Xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng TMCP Ngân hàng nào cũng có chiến lược phát triển riêng để nhằm duy trì và củng cố vị thế của mình trên thị trường tài chính ngân hàng. Tình trạng thừa cung thiếu cầu trong ngành ngân hàng đang được thể hiện rõ trong năm nay, chính vì thế các ngân hàng không thể không chú trọng phát triển dịch vụ để thu hút khách hàng về với mình. 1.3.1.3 Yêu cầu cuả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Trong xu thế hội nhập kinh tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đang đứng trước những cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng tài chính, cuộc cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết, khi mà sự xuất hiện của không ít những ngân hàng nước ngoài với sức mạnh tài chính, lẫn sức mạnh về con người ồ ạt gia nhập vào thị trường nội địa. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần cung ứng những dịch vụ mang tính hiện đại, tiên tiến phù hợp với kinh tế hội nhập để không mất thị phần trong tay các ngân hàng nước ngoài. 1.3.2 Tính cấp thiết của phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp 1.3.2.1 Sự tăng trưởng nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm gần đây Các doanh nghiệp, các công ty TNHH đang mọc lên như nấm trong những năm gần đây tại Việt Nam. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… là những khách hàng tiềm năng nhất mà ngân hàng có thể có. Chính vì thể không thể không có một chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chỉ dành phục vụ riêng cho doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận tại mỗi một ngân hàng TMCP. - Quy mô của các doanh nghiệp tại Việt Nam: theo thống kê của Bộ kế hoạch đầu tư, trong năm 2008 có 9.576 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp với số vốn đăng ký 44.063 nghìn tỷ đồng. Tuy giảm 7% về số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng tăng 20% về số vốn đăng ký. Chứng tỏ lượng doanh nghiệp có tiềm năng kinh tế vẫn đang còn rất nhiều, vì thế đây là cơ hội để ngân hàng mở rộng phạm vi phục vụ, nâng cao số lượng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp đến với khách hàng. - Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam: hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều loại hình doanh nghiệp, như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân..nhưng loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chính vì ưu thế vượt trội về quyền quản lý, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp này rộng và ưu đãi hơn với các doanh nghiệp khác nên đây là một nguồn khách hàng tiềm năng. 1.3.2.2 Lợi nhuận thu được từ dịch vụ NHDN rất cao Bất cứ một doanh nghiệp nhà nước hay một công ty cổ phần nào cũng mong muốn cho doanh nghiệp mình đứng vững trong mọi tình trạng kinh tế. Muốn đạt được những mục đích đó, ngân hàng Thương mại cần phải hết sức quan tâm đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nói riêng. Sự phát triển dịch vụ nhằm giúp ngân hàng củng cố vị thế của mình trên thị trường tài chính ngân hàng không chỉ trong nước mà còn muốn vươn ra xa trên thế giới nữa. Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp chỉ là một trong những chiến lược phát triển kinh tế tại Việt Nam hiện nay. Với xu hướng hội nhập, với khát vọng bay cao Việt Nam luôn nỗ lực hết mình để đạt được kết quả cuối cùng. Và cùng với điều kiện về kinh tế, về nguồn lực con người trẻ trung đầy nhiệt huyết, sáng tạo chúng ta chắc chắn rằng Việt Nam sẽ đáp ứng được những yêu cầu chung của thế giới về cung ứng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp vào một ngày không xa. Tóm lại, chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Đồng thời phân loại một cách rõ ràng các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện đang được các ngân hàng Thương mại cung ứng trên thị trường tài chính. Sự phát triển của các loại hình dịch vụ này được thể hiện rõ nét dựa trên các tiêu chí nào hay các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp đều đã được làm rõ ở chương đầu tiên này. Dựa trên những tiêu chí ở chương 1, chương 2 sẽ đi vào phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – chi nhánh Hoàng Quốc Việt. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CN HOÀNG QUỐC VIỆT Nếu như ở chương 1, các loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp là tổng quan chung của tất cả các ngân hàng TMCP thì trong chương 2 này chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện có tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Kết cấu của chương này gồm: Quá trình hình thành và phát triển của Habubank nói chung và của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng. Những nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian qua. Cuối cùng là những đánh giá và nhận xét về ưu điểm và tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HABUBANK & HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank. 2.1.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Habubank Tên doanh nghiệp : Ngân hàng Thương mại Cổ phần nhà Hà Nội Loại hình doanh nghiệp : Ngân Hàng Lĩnh vực hoạt động : Tài Chính - Bảo Hiểm - Đầu Tư Địa chỉ : B7 Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại : 84-4-38460135 Fax : 84-4-38235693 Địa chỉ trên MaroStores : Website : Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ trong 99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam cho phép ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối , thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và các tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 2000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 9 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là Ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. 2.1.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng Habubank Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển, Habubank đã vượt qua nhiều thử thách và đến nay được đánh giá là một ngân hàng phát triển bền vững, hoạt động an toàn và hiệu quả. Đến tháng 9/2007, Tổng tài sản toàn ngân hàng đạt 18.500 tỷ đồng và tăng trưởng liên tục 5 năm liền từ 38 đến 110%/năm. Nếu như năm 2005 Habubank nộp vào ngân sách nhà nước 25,2 tỷ đồng, thì năm 2006 đã tăng tới 58 tỷ và 9 tháng đầu năm 2007 đã tạm nộp 42 tỷ đồng. Đến nay toàn ngân hàng có 26 chi nhánh và phòng giao dịch, tập trung chủ yếu tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Tây, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, phục vụ cho hơn 110.000 khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Ngân hàng cũng chuẩn bị khai trương thêm 4 chi nhánh mới tại Hà Nội, Đà Nẵng và Vĩnh Phúc. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Habubank luôn chú trọng nâng cao năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ và hiệu quả hoạt động.Từ số vốn ban đầu là 5 tỷ đồng, đến nay, Habubank đã đạt mức vốn 1400 tỷ đồng và đến cuối 2008 sẽ tăng ít nhất thành 2800 tỷ đồng. Với thặng dư vốn trên 1200 tỷ đồng, Habubank được đánh giá là một trong những ngân hàng có cơ cấu tài chính tốt nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng tăng trưởng đều qua các năm nhất là trong các chỉ tiêu. Riêng 9 tháng đầu năm 2007, Thu nhập trước thuế của ngân hàng đã đạt 360 tỷ đồng bằng 145% so với cả năm 2006. Về hoạt động tín dụng, tổng dư nợ của toàn ngân hàng tăng trưởng bình quân từ 40 - xấp xỉ 80%/năm. Habubank luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc hoàn thiện quy trình, quy chế hoạt động theo chuẩn mực quốc tế. Có gắng duy trì tỷ nợ quá hạn ở mức dưới 2% tổng dư nợ và thực hiện trích đủ dự phòng để đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. Về huy động vốn, với chính sách lãi suất linh hoạt, các sản phẩm huy động đa dạng, phù hợp với thị hiếu của khách hàng đã giúp Habubank duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn. Tổng huy động của ngân hàng đạt 15.500 tỷ đồng. Về phát triển sản phẩm dịch vụ , bên cạnh các dịch vụ truyền thống như thanh toán, bảo lãnh…năm 2006 Habubank đã thành lập công ty chứng khoán HBBS để cung cấp một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Với gần 2 năm hoạt động, HBBS kinh doanh liên tục có lãi và được đánh giá là 1 trong những công ty dẫn đầu thị trường về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đức DeutscheBank chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài và Habubank hoàn tất việc tăng vốn điều lệ từ 1.260 tỷ đồng lên 1.400 tỷ đồng, tương ứng tổng vốn cổ đông đạt 2.710 tỷ đồng. Với kết quả này, Habubank hiện là một trong những ngân hàng có tỷ lệ quỹ tích lũy trên vốn và tài sản cao nhất trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay.Dự kiến, Habubank sẽ tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng vào cuối năm 2007. Đây sẽ là điều kiện để Habubank tăng cường năng lực năng lực tài chính và mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Theo Tổng giám đốc Habubank, bà Bùi Thị Mai ch._.ch vụ thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động thương mại giữa các tổ chức có quốc tịch khác nhau. Các hình thức thức thanh toán: Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã cung ứng được các hình thức thanh toán như thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ, thanh toán bằng nhờ thu, chuyển tiền, và kiều hối. Đặc điểm: khi có vướng mắc xảy ra trong quá trình thanh toán, ngân hàng cần phải sử dụng luật pháp trong hợp đồng dẫn chiếu hoặc luật quốc tế để xử lý. Tức đây là dịch vụ mang tính quốc tế. Quy trình thanh toán: với mỗi một phương thức sẽ có một quy trình thanh toán khác nhau. Và ứng với mỗi quy trình ấy, cán bộ ngân hàng cần phải hướng dẫn khách hàng doanh nghiệp cụ thể, tránh những bất đồng sau này. Doanh thu hoạt động thanh toán từ 2006 – 2008 Bảng 2.5 : Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của CN Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2006 – 2008 (Đơn vị: Nghìn USD) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Chuyển tiền 8.269.544 13.433.904 11.753.025 2 Thư tín dụng nhập 40.132.676 69.211.123 68.431.922 3 Sửa tăng LC 92.890 187.276 82.267 4 Sửa giảm LC 294.008 400.131 56.194 5 Hủy LC 30.887 6 Thư tín dụng xuất 98.524 165.913 69.972 7 Nhờ thu nhập 213.678 2.207.055 379.627 8 Nhờ thu xuất 484.602 9 Kiều hối 987.080 2.372.058 1.605.780 10 Tổng doanh thu 50.088.400 87.977.460 82.894.276 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh HQV) Nhìn vào bảng nhận thấy một nét chung nhất trong các năm hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại Hoàng Quốc Việt là doanh thu chủ yếu của dịch vụ náy là từ hình thức thanh toán bằng thư tín dụng nhập. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nhập, Chi nhánh thu được doanh thu chiếm xấp xỉ 80% so với tổng doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế trong các năm 2006, 2007 và 2008. Dịch vụ chuyển tiền năm 2007 đạt 13.433.904 nghìn USD, tăng gần gấp 2 lần so vơi doanh thu năm 2006. Thể hiện thời kỳ hội nhập đã làm tiền đề kéo theo sự phát triển kinh doanh mua bán thương mại đem lại những nguồn thu to lớn cho chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Song đến năm 2008 con số đó lại giảm xuống còn 11.753.025 nghìn USD, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên lượng giảm không quá mạnh so với tình hình thị trường hiện nay. Có thể nói, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hóa nhiều hơn rất nhiều so với doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hóa. Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động dịch vụ thanh toán bằng LC nhập và thanh toán bằng phương thức nhờ thu nhập luôn lớn hơn nhiều so với doanh thu từ dịch vụ thanh toán bằng LC xuất và nhờ thu hàng xuất. năm 2006 và 2007, Hoàng Quốc Việt không có một dịch vụ nhờ thu hàng xuất nào được cung ứng, trong khi đó doanh thu từ hoạt động nhờ thu nhập là 213.678 nghìn USD năm 2006 và 2.207.055 nghìn USD năm 2007. Nhìn chung dịch vụ thanh toán quốc tế tại Hoàng Quốc Việt đạt kết quả khá cao, doanh thu tăng mạnh từ 2006 đến 2007, và chỉ sút nhẹ khi thị trường tài chính ngân hàng gặp phải khủng hoảng năm 2008. Dịch vụ tài khoản tiền gửi Đối với khách hàng doanh nghiệp thì dịch vụ tài khoản tiền gửi chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phục vụ mục đích thanh toán một cách nhanh chóng và an toàn. Các loại tiền gửi: Habubank Hoàng Quốc Việt cũng như các ngân hàng khác đều chủ yếu cung cấp 3 loại hình dịch vụ tài khoản tiền gửi như: tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và các sản phẩm tiền gửi( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi..), và tài khoản đặc biệt gồm chuyên chi, chuyên thu và đầu tư tự động… Đặc điểm: tài khoản tiền gửi là dịch vụ ngân hàng cung cấp nhằm mục đích huy động vốn để phát triển dịch vụ tín dụng. Doanh thu hoạt động tiền gửi từ 2006 -2008 Bảng 2.6 : Doanh thu hoạt động tiền gửi từ 2006 - 2008 ( Đơn vị: Triệu VNĐ) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn huy động 263.776 500.537 796.314 2 Từ dân cư 98.105 162.173 270.746 3 Từ các tổ chức tài chính kinh tế 121.336 210.225 310.562 4 Tổ chức tín dụng 34.881 100.107 189.156 5 Từ ngân hàng Nhà nước 9.454 28.032 25.850 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh HQV) Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy, nguồn vốn huy động chủ yếu cả Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là từ các tổ chức tài chính và kinh tế. Trong các năm tỷ trọng của lượng tiền gửi này xấp xỉ trong khoảng từ 39% đến 44%, chiếm gần một nửa số tiền gửi. Tổng tiền gửi tăng dần qua các năm, và năm 2008 có số tiền gửi lớn nhất chứng tỏ năm 2008 với chính sách tăng lãi suất lên 18% đã giúp Hoàng Quốc Việt thu hút được lượng vốn khá lớn. Tổng tiền vốn huy động từ Ngân hàng nhà nước là ít nhất, thể hiện sự đầu tư vốn cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam chưa được nhà nước quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó sự gia tăng lượng tài khoản tiền gửi đã giúp chi nhánh nhận biết được hướng đi trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của mình cần phát huy hay cần khắc ở những nét nào. Dịch vụ cho vay doanh nghiệp Hoàng Quốc Việt hỗ trợ nhu cầu vay vốn ngắn, trung và dài hạn cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua dịch vụ cho vay doanh nghiệp. Đây là dịch vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho CN trong thời gian qua. Các hình thức cho vay DN: Dịch vụ cho vay doanh nghiệp được chia ra thành các loại dịch vụ cho vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng và vay theo dự án đầu tư. Doanh thu dịch vụ cho vay DN từ 2006 – 2008 Bảng 2.7: Doanh thu từ dịch vụ cho vay doanh nghiệp (Đơn vị: VNĐ) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng dư nợ tín dụng 1.018.181.950 1.425.104.327 1.862.697.728 2 Dư nợ tín dụng DNNN 76.313.082 89.877.560 112.720.712 3 Dư nợ DN ngoài quốc doanh 890.665.714 1.254.090.876 1.649.043.208 4 Dư nợ DN có vốn đầu tư nước ngoài 5.676.890 10.776.546. 12.884.000 5 Dư nợ cá nhân và hộ gia đình 44.324.151 69.034.678 86.516.440 6 Dư nợ kinh tế tập thể 1.202.113 1.324.667 1.533.368 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh HQV) Đặc điểm và thủ tục cho vay: đây là dịch vụ cho sinh lời cao, nhưng lại gặp khá nhiều rủi ro cho ngân hàng cung ứng. Thủ tục sử dụng dịch vụ rất đơn giản, doanh nghiệp chỉ cần chứng minh được khả năng tài chính, và giấy phép kinh doanh hợp pháp là có thể vay vốn tại ngân hàng. Hoàng Quốc Việt luôn hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án, vay vốn thanh toán tiền hàng… với những chính sách như áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng là doanh nghiệp đối tượng quen thuộc và có uy tín. 2.3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 2.3.3.1 Sự gia tăng số lượng dịch vụ Hoàng Quốc Việt luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp truyền thống, nhằm gia tăng số lượng dịch vụ này đến tay khách hàng. Cho vay doanh nghiệp là dịch vụ tồn tại từ rất lâu đời trong các ngân hàng không chỉ là ngân hàng thương mại mà còn là ngân hàng Nhà nước. Sở dĩ nó là dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất trong tất cả các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Trước đây Habubank – Hoàng Quốc Việt chỉ chú trọng đến dịch vụ vay theo hạn mức tín dụng, phục vụ doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, thì đến nay Chi nhánh đã tập trung phục vụ thêm cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc có vòng vay vốn kinh doanh dài bằng dịch vụ vay từng lần, đồng thời doanh nghiệp có thể vay vốn đầu tư dự án bằng gói dịch vụ vay theo dự án đầu tư… Bên cạnh đó, dịch vụ mới như dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ tài khoản tiền gửi được chi nhánh hoàn thiện và đưa vào sử dụng một cách thành công trong thời gian gần đây. Ngay từ những ngày đầu được hình thành, dịch vụ bảo lãnh đã gần như đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp khách hàng, như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác. Nhưng đến năm 2008 nhận thấy được nhu cầu được đảm bảo an toàn trong khi mua hàng, Hoàng Quốc Việt đã mở thêm dịch vụ bảo lãnh bảo hành. Bảo lãnh bảo hành là một dịch vụ mới, nhằm giúp các doanh nghiệp an tâm trong việc hàng hóa mua về nhất định sẽ được bảo hành khi có trục trặc về kỹ thuật thông qua lời cam kết đáng tin cậy của ngân hàng. Bảng 2.8: Số lượng dịch vụ qua các năm 2006 - 2008 Chỉ tiêu Dịch vụ cho vay Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ thanh toán quốc tế Dịch vụ tài khoản tiền gửi Năm 2006 1 5 2 3 Năm 2007 2 5 4 3 Năm 2008 4 6 6 5 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh) Hình 2.1 : Sự gia tăng số lượng dịch vụ (Nguồn: Theo báo cáo doanh số dịch vụ tại Hoàng Quốc Việt) 2.3.3.2 Sự cải tiến chất lượng dịch vụ Dịch vụ là sản phẩm vô hình, khó định lượng theo một quy chuẩn nhất định, chính vì thế khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng chính là thước đo đánh giá chất lượng dịch vụ cung ứng. Khách hàng sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ mà Habubank Hoàng Quốc Việt cũng như các chi nhánh ngân hàng khác theo 5 tiêu chí được kể đến như sau: Tính hữu hình của dịch vụ: khách hàng doanh nghiệp xem xét và quan tâm vẻ bề ngoài của dịch vụ như cách thức cung ứng dịch vụ, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, và hệ thống máy móc trang bị cho dịch vụ. Với những yếu tố đó, khi đến Hoàng Quốc Việt khách hàng sẽ nhận được sự tiếp đón niềm nở, thái độ phục vụ tư vấn khách hàng một cách ân cần và nhiệt tình nhất. Hệ thống máy tính luôn hoạt động một cách tốt nhất, giúp khách hàng đến làm việc tại chi nhánh nắm bắt được thông tin về lãi suất tiền gửi, tiền vay theo từng loại, hoặc biết được tỷ giá đồng ngoại tệ… Độ tin cậy: Chi nhánh luôn chiếm được ưu thế khi nói về uy tín và tạo dựng lòng tin cho khách hàng. Hoàng Quốc Việt với lượng khách hàng doanh nghiệp khoảng 350 có năng lực kinh doanh, có tên tuổi trên thị trường như tập đoàn Huyndai Việt Nam, công ty TNHH Hoàng Trà với hoạt động xuất nhập khẩu ôtô mạnh mẽ. Sự nhạy bén: mọi dịch vụ tại Hoàng Quốc Việt đều được phục vụ một cách nhanh chóng đến khách hàng, luôn luôn phục vụ khách hàng với thiện chí cao với sự tư vấn nhiệt tình và mong muốn lợi ích đến với doanh nghiệp thật cao. Sự chắc chắn: Với trình độ cán bộ nhân viên trong ngân hàng như được phân tích trên, Hoàng Quốc Việt khẳng định được sự chắc chắn trong cung ứng dịch vụ. Sự thấu cảm: nhân viên tại chi nhánh luôn nỗ lực hết mình để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, luôn tìm tòi xem thực sự khả năng kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu, và ngân hàng hỗ trợ được phần nào cho doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Công ty TNHH Hoàng Trà – một trong những khách hàng lớn của Chi nhánh đã nhận xét : “Hoàng Quốc Việt cung cấp cho chúng tôi dịch vụ với thái độ làm việc nghiêm túc và an toàn nhất. Chúng tôi tin tưởng vào Hoàng Quốc Việt” 2.3.3.3 Sự gia tăng về doanh thu của dịch vụ Theo bảng2.1 báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàng Quốc Việt ta có tỷ lệ doanh thu dịch vụ chiếm khoảng 20% - 30% tổng doanh thu của ngân hàng. Đây là một tỷ lệ khá cao trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Với lượng doanh thu to lớn như vậy chứng tỏ Habubank – Hoàng Quốc Việt đã mở rộng phạm vi cung ứng, không bó hẹp vào những khách hàng quen thuộc mà phục vụ tất cả các loại hình doanh nghiệp tồn tại trên thị trường. Thể hiện rõ nhất là lượng khách hàng của chi nhánh tăng đều qua các năm và lên đến 350 doanh nghiệp trong đó có cả DN nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… 2.3.3.4 Sự gia tăng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ Hoàng Quốc Việt quyết tâm thực hiện chính sách phát triển thông qua hoàn thiện chất lượng sản phẩm thu hút khách hàng doanh nghiệp sử dụng. Sự tăng trưởng về dịch vụ cũng kéo theo sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tại chi nhánh. Đó là một bước tiến khả quan tạo cho chi nhánh một sự lạc quan trong chặng đường tiếp. Nhìn chung loại hình công ty cổ phần và TNHH chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ của Hoàng Quốc Việt. lượng khách hàng doanh nghiệp tăng trưởng đồng đều qua các năm, năm 2004 tổng số khách hàng 213 doanh nghiệp trong đó các công ty cổ phần và TNHH chiếm 70%, DNNN chiếm 11,3%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm gần 6% còn lại là hộ gia đình. Đến năm 2008 lượng khách hàng doanh nghiệp là 305 giảm so với năm 2007 là 350. Sự sụt giảm này là do lượng khách hàng doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần và TNHH giảm so với năm 2007 khá nhiều, từ 250 công ty cổ phần và TNHH năm 2007 xuống còn 210 năm 2008. Tình trạng này là một tình trạng chung của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vì sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 2.2 : Sự tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Hoàng Quốc Việt năm 2004 - 2008) 2.4 ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 2.4.1 Những ưu điểm trong phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Nắm bắt một cách nhanh chóng nhu cầu thị trường Việt Nam Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong thời gian qua tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã thu được nhiều thành quả đáng khích lệ. Chính sách phát triển đã tạo ra những dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tiện ích và phu hợp hơn với khách hàng doanh nghiệp thời hội nhập Dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối và dịch vụ thanh toán bằng thẻ là những dịch vụ được chi nhánh phát triển một cách phù hợp với môi trường kinh tế phát triển như hiện nay. Hoàng Quốc Việt đã cải thiện chất lượng từng dịch vụ, trong đó dịch vụ thanh toán quốc tế đã rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, đem lại sự an toàn cho tài sản của khách hàng hơn trước. Sự xuất hiện của dịch vụ thanh toán thẻ là một minh chứng cho sự nắm bắt thị trường, nắm bắt nhu cầu cuộc sống tốt nhất của Hoàng Quốc Việt. Cùng nhịp sống bận rộn như ngày nay, con người cũng như khối doanh nghiệp không cần mất nhiều thời gian cũng có thể rút được tiền mặt từ ngân hàng thông qua thẻ dịch vụ ATM mà Habubank – Hoàng Quốc Việt phát hành. Đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao dẫn đến tiếp thu và cung ứng dịch vụ nhanh nhạy Với tỷ lệ gần 83% nhân viên có trình độ đại học, Chi nhánh tự tin với chuyên môn và nghiệp vụ, tự tin nắm bắt các cơ hội đang đến với mình. Từ những dịch vụ hiện có đến những dịch vụ mới đều được nhân viên Hoàng Quốc Việt nắm bắt và phân tích để đi đến hướng đích cuối cùng về việc thực hiện dịch vụ phát triển. Những công việc được vạch ra trong chiến lược phát triển được phổ biến rộng rãi trong toàn ngân hàng, tạo ra tính liên kết cao giữa các thành viên đem lại sức mạnh lớn để nâng tầm dịch vụ của chi nhánh với các chi nhánh khác. Nhân viên tại Hoàng Quốc Việt luôn nhiệt tình tư vấn cho khách hàng trong những trường hợp có vướng mắc về tài chính, về giao dịch hàng hóa, trợ giúp cho doanh nghiệp những nghiệp vụ ngoại thương và đã tạo ấn tượng sâu sắc cho khách hàng về thái độ phục vụ niềm nở thân thiện và hiểu tâm lý khách hàng. Luôn biết chú trọng đến chất lượng dịch vụ Sự chăm chút dịch vụ, chăm sóc khách hàng chính là những ưu điểm vượt trội mà chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã làm được khi tham gia chiến dịch phát triển. nếu như trước đây với dịch vụ tài khoản tiền gửi, các doanh nghiệp chỉ đơn thuần nhận được tiền lãi hàng tháng theo lãi suất được thỏa thuận, thì bây giờ với kế hoạch phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, Chi nhánh đã mở rộng thêm những hình thức khuyến mại vô cùng giá trị cho khách hàng. Doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi tại Hoàng Quốc Việt sẽ đươc phát phiếu bốc thăm trúng thưởng xe hơi hoặc thiết bị điện máy hiện đại cùng những phần quà hấp dẫn khác. 2.4.2 Tồn tại trong phát triển dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Bên cạnh những điểm mạnh mà chi nhánh Hoàng Quốc Việt thiết lập được thì còn tồn tại một vài nhược điểm làm hạn chế quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Hệ thống mạng lưới chưa bao phủ được hầu hết các khu vực tiềm năng Habubank – Hoàng Quốc Việt chỉ tập trung chủ yếu phục vụ dịch vụ cho các doanh nghiệp ở các khu vực lân cận Đường Hoàng Quốc Việt và một số doanh nghiệp khác có trụ sở tại các vùng như Hà Tây, Bắc Ninh..gần sát với Hà Nội. Chính vì sự thu hẹp phạm vi phục vụ đã tạo ra hạn chế về doanh thu dịch vụ, về số lượng dịch vụ có thể cung ứng. Số lượng dịch vụ còn hạn chế Tổng cộng chỉ có 21 dịch vụ trong cung ứng phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Hệ thống dịch vụ chỉ mới đáp ứng được một cách căn bản các nghiệp vụ giao dịch kinh doanh trong cũng như ngoài nước, giúp khách hàng doanh nghiệp có vốn vay để đầu tư kinh doanh, đầu tư dự án đấu thầu. So với chi nhánh khác đây là con số khá nhỏ bé, tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ tổng số dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cung ứng là 34 nhóm dịch vụ. Dịch vụ cho vay của Hoàng Quốc Việt chỉ dừng lại ở 4 loại hình chính như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay có kỳ hạn. Còn các ngân hàng khác đã có thêm các loại dịch vụ như cho vay doanh nghiệp thuộc ngành y tế, cho vay doanh nghiệp thực hiện chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập khẩu… Mỗi năm số lượng dịch vụ tăng lên rất ít, thậm chí như dịch vụ bảo lãnh thì không hề tăng năm 2006 đến 2007, dịch vụ tài khoản tiền gửi cũng không được đa dạng từ năm 2005 đến 2006 theo bảng 2.4. 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên Nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng của chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng tại nước ta Ngân hàng nhà nước Việt Nam chưa có chính sách rõ ràng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Tuy lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay được thả nổi, các ngân hàng thương mại được tự do kinh doanh và đề ra lãi suất song những thời kỳ khó khăn như năm vừa qua, Ngân hàng Nhà nước lại thắt chặt lãi suất tiền gửi và tiền cho vay của các ngân hàng. Thống nhất trong khối ngân hàng cần giảm lãi suất tiền gửi cùng lãi suất cho vay xuống khoảng 16%, gây ra khó khăn trong việc huy động vốn của ngân hàng. Khủng hoảng kinh tế gây ảnh hưởng không tốt Tình hình khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 đã làm cho ngành ngân hàng tài chính rơi vào sự suy thoái nặng nề. Ngân hàng thiếu nguồn vốn để hoạt động dịch vụ tín dụng, vì thế kéo theo sự biến động của lãi suất tiền gửi khách hàng doanh nghiệp lẫn cá nhân. Hoàng Quốc Việt khuyến khích thu hút vốn bằng cách tăng lãi suất tiền gửi lên 16%, thậm chí là 18% vào giai đoạn giữa năm 2008. Chính sự tăng lãi suất tiền gửi đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, muốn cân bằng được nó ngân hàng Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt buộc phải tăng lãi suất cho vay lên cao, làm giảm lượng khách hàng doanh nghiệp tham gia vay vốn. Như vậy khủng hoảng tài chính trong năm 2008 vừa qua đã gây tổn thất nặng nề cho tín dụng Việt Nam cũng như tín dụng Hoàng Quốc Việt. Không chỉ dịch vụ tín dụng mà cả dịch vụ thanh toán quốc tế cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh, ngân hàng không cung ứng được dịch vụ Thanh toán quốc tế, không mở rộng được số lượng doanh nghiệp theo đà phát triển mạnh mẽ như năm 2007, vì thế đã làm giảm đáng kể lượng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Nguyên nhân chủ quan: Ứng dụng công nghệ còn non kém Tại các ngân hàng thương mại Việt Nam việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại còn là vấn đề cần khắc phục. Điều kiện về vốn, về khả năng quản lý và sử dụng dịch vụ mang tính công nghệ cao còn phải phụ thuộc vào khả năng của cán bộ nhân viên ngân hàng. Tại Hoàng Quốc Việt, tuy đội ngũ nhân viên có trình độ đại học nhưng cái chính yếu là chuyên viên ngành kinh tế vì thế việc tiếp cận công nghệ thông tin sẽ gặp khá nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Hoàng Quốc Việt chỉ là một chi nhánh nên không có bộ phận IT ngay trong ngân hàng, vì thế khi hỏng hóc thiết bị phần mềm sẽ cần phải chờ cán bộ IT trên hội sở cử về, điều đó làm chậm tiến trình cung ứng dịch vụ gây ra nhiều ảnh hưởng cho cán bộ ngân hàng và khách hàng đang tham gia sử dụng dịch vụ. Chiến lược phát triển đội ngũ nhân viên còn hạn chế Đội ngũ nhân viên Hoàng Quốc Việt tuy có trình độ chuyên môn song vì là lực lượng còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác lập kế hoạch chiến lược phát triển cho ngân hàng. Đồng thời số lượng nhân viên có trình độ trên đại học chỉ chiếm 10% tức 3 người quản lý ngân hàng, một nửa trong số đó chỉ mới có bằng C tiếng anh, còn khoảng 5% là có trình độ ngoại ngữ quốc tế như Toefl, Ielts. Điều này gây ra một số hạn chế trong sử lý các bộ chứng từ hợp đồng bằng tiếng anh cho khách hàng. Vì vậy Hoàng Quốc Việt cần có chiến lược rõ ràng về việc đào tạo đội ngũ nhân viên thật xuất sắc để phục vụ cho sự phát triển dịch vụ cho sự phát triển chung của ngân hàng. Tóm lại, chương 2 đã phân tích được thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian Việt Nam là thành viên của WTO. Khi Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng cũng như Habubank đứng trước những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi Habubank cần phải có những chính sách duy trì và phát triển dịch vụ cung ứng. Nhìn chung quá trình phát triển của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cũng đã có một số nét nổi bật cơ bản trong thị trường tài chính- ngân hàng. Song bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại vì những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng tài chính hiện nay. Để giải quyết những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó chương 3 sẽ trình bày cụ thể các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập WTO của Habubank KẾT LUẬN Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải có những chính sách phát triển phù hợp để có thể giữ được thị phần trong nước và vươn xa ra thị trường nước ngoài. Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với tiềm lực sẵn có đã thiết lập chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nhằm làm đa dạng thêm dịch vụ cung ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ để củng cố hình ảnh một ngân hàng đạt chuẩn quốc gia, một ngân hàng xứng đáng với danh hiệu “ Ngân hàng Thương hiệu mạnh” được Cục xúc tiến thương mại – Bộ công thương và thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng. Trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học giữa lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã phân tích được những vấn đề căn bản nhất về hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt theo hệ thống sau: Phân tích được khái quát nhất về ngân hàng thương mại, về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và tính cấp thiết cần phải phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Phần thứ 2, chuyên đề đã nêu lên được thục trạng phát triển dịch vụ tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt và đánh giá sự phát triển đã đem lại những kết quả to lớn nào cho ngân hàng, và còn những hạn chế tồn tại nào cần khắc phục. Vì tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên em kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ cô để có thể nghiên cứu một cách toàn diện hơn. Một lần nữa em chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Phó trưởng khoa Thương mại & kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em định hướng và hoàn thiện bài viết. Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị trong chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp tài liệu cho em hoàn thành khóa luận. DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH STT Bảng 1 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ (2006 – 2008) 2 Bảng 2.2 : So sánh mức phí TTQT của Hoàng Quốc Việt và VIB 3 Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ của các doanh nghiệp năm 2008 tại chi nhánh 4 Bảng 2.4: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh năm 2006 - 2008 5 Bảng 2.5 : Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của CN Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2006 – 2008 6 Bảng 2.6 : Doanh thu hoạt động tiền gửi từ 2006 - 2008 7 Bảng 2.7: Doanh thu từ dịch vụ cho vay doanh nghiệp 8 Bảng 2.8: Số lượng dịch vụ qua các năm 2006 - 2008 STT Hình 1 Hình 2.1 : Sự gia tăng số lượng dịch vụ 2 Hình 2.2 : Sự tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Phó Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các anh chị phòng thanh toán quốc tế ngân hàng Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hoặc luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn thiện chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ luật của Nhà trường. Sinh viên thực hiện. Phan Thị Trang LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Hường- Phó Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế. em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình này của cô. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị phòng thanh toán quốc tế ngân hàng Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này và sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt vật chất cũng như tinh thần của gia đình và bạn bè. Sinh viên thực hiện. Phan Thị Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP (NHDN) 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) 4 1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) 4 1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (NHDN) 7 1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) 12 1.1.2.1 Dịch vụ tài khoản tiền gửi 12 1.1.2.2 Cho vay doanh nghiệp( tín dụng) 13 1.1.2.3 Bảo lãnh 14 1.1.2.4 Dịch vụ thanh toán quốc tế 15 1.1.2.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 16 1.1.2.6 Dịch vụ thanh toán thẻ 16 1.1.2.7 Dịch vụ cho các doanh nghiệp thuê mua thiết bị 17 1.1.2.8 Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 18 1.1.2.9 Dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp 18 1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 19 1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ NHDN 19 1.2.2. Các công việc về phát triển dịch vụ NHDN 20 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ NHDN 22 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng Thương mại 24 1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ NHDN đối với các ngân hàng Thương mại 24 1.2.4.2 Các yếu tố khách quan đối với các ngân hàng Thương mại 26 1.3 TÍNH CẤP THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 30 1.3.1 Tính cấp thiết của phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung 30 1.3.1.1 Do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường hiện nay 30 1.3.1.2 Xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng TMCP 31 1.3.1.3 Yêu cầu cuả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 31 1.3.2 Tính cấp thiết của phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp 31 1.3.2.1 Sự tăng trưởng nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm gần đây 31 1.3.2.2 Lợi nhuận thu được từ dịch vụ NHDN rất cao 32 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CN HOÀNG QUỐC VIỆT 34 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HABUBANK & HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 34 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank. 34 2.1.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Habubank 34 2.1.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng Habubank 35 2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Habubank – Hoàng Quốc Việt 38 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Habubank – Hoàng Quốc Việt 38 2.1.2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức tại Habubank – Hoàng Quốc Việt 39 2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong những năm gần đây 40 2.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 42 2.2.1 Nhân tố chủ quan đối với Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 42 2.2.1.1 Tiềm lực về vốn 42 2.2.1.2 Nguồn nhân lực 45 2.2.1.3 Các chính sách phát triển phù hợp với thời kỳ hội nhập 47 2.2.1.4 Khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường 50 2.2.2 Nhân tố khách quan đối với Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 50 2.2.2.1 Tình trạng khủng hoảng của thị trường tài chính - ngân hàng 50 2.2.2.2 Môi trường pháp lý cho kinh doanh dịch vụ ngân hàng 51 2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 53 2.3.1 Thực trạng thực hiện các công việc phát triển dịch vụ NHDN tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 53 2.3.2 Kết quả thực hiện các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt thời gian qua 56 2.3.2.1 Kết quả thực hiện các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian qua 56 2.3.2.2 Cơ cấu các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 56 2.3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 63 2.3.3.1 Sự gia tăng số lượng dịch vụ 63 2.3.3.2 Sự cải tiến chất lượng dịch vụ 64 2.3.3.3 Sự gia tăng về doanh thu của dịch vụ 66 2.3.3.4 Sự gia tăng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ 66 2.4 ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 67 2.4.1 Những ưu điểm trong phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp 67 2.4.2 Tồn tại trong phát triển dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 69 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên 70 KẾT LUẬN 73 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22409.doc
Tài liệu liên quan