DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
BLNH
Bảo lãnh ngân hàng
NHĐT&PT
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đồng bảo lãnh
Sơ đồ 1.5: Quy trình bảo lãnh
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 2.2:
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tình hình dư nợ tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 2.3: Tình hình thu phí dịch vụ tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 2.4: Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 2.5: Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 2.6: Cơ cấu bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 2.7: Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 2.8: Tình hình thu phí bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là một quan hệ gắn bó mật thiết, có tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình phát triển. Hoạt động ngân hàng với rất nhiều dịch vụ đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của xã hội cũng như của khách hàng. Tuy nhiên, còn rất nhiều dịch vụ chưa được ngân hàng khai thác hết. Mặt khác, các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO. Trọng tâm của chiến lược này là hiện đại hoá công nghệ, phát triển dịch vụ, nâng cao trình độ quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế… Bởi vậy, phát triển và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trở thành vấn đề tất yếu khách quan, là vấn đề cấp bách đối với tất cả các ngân hàng thương mại trong nước.
Trong các dịch vụ đó thì bảo lãnh ngân hàng là một dạng dịch vụ ngân hàng hiện đại, là công cụ phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng. Với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Sau 15 tuần thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội, em nhận thấy dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng trong những năm qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của Ngân hàng. Với mong muốn góp phần phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng, em đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, của những kẻ cho vay nặng lãi. Các ngân hàng này cho vay với cá nhân, chủ yếu là những người giàu như quan lại, địa chủ, vua chúa… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng, tài trợ một phần nhu cầu chi tiêu cho chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh hưởng xấu tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên những nhà buôn không thể sử dụng nguồn này. Trước tình hình đó, nhiều nhà buôn tự thành lập ngân hàng, gọi là NHTM. Như vậy, NHTM được hình thành xuất phát từ vận động của tư bản thương nghiệp, và gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Trước hết là sự đa dạng hoá các loại hình ngân hàng và các hoạt động ngân hàng. NHTM từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng hình thức vay như vay NHTW, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng.
Như vậy, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có nhiều cách định nghĩa về ngân hàng. Nhưng khi xem xét trên phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM. Đây là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. nguốn vốn của ngân hàng bao gồm 2 loại chính, đó là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu được sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường mà nguồn hình thành loại vốn này rất khác nhau như: nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động (nguồn từ lợi nhuận, nguồn từ phát hành thêm cổ phần, cấp thêm...), các quỹ (quỹ dự phòng tổn thất, quỹ thặng dư, quỹ phúc lợi...), nguồn vay nợ có thể chuyển thành cổ phần.
Vốn nợ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn này được hình thành từ các hình thức huy động như:
- Huy động tiền gửi: Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Các ngân hàng thường thực hiện nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội, tiển gửi thiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác.
- Đi vay:
+ Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM, trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ thanh toán. NHTW thường cho NHTM vay dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn.
+ Vay các TCTD khác: Nguồn này dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW.
+ Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Đây là khoản vay thường không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ được vay mượn nhiều hơn. Những ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này.
- Các nguồn huy động khác: bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. Nguồn uỷ thác có thể từ Ngân sách Nhà nước, các tổ chức quốc tế... Nguồn trong thanh toán như tiền ký quỹ để mở L/C, séc trong quá trình chi trả...
Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động cơ bản và thường xuyên của NHTM để bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn.
- Hoạt động cho vay: Trong bảng tổng kết tài sản của một NHTM, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay gồm có: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án. Thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu, cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
- Hoạt động đầu tư: Đầu tư là hoạt động nhằm đa dạng hoá tài sản và phân tán rủi ro. Các NHTM thường đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào các dự án, đầu tư vào các công ty. Với khả năng phân tích tài chính và thẩm định dự án tốt, những dự án và công ty mà NHTM góp vốn thường đem lại hiệu quả tài chính cao.
Một số hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn thực hiện hoạt động cung cấp các dịch vụ như: quản lý ngân quỹ, bảo quản vật có giá, mua bán ngoại tệ, thanh toán, uỷ thác và tư vấn, bảo lãnh, môi giới đầu tư chứng khoán… và thu phí từ những dịch vụ đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh là một trong những hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng, đem lại nguồn thu ngày càng lớn cho ngân hàng, đem lại sự tin tưởng cho các chủ thể khi giao kết hợp đồng. Bởi vậy, BLNH ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
1.1.2 Dịch vụ bảo lãnh của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
BLNH là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó, vào đầu những năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Và kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), vị trí của BLNH ngày càng được củng cố một cách chắc chắn.
Có thể khẳng định rằng, hầu hết những giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế cũng như trong nội địa đều có sự hỗ trợ của BLNH. Doanh số của dịch vụ này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về BLNH song về bản chất chúng giống nhau:
Tại Khoản 12 Điều 20 Luật các TCTD quy định: “BLNH là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.”
Tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế BLNH ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN quy định: “BLNH là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.”
Như vậy, BLNH là một trong các hình thức cấp tín dụng của TCTD. Nhưng khác các hỉnh thức cấp tín dụng khác như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính; khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, TCTD không phải cung ứng vốn cho khách hàng mà chỉ dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Về bản chất, BLNH là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nó mang tính phái sinh (phát sinh từ nghĩa vụ chính được giao kết giữa khách hàng với bên thứ ba).
Tham gia BLNH bao gồm ít nhất 3 chủ thể, đó là: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Bên bảo lãnh là các TCTD thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, bao gồm NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các TCTD phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD.
Bên được bảo lãnh là khách hàng được TCTD bảo lãnh, bao gồm:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
- Các TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD.
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật Dân sự .
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
TCTD không được bảo lãnh đối với những trường hợp sau đây:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD.
- Cán bộ, nhân viên của TCTD thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD.
Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của TCTD.
Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau:
BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể là: ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do đó nó không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh (2), mà còn bao hàm cả quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (1), quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (3).
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Ngân hàng bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
(2)
(1)
(3)
Trong đó, quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh; bên được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh như nghĩa vụ trả nợ, đóng thuế, hoàn trả tiền ứng trước, cung ứng hàng hóa, dịch vụ...
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh trong khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ gốc của mình. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí bảo lãnh, nhận nợ và thanh toán nợ cho ngân hàng bảo lãnh.
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thay cho bên nhận bảo lãnh.
Như vậy, một nghiệp vụ bảo lãnh thường gồm ít nhất 3 mối quan hệ. Mỗi mối quan hệ được thể hiện thông qua một hình thức hợp đồng và các hợp đồng này có tính độc lập tương đối với nhau.
BLNH có tính độc lập tương đối so với hợp đồng
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa 3 hợp đồng độc lập:
(1) Hợp đồng gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
(2) Hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh
(3) Thư bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Như vậy, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh những thiệt hại từ việc vi phạm hợp đồng gốc của bên được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong thư bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của BLNH chỉ là tương đối vì những điều khoản được quy định trong thư bảo lãnh được hình thành dựa trên hợp đồng gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
BLNH thực hiện trên cơ sơ chứng từ
Khi bên nhận bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán thì ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do bên nhận bảo lãnh xuất trình. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
BLNH được theo dõi ngoại bảng
BLNH là hình thức ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh. Khi ký hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay nên nó không ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản của ngân hàng. Do đó các khoản bảo lãnh được xếp vào loại tài sản ngoại bảng của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả. Số tiền này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn. Đặc điểm này cho thấy, BLNH cũng chứa đựng những rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phải phân tích khách hàng như khi cho vay.
BLNH tuân theo các quy định pháp luật nhất định
BLNH phải tuân thủ các quy định trong luật quốc gia và các quy ước do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành về BLNH.
1.1.2.2 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
BLNH là công cụ bảo đảm
Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự đảm bảo cho bên nhận bảo lãnh, vì nó cung cấp cho họ một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Chính sự bảo đảm này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi.
BLNH là công cụ tài trợ
Không chỉ là công cụ bảo đảm, BLNH còn là công cụ tài trợ cho bên được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, bên được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ nộp thuế... Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng BLNH giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường hợp cho vay.
BLNH là công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Việc thanh toán bảo lãnh dựa trên vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Trong suốt thời hạn hiệu lực của bảo lãnh phát hành, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng (bất kể ở mức độ nào và gây thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh bao nhiêu). Như vậy, bên được bảo lãnh luôn phải chịu một áp lực của việc bồi hoàn bảo lãnh nên hết sức cố gắng hoàn thành tốt hợp đồng mà hai bên đã ký.
Như vậy, BLNH tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về khách hàng, trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là thứ cấp khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba. Do mối liên hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với khách hàng có khả năng ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết. Bảo lãnh cũng góp phần giảm bớt thiệt hại cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra.
Vai trò của BLNH
Đối với ngân hàng bảo lãnh
BLNH là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, rủi ro từ hoạt động bảo lãnh thấp hơn nhiều so với rủi ro từ hoạt động tín dụng khác. Do vậy, BLNH đóng vai trò là một hoạt động cung cấp dịch vụ an toàn và hiệu quả của ngân hàng. Ngân hàng thu phí từ dịch vụ bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngoài phí, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải ký quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất rất thấp.
BLNH cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tê, tư vấn, thanh toán... và là động lực thúc đẩy ngân hàng mở rộng hợp tác quan hệ với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Đối với bên được bảo lãnh
BLNH đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng. Do được bảo lãnh mà trong nhiều trường hợp, khách hàng không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được kéo dài thời gian thanh toán hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ nộp thuế... Qua đó, khách hàng có thể tìm được nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa và thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
BLNH tạo điều kiện cho khách hàng có được một khoản vay thuận lợi với chi phí thấp, với nhiều điều kiện ưu đãi và với một khoản phí bảo lãnh thấp. Ngoài ra, BLNH còn thúc đẩy khách hàng kinh doanh có hiệu quả hơn, ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết.
Đối với bên nhận bảo lãnh
BLNH góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên nhận bảo lãnh khi có tổn thất xảy ra, giảm chi phí và thời gian thu thập thông tin phân tích khách hàng trước khi ký kết hợp đồng.
Đối với nền kinh tế
BLNH thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn, hàng hoá trong và ngoài nước, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm, công ăn việc làm… góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
BLNH tạo điều kiện thúc đẩy và là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành kinh tế kém phát triển. Ngân hàng có thể khuyến khích các ngành kinh tế mũi nhọn bằng việc tăng cường ưu tiên bảo lãnh để cho họ có vốn để tăng cường sản xuất. Đối với các ngành kinh tế kém phát triển, ngân hàng có thể dùng chính sách ưu đãi về giảm tỷ lệ phí bảo lãnh để tạo điều kiện cho các ngành này thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, vay nợ… để phát triển sản xuất kinh doanh.
BLNH đem lại sự tin tưởng cho các chủ thể khi ký kết hợp đồng, hạn chế được các rủi ro. Do đó, nó chính là chất xúc tác thúc đẩy các hợp đồng thương mại, dân sự trong nước và quốc tế ngày càng phát triển.
1.1.2.3 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại bảo lãnh, sau đây là một số tiêu thức cơ bản:
Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (hay bảo lãnh bổ sung)
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là loại bảo lãnh truyền thống, trong đó ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh chỉ là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng bảo lãnh phải can thiệp khá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do vậy, nó chủ yếu được sử dụng trong phạm vi nội địa mà ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.
Bảo lãnh độc lập
Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại, trong đó nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh và của bên được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thoả thuận. Tuy nhiên tính độc lập của loại bảo lãnh này không hoàn toàn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho bên nhận bảo lãnh và cả ngân hàng bảo lãnh, do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Hiện nay, hầu hết các quy định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến loại bảo lãnh này.
Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh, bên được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh .
Bảo lãnh trực tiếp thông thường có 3 bên tham gia: ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng cùng quốc gia với bên nhận bảo lãnh đóng vai trò là ngân hàng thông báo.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
(2)
(1)
(3a)
(3b)
(3b)
Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh và cam kết về nghĩa vụ bồi hoàn
(3a) Ngân hàng bảo lãnh chấp nhận yêu cầu và phát hành bảo lãnh, chuyển thư bảo lãnh đến cho bên nhận bảo lãnh
(3b) Nếu bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, ngân hàng bảo lãnh có thể thông qua ngân hàng thông báo để chuyển thư bảo lãnh đến cho bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian (ngân hàng chỉ thị) phục vụ cho bên được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Bên được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 bên tham gia: ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là người nước ngoài và ngân hàng phát hành bảo lãnh ở ngay tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh, do vậy quyền lợi của bên nhận bảo lãnh được bảo vệ chắc chắn hơn.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng chỉ thị
Bên được bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Bên nhận bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4a)
(4b)
(4b)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng bảo lãnh để phát hành bảo lãnh
Ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh
(4a) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng bảo lãnh có thể thông qua ngân hàng thông báo để phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
Đồng bảo lãnh
Trường hợp những hợp đồng có giá trị lớn, để phù hợp với những quy định về bảo lãnh đồng thời để san sẻ rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Đồng bảo lãnh là loại bảo lãnh trong đó nhiều ngân hàng cùng tham gia cấp một hợp đồng bảo lãnh thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Các ngân hàng còn lại là các ngân hàng thành viên.
Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh, ngân hàng đầu mối sẽ đứng ra bồi thường, sau đó có quyền đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ trong bão lãnh đối ứng được ký kết giữa các ngân hàng. Sau đó, các ngân hàng đồng minh sẽ tiến hành truy đòi bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đồng bảo lãnh
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Ngân hàng C
Ngân hàng
đầu mối
Ngân hàng thông báo
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
(4b)
(1)
(4b)
(2)
(3)
(4a)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh thông qua ngân hàng đầu mối
(3) Ngân hàng đầu mối đồng bảo lãnh cùng các ngân hàng thành viên
(4a) Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng đầu mối có thể thông qua ngân hàng thông báo để phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài (chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/C trả chậm).
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh này thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm, theo đó người mua trả tiền hàng hóa sau một kỳ hạn nợ cụ thể. Để hạn chế rủi ro, người bán yêu cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng. Bảo lãnh thanh toán được sử dụng phổ biến cả trong và ngoài nước.
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh dự thầu thường được sử dụng trong việc cung cấp thiết bị, xây dựng. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí, hạn chế rủi ro cho chủ đầu tư khi bên tham gia dự thầu vi phạm các điều khoản như: trúng thầu xong không thực hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư… và làm giảm việc đọng vốn của bên tham gia dự thầu do không phải ký quỹ.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng… Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết… đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba. BLNH một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng là một BLNH do một ngân hàng (bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một ngân hàng khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
Xác nhận bảo lãnh
Xác nhận bảo lãnh là một BLNH do ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh củ._.a ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh khác
Ngoài các loại bảo lãnh được quy định tại Quy chế, ngân hàng còn được thực hiện các loại bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây là một quy định mở để các ngân hàng có thể phát hành các loại bảo lãnh mà pháp luật chưa dự liệu được khi thực hiện bảo lãnh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta.
Căn cứ vào điều kiện thanh toán
Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ được thực hiện khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ các chứng từ hay giấy chứng nhận phù hợp theo nội dung của thư bảo lãnh. Các chứng từ hay chứng nhận này có thể khác nhau đối với mỗi bảo lãnh, ví dụ như chúng có thể là: thư tín dụng dự phòng, xác nhận của chuyên gia hay phán quyết của trọng tài hoặc tòa án...
Loại bảo lãnh này có ưu điểm là bảo vệ tốt hơn quyền lợi cho bên được bảo lãnh so với loại bảo lãnh vô điều kiện, vì bảo lãnh có điều kiện sẽ thắt chặt hơn điều kiện thanh toán, hạn chế được những tình trạng không trung thực của bên nhận bảo lãnh.
Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là có thể gây ra sự chậm trễ trong thanh toán cho bên nhận bảo lãnh và đối với ngân hàng thì việc kiểm tra chứng từ cũng khá là phức tạp.
Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điểu kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của bên nhận bảo lãnh thông báo rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Yêu cầu này được xem như một mệnh lệnh thanh toán mà không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
Loại bảo lãnh này có ưu điểm là đảm bảo tuyệt đối quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh và thuận tiện cho ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán.
Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là việc ngăn chặn rủi ro cho bên được bảo lãnh là rất khó khăn.
1.1.2.4 Phạm vi và giới hạn bảo lãnh
Phạm vi bảo lãnh
Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống.
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước…
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
Giới hạn bảo lãnh
Các ngân hàng bị giới hạn giá trị hợp đồng bảo lãnh theo các quy định sau (theo Điều 7 của Quy chế ):
- Tổng dư nợ bảo lãnh của ngân hàng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, ngoại trừ hình thức mở thư tín dụng trả ngay được khách hàng ký quỹ đủ hoặc được cho vay 100% giá trị thanh toán. Trường hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo quy định.
- Tổng dư nợ bảo lãnh cho một khách hàng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình, bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Nếu khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng với các ngân hàng khác thực hiện việc bảo lãnh theo hình thức đồng bảo lãnh như sau:
- Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh được ký giữa các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh.
- Trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng đầu mối có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền mà ngân hàng đầu mối đã trả theo nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng bảo lãnh liên đới giữa các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh.
- Trường hợp ngân hàng đầu mối không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bất cứ ngân hàng nào trong số các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Trường hợp nghĩa vụ của khách hàng có thể chia thành các phần nghĩa riêng biệt, độc lập thì mỗi ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh cho các phần nghĩa vụ độc lập của khách hàng, không liên đới trách nhiệm với nhau. Mỗi ngân hàng tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam kết.
1.1.2.5 Điều kiện và quy trình bảo lãnh
Điều kiện bảo lãnh
Để được ngân hàng bảo lãnh, khách hàng phải thỏa mãn các điều kiện do ngân hàng đề ra. Ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết.
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn, việc áp dụng hay không áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD và các văn bản hướng dẫn của Thống đốc NHTW, của TCTD bảo lãnh.
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với TCTD.
- Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
- Trường hợp khách hàng đề nghị được bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh doanh kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có giấy uỷ quyền của pháp nhân cho phép đơn vị đại diện pháp nhân tham gia vào quan hệ bảo lãnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khách hàng này được ngân hàng bảo lãnh xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài (bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài), ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.
Quy trình bảo lãnh
Trình tự và thủ tục bảo lãnh trong một nghiệp vụ bảo lãnh cũng có nhiều điểm tương tự như trong nghiệp vụ cho vay, như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng; ký hợp đồng; xử ký nợ quá hạn phát sinh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Sơ đồ 1.5: Quy trình bảo lãnh
Ngân hàng (bên bảo lãnh)
Khách hàng của ngân hàng (bên được bảo lãnh)
Ngân hàng (bên bảo lãnh)
Khách hàng của ngân hàng (bên được bảo lãnh)
Bên thứ ba
(bên nhận bảo lãnh)
(2)
(4)
(3)
(1)
(a)
(a) Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng hay vay vốn... Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
(1) Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Trong hồ sơ gồm có: Hồ sơ pháp lý; Giấy đề nghị bảo lãnh; Báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và các thông tin khác; Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định.
Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh. Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó, chủ yếu là thẩm định các điều kiện bảo lãnh của khách hàng. Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh hay không bảo lãnh. Nếu không bảo lãnh, ngân hàng phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng và nói rõ lý do. Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát hành thư bảo lãnh.
Nội dung chính của hợp đồng bảo lãnh bao gồm:
- Tên, địa chỉ của ngân hàng và khách hàng.
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.
- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Quy định về bồi hoàn sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Những thỏa thuận khác.
(2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba.
(3) Theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
(4) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi hoặc phí)
1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Phát triển là sự tăng lên về cả số lượng và chất lượng. Do đó, dịch vụ bảo lãnh của NHTM được coi là phát triển khi có sự tăng lên về số lượng và nâng cao về chất lượng của dịch vụ bảo lãnh. Số lượng và chất lượng của dịch vụ bảo lãnh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mức độ phát triển và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh trong từng thời kỳ là khác nhau. Để đánh giá sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh, người ta có thể dựa vào những chỉ tiêu sau:
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Chỉ tiêu số loại hình bảo lãnh
Quy mô bảo lãnh của một ngân hàng thể hiện ở số loại hình bảo lãnh mà ngân hàng đó cung cấp. Mỗi loại hình bảo lãnh có tác dụng và có mục đích sử dụng riêng. Khi ngân hàng có khả năng cung cấp nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau thì ngân hàng đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và qua đó, ta có thể đánh giá được năng lực hoạt động của ngân hàng. Ở giai đoạn bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo lãnh, số loại hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp thường hạn chế. Khi ngân hàng có khả năng đa dạng hóa danh mục bảo lãnh chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đó đã phát triển và ngân hàng đó có uy tín lớn, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Do đó, đa dạng hóa danh mục bảo lãnh là mục tiêu của các ngân hàng trong quá trình phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình.
1.2.2.2 Chỉ tiêu số lượng và đối tượng khách hàng
Số lượng khách hàng sẽ quyết định việc duy trì, phát triển hay chấm dứt sự tồn tại của một sản phẩm hay một dịch vụ. Lượng khách hàng hiện tại và tiềm năng cho thấy khả năng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngày càng tăng thì chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đó có uy tín và đang ngày càng phát triển. Những khách hàng này sẽ là những kênh quảng cáo hữu hiệu để ngân hàng phát triển dịch vụ bảo lãnh hơn nữa.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO hiện nay, các chủ thể tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh là rất đa dạng. Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động, giao dịch... các chủ thể sử dụng BLNH như là một biện pháp phòng tránh rủi ro. Do đó, việc mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh (cả trong và ngoài nước) cũng là dấu hiệu phản ánh khả năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng ngày càng phát triển.
1.2.2.3 Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong kỳ. Doanh số bảo lãnh năm sau cao hơn năm trước (nếu kỳ là năm) thể hiện qui mô dịch vụ bảo lãnh tăng lên. Mặt khác thu phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh, do đó doanh số bảo lãnh cao thì thu từ phí bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh so với các hoạt động khác của ngân hàng cũng tăng lên. Như vậy doanh số bảo lãnh thể hiện qui mô và tỷ trọng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Dư nợ bảo lãnh là tổng giá trị bảo lãnh của ngân hàng tính đến một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng để từ đó có những định hướng cụ thể cho năm tiếp theo. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh được phân chia theo các tiêu thức: dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh; dư nợ bảo lãnh theo thành phần kinh tế; dư nợ bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh. Do đó, thông qua chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh có thể biết được những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ bảo lãnh; khách hàng chủ yếu của ngân hàng là những doanh nghiệp như thế nào; dư nợ bảo lãnh của ngân hàng là ngắn hạn, trung hay dài hạn…
Vì vậy phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng không chỉ là tăng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm mà còn tăng dư nợ bảo lãnh, tập trung vào những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, tăng dư nợ với những khách hàng truyền thống và tăng dư nợ những hợp đồng bảo lãnh có tính an toàn và hiệu quả cao.
1.2.2.4 Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn
Dư nợ bảo lãnh quá hạn là những khoản tiền ngân hàng đã trả thay cho khách hàng, nhưng đến hạn thanh toán khách hàng không có đủ tiền trả hoặc không được gia hạn nợ trong khi khách hàng chưa bồi hoàn cho ngân hàng.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn lớn chứng tỏ công tác thẩm định khách hàng trước khi bảo lãnh và theo dõi khách hàng trong thời gian bảo lãnh của ngân hàng là chưa tốt. Dư nợ bảo lãnh quá hạn làm tăng nợ “xấu” của ngân hàng, tăng chi phí dự phòng, giảm lợi nhuận, tăng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn được xem xét kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn được xác định theo công thức sau:
Dư nợ bảo lãnh quá hạn x 100%
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn(%) =
Tổng dư nợ bảo lãnh
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn cho biết tỷ trọng dư nợ bảo lãnh quá hạn trong tổng dư nợ bảo lãnh của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh cao thể hiện chất lượng DVBL của ngân hàng là không tốt.
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn giảm khi dư nợ bảo lãnh quá hạn giảm hoặc tổng dư nợ bảo lãnh tăng. Cả hai dấu hiệu này đều thể hiện chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng tăng lên.
1.2.2.5 Chỉ tiêu thu phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh là yếu tố đầu tiên mà khách hàng xem xét có sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng hay không. Một mức phí cao hơn so với các ngân hàng khác sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, một mức phí quá thấp sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Phí bảo lãnh được tính cho mỗi khoản bảo lãnh theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số dư bảo lãnh × Mức phí bảo lãnh × Thời gian bảo lãnh
Trong đó :
+ Số dư bảo lãnh: là số tiền đang còn được bảo lãnh
+ Thời gian bảo lãnh: là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về số dư bảo lãnh và có nghĩa vụ thanh toán theo bảo lãnh đã cấp.
+ Mức phí bảo lãnh: do các bên thoả thuận nhưng không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh (mức phí này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì ngân hàng được thu phí tối thiểu 300.000 đồng. Ngoài ra, khách hàng còn phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi các bên có thoả thuận bằng văn bản.
Mức phí bảo lãnh quy định vừa nêu trên là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho ngân hàng trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. Mức phí cụ thể của từng ngân hàng do các ngân hàng tham gia bảo lãnh thỏa thuận.
1.2.2.6 Chỉ tiêu tài sản đảm bảo
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho các khoản bảo lãnh. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ, gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho các khoản bảo lãnh của ngân hàng. .
Các tài sản đảm bảo thường gồm: ký quỹ bằng tiền; cầm cố bằng các giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu… ), cầm cố bằng bất động sản (ô tô, xe máy, máy móc, thiết bị… ), thế chấp bằng bất động sản (quyền sử dụng đất và quyền sử hữu các công trình trên đất), thế chấp, cầm cố bằng các tài sản khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng.
Tài sản đảm bảo phải đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, đáp ứng yêu cầu về giao dịch đảm bảo nhưng đồng thời cũng phải tạo thuận lợi cho khách hàng. Điều này cho phép hình thành nên một khoản bảo lãnh an toàn nhưng không kém phần hấp dẫn đối với khách hàng, tăng tính cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng.
1.2.2.7 Chỉ tiêu thủ tục và thời gian cung cấp dịch vụ bảo lãnh
Đây là một trong những yếu tố mà được khách hàng rất quan tâm khi lựa chọn ngân hàng bảo lãnh. Thủ tục bảo lãnh đơn giản, thời gian cung cấp dịch vụ bảo lãnh nhanh chóng sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng, và do đó sẽ làm tăng hiệu quả của dịch vụ bảo lãnh. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng và tính cạnh tranh của dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, để phát triển dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng phải quan tấm đến yếu tố này nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ và tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu đơn giản để đánh giá mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng, với mỗi ngân hàng, tuỳ vào thế mạnh và mục đích hoạt động riêng của ngân hàng có thể có những chỉ tiêu khác nữa để đánh giá.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong nền kinh tế, bất kỳ một thực thể nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải chịu những tác động từ bên trong và bên ngoài môi trường. Hoạt động của ngân hàng cũng vậy, nó không chỉ chịu tác động từ bản thân ngân hàng mà còn chịu tác động của rất nhiều nhân tố từ môi trường xung quanh. Do đó, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói chung và tới dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng nói riêng có thể được phân làm hai nhóm sau:
- Nhóm các nhân tố chủ quan, xuất phát từ bên trong ngân hàng như: chiến lược phát triển kinh doanh chung của ngân hàng, chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh, chính sách phát triển con người…
- Nhóm các nhân tố khách quan gồm các nhân tố thuộc về khách hàng, các nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía ngân hàng, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng và ngân hàng có thể trực tiếp tác động lên chúng để nâng cao sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh.
1.3.1.1 Chiến lược phát triển chung và chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
Chiến lược phát triển chung
Chiến lược phát triển kinh doanh chung của ngân hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các hoạt động của ngân hàng. Chiến lược phát triển kinh doanh chung của ngân hàng là cơ sở để xây dựng các chính sách phát triển riêng cho từng bộ phận, trong đó có dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Nếu không có một chiến lược kinh doanh đúng đắn và cụ thể trong từng giai đoạn, từng thời kỳ thì ngân hàng sẽ luôn rơi vào thế bị động trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng phát triển đúng hướng, phát huy được tiềm năng của mình và thích ứng kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Đồng thời nó góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, tạo sự yên tâm cho khách hàng khi lựa chọn dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ bảo lãnh là một trong những hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Dựa trên chiến lược hoạt động kinh doanh chung, ngân hàng sẽ xây dựng chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh một cách cụ thể và phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ. Chính sách này thường được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và bao gồm: kế hoạch đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, mở rộng đối tượng và số lượng khách hàng, tăng doanh số bảo lãnh…
Nếu chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng được xây dựng chung chung, không sát với thực tế thì chứng tỏ ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ bảo lãnh và ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Ngược lại, chính sách này càng chi tiết cụ thể, phù hợp với chiến lược phát triển chung của ngân hàng, của nền kinh tế và có tính khả thi thì ngân hàng càng có điều kiện tập trung các nguồn lực cho việc phát triển dịch vụ bảo lãnh.
1.3.1.2 Quy trình bảo lãnh và công tác thẩm định khách hàng
Quy trình bảo lãnh là một trình tự các bước, các thủ tục và các yêu cầu phải thực hiện khi cung cấp một khoản bảo lãnh. Quy trình này được áp dung thống nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Quy trình bảo lãnh thường gồm các bước: thẩm định trước khi cấp bảo lãnh, xây dựng và ký kết hợp đồng bảo lãnh, thực hiện và xử lí sau bảo lãnh... Mỗi bước trong quy trình này đều ảnh hưởng đến độ an toàn trong dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Vì vậy trong quá trình thực hiện ngân hàng phải có sự quản lý chặt chẽ và phân công trách nhiệm rõ ràng.
Một quy trình bảo lãnh không phù hợp hay tiến hành các bước không đầy đủ sẽ đưa lại một khoản bảo lãnh kém chất lượng, đẩy ngân hàng đứng trước những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn. Ngược lại, một quy trình bảo lãnh quá chặt chẽ sẽ gây phiền hà cho khách hàng, tốn kém không cần thiết mà lại có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Do vậy, một quy trình bảo lãnh hợp lí sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng và đem lại những tiện ích cho khách hàng.
Trong các bước trên thì công tác thẩm định khách hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi bắt đầu cung cấp một khoản bảo lãnh cho khách hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định có bảo lãnh cho khách hàng hay không. Thẩm định khách hàng thường gồm: thẩm định về tư cách pháp lý, thẩm định về khả năng tài chính, thẩm định về tính khả thi của dự án... của khách hàng.
Công tác thẩm định khách hàng tốt sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro và từ đó đưa ra mức ký quỹ, giá trị tài sản đảm bảo dùng để cầm cố, thế chấp, hạn mức bảo lãnh... phù hợp. Ngoài ra, công tác này cũng giúp ngân hàng không bỏ qua những khách hàng “tốt”.
1.3.1.3 Đội ngũ cán bộ ngân hàng
Nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chất lượng cán bộ phải được nâng cao để đáp ứng được những đòi hỏi của công việc và có khả năng thích ứng nhanh trước những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Trong ngân hàng, đội ngũ cán bộ chính là những người xây dựng và thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông về ngoại ngữ... sẽ đáp ứng được tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đồng thời giảm thiểu được những rủi ro phát sinh trong quá trình bảo lãnh của ngân hàng. Ngoài ra sự năng động, nhiệt tình của cán bộ ngân hàng cũng là một điểm mạnh khiến khách hàng hài lòng và có ấn tượng tốt với dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng và từ đó có thể sẽ sử dụng nhiều hơn các loại hình dịch vụ khác của ngân hàng. Như vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng ngày càng cao thì dịch vụ bảo lãnh nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung sẽ ngày càng phát triển.
1.3.1.4 Chất lượng dịch vụ bảo lãnh và uy tín của ngân hàng
Chất lượng dịch vụ bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có chất lượng dịch vụ bảo lãnh tốt thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến tham gia dịch vụ bảo lãnh, đồng thời làm tăng uy tín, giảm thiểu rủi ro và mang lại doanh thu lớn cho ngân hàng.
Bảo lãnh từ một ngân hàng có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình qua đó làm cho triển vọng thành công của giao dịch mua bán, vay vốn… trở nên chắc chắn hơn. Các ngân hàng có uy tín sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu được bảo lãnh của khách hàng. Các ngân hàng này có thể linh hoạt trong việc thương lượng về điều kiện bảo lãnh sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng (bao gồm cả phí dịch vụ). Do đó, khách hàng có thể yêu cầu gia hạn, sửa đổi nội dung hoặc huỷ bảo lãnh khi có nhu cầu. Các ngân hàng này thường có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, sẵn sàng hướng dẫn khách hàng lựa chọn DVBL cũng như hoàn tất thủ tục với khách hàng.
Trường hợp khách hàng bị phạt do không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, các ngân hàng lớn có uy tín sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết và được đối tác tin tưởng hơn.
1.3.1.5 Hoạt động Marketing của ngân hàng
Ngày nay, các ngân hàng đang hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt cả ở trong và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải có cách thức hoạt động phù hợp, nâng cao khả năng khám phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ được thực hiện tốt khi có các giải pháp Marketing năng động, đúng hướng. Các hình thức Marketing hay được ngân hàng sử dụng đó là: quảng cáo, khuyến mại, PR...
Nếu một ngân hàng có hoạt động Marketing tốt thì sẽ quảng bá được hình ảnh và tên tuổi của ngân hàng đó đến khách hàng và sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến xin bảo lãnh thông qua uy tín, mức phí bảo lãnh hấp dẫn, cạnh tranh... của ngân hàng đó.
1.3.1.6 Vốn tự có của ngân hàng
Ngày nay, những hợp đồng có giá trị lớn xuất hiện ngày càng nhiều và những hợp đồng như thế không thể không có bảo lãnh ngân hàng kèm theo. Và để hạn chế rủi ro, Ngân hàng Nhà nước quy định số tiền bảo lãnh tối đa đối với mỗi khách hàng là 15% tính trên vốn tự có của mỗi ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải không ngừng tăng trưởng nguồn vốn tự có để đáp ứng được những đề nghị bảo lãnh với số tiền lớn, mang lại doanh thu đáng kể cho ngân hàng. Trên thực tế, việc tăng vốn tự có đối với mỗi ngân hàng là việc không đơn giản do ngân hàng là một định chế tài chính hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động được. Nhưng việc tăng vốn tự có không chỉ tạo điều kiện phát triển dịch vụ bảo lãnh mà còn giúp tăng khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng đối với một khách hàng. Mặt khác các doanh nghiệp thường không ưa thích loại hình đồng bảo lãnh bởi vì sẽ gây ra nhiều sự kiểm soát đối với doanh nghiệp và chi phí bảo lãnh tăng cao. Do đó việc tăng vốn tự có là rất khả thi để phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
1.3.1.7 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Do phải đối mặt với rất nhiều rủi ro nên để đảm bảo an toàn, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn cũng như hoạt động của khách hàng. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì có thể xử lý ngay, kịp thời thu hồi vốn để hoàn trả cho người cho vay. Ngoài ra ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng để cùng giải quyết khó khăn phát sinh, thúc đẩy và giám sát chặt chẽ khách hàng trong việc nộp tiền vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để có nguồn trả nợ.
Bên cạnh những nhân tố chủ quan trên còn có những nhân tố không kém phần quan trọng, luôn tác động đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh như: cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ ngân hàng hay công tác tổ chức ngân hàng… Nếu ngân hàng có thể kiểm soát tốt những nhân tố chủ quan trên thì dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng sẽ ngày càng phát triển.
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng
Những nhân tố thuộc về khách hàng là một trong những nhân tố khách quan mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Chính vì vậy, ngân hàng phải phân tích kỹ khách hàng trước khi ra quyết định bảo lãnh để tránh được những rủi ro có thể xảy ro.
Khả năng tài chính, năng lực kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khả năng cân đối vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng càng cao thì khả năng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện của ngân hàng, khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng càng cao. Vì vậy, đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động bảo lãnh nói riêng và sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh nói chung.
Tính khả thi của dự án
Dự án khả thi là dự án mà sản phẩm của nó là đáp ứng được nhu cầu của thị trường, phù hợp với sự phát triển của ngành, khu vực và Nhà nước.
Dự án khả thi sẽ đem lại nguồn thu nhập cho khách hàng trong tương lai và do đó ngân hàng sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay khách hàng. Tính khả thi của dự án càng cao thì tính rủi ro của khách hàng càng giảm và do vậy cũng giảm rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có điều kiện phát triển dịch vụ bảo lãnh hơn nữa.
Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo cho hợp đồng bảo lãnh có thể dưới hình thức: ký quỹ bằng tiền, cầm cố, thế chấp bằng các các giấy tờ có giá và các tài sản khác. Tùy thuộc vào năng lực kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng mà ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo thích hợp.
Việc sử dụng tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo khách hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo lãnh và do đó sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Niềm tin của khách hàng
Sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng cũng không kém phần quan trọng. Dịch vụ bảo lãnh là dịch vụ phần lớn dựa trên uy tín nên một khi khách hàng không tin tưởng vào uy tín của ngân hàng thì họ sẽ không đề nghị xin cấp bảo lãnh tại ngân hàng đó. Khách hàng chỉ tin tưởng vào những ngân hàng có uy tín, có kinh nghiệm, có vốn lớn, có dịch vụ bảo lãnh tốt. Khách hàng của các ngân hàng hiện nay phần lớn là các khách hàng trong nước, các khách hàng nước ngoài còn rất hạn chế. Vì vậy, sự tin tưởng của khách hàng cũng đóng vai trò quan trọ._.ong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã có những chiến lược kinh doanh nói chung và chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng trong từng giai đoạn. Việc xây dựng các chính sách này thường căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian trước đó và những dự đoán về sự phát triển chung của thị trường trong thời gian tới. Tuy nhiên, quá trình xây dựng chính sách phát triển của ngân hàng trong thời gian vừa qua chưa thực sự hiệu quả, chưa chủ động thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần phải hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình theo hướng:
- Xây dựng các mục tiêu, giải pháp cụ thể cho từng thời kỳ (tháng, quý, năm) phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển của thị trường.
- Việc xây dựng chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh cần mang tính đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả tác động lẫn nhau giữa các chính sách cụ thể như: chính sách về sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách khách hàng, chính sách Marketing…
- Ngân hàng cần tham khảo ý kiến của các cán bộ khi có những vướng mắc trong quá trình thực hiện để điều chỉnh chính sách cho phủ hợp.
3.2.2 Hoàn thiện và cải tiến quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/09/2001, đến nay đã được gần 7 năm. Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam là văn bản quy định các bước xử lý nghiệp vụ bắt buộc được tổ chức thực hiện đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, quan hệ tác nghiệp giữa các đơn vị trong quá trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, ngân hàng cần phải hoàn thiện và cải tiến quy trình bảo lãnh để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng theo các hướng như:
- Tăng cường công tác thẩm định khách hàng nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng bảo lãnh.
- Ngân hàng cần rà soát, đánh giá lại quy trình bảo lãnh của mình, tham khảo ý kiến của các cán bộ bảo lãnh... để kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình bảo lãnh, thích ứng với những thay đổi trong nước cũng như quốc tế.
- Ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục bảo lãnh, rút ngắn thời gian xét duyệt, đặc biệt là đối với các khách hàng truyền thống để tránh gây phiền hà cho khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ và đúng pháp luật, đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
- Phân công rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ bảo lãnh trong quá trình tiến hành bảo lãnh. Nâng cao chất lượng theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Việc hoàn thiện quy trình bảo lãnh là điều kiện để phát triển dịch vụ bảo lãnh, tránh tình trạng lợi dụng những sơ hở trong quản lý để chiếm đoạt, lừa đảo tài sản của ngân hàng; đồng thời góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ và xây dựng tác phong chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ ngân hàng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng
Về bản chất thì BLNH cũng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó nó cũng mang những đặc điểm giống như những hình thức cấp tín dụng khác như tính sinh lời và tính rủi ro. Khi thực hiện dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ thu được một khoản phí và tăng thêm lợi nhuận cho mình. Mặt khác, khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho một khách hàng thì ngân hàng đã sẵn sàng chấp nhận việc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Do vậy, cán bộ bảo lãnh phải thẩm định khách hàng một cách kĩ lưỡng, cẩn thận trước khi ra quyết định bảo lãnh nhằm đảm bảo an toàn cho dịch vụ bảo lãnh.
Công tác thẩm định khách hàng bao gồm các mặt:
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng gồm: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, mục tiêu xin cấp bảo lãnh của khách hàng.
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Tiến hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến: khả năng thanh toán (khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn...), khả năng cân đối vốn (hệ số nợ, hệ số thanh toán lãi vay...), khả năng hoạt động (vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng tổng tài sản...), khả năng sinh lời (tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE, tỷ suất lợi nhuận tài sản ROA, thu nhập cổ phiếu, tỷ lệ trả cổ tức...) của khách hàng.
- Thẩm định dự án và tính khả thi của dự án: Thẩm định dự án gồm thẩm định sự cần thiết của tài trợ, thẩm định hiệu quả vốn đầu tư, thẩm định rủi ro của dự án, thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án... Thẩm định tính khả thi của dự án dựa trên các chỉ tiêu: tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR, thời gian hoàn vốn PP, giá trị hiện tài ròng NPV... và cũng nên xem xét đến uy tín của người bảo trợ dự án để đánh giá tính khả thi của dự án.
- Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng
Trên thực tế, công tác thẩm định khách hàng còn thiếu chặt chẽ vì các bộ phận tiến hành còn trông chờ vào nhau và các chỉ tiêu đánh giá chưa được rõ ràng, tiêu biểu. Mặt khác việc thẩm định còn mang tính hình thức đối với một số khách hàng quen thuộc để giữ khách hàng. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, ngân hàng nên:
- Phân định rõ chức năng, trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ bảo lãnh, khắc phục tình trạng thẩm định theo kinh nghiệm hiện nay.
- Chú trọng đến công tác thu thập thông tin về khách hàng. Ngân hàng không nên chỉ sử dụng những thông tin do khách hàng cung cấp mà còn phải thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp khách hàng (thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động... ), mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng chủ nợ khác của khách hàng, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn...). Đồng thời ngân hàng cần tiến hành đối chiếu giữa các thông tin thu thập được nhằm xác định tính chính xác, độ trung thực của mỗi thông tin.
Đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài, truyền thống với ngân hàng thì có thể giảm đi một số các thủ tục rườm ra gây phiền hà cho khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ.
Công tác thẩm định khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch bảo lãnh. Vì vậy, ngân hàng phải thực hiện quy trình thẩm định một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Đồng thời phải xây dựng các chỉ tiêu phân tích và chấm điểm khách hàng một cách chi tiết, cụ thể để áp dụng trong toàn hệ thống.
Xác định và hạn chế đến mức tối thiểu các rủi ro của dự án có thể xảy ra như: rủi ro công nghệ, rủi ro thiết bị, nguyên vật liệu, rủi ro về thị trường, bán hàng, người bảo trợ dự án, về môi trường… Ngoài ra, cần phải phân tích đánh giá diễn biến của nguồn vốn, sự thay đổi và sử dụng vốn, xác định các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng vốn. Việc phân tích này chỉ ra những điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ những khoản đầu tư đó.
Công tác thẩm định rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ nghiệp vụ cao. Đối với những dự án vượt quá khả năng và phạm vi của ngân hàng thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan có liên quan để cùng tiến hành thẩm định. Cán bộ ngân hàng cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những người có chuyên môn trong lĩnh vực mà ngân hàng đang thực hiện bảo lãnh để có thể đánh giá chính xác về khách hàng và tính khả thi của dự án.
Phải nâng cao chất lượng của việc thẩm định năng lực tài chính của khách hàng để đảm bảo không xảy ra rủi ro khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc nếu có xảy ra rủi ro thì khách hàng cũng có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Đối với những khoản bảo lãnh yêu cầu ký quỹ 100% thì có thể bỏ qua công tác này vì rủi ro xảy ra với ngân hàng là không có.
- Khách hàng thường chỉ muốn ký quỹ một phần, còn lại sử dụng tài sản đảm bảo để thế chấp. Vì vậy, cán bộ thẩm định phải là những người có kinh nghiệm, đánh giá được chất lượng của tài sản đảm bảo cũng như hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình có thể có.
Chỉ có như vậy, ngân hàng mới có thể ngày càng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đảm bảo phương châm an toàn và hiệu quả trong BLNH.
3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Cũng giống như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi phải có bộ ba nhân tố cơ bản đó là nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và con người. Trong đó, con người là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói chung và sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ bảo lãnh của ngân hàng chủ yếu còn trẻ, thiếu kinh nghiệm và chưa thực sự gắn bó lâu dài với ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu rủi ro trong quá trình bảo lãnh, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Để đạt được điều đó, ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể trong từng công tác như sau:
Thứ nhất là đối với công tác tuyển dụng
Ngân hàng cần chú trọng tuyển dụng thêm đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, quy định pháp luật. Ngân hàng nên tổ chức thi tuyển dụng một cách nghiêm túc, công bằng và khách quan, nhằm tuyển chọn được những cán bộ ưu tú, đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể kết hợp với các trường đại học, tạo điều kiện cho những sinh viên giỏi tham gia thực tập, lựa chọn những sinh viên xuất sắc để đào tạo thành một đội ngũ cán bộ đủ năng lực đảm nhận công tác bảo lãnh trong tương lai, đồng thời sẽ góp phần giảm chi phí và thời gian cho việc đào tạo của ngân hàng.
Thứ hai là đối với công tác đào tạo cán bộ
+ Đối với các cán bộ trẻ mới vào ngân hàng nên được huấn luyện một cách liên tục, tập trung trong khoảng thời gian ngắn từ 2-3 tuần, và được các cán bộ có kinh nghiệm chỉ bảo hướng dẫn để giúp họ dễ hiểu, không bị bỡ ngỡ khi gặp những tình huống thực tế.
+ Nâng cao trình độ ngoại ngữ, am hiểu về quy định pháp luật, quy tắc UCP 600, Inconterm 2000 cho đội ngũ cán bộ để đáp ứng được các nhu cầu thương mại quốc tế, từ đó giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài.
+ Tổ chức những khóa tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ bảo lãnh cũng như những phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án. Tổ chức các cuộc hội thảo, giao lưu với các ngân hàng khác để cùng trao đổi kinh nghiệm, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên khi phục vụ khách hàng. Tác phong làm việc, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên luôn là những yếu tố gây ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, tác động đến sự tin tưởng và trung thành của khách hàng.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập và lao động của cán bộ để kích thích tính lao động sáng tạo, đoàn kết trong ngân hàng.
+ Bố trí sắp xếp nhân viên một cách hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ của từng người nhằm phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ, kết hợp kinh nghiệm của những cán bộ lâu năm với sức sáng tạo của những cán bộ trẻ.
Thứ ba là chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
Ngân hàng cần có những chính sách khen thưởng và kỷ luật rõ ràng, đúng người và đúng lúc để tạo khích lệ trong công việc. Những người có nhiều đóng góp phải được khen thưởng xứng đáng, còn những người vi phạm kỷ luật, gây thiệt hại cho ngân hàng thì phải có hình thức kỷ luật thích đáng.
3.2.5 Giải pháp về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là điều kiện cần thiết để ngân hàng chấp nhận bất kỳ một khoản bảo lãnh nào. Vì vậy, các quy định về tài sản đảm bảo hợp lý, rõ ràng sẽ không gây thiệt thòi cho khách hàng mà vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, góp phần giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Các hình thức bảo đảm cho khoản bảo lãnh thường gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Với hình thức ký quỹ, khách hàng thường có xu hướng xin ký quỹ với mức tỷ lệ thấp nhất, để tránh bị ứ đọng vốn tại ngân hàng và ngân hàng thường quy định một tỷ lệ ký quỹ đảm bảo tránh được rủi ro. Mức ký quỹ mà ngân hàng yêu cầu tuỳ thuộc vào từng khoản bảo lãnh và từng đối tượng khách hàng. Tại BIDV chi nhánh Nam Hà Nội, tỷ lệ ký quỹ thấp nhất là 5%.
Hình thức cầm cố, thế chấp tài sản cũng là một trong những hình thức bảo đảm phổ biến. Đối với những tài sản đảm bảo là bất động sản hoặc nhà đất, việc xác định chính xác giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng thường gặp rất nhiều khó khăn.
Để định giá đúng giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng cũng như giảm thời gian cấp bảo lãnh, ngân hàng có thể thực hiện một số giải pháp sau:
- Thu thập thông tin đa chiều, cập nhật thông tin một cách thường xuyên nhất, chính xác phục vụ cho việc định giá và xử lý tài sản đảm bảo.
- Ngân hàng có thể thành lập một bộ phận chuyên trách cho việc xử lý tài sản đảm bảo, gồm những người có kinh nghiệm, đánh giá được chất lượng cũng như những hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình của tài sản đảm bảo.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho tài sản đảm bảo để dễ dàng phát mại tài sản đó khi cần thiết.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về giao dịch bảo đảm, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng về những vấn đề liên quan đến giao dịch bảo đảm... để hạn chế được những tổn thất có thể xảy ra.
3.2.6 Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại
Trang thiết bị và công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của các ngân hàng. Việc đầu tư ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong thời kỳ hội nhập hiện nay sẽ giúp ngân hàng quản lý nội bộ, trao đổi thông tin và giao dịch với khách hàng một cách có hiệu quả, nhanh chóng, dễ dàng triển khai các loại hình dịch vụ phức tạp và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ bảo lãnh sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng; đồng thời góp phần mở rộng việc cung cấp các loại hình bảo lãnh hiện đại, tạo uy tín với khách hàng và ngày càng thu hút nhiều khách hàng tham gia bảo lãnh. Một số giải pháp trong việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng như:
- Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp thời trong đầu tư công nghệ. Thường xuyên cải tiến nâng cấp các chương trình tin học ngân hàng, phần mềm điện toán hỗ trợ nghiệp vụ. Có kế hoạch đầu tư công nghệ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi triển khai các sản phẩm dịch vụ, trong đó có dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, con người để có thể tiếp nhận các chương trình phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng.
- Ngoài ra ngân hàng cũng luôn phải chú trọng đến khâu bảo mật, bảo vệ tài sản của khách hàng cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
3.2.7 Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với dịch vụ bảo lãnh của mình, nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định, nắm bắt tình hình thực hiện bảo lãnh... để tìm ra những khó khăn, thiếu sót và đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần hạn chế những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Sau khi ra quyết định bảo lãnh, cán bộ ngân hàng cần xuống kiểm tra định kì hoặc đột xuất khách hàng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng. Trường hợp phát hiện ra khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải có biện pháp xử lí kịp thời, thu hồi lại nợ để trả cho bên cho vay, đồng thời có biện pháp xử lí thích đáng đối với khách hàng.
- Trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng cách sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời giúp khách hàng giải quyết những khó khăn phát sinh. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng càng trở nên mật thiết và quá trình bảo lãnh diễn ra thuận lợi hơn.
3.2.8 Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, Ngân hàng nên đẩy mạn hoạt động Marketing. Cụ thể:
Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm được coi là chính sách trọng tâm trong hoạt động Marketing của ngân hàng. Chính sách sản phẩm bảo lãnh của ngân hàng thể hiện ở danh mục các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng phải không ngừng đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh.
Chính sách giá cả
Chính sách giá cả không chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động Marketing mà còn ảnh hưởng đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng. Khi xây dựng chính sách giá cả, Ngân hàng thường phải dựa trên những căn cứ sau:
- Chi phí các nguồn lực mà ngân hàng bỏ ra để cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Rủi ro, thực chất là các khoản chi phí tiềm ẩn để bù đắp trong quá trình hoạt động.
- Nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.
- Giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Chính sách khuyếch trương
Bản chất của dịch bảo lãnh là ngân hàng sử dụng uy tín của mình để đứng ra bảo đảm cho các giao dịch. Do vậy Ngân hàng cần tạo dựng một hình ảnh nổi bật trên thương trường, tạo dựng niềm tin trong khách hàng. Đội ngũ cán bộ là điểm mấu chốt trong chính sách giao tiếp với khách hàng. Trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của ngân hàng là phương pháp tuyên truyền quảng cáo hiệu quả về hình ảnh của ngân hàng.
Để phát triển bảo lãnh của ngân hàng thì việc tuyên truyền quảng cáo về dịch vụ bảo lãnh trên các báo, tạp chí, phương tiện thông tin đại chúng là cần thiết.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam
3.3.1.1 Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh
NHĐT&PT Việt Nam cần đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh nói chung và chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng, cụ thể hoá thành các chương trình hoạt động và hướng dẫn các chi nhánh thực hiện. Thực tế, NHĐT&PT Việt Nam mới chỉ đưa ra các kế hoạch chung và đưa ra một số tiêu chí mà các chi nhánh cần đạt được về huy động vốn, tín dụng, tăng doanh thu dịch vụ.... Bởi vậy, các chi nhánh thường gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra, việc xây dựng các chính sách này phải phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng và của từng chi nhánh, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế trong cũng như ngoài nước. NHĐT&PT Việt Nam cần đưa ra chính sách rõ ràng, cụ thể trong từng thời kỳ và có thể tham khảo ý kiến của các nhân viên khi gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, để hoàn thiện chính sách phát triển của mình.
3.3.1.2 Hoàn thiện quy trình bảo lãnh
NHĐT&PT Việt Nam cần phải xây dựng một quy trình bảo lãnh thống nhất, hợp lý cho toàn hệ thống. Ngoài ra, NHĐT&PT Việt Nam cũng có thể giúp các chi nhánh có được những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Việc rút ngắn những thủ tục rườm rà, không cần thiết sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí của khách hàng, tạo uy tín với khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Đặc biệt là đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ tín dụng lâu với ngân hàng, ngân hàng có thể có những ưu tiên nhất định, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình, nghiệp vụ bảo lãnh, đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
3.3.1.3 Công tác đào tạo và tổ chức cán bộ
Cán bộ của NHĐT&PT Việt Nam hầu hết là những người trẻ, có ưu điểm là năng động, nhiệt tình, lĩnh hội nhanh công việc được giao, nhưng còn hạn chế đó là thiếu kinh nghiệm, chưa được phân công công tác cụ thể, rõ ràng. Do đó, NHĐT&PT Việt Nam cần có công tác đào tạo cán bộ cụ thể, bố trí nhân sự hợp lý để ngày càng phát huy những thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh cũng như trong việc cung cấp các dịch vụ.
NHĐT&PT Việt Nam có thể thực hiện một số giải pháp như:
- Tổ chức các đợt tuyển dụng một cách khách quan, công bằng nhằm tuyển dụng được những ứng viên có năng lực, có hiểu biết về những quy chế quy định trong ngành ngân hàng. Thực hiện điều phối đến các chi nhánh một cách khoa học, hợp lý.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Tổ chức các buổi hội thảo với các ngân hàng, các chuyên gia trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm, tiếp cận với các công nghệ mới.
- Quan tâm đến việc trau dồi phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, có những chính sách thưởng phạt rõ ràng.
3.3.1.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, mở cửa thị trường tài chính dịch vụ, NHĐT&PT Việt Nam cần phải hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, việc hiện đại hóa công nghệ sẽ giúp ngân hàng nâng cao năng lực quản trị nội bộ, liên kết với các ngân hàng trong và ngoài hệ thống ngân hàng của minh, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động. Ngân hàng có thể kết nối Internet các máy tính của nhân viên để tăng khả năng nắm bắt tình hình trong và ngoài nước cũng như những thông tin về khách hàng của nhân viên.
Hệ thống máy tính cần được thường xuyên nâng cấp để mọi hoạt động diễn ra thông suốt, đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến bảo lãnh
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006, thay thế cho các văn bản pháp luật trước đó như:
- Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 về quy chế bảo lãnh ngân hàng.
- Quyết đinh 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 19/01/2001 về quy định thu phí bảo lãnh.
- Quyết định 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001 về việc sửa đổi một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Ngoài ra, cũng còn một số văn bản pháp quy khác liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh như: Luật các TCTD và một số văn bản khác điều chỉnh về một số loại hình bảo lãnh cụ thể.
Tuy nhiên số văn bản này chưa đủ để điều chỉnh hết những vấn đề phát sinh, còn chồng chéo, chưa đồng bộ nên gây khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình thực hiện, tiềm ẩn nhiều rủi ro và hạn chế sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, NHNN cần căn cứ vào sự phát triển của nền kinh tế, thị trường, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các ngân hàng để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh và xây dựng một hệ thống văn bản thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ bảo lãnh phát triển.
3.3.2.2 Giúp đõ các NHTM trong việc thực hiện hoạt động bảo lãnh
Hệ thống ngân hàng của nước ta là hệ thống ngân hàng hai cấp, phân định tương đối rõ chức năng, nhiệm vụ của NHNN và NHTM. Trong đó NHNN có vai trò quản lý, hỗ trợ các NHTM trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và phát triển dịch vụ bảo lãnh nói riêng, thông qua các biện pháp sau:
- Hỗ trợ các NHTM trong việc tổng hợp, cung cấp các thông tin về khách hàng một cách chính xác và cập nhật. Củng cố và phát huy vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng (ICC), tập hợp một đội ngũ chuyên gia xử lý và phân tích các thông tin.
- Hỗ trợ các NHTM trong quá trình thẩm định dự án, quản lý các khoản bảo lãnh, giúp các ngân hàng phát triển dịch vụ bảo lãnh của mình.
3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Hoạt động kinh doanh của NHTM thường chứa đựng nhiều rủi ro, với đặc thù là rủi ro hệ thống. Khi một ngân hàng gặp khó khăn, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng dây chuyền tới các ngân hàng khác, và do đó sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy, NHNN cần thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát một cách sát sao đối với hoạt động của các NHTM nói chung và dịch vụ bảo lãnh của các NHTM nói riêng.
- Ngoài việc dựa trên những báo cáo của các NHTM, NHNN cần phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của các NHTM, kiểm tra việc tuân thủ các quy định liên quan đến bảo lãnh của NHTM, đồng thời phát hiện ra những sai sót để có biện pháp xử lí, chấn chỉnh kịp thời. Tuy nhiên, NHNN cũng chỉ nên can thiệp ở một mức độ nào đó, tránh gây cản trở cho các NHTM, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các NHTM.
- NHNN cần nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ thanh tra, kết hợp hài hòa giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan chức năng
3.3.3.1 Thiết lập môi trường kinh tế ổn định
Hệ thống ngân hàng thương mại có vai trò như thủ quỹ của nền kinh tế. Vì vậy môi trường kinh tế phát triển đầy đủ và hoàn thiện thì hoạt động của ngân hàng sẽ hoàn thiện và đầy đủ chức năng hơn. Với các chính sách, định hướng kinh tế vĩ mỗ từ phía Nhà Nước và Chính Phủ trên cơ sở tạo môi trường kinh doanh đồng bộ sẽ thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng và bảo lãnh ngân hàng cũng tăng lên. Cụ thể:
- Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp gia nhập thị trường chứng khoán và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch được đơn giản và thuận tiện hơn. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn. Thực tế các nước phát triển đã chứng minh sự cần thiết và phát triển thị trường kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Đây là một thực tế để chứng ta học hỏi và vận dụng phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam. Thị trường chứng khoán phát triển không chỉ mở rộng nguồn vốn cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch mà cả đối với riêng hoạt động bảo lãnh ngân hàng, làm xuất hiện loại bảo lãnh mới như bảo lãnh phát hành cổ phiếu, bảo lãnh niêm yết trên thị trường chứng khoán…
- Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, không nên quá ưu tiên các doanh nghiệp nhà nước. Cần mở rộng một số lĩnh vực đầu tư như thuỷ lợi, điện lực và công trình giao thông cho các công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và các thành phần kinh tế khác cùng tham gia dự thầu và bỏ vốn đầu tư. Các hoạt động trên phát triển thì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng chắc chắn sẽ mở rộng để bảo đảm an toàn cho các hợp đồng và mang lại lợi ích cho ngan hàng và các doanh nghiệp.
- Để hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng thương mại nói riêng được lành mạnh và hiệu quả, các cơ quan ban ngành cần cung cấp đẩy đủ và chính xác thông tin về định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tránh tình trạng bưng bít thông tin và thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và các ngân hàng thương mại.
Môi trường kinh tế phát triển ổn định lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động tiền tệ - ngân hàng nói chung và dịch vụ bảo lãnh nói riêng. ng mại để giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về:
- Thị trường vốn, thị trường chứng khoán, mua bán các giấy tờ có giá;
- Sửa đổi bổ sung một số điều trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Ban hành luật sở hữu tài sản, các văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn liên quan đến sở hữu tài sản;
Chấn chỉnh một số hoạt động
- Chính Phủ, các bộ, ban ngành và chính quyền địa phương có liên quan cần quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu thực hiện hợp đồng theo đúng thông lệ quốc tế, đảm bảo công trình đưa ra đấu thầu đã có vốn đầu tư chia theo từng giai đoạn và gói thầu. Tránh tính trạng công trình đang xây dựng phải tạm dừng do không có vốn.
- Sửa đổi bổ sung một số điều trong luật doanh nghiệp Nhà nước về tài sản mà doanh nghiệp có thể cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
- Ban hành luật về đấu giá và phát mại tài sản cầm cố thế chấp của các doanh nghiệp để việc xử lý nợ tại ngân hàng thuận lợi hơn.
- Tiếp tục tiến trình cổ phần hoá các DNNN theo định hướng từ phía Chính Phủ để tăng tính cạnh tranh và tự chủ của các doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp được cổ phần hoá sẽ không còn đảm bảo bằng tín chấp, hoạt động ngân hàng sẽ an toàn và hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức dùng uy tín và khả năng tài chính của ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Tuy chỉ mới phát triển gần đây ở Việt Nam, nhưng bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của NHTM, ta có thể thấy rõ hơn đặc điểm, chức năng, vai trò, các loại bảo lãnh chủ yếu và quy trình bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng. Qua tìm hiểu thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội, ta đã thấy được những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được cũng như tìm ra những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp giúp Ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh hơn nữa. Việc kiến nghị lên NHĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan chức năng sẽ giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh nói riêng và phát triển hoạt động kinh doanh nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Peter Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
TS Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội
PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội
TS Đoàn Thanh Hà (2003), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội
Luật các tổ chức tín dụng
Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội
Tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng
Internet: www.mof.gov.vn/
www.vcb.com.vn/
www.bidv.com.vn/
www.icb.com.vn/
www.vneconomy.com.vn/
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7543.doc