LỜI MỞ ĐẦU
& &
Làm thế nào để doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm của mình một cách ấn tượng nhất???
Hình thức mới lạ và độc đáo nào mà một cơng ty quảng cáo đang tìm kiếm???
Bạn đã bao giờ tham gia vào một khơng gian ảo của game online? Bạn đã bao giờ “lái xe” thám hiểm vũ trụ hay đến gần một vật thể lạ và quan sát nĩ từ mọi phía???
Cơng nghệ 3D sẽ giúp bạn thực hiện những điều đĩ thật đơn giản trong tầm tay!!!
Cơng nghệ 3D cho phép các doanh nghiệp quảng cáo, giới thiệu những sản phẩm và dị
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phát triển công nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo với VietGraphics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch vụ của mình một cách thân thiện hơn, táo bạo hơn vì nĩ cĩ thể hiện thực hĩa tất cả các ý tưởng, mà lại giúp các doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí.
Trên thế giới, quảng cáo bằng Cơng nghệ 3D đang phát triển rất mạnh mẽ, nhưng ở Việt Nam, đây cịn là miền đất mới đợi chờ những doanh nghiệp tiên phong bước vào.
Quảng cáo hiển thị 3 chiều sẽ đem lại hiệu quả bất ngờ và khẳng định giá trị vĩnh cửu cho sản phẩm hay cho thương hiệu của cơng ty bạn. Khi trở thành một trong những cơng ty đầu tiên ứng dụng cơng nghệ hiện đại để giới thiệu sản phẩm sẽ tạo ra sự khác biệt của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy, để theo kịp sự tiến bộ ngày càng vượt bậc của nền cơng nghệ tiên tiến thế giới, Cơng nghệ 3D chính là sự lựa chọn hàng đầu trong cơng cuộc chạy đua để quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
eeịff
eeCHƯƠNG 1ff
TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ 3D
I/ CƠNG NGHỆ 3D – SỰ GIAO THOA GIỮA THẬT VÀ ẢO:
1/ Cơng nghệ 3D là gì ?
Một trong số những thuộc tính quan trọng nhất của thế giới vật chất xung quanh ta là sự tồn tại của khơng gian 3 chiều. Con người cĩ thể trực tiếp cảm nhận khơng gian 3 chiều thơng qua các giác quan (thị giác, xúc giác, các cảm giác bản thể ...), trong đĩ thị giác thu nhiều thơng tin nhất. Khi quan sát xung quanh bằng mắt, cĩ 2 yếu tố làm ta cảm nhận được chiều sâu hay khoảng cách, đĩ là sự điều tiết của thủy tinh thế và gĩc chập của 2 mắt. Ấn tượng chìm hay nổi của khơng gian và các đối tượng cĩ được nhờ sự tổng hợp của não bộ từ các hình ảnh ghi nhận đồng thời từ mắt trái và mắt phải. Hãy thử làm một thí nghiệm nhỏ: Nhắm 1 mắt lại rồi cầm 2 cây bút chì ở 2 tay rồi thử tìm cách chạm 2 đầu chì vào nhau từ nhiều hướng. Bạn sẽ thấy rõ sự khác biệt của thế giới quan cảm thụ bằng một mắt và hai mắt. Nhờ tiếp thu được thơng tin từ 2 gĩc nhìn khác nhau, thị giác hai mắt giúp chúng ta định được khoảng cách xa gần và do đĩ, nhận thức được tính vơ tận và liên tục của 3 chiều khơng gian.
Nguyên lý căn bản của hầu hết các thể loại hình ảnh nổi là sự mơ phỏng thị giác hai mắt đối với đối tượng sự vật. Nĩi cách khác, hiệu ứng 3D ở các loại ảnh nổi hay phim nổi đều giống nhau ở bản chất: nhằm gửi đến mắt trái và mắt phải người quan sát một cách tách biệt hai hình ảnh tương ứng với gĩc lệch bên trái và bên phải của đối tượng (nếu tách biệt khơng tốt sẽ cĩ hiện tượng nhịe hình). Sự chập ảnh vơ thức của não bộ sẽ gây nên ấn tượng chìm hay nổi của đối tượng sự vật. Đĩ là sự khác biệt lớn nhất đối với hình ảnh 2D truyền thống - khi người quan sát dù đứng ở bất kỳ gĩc nào thì mắt trái và phải cũng chỉ nhìn thấy một khuơn hình giống hệt nhau.
Ảnh 3 chiều (ảnh 3D) thực chất là một bức ảnh tích hợp (intergrated picture) với một lượng thơng tin nhiều gấp 10 – 20 lần so với một tấm ảnh bình thường. Một bức ảnh 3 chiều thể hiện được tồn bộ quang cảnh hay sự vật theo một gĩc nhìn 360 x 180 độ.
Lấy ví dụ: một tấm ảnh bình thường chỉ chụp được 1 lần, với 1 gĩc nhất định. Cịn ảnh 3D được chụp từ 18 – 20 lần từ các vị trí khác nhau, cĩ thể liên tục, cĩ thể ngắt quãng, sau đĩ tích hợp thơng tin lại bằng phương pháp mã hố kỹ thuật số trên máy tính.
Cơng nghệ 3D (hay nĩi một cách nơm na là cơng nghệ 3 chiều) là cơng nghệ được xây dựng từ các phần mềm máy tính, được ra đời vào khoảng cuối thập niên 80 của thế kỷ trước và đang phát triển rất nhanh trên thế giới. Cơng nghệ 3D cĩ khả năng mơ phỏng và giả lập thế giới thực từ các quần thể kiến trúc, mơ hình, vật thể, nhân vật cho đến việc mơ tả chất liệu, ánh sáng, các chuyển động,… rất sát với thực tế thơng qua các thao tác như thu thập dữ liệu của đối tượng thực dưới dạng các điểm, liên kết các dữ liệu lại và tái tạo mơ hình của đối tượng trong khơng gian 3 chiều.
2/ Sự phát triển của cơng nghệ 3D hiện nay :
Cơng nghệ 3D khi mới được ra đời chủ yếu phục vụ cho tạo dáng cơng nghiệp, ví dụ như tạo mẫu ơ tơ, điện thoại, nội thất,…. Khi cơng nghệ phát triển cao hơn, nĩ đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đạt hiệu quả cao như: y học, xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đơ thị, thiên văn học, khí tượng học, khảo cổ, quy hoạch đơ thị,… và đặc biệt là phim hoạt hình và 3D Games. Nhưng tại Việt Nam cơng nghệ này mới được sử dụng phần lớn trong quảng cáo và kiến trúc.
Sở dĩ cĩ sự phát triển như vậy là do những ưu việt của việc áp dụng cơng nghệ 3D, trong đĩ phải kể đến chất lượng vượt trội. Hiệu quả rõ nét nhất của việc ứng dụng cơng nghệ 3D chính là độ sắc nét của hình ảnh. Với cơng nghệ cũ, màu sắc và độ sắc nét bị rơi vãi trong quá trình in, tráng phim, khơng kể chất lượng phim cĩ thể bị ảnh hưởng bởi bụi, vân tay,…. Trong khi đĩ, sử dụng cơng nghệ 3D cĩ thể giảm thiểu tuyệt đối những rủi ro trên. Bên cạnh đĩ, tiết kiệm kinh phí cùng việc giảm thiểu mất mát do in lậu cũng khiến cho cơng nghệ này được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Để cĩ thể thiết kế và sử dụng cơng nghệ này thì cần phải cĩ phần mềm chuyên dụng. Một số phần mềm được sử dụng nhiều hiện nay là:
3Ds Max: một trong những phần mềm 3D thơng dụng nhất thế giới, thường được sử dụng cho cơng nghiệp trị chơi điện tử. 3Ds Max thích hợp cho người dùng cá nhân. Thế mạnh của 3Ds Max là các cơng cụ dựng hình polygon, cĩ thể sản xuất được những hình ảnh, hoạt hình với số lượng polygon thấp nhưng đạt hiệu quả hình ảnh cao.
Maya: thường được sử dụng trong nền cơng nghiệp điện ảnh, gần đây cũng bắt đầu thâm nhập vào thế giới trị chơi điện tử. Maya là lựa chọn cho các Studio lớn. Phần mềm này hướng mạnh vào các hiệu ứng Dynamics và Particles cũng như các cơng cụ dựng hình NURBS với độ mượt rất cao.
SoftImage: gồm 2 phiên bản SoftImage 3D và SoftImage XSI (mới nhất), thích hợp cho người dùng cá nhân lẫn các studio lớn. Thế mạnh của SI nằm trong các lĩnh vực truyền thơng, truyền hình, phim quảng cáo….
Houdini: ở Việt Nam ít nghe tới Houdini bởi phần mềm này chỉ được sử dụng ở các Studio lớn. Rất nhiều kỹ xảo điện ảnh trong các bộ phim gần đây phải nhờ đến Houdini. Cĩ thể nĩi Houdini là 1 trong những chương trình 3D mạnh nhất hiện nay, và giá cũng khá cao đối với người dùng cá nhân.
Lightwave: cĩ thể nĩi đây chính là một giải pháp tồn diện cho mọi đối tượng. Ưu điểm lớn nhất của nĩ là giá rẻ, ổn định, dễ học và thích hợp cho mọi mục đích sử dụng. Đối tượng dùng Lightwave thường là các freelancer và hobbyist (những người làm 3D vì sở thích).
Ngồi ra cịn 1 số phần mềm nổi tiếng khác như Cinema4D, Bryce, Hash Animation Master, Silo, Carrara Studio, Amapi 3D... và các phần mềm miễn phí như Wings 3D, POV-Ray, Terragen, Anim8tor....
Ở Việt Nam, việc khai thác kỹ thuật mới này vẫn cịn chậm. Cơng nghệ 3D đã được ứng dụng vào quảng cáo ở nước ta như hình ảnh quảng cáo của hãng Energizer, sơn Nippon, thuốc Hostamin, sữa Vinamilk, sữa ZinZin, Comfort,… trên truyền hình. Nhưng việc tạo hình mới ở mức độ đơn giản trong thời lượng ngắn. Năm 2003, bộ phim hoạt hình sử dụng kỹ xảo 3D đầu tiên của Việt Nam là "Chuyện hai chiếc bình" (dài 10 phút), của hãng phim tư nhân B&C Areka (Hà Nội). Từ đĩ cho đến nay, nhiều phim khác sử dụng kỹ xảo 3D của Việt Nam cũng được ra mắt như : Nụ hơn thần chết, Giải cứu thần chết,….. Các cơng ty chuyên về 3D của Việt Nam cũng được thành lập và mở rộng quy mơ hoạt động.
3/ Tầm quan trọng của cơng nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo :
- Tiết kiệm chi phí.
- Hình ảnh trực quan, sinh động.
- Khơng giới hạn ý tưởng.
- Đem đến sự mới lạ, độc đáo gây hứng thú cho người xem.
- Tạo sự khác biệt và cạnh tranh cao cho sản phẩm.
II/ PHÂN TÍCH MỘT VÀI ỨNG DỤNG CỦA CƠNG NGHỆ 3D
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO:
1/ Tìm hiểu chung về lĩnh vực quảng cáo :
1.1/ Khái niệm về quảng cáo :
Trên thế giới hiện nay, quảng cáo đã trở thành một phần khơng thể tách rời cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Nĩ xuất hiện khắp nơi, gõ cửa đến các gĩc cạnh của cuộc sống đời thường. Mặc dù được áp dụng nhiều nơi trên thế giới, nhưng hiện nay vẫn chưa cĩ một định nghĩa nào mang tính chất khái quát nhất, chung nhất về một nghiệp vụ vốn mang trong mình những nội hàm phức tạp và tinh vi như nghiệp vụ quảng cáo. Do vậy, ở mỗi quốc gia khác nhau, ở mỗi hiệp hội khác nhau, trong mỗi nền kinh tế khác nhau, khái niệm về quảng cáo được trình bày và hiểu theo những cách khác nhau.
Theo hiệp hội quảng cáo Mỹ (American Advertising Association), một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy tín nhất trên thế giới : “Quảng cáo là hoạt động truyền bá thơng tin, trong đĩ nĩi rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hĩa, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở cĩ thu phí quảng cáo, khơng trực tiếp nhằm cơng kích người khác”.
Phillip Kotler, một trong những cây đại thụ trong ngành marketing nĩi chung và ngành quảng cáo nĩi riêng trên thế giới lại đưa ra cho mình khái niệm : “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, hàng hĩa hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền” (Giáo trình “Quản trị marketing”, chương 20, trang 678 của Phillip Kotler).
Một cách đơn giản hơn, theo giáo trình nguyên lý Marketing của trường ĐH.Ngoại thương (trang 108) : “Quảng cáo là quá trình truyền tin cĩ định hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua những sản phẩm, dịch vụ mà quảng cáo đã giới thiệu và đề xuất”.
Nĩi chung, trong một thế giới kinh doanh cạnh tranh khốc kiệt, quảng cáo đã, đang và sẽ vẫn là một trong năm vũ khí đắc lực chủ yếu của hoạt động yểm trợ trong hoạt động Marketing hỗn hợp (quảng cáo, bán hàng cá nhân, hội chợ triễn lãm, quan hệ cơng chúng và xúc tiến bán hàng) mà hầu hết các cơng ty sử dụng để truyền bá, thuyết phục và sau cùng là bán được hàng hĩa, dịch vụ hay ý tưởng. Tĩm lại, kết quả cuối cùng của hoạt động quảng cáo là tăng lượng bán, tối đa hĩa doanh thu và lợi nhuận cho người cung ứng hàng hĩa, dịch vụ hay ý tưởng, là sự chủ động của người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hĩa và dịch vụ, là tối thiểu hĩa thời gian thu thập, tìm kiếm thơng tin về các hàng hĩa và dịch vụ mà người mua cần.
1.2/ Chức năng của quảng cáo :
Quảng cáo khơng phải là mục đích sau cùng mà chỉ là một phương tiện, một cơng cụ giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình. Nĩi chung, tùy thuộc vào mục tiêu chiến lược marketing của doanh nghiệp mà hoạt động quảng cáo cĩ những chức năng sau :
1.2.1/ Đặc trưng hĩa sản phẩm :
Trong một mơi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp luơn luơn cố gắng làm cho sản phẩm của mình cĩ những tính năng khác so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh thơng qua hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đĩ, hoạt động quảng cáo khơng chỉ nhằm lơi cuốn sự chú ý, sự thích thú của khách hàng hiện tại cũng như các khách hàng tiềm năng đối với các sản phẩm đã được đặc trưng hĩa, mà cịn nâng cao hơn nữa uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp. Đặc trưng hĩa sản phẩm dẫn đến đặc trưng hĩa thương hiệu, tên tuổi của doanh nghiệp trên thương trường là một trong những chức năng cơ bản nhất của hoạt động quảng cáo. Nĩ giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được lịng tin từ phía khách hàng, thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hĩa doanh thu bán hàng, đồng thời đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
1.2.2/ Cung cấp thơng tin về sản phẩm :
Hoạt động quảng cáo là cơng cụ hiệu quả nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện chức năng thơng tin sản phẩm. Đối với một sản phẩm mới, việc cung cấp các thơng tin chính xác về sản phẩm là vơ cùng cần thiết. Mặt khác, khơng một cơng cụ yểm trợ, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nào lại tác động cùng một lúc đến đơng đảo khách hàng với hiệu quả lan truyền nhanh như ở hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đĩ, việc tuyên truyền các thơng tin về sản phẩm thơng qua hoạt động quảng cáo cịn cĩ tác dụng lơi kéo một lượng lớn khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm hay các khách hàng đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.3/ Hướng dẫn sử dụng sản phẩm :
Đối với một sản phẩm cĩ tính năng sử dụng tương đối phức tạp hoặc cần phải cĩ một số những hiểu biết nhất định mới cĩ thể sử dụng được như máy mĩc, mỹ phẩm…thì hoạt động quảng cáo là phương tiện tốt nhất để tiếp cận một lượng lớn khách hàng trong một thời gian ngắn. Hoạt động quảng cáo thực hiện chức năng hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm thực chất là nhằm tạo cho khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi mua sản phẩm của cơng ty. Và đây cũng là phương thức để nâng cao uy tín, hình ảnh của cơng ty trước mắt khách hàng. Chẳng hạn như khi quảng cáo về dược phẩm người ta thường nêu ra một số hướng dẫn cũng như cấm chỉ định đối với một số trường hợp như : “khơng cho trẻ em dưới 2 tuổi và phụ nữ mang thai sử dụng” hay “khơng sử dụng khi lái xe”…
1.2.4/ Mở rộng mạng lưới phân phối :
Mục đích của các hoạt động xúc tiến kinh doanh là nhằm đẩy nhanh lượng bán và mở rộng hơn nữa mạng lưới phân phối, bán hàng, tăng thị phần trên thị trường. Bằng việc thực hiện các chương trình quảng cáo, doanh thu từ việc bán hàng sẽ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa số lượng các nhà phân phối, các đại lý, các nhà bán buơn, bán lẻ để ngày càng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3/ Các nguyên tắc trong quảng cáo :
Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, khi các doanh nghiệp tiến hành triển khai hoạt động quảng cáo cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như tạo một mơi trường cạnh tranh lành mạnh.
1.3.1/ Tính pháp lý :
Người quảng cáo chịu trách nhiệm về các tin tức quảng cáo, đảm bảo được đúng các yêu cầu của luật pháp của các nước khi tiến hành quảng cáo ở quốc gia đĩ như thời lượng quảng cáo, đợt quảng cáo, ngơn ngữ trong quảng cáo….
1.3.2/ Trung thực :
Các thơng tin về quy cách phẩm chất, giá cả, kiểu dáng, chủng loại, nhãn hiệu, cơng dụng, bao bì, xuất xứ, thời gian sử dụng, thời gian bảo hành, dịch vụ hậu mãi…khi đưa ra quảng cáo cần phải trung thực, đúng với hàng hĩa được bán ra, khơng được đánh lừa khách hàng. Những quảng cáo cĩ thể gây ra sự hiểu lầm từ phía khách hàng làm tổn hại đến khách hàng về mặt sức khỏe, sự an tồn, kinh tế ở các nước đều được coi là vi phạm các quy định của pháp luật.
1.3.3/ Khơng so sánh :
Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp khơng được nĩi xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ của người khác, khơng dùng danh nghĩa, hình ảnh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân khác để quảng cáo mà khơng được sự chấp thuận của tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp đĩ.
1.3.4/ Văn hĩa_thẩm mỹ :
Các hoạt động quảng cáo cĩ tính chất kỳ thị chủng tộc, ảnh hưởng đến sự tín ngưỡng, sử dụng các ngơn từ, hình ảnh, minh họa hay gợi ý ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, truyền thống, đạo đức của quốc gia nơi mà hoạt động quảng cáo được tiến hành đều bị ngăn cấm.
1.4/ Các phương tiện quảng cáo :
Quảng cáo được coi là nghệ thuật trong hoạt động kinh doanh. Do đĩ, hoạt động quảng cáo được thơng qua rất nhiều các phương tiện khác nhau nhằm thực hiện được chức năng của mình. Về phương tiện quảng cáo, hoạt động quảng cáo gồm những nhĩm phương tiện chính sau đây :
(i) Nhĩm các phương tiện quảng cáo nghe nhìn : Quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên đài phát thanh, và quảng cáo trên internet.
(ii) Nhĩm các phương tiện quảng cáo in ấn : Quảng cáo trên báo chí, tạp chí, quảng cáo trên Catalogue, tờ rơi, lịch quảng cáo,…
(iii) Nhĩm các phương tiện quảng cáo ngồi trời : Pano quảng cáo, biển quảng cáo điện tử, biển tơn cĩ đèn rọi, hộp đèn quảng cáo, đèn màu uốn.
(iv) Nhĩm các phương tiện quảng cáo di động : Quảng cáo trên các phương tiện giao thơng, quảng cáo trên các vật liệu quảng cáo (chẳng hạn như áo, nĩn mang biểu tượng, logo của doanh nghiệp)
(v) Nhĩm các phương tiện quảng cáo khác : Quảng cáo bằng các sự kiện kỳ kạ, quảng cáo nhờ trên các sản phẩm khác,…
2/ Một vài ứng dụng của cơng nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo:
Thấy được vai trị quan trọng của hoạt động quảng cáo, các doanh nghiệp ngày càng muốn nâng cao chất lượng cũng như tìm kiếm một hình thức quảng cáo độc đáo, mới lạ, thu hút người xem và đem lại hiệu quả cao. Và tính ưu việt của cơng nghệ 3D đã đáp ứng được điều đĩ, vì vậy, nhu cầu sử dụng phim 3D hiện nay trở nên rất cao do khả năng hấp dẫn người xem, trực quan, dễ dàng hiện thực hĩa và truyền đạt những ý tưởng bay bỏng,…….
2.1/ Ứng dụng cơng nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình :
Trong các phương tiện quảng cáo thì hình thức quảng cáo trên truyền hình là phổ biến và mang lại hiệu quả khá cao. Để thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng cơng nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình, trước hết ta phải nắm được đơi nét khái quát về lĩnh vực này.
2.1.1/ Khái quát về lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình :
a/ Thế nào là quảng cáo trên truyền hình?
Quảng cáo trên truyền hình là một loại hình quảng cáo khá phổ biến được sử dụng từ những năm 50 của thế kỷ 20. Do tính hiệu quả cao nên quảng cáo trên truyền hình ngày càng phát triển. Cùng với sự thành cơng của ngành cơng nghiệp truyền hình, các chương trình quảng cáo trên truyền hình đã trở thành một phần khơng thể thiếu trong đời sống hằng ngày của mọi người.
Quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp truyền tin từ người thuê quảng cáo qua phương tiện truyền hình đến nhiều người.
b/ Điểm mạnh của việc quảng cáo trên truyền hình :
- Quảng cáo trên truyền hình cĩ khả năng truyền thơng tin rất rộng, khả năng tiếp cận được thị trường lớn.
- Quảng cáo trên truyền hình tạo sự thu hút mạnh mẽ.
- Các mẫu quảng cáo trên truyền hình cĩ thể dễ dàng chuyển sang các phương tiện truyền thơng khác.
- Truyền hình là một phương tiện để giao lưu văn hĩa giữa các quốc gia.
Do đĩ, nếu tận dụng điểm mạnh của phương tiện quảng cáo trên truyền hình kết hợp với sự độc đáo, mới lạ của cơng nghệ 3D thì sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp sẽ nhanh chĩng tạo được một ấn tượng mạnh mẽ và lan rộng khắp đơng đảo các đối tượng khách hàng. Từ đĩ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao thế cạnh tranh gĩp phần đẩy mạnh cơng cuộc chạy đua quảng bá thương hiệu của mình một cách hiệu quả.
c/ Các nhân tố ảnh hưởng đến quảng cáo trên truyền hình :
Bên cạnh những lợi thế, hoạt động quảng cáo trên truyền hình bị tác động bởi rất nhiều nhân tố khách quan lẫn chủ quan. Tuy nhiên, cĩ một số nhân tố hiện hữu rõ nét nhất là : nhân tố kinh tế-xã hội, vấn đề văn hĩa và tơn giáo, trình độ kỹ thuật, đặc tính của sản phẩm, chi phí và giá thành.
² Nhân tố kinh tế - xã hội :
Hoạt động quảng cáo trên truyền hình được xem như một phần của hoạt động kinh doanh nên nĩ chịu ảnh hưởng khá sâu sắc bởi yếu tố kinh tế-xã hội. Ở mơi trường kinh tế xã hội khác nhau, chiến lược quảng cáo trên truyền hình sẽ được tiến hành và diễn biến khác nhau. Nhân tố kinh tế xã hội thể hiện ở mức thu nhập bình quân cá nhân hay mức độ bình quân hộ gia đình, sự phân bổ chi phí tiêu dùng hàng ngày, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, trình độ học vấn của người tiêu dùng….Trong khi tiến hành hoạt động quảng cáo trên truyền hình phải xem xét kỹ lưỡng ảnh hưởng của các yếu tố đĩ.
² Vấn đề văn hĩa và tơn giáo :
Do các dân tộc khác nhau cĩ các nền văn hĩa, tơn giáo khác nhau, nên khi triển khai một chương trình quảng cáo, doanh nghiệp phải tính đến yếu tố văn hĩa và tơn giáo. Một chương trình quảng cáo trên truyền hình cĩ thể diễn ra thành cơng ở nước này, song khi đem sang nước khác rất cĩ thể sẽ bị thất bại thảm hại do doanh nghiệp khơng lường hết được các yếu tố văn hĩa và tơn giáo. Chẳng hạn như một chương trình quảng cáo trên truyền hình cĩ hình ảnh các cơ gái “thiếu vải” được thực hiện sẽ là bình thường đối với các nước phương Tây, song nĩ lại cĩ tác động phản cảm đối với người tiêu dùng ở các nước phương Đơng, đặc biệt là các nước theo đạo Hồi.
² Trình độ kỹ thuật :
Trình độ kỹ thuật cũng gĩp phần quan trọng trong việc xác lập chiến lược quảng cáo trên truyền hình của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật sẽ giúp cho doanh nghiệp cĩ thể thực hiện nhiều sáng tạo trong quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của khán giả theo dõi chương trình quảng cáo của mình. Tuy nhiên do trình độ kỹ thuật ở các nước khác nhau nên chất lượng và hiệu quả thơng tin của các chương trình quảng cáo là rất khác nhau.
² Đặc tính của sản phẩm :
Các nhĩm sản phẩm khác nhau sẽ cĩ những đặc tính khác nhau, tập trung vào các nhĩm khách hàng khác nhau. Do đĩ việc nghiên cứu đặc tính của sản phẩm để xác định nhĩm khách hàng mục tiêu cũng như xác định chương trình quảng cáo phù hợp là vơ cùng cần thiết.
² Chi phí và giá thành :
Một doanh nghiệp sẽ thực hiện chương trình quảng cáo trên truyền hình chỉ khi chương trình đĩ đem lại hiệu quả nhất định cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, cĩ rất nhiều doanh nghiệp nhận thức được hiệu quả của quảng cáo trên truyền hình nhưng lại khơng đủ khả năng đáp ứng chi phí đắt đỏ của một chương trình quảng cáo trên truyền hình, hoặc doanh lợi thu được từ hoạt động bán hàng khơng đủ bù đắp được các khoản chi phí cho hoạt động quảng cáo. Cĩ thể nĩi, chi phí và giá thành cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động quảng cáo trên truyền hình.
2.1.2/ Hiệu ứng của cơng nghệ 3D trong lĩnh vực quảng cáo trên truyền hình :
Nhu cầu cạnh tranh giữa các sản phẩm tiêu dùng hiện nay rất gay gắt, vì thế các chiến dịch phát triển thương hiệu nhằm gây sự chú ý cho người tiêu dùng và cơng nghệ quảng cáo kết hợp phim 3D cũng được áp dụng rộng rãi để nâng cao tính sáng tạo trong việc truyền đạt những ý tưởng đến người xem.
Tiên phong trong việc quảng cáo bằng cơng nghệ 3D cĩ thể kể đến sản phẩm Pin Energizer với hình ảnh nhân hĩa sản phẩm.
Sản phẩm sữa ZinZin với hình ảnh sơi động và nhạc hiệu là bài hát thật ấn tượng nhất là đối với lứa tuổi thiếu nhi, là đối tượng khách hàng chính của sản phẩm.
Tiếp theo là sự nối bước của các sản phẩm sơn Nippon với hình ảnh những chú bé ngộ nghĩnh, sản phẩm kem trị nấm Nizoral,…….
Đặc biệt là 2 thương hiệu Vinamilk với những chú bị nhảy múa, bài bát vui nhộn. Và đơi vợ chồng vải của nhãn hàng dầu xả Comfort .
Ngồi ra cịn cĩ hình ảnh những thiên thần hương thơm của dầu xả Downy, trái tim đem lại niềm vui cho mọi người của sản phẩm sữa đậu nành Vfresh của Vinamilk,……
Việc sử dụng cơng nghệ 3D trong quảng cáo giúp sản phẩm gây một ấn tượng đặc biệt với người xem bởi ý tượng táo bạo, phong phú và bay bỏng, gây cho họ sự thích thú và làm cho họ dễ nhớ tới sản phẩm, chẳng hạn khi thấy những chú bị người ta sẽ nhớ tới hình ảnh chú bị nhảy múa của Vinamilk, hay nhắc đến đơi vợ chồng vải là làm ta nhớ đến dầu xả Comfort……Bên cạnh đĩ, nếu chỉ sử dụng hình ảnh thật thì ý tưởng quảng cáo sẽ bị hạn hẹp trong khuơn khổ thực tế cĩ thể làm được (chẳng hạn như làm sao thực hiện được cảnh chú bị thực tế đang nhảy múa và ca hát, hay các đứa bé biến thành siêu nhân trong quảng cáo sữa Fristi ,…) do đĩ hình ảnh sẽ nhàm chán. Cịn với cơng nghệ 3D thì tất cả các ý tưởng đều cĩ thể thực hiện được nên nội dung quảng cáo sẽ rất sinh động và phong phú hơn. Chính vì vậy mà xu hướng sử dụng cơng nghệ 3D ngày càng được phát triển mạnh mẽ.
2.2/ Ứng dụng cơng nghệ 3D trong lĩnh vực Bất động sản:
Ngồi quảng cáo sản phẩm tiêu dùng, các doanh nghiệp cịn cĩ nhu cầu rất lớn trong quảng cáo kiến trúc, dự án xây dựng các nhà cao tầng, văn phịng cho thuê, chung cư nhà ở, khu đất quy hoạch đơ thị mới,..v..v…
2.2.1/ Bối cảnh thị trường Bất động sản những năm gần đây :
Trải qua 2 năm đĩng băng khá lạnh (2005 và 2006), thị trường bất động sản Việt Nam qua năm 2007 đã cĩ nhiều khởi sắc và tới quý II năm 2007 thì thị trường trở nên “sốt” thật sự. Nhưng đến giữa năm 2008 thị trường nhanh chĩng tuột dốc và tiếp tục đĩng băng. Với tình hình nhiều biến động như vậy nên dẫn đến việc những dự án đang triển khai bị trì trệ rất nhiều.
Gần đây tình hình Bất động sản đang ấm dần lên, vì vậy nhu cầu quảng cáo, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trở nên tất yếu. Để thuyết phục khách hàng hay những nhà đầu tư thì yếu tố trực quan là quan trọng nhất, khách hàng phải biết rõ mình đầu tư vào cơng trình gì? hình dáng ra sao? Nhưng văn bản và bản vẽ thiết kế vẫn chưa đủ tính thuyết phục bằng khả năng truyền đạt cao đến khách hàng bằng nội dung film 3D Demo về nhà mẫu, cơng trình, chung cư, hay quy hoạch phân lơ khu đơ thị mới,..v..v…
Nhà mẫu
Sa bàn Mơ hình ảo 3D
Bảng 1_ Bảng so sánh các phương thức quảng bá Dự án đầu tư Bất
động sản
Mơ hình
Chi phí
Ưu điểm
Nhược điểm
Nhà mẫu
>= 700 triệu đồng
- Là căn nhà thực, người xem cĩ thể đi vào tham quan, nhìn, chạm bằng tay.
- Chỉ thể hiện được 1 phần chứ khơng thể hiện được tổng quan dự án.
- Phải xây dựng trên thực tế nên tốn diện tích đất, nhiều thời gian, chi phí và nhân lực.
- Cố định, khơng thể di dời nên muốn tham quan người xem phải tốn thời gian và chi phí để đến tận nơi xem.
- Khơng lưu giữ được lâu.
Sa bàn
>= 50 triệu đồng
- Là mơ hình để bàn với kích thước nhỏ
- Chi phí thấp.
- Thấy được tổng quan khuơn viên của dự án.
- Cĩ thể di dời, đem đi triển lãm
- Kích thước nhỏ nên chỉ thấy được khái quát hình ảnh bên ngồi dự án, khơng thể hiện được các chi tiết cũng như nội thất bên trong.
- Khơng sinh động
- Dễ hư hỏng, phải bảo quản cẩn thận khi di dời, khĩ đem đi xa.
Mơ hình ảo 3D
>= 100 triệu đồng
- Thể hiện trực quan, sinh động dự án.
- Chi phí thấp.
- Cĩ thể ghi thành các đĩa CD, khả năng nhân bản, sao chép cao để phục vụ cho mục đích marketing như đính kèm vào catalogue của dự án để gởi đến tận tay lượng lớn khách hàng ở xa một cách nhanh chĩng.
- Cĩ thể đưa lên Internet để quảng bá rộng rãi về dự án.
2.2.2/ Cơng nghệ 3D - Giải pháp hiện thực hĩa Dự án đầu tư :
Qua sự so sánh 3 phương án phổ biến mà các nhà đầu tư thường dùng để quảng bá và thể hiện dự án đầu tư bất động sản (nhà mẫu, sa bàn và mơ hình ảo 3D), ta thấy được phương án dựng mơ hình ảo cho dự án là phương án tối ưu cĩ thể thể hiện một cách tổng quan và khái quát nhất các ý tưởng của dự án qua các tính năng nổi bật sau:
- Thể hiện 3D cơng trình kiến trúc giúp chủ đầu tư cĩ thể hình dung được dự án của mình sau khi xây dựng nên.
- Tạo dựng hình khối và giúp họ lựa chọn, thay đổi phong cách dễ dàng hơn. Cho phép chủ đầu tư đưa ra được phương án kết cấu phù hợp với điều kiện hiện trạng của mơi trường và địa hình nơi xây dựng.
- Tạo thuận lợi trong di chuyển những gĩc nhìn xuyên qua cơng trình để cảm nhận hết khơng gian và ánh sáng được tạo dựng từ những ý tưởng.
- Dự án của bạn cĩ thể được giả lập nhanh chĩng và rất thực, với hiệu ứng sử dụng ánh sáng cho phép tạo nên những hình ảnh cĩ tính siêu thực, kết hợp với chuyển động của người, cây cối, xe cộ… sẽ làm cho khơng gian sinh động hơn.
2.3/ Ứng dụng cơng nghệ 3D tạo nên web 3D :
Từ lâu các nhà kinh doanh đã nhận thấy Internet khơng phải là thứ đồ chơi của giới cơng nghệ mà thực sự là kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ dưới nhiều hình thức. Vì thế, họ đã chủ động tham gia vào xu hướng này và kết quả là gần như mọi loại hình kinh doanh cơ bản hiện nay đều phần nào cĩ sự hiện diện hoặc mang hơi hướng của web.
Chính vì thế, việc marketing trên internet ngày càng trở nên phổ biến. Nhưng cái cách người ta chạy một dịng chữ ngang mắt, hay click chuột để xem một hình ảnh chẳng cịn gây ấn tượng nữa. Khoa học cơng nghệ phát triển từng ngày, cả người tìm đọc thơng tin lẫn doanh nghiệp quảng bá thơng tin đều trơng đợi một phương thức quảng cáo mới thú vị hơn, chủ động hơn và bao quát hơn.
Đáp ứng được điều đĩ khơng cĩ phương thức nào tốt hơn ngồi phương thức quảng cáo bằng web 3D. Với những tính năng vượt trội, web 3D đã thể hiện được ưu thế của mình hơn hẳn so với web 2D trước đây.
Web 2D
Web 3D
- Thấy hình ảnh với 1 chiều duy nhất.
- Muốn thấy nhiều khía cạnh của sản phẩm phải “tải” lên web nhiều hình ảnh khác nhau, kèm theo lời chú thích về chất liệu, cơng dụng,….
- Tốn cơng sức và thời gian.
- Chưa đủ sức đem đến người xem 1 cái nhìn bao quát, chủ động.
à Hiệu quả quảng cáo thấp.
- Quan sát sản phẩm từ mọi gĩc độ.
- Cĩ thể chủ động lựa chọn gĩc nhìn mà mình quan tâm.
- Hình ảnh chất lượng cao.
- Tốc độ hiển thị nhanh.
- Người xem cĩ thể tương tác trực tiếp với ảnh (di chuyển chuột “đi lại” trong khơng gian ảnh hay “xoay qua xoay lại” các vật thể.
- Các phiên bản chuyển giao cĩ thể ghi thành disc để phục vụ các mục đích marketing, đính kèm mail gởi khách hàng.
- Tận dụng được hiệu ứng âm thanh (tự động phát ra các bản nhạc hay âm thanh thay đổi theo từng cảnh…)
- Hiệu ứng hình ảnh (hình ảnh mờ dần, phĩng to, di chuyển lại gần, ra xa…)
- Tiết kiệm chi phí phát sinh do việc gửi sản phẩm mẫu tới khách hàng, đội ngũ kinh doanh phải đi lại gặp gỡ thuyết minh cho sản phẩm.
à Hiệu quả quảng cáo cao.
Bảng 2_Bảng so sánh tính năng giữa web 2D và web 3D
Giải pháp quảng cáo mới này cĩ thể áp dụng cho các lĩnh vực kinh doanh như: du lịch, khách sạn – nhà hàng, kinh doanh bất động sản, quảng cáo ơtơ, giới thiệu sản phẩm cơng nghệ cao, đồ trang sức, sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ...
+ Với lĩnh vực du lịch, cơng nghệ 3D cĩ thể giúp doanh nghiệp tạo ra những chuyến du lịch ảo (virtual tour) trên internet để giới thiệu về địa điểm du lịch, hành trình của chuyến đi... Khác với phần mềm bản đồ, chuyến du lịch ảo cho khách hàng quyền chủ động chọn địa danh muốn đến. Sau khi click chuột vào tên địa danh, người xem cĩ thể thoải mái nhìn ngắm phong cảnh thiên nhiên, khách sạn, giao thơng... từ tất cả mọi phía. Nhờ cảm giác giống như đang “bước” vào khơng gian, doanh nghiệp cũng cĩ thể tạo điều kiện cho khách hàng tham quan phịng khách sạn, từ đĩ đặt phịng như ý muốn.
+ Cũng vậy với lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Người xem khơng cần đến tận nơi mà vẫn cĩ thể quan sát tường tận mọi chi tiết của một ngơi nhà đang rao bán hay cho thuê. Người xem sẽ như thực sự được “bước” vào nhà, cĩ thể nhìn lên trần, nhìn xuống sàn nhà, đi lên các bậc thang, rẽ vào từng phịng hay “chạy” ra ngồi để ngắm nhìn quang cảnh ngoại thất bên ngồi…
+ Với ơtơ, sản phẩm cơng nghệ cao, đồ trang sức..., doanh nghiệp cĩ thể ứng dụng cơng nghệ 3D để giới thiệu sản phẩm từ gĩc nhìn 360 độ, thậm chí cĩ thể tham quan cả nội thất của một chiếc ơtơ.
Theo thống kê, các website sau khi ứng dụng cơng nghệ 3 chiều đều cĩ số lần truy cập tăng 30% và số lần giao dịch trực tuyến tăng ít nhất là 25%1 Nguồn trích : www.3dwebsolution.com
. Cĩ được điều này là nhờ những màn trình diễn tương tác 3._. chiều chân thực và sinh động, cho phép khách hàng tự mình tìm hiểu và xem xét sản phẩm ở mọi gĩc độ, vào những lúc họ thích, thơng qua máy tính cá nhân của họ.
2.4/ Ứng dụng cơng nghệ 3D trong một số lĩnh vực khác :
2.4.1/ Video clip ca nhạc:
Song song với cuộc chạy đua trong quảng cáo sản phẩm, kỹ nghệ lăng-xê ca sỹ cũng khơng kém phần năng động. Thực hiện những video clip thật sự hấp dẫn để đưa tên tuổi ca sỹ lên hàng sao, các bầu xơ luơn phải tính tốn sao cho chi phí hợp lý mà hiệu quả cao, thể hiện sự độc đáo, mới lạ, tập trung sự chú ý của khán giả. Với cơng nghệ 3D sẽ giúp áp dụng những cảnh quay trong film trường ảo, background ghép những kỹ xảo, những cảnh thiên nhiên hay những tịa nhà kiến trúc đồ sộ mà ko cần phải tốn chi phí cho đồn làm film đến hiện trường để quay là điều cĩ thể thực hiện trong tầm tay với chi phí tối thiểu.
2.4.2/ Game online :
Một số dự án lớn áp dụng cơng nghệ thơng tin cũng được hình thành được, mà trong đĩ nguyên vật liệu chính là trí tuệ, chất xám con người kết hợp với computer, sản phẩm được thị trường chấp nhận như một làn sĩng mới đĩ chính là game online. Giới trẻ hiện nay đắm chìm trong một thế giới ảo và những sản phẩm đồ họa đã thật sự hấp dẫn họ qua những đoạn film Demo, những nhân vật anh hùng, những cơ gái xinh đẹp, những trận chiến hồnh tráng,… và người chơi cĩ thể làm chủ thế giới ảo đĩ.
eeCHƯƠNG 2ff
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP &
TRIỂN VỌNG CỦA CƠNG NGHỆ 3D VIỆT NAM
I/ VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO
ĐỒ HỌA VIỆT (VIETGRAPHICS) :
1/ Giới thiệu chung :
Làn sĩng ưa chuộng và xu hướng phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ 3D trên thế giới đang ngày càng lan tỏa và gây ảnh hưởng lớn đến thị trường Việt Nam. Nắm bắt được điều đĩ, Cơng ty Cổ phần Quảng cáo Đồ họa Việt (VietGraphics) ra đời như một nhu cầu thiết yếu nhằm đem cơng nghệ 3D đến gần hơn với các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta, tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu ứng dụng cơng nghệ mới của các doanh nghiệp, từ đĩ gĩp phần thúc đẩy cho cơng cuộc quảng cáo của Việt Nam lên một tầm cao mới.
VietGraphics được xây dựng theo mơ hình cơng ty sáng tạo cùng sự đam mê đồ họa 3D của những nhà thiết kế trẻ luơn tìm tịi, học hỏi và khơng ngừng phát huy những điều mới lạ. Trước đây, Cơng ty cĩ thương hiệu là Award Studio nhưng sau đĩ do cơng cuộc đổi mới và nâng cao cơng nghệ nên tháng 09/2008 Cơng ty đã chuyển giao thương hiệu mới là VietGraphics như hiện nay. Tuy là thương hiệu mới nhưng được xây dựng và cải tiến dựa trên nền tảng uy tín và kinh nghiệm sẵn cĩ, do đĩ chỉ mới hơn một năm, VietGraphics đã phần nào khẳng định được thương hiệu của mình với nhiều doanh nghiệp nổi tiếng của Việt Nam.
Một số sản phẩm đã thực hiện :
- Phim quảng cáo dự án Ocean Vista, một phần trong khu phức hợp Sea Links Golf - Hotel - Villa tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận với đối tác là Cơng ty Sa Pro và Rạng Đơng Group.
- Phim quảng cáo dự án Khu đơ thị Kenton Residences của chủ đầu tư là Cơng ty TNHH XD-SX-TM Tài Nguyên.
Từ ý niệm về sự hồ hợp giữa con người và mơi trường sống, Kenton Residences được kiến tạo nên như một “thiên đường nhiệt đới” trong lịng thành phố. Với ý tưởng xây dựng một “ốc đảo xanh” giữa lịng thành phố, Kenton Residences bao gồm chín tịa nhà với thiết kế cực kỳ hiện đại, bao quanh là hệ thống cảnh quan, cây xanh và các hồ nước. Sống tại Kenton Residences, sống giữa thiên nhiên!
- Phim tư liệu giới thiệu qui mơ sản xuất kinh doanh của Cơng ty CP Thủy sản Bình An chuyên sản xuất và chế biến thực phẩm từ cá tra, cá basa xuất khẩu sang các nước châu Âu tại Cần Thơ của bà Phạm Thị Diệu Hiền, 1 trong 10 nữ doanh nhân thành cơng nhất cả nước năm 2008.
- Một số phim TVC và trailer quảng cáo cho các doanh nghiệp như : Tơn Hoa Sen, bột canh Vifon, khu vườn tuổi thơ Tổng đài 1900 561 594, sản phẩm nước giải khát của Đại Việt,… và một số quảng cáo khác.
Với những kỹ thuật hiện đại, tay nghề chuyên mơn cao, kinh nghiệm, uy tín nhiều năm trong nghề cùng với đội ngũ nhân viên năng động và sáng tạo, VietGraphics sẽ đáp ứng mọi nhu cầu quảng bá của doanh nghiệp với chi phí thấp nhưng hiệu quả mang lại rất cao và nhanh chĩng.
Cùng phương châm “Free your idea”, VietGraphics là nơi giúp các ý tưởng bay bỏng của bạn trở thành hiện thực và sẽ trở thành người bạn đồng hành của mọi sản phẩm và thương hiệu.
2/ Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cơng ty :
Chủ Tịch HĐQT
Giám Đốc (GĐ)
P.GĐ Điều Hành
TP. Kỹ Thuật
TP. Hành Chính
TP. Kế Tốn
TP. Kinh Doanh
Producer
Thủ Quỹ
NV. K.Tốn
N.Viên
NV.
Modeler
3D Design
Animator
NV. Mar
NV. Sales
NV.Account
Sơ đồ 1_Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cơng ty
Cơng ty qui tụ một đội ngũ chuyên gia về điện tử , tin học trẻ nhưng được đào tạo chính qui và chuyên sâu. Đội ngũ chuyên gia của Cơng ty luơn sẵn sàng cùng khách hàng xây dựng, thẩm định và triển khai các dự án mang tính khả thi, kinh tế và tin cậy nhất. Qua những khố đào tạo và những cơng trình, dự án đã thực hiện, đội ngũ này đã nhanh chĩng tiếp thu, nâng cao được nhiều kiến thức và nhiều kinh nghiệm.
VietGraphics tin rằng tài sản quí nhất của một doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực.
Với khả năng cao trong việc phối hợp, quản lý và triển khai các dự án, VietGraphics đã được các khách hàng trong nước và quốc tế tin tưởng chọn làm đối tác trong việc triển khai và thực hiện các dự án làm phim quảng cáo với các qui mơ lớn nhỏ. Thêm vào đĩ với đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp, Cơng ty cịn cĩ một đội ngũ nhân viên kinh doanh trẻ trung, năng động, luơn tìm tịi, học hỏi để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, sự sáng tạo và say mê.
VietGraphics hy vọng với sự nỗ lực của tồn thể ban lãnh đạo và nhân viên trong Cơng ty, VietGraphics sẽ ngày càng đáp ứng được nhu cầu cũng như sự kỳ vọng của khách hàng và làm khách hàng hài lịng với dịch vụ của Cơng ty.
3/ Tầm nhìn và sứ mệnh phát triển :
3.1/ Tầm nhìn :
Xây dựng phong cách cơng ty chuyên nghiệp về sáng tạo ý tưởng Quảng cáo và xây dựng Thương hiệu ( thiết kế đơn giản nhưng đẹp sắc xảo với giá thành cạnh tranh).
Phấn đấu trở thành một trong những cơng ty lớn mạnh, dẫn đầu trong cơng nghệ 3D, vươn cao và xa hơn nữa khơng chỉ trong lĩnh vực làm phim quảng cáo mà cịn mở rộng sang các lĩnh vực khác.
Với sự đam mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm và bộ máy làm việc chuyên nghiệp, VietGraphics luơn hướng tiêu chí đến sự hồn thiện để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
3.2/ Sứ mệnh :
Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, VietGraphics luơn đồng hành cùng doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực hoạt động như :
- Xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Đầu tư các dự án ý tưởng trong lĩnh vực kinh doanh.
- Phát triển tư tưởng mới trong lĩnh vực nội thất đương đại…
VietGraphics đã, đang và sẽ cho ra đời nhiều ý tưởng quảng cáo độc đáo, mới lạ nhằm giúp đưa các thương hiệu doanh nghiệp đến gần với khách hàng hơn và để lại một ấn tượng tốt, lâu bền trong lịng họ.
Bên cạnh đĩ, trau dồi kiến thức cũng như kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên của Cơng ty cũng là một sứ mệnh quan trọng và khơng thể thiếu.
4/ Lĩnh vực hoạt động và giá trị cống hiến :
4.1/ Lĩnh vực hoạt động :
Ngành nghề của Cơng ty liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau như :
- Thời trang : Thiết kế nên hình dáng, trang phục,…cho nhân vật sao cho phù hợp với cốt truyện để cĩ thể thu hút, lơi cuốn người xem hơn (Sketch Layout).
- Hội họa : Thể hiện storyboard qua những nét vẽ penciler như một phần truyện tranh (Storyboard).
- Điện ảnh : Chọn những cảnh quay camera, pan, dolly, zoom, thêm những hiệu ứng kỹ xảo hình ảnh tạo nên những tình tiết hấp dẫn cho phim (Render + Effect).
- Kiến trúc : Tạo nên background cĩ thể là nội thất hay ngoại thất mang phong cách đặc trưng phù hợp với bối cảnh trong phim (Model background).
- Hoạt hình : Thể hiện cách diễn xuất của nhân vật 3D sao cho sống động, giống thực (Animation).
- Điêu khắc : Để cĩ được những nhân vật 3D thì các modeler phải nhào nặn nên tượng nhân vật từ bảng phác thảo 2D (Sculpture).
- Lập trình : Nếu yêu cầu của cảnh quá phức tạp, lập trình viên sẽ nghiên cứu và phát triển phần mềm hiện cĩ để đưa ra giải pháp giải quyết mà khơng tốn nhiều thời gian và chi phí so với việc làm thủ cơng (Script + MEL + Expression).
Cĩ thể nĩi, ngành nghề của Cơng ty là nơi hội tụ của nhiều ngành nghề, nhưng đĩ khơng phải là sự pha trộn hỗn độn mà là sự tổng hợp tinh hoa từ những ngành nghề đĩ.
VietGraphics hoạt động trong nhiều lĩnh vực :
- Film quảng cáo TVC
- Film 3D dự án kiến trúc
- Video Clip
- Thiết kế Web
- Film hoạt hình 3D
- Kỹ xảo điện ảnh
- Quảng cáo in ấn
- Event
- Game 3D
Lĩnh vực quảng cáo : Giống như các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên truyền hình cũng nhằm mục đích muốn khách hàng biết đến sản phẩm, cung cấp thơng tin cho khách hàng, tạo ấn tượng tốt để khách hàng mua sản phẩm. Nhưng thế mạnh của quảng cáo trên truyền hình là truyền tải được những thơng tin cần thiết trong thời gian ngắn, phát đi phát lại nhiều lần nên sẽ tác động mạnh mẽ lên cảm xúc của người xem và lưu giữ lại lâu dài trong tiềm thức. Ngồi ra, truyền hình là một phương tiện truyền thơng rộng rãi nên sẽ tiếp cận với một lượng lớn đơng đảo người xem.
- Phục vụ : quảng cáo truyền hình, quảng cáo in ấn.
Giới thiệu hình ảnh sản phẩm : Với bất kì sản phẩm nào hình ảnh của nĩ cũng là yếu tố quan trọng nhất. VietGraphics sẽ giúp bạn tạo ra những ấn tượng về hình ảnh sản phẩm nhằm giúp đem hình ảnh đĩ đi sâu vào tâm trí của khách hàng.
- Phục vụ : Tạo mẫu cơng nghiệp, thiết kế trong phim ảnh.
3D realtime/ Game 3D : Sử dụng cơng nghệ 3D mơ phỏng nên những mơ hình giống thật, cĩ thể di chuyển gĩc nhìn để cảm nhận hết khơng gian hoặc nhập vai nhân vật trong những game 3D.
- Phục vụ : Thể hiện nội thất cơng trình, game online (đơn giản), gameshow.
Quay phim/ Biên tập âm thanh và hình ảnh phục vụ truyền hình.
3D kiến trúc : Thể hiện dự án cơng trình kiến trúc hình ảnh 3D giúp ta hình dung dự án của mình sau khi xây dựng nên, tạo dựng hình khối và lựa chọn phong cách dễ dàng hơn. Cho phép đưa ra những phương án kết cấu phù hợp với điều kiện hiện trạng của địa thế và mơi trường xây dựng. Giúp người xem cảm nhận hết ý tưởng của dự án một cách dễ dàng. Dự án được giả lập, với kỹ thuật sử dụng ánh sáng cho phép tạo ra những hình ảnh cĩ tính siêu thực kết hợp với sự chuyển động của người, cây cối, xe cộ,….sẽ làm cho khơng gian thêm phần sống động.
- Phục vụ : Quảng cáo thương mại cơng trình kiến trúc, kêu gọi đầu tư, quy hoạch khu đơ thị mới.
Flash web/ Hoạt hình 2D/ Game 2D : Hiện nay Flash đã trở nên phổ biến, giúp thể hiện hình ảnh sinh động về trang web, thu hút người xem.
- Phục vụ : Thiết kế website đồ họa, giao diện software, game 2D Flash.
Truyền thơng/ Hiệu quả hình ảnh đặc biệt : Khai thác sự kết hợp sức mạnh giữa chiến lược Marketing và kỹ năng thiết kế một cách nhịp nhàng, mạnh mẽ tạo ra những sản phẩm giúp bạn gởi đi những thơng điệp cần truyền đạt tới khách hàng qua các phương tiện truyền thơng.
- Phục vụ : Giới thiệu logo cơng ty, hình hiệu truyền hình, video clip ca nhạc.
Hoạt hình 3D : Hoạt hình 3D cĩ thể thực hiện những gì mà trí tưởng tượng nghĩ ra, những nhân vật phi thường, vơ tri nhưng cũng cĩ những tính cách của con người, sống động, tươi vui, hấp dẫn, những bài học được lồng ghép vào để giáo dục trẻ em…
- Phục vụ : Quảng cáo sản phẩm, phim giáo dục trẻ em.
4.2/ Giá trị cống hiến :
- Một đội ngũ nhân viên cĩ kiến thức và kinh nghiệm để cĩ thể tạo ra và phát triển những giải pháp hồn hảo.
- Luơn trau dồi nhiều kiến thức, khả năng làm việc với những cơng nghệ mới hơn.
- Một đội ngũ kiến trúc sư giỏi, năng động .
- Là những người quản lý cấp cao tất cả các dự án, sáng suốt trong tất cả mọi vấn đề.
II/ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY:
1/ Kết quả kinh doanh của VietGraphics sau một năm hoạt động (09/2008-09/2009) :
Qua bảng số liệu so sánh, ta cĩ thể thấy được tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong bốn quý vừa qua như sau :
Biểu đồ lợi nhuận trong bốn quý :
Biểu đồ 1_Lợi nhuận từ Quý 4/2008 đến Quý 3/2009
Ở quý 4 năm 2008, lợi nhuận là -86.250.000 vnđ. Vì đây là những tháng đầu tiên Cơng ty mới đi vào hoạt động nên chưa cĩ doanh thu, bên cạnh đĩ phải đầu tư nhiều chi phí cho văn phịng và cơng tác quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bước sang quý 1 năm 2009, tình hình kinh doanh của Cơng ty đã cĩ bước chuyển mình đáng kể và đã bắt đầu sinh lợi nhuận. Đối với các cơng ty kinh doanh dịch vụ quảng cáo nĩi chung và VietGraphics nĩi riêng thì những tháng đầu năm là khoảng thời gian rất thuận lợi vì đây là thời điểm các doanh nghiệp rầm rộ triển khai các dự án quảng cáo để thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tạo một khởi đầu tốt đẹp cho một năm mới.
Đến quý 2 thì nhịp điệu các hoạt động quảng cáo đã bớt phần sơi nổi, bên cạnh đĩ tình hình hoạt động của Cơng ty trong thời gian này cũng khơng được ổn định vì phải chuyển văn phịng sang nơi khác nên cơng việc bị gián đoạn. Thêm vào đĩ, đây là địa điểm tạm thời nên khơng mấy khang trang, khĩ tìm kiếm, đi lại khĩ khăn cũng đã tạo bất lợi cho Cơng ty trong thời gian này. Do đĩ làm doanh thu của Cơng ty đã giảm từ 90,018,750 vnđ (quý 1) xuống cịn 72,251,722 vnđ.
Lợi nhuận ở quý 3 tiếp tục giảm do Cơng ty lại tiếp tục di dời văn phịng sang địa điểm mới. Đây là địa điểm chính thức nên Cơng ty phải tốn nhiều chi phí để trưng bày và thuê mướn văn phịng, bên cạnh đĩ cũng tuyển thêm một số nhân viên. Chi phí quản lý tăng lên mà doanh thu lại giảm xuống, do đĩ lợi nhuận giảm cịn 40,098,822 vnđ.
Biểu đồ cơ cấu doanh thu trong 4 quý :
Biểu đồ 2_Cơ cấu doanh thu Quý 1/2008 đến Quý 3/2009
Theo biểu đồ cơ cấu ta thấy quý 1 năm 2009 là quý đạt doanh thu cao nhất từ lúc thành lập đến nay, tuy nhiên con số đĩ vẫn cịn khá thấp so với chỉ tiêu đặt ra. Do mới thành lập, Cơng ty cịn khá non trẻ nên chưa tiếp cận được nhiều khách hàng lớn và tiềm năng. Bên cạnh đĩ, tiếng tăm của Cơng ty vẫn cịn khá mới nên chưa tạo được tiếng vang trong ngành. Do đĩ, hiện nay Cơng ty đang ra sức phát triển và đẩy mạnh thương hiệu nhằm tạo một nền tảng vững chắc để từ đĩ cĩ thể tiến xa hơn, cải thiện tốt hơn kết quả hoạt động kinh doanh và ngày càng mang lại cho Cơng ty lợi nhuận cao hơn.
Bảng 3_ Bảng so sánh kết quả kinh doanh từ Quý 4/2008 đến Quý 3/2009
(Bảng Excel)
2/ Đánh giá thắng lợi và tồn tại trong kinh doanh của Cơng ty :
w Những điểm mạnh :
- Chất lượng dịch vụ tốt : Tuy mới hoạt động trong thời gian ngắn, nhưng nhờ những kinh nghiệm của ban lãnh đạo Cơng ty và sự nỗ lực cố gắng học hỏi của các nhân viên, hiện nay VietGraphics đảm bảo được chất lượng dịch vụ cũng như các dịch vụ chăm sĩc khách hàng khơng thua kém so với các nhà cung cấp đã hoạt động lâu năm trong ngành.
- Giá thành dịch vụ thấp : Giá cung cấp của Cơng ty thường thấp hơn từ 20 - 30% so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
- Đội ngũ kỹ thuật : cĩ nhiều kinh nghiệm, tay nghề chuyên mơn cao, đầu ĩc sáng tạo, yêu nghề và say mê cơng việc. Điều đĩ giúp Cơng ty luơn tạo ra những sản phẩm cĩ chất lượng cao, mới lạ và ấn tượng.
- Đội ngũ nhân viên : trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và ham học hỏi.
w Những điểm yếu :
- Danh tiếng của cơng ty : Cơng ty mới hoạt động một thời gian ngắn, do đĩ gặp phải bất lợi là chưa cĩ nhiều người biết đến, do đĩ gây ra sự nghi ngờ về chất lượng và hiệu quả dịch vụ do Cơng ty cung cấp.
- Phạm vi địa bàn hoạt động : cịn hạn chế, hiện nay Cơng ty mới chỉ cĩ văn phịng ở TP.HCM, các hoạt động kinh doanh với những doanh nghiệp ngồi TP.HCM phải làm việc qua điện thoại, email,…gặp khách hàng trực tiếp khĩ khăn và tốn kém, do đĩ cũng cĩ những bất lợi nhất định
- Nguồn vốn : cịn hạn chế nên việc trang trải chi phí cịn phụ thuộc nhiều vào thời gian thanh tốn của khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên : cịn non trẻ, hầu hết là những người mới ra trường, mới làm quen với lĩnh vực quảng cáo nên cịn nhiều bỡ ngỡ và chưa cĩ nhiều kinh nghiệm trong cơng việc.
III/ QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHIM 3D :
1/ Giới thiệu quy trình thực hiện một sản phẩm 3D :
Sketch layout : (Phác họa nhân vật, cảnh phim). Nhà thiết kế sẽ tạo nên nhân vật, phong cách, trang phục, màu sắc thơng qua nét phác thảo bằng bút chì, bút sắt đồng thời thiết kế background cho phù hợp với kịch bản, cĩ thể là cơng trình kiến trúc hay cảnh quan thiên nhiên.
- Kỹ năng cần thiết : + Vẽ tay bằng bút chì.
+ Hiểu rõ cơ thể học, thiết kế kiến trúc.
Storyboard : Sắp đặt bố cục trong cảnh phim, gĩc nhìn, camera, hướng nhân vật di chuyển được thể hiện trong khung hình, cĩ ghi chú rõ thời gian từng động tác.
- Kỹ năng cần thiết : + Sử dụng màu sắc và phối màu.
+ Diễn họa cảnh thiên nhiên background.
+ Đặt gĩc nhìn camera.
Modeling : Nhà điêu khắc sẽ tạo hình nhân vật từ đất sét, Modeler sẽ dựa vào tượng đất sét và mơ phỏng trên máy vi tính, theo chính xác tỉ lệ, hình dáng. Ngồi ra cịn hiểu rõ cấu tạo cơ thể học để đặt xương cho nhân vật, sao cho nhân vật chuyển động đúng theo yêu cầu kịch bản.
- Kỹ năng cần thiết : + Điêu khắc.
+ Tạo dáng nhân vật trên máy tính.
Animation (hoạt cảnh) : Cho nhân vật diễn thử sau khi đã hồn tất việc thiết kế và đặt xương cho nhân vật. Cĩ 2 cách diễn : diễn bằng máy motion capture và diễn dạng thủ cơng.
- Kỹ năng cần thiết : + Chuyển động học.
+ Diễn xuất như diễn viên điện ảnh.
Texturing : Vẽ màu sắc lên nhân vật giống yêu cầu trong kịch bản, từ những khối xám sẽ tơ màu lên nhân vật từng chi tiết một : quần, áo, da,…
Rendering : Đặt ánh sáng cho cảnh giống thật hơn, tùy theo yêu cầu là phim 2D hay 3D mà ta co thể kết xuất ra sản phẩm theo yêu cầu.
- Kỹ năng cần thiết : + Sử dụng màu sắc và phối màu.
+ Hiểu rõ chất liệu bề mặt trong tự nhiên.
Effect : Thêm hình ảnh đặc biệt, cĩ thể là khĩi, lửa, giĩ, mưa bão,…để tạo nên hiệu ứng như ý muốn, phần này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng lập trình để giảm bớt khối lượng cơng việc cần làm.
- Kỹ năng cần thiết : + Lập trình MEL và SCRIPT.
+ Hiểu rõ hiện tượng, mơi trường thiên nhiên.
Compositing : Phần hậu kỳ cĩ thể ghép thêm cảnh quay phim thật, hay chỉ là kết nối hình ảnh các cảnh và lồng ghép thêm âm thanh cho sản phẩm hồn chỉnh, lơi cuốn, hấp dẫn hơn.
- Kỹ năng cần thiết : +Khả năng edit âm thanh.
+ Sử dụng màu sắc và phối màu.
2/ Quy trình sản xuất phim 3D :
Qui trình làm phim bao gồm các bước sau:
1. Agency nhận yêu cầu (brief) từ phía Client
2. Creative brief được gửi xuống phịng sáng tạo
3. Phịng sáng tạo sẽ đưa ra concept và nhiều kịch bản.
4. Client chọn một kịch bản và đồng ý sản xuất
5. Storyboard được gửi cho Production House để báo giá
6. Giai đoạn tiền kỳ, sản xuất, hậu kỳ diễn ra.
7. TVC hồn tất
CƠNG VIỆC
DIỄN GIẢI
THỜI GIAN
Tiền kì
(Pre product)
Casting
tuyển chọn diễn viên
1 10
Storyboard + Shooting board
kịch bản quay
4 10
Previsual + Music
Phim mơ hình
10 12
PPM + Staff Metting
họp mặt ekip
14
Shooting day
Quay
15
Hậu kì
(Post product)
compose + Efect
Ghép phim + kĩ xảo
16 28 28
Sound + Music
lồng nhạc
16 28 28
Offline 1
Trình bày lần 1
30
Edit 1
Chỉnh sửa lần 1
31 34
Offline 2
Chỉnh sửa lần 2
35
Edit 1
Chỉnh sửa lần 2
36 40
Online
chỉnh sửa trực tiếp
41
Edit
chỉnh sửa
43
Final
chuyển giao sản phẩm
45
Bảng 4_Quy trình sản xuất phim 3D
Sơ đồ 2_Quy trình sản xuất phim
Thực tế cĩ thể khác xa với qui trinh trên. Quảng cáo là thuyết phục và qui trình làm phim cũng là qui trình thuyết phục. Một kịch bản (storyboard) trước khi được chuyển hĩa thành phim phải trải qua quá trình chỉnh sửa cẩn thận và chi tiết.
Nội bộ Agency cắt bớt cảnh này, trong khi phía Client lại thêm vào cảnh kia, cứ thế tiếp diễn cho đến khi cả hai đều đồng ý. Nếu khơng (hoặc cho chắc chắn) phải đem storyboard hỏi ý kiến khán giả (FGD_Focus Group Discussion). Bước này cĩ thể được tĩm tắt như sau: chọn một nhĩm người khách quan, sau đĩ lần lượt khảo sát ý kiến của từng người. Các câu hỏi lần lượt được đưa ra:
Đâu là ấn tượng đầu tiên của bạn đối với kịch bản này?
Thơng điệp chính là gì?
Bạn cĩ thể kể lại kịch bản khơng?
Bạn thấy kịch bản cĩ độc đáo khơng?
Cảnh nào làm bạn thích nhất?
Cảnh nào cần được chỉnh sửa?...
Sau đĩ, storyboard sẽ được gửi đến Production House, và tiến hành sản xuất phim.
Client --- Agency --- Production House. Mỗi bên đĩng vai trị như một mắc xích để vận hành cổ máy sản xuất phim chạy theo tiến độ cơng việc.
Thời gian thực hiện phim nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào ý tưởng kịch bản đơn giản hay phức tạp.
IV/ TRIỂN VỌNG CỦA CƠNG NGHỆ 3D TẠI VIỆT NAM :
Thiết kế trong lĩnh vực 3D là một mảng của mỹ thuật đa phương tiện, ngành đang được nhận định là “một trong năm nghề “hot” nhất Việt Nam thời kì hội nhập”. Sau nhiều thành cơng của 2D trên lĩnh vực in ấn, quảng cáo, thiết kế poster…, các ứng dụng của cơng nghệ 3D trong modeling, hoạt hình, rendering, kỹ xảo, hậu kỳ... đang là bước đột phá mới ở tầm cao hơn của mỹ thuật đa phương tiện.
Thế giới 3D cho phép thỏa sức sáng tạo và tưởng tượng. Những hình dung mỹ thuật độc đáo nhất, khác người nhất thơng qua những thao tác trên máy đều cĩ thể trở thành những nhân vật, những kiến trúc sống động như thật. Vơ hình chung, những người làm 3D đã trở thành những nghệ sĩ đích thực trong chính nghề nghiệp của mình. Thành cơng kích thích ý tưởng, ý tưởng kích thích sáng tạo, cứ thế, cứ thế, những người làm 3D càng gắn bĩ với lĩnh vực này thì càng cảm thấy đam mê.
Anh Việt Phương, trưởng nhĩm phát triển 3D Hà Nội cho biết: “Những người tìm đến 3D đều là những người vốn đã cĩ sẵn tình yêu mỹ thuật. Vì thế, mảnh đất 3D khơng chỉ giúp tình yêu ấy được nuơi dưỡng, phát triển thêm mà cịn giúp bạn tiếp cận với rất nhiều cơng nghệ mới và nhiều phần mềm ứng dụng mới như: 3D max, 3D mayer, UV Layout, Setup Machine, MentalRay, After Effects, Audition, Premiere… Hơn nữa, 3D hiện đang là ngành trẻ nhất nên nĩ là mơi trường cho phép bạn thoải mái học hỏi và làm việc, phát huy hết mình mà khơng phải suy nghĩ đến vấn đề cạnh tranh nhân lực”.
Khơng phải ngẫu nhiên mà ngành thiết kế 3D được cả thế giới gọi là “ngành của thời đại”, bởi rõ ràng, nĩ hội tụ đủ trong mình tất cả những thú vị và hấp dẫn của thời đại mới.
Tuy nhiên, để chinh phục được lĩnh vực này hồn tồn khơng phải điều đơn giản. Ơng Lương Minh Vỹ, Giám đốc Cơng ty Cổ phần Đội cơng nghệ 3D Hà Nội cho biết: “3D là một lĩnh vực mang tính tích hợp cao, địi hỏi sự phối kết nhuần nhuyễn và hợp lí của cả hai yếu tố nghệ thuật và cơng nghệ. Chỉ riêng khiếu mỹ thuật thơi sẽ khơng đủ sức biến ý tưởng thành sản phẩm nếu khơng cĩ kĩ năng sử dụng phần mềm cơng nghệ thành thạo. Để hội đủ hai điều này địi hỏi người muốn gắn bĩ với 3D phải đầu tư rất nhiều thời gian và cơng sức để nâng cao và hồn thiện thêm những kĩ năng mình cịn thiếu. Cĩ thể nhận thấy tốc độ phát triển rất nhanh, đặc biệt là về mảng cơng nghệ của ngành này đang khiến nguy cơ bị tụt hậu của bạn trở nên rất lớn. Nếu khơng đầu tư liên tục cho nghiên cứu và học hỏi, khơng cĩ tác phong làm việc chuyên nghiệp, khơng biết đối đầu các xu hướng, bạn sẽ dễ dàng bị đào thải khỏi cuộc chơi”. Cĩ thể nĩi, 3D là một lĩnh vực hấp dẫn tuy nhiên cũng song hành với khơng ít những thách thức.
Trong cuốn sách “100 nghề đắt giá nhất thế kỉ XXI” thì cĩ tới 20 nghề thuộc ngành mỹ thuật đa phương tiện, trong đĩ cĩ lĩnh vực thiết kế 3D. Rõ ràng, đây là một mảnh đất màu mỡ mở ra rất nhiều cơ hội việc làm cho các bạn trẻ. Nếu bạn cĩ khả năng, cĩ chí tiến thủ, những cơ hội thăng chức là điều hồn tồn nằm trong tầm tay bạn. Từ chỗ tiếp cận đến lúc gắn bĩ lâu dài với 3D, ban đầu, bạn cĩ thể chỉ là người thiết kế tự do hay trợ lí thiết kế, nhưng sau đĩ, trong quá trình cố gắng tự hồn thiện mình, bạn cĩ thể trở thành người quản lí dự án, trở thành nghệ sĩ dựng mơ hình 3D, thành chuyên gia chuyển động 3D, nghệ sĩ vẽ Concept, chuyên gia kĩ xảo, biên tập hình ảnh, video, film hoặc cao hơn nữa là trở thành những giám đốc sáng tạo, giám đốc nghệ thuật… Nơi mà các bạn làm việc sẽ là các cơng ty quảng cáo, truyền thơng, PR, nhà máy in, tồ soạn báo, các cơng ty sản xuất game, đài truyền hình…, những địa chỉ đang là “đích đến mơ ước” của nhiều bạn trẻ.
Khơng những thế, 3D cịn là một ngành đang cĩ sức phát triển lớn trên thế giới đem lại thu nhập rất cao. Chỉ riêng tại thị trường Mỹ, doanh số phim hoạt hình 3D đã tăng từ 300 triệu USD năm 1995 lên tới 1,5 tỉ USD năm 2005. Các phim sử dụng kĩ xảo 3D chiếm tới 80% số lượng phim phát hành. Ơng Viktor Marangon, Giám đốc Studio của Cơng ty 3D Bridge cho biết: “Hiện nay, trên thế giới, game và video đang rất được ưa chuộng. Vì thế, thiết kế 3D rất phát triển. Nhu cầu gia cơng theo các đơn đặt hàng về 3D trở nên lớn. Với lực lượng lao động trẻ và đơng, Việt Nam hồn tồn đáp ứng được yêu cầu này nên 3D thế giới đang rất chú ý đến thị trường Việt Nam. Nếu siêng năng, chịu khĩ, cĩ năng lực và thật sự cầu tiến, những người học 3D Việt Nam hồn tồn cĩ thể đạt được đẳng cấp thế giới và cĩ thể tham gia vào nhiều dự án sản xuất phim thế giới”.
Nhận định về tương lai phát triển của 3D Việt Nam, ơng Mai Thanh Long, Giám đốc trung tâm Mỹ thuật đa phương tiện FPTArena cho biết: “Tại Việt Nam, trong lĩnh vực 3D đã xuất hiện nhiều người cĩ tham vọng và cĩ khả năng tài chính để làm nhưng thách thức lớn nhất của thị trường 3D nước ta là thiếu nhân lực trầm trọng và trình độ vẫn cịn hạn chế. Hơn nữa, phim ảnh và quảng cáo ở Việt Nam cũng địi hỏi chưa nhiều, chưa cao về vấn đề sử dụng 3D. Song trong tương lai khoảng 2 năm nữa, trước nhu cầu phát triển mạnh mẽ của điện ảnh thế giới, Việt Nam sẽ khơng thể khoanh tay đứng nhìn, tiếp tục sản xuất phim ảnh, quảng cáo bằng cơng nghệ đã sử dụng từ 30 năm trước”.
Ơng Long cho biết thêm, hiện nay, khi giá nhân cơng ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ tăng cao thì Việt Nam đang là điểm đến của rất nhiều các cơng ty nước ngồi với những đơn đặt hàng gia cơng. Trên con đường phát triển của mình, gia cơng cho thế giới là một bước đi bắt buộc mà 3D Việt Nam phải trải qua. Nhưng chính mơi trường này sẽ giúp đội ngũ 3D Việt Nam học tập được các kĩ năng và quan trọng là tác phong làm việc chuyên nghiệp của thế giới, cĩ nhiều kinh nghiệm hơn, tay nghề vững vàng hơn để bước vào thời kì “nở rộ” của 3D Việt Nam trong thời gian tới.
Gần đây, Việt Nam cũng đã áp dụng 3D để sản xuất một số bộ phim như: “Chiếc Bình xanh”, “Những giấc mơ dài”, “Giải cứu thần chết”,… Tuy nhiên, chất lượng âm thanh, hình ảnh và vấn đề kỹ xảo 3D vẫn cịn nhiều hạn chế. Những thiếu hụt đĩ đang chờ những người thật sự yêu thích 3D cống hiến đam mê và sức lực để khắc phục trong tương lai.
V/ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CƠNG
NGHỆ 3D Ở VIỆT NAM HIỆN NAY :
1/ Tích cực :
- Cơng nghệ 3D trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ cuốn theo xu hướng sử dụng cơng nghệ 3D ở Việt Nam để tăng sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
- Việt Nam hiện đang mở cửa ra thế giới, tạo điều kiện cho kỹ thuật viên trong nước học hỏi cơng nghệ tiên tiến của các nước và nâng cao tay nghề giúp cơng nghệ 3D của VN ngày càng phát triển.
- Đi lại thuận tiện cũng như chi phí thực hiện cơng nghệ 3D trong nước thấp hơn nhiều so với nước ngồi.
2/ Tiêu cực :
- Cơng nghệ này vẫn cịn khá mới, việc khai thác kỹ thuật mới này vẫn cịn chậm.
- Các nước láng giềng cĩ rất nhiều cơng ty lớn thực hiện cơng nghệ 3D với chất lượng, tay nghề và uy tín cao, như : Thái Lan, Trung Quốc, Singapore,….
- Các doanh nghiệp chưa cĩ niềm tin vào cơng nghệ 3D trong nước.
VI/ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ CẠNH TRANH VÀ
PHÁTTRIỂN CƠNG NGHỆ 3D CỦA VIETGRAPHICS :
1/ Các yếu tố khách quan :
1.1/ Đối thủ cạnh tranh :
Trong sự cạnh tranh của doanh nghiệp thì đối thủ cạnh tranh giữ vai trị quan trọng nhất. Cơng nghệ 3D ở Việt Nam hiện vẫn cịn khá mới so với các nước trên thế giới, do đĩ một số các doanh nghiệp VN vẫn chưa cĩ niềm tin vào cơng nghệ 3D trong nước sản xuất, vẫn tìm đến với các đối thủ cạnh tranh là các cơng ty 3D ở nước ngồi như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc,…mặc dù giá thành và chi phí đi lại rất cao.
Bên cạnh đĩ, vì đây là lĩnh vực mới và cĩ xu hướng phát triển mạnh mẽ nên trong nước cũng ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp sản xuất cơng nghệ 3D nên sự cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường ngày càng gay gắt.
Một số đối thủ cạnh tranh trong nước hiện nay :
TP Hồ Chí Minh : + Cơng ty A2 Visualization
+ Cơng ty 3D Solution
+ Tuổi trẻ online
+ Sen Việt Graphic and MultiMedia Design
+ Cơng ty CP 3D Sài Gịn
Hà Nội : + Cơng ty 3D Brigade
+ Cơng ty 3D Marcom
+ Cơng ty TNHH TM-SX và Dịch vụ 3D
+ Cơng ty EVG 3D-Việt Nam
1.2/ Đối thủ tiềm ẩn :
Ngồi đối thủ cạnh tranh thì đối thủ tiềm ẩn cũng là một nguy cơ phải luơn đề cao cảnh giác, tuy hoạt động khác ngành nghề nhưng cĩ thể một lúc nào đĩ sẽ nhảy vào chung lĩnh vực cạnh tranh với Cơng ty, vì vậy nếu chủ quan sẽ dễ bị đối thủ tiềm ẩn cướp mất ưu thế trong ngành nghề của mình.
Các đối thủ tiềm ẩn cĩ thể là các cơng ty thiết kế, quảng cáo in ấn, các cơng ty phần mềm,…..
1.3/ Khách hàng :
Khách hàng là đối tượng hướng đến của bất kỳ lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào và đối với VietGraphics cũng vậy. Khách hàng cĩ quyền quyết định lựa chọn nơi mà họ muốn hợp tác. Vì thế mục tiêu hàng đầu của VietGraphics là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng với giá cả và chất lượng cạnh tranh.
Một vài khách hàng tiêu biểu hiện nay của VietGraphics :
+ Cơng ty Sa Pro
+ Cơng ty CP Thủy sản Bình An.
+ Rạng Đơng Group.
+ Cơng ty Tơn Hoa Sen
+ Viffon
Khách hàng mục tiêu :
Các cơng ty quảng cáo Agency đa quốc gia lớn như :
+ John Walter & Thomson
+ Leo Burnet
+ Ogilvy & Marther
+ Lowe
+ McCan Erricson
+ Sattchi & Sattchi
+ Dentsu
+ Bates
+ FCB
Các cơng ty quảng cáo Agency trong nước như :
+ Đất Việt
+ Goldsun
+ Stormeye
+ VMC
+ Masso
+ Max Communication
+ Venus
+ Galaxy
+ XPR
+……
Các cơng ty đầu tư dự án bất động sản, cơng ty SX hàng tiêu dùng, bánh kẹo, sữa, thức uống,…
1.4/ Nhà cung ứng :
Là nguồn cung cấp các dịch vụ phim trường, đạo diễn, diễn viên, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, quay phim, thiết bị, máy mĩc,…..để hồn thành một sản phẩm phim hồn chỉnh. Nhà cun._.