Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương

MỤC LỤC Danh mục tài liệu tham khảo .........93  LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ tháng 7/2000. Trong những năm đầu phát triển, quy mô thị trường chưa lớn, chưa phát triển. Doanh nghiệp chưa coi đây là một thị trường tiềm năng để huy động vốn, nhà đầu tư chưa đánh giá đây là môi trường đầu tư hấp dẫn vì vậy các công ty chứng khoán mở ra trong thời điểm này cũng hoạt động cầm chừng, chưa có điều kiện phát triển. Nguồn thu chủ yếu của các côn

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty chứng khoán trong khoảng thời gian này (giai đoạn 2000 – 2003) là phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá theo chính sách cổ phần hoá mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, thu phí từ hoạt động môi giới – giao dịch. Các công ty chứng khoán ra đời vào thời điểm này hầu hết dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Ngân hàng Thương Mại quốc doanh lớn, được cấp 100% vốn, không chịu áp lực lợi nhuận và doanh số. Tuy thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, nghiệp vụ kinh doanh các công ty chứng khoán còn đơn giản chưa phát triển song các công ty chứng khoán vẫn tồn tại được vì áp lực cạnh tranh không cao, yêu cầu từ phía thị trường giản đơn… Ngày nay, qua một thời gian phát triển 7 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã lớn mạnh gấp hàng trăm lần cả về quy mô và sự phát triển và bên cạnh đó các công ty chứng khoán hoạt động trong thị trường này chịu áp lực cạnh tranh đào thải của gay gắt. Số lượng các công ty chứng khoán nhiều gấp mười lần so với trước kia, yêu cầu đòi hỏi của thị trường tăng cao thêm vào đó các ưu đãi của nhà nước dành cho ngành chứng khoán chứng khoán dần giảm đi. Đứng trước những thách thức thị trường và áp lực cạnh tranh to lớn, khoảng hơn một năm trở lại đây, các công ty chứng khoán đã liên tục cho ra những sản phẩm dịch vụ mới bổ trợ cho các nghiệp vụ truyền thống nhằm phát triển hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh cùng với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, triển khai công nghệ (tin học hoá sản phẩm dịch vụ tài chính) là những trăn trở của các công ty chứng khoán trong quá trình tồn tại và phát triển. Để tìm ra hướng đi đúng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong giai đoạn phát triển mới của thị trường, tôi chọn đề tài: “Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: - Nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. - Nghiên cứu thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn họat động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp tư duy biện chứng và duy vật lịch sử. Hệ thống lý thuyết kết hợp lý luận và thực tiễn để phát triển, đánh giá, rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu. 6. Kết cấu đề tài Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm 3 chương: Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán Chương 2 : Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương Chương 3 : Giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương . CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Công ty chứng khoán sử dụng các chức năng kinh doanh Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn chứng khoán… để thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận. 1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính: Một là: Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn đó là tổ chức phát hành chứng khoán như Công ty cổ phần, Công ty TNHH hoặc là Chính phủ. Hai là: Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. Các khoản đầu tư được đưa cho người sử dụng vốn có hiệu quả thì giá cả hiện hữu của chúng trên thị trường có thể gấp nhiều lần so với giá trị của các khoản đầu tư và ngược lại. Ba là: Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư. Sau một thời gian đầu tư khi không muốn nắm giữ khoản đầu tư đó nữa nhà đầu tư có thể thông qua cơ chế của Công ty chứng khoán để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư của mình sang nhà đầu tư khác. Khi thực hiện các chức năng của mình, các Công ty chứng khoán cũng tạo ra sản phẩm vì các Công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty uỷ thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và chưa niêm yết đồng thời cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư cho cá nhân đầu tư các công ty cổ phần và cả Chính phủ. 1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu…), không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Doanh nghiệp không thể làm tốt công việc đớ bởi vì họ không có bộ máy chuyên môn. Các nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán và làm phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp là các Công ty chứng khoán. Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, Công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và tổ chức phát hành. Các Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có các Công ty chứng khoán mà cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán. Qua đó, các nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng được tập trung lại trở thành những nguồn vốn lớn hơn được đưa vào đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phát triển kinh tế. 1.1.3.1 Vai trò huy động vốn Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hoặc một số bộ phận nào đó của nền kinh tế dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động tư vấn phát hành đấu giá, bảo lãnh phát hành hoặc môi giới chứng khoán. 1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng thông qua các trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty niêm yết hàng ngày, các giao dịch thường xuyên về chứng khoán của các công ty này tạo ra một giá cả thị trường chuẩn mực.. Ngoài ra chứng khoán của nhiều công ty lớn (các công ty đại chúng) chưa được niêm yết tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, giá cả của chúng cũng được công bố thường xuyên trên các webside của các công ty chứng khoán, các công ty môi giới OTC hoặc các báo tài chính hàng đầu của thị trường. Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường (market maker) góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ vốn và chứng khoán nhất định để mua chứng khoán vào khi giá thị trường xuống thấp và bán ra khi giá thị trường lên cao. Nghiệp vụ này mang tính chất điều tiết nhằm giúp giá cả của chứng khoán ở mức tương đối ổn định trong một thời gian nhất định và nhà đầu tư có đủ thời gian để phân tích nhận định. 1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán vì chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định (nghĩa là tính lỏng của chứng khoán càng cao càng tốt, dễ dàng chuyển chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại). Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Chẳng hạn trong hầu hết các thương vụ đầu tư chứng khoán niêm yết và OTC ngày nay một nhà đầu tư hàng ngày có thể chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại. 1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư: Các công ty chứng khoán có đầy đủ dịch vụ không chỉ thực hiện các mệnh lệnh đầu tư của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty, các quỹ đầu tư và cho các cá nhân đầu tư. Ngày nay bộ phận tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong các công ty chứng khoán. Trên cơ sở dữ liệu cập nhật của mình bộ phận tư vấn đầu tư và phòng phân tích của công ty chứng khoán phân tích tình hình doanh nghiệp và diễn biến thị trường cung cấp miễn phí hoặc bán các thông tin này cho nhà đầu tư để họ có thể ra quyết định mua bán dễ dàng hơn. 1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới: Nhiều năm gần đây thị trường chứng khoán đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chủng loại chứng khoán. Điều này do một số nguyên nhân trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường này càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính thêm vào đó là sự nỗ lực trong việc tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán thông qua nghiệp vụ đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành và môi giới còn giao dịch trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công ty hoặc trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi của thị trường và nền kinh tế. Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ luân chuyển vốn nhanh như ứng trước tiền bán chứng khoán hoặc nâng số vốn đầu tư qua hình thức repo chứng khoán hoặc cầm cố chứng khoán cho khách hàng thông qua việc liên kết với các tổ chức trung gian tài chính khác như ngân hàng thương mại. 1.1.4. Mô hình công ty chứng khoán Hoạt động công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp,khác hẳn với với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt. Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng tuỳ theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay là: 1.1.4.1 Mô hình kinh doanh đa năng chứng khoán và tiền tệ Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại: Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty độc lập tách rời. Hiện nay ở Việt Nam các Ngân hàng thương mại quốc doanh thường theo mô hình này. Họ thành lập các công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn của ngân hàng. Điển hình là có Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư Việt Nam… Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán. Nhược điểm: không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán, nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này. Do nhược điểm lớn như vậy trên thế giới hiện nay chỉ có Đức thực hiện theo mô hình ngân hàng đa năng hoàn toàn, hầu hết các nước còn lại đều thực hiện mô hình ngân hàng đa năng một phần hoặc chuyên doanh hoạt động kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. 1.1.4.2. Mô hình chuyên doanh chứng khoán Theo mô hình này hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước, đáng chú ý là Mỹ, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc… Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần rào cản ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ và chứng khoán). Ngày nay, các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. 1.1.4.3. Tổ chức của công ty chứng khoán: Các loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Công ty chứng khoán lại hình Công ty hợp danh Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty gọi là các thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty giới hạn trong số vốn góp của họ. Thông thường khả năng huy động vốn của công hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. Hiện nay tại Việt Nam không có công ty chứng khoán nào được thành lập theo kiểu công ty hợp danh. Trong Luật Doanh nghiệp có quy định rõ công ty chứng khoán được thành lập dưới hai hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Công ty chứng khoán loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Vì thế điều này gây tâm lý nhẹ nhàng cho các nhà đầu tư Mặt khác về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. Vì những lý do đó rất nhiều công ty chứng khoán hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên loại hình công ty này cũng có những hạn chế nhất định như số thành viên góp vốn không thể gia tăng quá lớn (do không thể phát hành cổ phiếu) do đó sẽ gặp phải khó khăn khi cần tăng vốn lớn khi các thành viên có tiềm lực tài chính không đủ mạnh. Ở Việt Nam có rất nhiều các công ty chứng khoán là TNHH một thành viên với 100% vốn góp từ các ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính hùng mạnh dồi dào. Ngày nay cũng đang có xu thế chuyển dịch dần cổ phần hóa chuyển thành các công ty chứng khoán cổ phần. Công ty chứng khoán loại hình Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức danh quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản công ty. Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi. Các ưu điểm của công ty cổ phần: Đây là một loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời. Rủi ro chủ sở hữu công ty phải chịu được hạn chế ở mức nhất định. Nếu công ty bị thua lỗ và phá sản, cổ đông chỉ thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty. Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua – bán cổ phiếu. Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán, nếu được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ được quảng cáo miễn phí. Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai hình thức trên. Do các ưu điểm nêu trên, ngày nay công ty chứng khoán chủ yếu tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, thậm trí nhiều nước còn quy định công ty chứng khoán bắt buộc phải là công ty cổ phần. Các công ty chứng khoán cũng là một loại hình công ty nhưng do họat động nghiệp vụ của nó đặc biệt khác với các công ty sản xuất hay thương mại nói chung nên về mặt tổ chức của chúng cũng có nhiều khác biệt. Các công ty chứng khoán ở các nước hay trong cùng một nước vẫn được tổ chức khác nhau tùy thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty hay mức độ phát triển của thị trường. Tuy nhiên, chúng vấn còn có một số đặc trưng cơ bản sau: Chuyên môn hóa và phân cấp quản lý Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh có quyền tự quyết. Một số bộ phận trong công ty chứng khoán nhiều khi không quá phụ thuộc lẫn nhau như bộ phận môi giới - bộ phận tự doanh hay bảo lãnh phát hành. Nhân tố con người: Nói chung, trong công ty chứng khoán, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phẩm càng trừu tượng thì con người càng quan trọng. Khác với các công ty sản xuất, trong công ty chứng khoán,việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn không quá quan trọng. Các chức vụ quản lý hay giám đốc công ty chứng khoán còn có thể nhận được thù lao ít hơn so với một số nhân viên cấp dưới. Ví dụ các chuyên gia phân tích kinh tế, phân tích thị trường… Ảnh hưởng của thị trường tài chính: Thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới chuyên môn, sản phẩm dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ, qua đó có thêm các cơ hội thu lợi nhuận. Với mức độ phát triển khác nhau của thị trường, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng. Công ty chứng khoán ở một số nước như Mỹ, Nhật bản có xu hướng rất phức tạp, trong khi cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán ở một số nước mới có thị trường chứng khoán như Đông Âu và Trung Quốc đơn giản hơn nhiều. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán: Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô họat động kinh doanh chứng khoán của nó. Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung là hệ thống phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà công ty chứng khoán đảm nhận Khối I (front office): Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức một phòng để thực hiện. Vì vậy công ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có từng ấy phòng và nếu công ty chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chỉ có một phòng trực thuộc khối này. Riêng phòng thanh toán và lưu trữ chứng khoán thì mọi công ty chứng khoán phải có và có thể ở khối I do nó trực tiếp liên hệ với khách hàng. Sơ đồ sau: Phó giám đốc điều hành khối 1 Phòng Môi giới Phòng Tự doanh (kinh doanh) Phòng Bảo lãnh phát hành Phòng tư vấn đầu tư Phòng Quản lý quỹ đầu tư Phòng tư vấn tài chính công ty Phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán Phòng quản lý thu nhập chứng khoán Phòng ủy quyền Phòng cho vay chứng khoán Tuy vậy, tùy theo từng quy mô nghiệp vụ mà mức độ chú trọng vào các nghiệp vụ khác nhau mà công ty có lợi thế, công ty chứng khoán có thể kết hợp một số nghiệp vụ vào một phòng (ví dụ phòng nghiên cứu phân tích với phòng tư vấn hay bảo lãnh phát hành); hoặc có thể chia nhỏ các phòng ra thành nhiều tổ do khâu đoạn phức tạp (như phòng giao dịch có thể tách thành tổ marketting và tổ thực hiện lệnh). Khối II (back office): cũng do một phó giám đốc phụ trách thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I. Phó giám đốc điều hành khối 2 Phòng hành chính và tổ chức Phòng thông tin và phân tích chứng khoán Phòng ngân quỹ Phòng Kế toán Phòng ký quỹ (quản lý tài sản vay mua) Phòng hoạch toán tín dụng Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng phát triển sản phẩm mới Phòng tin học – công nghệ thông tin Phòng pháp chế Phòng nghiên cứu và phát triển Nói chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I cũng cần có sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II. Sơ đồ Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, công ty chứng khoán còn có thể có thêm một số phòng ban khác như phòng cấp vốn, phòng tín dụng… nếu công ty này được thực hiện các nghiệp vụ mang tính chất ngân hàng. Đối với các công ty chứng khoán lớn, còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương hoặc các nước khác nhau hoặc có thêm phòng quan hệ quốc tế. Để thuận tiện cho việc quan hệ khách hàng, mạng lưới chi nhánh của một công ty chứng khoán thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các địa phương, khu cần thiết. Cũng có thể công ty chứng khoán ủy thác cho một ngân hàng thương mại ở địa phương hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng mua bán chứng khoán của khách hàng. Mạng lưới tổ chức một công ty chứng khoán Nhà đầu tư Quỹ đầu tư Quỹ bảo hiểm Quỹ xã hội Doanh nghiệp Chính phủ và chính quyền địa phương Chi nhánh cty chứng khoán Phòng giao dịch Văn phòng đại diện ctychứng khoán Công ty chứng khoán Tổng hợp lệnh đặt hàng Môi giới sàn giao dịch 1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ngày nay các công ty chứng khoán phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ phù hợp với sự phát triển của thị trường và nền kinh tế. Tựu chung lại các sản phẩm dịch vụ này đều được phát triển từ các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán đó là: Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. 1.2.1. Khái niệm, chức năng và những nét đặc trưng các nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán: 1.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán không được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm phí hoa hồng, mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. * Tư vấn đầu tư chứng khoán Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn chứng khoán là việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính có khách hàng. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau: - Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) để tư vấn cho khách hàng. - Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng). Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn: Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khuản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay không). Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: - Không đảm bảo chắc chắn về giá trị CK: giá trị CK không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trường. - Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra. - Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại CK nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. 1.2.1.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này CTCK đóng vai trò quan trọng là một nhà tạo lập thị trường nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động nghiệp vụ tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Thậm chí ở một số nước còn quy định có hai loại hình CTCK là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh. Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Yêu cầu đối với Công ty chứng khoán : - Cần phải tách biệt quản lý giữa nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động, sự tách bạch này bao gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn tài sản của khách hàng và tài sản của công ty. - Ưu tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên. - Góp phần bình ổn thị trường, Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm mục đích ổn định giá cả thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến hành bắt buộc theo luật định. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra khi giá chứng khoán lên nhằm mục đích giữ giá chứng khoán ổn định. - Hoạt động tạo lập thị trường, Khi được phát hành, các chứng khoán mới chưa có thị trường giao dịch. Để tạo thị trường cho các chứng khoán này các CTCK thực hiện tự doanh thông qua mua và bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp hai. Trên những thị trường chứng khoán phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp vụ mua bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường. Theo đó họ liên tục có những báo giá để mua hoặc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Như vậy họ sẽ duy trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ kinh doanh. Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh. Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên SGDCK, lệnh của họ có thể được thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được xác định trước. Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay giữa CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trường OTC. 1.2.1.3. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệ._.p vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh - TCBL) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác. Khi một tổ chức muốn phát hành Chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến Công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, Công ty chứng khoán phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ ban Chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được Uỷ ban Chứng khoán thông qua. Công ty chứng khoán có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký hợp đồng giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành. Khi Uỷ ban Chứng khoán cho phép phát hành Chứng khoán và đến thời hạn giấy phép phát hành có hiệu lực, Công ty chứng khoán (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối Chứng khoán chủ yếu là: - Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí. - Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành. - Bán rộng rãi ra công chúng. Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán Chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi chi phí bảo lãnh. 1.2.1.4. Nghiệp vụ Tư vấn tài chính Doanh nghiệp Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tiện ích: Lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tư vấn cổ phần hóa: Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hóa. Tiện ích: Đảm bảo cho quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả khách quan, minh bạch, phù hợp với quy định, chỉ đạo của các bộ, ban ngành. Tiết kiệm thời gian thực hiện. Chi phí cổ phần hóa hợp lý. Tư vấn phát hành: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành, thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật.  Tiện ích: Huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp Lựa chọn phương án phát hành tối ưu nhất. Tư vấn niêm yết: Hỗ trợ doanh nghiệp các thực hiện các thủ tục để niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch. Tiện ích: Nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Tạo tính thanh khoản cho cổ phiểu của công ty. Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp bao gồm xây dựng lộ trình chuyển đổi, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp luật. Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sáp nhập, mua bán doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ cùng với các doanh nghiệp hoàn thiện việc mua bán và sáp nhập một cách thành công, hiệu quả và nhanh chóng Tư vấn tìm kiếm đối tác chiến lược và đàm phán ký kết hợp đồng: Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của khách hàng. Hỗ trợ khách hàng đàm phán các điều kiện, điều khoản của hợp đồng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất trong công việc. Tư vấn đầu tư tài chính: Cung cấp thông tin và các phân tích mang tính chuyên nghiệp các cổ phiếu niêm yết, các cổ phiểu OTC, các lĩnh vực ngành nghề… là cơ sở để khách hàng lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu. Tiện ích: Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Tiết kiệm thời gian và chi phí nghiên cứu. Tư vấn thẩm định dự án: Đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động, phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự án. Tiện ích: Đánh giá cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. Có quyết định đúng đắn nhất với dự án của mình. Cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn đầu tư với chi phí thấp. Tư vấn khác: Các dịch vụ tư vấn khác liên quan đến phạm vi hoạt động của công ty. 1.2.1.5. Nghiệp vụ Lưu ký chứng khoán Lưu ký CK là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký CK. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch CK, bởi vì giao dịch CK trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký CK tại các công ty chứng khoán hoặc ký gửi các chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Quản lý thu nhập của khách hàng Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Hoạt động tín dụng Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển khai hoạt động cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số vốn gốc vay cùng với lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ. Hoạt động quản lý quỹ Ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật chứng khoán về thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. Công ty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư. 1.3. PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CK 1.3.1. Quan niệm phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty chứng khoán Trên quan điểm phát triển, phát triển kinh doanh trong công ty chứng khoán cũng đi vào hai hướng chính là phát triển chiều rộng và chiều sâu của các nghiệp vụ kinh doanh chính đó là Môi giới, đầu tư, tư vấn, bảo lãnh phát hành. Phát triển chiều rộng là triển khai các nghiệp vụ kinh doanh mới đem lại nguồn thu riêng biệt (doanh số mới) cho công ty chứng khoán. Phát triển chiều sâu là hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh đã có, triển khai thêm các dịch vụ mới có thể gia tăng doanh số cho nghiệp vụ kinh doanh. Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính trong đó có khá nhiều sản phẩm kinh doanh mang tính chất dịch vụ vì thế một trong những quan niệm phát triển kinh doanh có xu hướng tìm kiếm những ý tưởng mới, sản phẩm dịch vụ mới chuyên nghiệp hơn, thay thế hoặc bổ trợ tốt hơn cho sản phẩm cũ. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư - tự doanh là một nghiệp vụ khá đặc biệt và không mang tính dịch vụ duy nhất trong công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán phát triển tốt được nghiệp vụ đầu tư là tạo dựng được một danh mục đầu tư hiệu quả có thể sinh ra đột phá cho doanh nghiệp trong tương lai. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ. Các sản phẩm dịch vụ này đều được phát triển từ các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán đó là: Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. 1.3.2.1. Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong các nghiệp vụ kinh doanh 1.3.2.1.1. Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong Nghiệp vụ môi giới 1/ Giao dịch tại sàn: Công ty chứng khoán làm trung gian giúp khách hàng mua – bán các loại chứng khoán đang niêm yết ở trung tâm giao dịch Đây là dịch vụ cơ bản của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. 2/ Giao dịch từ xa: Có 3 loại hình giao dịch từ xa chính đó là: + Giao dịch và tra cứu dịch vụ qua Internet + Giao dịch và tra cứu dịch vụ qua điện thoại. + Giao dịch và tra cứu thông tin qua tin nhắn SMS… 3/ Đại lý đấu giá cấp 2: Công ty chứng khoán làm đại lý đấu giá cấp 2 cho trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 4/ Tổ chức đấu giá: Công ty chứng khoán tổ chức đấu giá cho Doanh nghiệp cổ phần hóa, bán bớt phần vốn nhà nước hoặc đấu giá phát hành ra bên ngoài… 5/ Cầm cố cổ phiếu: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính thực hiện cầm cố các cổ phiếu niêm yết của khách hàng. 6/ REPO cổ phiếu: Công ty chứng khoán mua các chứng khoán chưa niêm yết với cam kết sẽ bán lại chứng khoán đó cho khách hàng trong tương lai. Giá mua và giá bán lại đã được xác định trong hợp đồng tại thời điểm mua – bán lần đầu. 7/ Ứng trước tiền bán chứng khoán: Công ty chứng khoán kết hợp với một tổ chức trung gian tài chính thực hiện dịch vụ ứng tiền trước cho các giao dịch bán chứng khoán niêm yết của khách hàng. 8/ Hoạt động môi giới OTC: Công ty chứng khoán làm trung gian giao dịch và chuyển nhượng cổ phiếu cho người mua và người bán hưởng phí giao dịch và phí tư vấn đầu tư, phí tư vấn giao dịch. 9/ Hỗ trợ mua cổ phần: có 2 loại hình hỗ trợ mua cổ phần + Hỗ trợ mua cổ phần: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính hỗ trợ một khoản tiền trong tổng giá trị mua cổ phần chưa niêm yết cho khách hàng. + Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính hỗ trợ một khoản vốn theo một tỷ lệ trong tổng giá trị cổ phần mà khách hàng đấu giá thành công. 10/ Ủy thác đấu giá: Công ty chứng khoán nhận ủy thác đấu giá của khách hàng, thực hiện đấu giá và phân phối lại cổ phiếu cho khách hàng theo tỷ lệ đấu giá thành công. 11/ Dịch vụ tư vấn đầu tư: Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng trợ giúp cho khách hàng đầu tư có hiệu quả nhất. 12/ Chăm sóc khách hàng: Hoạt động của Công ty Chứng khoán hướng tới chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tối ưu. 1.3.2.1.2. Chỉ tiêu phát triển số lượng Nghiệp vụ Tư vấn tài chính Doanh nghiệp: 1/ Tư vấn tài chính doanh nghiệp : Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 2/ Tư vấn cổ phần hóa: Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hóa. Bao gồm : Xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, đấu giá phát hành lần đầu ra bên ngoài. 3/Tư vấn phát hành: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành, thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật. 4/Tư vấn niêm yết: Hỗ trợ doanh nghiệp các thực hiện các thủ tục để niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch. 5/ Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp bao gồm xây dựng lộ trình chuyển đổi, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp luật. 6/ Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sáp nhập, mua bán doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ cùng với các doanh nghiệp hoàn thiện việc mua bán và sáp nhập một cách thành công, hiệu quả và nhanh chóng 7/ Tư vấn tìm kiếm đối tác chiến lược và đàm phán ký kết hợp đồng: Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của khách hàng. Hỗ trợ khách hàng đàm phán các điều kiện, điều khoản của hợp đồng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất trong công việc. 8/ Tư vấn đầu tư tài chính: Cung cấp thông tin và các phân tích mang tính chuyên nghiệp các cổ phiếu niêm yết, các cổ phiểu OTC, các lĩnh vực ngành nghề… là cơ sở để Doanh nghiệp lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu. 9/ Tư vấn thẩm định dự án: Đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động, phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự án. 1.3.2.1.3. Chỉ tiêu phát triển số lượng nghiệp vụ Tự doanh: Bộ phận Tự doanh là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của công ty tự kinh doanh trên thị trường. Bộ phận tự doanh có các mảng nghiệp vụ chính là Tự doanh cổ phiếu niêm yết, kinh doanh Trái phiếu và Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu ở thị trường bên ngoài… 1/ Tự doanh cổ phiếu niêm yết: Sử dụng nguồn vốn của công ty kinh doanh cổ phiếu niêm yết. 2/ Đầu tư cổ phiếu: Bộ phận đầu tư cổ phiếu OTC và thực hiện đấu giá bằng nguồn vốn của công ty. 3/ Đầu tư chiến lược: Bộ phận nghiên cứu, thẩm định doanh nghiệp, đàm phán đầu tư tài chính chiến lược vào các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 4/ Bộ phận đầu tư trái phiếu và quản lý nguồn vốn: Lập kế hoạch nguồn vốn, nghiên cứu tự doanh trái phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Có rất nhiều phương án để tạo ra một danh mục đầu tư khoa học song đối với bộ phận này chỉ có một tiêu chí đánh giá đúng đắn nhất cho sự phát triển đó là hiệu quả kinh doanh và đánh giá chất lượng danh mục đầu tư hiện tại. 1.3.2.1.4. Chỉ tiêu phát triển số lượng nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành: 1/ Bảo lãnh phát hành cổ phiếu: Nghiên cứu, đàm phán đưa ra mức giá bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp thực hiện IPO huy động vốn mở rộng doanh nghiệp. 2/ Bảo lãnh phát hành trái phiếu: Nghiên cứu, đàm phán đưa ra mức giá bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Chính Phủ, các tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp phát hành trái phiếu huy động vốn. 1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả 1.3.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động môi giới Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người ta thường căn cứ vào kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng khoán hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán được thể hiện thông qua các tiêu chí sau: - Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động - Thị phần giao dịch, Doanh thu giao dịch mà các nhân viên môi giới của công ty làm nên - Doanh thu môi giới - Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả của nghiệp vụ môi giới được thể hiện thông qua các các dịch vụ tiện ích mà khách hàng được hưởng tại khi sử dụng dịch vụ tại công ty chứng khoán như: - Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ lưỡng đối với từng khách hàng tại công ty chứng khoán - Việc giao dịch được an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn - Khách hàng được tiếp đón chu đáo, nhiệt tình - Khách hàng được nhận thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, nhanh tróng, chính xác và chân thực đảm bảo quyết định đầu tư được giảm thiểu rủi ro - Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt - Và cuối cùng khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định. 1.3.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động tư vấn Đây là một dịch vụ quan trọng của công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng. Các dịch vụ tư vấn bao gồm: tư vấn cho tổ chức phát hành về tái cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành thêm và niêm yết. Ngoài ra, công ty sẽ tư vấn đầu tư trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán. - Số lượng các doanh nghiệp mà công ty tư vấn tài chính thể hiện hiệu quả của hoạt động tư vấn. Trong việc tư vấn cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiêp, tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành thêm và niêm yết. Ngoài ra, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ chuyên môn cao giúp cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. - Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động tư vấn là một trong những chỉ tiêu định tính để xác định hiệu quả của hoạt động tư vấn. - Hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán tổ chức và cá nhân mà công ty tư vấn. Trong đó có quan tâm đến sự nhanh nhậy và chính xác của thông tin và tính chính xác tương đối của các dự báo. 1.3.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động tự doanh Điều cơ bản của mọi vấn đề đầu tư đều nhấn mạnh đến những yếu tố về lợi tức cổ phần nhận được và những biến động về giá cổ phiếu là lợi nhuận kiếm được (hoặc mong đợi) của các công ty có hoạt động tự doanh chứng khoán và việc tăng của cải của công ty nảy sinh ngoài những lợi nhuận này. Tuy nhiên, là một công ty chứng khoán thì cần quan tâm đến mặt xã hội trong việc điều tiết và góp phần ổn định thị trường thì một chỉ tiêu quan trọng là nâng cao vị thế của công ty cũng như điều tiết thị trường. Khi hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phát triển mạnh đây cũng là điều kiện để công ty có thể điều tiết giá thị trường. 1.3.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành Công ty thực hiện Bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết Ở đây các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo lãnh bao gồm: - Số lượng các Danh nghiệp xin bảo lãnh mà công ty đã thực hiện: Số lượng khách hàng ở đây thể thiện quy mô cũng như mức độ phát triển và thị phần của công ty khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. - Giá trị của các hợp đồng bảo lãnh: Đây là số tiền mà tổ chức phát hành dự kiến sẽ huy động ra ngoài công chúng. Đối với những doanh nghiệp lớn như Vinamilk hay REE thì không phải công ty chứng khoán nào cũng có đủ tiềm lực tài chính để thực hiện việc bảo lãnh cho họ. - Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh: Việc bảo lãnh sẽ đem lại cho công ty một khoản tiền phí dịch vụ và đây là một trong những nguồn thu chính của công ty chứng khoán. - Giá trị tăng lên của hoạt động tự doanh nhờ hoạt động bảo lãnh đem lại: Đối với hoạt động bảo lãnh thì doanh nghiệp đòi hỏi phải có nghiệp vụ tự doanh để mua lại toàn bộ (nếu là bảo lãnh cam kết chắc chắn) hoặc mua lại phần không bán hết ra công chúng. Tuy nhiên đây cũng chính là yếu tố tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nâng cao thương hiệu và uy tín. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.4.1. Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của một quốc gia, là điều kiện tiền đề để phát triển các công ty chứng khoán. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, giảm số lao động thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư và nâng cao mức sống cho người dân. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực cá nhân cũng tăng lên tương ứng, từ đó làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía công chúng và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước Ngoài. Mặt khác nhu cầu đầu tư ra nước Ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, mở rộng hoạt động kinh doanh trên cơ sở hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 1.4.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của các công ty chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo cơ hội cho các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ở đây là sự phát triển về cung cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường chứng khoán và các hoạt động khác. Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để các hoạt động chứng khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính. Ở các thị trường chứng khoán phát triển, các chứng khoán có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng; các công cụ phái sinh được thực hiện nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho nhà đầu tư. Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hơn nữa với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sự tin cậy của thị trường chứng khoán; cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của công ty được các người hành nghề kinh doanh chứng khoán sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình trong những trường hợp cụ thể. 1.4.3. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của công ty chứng khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đến các công ty chứng khoán và người hành nghề kinh doanh chứng khoán. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuyến khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng khoán. 1.4.4. Cạnh tranh Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi các công ty chứng khoán và các đối thủ cạnh mở rộng danh mục dịch vụ. Các công ty chứng khoán, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các hiệp hội tiết kiệm,… đang cạnh tranh để tìm nguồn tiết kiệm và thị trường dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. Cạnh tranh thúc đẩy các công ty chứng khoán cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản đầu tư của mình. Nhiều loại dịch vụ mới được phát triển. Điều kiện tham gia thị trường của khách hàng cũng thông thoáng hơn. Cạnh tranh buộc các công ty chứng khoán phải áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và quan trọng hơn cả là chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Do vậy nhờ cạnh tranh mà các công ty chứng khoán sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Bên cạnh việc thúc đẩy các công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn thì cạnh tranh cũng gây ra các ảnh hưởng xấu đến thị trường như hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, tranh giành khách hàng của nhau… 1.4.5. Nhân tố con người Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán. Những chuyên gia của công ty chứng khoán thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhân viên chứng khoán cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý, khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng. 1.4.6. Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính xác. Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. 1.4.7. Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất chuyên môn hóa từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán. Tại các công ty chứng khoán mà ở đó nghiệp vụ chứng khoán được quản lý tập chung tại một phòng chức năng thì hiệu quả của hoạt động là không cao do việc đầu tư tại một nghiệp vụ là rất khó khăn. Mô hình tổ chức công ty chứng khoán có tính chuyên môn hoá cao, sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 1.4.8. Kiểm soát nội bộ Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. Vì vậy công tác kiểm toán nội bộ là rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết kết quả là thất bại trong kinh doanh. 1.4.9. Yếu tố tài chính Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề tài chính cũng là một vấn đề rất quan trọng. Tình hình tài chính của công ty tốt tức là công ty làm ăn có lãi. Tình hình tài chính của công ty cũng quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp theo. Tài chính của công ty mạnh thì công ty có khả năng mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm, có điều kiện mở rộng thị trường. Nhưng ngược lại tình hình tài chính yếu thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công ty như hoạt động kinh doanh không thể mở rộng, chiến lược marketing khách hàng gặp nhiều khó khăn, lòng tin của công chúng đối với công ty bị giảm sút. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với một Công ty chứng khoán. Vì Công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt, được rất nhiều công chúng quan tâm tới tình hình tài chính của nó. Nếu một công ty chứng khoán có tình hình tài chính mạnh, thì sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng nhân viên như cử cán bộ đi học, có điều kiện nâng cao dịch vụ phục vụ khách hàng do vậy tạo được niềm tin trong công chúng đầu tư, hình ảnh của Công ty chứng khoán cũng được tô đậm hơn trên Thị trường chứng khoán. Riêng đối với Việt Nam, yếu tố tài chính là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các Công ty chứng khoán vì nó quyết định các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Trong luật quy định rõ mức vốn tối thiểu cho mỗi nghiệp vụ là bao nhiêu, nếu công ty chứng khoán nào có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ có điều kiện thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên Thị trường chứng khoán. Như vậy tiềm lực tài chính là một yếu tố quan trọng tác động tới hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán. Để đăng ký nghiệp vụ bảo lãnh phát hành yêu cầu vốn là 135 tỷ đồng. Nếu công ty chứng khoán không có đủ tiềm lực tài chính cũng khó lòng mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Để phát triển dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần cho nhà đầu tư, công ty chứng khoán phải tìm kiếm được nguồn vốn tài chính tài trợ cho hoạt động này, lượng vốn tài chính đòi hỏi dồi dào liên tục hoặc được hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau. Không tìm kiếm được nguồn vốn tài chính công ty chứng khoán cũng không thể phát triển được các nghiệp vụ này. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG Tính đến đầu tháng 3/2007, TTCK Việt Nam có quy mô khá lớn, tổng số vốn hơn 371 nghìn tỷ đồng. Chỉ số chứng khoán liên tục tăng; số lượng các công ty niêm yết tăng nhanh từ 41 công ty vào cuối năm 2005 đến tháng 3/2007 đã  là 193 công ty. Số lượng các nhà đầu tư cũng không ngừng tăng, đến nay đã có hơn 158 nghìn nhà đầu tư tăng gấp 5 lần so với năm 2005. Giá trị giao dịch bình quân một phiên là 869 tỷ đồng, tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2006. Nhìn chung thị trường phát triển nhanh cả về lượng và chất. Nguồn vốn nước Ngoài đổ vào thị trường tăng gấp 5 lần so với năm trước. Đến hết 31/12/2006, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt 17% GDP, vượt qua cột mốc 15% GDP. Với kết quả này, thị trường chứng khoán đã vượt mục tiêu 10-15% GDP mà Thủ tướng đặt ra trong chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán đến năm 2010. Dự kiến, đến 2010 GDP của Việt Nam ước đạt 80 tỉ USD và tổng giá trị vốn hóa được nâng lên từ 25-30% GDP. Về chất, trong năm qua các nhà đầu tư ngày càng tỏ ra chuyên nghiệp hơn, không còn đầu tư theo tâm lý như những năm trước đây. Bằng chứng là trong khi rất nhiều cổ phiếu “sốt” thì vẫn có những cổ phiếu giảm giá hoặc đứng chứ không phải cổ phiếu nào cũng tăng như trước. Về phía các công ty niêm yết, đã có những nghiên cứu kỹ hơn về thị trường chứng khoán và các báo cáo tài chính của các công ty cũng bài bản và rõ ràng hơn. Các nhà đầu tư nước Ngoài cũng đóng vai trò quan trọng tác động tích cực đến thị trường chứng khoán. Nguyên nhân đẩy thị trường có được sự tăng trưởng vượt bậc. Trước hết là các định chế cho thị trường đã mở hơn. Cơ sở hạ tầng, các khung pháp lý để giám sát thị trường, hệ thống công nghệ... đã được chuẩn bị kỹ cho phát triển của thị trường đến ._.ng cả về chiều rộng và chiều sâu. - Thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán (Nhiệm vụ chăm sóc khách hàng sẽ do bộ phận giao dịch thực hiện). Để phát triển khách hàng mới Phòng Lưu ký - Dịch vụ - Phát triển cần làm tốt việc Marketing giới thiệu về dịch vụ của công ty, tổ chức các sự kiện nhằm năng cao hình ảnh của công ty trong mắt công chúng và khách hàng. Đồng thời Phòng phải có định hướng và chuẩn bị về mọi mặt và trọng tâm là nhân sự cho việc mở rộng hoạt động của công ty như mở Chi nhánh, Đại lý. Cung ứng nguồn vốn để triển khai dịch vụ. Triển khai các dịch vụ hiện có và nghiên cứu phát triển dịch vụ mới đòi hỏi cần có một khối lượng vốn đủ để đáp ứng yêu cầu. Trong năm 2008, ước tính nguồn vốn cần để sử dụng cho các dịch vụ của khối gồm : + Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần : 50 tỷ + Repo : 100 tỷ + Quảng cáo, PR, tổ chức sự kiện, tài trợ các hoạt động khác : 1 tỷ Tổng : 151 tỷ Tính chất nguồn vốn : là nguồn vốn tín dụng ngắn hạn và trung hạn. Nguồn vốn để đáp ứng cho các dịch vụ này có thể có được từ: Vốn vay từ ngân hàng : VD: PB, MB, SeaBank, AgriBank, BIDV… Vốn chủ sở hữu của công ty. Vốn hợp tác với các công ty tài chính Nguồn khác… Tăng cường bổ sung nhân lực cho khối, đào tạo nâng cao trình độ nhân viên. Để đáp ứng yêu cầu công việc năm 2008, trong năm 2008 Khối Môi giới cần bổ sung nhiều nhân sự mới, đồng thời cử các nhân sự trong Khối tham gia vào các khoá học đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ. Nhân sự cho phòng Lưu ký - Dịch vụ - Phát triển khách hàng Trưởng phòng : 01 người phụ trách chung Phó Trưởng phòng : 01 người - phụ trách lưu ký Nhân viên phụ trách Phát triển dịch vụ mới : 03 người Nhân viên phụ trách Quan hệ quốc tế : 02 người Nhân viên phụ trách PR, tổ chức sự kiện : 01 người Nhân viên phụ trách lưu ký : 02 người Nhân viên nhận lệnh qua điện thoại và GDTT : 02 người Tổng cộng : 12 người Phòng giao dịch Phòng giao dịch là một phòng quan trọng trong Khối Môi giới thực hiện các chức năng môi giới cổ phiếu niêm yết, quản lý các đại lý nhận lệnh của công ty. Phòng cần có kế hoạch đào tạo để 100% cán bộ trong phòng đều có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, Đa số nhân viên đều có thẻ đại diện tại 02 trung tâm, nhân viên được đào tạo bài bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao Hiện nay, Công ty chỉ có một khu xử lý lệnh rộng 9m2 bao gồm 5 máy tính và 5 máy điện thoại phục vụ cho call centre và xử lý lệnh thường xuyên có 4 nhân viên tác nghiệp. Tuy nhiên, trong quý 1 năm 2008 khi cả sở giao dịch HCM và Trung tâm HN thực hiện nhận lệnh từ xa, việc này đòi hỏi phải đưa cán bộ nhập lệnh từ trung tâm về công ty, hơn nữa xu hướng khách hàng đặt lệnh từ xa qua Internet và qua Điện thoại hay SMS ngày càng có xu hướng gia tăng thì với một diện tích 9m2 và số lượng máy tính như vậy chắc chắn sẽ không đủ điều kiện để tác nghiệp. Vì vậy, Khối Môi giới kiến nghị với Ông Tổng giám đốc và Hội Đồng Quản Trị cần tách biệt giữa khu xử lý lệnh và khu Call centre Số người cần đáp ứng cho hoạt động giao dịch: Trưởng phòng giao dịch : 01 người Phó trưởng phòng (quản lý đại lý) : 01 người Nhân viên đại diện sàn HN và HCM : 04 người Nhân viên đọc lệnh : 04 người Nhân viên chuyên nhập lệnh tại sàn : 02 người Tổng số : 12 người Tất cả các nhân viên của Phòng giao dịch Trụ sở chính đều phải được đào tạo nghiệp vụ chăm sóc khách hàng. Nhân sự Môi giới chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong tương lai và nhu cầu thực tế, Khối Môi giới phải có những kế hoạch và chuẩn bị cho việc thành lập Phòng Môi giới chi nhánh. Trong công ty hiện có 02 nhân viên có chứng chỉ đại diện giao dịch tại Sở giao dịch HCM, việc cả 02 nhân viên này đề là người Bắc vào Nam công tác là một bất phải chấp nhận trong thời gian đầu hoạt động của công ty do không tuyển được người trong TP Hồ Chí Minh. Công ty cần chuẩn bị số lượng nhân sự về môi giới như sau: Trưởng phòng môi giới : 01 người Phó phòng giao dịch : 01 người Nhân viên giao dịch – lưu ký : 04 người Nhân viên đại diện giao dịch : 02 người Tổng số người cần cho hoạt động môi giới của chi nhánh HCM trong năm 2008 là: 08 người Tổng nhân sự của Khối Môi giới TSC công ty là 25 người. Toàn bộ nghiệp vụ Môi giới công ty được phân bổ theo sơ đồ như sau: Tổng Giám đốc GĐ khối MG Phòng Giao dịch P.Lưu ký - Dịch vụ - Phát triển KH Giám đốc CN TP Môi giới CN Bộ phận Lưu ký Bộ phận dịch vụ Bộ phận phát triển KH Bộ phận nhận lệnh từ xa Phòng GD TSC Đlý nhận lệnh Đà Nẵng Đlý nhận lệnh Vinh Nghệ An Đlý nhận lệnh Ninh Bình Đlý nhận lệnh Hà nội Bộ phận giao dịch Bộ phận nhận lệnh từ xa Bộ phận Lưu ký 3.2.1.1.3. Kế hoạch năm 2008 - Khối Môi giới: Kế hoạch doanh số Khối Môi giới năm 2008 là 16,6 tỷ đồng được phân bổ như sau: Chỉ tiêu doanh số hoạt động giao dịch Stt Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2008 Năm 2007 (tỷ đ) %KH2008 So với 2007 Quý 1 (tỷ đ) Quý 2 (tỷ đ) Quý 3 (tỷ đ) Quý 4 (tỷ đ) Cả năm (tỷ đ) 01 Tổng số Tài khoản (TK) 2.100 2.550 3.200 4.500 4.500 1.706 263,8% 02 Tổng giá trị giao dịch 400 700 1.500 2.000 4.600 1.813 253,7% 03 Tổng phí giao dịch 1,1 1,75 3,75 5 11,6 5,2 tỷ 223,1% Kế hoạch về số lượng khách hàng mới STT Chỉ tiêu Số lượng 1 Tổng số tài khoản tăng thêm 2.794 Tài khoản Số tài khoản cá nhân mở mới 2.774 Tài khoản Số tài khoản tổ chức mở mới 20 Tài khoản 3 Số tài khoản đăng ký giao dịch trực tuyến 1.200 Tài khoản Chỉ tiêu hoạt động dịch vụ Trên cơ sở phát triển dịch vụ giao dịch OTC, dịch vụ hỗ trợ đấu giá mua cổ phần, Repo chứng khoán, Chỉ tiêu cho hoạt động dịch vụ là 5 tỷ đồng. 3.2.1.2. Nghiệp vụ tự doanh 3.2.1.2.1. Phương hướng hoạt động Năm 2008 được các báo cáo phân tích thị trường đánh giá là một năm thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phát triển bền vững cả về quy mô và chất lượng thị trường. Trên cơ sở nguồn vốn được giao phòng Tự doanh thực hiện việc nghiên cứu phần tích và xây dựng danh mục đầu tư điển hình đồng thời đưa ra các chiến lược đầu tư nhằm hướng tới một danh mục đầu tư chất lượng và tăng trưởng ổn định. PSC phân bổ công việc cho các cán bộ trong bộ phận Phân tích đầu tư và phòng Tự doanh liên tục nghiên cứu phân tích thị trường để tiến hành tái cơ cấu và đầu tư thêm cho danh mục cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu OTC đang giao dịch, đồng thời nghiên cứu tham gia trong các đợt IPO sắp tới. Bộ phận thực hiện phân bổ và quản lý nguồn vốn: Sau khi thực hiện việc nghiên cứu và phân tích thị trường mức độ rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng của danh mục đồng thời nghiên cứu triển vọng của thị trường hiện tại bộ phận phân tích đầu tư đưa ra kế hoạch phân bổ nguồn vốn phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Bộ phận đầu tư Chứng khoán niêm yết: Nghiên cứu và phân tích chuyên sâu các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Phân tích cơ bản lựa chọn danh mục đầu tư dự kiến: Xây dựng chương trình quản lý danh mục đầu tư (bằng Excel, và các phần mềm chuyên dụng về phân tích cơ bản khác…), tính toán các chỉ tiêu tài chính (khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và các chỉ tiêu phân tích cơ bản khác), tính mức sinh lời (ER) và rủi ro (σ,β) của từng cổ phiếu trong mục để tái cơ cấu điều chỉnh danh mục phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Phân tích kỹ thuật lựa chọn thời điểm mua bán phù hợp ( phần mềm sử dụng: Metastock, Excel…và tham khảo các bài phân tích của các chuyên gia đầu ngành…) Nhóm nghiên cứu Cổ phiếu OTC: Thu thập thông tin, nghiên cứu các doanh nghiệp IPO, các đợt đấu giá và các giao dịch OTC, đặc biệt là các cổ phiếu đang có kế hoạch chuẩn bị niêm yết. Từ đó xây dựng phương án đầu tư và tổ chức thực hiện đầu tư. Nhóm nghiên cứu Trái phiếu: Thu thập thông tin, nghiên cứu về thị trường trái phiếu và các doanh nghiệp phát hành. Từ đó xây dựng phương án đầu tư và tổ chức thực hiện đầu tư. 3.2.1.2.2. Kế hoạch vốn Trên cơ sở việc phát hành tăng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008, quy mô hoạt động đầu tư sẽ tăng lên theo sự mở rộng của doanh nghiệp. Với số vốn điều lệ mới dự tính 193 tỷ đồng, theo quy mô hoạt động của công ty lượng vốn phân bổ cho hoạt động đầu tư - tự doanh dự kiến 120 tỷ đồng cho đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. 3.2.1.2.3. Định hướng chiến lược đầu tư Kế hoạch phân bổ nguồn vốn theo loại tài sản Phòng Tự doanh nghiên cứu thực hiện việc giải ngân và thanh hoán các khoản đầu tư hiện tại để tiến tới cơ cấu danh mục đầu tư phù hợp với những diễn biến thị trường đã được nghiên cứu, phân tích và dự báo trong báo cáo phân tích của phòng. PSC thực hiện đầu tư chủ yếu vào các công ty cổ phần có doanh thu thị phần lớn, mang tính tiêu biểu cho nên kinh tế Việt nam. Phần giải ngân nguồn vốn vào cổ phiếu trên thị trường niêm yết khoảng 25-30% vốn đầu tư. Trong đó, các cổ phiếu có các yếu tố cơ bản tốt được lựa chọn cho mục tiêu đầu tư dài hạn (khoảng 15% vốn đầu tư), phần còn lại sẽ đầu tư vào những cổ phiếu đang tăng trưởng và có những thông tin tốt hỗ trợ có thể đem lại lợi nhuận ngay được lựa chọn cho mục tiêu đầu tư ngắn hạn . Phần giải ngân nguồn vốn vào cổ phiếu trên thị trường OTC chiếm khoảng 50% - 60% vốn đầu tư. Trong đó, nguồn vốn phân bổ vào các cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường và nguồn vốn giành cho các đợt IPO sẽ được thanh hoán và cơ cấu một cách phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt chú ý tìm kiếm thông tin và phân bổ nguồn vốn vào các công ty có các yếu tố cơ bản tốt và đang có kế hoạch niêm yết trong thời gian sắp tới. Ngoài ra, phần vốn đầu tư vào Trái phiếu (ví dụ: Trái phiếu chuyển đổi SSI, Trái phiếu chuyển đổi MB, Trái phiếu chuyển đổi của ACB…) và các chứng khoán phái sinh (ví dụ: quyền chọn mua, hợp đồng tương lai...) cũng được xem xét phân bổ vào cơ cấu tài sản trong danh mục (khoảng 5% - 10% vốn đầu tư). Nguồn vốn phân bổ đầu tư dưới dạng tài sản bằng tiền và công cụ tiền tệ khác khoảng 5% - 10% vốn đầu tư. Kế hoạch phân bổ nguồn vốn theo ngành Dưới đây là nhóm ngành nghề đầu tư dự kiến của phòng Tự doanh PSC. Cơ cấu ngành nghề này có thể thay đổi theo từng thời điểm nhằm nắm bắt cơ hội đầu tư. Danh mục đầu tư dự kiến: - Tài chính-Ngân hàng 20% - Xây dựng - Hạ tầng - Bất động sản 20% - Dịch vụ - Viễn thông 20 % - Công nghiệp - Năng lượng 20% - Vật liệu - Khai khoáng 10% - Sẩn Phẩm Dịch Vụ Tiêu Dùng 10% Định hướng chiến lược đầu tư chủ yếu - Chiến lược đầu tư thụ động: Mục tiêu đầu tư dài hạn, danh mục bao gồm các chứng khoán có các chỉ tiêu cơ bản tốt. Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp trên cơ sở tư vấn và bảo lãnh phát hành của công ty, tham gia đầu tư chiến lược. - Chiến lược đầu tư chủ động: Mục tiêu tận dụng các cơ hội của thị trường để thực hiện các giao dịch thường xuyên. 3.2.1.2.4. Định hướng chiến lược đầu tư Về nhân sự hiện tại phòng Đầu tư mới có 3 chuyên viên, như vậy là chưa đủ để thực hiên tốt công việc đầu tư, phòng Đầu tư PSC xin đề xuất kế hoạnh nhân sự : . Trường Phòng Đầu Tư 01 . Phó Phòng Đầu Tư 01 . Chuyên Viên đầu tư 05 Nhiêm vụ của Trưởng và Phó Phòng đầu tư: Báo Cáo trực tiếp cho Tổng Giám Đốc Phụ trách phòng ; Phân tích đánh giá thị trường và các công ty tham gia thị trường. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các hoạt động đầu tư của công ty. Nhiệm vụ của Chuyên viên Đầu tư: Phân tích thị trường và các công ty tham gia thị trường Niêm Yết và OTC . Nghiên cưu thị trường tìm các cơ hội đầu tư. Đề xuất và thực hiện các quyết định đầu tư. Thu thập thông tin, phân tích, viết báo cáo. Hỗ trợ trưởng phòng trong việc phát triển chiến lược và đánh giá cơ hội. Sơ đồ tổ chức phòng Đầu tư Giám đốc công ty Trưởng phòng Đầu tư Bộ phận tự doanh niêm yết Bộ phận tự doanh niêm yết Bộ phận tự doanh niêm yết Bộ phận tự doanh niêm yết 3.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp * Phát triển nguồn nhân lực: Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp là dịch vụ đòi hỏi lượng chất xám rất cao. Do vậy yếu tố nhân lực được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của hoạt động tư vấn. Để phát triển hoạt động của Phòng tư vấn thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực phải được đặt lên hàng đầu. Việc phát triển nguồn nhân lực sẽ được triển khai theo 2 hướng chính gồm tuyển dụng và đào tạo. - Tuyển dụng: Thực hiện việc lựa chọn các lao động có kiến thức cơ bản tốt về thị trường chứng khoán, tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư... và các cần thiết theo yêu cầu khác thông qua các đợt tuyển dụng của Công ty. - Đào tạo: Liên tục thực hiện việc đào tạo nhằm bổ sung các các kiến thức chuyên ngành cho cán bộ nhân viên trong phòng. Ngoài ra còn thực hiệc đào tạo các kỹ năng làm việc, quy trình công tác tư vấn cho nhân viên thông qua việc triển khai c¸c dịch vụ tư vấn của phòng. * Mở rộng và phát triển thị trường: Phát triển thị trường là một yêu cầu cấp bách để nhằm tìm kiếm khách hàng, đảm bảo doanh thu và công việc cho phòng. Việc phát triển thị trường có thể thực hiện qua các hình thức sau: Xây dựng mối quan hệ với các Bộ ngành chức năng, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, TP trực thuộc trung TW, Tổng Công ty Kinh doanh vốn Nhà nước, Tổng Công ty 90, 91… Quá trình cổ phần hoá chuyển đổi mô hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước vẫn đang trong giai đoạn thực hiện, đây là một nguồn cung cấp các yêu cầu về dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp dồi dào trong thời gian trước mắt. Xây dựng mối quan hệ hợp tác cùng phát triển với các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hỗ trợ bổ sung cho các dịch vụ của tư vấn như dịch vụ thẩm định giá, dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ kiếm toán báo cáo tài chính… Xây dựng mối quan hệ bền vững, gắn bó và lâu dài với khách hàng hiện tại của Công ty. Một trong những nguồn cung cấp công việc đảm bảo và bền vững nhất trong tương lai chính là các khách hàng hiện tại. Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tư vấn của PSC sẽ đảm bảo cho việc tiếp tục sử dụng dịch vụ trong tương lai khi có nhu cầu của bản thân khách hàng và những người có liên quan. * Hoàn thiện dịch vụ tư vấn cung cấp cho khách hàng: - Bảo lãnh phát hành: Do quy mô vốn của Công ty hiện nay còn tương đối nhỏ nên nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chưa được thực hiện, đây là một rào cản khá lớn cho hoạt động tư vấn của Phòng hiện nay. Trong tương lai gần, để có thể cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác và hoàn thiện dịch vụ tư vấn của Phòng, việc bổ sung thêm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là rất cần thiết. Có như vậy, Phòng mới có khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng là doanh nghiệp có quy mô lớn, có tên tuổi trên thị trường. - Xác định giá trị doanh nghiệp: Dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp là dịch vụ có tiềm năng phát triển tốt và có thị trường rộng lớn. Việc hoàn thiện các quy định của Nhà nước và bổ sung nguồn lực để có thể đưa dịch vụ này vào hoạt động là một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển của Phòng. Theo quy định để có thể thực hiện dịch vụ này Công ty phải có tối thiếu 3 thẩm định viên, hiện nay Công ty chưa đạt tiêu chuẩn này do vậy Phòng Tư vấn rất chú trọng đến việc cử cán bộ đã có chứng chỉ đào tạo về thẩm định giá tham dự kỳ thi sát hạch để có thể hành nghề thẩm định giá khi Bộ Tài chính tổ chức. * Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Phòng Tư vấn: Để có thể đạt được các mục tiêu đề ra ở trên, việc xây dựng, hoàn thiện và phát triển mô hình tổ chức của Phòng một cách chuyên nghiệp, tổ chức thành khối chức năng độc lập của Công ty. Các phòng sẽ thực hiện cung cấp dịch vụ theo hướng chuyên môn hoá nghĩa là mỗi phòng sẽ có đối tượng khách hàng riêng, có như vậy mới nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên trong phòng theo các lĩnh vực tư vấn khác nhau. * Xây dựng phòng Tư vấn chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Để phục vụ cho nhu cầu tư vấn Doanh nghiệp rất phát triển tại thành phố Hồ chí Minh và các tỉnh phía Nam cũng là hướng mở rộng phát triển kinh doanh nghiệp vụ tư vấn hợp lý. Năm 2008, cùng với việc xây dựng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh cần thiết có ngay phòng Tư vấn Chi Nhánh tp HCM, yêu cầu nhân sự như sau: Trưởng phòng tư vấn chi nhánh : 01 cán bộ Chuyên viên tư vấn : 02 cán bộ Tổng số : 03 cán bộ Cơ cấu tổ chức của nghiệp vụ tư vấn công ty: Khối Tư vấn Phòng tư vấn 1 Phòng tư vấn 2 Phòng Bảo lãnh Tổng Giám đốc GĐ chi nhánh Phòng TV chi nhánh 3.2.2. Triển khai các nghiệp vụ mới 3.2.2.1. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành chứng khoán 3.2.2.1.1. Sự cần thiết: Nghiệp vụ Bảo lãnh phát là một trong những nghiệp vụ đem lại lợi nhuận lớn cho công ty chứng khoán. Các doanh nghiệp khi phát hành chứng khoán IPO thông quan tổ chức tư vấn là công ty chứng khoán yêu cầu bảo lãnh phát hành để doanh nghiệp phát hành đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu phát triển thường xuyên đặt ra cho các công ty chứng khoán chính vì vậy nghiệp vụ tư vấn phát hành doanh nghiệp khi tách rời nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đem lại hiệu quả không cao. Đem lại danh tiếng cho công ty chứng khoán : khẳng định đẳng cấp và tính chuyên nghiệp thông qua bảo lãnh phát hành thành công. 3.2.2.1.2. Thực trạng – phương hướng: Vốn công ty hiện đang ở mức thấp 28 tỷ đồng không đăng ký nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Để thực sự đưa nghiệp vụ tư vấn trở thành nghiệp vụ nòng cốt cho công ty chứng khoán cần thiết nâng vốn ngay đăng ký nghiệp vụ Bảo Lãnh phát hành. 3.2.2.1.3. Kiến nghị giải pháp Phương hướng hành động Nâng vốn công ty lên tối thiểu 193 tỷ đồng đăng ký nghiệp vụ Bảo lãnh Phát hành. Xúc tiến nghiệp vụ tư vấn phát hành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sau khi định giá doanh nghiệp đồng thời tìm kiếm nguồn khách hàng đầu tư thực hiện Bảo lãnh phát hành. Nghiên cứu phối hợp với các Ngân hàng, tổ chức tài chính trung gian thực hiện Bảo lãnh phát hành Trái phiếu cho các Tổng công ty, Doanh nghiệp, chính phủ. Yêu cầu nhân lực Phòng Bảo Lãnh phát hành trong giai đoạn ban đầu nên được đặt là một phòng thuộc Khối Tư Vấn để thuận lợi cho phát triển hoạt động kinh doanh. Trưởng phòng Bảo lãnh phát hành : 01 cán bộ Chuyên viên Bảo lãnh phát hành : 02 cán bộ. 3.2.3. Tạo lập môi trường và điều kiện nhằm phát triển hoạt động kinh doanh công ty chứng khoán 3.2.3.1. Kiến nghị Hội Đồng quản trị: Để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty chứng khoán Thái Bình Dương hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty cũng có một số đề xuất, kiến nghị lên Hội Đồng Quản trị như sau: - Có chủ trương cho phép CTCK được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng nguồn thu nhập để lại và phát hành tăng vốn điều lệ đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong tương lai gần, công ty sẽ cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả, chất lượng hoạt động đòi hỏi công ty tăng vốn điều lệ. Theo lộ trình phát triển của công ty, đến năm 2008 công ty sẽ bước vào giai đoạn phát triển nên nhu cầu về vốn lại càng lớn vì vậy việc tăng vốn điều lệ là không thể không tính đến. - Có chủ trương sớm cho công ty triển khai đồng loạt mở Chi nhánh và các Đại lý nhận lệnh. - Đề nghị cổ đông Ngân hàng Thái Bình Dương tìm các biện pháp hỗ trợ tài chính phát triển dịch vụ cho công ty chứng khoán Thái Bình Dương. Việc sử dụng và nghiên cứu đồng bộ các giải pháp và kiến nghị trên sẽ góp phần giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực môi giới chứng khoán, đồng thời củng cố vị trí của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam 3.2.3.2. Kiến nghị Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán -Trung tâm giao dịch chứng khoán - UBCKNN cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính… để các Công ty chứng khoán có cơ sở hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ và đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn ngành, cạnh tranh được lành mạnh. Bên cạnh đó, UBCK Nhà nước cần phối hợp với NHNN để sửa quy chế quản lý ngoại hối đối với hoạt động CK và Thị trường chứng khoán, cần phối hợp với tổng cục thuế hướng dẫn chế độ về thuế với hoạt động kinh doanh trên Thị trường chứng khoán, phối hợp với vụ chế độ kế toán (BTC) hướng dẫn chế độ kế toán đối với công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư CK. - UBCK cần phối hợp chặt chẽ với ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp trung ương, bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung những quy định về cổ phần hóa, xây dựng chính sách thuế, phí, lệ phí cho Thị trường chứng khoán, các chính sách ưu đãi về thuế cho các đối tượng tham gia trên thị trường, xây dựng các quy định hướng dẫn các tổ chức nước Ngoài tham gia thị trường bằng cách góp vốn hoặc niêm yết cổ phiếu trên thị trường… Cũng như phối hợp với UBND 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh lựa chọn những doanh nghiệp hoạt động tốt để thực hiện cổ phần hóa cùng với niêm yết cổ phiếu trên thị trường. 3.2.3.3. Kiến nghị Chính phủ: Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việc đẩy mạnh cung cấp hàng hóa cho Thị trường chứng khoán vẫn là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách trong thời gian tới. Ngoài các giải pháp do UBCK Nhà nước kiến nghị trước đây được các bộ, ngành liên quan thực hiện như: Nghiên cứu cho phép NHTM cổ phần tham gia niêm yết, thực hiện thí điểm cổ phần hóa và niêm yết đối với một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước Ngoài… UBCK Nhà nước cần kiến nghị thêm với bộ tài chính và chính phủ một số giải pháp sau: - Tăng cường công tác đào tạo và phổ biến kiến thức, bởi chỉ khi nào thực sự có kiến thức về CK và Thị trường chứng khoán thì các doanh nghiệp mới có đủ tự tin và quyết tâm để tham gia thị trường. Và chỉ khi nào có kiến thức về thị trường thì việc tham gia thị trường mới có thể thực sự mang lại lợi ích kinh tế cho từng doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế. - Nhà nước cần có những thay đổi về cơ chế lãi suất trái phiếu chính phủ hiện hành, đồng thời có chính sách xác lập và hỗ trợ các tổ chức tạo lập thị trường cho trái phiếu chính phủ. Điều này sẽ giúp tăng tính hấp dẫn cho TPCP, và tạo điều kiện thu hút được nhiều vốn hơn nữa để đầu tư và phát triển. Bên cạnh TPCP, Nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa tính tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước để từ đó tiến hành đưa cổ phần DNNN lên giao dịch trên Thị trường chứng khoán, điều này giúp tạo hàng hóa là trái phiếu cho thị trường - một kênh huy động vốn chủ yếu cho Thị trường chứng khoán. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý Thị trường chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh còn rất mới mẻ, do vậy cơ sở hoàn thiện mảng pháp luật về CK và Thị trường chứng khoán trên thị trường đặc thù này còn sơ khai và rất không đồng bộ. Đến thời điểm này, khung pháp lý cho thị trường hoạt động cũng đã được hoàn thiện những bước cơ bản. Luật Chứng Khoán ra đời đã được dư luận đánh giá cao những nỗ lực của UBCK Nhà nước trong việc góp phần hoàn thiện khung pháp lý sau 6 năm thị trường hoạt động. Đây là bước phát triển tất yếu, xuất phát từ chính những yêu cầu mang tính thực tiễn của thị trường bởi cơ bản đã đáp ứng được những đòi hỏi, vướng mắc phát sinh trong quá trình thị trường hoạt động. Mặc dù vậy trên thực tế vẫn còn một số hạn chế như: Quyết định số 146/2003/QĐ – TTg của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực CK và Thị trường chứng khoán có nhiều vấn đề cần được chỉnh sửa thay thế. Hầu hết các quy phạm pháp luật chỉ mới ở cấp nghị định, nghị quyết, còn luật về CK và Thị trường chứng khoán chưa có gnhị định hướng dẫn do vậy giá trị pháp lý của nó chưa cao. Bên cạnh đó các văn bản còn thiếu tính hệ thống, còn manh mún, chắp vá, thiếu tính đồng bộ và mâu thuẫn chồng chéo giữa các quy định. Hầu hết các văn bản chưa thực sự được xây dựng trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam mà chỉ mới là học hỏi tham khảo trên Thị trường chứng khoán thế giới vì thế thiếu thực tế, thiếu cơ sở áp dụng. Do đó, em xin có một số ý kiến đề xuất như sau: - Về lâu dài, cần xây dựng luật CK và Thị trường chứng khoán với hiệu lực pháp lý cao nhất. Tuy nhiên, để xây dựng hoàn chỉnh và hoàn thiện luật cho phù hợp với Thị trường chứng khoán theo thời kỳ đầu là rất tốn kém cả về thời gian và tiền của. Theo kinh nghiệm của các nước có Thị trường chứng khoán mới xây dựng, phần lớn họ đều ban hành các văn bản dưới hình thức quy định của Chính phủ để linh hoạt và thuận tiện cho việc xử lý các vấn đề của thị trường ở giai đoạn đầu hoạt động sau đó nâng dần lên thành luật về CK và Thị trường chứng khoán. - Mặc dù Luật Chứng khoán đã ra đời nhưng chưa có Nghị định hướng dẫn cụ thể để đưa NĐ vào thực tiễn, chưa hoàn thành NĐ thay thế NĐ 144/CP do đó cần nhanh chong xây dựng các nghị định hướng dẫn luật chứng khoán để khẩn trương đưa luật chứng khoán vào thực tế. - Các quy định về công bố thông tin cần chặt chẽ hơn, đầy đủ hơn, điều chỉnh hơn đến các đối tượng tham gia thị trường. - Các quy định liên quan đến hoạt động của Thị trường chứng khoán cần phải thiết kế theo hướng mở để tạo điều kiện thuận lợi cho sử phát triển hoạt động của các định chế này, hoàn thành các nghiệp vụ kinh doanh mới trên thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút sự tham gia của tất cả các đối tượng đầu tư. - Cần tăng cường hơn nữa các thông tin trên thị trường, bác bỏ ngay những thông tin sai lệch tránh hiện tượng xấu cho thị trường. Cần sớm ra tờ báo chính thức của UBCK Nhà nước cùng với việc cập nhật trang Web để nhà đầu tư dễ theo dõi. - Cần kiểm tra những thông tin một cách nghiêm chỉnh đồng thời xử phạt thật nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm chế độ công bố thông tin. - Bên cạnh đó, cần có những văn bản hướng dẫn các công ty niêm yết công bố thông tin một cách cụ thể, lành mạch giúp nhà đầu tư có thể yên tâm ra quyết định đầu tư. Ưu đãi thuế cho hoạt động chứng khoán Ưu đãi thuế cho thị trường chứng khoán là một chính sách quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các công ty chứng khoán. Mặc dù các công ty chứng khoán hiện nay được miễn thuế giá trị gia tăng nhưng không được quy định cụ thể. Vì vậy uỷ ban chứng khoán cần đề nghị Bộ tài chính quy định rõ thời hạn miễn giảm thuế để các công ty chứng khoán có thể chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Thời hạn này cũng cần phải xem xét cho phù hợp và thỏa đáng; bởi vì các công ty chứng khoán đi vào hoạt động, Doanh thu kinh doanh chưa nhiều, hiệu quả hoạt động còn thấp nếu không quy định thời hạn miễn giảm thuế hợp lý sẽ gây khó khăn lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty chứng khoán và vì vậy sẽ không khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán. Thêm nữa, hoạt động kinh doanh chứng khoán được xếp vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nghĩa là không được khấu trừ thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cho nên, các công ty chứng khoán nên được áp dụng thuế suất giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là 0%. Với thuế suất này các công ty chứng khoán sẽ được hoàn thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra và đây chính là điều mà các công ty chứng khoán mong đợi. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán ra đời từ thế kỷ thứ 16 và cho đến nay đã phát triển rộng khắp trên toàn thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam là một kênh đầu tư mới của các nhà đầu tư và là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Kể từ đây nhà đầu tư ngoài đầu tư trực tiếp có thể sử dụng hiệu quả đồng vốn thông qua kênh đầu tư gián tiếp. Nền kinh tế quốc dân sẽ có thêm một kênh huy động vốn có hiệu quả, thông qua quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy những ngành kinh tế có hiệu quả và loại bỏ những lĩnh vực yếu kém. Việc hình thành nên thị trường chứng khoán là một bước tiến mới trong việc thực hiện nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời được 7 năm nên còn nhiều khó khăn và vướng mắc. Từ thực trạng về hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Công ty chứng khoán Thăng Long có thể thấy mặc dù Công ty mới ra đời, hoạt động theo mô hình công ty chứng khoán hiện đại và đã đạt được một số kết quả nhất định, song về căn bản họat động sản xuất kinh doanh của công ty còn cần phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa cả về chiều rộng và chiều sâu. Đội ngũ nhân lực công ty cần tiếp tục tuyển dụng và đào tạo bài bản chuyên nghiệp hơn. Trong nền kinh tế thị trường thì các công ty chứng khoán phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cạnh tranh có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển kinh doanh, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Các công ty chứng khoán luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu lợi nhuận, đây là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn của các công ty chứng khoán. Để đứng vững và phát triển được thì yêu cầu nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty là một trong những nhiệm vụ tối quan trọng. Qua đó, công ty đưa ra được chiến lược phát triển sát thực và tiến lên phía trước./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ThS Lê Thị Mai Linh – Chủ Biên (2003), Giáo Trình “Phân tích và đầu tư chứng khoán”, NXB Chính trị quốc gia. TS Đào Lê Minh – Chủ biên (2002), Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán”, NXB Chính trị quốc gia. PGS – TS Lưu Thị Hương, PGS – TS Vũ Duy Hào – (Đồng Chủ biên), Giáo trình “Tài Chính Doanh Nghiệp”, NXB Lao Động TS Bùi Kim Yến - Chủ Biên (2005), “Giáo trìnhThị Trường Chứng khoán”, NXB Lao Động. PGS – TS Phạm Thị Gái – Chủ Biên (2004) Giáo trình “Phân Tích hoạt động kinh doanh” NXB Thống kê. TS Phạm Trọng Bình – Chủ Biên (2006) Tài liệu giảng dậy “Pháp Luật về Chứng khoán và Thị trường chứng khoản” NXB Thống kê TS Trần Đắc Sinh – “Thị Trường chứng khoán Việt Nam”, NXB Thống kê Nguyễn Đỗ- (Chủ Biên)- “ Chứng khoán đầu tư và quản lý” NNXB Lao Động Xã Hội Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước(2005), Hội thảo về Phát triển thị trường chứng khoán, do UBCKNN tổ chức. PGS – TS Lưu thị Hương – Chủ Biên (2003) Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Thống kê. Báo cáo tổng kết của công ty Chứng khoán Thái Bình Dương 2007 Trang Web của Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, TTGDCK HN, Trang Web của Ủy Ban Chứng Khoán nhà Nước Trang Web Luật Việt Nam Trang Web Bộ Tài Chính. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-T34.doc
Tài liệu liên quan