BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH BÌNH
PHÁT HUY VAI TRỊ TRUNG TÂM CỦA HỌC SINH
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG
HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
BAN CƠ BẢN
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học mơn Vật Lý
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ THANH THẢO
TP. Hồ Chí Minh – 2007
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin thành thật cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Thanh Thảo
là ng
174 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Phát huy vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình dạy học chương "động học chất điểm" lớp 10 Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười trực tiếp hướng dẫn tơi trong quá trình làm luận văn. Lịng nhiệt tình, sự
tận tâm chỉ dẫn cùng những lời động viên hết sức quý báu của cơ là yếu tố gĩp
phần đáng kể giúp tơi hồn thành luận văn.
Kế đến, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy cơ giảng dạy đã
tận tình chỉ dẫn tơi trong quá trình học tập.
Tơi xin gởi lịi cảm ơn đến khoa Vật lý Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh,
phịng KHCN- SĐH đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong quá trình học tập
tại trường.
Tơi xin gởi lời cảm ơn đến BGH trường THPT Trung Phú đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong thời gian học tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và trong
thời gian tơi tiến hành thực nghiệm.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luơn động viên và giúp đỡ tơi trong những lúc khĩ khăn.
Tất cả sự động viên, giúp đỡ của nhà trường, quý thầy cơ , gia đình và bạn bè
sẽ là động lực giúp tơi cĩ thể tiếp bước trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tác giả
Trần Thanh Bình
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
THPT Trung học phổ thơng
SGK Sách giáo khoa
WTO Tổ chức thương mại thế giới
IQ Trí thơng minh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm (hay dạy học hướng vào người học) là
quan điểm dạy học ngày càng phổ biến từ vài thập niên trở lại đây ở tất cả các nền
giáo dục tiên tiến và là cơ sở định hướng cho sự đổi mới khơng chỉ phương pháp
dạy học, mà đổi mới tất cả các khâu khác của quá trình dạy học, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, đến cách thức tổ chức quá trình dạy học, cách thức đánh
giá, … Ở Việt Nam quan niệm dạy học này đã bắt đầu được quan tâm nhiều từ đầu
thập niên 90 của thế kỷ XX và nay đã trở thành khái niệm khá quen thuộc. Những
cố gắng để phát huy ngày càng tốt hơn vai trị trung tâm của học sinh trong quá
trình dạy học trong những năm qua ở Việt Nam khơng chỉ thể hiện ở cố gắng đổi
mới phương pháp dạy học giúp học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập
mà cả việc đổi mới chương trình, nội dung học và đa dạng hĩa chương trình, nội
dung học để học sinh ngày càng cĩ cơ hội phát triển cá nhân trong quá trình học
tập.
Tuy nhiên vẫn cịn tồn tại nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau xung quanh
khái niệm này, thể hiện khơng chỉ về mặt thuật ngữ như: Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, dạy học hướng vào người học, … mà cịn cả các quan niệm thế nào là
học sinh là trung tâm? Ngay mức độ trung tâm của học sinh trong quá trình dạy
học ở nhiều quan niệm khác nhau cũng khác nhau, từ đĩ dẫn đến tồn tại nhiều
chiến lược, phương pháp dạy học hướng vào người học khác nhau.
Làm thế nào để việc dạy học trong bối cảnh giáo dục hiện nay cĩ thể phát
huy tốt nhất vai trị trung tâm của học sinh trong quá trình dạy học, làm thế nào để
đa số học sinh tìm thấy sự hứng thú và cơ hội học tập, cơ hội phát triển năng lực
cá nhân trong một chương trình học cịn nặng về nội dung như chương trình các
mơn học ở phổ thơng của chúng ta hiện nay? Liệu cĩ thể áp dụng thành cơng các
lý thuyết dạy học hướng vào người học vào thực tiễn hiện nay?
Đĩ là lý do tơi chọn đề tài nghiên cứu: Phát huy vai trị trung tâm của
học sinh trong quá trình dạy học chương “Động học chất điểm” lớp 10 trung
học phổ thơng ban cơ bản.
Đây là chương mở đầu của phần Cơ học chứa đựng nhiều khái niệm động
học mới và khĩ, nội dung khá nặng, yêu cầu rất cao cả về kiến thức và kỹ năng,
thời lượng phân phối khơng nhiều, nhất là thời lượng cho việc rèn kỹ năng giải
quyết bài tập động học nên nhiều giáo viên chọn cách truyền đạt kiến thức đến học
sinh và cố gắng cho học sinh hiểu lý thuyết khi tăng cường thời gian làm và chữa
bài tập. Qua điều tra ban đầu cho thấy nhiều học sinh khơng hiểu nhiều khái niệm
động học quan trọng với cách dạy này, dẫn đến khĩ khăn ở các phần học tiếp theo,
hậu quả khi ngay bước đầu gặp khĩ khăn đã làm cho nhiều học sinh sợ mơn vậy
lý.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các quan niệm khác nhau về dạy học hướng vào người học (dạy
học lấy sinh làm trung tâm) để chọn một quan niệm, một chiến lược dạy học thích
hợp cĩ thể áp dụng vào dạy học chương Động học chất điểm, từ đĩ cĩ thể mở rộng
áp dụng cho những phần học khác.
Bước đầu áp dụng vào thực tiễn để chứng minh rằng cĩ thể phát huy tốt vai
trị trung tâm của học sinh ngay ở chương đầu tiên của phần kiến thức đầu tiên
trong chương trình vật lý phổ thơng bằng chiến lược dạy học sẽ lựa chọn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về dạy học học sinh làm trung tâm (hay
dạy học hướng vào người học).
Lựa chọn một quan niệm mà theo phân tích cĩ thể chỉ ra rằng quan niệm
như vậy về vai trị trung tâm của học sinh là quan niệm vừa phù hợp với xu thế của
dạy học hiện đại vừa cĩ khả năng áp dụng trong thực tiễn hiện nay.
Xây dựng các thiết kế dạy học các bài học của chương “Động học chất
điểm” theo hướng phát huy tốt nhất vai trị trung tâm của học sinh trong quá trình
dạy học thể hiện ở việc phát huy tốt nhất tính tích cực, tự lực, chủ động và sáng
tạo của học sinh.
Tiến hành thực hiện các thiết kế dạy học để bước đầu đánh giá mức độ khả
thi của quan niệm dạy học này trong thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, tơi sẽ sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
Thống kê tốn học.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Cơ sở lý luận dạy học học sinh làm trung tâm.
Một số chiến lược dạy học hướng vào người học.
Học sinh lớp 10 Ban cơ bản trong quá trình dạy học chương “Động học
chất điểm”.
Chương trình, nội dung mơn học vật lý 10 trung học phổ thơng ban cơ
bản.
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm phát huy
vai trị trung tâm của học sinh trong dạy học chương “Động học chất điểm” lớp 10
ban cơ bản.
6. Giới hạn nghiên cứu
Một số quan niệm dạy học hướng vào người học vừa tiên tiến, phù hợp với
xu thế của dạy học hiện đại vừa cĩ khả năng triển khai trong thực tiễn dạy học vật
lý hiện nay ở Việt Nam.
Thiết kế quá trình dạy học chương “Động học chất điểm” lớp 10 trung học
phổ thơng (ban cơ bản) nhằm phát huy tốt nhất vai trị trung tâm của học sinh
trong những điều kiện cĩ thể.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một lớp để bước đầu đánh giá tính khả
thi của quan niệm dạy học này khi dạy chương “Động học chất điểm”.
7. Dự kiến mức độ và kết quả đạt được
Đưa ra một số cơ sở lý luận cần thiết của quan niệm dạy học hướng vào
người học.
Cĩ cái nhìn đầy đủ và tồn diện hơn các quan niệm khác nhau về vai trị
trung tâm của học sinh trong các chiến lược dạy học khác nhau để từ đĩ lựa chọn
một quan niệm vừa phù hợp với xu thế của dạy học hiện đại và vừa cĩ khả năng
triển khai trong thực tiễn dạy học vật lý hiện nay ở Việt Nam.
Thiết kế quá trình dạy học theo quan niệm được lựa chọn.
Bước đầu đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc đổi mới cách thức tổ
chức quá trình dạy học theo hướng phát huy vai trị trung tâm của học sinh trong
quá trình dạy học các bài học chủ yếu của chương “Động học chất điểm” lớp 10
trung học phổ thơng ban cơ bản.
Đưa ra một vài đề xuất về khả năng vận dụng quan niệm dạy học này rộng
rãi hơn.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Cĩ thể phát huy tốt vai trị trung tâm của học sinh ngay khi giảng dạy các
chương đầu của một phần kiến thức nào đĩ thay cho cách dạy một chiều xưa nay,
nghĩa là thay vì thụ động tiếp nhận các khái niệm mới thì học sinh sẽ phát huy
được tính tích cực, tự lực xây dựng hầu hết các khái niệm quan trọng. Ðiều này sẽ
được tơi cố gắng chứng minh với việc thiết kế và thực hiện giảng dạy một số bài
quan trọng của chương “Ðộng học chất điểm”.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Sự chuyển đổi từ giáo viên là trung tâm sang học sinh làm trung
tâm của quá trình dạy học trong lịch sử phát triển giáo dục và nguyên nhân
của nĩ
Như chúng ta đã biết, đất nước ta là một nước đang phát triển và đã trở
thành thành viên của WTO. Trên con đường hội nhập và phát triển của đất nước,
chúng ta đang rất cần những con người lao động cĩ năng lực, năng động, tự chủ,
sáng tạo. Nhưng những năng lực, phẩm chất ấy của con người khơng tự nhiên mà
cĩ mà đĩ là sản phẩm của giáo dục. Do đĩ, ngay khi cịn trên ghế nhà trường học
sinh cần phải được học tập với những phương pháp giáo dục, dạy học khơi dậy
hứng thú, tính tích cực, rèn luyện và phát triển khả năng suy nghĩ và hành động tự
chủ, năng động, sáng tạo. Ở các nước phát triển vấn đề này đã đặt ra từ lâu và
những thành quả nghiên cứu giáo dục tiên tiến đã gĩp phần khơng nhỏ từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục. Trong một hai thập niên trở lại đây nhiều thành tựu
quan trọng trong lĩnh vực sinh lý học thần kinh và tâm lý học đã đặt nền mĩng cho
sự hình thành và phát triển các quan niệm dạy học trái ngược với quan niệm
truyền thống trước đĩ, đĩ là các quan niện dạy học hướng vào người học mà trên
cơ sở đĩ nhiều chiến lược dạy học tiên tiến được xây dựng và áp dụng theo hướng
ngày càng phát huy cao hơn vai trị trung tâm của học sinh trong quá trình dạy
học. [20]
Cịn ở nước ta, ngay từ thập niên 90 của thế kỷ XX Ðảng và Nhà nước ta đã
nhận định: “Ðổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học, … áp
dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.[10]
“Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.[2]
Những yêu cầu mà Ðảng ta đề ra cho giáo dục là yêu cầu đổi mới tư duy,
phương pháp giáo dục, phải chuyển từ quan niệm dạy học giáo viên là trung tâm
truyền thống lâu đời và quen thuộc sang quan niệm dạy học tiên tiến: coi học sinh
là trung tâm của quá trình dạy học, giáo dục.
1.1.1. Quan niệm giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học
Cĩ rất nhiều ý kiến, quan niệm giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học.
J. Dewey ( 1859-1952) (nhà giáo dục lỗi lạc mà nhiều người cho rằng ơng
là cha đẻ của quan niệm dạy học hướng vào người học), đã nĩi về dạy học hướng
vào người dạy như sau [11]: Trong dạng thức hướng vào người dạy, các chuẩn,
nội dung, phương pháp được quyết định bởi nhà giáo chứ khơng phải bởi người
học. Mức độ tham gia của học sinh vào việc quyết định các quá trình và mục đích
là tối thiểu. Mục đích bao trùm chỉ là đảm bảo cho họ điều ghi trong sách và
những suy nghĩ của thầy mà chủ yếu là thơng qua giao tiếp bằng lời.
Phan Trọng Ngọ [15]: Dạy học hướng vào người dạy hay cịn gọi là dạy
học truyền thống là dạy học xuất phát từ lợi ích của người dạy, dựa trên hiểu biết
của người dạy về nội dung dạy học. Người dạy quyết định sự tồn tại của quá trình
dạy học. Các hoạt động của người dạy chủ yếu tập trung vào việc truyền thụ nội
dung dạy học theo kênh truyền giảng của người dạy. Cịn các yếu tố thuộc về
người học (động cơ, nhu cầu của người học, đặc điểm tâm lý, trình độ hiểu biết
của người học, tính tích cực tương tác của người học vào quá trình dạy học, sự
phát triển của người học, …) thường ít được tơn trọng trong dạy học. Vì vậy, các
phương pháp dạy học thường cĩ tính thơng báo một chiều, áp đặt từ phía người
dạy đến người học .
Nguyễn Cảnh Tồn [25]: Dạy học lấy người thầy làm trung tâm nhấn mạnh
và đề cao vai trị quyết định của người thầy và của việc dạy.
Thầy: Chủ thể, trung tâm, đem kiến thức sẵn cĩ truyền đạt giảng dạy cho
học sinh, thầy cĩ đặc quyền về tri thức, đánh giá, thể chế người lớn.
Trị: Thụ động tiếp thu những gì thầy truyền đạt, nghe, ghi nhớ và làm lại là
người nhận.
Tri thức: Nhớ lại, lặp lại, học thuộc lịng .
Nguyễn Hữu Châu [7]: Dạy học giáo viên làm trung tâm cĩ thể hiểu là cách
dạy học trong đĩ giáo viên kiểm sốt tất cả những nội dung và tiến trình dạy và
học. Một lớp học với các phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm
thường cĩ những đặc điểm sau:
Trong quá trình dạy học, giáo viên nĩi nhiều hơn học sinh.
Giảng dạy chủ yếu bằng cách thuyết trình cho cả lớp.
Sách giáo khoa là tài liệu chính hướng dẫn nội dung những điều được dạy ở
lớp.
Giáo viên quyết định từng phần trong bài học.
Bàn ghế thường được sắp xếp thành các dãy đối diện với bảng và giáo viên.
Học sinh khơng được tự do di chuyển chỗ ngồi .
Ngơ Dỗn Ðãi [9]: Dạy học lấy người thầy làm trung tâm: Là dạy học mà
kiến thức được người thầy truyền thụ cho trị.
Nguyễn Ðức Thâm [22]: Chiến lược giáo viên điều khiển, người giáo viên
quyết định tất cả, điều khiển tồn bộ các hoạt động của quá trình dạy học từ đặt
vấn đề mở đầu, giải quyết vấn đề, đánh giá và kết luận, cịn học sinh thì thụ động
ghi nhớ, nhắc lại .
Phạm Hữu Tịng [24]: Theo kiểu dạy học truyền thống cũ, điều quan tâm
chủ yếu của giáo viên là sự trình bày, giảng giải của mình về các kiến thức cần dạy
cho học sinh, sao cho đảm bảo được nội dung chính xác, sâu sắc, đầy đủ, nghĩa là
theo kiểu dạy học này trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy mà khơng
quan tâm đến học sinh đạt được những gì trong và sau khi học.
Qua các ý kiến trên của một số tác giả, ta cĩ thể rút ra được những điểm
chung như sau:
Mục tiêu dạy học chủ yếu là kiến thức và một số các kỹ năng.
Giáo viên là người quyết định tồn bộ các hoạt động của quá trình dạy học,
từ nội dung đến hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và cách thức đánh giá
học sinh.
Học sinh đĩng vai trị thụ động tiếp thu kiến thức.
Sự khác nhau về đặc điểm tâm lý, nhận thức cá nhân của học sinh rất ít
được quan tâm.
Cơ sở lý luận chủ yếu của quan niệm dạy học này là lý thuyết về nhận thức
và phát triển của Piaget (ơng quan niệm rằng cĩ 4 thời kỳ nhận thức: Thời kỳ giác
động ( từ khi sinh ra đến 2 tuổi), thời kỳ tiền thao tác (từ 2 đến 7 tuổi), thời kỳ thao
tác cụ thể (từ 7 đến 11 tuổi), thời kỳ thao tác hình thức (từ 11 tuổi trở đi)) [19] và
lý thuyết vùng phát triển gần của L. Vưgơtxki (ơng quan niệm rằng quá trình phát
triển của trẻ em cĩ hai mức độ là hiện tại và vùng phát triển gần) [16]…. Mà trong
các lý thuyết này chỉ cĩ sự khác biệt về tâm lý nhận thức lứa tuổi được coi trọng
(học sinh trong một lớp học được cho rằng cĩ đặc điểm tâm lý nhận thức và lứa
tuổi giống nhau).
Ðem so sánh quan điểm dạy học này với các phương pháp dạy học được sử
dụng lâu nay trong thực tiễn giáo dục phổ thơng cho thấy rõ quan niệm giáo viên
là trung tâm của quá trình dạy học vẫn là quan niệm phổ biến…
Trong thời gian gần đây, nhất là từ thập niên 90, sau những thành tựu mới
đạt được quan trong trong nghiên cứu giáo dục và các khoa học liên quan thì quan
niệm về dạy học đã dần thay đổi. Các phong trào đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh ngày càng triển khai rộng rãi. Tuy nhiên,
trong rất nhiều cố gắng đổi mới vẫn cho thấy chúng ta vẫn chưa thực sự bước ra
khỏi quan niệm dạy học mà ở đĩ giáo viên vẫn giữ vai trị trung tâm, điều này thể
hiện rất rõ nét ngay cả trong những giờ học mà bối cảnh cho thấy học sinh hình
như được hoạt động nhiều (phát biểu ý kiến, làm thí nghiệm…).
Giáo viên giữ vai trị trung tâm của quá trình dạy học thể hiện ở các đặc
điểm sau:
Giáo viên vẫn là người quyết định gần như tồn bộ quá trình dạy học, từ nội
dung đến hình thức tổ chức, đến phương pháp dạy học và cách thức đánh giá, cịn
học sinh chủ yếu vẫn là thụ động lắng nghe, ghi chép, phát biểu khi giáo viên hỏi,
làm thí nghiệm khi giáo viên yêu cầu…
Học sinh chưa được quyền quyết định việc học tập của cá nhân, kể cả học
tập ở nhà.
Cách thức tổ chức quá trình dạy học chủ yếu là theo lớp, nếu cĩ tổ chức
nhĩm học tập thì thể hiện chủ yếu là học sinh cùng làm một việc, chưa thể hiện rõ
sự hợp tác trong cơng việc.
Chưa phổ biến các hình thức đánh giá quá trình và tự đánh giá, kết quả học
tập chủ yếu được đánh giá theo hình thức đồng loạt.
……
1.1.2. Quan niệm học sinh là trung tâm của quá trình dạy học
Tương tự như quan niệm dạy học giáo viên làm trung tâm của quá trình dạy
học, dạy học lấy học sinh làm trung tâm cũng cĩ nhiều ý kiến, quan niệm khác
nhau ngay cả giữa các nhà nghiên cứu. Thực ra quan niệm dạy học hướng vào
người học đã cĩ từ rất lâu, tuy nhiên khi đĩ chúng chưa được đặt trên nền mĩng
khoa học vững chắc do thiếu những thành tựu nghiên cứu cĩ tính chất quyết định.
Thử diểm lại lịch sử một chút:
Joharn Heinrich Pestalozzi (1746 - 1827): (nhà giáo dục người Thụy Sỹ)
[17]: Giáo dục là sự phát triển trí tuệ tâm hồn và thể chất. Giáo dục về phương
diện thể chất là đào tạo con người cĩ khả năng và thành cơng trong các hoạt động
tay chân; về phương diện đạo đức là đào tạo con người hành động theo cơng bằng,
lẽ phải, phù hợp với hướng tâm; về phương diện kiến thức là phải đào tạo con
người biết sử dụng các giác quan một cách thích đáng khi quan sát sự vật, từ đĩ
biết suy tính, biết lý luận để đi đến kết luận một cách sáng suốt và chính xác. Kiến
thức, tư tưởng, hành động, đạo đức chỉ cĩ liên quan đến sự việc cĩ thực. Ðiều này
địi hỏi những bài học phải liên quan đến các sự việc thực tế để học sinh cĩ thể
liên tưởng đến cuộc sống chung quanh. Ta chỉ cĩ thể hành động khi biết hành
động như thế nào. Ðiều này cĩ nghĩa là các bài học đều hướng về học sinh, lấy
“học sinh làm trung tâm”. Ðể thực hiện việc giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm
thì vai trị của người thầy là giảng giải, hướng dẫn, thúc đẩy các sinh hoạt, các bài
thực hành, kiểm sốt bài vở, theo dõi tiến bộ để từ đĩ tìm hiểu khả năng học tập,
tìm hiểu những khĩ khăn, tìm hiểu bản chất của mỗi học sinh và cuối cùng là
quyết định về cách thức giảng dạy và thay đổi cấu trúc chương trình giảng dạy cho
phù hợp với học sinh.
Friedrich Froebel (1782 - 1852) [17] : Học đường khơng phải chỉ là một cơ
sở để học sinh tiếp nhận ít nhiều kiến thức, cũng khơng phải là nơi học sinh học
hỏi những gì khơng liên hệ đến các em mà chính là nơi học sinh đến để được giáo
dục về sự liên quan giữa con người với cộng đồng và thiên nhiên. Mỗi bài học
phải đáp ứng được sở thích, thu hút được sự chú ý của học sinh. Như vậy, điều này
chứng tỏ rõ ràng rằng theo quan điểm sư phạm giáo dục lấy học sinh làm trung
tâm của Froebel, học đường khơng những cĩ mối quan tâm lớn nhất là truyền bá
kiến thức thực dụng đến học sinh mà cịn tạo điều kiện và hồn cảnh thuận lợi,
khuyến khích, thúc đẩy các phương pháp học tập thích đáng, thực tế để học sinh
cĩ thể tiếp nhận kiến thức một cách cĩ hiệu quả.
J.Dewey, cha đẻ của quan niệm dạy học hướng vào người học [11]: Các
quá trình hướng vào người học đảm bảo cho họ phân tích kinh nghiệm của mình,
khuyến khích người học trở nên biết tự chỉ đạo và tự chịu trách nhiệm nhiều hơn.
Việc học tập là quá trình xử lý kinh nghiệm trực tiếp của mình. Các kỹ năng được
tích lũy khơng phải bằng luyện tập và ghi nhớ vẹt mà bằng những hoạt động mà
người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của người thầy để đáp ứng những lợi ích và
nhu cầu của học sinh. Những tình thế và nhiệm vụ hiện tại được tiếp nhận và được
giải quyết chứ khơng phải chỉ thụ động chờ đợi những yêu cầu và vấn đề của
tương lai.
Phan Trọng Ngọ [15]: Trong dạy học hướng vào người học, người học giữ
vai trị chủ động việc học của mình, cịn người dạy cĩ chức năng trợ giúp các mức
độ khác nhau trong những tình huống cụ thể.
Nguyễn Cảnh Tồn [25]: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì người học
khơng cịn là người tuyệt đối lệ thuộc vào thầy trị, mà là chủ thể cĩ quan hệ trực
tiếp với tri thức và bạn bè cùng học, thơng qua hành động của chính mình.
Trị: Chủ thể, trung tâm, tự mình tìm ra tri thức hành động của chính mình.
Lớp: Cộng đồng lớp học, mơi trường xã hội, nơi diễn ra sự hợp tác, đối
thoại trị - trị, trị - thầy.
Tri thức: Tự tìm ra với sự hợp tác của lớp học, sự hướng dẫn của thầy.
Thầy: Hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn, trọng tài, cố vấn cho trị tự mình tìm
ra kiến thức với sự hợp tác của các bạn.
Cịn theo tác giả Nguyễn Hữu Châu [7] thì dạy học lấy học sinh làm trung
tâm lớp học thường cĩ những đặc điểm sau:
Phần thảo luận của học sinh tương đương, thậm chí nhiều hơn phần giảng
giải của giáo viên.
Các hoạt động học tập được cá nhân tiến hành hoặc thực hiện trong các
nhĩm nhỏ thay cho việc giáo viên thuyết giảng cho cả lớp.
Sử dụng nhiều loại tài liệu trong dạy học và cho phép học sinh sử dụng các
tài liệu này một cách độc lập hoặc theo nhĩm.
Học sinh quyết định hướng đi của bài học thơng qua mối quan hệ tương tác
với giáo viên.
Bàn ghế trong lớp được sắp xếp theo những hình thức hỗ trợ cho học sinh
hoạt động độc lập hoặc theo nhĩm.
Học sinh cĩ thể tự do đi lại khi đang học trong những trường hợp cần thiết.
Ngơ Dỗn Ðãi [9]: Dạy học lấy người học làm trung tâm là dạy học mà
kiến thức được người học tự tìm kiếm dưới sự hướng dẫn của thầy.
Nguyễn Ðức Thâm [22]: Trong chiến lược lấy học sinh làm trung tâm thì
học sinh quyết định tất cả từ mục đích, nội dung học đến lập kế hoạch học tập,
cách thức giải quyết vấn đề học tập, các hành động học tập đến đánh giá kết quả
và kết luận.
Qua các ý kiến trên của các nhà giáo dục ta thấy cĩ những điểm chung của
các quan niệm dạy học hướng vào người học là:
Giáo viên khơng phải là người quyết định tồn bộ quá trình dạy học mà chủ
yếu giữ vai trị là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ học sinh.
Học sinh đĩng vai trị chủ động, được quyết định một phần nhiều hay ít
việc học tập của mình.
Quá trình dạy học là quá trình học sinh chủ động, tích cực, tự lực chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng.
Quan tâm đến những đặc điểm cá nhân của học sinh, cố gắng tạo cơ hội cho
tất cả học sinh học tập và phát triển.
1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa quan điểm “Dạy học giáo viên
làm trung tâm” và quan điểm “Dạy học học sinh làm trung tâm” [3], [21]
Quan điểm dạy học
giáo viên là trung tâm
Quan điểm dạy học
học sinh là trung tâm
1.2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu được đặt ra giống nhau cho tất
cả học sinh. Tất cả học sinh đều phải đạt
tới một chuẩn mực đánh giá chung.
- Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ
xão. Học để đối phĩ với thi cử. Sau khi thi
xong, những điều đã học thường bị bỏ quên
hoặc ít dùng đến.
1.2.2. Nội dung
Tất cả học sinh học theo một chương trình,
nội dung giống nhau theo những tài liệu
học tập bắt buộc phải dạy và học theo
( SGK) và từ giáo viên.
1.2.3. Lý luận dạy học
Xây dựng trên các lý thuyết tâm lý học,
nhận thức nền tảng như lý thuyết của
Ngồi những mục tiêu chung, thì quan
điểm dạy học - học sinh làm trung tâm, cịn
hướng tới nhiều mục đích phát triển cá
nhân mà học sinh cĩ thể đạt được ở mức độ
khơng giống nhau (khả năng giao tiếp, hợp
tác, xử lý thơng tin). Học để đáp ứng những
yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Từ nhiều nguồn khác nhau, ngồi SGK thì
cịn các nguồn khác như các tài liệu khoa
học phù hợp, các tài liệu trên mạng
Internet, gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của học sinh.
- Tình huống thực tế, …
- Những vấn đề học sinh quan tâm, …
Xây dựng trên những thành tựu đã cĩ và
những thành tựu mới của tâm lý học sinh
Piaget về sự phát triển trí tuệ theo lứa tuổi,
lý thuyết L.Vưgơtski về khả năng phát triển
trí tuệ.
Trong lý luận dạy học này, thì tất cả các
học sinh cùng một lứa tuổi (một bậc học,
một khối lớp) được cho rằng cĩ đặc điểm
tâm lý, nhận thức giống nhau. Vì thế cĩ thể
tổ chức quá trình dạy học theo một thiết kế
cĩ tất cả học sinh. Việc lựa chọn phương
pháp dạy học khác nhau chủ yếu được
quyết định bởi nội dung học mà khơng phải
bởi học sinh.
1.2.4. Cách thức tổ chức quá trình dạy
học
Cố định, giới hạn trong 4 bức tường của
lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp.
1.2.5. Cách thức đánh giá
Do mục tiêu là chung cho tất cả các học
sinh, cho nên cách thức đánh giá và thi cử
đều giống nhau cho tất cả các học sinh.
lý, học thần kinh.
- Lý thuyết Piaget, lý thuyết L.Vưgơtski .
- Khoa học về não: Sự khác nhau của các
chức năng tư duy của hai bán cầu não.
- Lý thuyết về sự đa dạng của trí thơng
minh.
- Lý thuyết về sự đa dạng của phong cách
học tập, phong cách tư duy.
Quan điểm dạy học hướng vào người học
coi những học sinh khác nhau là những chủ
thể khác nhau về rất nhiều đặc điểm tâm lý,
sinh lý mà dạy học phải làm thế nào để
giúp học sinh phát triển tốt nhất và tồn
diện nhất. Theo quan niệm dạy học này thì
phương pháp dạy học phải được lựa chọn
để phát huy tốt nhất tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh cĩ các phong
cách học khác nhau.
Cơ động, linh hoạt, học theo nhĩm và cả
lớp đối diện với giáo viên.
Mỗi học sinh do cĩ sự phát triển các cá
nhân khác nhau nên cách thức đánh giá
cũng khác nhau. Cụ thể là giáo viên sẽ
đánh giá theo nhĩm, và các học sinh trong
nhĩm tự đánh giá lẫn nhau trong quá trình
làm việc trên các phiếu học tập trong quá
trình học và ở các phiếu giao việc về nhà.
1.3. Tổng quan về các lý thuyết dạy học hướng vào người học
1.3.1. Lý thuyết về sự khác nhau của các chức năng tư duy của hai bán
cầu não phải và bán cầu não trái [1]
Những thành tựu nghiên cứu sinh lý học thần kinh (khoa học về não) ở
cuối thế kỷ XX cho thấy hai bán cầu não cĩ các chức năng tư duy khác nhau:
Não trái Não phải
1. Logic. 1. Trực giác
2. Ngơn ngữ 2. Thị giác phi ngơn ngữ.
3. Mặt phẳng 3. Khơng gian ba chiều.
4. Phân tích 4. Sáng tạo
5. Lý trí 5. Tổng thể
6. Nghiêm túc. 6. Nghệ sĩ
7. Dứt khốt, rõ ràng. 7. Khơi hài.
8. Cĩ khuynh hướng hiểu ký hiệu (chữ
cái, từ)
8. Cĩ khuynh hướng xem vật cụ thể và
luơn là người đọc rất tồi.
9. Tích luỹ kinh nghiệm qua sách, vở. 9. Cần cĩ tranh minh họa để hình dung
hiện thực rõ ràng.
10. Sử dụng thị giác và thị giác hành vi 10. Sử dụng thị giác và chuyển động hành
vi.
11. Tất cả chỉ dẫn dưới dạng chữ viết, cụ
thể, rõ ràng.
11. Dễ bị xao lãng, thích giải trí.
12. Lập lại thơng tin. 12. Thích quan hệ tình cảm hơn là quan hệ
quyền lực.
13. Khơng thích những dạng bài tập lạ
khơng cĩ cấu trúc quen thuộc.
13. Thích bài tập lạ, thiên về sáng tạo.
14. Làm việc dựa trên tiêu chuẩn (đánh
giá)
14. Phán đốn và dựa vào trực giác.
15. Muốn thơng tin được viết ra. 15. Muốn thơng tin trình bày dưới dạng sơ
đồ.
16. Hướng nội. 16. Hướng ngoại
17. Từ (thuật ngữ) 17. Hình ảnh.
18. Số 18. Mẫu
19. Từng phần 19. Tổng thể
20. Mọi vấn đề liên kết theo thứ tự, đường
thẳng.
20. Mọi vấn đề liên kết trong một tổng thể
và đồng thời.
Não trái Não phải
Não trái là trung tâm điều khiển các
chức năng trí tuệ như ghi nhớ ngơn
ngữ, lý luận, tính tốn, sắp xếp,
phân loại, viết, phân tích và tư duy
quy nạp.
Não phải là trung tâm kiểm sốt các chức
năng như trực giác, ngoại cảm, thái độ, xúc
cảm, liên kết về thị giác và khơng gian, cảm
nhận âm nhạc, nhịp điệu, vũ điệu, các loại
hoạt động phối hợp thể lực, các quá trình tư
duy tổng hợp và tự duy suy diễn.
Các chức năng của não trái cĩ đặc
điểm là tuần tự, hệ thống.
Các chức năng não phải cĩ đặc điểm ngẫu
hứng, tản mạn.
Não trái cĩ thể ghép mảnh rời
thành tổng thể (từ chi tiết đến tổng
thể, tuần tự theo quy trình: cứ làm
rồi sẽ biết)
Não phải lại nhìn thấy cái tổng thể trước
(nắm cái tổng thể bằng trực giác, linh cảm;
nhận ra kết quả cuối cùng rồi mới làm, sau
đĩ mới mổ xẻ thành chi tiết).
Tư duy não trái là tố chất phát triển
trí thơng minh.
Tuy duy não phải là tố chất phát triển ĩc
sáng tạo.
Ðịnh hướng bằng quy trình. Ðịnh hướng bằng hình ảnh, biểu đồ.
Ðặt và trả lời câu hỏi tuần tự. Ðặt và trả lời câu hỏi đủ loại, ngẫu hứng.
Theo quan điểm cũ các chức năng của bán cầu não trái luơn được coi là trội hơn,
nĩ như một đặc điểm chung của con người mang tính bẩm sinh, di truyền, cịn
theo các thành tựu khoa học mới trong lĩnh vực này cho thấy sở dĩ cĩ vấn đề trên
(sự phát triển trội hơn của các chức năng tư duy thuộc não trái) chủ yếu là do tác
động của giáo dục chứ khơng phải chỉ do yếu tố di truyền mang tính lồi, người ta
khi sinh ra cĩ thể cĩ sự đồng đều hay khơng đồng đều giữa các chức năng của hai
bán cầu não nhưng sự phát triển tiếp theo phụ thuộc rất nhiều vào giáo dục. Giáo
dục cĩ thể làm cho người phát triển cân bằng các chức năng tư duy của cả hai bán
cầu não và ngược lại, giáo dục cĩ thể làm mất đi tính trội bẩm sinh của nhiều chức
năng tư duy của một trong hai bán cầu não hoặc làm phát triển thiên lệch các chứa
năng tư duy của một trong hai bán cầu não. Cũng theo các nghiên cứu này, giáo
dục theo quan niệm truyền thống (giáo viên là trung tâm) kích thích sự phát triển
các chức năng tư duy của bán cầu não trái. Những học sinh bẩm sinh cĩ sự phát
triển trội não phải gặp rất nhiều khĩ khăn trong mơi trường giáo dục này, họ
khơng tím thấy hứng thú và cơ hội học tập, phát triển cá nhân.
Vấn đề đặt ra là dạy học phải làm thế nào để học sinh cĩ các phong cách
học tập, phong cách tư duy khác nhau, học sinh cĩ não phải phát triển trội hơn
cũng tìm thấy sự thích ứng và cĩ cơ hội phát triển cá nhân nhờ học tập.
Quan điểm giáo dục đúng đắn cần phải là: Con người khi sinh ra cĩ thể cĩ
sự phát triển trội một số chức năng tư duy của một trong hai bán cầu não, nhưng
hai nữa bán cầu não cần phải tạo điều kiện để hoạt động, phát triển cân bằng và
phối hợp tốt với nhau để con người phát triển tồn diện về cả trí tuệ và thể lực, về
cả suy nghĩ và hành động, bởi các chức năng tư duy của cả hai bán cầu não đều
cần thiết để con người giải quyết một cách sáng tạo các vấn đề khác nhau, đều là
tiền đề cần thiết giúp mỗi ngườ._.i thành cơng trong các lĩnh vực hoạt động thực tiễn
khác nhau (người cĩ não phải phát triển trội hơn thường cĩ những ý tưởng hay, cĩ
khả năng sáng tạo, cĩ hình dung tồn cục tốt, nhưng lại là người ngẫu hứng, để
giải quyết vấn đề họ phải học cách thực hiện cơng việc từng bước, tuần tự với
logic chặt chẽ, thuyết phục. Ngược lại, người cĩ sự phát triển trội một số chức
năng tư duy não trái thì cũng cần phải rèn luyện để cĩ thêm khả năng sáng tạo, biết
cách đưa ra những ý tưởng hay …)
1.3.2. Lý thuyết về sự đa dạng trí thơng minh [18 ]
Kinh nghiệm đời sống hằng ngày cho thấy cĩ cá nhân cĩ khả năng diễn tả
qua ngơn ngữ tốt nhưng khơng cĩ khả năng âm nhạc; cĩ cá nhân cĩ thể diễn tả tư
tưởng qua hội họa nhưng khơng cĩ khả năng về trình diễn nghệ thuật.
Theo Haward Gardner thì cĩ ít nhất bảy lĩnh vực khác biệt của trí thơng
minh:
Trí thơng minh ngơn ngữ: Loại trí thơng minh này là một hình thức hiểu
biết cao độ của các thi sĩ, văn sĩ, nhà soạn kịch, học giả, … cĩ khả năng sử dụng
một cách sáng tạo về từ ngữ, phân tích, tổng hợp, suy luận, ẩn dụ một cách hữu
hiệu.
Trí thơng minh âm nhạc: Ðây là khả năng thiên tài của các nhạc sĩ, các
nhà soạn nhạc lừng danh. Trí thơng minh này tiềm ẩn trong ký ức nhà thơng thái,
chỉ đợi thời gian và hồn tồn cảnh để bộc phát.
Trí thơng minh lý luận tốn học: Khả năng thiên tài tốn học với ĩc lý
luận siêu việt. Từ khả năng này, nhà bác học thơng thảo nhiều lĩnh vực khác liên
quan đến tốn học như vậy lý, nguyên tử, sinh học, …
Trí thơng minh các lĩnh vực khơng gian: Ðây là lĩnh vực hoạt động của
các kiến trúc sư, các kỹ sư, các họa sĩ. Các nhân vật thuộc lĩnh vực này cĩ những
cái nhìn đặc thù về khơng gian, cĩ những viễn ảnh tương lai khác hẳn người
thường.
Trí thơng minh trình diễn thể hình: Ðây là lĩnh vực hoạt động của các lực
sĩ, các đấu thủ tranh tài các mơn thể dục thể thao; các nghệ sĩ trình diễn xiếc, múa.
Trí thơng minh này liên quan đến nghệ thuật trình diễn và kiểm sốt thể lực.
Trí thơng minh nội tâm: Ðây là lĩnh vực hoạt động của các nhà tư tưởng,
các triết gia, các nhà sáng lập tơn giáo.
Trí thơng minh xã hội: Sự hiểu biết tường tận về mọi hồn cảnh xã hội, lý
do và hậu quả của các biến chuyển. Ðây là lĩnh vực hoạt động của các nhà xã hội
học, các nhà tâm lý, các nhà giáo dục, các chính trị gia, các nhà luật pháp, … về
các lĩnh vực gia đình, tình bạn, học đường, mọi tầng lớp dân chúng, hành chính,
luật pháp.
Quan niệm giáo dục đúng đắn là giáo dục phải làm thế nào tạo cơ hội tốt
nhất cho sự phát triển đa dạng của trí thơng minh. (UNESCO đã khẳng định: Thế
kỷ XXI là thế kỷ thành cơng của nhân cách đa dạng và sự sáng tạo…)
1.3.3. Lý thuyết về sự đa dạng của phong cách học và phong cách tư
duy
1.3.3.1. Lý thuyết về sự đa dạng của phong cách học [31]
Theo nghiên cứu mới của các nhà tâm lý học, cĩ 8 loại phong cách học
khác nhau:
Người học bằng thị giác: Nếu người học theo phong cách này thì họ thích
những hình ảnh, tranh và biểu đồ. Họ luơn tìm cách mơ tả các thơng tin qua thị
giác.
Người học qua thính giác: Nếu người học theo phong cách này thì họ
thích nghe hoặc đọc thơng tin. Họ luơn tìm cách giải thích bằng từ ngữ.
Người học bằng các giác quan: Những người cĩ phong cách học này thích
những thơng tin cụ thể, thiết thực và theo thủ tục. họ luơn tìm sự thật.
Người học bằng trực quan: Họ thích thơng tin dựa trên những sự kiện, cĩ
tính sáng tạo, mang tính lý thuyết. Họ luơn tìm ý nghĩa của vấn đề.
Người học thụ động: Những người cĩ phong cách học này thích suy nghĩ
vấn đề một cách xuyên suốt, đánh giá một vật và học bằng cách phân tích. Họ
thích suy nghĩ tìm ra vấn đề bằng chính bản thân họ
Người học năng động: Họ thích vận động, thao tác trên vật thể, thích làm
thí nghiệm vật lý, thích gặp khĩ khăn khi học. Họ thích làm việc theo nhĩm và
phát hiện ra vấn đề.
Người học từ chi tiết (từ chi tiết đến tổng thể): Những người học theo
phong cách này thì họ thích thơng tin được trình bày rõ ràng và trật tự. khi một
vấn đề lớn hiện ra, họ sẽ sắp xếp các chi tiết theo một trật tự để hiểu nĩ.
Người học từ tổng thể (từ tổng thể đi vào chi tiết): Những người học theo
cách này là những người thích tiếp cận vấn đề một cách chính diện và hệ thống.
Họ nhìn tổng thể trước sau đĩ mới đi vào chi tiết.
1.3.3.2. Lý thuyết về sự đa dạng của phong cách tư duy [21]
Những nghiên cứu gần đây cho thấy cĩ ít nhất 4 kênh hay 4 phong cách tư
duy điển hình của người trưởng thành đại diện cho những người cĩ sự phát triển
trội các chức năng tư duy ở một trong hai bán cầu não nhờ tác động giáo dục và
hoạt động thực tiễn.
Kênh cụ thể - tuần tự.
Kênh trừu tượng - tuần tự.
Kênh cụ thể - ngẫu hứng.
Kênh trừu tượng - ngẫu hứng.
Theo nghiên cứu này thì mỗi cá nhân đều cĩ các khả năng trí tuệ trên mỗi
nhưng cá nhân lại cĩ thiên hướng sử dụng một hoặc hai kênh tư duy nào đĩ tốt
hơn những kênh khác. Ðĩ là khuynh hướng tự nhiên khiến chúng ta khác nhau.
Cụ thể - Tuần
tự
Trừu tượng -
Tuần tự
Cụ thể - Ngẫu
hứng
Trừu tượng -
Ngẫu hứng
Nhận
thức
Ưu tiên nhận
thức qua các giác
quan từ thế giới
cụ thể.
Nhận thức thế
giới cụ thể thơng
qua thế giới trừu
tượng của hệ
thống khái niệm
trừu tượng lĩnh
hội được.
Nhìn thế giới qua
cảm xúc, tình
cảm.
Nhận thức thế
giới bằng thế giới
trừu tượng thiên
bẩm của trí tuệ
thơng qua hành
động cụ thể.
Phong
cách tư
duy
Cĩ kiểu tư duy
tuần tự tuyến
tính
Cĩ kiểu tư duy
tuần tự nhưng hệ
thống (hai chiều,
kiểu nhánh cây)
Cĩ kiểu tư duy
ngẫu hứng, mạng
lưới.
Cĩ kiểu tư duy 3
chiều, ngẫu hứng.
Sản
phẩm
hoạt
động
Cĩ khả năng tạo
ra những sản
phẩm sao chép,
trao chuốt.
Cĩ khả năng tạo
ra những lý
thuyết, mơ hình
…
Cĩ khả năng tạo
ra các sản phẩm
từ trí tưởng tượng,
ĩc mỹ thuật, cĩ
khả năng dựng
các mối quan hệ.
Cĩ bẩm sinh sáng
tạo, phát minh.
Ngơn
ngữ
Cĩ cách diễn đạt
theo nghĩa đen,
Cĩ cách diễn đạt
ngơn ngữ đa âm
Cĩ cách diễn đạt
ngơn ngữ nhiều
Cĩ cách diễn đạt
ngơn ngữ nhiều
logic. tiết, chính xác,
duy lý
ẩn dụ, dùng cử chỉ
thay cho ngơn
ngữ.
màu sắc (ngơn
ngữ khơng
chuyển tải nghĩa
thật, …)
Quan
niệm
thời gian
Quá khứ, hiện
tại, tương lai là
rạch rịi khơng
thể can thiệp.
Hoạch định được
quá khứ, hiện tại
và tương lai.
Quan niệm thời
gian, khơng gian
là yếu tố do con
người quyết định.
Hiện tại là tổng
thể của quá khứ
và là mầm mĩng
của tương lai.
Khuynh
hướng
đối với
ngoại
cảnh
Xu hướng chấp
nhận ngoại cảnh.
Xu hướng bên
ngồi là chấp
nhận ngoại cảnh
nhưng tinh thần
bị kích thích.
Xu hướng tự do,
năng động thích
thay đổi, …
Xu hướng khơng
chấp nhận ngoại
cảnh, nhiều kích
thích, ganh đua
…
Trung
tâm chú
ý
Thực tiễn, vật
chất thực.
Kiến thức, sự
kiện, lý thuyết,
mơ hình.
Cảm giác, các
quan hệ, ký ức.
Các ứng dụng,
phương pháp,
tiến trình.
Ðặc
điểm
tiêu cực
Phục tùng,
khơng cảm giác,
sở hữu.
Cứng đầu, hồi
nghi, kiêu ngạo.
Ưa khoảng cách,
tình cảm thái quá,
ưa đàn áp.
Lừa dối, vơ
lương, ích kỷ.
1.3.4. Học thuyết kiến tạo trong dạy học
Dạy học kiến tạo là nền tảng của dạy học triết học, nĩ tương phản với
những kinh nghiệm của bản thân. Học sinh tự bản thân xây dựng kiến thức, hiểu
biết trong cuộc sống. Mỗi người phải đặt ra luật lệ và việc phát triển trí tuệ mới
cho riêng mình, điều đĩ làm cho tăng khả năng phán đốn và tích lũy thêm kinh
nghiệm. Học đơn giản là một quá trình tự điều chỉnh việc phát triển trí tuệ để cĩ
được những kinh nghiệm mới trong cuộc sống.[29].
Yếu tố cơ bản của dạy học kiến tạo:[29]
Học là tự tìm kiếm kiến thức. Học phải bắt đầu với việc phát hiện ra những
gì đang diễn ra xung quanh, người học phải cố gắng để xây dựng nên kiến thức.
Ý nghĩa của kiến thức địi hỏi phải hiểu nguyên vẹn từng phần trong kiến
thức. Những phần của kiến thức phải được hiểu và vận dụng trong những tình
huống (ngữ cảnh) khác nhau. Quá trình học là trọng tâm của những khái niệm ban
đầu chứ khơng phải là những yếu tố riêng lẻ.
Ðể dạy tốt, chúng ta cần phải hiểu biết về tiến trình của phát triển trí tuệ,
học sinh phải cĩ hiểu biết về thế giới và đưa giả thuyết để bổ sung và hỗ trợ cho
thế giới thực.
Mục đích của việc học là xây dựng từ cái riêng lẻ thành những khái niệm
cĩ ý nghĩa cho bản thân chứ khơng nên nhớ để trả lời câu hỏi đúng hay sai và
khơng nên nhớ những ý nghĩa riêng lẻ, độc lập. Từ lúc giáo dục gắn liền với nhiều
ngành học, cách duy nhất để đánh giá việc học là đánh giá từng phần của quá trình
học, điều đĩ làm cho học sinh cĩ hình thức học chất lượng hơn. Hiện nay cĩ nhiều
cách đánh giá kết quả học của học sinh một cách chất lượng hơn.
Cĩ 5 phần cơ bản thể hiện tính đa dạng của thuyết dạy học kiến tạo:
Hoạt động tích cực.
Làm việc cĩ trật tự.
Tự khẳng định mình.
Cĩ mối liên hệ với xã hội.
Cĩ sự phát triển trong khoảng thời gian của cuộc đời.
Dạy học kiến tạo là một trong những học thuyết giáo dục được chú ý nhiều
nhất hiện nay. Nĩ cĩ một tiềm năng làm cho dạy học truyền thống phải cấu trúc lại
theo khuynh hướng giáo dục bám sát nhu cầu của người học (tức là dạy những vấn
đề mà vấn đề thật sự làm cho người học quan tâm).[28]
Quan điểm khách quan Quan điểm dạy học kiến tạo
Kiến thức tồn tại bên ngồi cá
nhân và cĩ thể chuyển giao từ
giáo viên đến học sinh.
Kiến thức là của bản thân và tự bản thân học
sinh xây dựng nên.
Học sinh học những gì họ nghe
được, đọc được. Người giáo
Người học tự xây dựng kiến thức riêng cho
mình bằng cách tìm ra ý nghĩa và trật tự. Họ
viên phải giải thích những khái
niệm quá trừu tượng thì học sinh
cũng cĩ thể học được.
giải thích được những gì nghe được, đọc được
và thấy được dựa trên những kiến thức và kinh
nghiệm cĩ sẵn. Nếu khơng cĩ tình huống cụ
thể, học sinh khơng thể nhìn và nghe chính xác
được những gì họ biết trước đĩ.
Học thành cơng khi học sinh lặp
lại những gì giáo viên đã dạy.
Học thành cơng khi học sinh cĩ thể tự diễn tả
những khái niệm mà họ hiểu.
Dạy học kiến tạo là học thuyết cơ bản “Dựa trên việc quan sát và học
một cách khoa học” con người học như thế nào. Con người tự thu nhận kiến thức
và hiểu biết về thế giới thơng qua kinh nghiệm và sự tương phản của kinh nghiệm.
Khi chúng ta gặp một cái gì mới, chúng ta sẽ tỏ ra thích ứng, đồng ý điều đĩ với ý
kiến, kinh nghiệm đã cĩ sẵn, cĩ thể thay đổi những gì chúng ta tin hay cũng cĩ thể
loại bỏ những thơng tin mới khơng thích hợp. Tự mỗi người tìm ra kiến thức riêng
cho bản thân.
Trong lớp, quan điểm dạy học kiến tạo cĩ thể chỉ ra sự khác nhau của
hoạt động dạy. Dạy học kiến tạo thường khuyến khích học sinh sử dụng kỹ năng
hoạt động (kinh nghiệm, giải quyết vấn đề của cuộc sống), để tạo ra nhiều kiến
thức hơn và cĩ sự tương phải lại, thảo luận về những gì chúng ta đang làm và
chúng ta hiểu sự thay đổi đĩ là như thế nào. Giáo viên sẽ làm cho hiểu chắc hơn
những khái niệm cĩ sẵn và hướng hoạt động của học sinh đi thẳng đến vấn đề cần
thiết.
Giáo viên dạy học theo kiểu kiến tạo khuyến khích học sinh khơng
những đánh giá hoạt động mà giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức bằng những
câu hỏi và chiến lược, học sinh trở thành người tinh thơng. Ðĩ là cơng cụ giúp học
sinh luơn mở rộng tầm nhìn để tiếp thu kiến thức. Hãy coi kiến thức như là đường
xoắn ốc. Khi kiến thức tương phản với kinh nghiệm, học sinh tìm ra ý kiến riêng
trong mớ kiến thức hỗn độn và kiến thức tăng dần kỹ năng tổng hợp thành thơng
tin mới. Một trong những vai trị chính của giáo viên là trở thành người khuyến
khích và là một quá trình tương phản.
Trái ngược với những lời phê phán từ giáo dục bảo thủ truyền thống, dạy
học kiến tạo khơng loại bỏ vai trị hoạt động của giáo viên hay giá trị tinh hoa của
kiến thức. Giáo viên sẽ giúp đỡ học sinh xây dựng kiến thức hơn là mơ phỏng
hàng loạt sự kiện. Giáo viên dạy học kiểu kiến tạo cung cấp một cơng cụ như là
giải quyết vấn đề và thẩm tra dựa trên hoạt động học với việc học sinh diễn tả và
kiểm tra những ý kiến, đưa ra kết luận và truyền tải, cộng tác kiến thức trong mơi
trường hợp tác với nhau. Dạy học kiến tạo chuyển học sinh từ người nhận thơng
tin thành người chủ động tham gia vào quá trình học. Luơn được sự hướng dẫn từ
giáo viên, học sinh tự xây dựng kiến thức hơn là nhận kiến thức một cách máy
mĩc từ giáo viên hay sách giáo khoa.
Cĩ rất nhiều phương pháp được trình bày về dạy học kiến tạo, trọng tâm
được chuyển đổi từ giáo viên sang học sinh. Lớp học khơng cịn là nơi giáo viên
đưa kiến thức đến học sinh một cách bị động, học sinh tự tranh luận bao gồm cả
quá trình học.
Giáo viên là người khéo léo hướng dẫn, là người trung gian, nhắc nhở và
giúp đỡ học sinh học. Một trong những cơng việc lớn nhất của giáo viên là “Hỏi
câu hỏi hay”.
So sánh lớp học truyền thống và lớp học kiến tạo.[32]
Lớp học truyền thống Lớp học kiến tạo
Giáo trình bắt đầu từ những
phần nhỏ của một khối tổng
thể. Chú ý đến kỹ năng.
Giáo trình chú ý đến khái niệm lớn, bắt đầu từ
một khối tổng thể và mở rộng đến từng phần.
Giáo trình gắn liền với giá trị. Câu hỏi của học sinh theo đuổi và thú vị là cĩ giá
trị.
Tài liệu chủ yếu là trong sách
giáo khoa và sách bài tập.
Tài liệu bao gồm cả nguồn chủ yếu của tài liệu và
thao tác của tài liệu.
Học dựa trên sự sao chép. Học cĩ sự tác động qua lại, xây dựng trên cơ sở
học sinh thật biết những gì.
Giáo viên phổ biến thơng tin Giáo viên đối thoại với học sinh, giúp đỡ học sinh
cho học sinh, học sinh là
người nhận kiến thức.
xây dựng kiến thức riêng cho bản thân.
Vai trị của giáo viên là trực
tiếp hoạt động.
Vai trị của giáo viên là hoạt động qua lại, gắn
liền với sự thương lượng.
Ðánh giá thơng qua kiểm tra
và trả lời đúng.
Ðánh giá bao gồm cả cơng việc học sinh quan sát
và quan điểm, và tốt nhất là kiểm tra. Quá trình
học quan trọng như là sản phẩm.
Kiến thức nhận được trì trệ. Kiến thức hùng mạnh, thay đổi cùng kinh
nghiệm.
Học sinh làm việc độc lập. Học sinh làm việc theo nhĩm.
Dạy học tích cực (người học là trung tâm) đặt trên nền tảng các thành tựu
khoa học mới trên cĩ sự khác nhau khá cơ bản so với quan niệm dạy học giáo viên
là trung tâm quen thuộc [21]:
Dạy học truyền thống Dạy học tích cực
1. Ðặc điểm: 1. Ðặc điểm:
Sử dụng bán cầu não trái (2IQ: logic
tốn + ngơn ngữ)
Phát triển cả 2 bán cầu não: sáng tạo
(8IQ: thuộc 3 lĩnh vực: ngơn ngữ, vật
thể, con người, hình ảnh, nghệ thuật,
vận động, …)
Phát triển chắc chắn trong một khuơn
mẫu giáo dục.
Chấp nhận rủi ro, thử thách mới cĩ thể
phát triển.
Mục tiêu định sẵn với tất cả học sinh. Chấp nhận sự đa dạng của cá nhân và
kết quả học tập của họ.
Sử dụng giác quan giới hạn nghe. Sử dụng tất cả các giác quan (nghe,
nhìn, vận động, …) (nghe: quên; nhìn:
nhớ; làm học được - Lão Tử)
Kết quả: Nội dung. Kết quả: Nội dung, quá trình (phát
triển)
2. Lý luận dạy học: Một cơ hội (hướng vào
người dạy).
2. Lý luận dạy học: Nhiều cơ hội (hướng
vào người học).
3. Phương pháp dạy học: Thầy là trung
tâm, người học thụ động.
3. Phương pháp dạy học: Hướng vào
người học, dạy cách học, người học chủ
động.
4. Ðánh giá: Chờ đợi kết quả học tập
giống nhau ở tất cả học sinh theo hệ thống
tiêu chí định sẵn, coi trong kết quả cuối
cùng.
4. Ðánh giá: Chờ đợi sự độc đáo, sáng tạo
trong kết quả học tập, coi trọng sự phát
triển cá nhân theo quá trình học.
1.4. Vai trị trung tâm của học sinh trong một số chiến lược dạy học
hướng vào người học
Những năm gần đây trên cơ sở các lý thuyết trên nhiều chiến lược dạy học
hướng vào người học hiệu quả, đã được hình thành và áp dụng khá phổ biến. Nhìn
chung đĩ đều là các chiến lược dạy học quan tâm đến mục tiêu phát triển cá nhân
trong quá trình dạy học, nhưng trong các chiến lược đĩ, vai trị của học sinh khơng
hồn tồn như nhau, cĩ những chiến lược thì học sinh được hồn tồn tự mình
quyết định hoạt động học tập nhưng cũng cĩ chiến lược thì học sinh chỉ được
quyết định một mức độ nào đĩ.
Nhìn chung thì các chiến lược dạy học mới ngày càng đề cao vai trị trung
tâm của học sinh trong quá trình dạy học. Tuy nhiên trong điều kiện của thực trạng
giáo dục Việt Nam hiện nay, chúng ta cần cĩ những hiểu biết cụ thể hơn về các
chiến lược dạy học này để cĩ thể lựa chọn và áp dụng vào thực tiễn một cách phù
hợp và mang lại thành cơng.
Vai trị trung tâm của học sinh trong các chiến lược dạy học khơng hồn
tồn giống nhau, cụ thể như sau:
1.4.1. Dạy học theo các định hướng của R. Marzano [14 ]
Là chiến lược dạy học hướng vào người học, trong đĩ R. Marzano đưa ra 5
định hướng cho quá trình dạy học nhằm phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh (Ðịnh hướng 1). Việc thu nhận theo quan điểm của Marzano
(Ðịnh hướng 2) được thực hiện chủ yếu nhở hoạt động xây động kiến thức. Ðậy là
quan niệm và cách làm quen thuộc trong dạy học truyền thống. Tuy nhiên, điểm
khác là ở chỗ phải làm thế nào để học sinh tích cực, chủ động, tự lực xây dựng
kiến thức với sự hỗ trợ của giáo viên. Ðiểm tương đồng này là cơ sở để nghĩ đến
việc cĩ thể áp dụng chiến lược dạy học này vào chương trình học cịn nặng về nội
dung như chường trình vật lý hiện nay. Các định hướng cịn lại hướng tới việc sử
dụng kiến thức hiệu quả, phát triển tư duy bậc cao, rèn luyện thĩi quen tư duy.
1.4.2. Dạy học xoay quanh vấn đề. (Problem - based learning) [30]
Là chiến lược dạy học hướng vào người học, tuy nhiên nĩ khác với quan
niệm dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học truyền thống. Với dạy học giải quyết
vấn đề theo quan niệm truyền thống quen thuộc giáo thì giáo viên dẫn dắt học sinh
giải quyết các vấn đề nảy sinh từ nội dung học, đĩ là những vấn đề cĩ tính chất
khuơn mẫu mà chiến lược, các điều kiện và chiến lược giải quyết vấn đề đã cĩ sẵn,
giáo viên thiết kế một quá trình dạy học để giúp học sinh giải quyết vấn đề theo
các bước đã vạch ra. Trong dạy học giải quyết vấn đề quan trọng là kết quả.
Trong dạy học xoay quanh đến vấn đề quá trình dạy học hướng tới giải
quyết vấn đề mới cĩ thực nảy sinh từ thực tế do đĩ thường thì chiến lược và các
điều kiện để giải quyết vấn đề chưa hồn tồn cĩ sẵn đối với cả giáo viên và học
sinh vì thế giáo viên khơng thể áp đặt hay hướng dẫn học sinh cách thức giái
quyết vấn đề, học sinh cần phải tự mình quyết định từ chiến lược giải quyết đến
thiết lập các điều kiện can thiết để giáo quyết vấn đề, trong chiến lược dạy học này
địi hỏi vai trị chủ động của học sinh rất cao.
Ðiểm liên quan giữa vấn đề và nội dung học là ở chỗ để giải quyết được
vấn đề, học sinh sẽ cần những kiến thức, kỹ năng mà nội dung học cung cấp. Học
sinh cĩ thể được cung cấp kiến thức để giải quyết vấn đề hoặc trong quá trình giải
quyết vấn đề học sinh tự tìm đến nội dung học.
Ðiểm khác biệt giữa dạy học xoay quanh vấn đề so với dạy học giải quyết
vấn đề là yếu tố quá trình được coi trọng hơn kết quả, học sinh được phát triển
chính là nhờ tham gia vào quá trình.
Tuy nhiên, dạy học theo kiểu này tốn nhiều thời gian, đơi khi quá trình dạy
học diễn ra bên ngồi lớp học nên đối với chương trình học nặng nề về nội dung
như chương trình phổ thơng hiện nay thì chiến lược này khơng thể áp dụng rộng
rãi mà chỉ ở một vài nội dung chọn lọc.
Như vậy cĩ thể thấy rằng vai trị trung tâm của học sinh trong dạy học
Problem - based learning được đề cao hơn trong dạy học giải quyết vấn đề trong
dạy học truyền thống.
1.4.3. Dạy học theo dự án. (Project-based learing) [12], [30]
Là một chiến lược dạy học hướng vào người học đã du nhập vào Việt Nam
trong vài năm trở lại đây. Trong chiến lược dạy học này vấn đề học tập mà học
sinh phải giải quyết là một vấn đề hồn tồn cĩ thực, đã hoặc chưa xảy ra mà cĩ
thể sẽ xảy ra trong thực tế, để giải quyết học sinh cần phải thực hiện một dự án, từ
khâu quyết định chiến lược đến lựa chọn tất cả điều kiện và thực hiện một dự án.
Trong chiến lược dạy học này thì vai trị chủ động của học sinh là cao nhất.
Học sinh phải tự quyết định gần như tồn bộ chiến lược học tập. Với chiến lược
dạy học này thì cả quá trình và kết quả đều quan trọng.
Tuy nhiên, dạy học theo dự án tốn rất nhiều thời gian, vấn đề cần giải quyết
đơi khi chỉ liên quan đến một vài kiến thức trong chương trình học nhưng để thực
hiện học sinh phải tiến hành nhiều hoạt động trong và ngồi lớp học trong một
khoảng thời gian thường khơng thể tính bằng ngày, vì vậy, đối với chương trình
học nặng về nội dung như của chúng ta hiện nay thì chiến lược này khơng thể áp
dụng phổ biến, mà chỉ cĩ ở một số nội dung nhất định.
Chúng ta cĩ thể nhận ra sự khác nhau trong các chiến lược dạy học hướng
vào người học nêu trên về vai trị trung tâm của học sinh, cĩ chiến lược thì học
sinh chỉ được quyết định một phần chiến lược học tập, cĩ những chiến lược học
sinh được quyết định gần như tồn bộ.
Cĩ thể nhận thấy sự khác biệt điển hình của các chiến lược dạy học hướng
vào người học so với dạy học truyền thống, đĩ là học sinh được quyền quyết định
nhiều hay ít việc học tập của mình và chịu trách nhiệm một phần hoặc cĩ thể tồn
bộ sự phát triển của bản thân trong quá trình học tập.
1.5. Lựa chọn chiến lược dạy học hướng vào người học trong điều kiện
thực tiễn giáo dục Việt Nam
Ðể lựa chọn chiến lược dạy học phù hợp với thực tiễn giáo dục phổ thơng
Việt Nam hiện nay thì ta cần phải quan tâm đến các đặc điểm sau:
1.5.1. Chương trình học
Chương trình học phổ thơng ở Việt Nam hiện nay nhìn chung vẫn là
chương trình nặng về nội dung, thể hiện trong dung lượng kiến thức từng mơn học
và cả ở số mơn mà học sinh phải học. Vì thế, khơng thể áp dụng một cách phổ
biến và nguyên mẫu những chiến lược dạy học hướng vào người học như chiến
lược dạy học xoay quanh vấn đề hay dạy học theo dự án, cho dù trong các chiến
lược này vai trị trung tâm của học sinh được phát huy rất cao.
1.5.2. Nội dung học
Trong lần cải cách phân ban này học sinh đã cĩ nhiều cơ hội lựa chọn hơn
trước (hai lựa chọn), tuy nhiên cách tiếp cận nội dung của cả hai ban nhìn chung là
giống nhau, vẫn rất coi trọng cách tiếp cận xây dựng khái niệm (quá trình học tập
chủ yếu là sự tổ chức xây dựng nội dung học). Dung lượng kiến thức trong một
bài học nhìn chung là lớn do đĩ khĩ cĩ thể áp dụng triệt để và phổ biến các chiến
lược dạy học tích cực hiện nay vào tất cả các nội dung học.
Tuy nhiên, trong chương trình học hiện nay, vẫn cĩ nhiều nội dung cĩ thể
và rất nên triển khai dạy học theo những chiến lược PBL (Project based learning,
Problemb based learning) nhưng phải rất cân nhắc và chọn lọc. Ở những phần
chương trình nặng về trang bị một hệ thống khái niệm khoa học thì khĩ cĩ thể áp
dụng các chiến lược này do quỹ thời gian cũng như đặc điểm nội dung khơng cho
phép.
Vậy cĩ thể phát huy vai trị trung tâm của học sinh hay khơng? Chiến lược
dạy học hướng vào người học nào cĩ thể áp dụng vào giảng dạy những phần kiến
thức như vậy?
1.5.3. Sự lựa chọn
Qua sơ bộ phân tích ở trên, chúng ta nhận thấy dạy học theo các định hướng
của R.Marzano là một chiến lược dạy học hướng vào người học khá phù hợp với
đặc điểm chương trình học cịn nặng về nội dung như của chúng ta hiện nay do
việc thu nhận kiến thức theo cách dạy này vẫn chủ yếu là tham gia xây dựng kiến
thức.
Ðể thấy rõ sự phù hợp chúng ta sẽ xem xét kỹ hơn chiến lược dạy học này:
1.6. Các định hướng quá trình dạy học của R.Marzano [14]
1.6.1. Ðịnh hướng 1: Tạo ra và duy trì thái độ và sự nhận thức tích cực
về việc học
* Ý nghĩa: Coi trọng thái độ và sự nhận thức tích cực của học sinh, coi đĩ
như điều kiện cần cho sự thành cơng của quá trình học tập.
Theo R.Marzanno các yếu tố dưới đây cĩ tính quyết định đến thái độ và sự
nhận thức đối với việc học của học sinh:
Khơng khí lớp học:
Bầu khơng khí học tập vui vẻ, tự do trong khuơn khổ, đơi khi chấp nhận sự
hài hước, làm cho học sinh cảm thấy thoải mái, đĩ là điều kiện cần để học sinh
phát huy tính tích cực trong học tập.
Sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các học sinh với nhau, của giáo viên đối
với học sinh là điều kiện cần thiết để phát huy khả năng tự lực, rèn kuyện khả
năng giao tiếp, ngơn ngữ và phát triển tư duy.
Nuơi dưỡng thái độ và sự nhận thức tích cực về nhiệm vụ học tập:
Marzano cho rằng học sinh sẽ học tập một cách hứng thú và cĩ hiệu quả khi
học sinh hiểu rõ yêu cầu, giá trị của nhiệm vụ học tập được giao và cĩ đủ kiến
thức, phương tiện cần thiết để hồn thành nhiệm vụ đĩ.
Giá trị của nhiệm vụ học tập được R. Marzano đánh giá là yếu tố quyết
định đến thái độ và sự nhận thức tích cực của học sinh đối với việc học tập. Một
nhiệm vụ học tập sẽ là cĩ giá trị đối với học sinh nếu nĩ liên quan đến bản thân
học sinh và phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ.
Nhiệm vụ học tập sẽ liên quan đến học sinh nếu nĩ được đặt trong những
tình huống thực tiễn gũi với học sinh mà khi thực hiện nĩ học sinh sẽ lĩnh hội
được nội dung học.
Rõ ràng là con người luơn đặt quan tâm và cĩ hứng thú trước tiên đối với
những vấn đề liên quan đến mình, trong học tập cũng vậy, thiết lập được sự liên
quan này sẽ thu hút được sự quan tâm, chú ý và hứng thú của học sinh, đĩ là yếu
tố đầu tiên quyết định sự tham gia tích c?c của học sinh vào thực hiện nhiệm vụ,
giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Khi dạy khái niệm chất điểm.
Dưới đây là hai cách tiếp cận khái niệm chất điểm cho thấy rõ sự khác nhau
giữa quan niệm quen thuộc với quan niệm của R. Marzano.
Cách tiếp cận 1 Cách tiếp cận 2
GV đưa ra tình huống cĩ thực
nhưng khơng mấy liên quan đến
học sinh (hay khơng làm cho nĩ
liên quan đến học sinh).
Cĩ một đồn tàu hỏa đang chạy trên
lộ trình từ Bắc vào Nam và một
đồn tàu đang chạy vào sân ga.Vậy
trong hai trường hợp trên trường
hợp nào kích thứ?c (độ dài) của
đồn tàu được coi là rất nhỏ so với
quãng đường (hay độ dời của đồn
tàu)?
Từ đĩ dẫn đến định nghĩa chất điểm
GV đưa học sinh vào tình huống bằng cách:
Các em hãy hình dụng mình là người làm tại
Trung tâm điều độ hỏa xa đang theo dõi vị trí các
đồn tàu trên bản đồ điện tử tại nhà ga. Khi đĩ em
thấy đồn tàu được mơ tả như thế nào trên bản đồ
vị trí? Tại sao cĩ thể mơ tả như thế?
Bây giờ cũng con tàu đĩ nhưng em lại là người
đang đứng trên sân ga theo dõi nĩ vào ga để đĩn
người thân. Trong trường hợp này em cịn cĩ thể
mơ tả con tàu như 1 điểm nữa khơng?
Vậy trong trường hợp nào ta cĩ thể biểu diễn hay
mơ tả một vật chuyển động như một điểm?
Ở cách 1 học sinh sẽ làm phép so sánh giữa độ dài quãng đường và độ dài
đồn tàu rồi đưa ra nhận xét về chất điểm.
Ở cách 2 học sinh được khéo léo dẫn dắt học sinh tham gia vào tình huống,
Do đĩ, họ phân tích tình huống bằng kinh nghiệm bản thân và bằng sự hình dung
tưởng tượng trong mối liên hệ với thực tế, khi đĩ họ biết rõ vẫn chỉ là một đồn
tàu đĩ nhưng đồn tàu đĩ cĩ thể coi là chất điểm hoặc khơng thể coi là chất điểm
trong những hồn cảnh khác nhau.
Ngồi ra nhiệm vụ học tập cần phải được đặt ra một cách rõ ràng. Nhiệm
vụ khơng rõ ràng dẫn đến học sinh khác nhau hiểu về nhiệm vụ khác nhau.
Như vậy, ta thấy rằng R.Marzano rất coi trọng việc làm thế nào để học sinh
cĩ thái độ và sự nhận thức tích cực đối với việc học. Giáo viên cần chú ý rằng bất
cứ khi nào đưa ra một nhiệm vụ, một vấn đề thì luơn luơn cần phải làm cho nĩ cĩ
ý nghĩa và cĩ giá trị với học sinh bằng cách đặt nĩ vào một tình huống cĩ thật, và
tạo được mối liên hệ giữa tình huống với thực tiễn mà học sinh đang sống. Định
hướng này người giáo viên cần quan tâm trong suốt quá trình dạy học để duy trì
thái độ học tập tích cực ở học sinh.
Ta thấy ngay định hướng này hồn tồn cĩ thể áp dụng ngay trong thực tiễn
dạy học cho dù chương trình học cĩ đặc điểm thế nào chỉ cần giáo viên ý thức
được tầm quan trọng và quan tâm đến nĩ. Chưa nĩi tới các định hướng khác, nếu
triển khai tốt định hướng này đã cĩ thể làm cho học sinh hứng thú, tích cực học
tập mà nhờ đĩ kết quả học tập chắc chắn sẽ tốt hơn.
1.6.2. Ðịnh hướng 2: Quan tâm đến việc làm thế nào để giúp học sinh
thu nhận và tổng hợp kiến thức một cách cĩ hiệu quả
Theo R. Marzano và nhiều tác giả khác kiến thức được chia là 2 loại:
Kiến thức thơng báo: Ðĩ là các sự kiện, khái niệm … (thường yêu cầu
nắm vững ở mức độ nhớ, hiểu).
Kiến thức quy trình (là cơ sở để hình thành kỹ năng, năng lực): Ví dụ
như cách giải bài tập, làm thí nghiệm… (yêu cầu nắm vững ở mức độ vận dụng).
Hai loại kiến thức này được lĩnh hội theo các cách khác nhau.
1.6.2.1. Thu nhận và tổng hợp kiến thức thơng báo
Thu nhận kiến thức thơng báo:
Theo quan điểm của R.Marzano, học sinh thu nhận kiến thức vẫn chủ yếu
bằng việc tham gia xây dựng khái niệm. Quan điểm này khá gần với cách tiếp cận
nội dung của các sách giáo khoa từ trước đến nay.
Cĩ 2 cách giúp cho học sinh xây dựng khái niệm.
* Cách 1: Từ nội dung bài học đặt ra một hệ thống câu hỏi cĩ vấn đề, sau
đĩ GV sẽ dẫn dắt học sinh tìm cách giải đáp (bằng suy luận, thí nghiệm…), đĩ
chính là quá trình thu nhận (lĩnh hội) kiến thức mới (cách dạy học này khá giống
với dạy học nêu vấn đề trong dạy học truyền thống).
* Cách 2: Giáo viên khơng coi học sinh là chưa biết gì về nội dung sẽ học
mà sẽ cố gắng phát huy hết những gì học sinh đã biết, đã cĩ kinh nghiệm cộng với
sự hỗ trợ của giáo viên học sinh sẽ tự lực xây dựng kiến thức. Người giáo viên chỉ
truyền đạt những gì mà học sinh chưa biết hoặc khơng thể tự lực mà biết được.
Theo quan điểm R.Marzano thì học tập là một quá trình học sinh phải tự mình xây
dựng kiến thức (học thuyết kiến tạo - constructivism) với sự hỗ trợ của giáo viên
và hợp tác với bạn bè. Học tập khơng phải chỉ là sự tiếp nhận một chiều từ giáo
viên, mà kiến thức là._. thế nào?
Cĩ thể dùng phương trình chuyển động, chung nào để diễn tả các chuyển
động thẳng đã học?
Từ phương trình đĩ thử tìm lại phương trình của chuyển động đều
Từ đĩ cĩ thêm một định nghĩa khác về chuyển động đều như thế nào?
Làm thế nào để phân biệt chuyển động thẳng nhanh dần đều và chậm dần
đều?
Các đại lượng trong phương trình chuyển động 200 2
1 attVXX là giá
- Bằng đồ thị.
e)Tính quãng đường xe 1 đi được sau khi tăng tốc 3s và quãng
đường của xe 2 sau khi giảm vận tốc 3s.
trị đại số hay số học?
Với chuyển động biến đổi cĩ vận tốc ban đầu bằng khơng phương trình
sẽ thế nào?
Với chuyển động châm dần đều giá trị của các đại lượng trong phương
trình như thế nào?
PHIẾU GIAO VIỆC BÀI 3
Nhiệm vụ 1:
- Các nhĩm làm các câu 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 sách giáo khoa trang 22.
- Thế nào là chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần đều,
chuyển động thẳng chậm dần đều?
- Phương trình và đồ thị tọa độ theo thời gian, vận tốc theo thời gian của ba
loại chuyển động: thẳng đều, thẳng nhanh dần đều và thẳng chậm dần đều. Mối
quan hệ giữa a , v , v của chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động
thẳng chậm dần đều.
Nhiệm vụ 2: Mỗi nhĩm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Thiết kết 2 bài tập cĩ sử dụng cĩ số liệu sau: 10m/s , 20m/s , 5s, 200m.
2. Tự thiết kế 2 bài tập (trong đĩ cĩ ít nhất 1 bài tập căn cứ vào đồ thị
tìm các dữ kiện).
Ví Dụ: Căn cứ vào đồ thị lập cơng thức vận tốc, cơng thức đường đi, …
BÀI 4: “SỰ RƠI TỰ DO”
CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
Phần I. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1:
Hãy viết các cơng thức :
Gia tốc.
Quãng đường
Cơng thức liên hệ giữa vận tốc, gia tốc, đường đi trong chuyển động thẳng
biến đổi đều.
Câu 2: Hãy cho biết trong chuyển động nhanh dần đều thì đại lượng vật lý
nào khơng đổi?
Phần II. Tiến trình dạy bài mới.
Hỗ trợ của giáo viên
Hoạt động
của học sinh
Dẫn dắt
Bài giảng trên máy tính
I- Sự rơi của
các vật trong
khơng khí và
sự rơi tự do
1. Sự rơi của
các vật trong
kh ơng khí
Trình chiếu
Slide 1
Học sinh trả
lời cá nhân.
Slide 1 và cho
học sinh xem
minh họa 1,2
sau khi học
sinh trả lời.
Trình chiếu
Slide 2.
Trình chiếu
Slide 3.
Slide 2
Slide 3
Học sinh làm
thí nghiệm và
trả lời câu hỏi.
Học sinh làm
thí nghiệm và
trả lời câu hỏi.
Trình chiếu
Slide 4.
Giáo viên
chỉnh sửa và
cho học sinh
xem các hình
minh họa.
Giáo viên đưa
ra vấn đề nếu
hai vật cùng
hình dạng thì
vật nặng sẽ rơi
nhanh hơn
khơng?
Trình chiếu
Slide 5.
Slide 4
Slide 5.
Học sinh làm
thí nghiệm và
trả lời câu hỏi.
Học sinh lúng
túng
Học sinh làm
thí nghiệm và
trả lời câu hỏi.
Trình chiếu
Slide 6.
Trình chiếu
slide 7 để cho
học sinh hiểu
rõ nguyên nhân
của sự rơi
nhanh chậm
của các vật
trong khơng
khí và cho học
sinh xem các
hình minh họa.
Slide 6
Slide 7
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Trình chiếu
Slide 8 và cho
học sinh xem
đoạn phim
minh họa do
Newton thực
hiện.
Kết luận trên
Slide 9.
2. Sự rơi tự
do.
Trình chiếu
Slide 10.
Slide 8
Slide 9
Slide 10
Trình chiếu
Slide 11.
Cho học sinh
xem hình minh
họa.
Giáo viên điều
chỉnh và
kết luận trên
Slide 12.
Trình chiếu
Slide 13
Giáo viên điều
chỉnh, cho học
sinh xem hình
Slide 11
Slide 12
Slide 13
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
minh họa sự
rơi của hai hịn
đá và yêu cầu
học sinh lấy
một số ví dụ.
Kết luận Slide
14.
Trình chiếu
Slide 15
Cho học sinh
xem hình minh
họa.
Yêu cầu học
sinh đưa ra
phương án
kiểm chứng
quy luật của sự
rơi tự do và
chỉnh sửa, kết
luận.
Slide 14
Slide 15
Slide 16
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Sau đĩ trình
chiếu Slide 16.
Trình chiếu
Slide 17.
Trình chiếu
Slide 18.
Slide 17
Slide 18
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Giáo viên đưa
ra câu hỏi về
cơng thức của
chuyển động
rơi cĩ vận tốc
đầu và khơng
cĩ vận tốc đầu
và chỉnh sửa,
kết luận ở
Slide 19, Slide
20.
Trình chiếu
Slide 21.
Slide 19
Slide 20
Slide 21
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Học sinh làm
vi ệc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
Giáo viên kết
luận ở Slide
22.
Trình chiếu
Slide 23.
Cho học sinh
xem hình minh
họa và kết
luận.
Slide 22
Slide 23
bổ sung, …
PHIẾU GIAO VIỆC BÀI 4
Nhiệm vụ 1: Các nhĩm về nhà làm các câu 7, 8, 9, 10, 11, 12 trang 27 sách
giáo khoa.
Nhiệm vụ 2: Với các số liệu cho trước dưới đây. Hãy xây dựng các bài
tốn cĩ chứa những số liệu đã cho.
Bài tập 1:
45m
10m/s2
Bài tập 2:
20m/s
10m/s2
Nhiệm vụ 3: Các em hãy đặt câu hỏi cho phần nội dung các bài tốn sau:
Bài tập 1: Một vật được thả rơi tự do từ độ cao h = 20m. Lấy g = 10m/s2.
Bài tập 2: Một vật được thả rơi tự do, khi chạm đất đạt vận tốc là 20m/s.
Lấy g = 10m/s2.
Nhiệm vụ 4: Mỗi nhĩm tự thiết kế hai bài tập dựa vào các bài tập và các kiến
thức vừa được học.
PHIẾU GIAO VIỆC(CHUẨN BỊ BÀI MỚI)
Nhiệm vụ 1: Ðọc lại sách giáo khoa vật lý lớp 8 về tính tương đối của
chuyển động.
Nhiệm vụ 2: Xem lại bài 1 “CHUYỂN ÐỘNG CƠ”
CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM TRA MỨC ĐỘ NẮM VỮNG
KIẾN THỨC KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH SAU KHI HỌC XONG BÀI.
Lớp: …………………………
Họ và tên :…………………… Bài 4
SỰ RƠI TỰ DO
Thời gian: 5 phút
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống của câu phát biểu sau:
Sự rơi tự do là sự rơi của các vật trong …………………… chỉ dưới tác dụng của
trọng lực.
A. Khơng khí.
B. Chân khơng.
C. Chất lỏng.
Mọi mơi trường.
Câu 2: Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống tới đất.Viết cơng thức tính vận tốc v
của vật rơi tự do phụ thuộc độ cao h.
A. V=2gh. B. V=
g
h2 C. V= gh2 D. V= gh
Câu 3: Chuyển động của vật nào dưới đây cĩ thể là chuyển động rơi tự do?
A. Một vận động viên vừa nhảy khỏi máy bay đang rơi trong khơng trung khi
chưa bật chiếc dù mang theo người.
B. Mơt vận động viên nhảy cầu đang lao từ trên cao xuống mặt nước.
C. Một quả táo nhỏ rụng từ trên cây đang rơi xuống đất.
D. Một chiếc thang máy đang chuyển động đi
Câu 4: Hãy nêu đặc điểm của chuyển động rơi tự do của các vật.
A. Phương chuyển động là phương thẳng đứng.
B. Chiều chuyển động hướng từ trên cao xuống phía dưới.
C. Chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc khơng đổi.
D. Chuyển động thẳng nhanh dần đều hướng thẳng đứng từ trên xuống và cĩ
gia tốc phụ thuộc vị trí rơi của các vật trên trái đất.
Câu 5: Một vật được thả rơi tự do từ độ cao 4,9 m xuống đất. Tính vận tốc v của
vật khi chạm đất. Bỏ qua kực cản của khơng khí. Lấy gia tốc rơi tự do bằng 9,8
m/s2 .
A. v= 9,8m/s. B. v =9,9m/s C. v= 10m/s D. v=9,85m/s.
BÀI 6: “TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CHUYỂN ĐỘNG
CƠNG THỨC CỘNG VẬN TỐC”
CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
Phần I. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: - Hệ tọa độ là gì?
- Phân biệt hệ toạ độ và hệ quy chiếu.
Phần II. Tiến trình dạy bài mới:
Hỗ trợ của giáo viên Hoạt động
của học sinh
Dẫn dắt Bài giảng được soạn trên máy tính
Trình chiếu
Slide 1.
Cho học ính
xem minh họa
trên Slide 2 và
giáo viên phân
tích ví dụ minh
họa.
Slide 1
I. Các loại hệ quy chiếu
Hệ quy chiếu gắn với vật đứng yên
được coi như hệ quy chiếu đúng yên.
TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CHUYỂN ĐỘNG-
CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Á Û Å Ä
Â Ù Ä Ä Á
Slide2
Yêu cầu học
sinh lấy ví dụ
minh họa.
Trình chiếu
Slide 3
Cho học sinh
xem minh họa
trên Slide 4 và
giáo viên phân
tích ví dụ minh
họa.
Yêu cầu học
sinh lấy ví dụ
minh họa.
Trình chiếu
Slide 5 yêu cầu
học sinh làm
việc trên phiếu
học tập 1a.
Slide 3
I. Các loại hệ quy chiếu
Hệ quy chiếu gắn với vật chuyển động
được coi như hệ quy chiếu chuyển động.
TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CHUYỂN ĐỘNG-
CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Á Û Å Ä
Â Ù Ä Ä Á
Slide 4
Slide 5
Học sinh trả
lời cá nhân.
Học sinh trả
lời cá nhân.
Học sinh làm
việc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Trình chiếu
Slide 6,7 cho
học sinh xem
các hình minh
họa về quỹ đạo
của vịi xe đạp
trong hệ quy
chiếu khác
nhau và kết
luận về tính
tương đối của
quỹ đạo.
Slide 6
Slide 7
Trình chiếu
Slide 8 và yêu
cầu học sinh
làm việc trên
phiếu học tập
1b.
Giáo viên
chỉnh sửa và
cho học sinh
xem các hình
minh họa và
kết luận.
Slide 8
Slide 9
Học sinh làm
việc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Trình chiếu
Slide 11.
Trình chiếu
đoạn phim ở
slide 12 và yêu
cầu học sinh
làm việc với
phiếu học tập
số 2.
Slide 10
Slide 11
Slide 12
Học sinh làm
việc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận ở
Slide 13.
Trình chiếu
Slide 14 (cho
học sinh xem
đoạn phim
minh họa cơng
thức tính vận
tốc)
Slide 13
Slide 14
Trình chiếu
Slide 15 và yêu
cầu học sinh
làm việc trên
phiếu số 3.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận trên
Slide 16,
17,18, 19.
Slide 15
Slide 16
Học sinh làm
việc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Slide 17
Slide 18
Slide 19
Trình chiếu
Slide 20.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận.
Slide 20
Học sinh làm
việc nhĩm để
trả lời câu hỏi
và các nhĩm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM TRA MỨC ĐỘ NẮM VỮNG
KIẾN THỨC KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH SAU KHI HỌC XONG BÀI.
Lớp: …………………………
Họ và tên:…………………… Bài 6
TÍNH TƯƠNG ÐỐI CỦA CHUYỂN ÐỘNG
CƠNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Thời gian: 5 phút
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống của câu phát biểu sau:
Hình dạng quỹ đạo của ………… trong các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau.
A.Vật.
B. Các vật.
C. Chuyển động
D. Xe
Câu 2: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống của câu phát biểu sau:
………… gắn với vật chuyển động được coi như hệ quy chiếu chuyển động.
A. Hệ quy chiếu
B. Hệ tọa đơ.
C. Vật làm mốc
D. Thước đo.
Câu 3: Chọn biểu thức đúng của cơng thức cộng vận tốc.
A. 3,22,13,1 vvv B. 3,22,13,1 vvv
C. 3,22,13,1 vvv
D. 2,33,12,1 vvv
Câu 4: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 10km/h đối với nước, biết vận
tốc của nước đối với bờ là 5km/h. Tính vận tốc của thuyền đối với bờ. Biết rằng
thuyền chuyển động xuơi dịng nước.
A. 15 km/h B. 5km/h C. 50km/h D. 2km/h
Câu 5: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 20km/h đối với nước, biết vận
tốc của nước đối với bờ là 5km/h. Tính vận tốc của thuyền đối với bờ. Biết rằng
thuyền chuyển động ngược dịng nước.
A. 25 km/h B. 15km/h C. 100km/h D. 4km/h
PHIẾU GIAO VIỆC BÀI 6
Nhiệm vụ 1: Các nhĩm hãy phân biệt:
- Hệ quy chiếu đứng yên và hệ quy chiếu chuyển động.
- Lấy hai ví dụ cho thấy vận tốc cĩ tính tương đối.
- Lấy hai ví dụ cho thấy quỹ đạo cĩ tính tương đối.
Nhiệm vụ 2: Các nhĩm về nhà làm các câu 4, 5, 6, 7, 8 trang 37 sách giáo
khoa.
Nhiệm vụ 3: Với các số liệu cho trước dưới đây. Hãy xây dựng các bài tốn
cĩ chứa những số liệu đã cho.
Bài tập 1:
30km trong 2 giờ
20km/h
Bài tập 2:
50km/h
10km/h
Nhiệm vụ 4: Các em hãy đặt câu hỏi cho phần nội dung các bài tốn sau:
Bài tập 1: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 50 km/h đối với
nước, biết vận tốc của thuyền đối với bờ là 60km/h. Biết rằng thuyền chuyển
động xuơi dịng nước.
Bài tập 2: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 40km/h đối với
nước, biết vận tốc của thuyền đối với bờ 25 km/h. Biết rằng thuyền chuyển động
ngược dịng nước.
Nhiệm vụ 5: Mỗi nhĩm tự thiết kế hai bài tập dựa vào các bài tập và các
kiến thức vừa được học.
PHỤ LỤC 2: ÐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN.
ĐỀ KIỂM TRA MƠN VẬT LÝ
Thời gian: 45 phút
Họ và tên:………………………………….
Lớp:…………
BẢNG TRẢ LỜI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
A
B
C
D
Câu 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
A
B
C
D
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
……………..… cho biết vận tốc biến thiên nhanh hay chậm theo thời gian.
A. Gia tốc của chuyển động.
B. Đường đi của chuyển động.
C. Tốc độ trung bình.
D. Vận tốc tức thời.
Câu 2: Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox cĩ dạng:
x = - 30t +10 (x đo bằng km, t đo bằng giờ)
Chất điểm đĩ xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bao nhiêu?
A. Từ vật được chọn làm mốc với vận tốc 30km/h.
B. Từ điểm cách vật được chọn làm mốc là -30km, với vận tốc 10km/h.
C. Từ điểm cách vật được chọn làm mốc là 10km cĩ vận tốc 30km/h.
D. Từ điểm cách vật được chọn làm mốc là 10km với vận tốc -30km/h.
ĐIỂM
Câu 3: Phát biểu nào dưới đây là đúng:
A. Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động thẳng cĩ độ lớn vận
tốc tức thời tăng theo thời gian.
B. Chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động thẳng cĩ độ lớn vận
tốc tức thời giảm theo thời gian.
C. Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động thẳng cĩ độ lớn vận
tốc tức thời tăng trong những khoảng thời gian bất kỳ.
D. Chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động cĩ vận tốc tức thời
giảm những lượng bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau
bất kỳ.
Câu 4: Chọn câu đúng: Một xe ơ tơ chuyển động thẳng đều từ A đến B cách nhau
100km với vận tốc cĩ độ lớn khơng đổi là 40km/h. Nếu chọn vật làm mốc tại B,
chiều dương từ A đến B thì phương trình chuyển động của xe là:
A. x0 = 100km, x=0, v = 40km/h.
B. x0 = 0, x =100km, v = 40km/h
C. x0 = -100km, x = 0, v= 40km/h
D. x0 = 0, x = -100km, v= 40km/h
Câu 5: Chọn câu đúng. Một xe ơ tơ xuất phát từ TP.HCM lúc 7 giờ sáng đến Vũng
Tàu 11h. Nếu chọn gốc thời gian là lúc 3h sáng thì:
A. t0 = 3h , t = 7h.
B. t0 = 7h , t = 11h.
C. t0 = 11h , t = 7h.
D. t0 = 4h , t = 8h
Câu 6: Từ đồ thị biễu diễn sự thay đổi tọa độ theo thời gian của một ơ tơ chuyển
động thẳng đều (hình bên). Hãy xem nhận xét nào dưới đây là đúng:
A. Ơ tơ xuất phát từ điểm cách vật được chọn làm mốc 60km ở thời điểm
t0=0.
B. Ơ tơ xuất phát từ điểm cách vật được chọn
làm mốc 60km ở thời điểm t0 = 4h.
C. Ơ tơ xuất phát từ điểm được chọn làm mốc là
gốc tọa độ với t0 = 0.
D. Ơ tơ xuất phát từ điểm được chọn làm mốc là
gốc tọa độ với t0 = 4h.
x(m)
t(h)
2 4 6 8
20
40
60
80
0
Câu 7: Một ơ tơ chuyển động trên đường thẳng cĩ thể xem là chất điểm trong
trường hợp nào dưới đây?
A. Người đứng trên cánh đồng trống rộng xa quốc lộ quan sát ơ tơ chuyển
động.
B. Người đứng trên quốc lộ quan sát một ơ tơ đang chuyển động đến gần.
C. Người ngồi trong nhà quan sát ơ tơ chuyển động qua cửa sổ.
D. Người ngồi trên một ơ tơ khác quan sát ơtơ này chuyển động qua cửa sổ
ơ tơ mà người đĩ đang ngồi.
Câu 8: Hai chiếc ơ tơ chuyển động thẳng đều qua hai điểm A và B cách nhau một
khoảng 100km với cùng một thời điểm lúc 6 giờ sáng. Vận tốc của ơ tơ thứ nhất
chạy từ A đến B là 40km/h, vận tốc của ơ tơ chạy ngược chiều từ B đến A là
60km/h. Nếu chọn một trục tọa độ cĩ mốc tại A, thời điểm được chọn làm gốc thời
gian là 6 giờ sáng, chiều dương của trục tọa độ là từ A đến B thì lựa chọn nào dưới
đây mơ tả đúng phương trình chuyển động của mỗi ơ tơ
A. x1 = 40t ; x2 = 60t
B. x1 = 40t ; x2 = 100 - 60t
C. x1 = 60t ; x2 = 40t
D. x1 = 100 - 40t ; x2 = 60t
Câu 9: Khi nĩi lúc 6 sáng hơm qua xe chúng tơi đang chạy trên Quốc lộ 22 cách
TP.HCM 10km đã đủ để ta xác định vị trí của ơ tơ chưa? Nếu thiếu thì cịn thiếu
thơng tin nào dưới đây:
A. Chiều dương trên đường đi.
B. Mốc thời gian.
C. Đồng hồ và thước đo.
D. Vật làm mốc.
Câu 10: Hình bên là đồ thị tọa độ và thời gian của hai xe ơtơ chuyển động thẳng
đều. Lựa chọn nào dưới đây cho biết chính xác vận tốc của mỗi ơ tơ và phương
trình chuyển động của chúng:
A. Xe 1: V1 = 40km/h ; x1 = 80 + 40t
Xe 2: V2 = 60km/h ; x2 = 60t
B. Xe 1: V1 = -40km/h ; x1 = 80 - 40t
Xe 2: V2 = 60km/h ; x2 = 60t
C. Xe 1: V1 = -40km/h ; x1 = -40t
x(m)
t(h)
1 2 3 4
40
80
120
160
0
II
Xe 2: V2 = 60km/h ; x2 = 60t
D. Xe 1: V1 = 40km/h ; x1 = 40t
Xe 2: V1 = -60km/h ; x2 = -60t
Câu 11: Phát biểu nào dưới đây là sai:
A. Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, vectơ gia tốc cùng chiều với
các vectơ vận tốc.
B. Trong chuyển động thẳng chậm dần đều, vectơ gia tốc ngược chiều với
các vectơ vận tốc.
C. Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều a cùng chiều với v , trong
chuyển động thẳng chậm dần đều a ngược chiều với v .
D. Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều a cùng chiều với v , trong
chuyển động thẳng chậm dần đều a cùng chiều với v .
Câu 12: Một hành khách ngồi trong toa tàu A nhìn qua cửa sổ thấy toa tàu B bên
cạnh và gạch lát sân đều chuyển động như nhau. Hỏi toa tàu nào chạy, toa tàu nào
đứng yên?
A. Tàu A chạy, tàu B đứng yên.
B. Tàu A đứng yên, tàu B chạy.
C. Cả hai toa đều chạy.
D. Cả ba câu trên đều sai.
Câu 13: Một chuyển động thẳng nhanh dần đều mơ tả bằng phương trình chuyển
động: x = 2t2 + 10.t (x bằng m, t ). Lựa chọn nào dưới đây cho biết chính xác vận
tốc ban đầu và gia tốc của chuyển động này
A. V0 = 10m/s ; a = 2m/s2
B. V0 = 10m/s ; a = 4m/s2
C. V0 = 2m/s ; a=10m/s2
D. V0 = 4m/s ; a = 10m/s2
Câu 14: Chuyển động mơ tả dưới đây tương ứng với đồ thị nào:
Một ơ tơ chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc giảm dần theo thời
gian. Ơ tơ đang chuyển động với vận tốc 100km/h thì giảm vận tốc. Cứ mỗi giờ vận
tốc của ơ tơ giảm 10km.
t(h) t(h) t(h) t(h)
X(km)
100 10
10
0
A
B C D
10
0
V(km/h) V(km/h X(km)
Câu 15: Trong các biểu thức dưới đây, biểu thức nào khơng mơ tả chuyển động
thẳng biến đổi đều?
A.
S
vv
a
2
2
0
2
B.
2
2
0
attvS
C.
S
vv
a o
2
22
D.
2
.
2
00
attvxx
Câu 16: Phương trình nào được dùng mơ tả chuyển động của một vật là rơi tự do
khơng cĩ vận tốc đầu cách vị trí ta chọn làm mốc một khoảng:
A. h = h0 + v0.t 2
2gt
B. h = h0 + 2
2gt
C. h = vo.t 2
2gt
D.
2
2gt
h
Câu 17: Một xe ơ tơ đang chuyển động với vận tốc 10m/s thì lái xe tăng tốc và ơ tơ
chuyển động nhanh dần đều sau 10s ơ tơ đạt vận tốc 20 m/s. Vận tốc và gia tốc của
xe ơ tơ sau 20s là:
A. a =1m/s2, v= 30m/s
B. a =0,5m/s2, v= 20m/s
C. a =1m/s2, v= 20m/s
D. a =0,5m/s2, v= 15m/s
Câu 18: Trong các phát biểu dưới đây, hãy chọn phát biểu đúng:
A. Trong khơng khí, các vật cĩ khối kượng khác nhau nên rơi nhanh
chậm khác nhau.
B. Trong khơng khí, vật nặng chịu sức cản khơng khí ít hơn vật nhẹ nên
rơi nhanh hơn vật nhẹ.
C. Trong khơng khí các vật rơi nhanh chậm là do các vật cĩ hình dạng và
kích thước khác nhau
D. Vật nào chịu sức cản khơng khí ít thì rơi nhanh hơn vật kia.
Câu 19: Một xe ơ tơ đang chuyển động trên đoạn đ ường thẳng với vận tốc 10m/s
thì lái xe hãm phanh và ơ tơ chuyển động chậm dần đều với gia tốc cĩ độ lớn là
1m/s2. Quãng đường xe đi được sau 5s kể từ lúc hãm phanh là:
A. S= 62,5m.
B. S= 37,5m.
C. S= 52,5m
D. S= 47,5m
Câu 20: Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau:
Trong rơi tự do thì:
A. Vận tốc tăng theo thời gian.
B. Các vật rơi tự do cĩ thời gian rơi của các vật luơn bằng nhau.
C. Nếu thả hai vật cĩ khối lượng khác nhau ở cùng độ cao thì hai vật
chạm đất sẽ cĩ cùng vận tốc.
D. Mọi vật đều chạm đất cùng lúc mặc dù độ cao khác nhau.
Câu 21: Một chiếc thuyền chuyển động ngược chiều dịng nước với vận tốc 5m/s.
Vận tốc chảy của dịng nước 2m/s. Vận tốc của thuyền đối với nước là bao nhiêu?
A. 7 m/s B. 3m/s C. 2 m/s D. 5m/s
Câu 22: Vận tốc ban đầu và gia tốc của ơ tơ chuyển động như mơ tả trên đồ thị
(hình bên) là bao nhiêu:
A. a = 10m/s2; v0 = 60 m/s
B. a = -10m/s2; v0 = 60 m/s
C. a = 10m/s2; v0 = 0 m/s .
D. a= -10m/s2 ,v0 =0 m/s.
Câu 23: Ðồ thị nào dưới đây cho biết một chất điểm chuyển động thẳng đều:
Câu 24: Cĩ hai xe ơ tơ chuyển động thẳng đều ngược chiều nhau trên một con
đường . Xe thứ nhất chuyển động với vận tốc 50km/h, xe thứ hai chuyển động với
vận tốc 70km/h. Ðối với người ngồi trên xe thứ nhất thì vận tốc của người ngồi
trên xe thứ hai là bao nhiêu?
A. 120km/h B. 70km/h C. 50km/h D. 20km/h
t t t t
A B C D
x
v x v
v(m/s)
t(s)
3 6 9
20
40
60
80
0
Câu 25: Hai vật được thả rơi tự do từ hai độ cao h1 và h2 xuống đất. Nếu h1=2h2
thì thời gian từ lúc rơi đến khi hai vật chạm đất khác nhau như thế nào?
A. t2 = 2t1 B. t1=2t2 C. t1 = 2
2t D.
2
1
2
t
t
Câu 26: Phương trình nào dưới đây dùng để mơ tả sự thay đổi vị trí của một chất
điểm chuyển động thẳng nhanh dần đều bắt đầu xuất phát từ một vị trí cách vật
làm mốc một khoảng nào đĩ.
A. x0= x - v0t - 2
2at
B. x = x0 + 2
2at
C. x = v0t + 2
2at
D. x =
2
2at
Câu 27: Xe A đuổi theo xe B, vận tốc của xe A là 50 km/h và vận tốc của xe A
đối với xe B là 30km/h. Nếu chọn chiều dương là chiều chuyển động của hai xe
thì vận tốc của xe B là:
A. 80km/h
B. 20km/h
C. 50km/h
D. 30km/h
Câu 28: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều thì :
A. Ðộ biến thiên vận tốc là một số khơng đổi.
B. a luơn dương và cùng chiều với các vectơ vận tốc.
C. a dương và cùng chiều với các vectơ vận tốc và vectơ độ biến thiên vận tốc
nếu chọn chiều dương cùng chiều chuyển động.
D. Gia tốc cĩ độ lớn tỉ lệ với độ biến thiên vận tốc.
Câu 29: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Trong chuyển động thẳng đều thì:
A. Quãng đường đi luơn bằng nhau trong nhửng khoảng thời gian bằng nhau bất
kỳ.
B. Tốc độ trung bình như nhau trên mọi đoạn đường.
C. Quãng đường tỉ lệ với vận tốc.
D. Thời gian tỉ lệ với quãng đường.
Câu 30: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Trong chuyển động thẳng ch?m dần đều thì :
A. Gia tốc khơng đổi và luơn cĩ giá trị âm.
B. Vectơ gia tốc luơn cùng chiều với độ biến thiên vận tốc
C. Vectơ gia tốc luơn ngược chiều với các vectơ vận tốc.
D. Vận tốc giảm những lượng bằng nhau trong cùng khoảng thời gian.
PHỤ LỤC 3: ĐÁP ÁN BÀI TRẮC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA
CUỐI CHƯƠNG CỦA HỌC SINH.
ĐÁP ÁN BÀI TRẮC NGHIỆM.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
A X X X X X
B X X X X
C X X
D X X X X
Câu 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
A X X X X
B X X X X X X X
C X X
D X X
PHỤ LỤC 4.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH CỰC THAM GIA PHÁT BIỂU
CỦA CÁC NHĨM
Nhĩm Số lần tham gia phát biểu ý kiến
1
2
3
4
5
6
7
8
9
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHÉO GIỮA CÁC NHĨM
Lớp: ................................................................................................................................
Nhĩm trình bày:..............................................................................................................
Nhĩm đánh giá:...............................................................................................................
Đánh giá
Câu
Hồn
chỉnh
Chưa hồn
chỉnh Tốt Khá Trung bình Nhiều sai sĩt
1
2
3
4
5
PHIẾU PH ÂN CƠNG CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP CỦA CÁC HỌC SINH TRONG
MỖI NHĨM
Họ và tên Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH CỰC THAM GIA PHÁT BIỂU
CỦA CÁ NHÂN .
Họ và tên Số lần tham gia phát biểu ý kiến
BẢNG MÔ TẢ PHONG CÁCH TƯ DUY
a
Khách
quan
Cầu toàn
Cụ thể
Thực tế
Cẩn thận
chi ly
b
Thiên về
đánh giá
Nghiên
cứu
Chất lượng
Lý trí
Nhiều ý
tưởng
c
Nhạy cảm
Thích màu
sắc
Không hay
xét đoán
Sôi nổi
Ý thức
d
Có thiên
kiến
Liều lĩnh
Kiến thức
sâu sắc
Ưa quan
sát
Sáng tạo
a
Thấu đáo
Hiện thực
Có chất
lượng
Kiên trì
Thiên về
kết quả
b
Suy luận
logic
Hay đối chiếu
tra cứu
Bằng chứng
Có óc
phân tích
Phán đoán
c
Ngẫu hứng
Thông cảm
Dung hòa
chấp nhận
Có óc
thẩm mỹ
Thiên về
con người
d
Giải quyết
vấn đề hiệu
quả.
Có óc cải
tiến
Đa phương
án
Ưa thí
nghiệm
Người mơ
mộng
TỔNG SỐ ĐIỂM: CS AS AR CR
1 2 3 4 5
6 7 8 9 10
NHẬN BIẾT PHONG CÁCH HỌC CỦA BẠN
Hãy đọc các mẫu tình huống ở những trang sau đây. Vui lòng trả lời các mẫu
tình huống đó.
Hãy quyết định đồng ý hay không đồng ý với mỗi tình huống sau:
Mục HTĐY ĐY LL KĐY HTKĐY
1. Tôi sẽ hiểu tốt hơn khi giáo viên chỉ dẫn tôi.
2. Tôi thích học bằng cách làm việc gì đó trên
lớp hơn.
3. Khi làm việc với người khác, tôi luôn dành
nhiều phần việc về mình.
4. Khi học nhóm, tôi học tốt hơn.
5. Trên lớp, tôi tiếp thu tốt hơn khi làm việc
cùng bạn bè.
6. Tôi học tốt hơn khi đọc những gì giáo viên
viết lên bảng.
7. Trên lớp, khi ai đó đã chỉ tôi cách làm cách
làm nó, tôi sẽ tiếp thu điều đó tốt hơn.
8. Tôi học tốt hơn khi tôi đã làm nó trên lớp.
9. Tôi nhớ những gì nghe trên lớp hơn là những
gì mà tôi đọc được.
10. Tôi nhớ tốt hơn khi đã đọc được lời chỉ dẫn.
11. Tôi học tốt hơn khi tôi đã gặp dạng tương tự.
12. Khi đọc lời chỉ dẫn, tôi sẽ hiểu rõ hơn.
13. Khi học một mình, tôi nhớ tốt hơn.
14. Tôi học tốt hơn khi tôi làm việc theo kế
hoạch của lớp.
15. Trên lớp, tôi thích cách học làm thí nghiệm.
16. Tôi học tốt hơn khi tôi vẽ ra những gì đang
học.
17. Trên lớp, tôi học tốt hơn khi tôi nghe giáo
viên giảng.
18. Tôi học tốt hơn khi tôi làm việc một mình.
19. Tôi hiểu tốt hơn khi tôi tham gia vào các trò
chơi mang tính học tập.
20. Tôi thích làm việc theo sự phân công cùng
hai hoặc ba bạn cùng lớp.
21. Tôi học tốt hơn khi tôi nghe ai đó nói về
điều đó.
22. Khi xây dựng một cái gì đó, tôi nhớ rõ hơn.
23. Tôi thích học cùng với người khác.
24. Tôi học bằng cách đọc tốt hơn là nghe ai đó
nói về nó.
25. Tôi thích làm cái gì đó theo dự án của lớp.
26. Trên lớp, tôi học tốt nhất khi tôi tham gia
vào các hoạt động có liên quan đến nó.
27. Trên lớp, tôi làm việc tốt hơn khi tôi làm
một mình.
28. Tôi thích làm việc theo kế hoạch của bản
thân mình.
29. Tôi thích học từ sách giáo khoa hơn là nghe
giảng bài.
30. Tôi thích tự thân vận động.
TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA BÁN CẦU NÃO TRỘI
(Diane Connell, Ph.D)
Chọn câu trả lời đúng nhất với bạn. đừng bỏ qua một câu hỏi nào.
1. A- sự mạo hiểm thật thú vị.
B. Tơi khơng thích sự mạo hiểm.
2. A- Tơi luơn tìm kiếm những phương pháp mới cho cơng việc thường ngày.
B- Khi đã cĩ một phương pháp tốt nhất trong cơng việc, tơi sẽ khơng thay đổi nĩ.
3. A- Tơi bắt đầu rất nhiều việc nhưng khơng bao giờ hồn thành.
B- Tơi hồn thành cơng việc rồi mới bắt đầu việc mới.
4. A- Tơi khơng cĩ khả năng tưởng tượng trong cơng việc của mình.
B- tơi cĩ thể tưởng tượng về cơng việc của mình.
5. A- Tơi cĩ thể phân tích những chuyện sẽ xảy ra.
B- Tơi cĩ thể cảm nhận những chuyện sẽ xảy ra.
6. A- Tơi luơn cố gắng tìm ra cách tốt nhất để giải quyết một vấn đề.
B- tơi luơn cố gắng tìm cách khác nhau cho một vấn đề.
7. A- Suy nghĩ của tơi giống như những bức tranh xuất hiện trong đầu tơi.
B- Suy nghĩ của tơi giống như những lời nĩi xuất hiện trong đầu tơi.
8. A- Tơi đồng ý với những ý tưởng mới trước khi người khác thực hiện.
B- tơi xem xét những ý tưởng mới nhiều hơn người khác thực hiện.
9. A- Mội người khơng hiểu cách thiết lập vấn đề của tơi.
B- Mọi người nghĩ rằng tơi cĩ khả năng thiết lập vấn đề tốt.
10. A- Tơi cĩ kỷ luật bản thân tốt.
B- tơi thường hành động theo ý thích của mình.
11. A- Tơi lên kế hoạch về thời gian cho cơng việc của tơi.
B- tơi khơng quan tâm đến thời gian khi làm việc.
12. A- Với những quyết định quan trọng, tơi chọn điều tơi niết chắc là đúng.
B- Với những quýet định quan trọng, tơi chọn điều tơi cảm thấy đúng.
13. A- Tơi làm những việc dễ trước, ngững việc quan trọng sau.
B- Tơi làm những việc quan trọng trước, những việc dễ sau.
14. A- Thỉnh thoảng, trong một hồn cảnh mới, tơi thường cĩ nhiều ý tưởng.
B- Thỉnh thoảng, trong một hồn cảnh mới, tơi khơng cĩ ý tưởng nào hết.
15. A- Tơi cĩ một cuộc sống đa dạng và nhiều thay đổi.
B- Tơi cĩ một một cuộc sống ngăn nắp và cĩ kế hoạch tốt.
16. A- Tơi biết tơi đúng vì tơi cĩ những lý lẽ đúng.
B- Tơi biết tơi đúng ngauy cả khi tơi khơng cĩ lý lẽ đúng.
17. A- Tơi trãi đều cơng việc trong khoảng thời gian tơi cĩ.
B- Tơi thích làm cơng việc khi thời gian sắp hết.
18. A- Tơi để mọi thứ ở những nơi riêng biệt.
B- Tơi để vật dụng ở đâu tùy thuộc vào cơng việc của tơi đang làm.
19. A- Tơi phải làm kế hoạch của riêng tơi.
B- Tơi cĩ thể làm theo kế hoạch của bất cứ ai.
20. A-Tơi là người hay thay đổi, dễ bị thuyết phục.
B- Tơi là người vững vàng, kiên định.
21. A- Với một cơng việc mới, tơi luơn tìm ra cách riêng để làm.
B- Với một cơng việc mới, tơi muốn người khác chỉ cho cách tốt nhất để làm.
Cách tính điểm:
- Bạn được một điểm cho mỗi câu trả lời “ A” ở những câu hỏi:1, 2, 3, 7, 8, 9, 13, 14,
15, 19, 20, 21.
- Bạn được một điểm cho mỗi câu trả lời “ B” ở những câu hỏi:4, 5, 6, 10, 11, 12, 16,
17, 18.
Cộng tất cả điểm lại:
0 – 4: N ão trái mạnh.
5 - 8: Não trái vừa phải.
9 – 13: Trung h ịa.
14 -16: Não phải vừa phải.
17- 21 : Não phải mạnh.
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ BÀI LÀM CỦA HỌC SINH Ở CÁC PHIẾU HỌC TẬP
VÀ PHIẾU GIAO VIỆC.
PHỤ LỤC 6 : MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ÐỘNG DẠY HỌC Ở
LỚP THỰC NGHIỆM VÀ ÐỐI CHỨNG.
LỚP THỰC NGHIỆM LỚP ÐỐI CHỨNG
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG GIỜ HỌC MỘT SỐ BÀI Ở CHƯƠNG
“ÐỘNG HỌC CHẤT ÐIỂM” Ở LỚP THỰC NGHIỆM
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7274.pdf