Phát huy vai trò con người trong lực lượng sản xuất ở nước ta trong sự nghiệp CNH-HĐH

Lời mở đầu Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tự sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao. CNH - HĐH phải tạo ra những điều kiện cần thiết về vật chất kỹ thuật, về con người và khoa học công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, không ngừng tăng NSLĐ, n

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát huy vai trò con người trong lực lượng sản xuất ở nước ta trong sự nghiệp CNH-HĐH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Đối với nước ta CNH - HĐH là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải biến đất nước từ xuất phát điểm là nền nông nghiệp lạc hậu với kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ, NSLĐ thấp và có nguy cơ tụt hậu so với các nước trên thế giới sang nền sản xuất tiên tiến, hiện đại của CNXH. Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới Đảng ta đã xác định "Đẩy mạnh CNH- HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN". Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội mười năm 2001-2002 nhằm "Đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được nhiệm vụ đó Hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành trung ương khoá VIII đã khẳng định: "Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH".Mặt khác trong hội nghị này Đảng ta cũng đã nêu rõ phát triển nguồn nhân lực là "chìa khoá" của thành công trong giai đoạn mới của đất nước. Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng của sự phát triển nhanh và bền vững, nó có ý nghĩa chiến lược trong thời kỳ "đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước", do đó đòi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc đầy đủ những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người. Hơn thế nữa với tính tất yếu khách quan của công cuộc cải tạo xã hội một cách toàn diện theo tư tưởng cơ bản của học thuyết Mac về hình thái kinh tế xã hội của sự nghiệp phát triển đất nước theo hướng đẩy mạnh CNH- HĐH thì cuộc cách mạng về con người phải được nhận thức là mặt thứ hai thống nhất không thể tách rời của quá trình phát triển kinh tế vì mục tiên dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh và tư tưởng xuyên suốt của Đảng ta trong đường lối đổi mới hiện nay là: coi con người là xuất phát điểm là động lực là mục tiêu của cách mạng. Như vậy có thể nói CNH - HĐH là tính tất yếu khác quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta và con người là nhân tố cốt lõi xây dựng nên sự nghiệp này. Bài viết này đề cập đến "Phát huy vai trò con người trong lực lượng sản xuất ở nước ta trong sự nghiệp CNH - HĐH ". Vì những hiểu biết có hạn nên em chưa có thể đi sâu phân tích mọi khía cạnh của đề tài nay mà đây chỉ xin đề cập ở những khía cạnh nhỏ. Do vậy em mong được sự đánh giá góp ý của thầy cô giáo. Nội dung Vai trò của con người trong sự vận động và phát triển của sản xuất và xã hội. Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải cho xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội. Sản xuất vật chất là điều kiện trước tiên và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển xã hội, là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Đó là hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo nhằm tạo ra tư liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người. Song để tham gia vào các quá trình sản xuất xã hội thì con người cần phải tồn tại tức là cần phải ăn, mặc ở ... do vậy con người buộc phải lao động để tạo ra nó, phải sản xuất không ngừng với quy mô ngày càng mở rộng tốc độ ngày càng cao để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Khi sản xuất phát triển phương thức sản xuất của xã hội cũng thay đổi theo làm cho NSLĐ tăng từ đó làm cho mức sống được nâng cao và các mối quan hệ về mọi mặt của đời sông xã hội cũng thay đổi theo. Trong quá trình sản xuất vật chất con người tự hoàn thiện chính bản thân mình đến lượt nó sự phát triển con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bằng sự phát triển toàn diện con ngưòi vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển lực lượng sản xuất. ở đây lực lượng sản xuất được đặc biệt quan tâm đến nó bao gồm con người và những công cụ lao động do con người tạo ra trong đó con người đóng vai trò chủ thể và quyết định. Trong hoạt động chinh phục tự nhiên con người phải cải biến tự nhiên và trên cơ sở đó sáng tạo ra những điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại của chính mình cũnh như sự tồn tại của xã hội. Trong quá trình lao động buộc con người phái có quan hệ với nhau trao đổi với nhau nhất là trong hoạt động lao động sản xuất do vậy các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mac đã cho rằng nếu không có tự nhiên và xã hội thì con người không thể tiến hành sản xuất được. Song đến lượt mình sản xuất xã hội lại trở thành điều kiện tiên quyết để con người cải biến tự nhiên, biến đổi xã hội trở thành nhân tố quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của con ngươì, của xã hội loài người. Trình độ sản xuất của con người ngày càng cao thì con người càng có điều kiện để thoả mãn nhu câù vật chất của mình và do đó làm phong phú thêm đời sống xã hội, đời sống tinh thần của con người. và cũng qua đó con người tự phát triển mình, phát triển xã hội thúc đẩy tiến bộ xã hội. Mục tiêu cao cả, ý nghĩa vĩnh hằng bản chất nhân đạo, thước đo nhân văn của phát triển toàn bộ xã hội là phát triển con người, đưa "con người từ vương quốc của tất yếu "sang vương quốc của tự do. Rằng để sản sinh ra những người con phát triển toàn diện cần phải có một nền kinh tế phát triển cao, một nền văn hoá tiên tiến một nền khoa học kỹ thuật hiện đại, một nền giáo duch phát triển. Việc tạo ra những thành tựu kinh tế xã hội đó không phải chỉ là một phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội mà còn là phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con người phát triển toàn diện- nguồn nhân lực cho sự phát triển và tiến bộ xã hội, nó gắn chặt với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội. Thực tiễn phát triển lịch sử nhân loại trong xã hội đã chứng minh lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển kế tiếp của các phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất cũ lạc hậu tất yếu được thay thế bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Trong mỗi phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định. Lực lượng sản xuất chẵng những là thước đo năng lực thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người mà còn làm thay đổi quan hệ giữa người với người trong sản xuất, thay đổi các mối quan hệ xã hội. C.Mác đã đưa ra kết luận rằng: xã hội loài người phát triển trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai đoạn kế tiếp nhau của sự phát triển đó là một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Rằng tiến bộ xã hội là sự vận động theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế xã hội, là sự thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn mà gốc rế sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất do tác động của các quy luật khách quan. Như vậy theo Mac lực lượng sản xuất xét đến cùng đóng vai trò quyết định trong việc thay đổi phương thức sản xuất dẫn đến thay đổi toàn bộ quan hệ xã hội và cũng chỉ có LLSX trong đó con người là nhân tố quan trọng hàng đầu mới có thể làm thay đổi toàn bộ quan hệ xã hội thông qua quá trình lao động sản xuất vì tư liệu lao động dù có tinh xảo hiện đại, đối tượng lao động có phong phú đa dạng đến đâu chăng nữa nhưng nến thiếu con người lao động thì sẽ không phát huy được tác dụng tích cực của nó vì con người không chỉ là sản phẩm của quá trình sản xuất bằng tri thức và kinh nghiệm để hoàn thiện mình mà còn biết chế tạo ra các công cụ lao đôngj và sử dụng sáng tạo những công cụ đó vào sản xuất để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của mình cũng như của toàn xã hội. Như vậy trong quá trình phát triển xã hội loài người thì con người đóng vai trò chủ thể và quyết định họ không chỉ là những chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình lao động sản xuất bằng sức mạnh cơ bắp, bằng trí tuệ của mình mà không ngừng tạo ra những công cụ lao động để nối dài các khí quan của mình nhằm tác động vào tự nhiên một cách hiệu quả nhất. Lênin đã từng nói: LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động" Tính tất yếu đòi hỏi phải có con người trong quá trình CNH - HĐH. Tính tất yếu khách quan của CNH - HĐH. Quá trình CNH - HĐH trước hết là quá trình cải biến lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hoá nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển nhằm tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tée tăng trưởng nhanh nâng cao đời sống cho nhân dân. Quá trình CNH - HĐH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về LLSX nhờ đó mà nâng cao vai trò của con người lao động - nhân tố trung tâm của nền kinh tế XHCN từ đó xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh. CNXH muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một nền kinh tế phát triển và tăng trưởng cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó phải tạo ra được một năng suất lao động XH cao. CNH - HĐH chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất đó cho nền kinh tế quốc dân XHCN. Ngày nay trên toàn thế giới cũng như ở VN hiện nay CNH - HĐh được xác định là gai đoạn tất yếu mà mỗi quốc gia sớm muộn đều phải trải qua, là hiện tượng có tính quy luật phổ biến trong tiến trình vận động và phát triển của các nước nhất là đối với những nước đang phát triển muốn vươn lên thành nước có trình độ phát triển cao. Đỗi với nước ta trong bối cảnh là một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất - kỹ thuật yếu kém, trình độ LLSX chưa phát triển, quan hệ sản xuất XHCN mới được thiết lập chưa được hoàn thiện đi lên CNXH thì phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Vì vậy CNH - HĐH chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đó. Mỗi bước tiến của quá trình này là một bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế, trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển rất nhanh chúng ta phải chủ động sáng tạo nắm lấy thời cơ phát huy những thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH tạo ra thế và lực mới đưa nền kinh tế tăng trưởngvà phát triển bền vững. Như vậy CNH - HĐH theo đinh hướng XHCN hiện nay phù hợp với quy luật khách quan của thời đại. Thành tựu CNH - HĐH tạo ra tiền đề KT cho sự phát triển đồng bộ nền Kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội, quốc phòng và an ninh. Thành công của sự nghiệp CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường XHCN mà đảng và nhân daan ta đã chọn. Chính vì vậy mà CNH - HĐH được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Vai trò của con người trong sự nghiệp CNH - HĐH CNH - HĐH được coi là phương hướng chủ đạo phải trải qua của các nước đang phát triển. Song để thực hiện quá trình này có hiệu quả nhất thì không phải là dễ dàng đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà CNXH không còn là một hệ thống trên thế giới. Trước tình hình đó trong nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII khẳng định "Sự nghiệp CNH - HĐH có thành công hay không, để nước VN bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc vào con người...". Như vậy Đảng ta đã xác định rõ được vai trò của con người trong sự nghiệp này là con người phải có đức, có tài, ham học tập, thông minh, sáng tạo, làm việc quyên mình vì nền độc lập và sự phồn nvinh của tổ quốc. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng ta đã khẳng định "Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người VN là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH. CNH - HĐH là nhằm mục đích phát triển KT - XH và lấy đó làm môi trường để phát triển toàn diện con người. Phát triển con người là đặc trưng bản chất của CNH - HĐH XHCN, là mục tiêu động lực cơ bản của quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH. Quá trình xây dựng con người VN hiện đại cũng là quá trình tạo ra động lực cho XH phát triển. chính việc đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH là nhằm xây dựng con người mới, con người hiện đại, lấy con người làm mục đích và con người hiện đại không thể hình thành bên ngoài CNH - HĐH. CNH - HĐH nuớc ta là quá trình xây dựng một LLSX hiện đại trong đó con người là LLSX hàng đầu, là chủ thể tạo ra động lực phát triển của LLSX. Như vậy chính con người cùng những công cụ do nó chế tạo ra sẽ quyết định thay đổi bộ mặt xã hội, quyết định sự thành công của quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH. Ngày nay, trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH con người không chỉ là chủ thể của hoạt động SX vật chất à yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất mà hơn nữa nó còn đóng vai trò là chủ thể hoạt động của quá trình lịch sử của mình. Trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH cá nhân vừa là sản phẩm vừa là kẻ sáng tạo nội dung các quan hệ XH, vừa bị quy định vừa tự do và theo một ý nghĩa nào đó thì vừa là điểm kết thúc vừa là điểm xuất phát do đó trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước ta phải tạo mọi điều kiện để mỗi cá nhân mỗi thành viên trong xã hội phát huy hết những tài năng những ý tưởng cũng như trình độ tay nghề củ mình vào hoạt động sản xuất mà qua đó ta có thể phát hiện cũng như thực hiện những chính sách nhằm nâng cao bồi dưỡng và phát huy nhân tài cho đất nước đồng thời xây dựng những lớp người mới hiện đại đáp ứng đủ những yêu cầu của con người XHCN: có kiến thức cơ bản, lam chủ kỹ năng nghệ nghiệp, quan tâm đến hiệu quả thiêt thực, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề có tác phong công nghiệp, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn học, nhà quản lý có đức có tài, đồng thời phải biết giữ gìn và pát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có sức khoẻ tốt để gánh vác công cuộc xây dựng CNXH đi đến thắng lợi. Trong tình hình hiện nay khi mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển như vũ bão, lao động trí tuệ trở thành xu thế phổ biến của nhân loại, khi mà CNH gắn với hiện đại hoá thì vai trò quyết định của con người thể hiện ở những điểm sau: Các nguồn lực khác tự nó chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng, chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích cực khi có được sự kết hợp với nguồn lực của con người, bởi lẽ con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy sáng tạo, biết vận dụng một cách khoa học các nguồn lực khác vào quá trình lao động sản xuất, biết phát huy các nguồn lực thành sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy quá trình CNH - HĐH. Các nguồn lực khác khi biết sử dụng đều có nguy cơ và khả năng bị cạn kiệt nhưng nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ là nguồn lực vô tận, nó có khả năng tái sinh và tự sinh sản về mặt sinh học, hơn thế nữa nó còn đổi mới không ngừng theo hướng tích cực khi được chăm lo và khai thác hợp lý. Trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó đã trở thành LLSX trực tiếp, thể hiện qua các phát minh của các nhà khoa học, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay của nước tathì trí tuệ củ con người có ảnh hưởng rất lớn đến sụ nghiệp CNH - HĐH đất nước. Kinh nghiệm mà nhiều nước và thực tiễn của nước ta cho thấy thành công của CNH - HĐH phụ thuộc chủ yếu vào hoạch định chính sách, đường lối, chủ truơng cững như tổ chức thực hiện có nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Do vậy tiềm năng sức lao động - con người với trí tuệ được định hướng là tài sản quý giá, là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, vai trò này càng tăng lên khi trí tuệ hoá lao động đang trở thành xu thế phổ biến, đặc biệt là sự phát triển của một số nước Đông á đã xác nhận vai trò quyết định của con người trong quá trình CNH - HĐH. Phát huy nguồn lực con người là vấn đề chiến lược trong quá trình thúc đẩy CNH - HĐH. Chúng ta chỉ có một lối ra - lối ra duy nhất trong thời đại cách mạng KHKT hiện đại là phát huy nguồn lực con người::" Sự đi lên của chúng ta phải dựa vào thế mạnh duy nhất của mình đó là con người VN, trí tuệ VN, tiềm năng chất xám VN. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành TW khoá VIII khẳng định: muốn tiến hành CNH - HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh GD - ĐT, phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sựphát triển nhanh, bền vững". Thực trạng về nguồn lực con người ở nước ta hiện nay. Thực trạng. Con người VN nói chung cũng như đội ngũ những người lao động VN nói riêng là thông minh, cần cù, chịu khó, số lượng lao động rồi rào, đông đảo. Hiện tại ta đã có 35sinh viên / 10.00 dân. cả nước có 8.000 tiến sỹ và hàng vạn thạc sỹ (Số liệu Triết học Mác - Lênin về xây dựng con người VN trong thời kỳ CNH - HĐH ) Đây là những biểu hiện đáng mừng, ngoài ra trong những kỳ thi học sinh giỏi quốc tế chúng ta liên tiếp giành được nhiều giải cao với các môn: toán, lý, hoá... Mặt khác trình độ chuyên môn không ngừng được nâng cao, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng tinh thông. Con người VN đã từng bước làm chủ được những dây truyền công nghệ cao, nhiều công trình kỹ thuật hiện đại, phức tạp của TG như trong các lĩnh vực viễn thông, điện tử, dầu khí hoặc lắp đặt những công trình công nghiệp lớn (thuỷ điện, nhiệt điện, xi măng...)cán bộ khoa học và công nghệ như công dân nước ta đã tiếp thu và vận hành một cách có hiệu quả, đồng thời còn cải tiến và nâng cao. Bên cạch những mặt mạnh của nguồn nhân lực ở nước ta vẫn còn tồn tại những mặt yếu kém kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế: Sự già hoá của đội ngũ trí thức, trong các viện và trung tâm khoa học tuổi bình quân của tiến sỹ 52.8, giáo sư 59.5 ... như vậy sẽ dẫn đến sự hẫng hụt cán bộ khoa học trong tương lai. Sự phân bổ cán bộ khoa học kỹ thuật giữa các ngành không cân đối: có 63.7% cán bộ KHKTlàm việc ở các cơ quan hành chính sự nghiệp nói chung. 32.7% làm việc ở các nhành sản xuất kinh doanh. Tỉ lệ cán bộ có trình độ ĐH- CĐ trong các doanh nghiệp là 3.7% trong đó DNNN 9.5%, DN có vốn đầu tư nước ngoài 11.1%, các đơn vị sự nghiệp 29.8%, cơ quan hành chính 22.3%, tổ chức đoàn thể 21.8%.(Theo báo nhân dân 12/12/96) Độ chênh lệch giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn khá lớn trong mỗi con người nhất là tầng lớp trẻ em do sớm học lệch, học tủ cácđề thi, nội dung đào tạo chưa phù hợp, thiếu đồng bộ làm hạn chế sự phát triển về năng lực trí tuệ củ con người VN nhất là thanh niên. Người lao động nước ta cìn mang nặng những thói quen của nền sản xuất nhỏ, thủ công chưa đáp ứng ngay với nền kinh tế thị trường theo hướng CNH - HĐH khi bước vào nền kinh tế thị trường nhưng chưa có một hành lang pháp luật đầy đủ để phát huy yếu tố người lao động dẫn đến tình trạng tham nhũng hối lộ trong đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo làm ảnh hưởng lớn đến tính tích cực chủ động sáng tạo của người lao động. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng. Nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho mọi người làm giàu chính đáng theo năng lực song thôi thúc nhiều cán bộ quản lý lợi dụng chức quyền làm giàu bất chính, mua lợi cá nhân, ăn chơi sa đoạ ảnh hưởng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nuớc. Đổi mới mở cửa giao lưu với thế giới và khu vực bị ảnh hưởng của những lối sống thực dụng, những khát vọng cá nhân bị đẩy lên đến mức cực đoan dẫn đến sự tho hoá về con người cũng như mối quan hệ giữa họ với nhau. Do xuất phát từ nền kinh tế lạc hậu với cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp kéo dài trong nhiều năm đã kìm hãm sự vươn lên của con người làm cho nền kinh tế bị trì trệ, con người sống một cách thụ động. Trong công tác giáo dục, xây dựng con người còn nhiều thiếu sót, nội dung giáo dục nghèo nàn, thiếu tính hiện thực gây cho người học cảm giác tiếp thu một cách dập khuôn, máy móc không kích thích tính ham học hỏi của trẻ em, đội ngũ giáo viên thiếu với trình độ chuyên môn chưa cao, giáo dục chưa gắn liền với lao động sản xuất, nhà trường chưa gắn liền với gia đình và xã hội. Định hướng. Từ những nguyên nhân trên, để xây dựng con người VN hiện đại đáp ứng cho quá trình CNH - HĐH đất nước thì phải xây dựng con người VN với những đức tính: Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý trí vươn lên đưa đất nước thoat khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nép sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi truờng sinh thái. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực. Định hướng đó không chỉ nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng con người XHCN mà còn tạo ra nguồn lực mạnh mẽ bền vững cho công cuộc xây dựng đất nước."Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN" - Hồ chí Minh. IV.Những giải pháp. Tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD - ĐT được Đảng ta xác định là yếu tố đóng vai trò hàng đầu trong việc xây dựng con người VN cho qúa trình đẩy mạnh CNH - HĐH đặc biệt ngày nay nó trở thành động lực hàng đầu cho phát triển nền kinh tê và tạo ra nhân cách con người. GD _ĐT có ảnh hưởng rất lớn đến thể lực, trí lực và đạo đức con người. Nó tác động trực tiếp đến việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. GD -ĐT là một nhân tố rất cơ bản đối với sự phát triển văn hoá, có khả năng "hoá thân", "thẩm thấu" không chỉ vào từng yếu tố của LLSX mà cả quan hệ sản xuất và kiễn trúc thượng tầng, vì vậy GD - ĐT luôn là nền móng với toàn bộ chiến lược phát triển con người và chiếm vị trí trọng yếu trong chiến lược phát triển KT - XH. Để phát triển và nâng cao chất lượng GD - ĐT cần: Phải kiên quyết và nhanh chóng tăng cường nguồn đầu tư ngân sách hơn nữa cho GD - ĐT, phân bố ngân sách cho hợp lý, thực hiện công bằng trong GD. Thực hiện xã hội hoá GD - ĐT. Việc đào tạo và đào tạo lại lao động phải được coi là nhiệm vụ cấp bách trong từng ngành, từng vùng, từng địa phương và được tiến hành thường xuyên với mục đích là cung cấp cho người học cái vốn đôngf thời cũng giúp họ tiếp cận một cách nhanh chóng những thành tựu mới của thế giới. Để đảm bảo về số lượng và chất lượngnguồn lực con người cho CNH - HĐH giáo dục phải được phát triển cả về quy mô và chất lượng. GD - ĐT cần phải được đổi mới cả về nội dung và phương pháp để phù hợp với yêu cầu của quá trình CNH - HĐH giúp người học độc lập suy nghĩ, tìm tòi nâng cao năng lực tư duy đồng thời trở thành con ngưòi năng đọng sáng tạo có tinh thần nhân văn coa cả. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với GD - ĐT. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ. Trong thời đại ngày nay CNH - HĐH không thể thành công nếu thiếu đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có chất lượng cao, có đủ tài, đức và đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ là lực lượng nòng cốt trong nguồn lực con người VN mà chúng ta cần tạo ra để đảm bảo cho thành công XHCN. Để đẩy mạnh CNH - HĐH phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ, đồng thời đào tạo lại những người đã được đào tạo trên cơ sở những thành tựu khoa học công nghệ mới để tích cực trẻ hoá đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và sớm thực hiện "quy chế đảm bảo dân chủ, phát huy tinh thần sáng tạo, tăng cường đoàn kết, ya thức trách nhiệm XH của các nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu và triển khai" nhằm hoàn thiện lại mình và nâng cao trình độ chuyên môn. Xây dựng con người VN kết hợp với quá trình đổi mới. Kết hợp nâng cao đời sống vật chất với đời sống tinh thần cho nhân dân, đồng thời đẩy mạnh quá trình xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hoàn thiện con người VN đáp ứng yêu cầu thời đại. Đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN để nâng cao tính chủ động, sáng tạo của con người, không ngừng nâng cao trình độ để tiếp thu kỹ thuật công nghệ mới. Kết hợp phát triển nền kinh tế độc lập - tự chủ với hội nhập khu vực và quốc tế, có vai trò lớn trong việc xây dựng con người VN mới, nó phát huy được tính tự tôn dân tộc làm cho nền kinh tế nươc ta phát triển đồng thời nó tạo điêù kiện thuận lợi để tiếp thu được công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý tiên tiến đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH đất nước. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của nhà nước trong quá trình xây dựng con ngưòi. Đảng và nhà nước ta cần tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chiến lược phát triển con người VN theo yêu cầu CNH - HĐH, đây là một trong những vấn đề hết sức cơ bản nó đề cập đến nhiều mặt: về tổ chức, phân công lại lao động XH, chuyển dịch lao động theo hướng CNH - HĐH chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề. Vấn đề này được Đảng và nhà nước ta quan tâm thường xuyên. Đảng và nhà nước ta phải xây dựng được một hệ thống chính sách đồng bộ nhăm thực hiện thắng lợi chiến lược con người như chính sách đầu tư cho con người, chính sách đối với các nhà khoa học, chính sách đào tạo và sử dụng nhân tài, chính sách tiền lương, tiền thưởng ... có tác dụng phát huy nguồn lực con người. Tuy hiện nay có nhièu chính sách bất hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa phát huy tốt nguồn lực con ngưòi: tiền lương quá thấp, không có chính sách thoả đáng đối với đội ngũ cán bộ khoa học, không có chính sách sử dụng nhân tài ... dẫn đến hiện tượng "chảy máu chất xám". Do vậy đây là vấn đề mà Đảng và nhà nước ta phải tập trung giải quyết trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH. Phát huy dân chủ, tăng cuờng pháp chấ - một yếu tố cơ bản trong việc xây dựng con người VN hiện nay, đó là động lực mạnh mẽ khơi dậy nhiệt tình cách mạng, phts huy tính chủ động sáng tạo của con người hình thành con người CNH - HĐH. Xây dựng con người VN mới đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH - HĐH đất nước, chúng ta phải thực hiện hàng loạt giải pháp. trong điều kiện cụ thể ở nước ta hiện nay theo em cần phải tập trung giải quyết một số giải pháp cơ bản sau: tập trung đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới KT - XH, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của nhà nước trong quá trình xây dựng con ngưòi VN đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Các giải pháp trên có quan hệ chặt chẽ với nhau tác động đến con người dưới nhiều góc độ khác nhau. Việc xây dựng con người VN phát triển toàn diện chỉ thành công khi thực hiện mộtt cách đồng bộ, nhất quán có hệ hống các giải pháp mà theo em đó là những giải pháp cơ bản. Kết luận. Vấn đề con người nói chung, bản chất con người với tư cách là chủ thể sáng tạo lịch sử và giải phóng con người nói riêng là đề tài mà không một trào lưu, trường phái triết học nào không quan tâm, chủ ý. Song chỉ có triết học Mác - Lênin coi đó là trung tâm. Do vậy chỉ có quan điểm triết học Mác - Lênin về những vân đề này mới là cơ sở nền tảng để chúng ta vận dụng vào việc xây dựng con người mới - con người VN trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Thấm nhuần quan điểm khoa học và cách mạng của triết học Mác - Lênin về con người ngay từ khi bắt tay vào xây dựng XHCN chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định lấy sự nghiệp phát triển con người làm mục tiêu phấn đẫu cao nhất, là cơ sở nền tảng trong cong cuộc xây dựng CNXH, do nhưng sai lầm chủ quan nóng vội, duy ý trí nên những thành tựu trong lĩnh vực xây dựng con người VN mới còn nhiều hạn chế: tính năng động sáng tạo trong công cuộc xay dựng XH mới chưa được phát huy triệt để, chưa thực sự mạng lại hiệu quả cao. Tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, thực hiện CNH - HĐH Đảng ta đã xác định rõ vị trí và vai trò to lớn của con người VN hiện nay, con người vừa là mục tiêu vừa là dộng lực của sự nghiệp cách mạng ấy. Mười lăm năm tiến hành đổi mới người VN đãđược giải phóng từng bước thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế cũ, phát huy quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo hoạt động kinh tế xã hội. Con ngưòi VN hiện nay đã có sự phát triển nhất định cả về thể lực và trí lực. Song để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH chúng ta cần một loạt phương hướng và giải pháp để tiếp tục xây dựng con người VN đạt trình độ mới về chất. Như vậy có thể nói xuất phát từ quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin với tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và sự phát triển con người với tư cách là mục tiêu là động lực của sự phát triển tiến bộ xã hội coi đó là cơ sở khoa học bền vững thì sự nghiệp chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vì mục tiêu dân giàu nước xã hội công bằng văn minh trong công cuộc đổi mới theo hướng đẩy mạnh CNH - HĐH ở nước ta hiện nay là một nhiệm vụ hết sức cơ bản và cấp bách. Thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản đó sẽ đem lại cho chúng ta một nguồn lực nội sinh không gì so sánh nổi cho sự nghiệp phát triển đất nước lau bền cho thắng lợi CNXH ở nước ta. tài liệu tham khảo - C.Mác - Aghen: tuyển tập NXB Sự thật - Hà Nội - 1980 t1 - C.Mác - Aghen: tuyển tập NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 1983 t23 - C.Mác - Aghen: tuyển tập NXB Sự thật - Hà Nội - 1983 tập IV - Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX - Triết học Mác - Lênin về con người và việc xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH - Tạp chí cộng sản nhiều kỳ - Sách giáo khoa Triết học Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Nội dung 3 I- Vai trò của con người trong sự vận động và phát triển của sản xuất và xã hội 3 II- Tính tất yếu đòi hỏi phải có con người trong quá trình CNH - HĐH 5 1. Tính tất yếu khách quan của CNH - HĐH 5 2. Vai trò của con người trong sự nghiệp CNH - HĐH 6 III- Thực trạng về nguồn lực con người ở nước ta hiện nay 8 1. Thực trạng 8 2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng 9 3. Định hướng 9 IV- Những giải pháp 10 1. Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo 10 2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng độ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35414.doc
Tài liệu liên quan