Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học thí nghiệm thực hành Vật lý (Ban khoa học tự nhiên) ở trường Trung học phổ thông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Võ Tuyết Nhung PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÝ (BAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN) Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn Vật Lý Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành gửi lời biết ơ

pdf96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4752 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học thí nghiệm thực hành Vật lý (Ban khoa học tự nhiên) ở trường Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Kế đến, tác giả cũng xin cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Vật Lý và phòng Khoa học Công nghệ Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, thầy cô đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích và giúp tác giả làm quen dần với công việc nghiên cứu khoa học. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô phản biện đã đọc, nhận xét và chỉ ra những thiếu sót để luận văn hoàn chỉnh hơn. Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu và các thầy cô trong tổ Vật lý trường THPT Nguyễn Công Trứ, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đã đóng góp ý kiến về cách thức tổ chức dạy học và tạo mọi điều kiện thuận lợi khác để tác giả hoàn thành phần thực nghiệm của luận văn. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã luôn động viên, khích lệ tác giả những lúc khó khăn, cảm ơn bạn bè đã góp ý để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC 2TLỜI CẢM ƠN2T .............................................................................................................................................. 2 2TMỤC LỤC2T .................................................................................................................................................... 3 2TDanh mục các chữ viết tắt2T ............................................................................................................................. 5 2TMỞ ĐẦU2T...................................................................................................................................................... 6 2TI. Lí do chọn đề tài:2T ................................................................................................................................... 6 2T1/ Lí do khách quan:2T ............................................................................................................................. 6 2T / Lí do chủ quan:2T ................................................................................................................................. 6 2TII. Mục đích nghiên cứu:2T ........................................................................................................................... 7 2TIII. Nhiệm vụ nghiên cứu:2T ......................................................................................................................... 7 2TIV. Phương pháp nghiên cứu:2T.................................................................................................................... 7 2TV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:2T ..................................................................................................... 7 2TVI. Phạm vi nghiên cứu:2T ........................................................................................................................... 7 2TVII. Giả thuyết nghiên cứu:2T ....................................................................................................................... 8 2TVIII. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :2T ............................................................................................................ 8 2TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH2T ........................................................ 9 2T1.1. Phát huy tính tích cực của HS trong học tập2T ....................................................................................... 9 2T1.1.1. Tính tích cực [10], [13], [25]2T ....................................................................................................... 9 2T1.1.2. Tích cực trong học tập [6], [12],[14],[15]2T .................................................................................... 9 2T1.1.3. Một vài đặc điểm của tính tích cực của HS [23]2T ......................................................................... 10 2T1.1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức [7], [22]2T .................................................. 10 2T1.1.5. Những biểu hiện của tính tích cực [13], [21], [22]2T ..................................................................... 11 2T1.1.6. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS [23]2T ............................................... 12 2T1.2.Phát huy tính chủ động của HS trong học tập [26], [27]2T ..................................................................... 13 2T1.2.1.Chủ động trong học tập2T .............................................................................................................. 13 2T1.2.2. Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động của HS trong học tập2T ....................................... 13 2T1.3. Phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí2T ................................................................... 14 2T1.3.1 Sáng tạo và năng lực sáng tạo [9],[10], [17]2T ................................................................................ 14 2T1.3.2. Những yếu tố cần thiết, ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo [10], [24]2T .......................................... 15 2T1.3.3. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí [10], [19], [21], [24]2T............................................................................................................................................. 16 2T1.3.4. Các mức độ rèn luyện năng lực sáng tạo [19], [21]2T .................................................................... 18 2T1.4. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo [1], [7], [18]2T .................................... 18 2T1.5. Cơ sở lý luận của thí nghiệm thực hành [4], [9], [16]2T ........................................................................ 19 2T1.5.1. Các hình thức tổ chức TNTH:2T.................................................................................................... 20 2T1.5.2.Chức năng của thí nghiệm thực hành vật lí [4],[21]2T ................................................................... 20 2T1.5.3.Các khâu trong dạy học thí nghiệm thực hành [4], [9], [20]2T ........................................................ 21 2T1.6.Thực trạng của việc dạy học thí nghiệm thực hành môn vật lí ở trường THPT2T ................................... 24 2T1.6.1. Những nhận xét về lý thuyết dạy học thí nghiệm thực hành ở trường THPT2T .............................. 24 2T1.6.2. Thực trạng dạy học TNTH trong trường THPT hiện nay2T ........................................................... 24 2T1.6.3.Quy trình dạy học TNTH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo2T ................................. 25 2T1.6.4. Xác định các hình thức tổ chức dạy học trong thí nghiệm thực hành [1], [3],[18]2T ....................... 30 2T1.6.5. Xác định các phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong thí nghiệm thực hành [8], [9], [20]2T .. 31 2T1.6.6. Các biện pháp hỗ trợ thực hiện các phương pháp dạy học tích cực, chủ động, sáng tạo [18],2T ...... 34 2T1.7. Kết luận chương 12T ............................................................................................................................ 35 2TCHƯƠNG 2: THIẾT KẾ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO KHI DẠY MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT – BAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN2T ............................................................................................................................ 36 2T .1.Cấu trúc chương trình dạy học thí nghiệm thực hành [2]2T ................................................................... 36 2T .2.1. Mục tiêu của thí nghiệm thực hành2T ............................................................................................ 38 2T .2.2 Nội dung thí nghiệm thực hành.2T.................................................................................................. 38 2T .2.3. Tổ chức hoạt động trong các bài thực hành.2T ............................................................................... 40 2T .3. Tiến trình dạy học một số bài thí nghiệm thực hành vật lý ở trường THPT [1].[2], [3]2T ...................... 40 2T .3.1. Tiến trình dạy học bài “ Xác định gia tốc rơi tự do” – Khối 102T .................................................. 40 2T .3.2.Tiến trình dạy học bài “ Tổng hợp hai lực” – Khối 102T ................................................................. 47 2T .3.3. Tiến trình dạy học bài “Đo suất điện động và điện trở trong của nguồn” – Khối 112T ................... 53 2T .3.4. Tiến trình dạy bài “ Xác định chiết suất của nước và tiêu cự của thấu kính phân kì” – Khối 112T .. 58 2T .3.5. Tiến trình dạy học bài “ Xác định tốc độ truyền âm” – Khối 122T ................................................. 65 2T .4. Kết luận chương 22T ............................................................................................................................ 71 2TCHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM2T ............................................................................................... 72 2T3.1.Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm [11]2T ....................................................................... 72 2T3.1.1.Mục đích2T .................................................................................................................................... 72 2T3.1.2.Nhiệm vụ2T ................................................................................................................................... 72 2T3.2.Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm2T .............................................................................. 72 2T3.2.1.Đối tượng của thực nghiệm sư phạm:2T ......................................................................................... 72 2T3.2.2.Nội dung của thực nghiệm sư phạm2T ............................................................................................ 72 2T3.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm2T ................................................................................................... 72 2T3.3.1.Chọn mẫu thực nghiệm2T .............................................................................................................. 72 2T3.3.2.Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm2T................................................................................... 73 2T3.4.Đánh giá kết quả thực nghiệm2T ........................................................................................................... 73 2T3.4.1.Đánh giá định tính2T ...................................................................................................................... 73 2T3.5.Kết luận chương 32T ............................................................................................................................. 85 2TKẾT LUẬN2T ................................................................................................................................................ 86 2T ÀI LIỆU THAM KHẢO2T........................................................................................................................... 87 2TPHỤ LỤC 2T .................................................................................................................................................. 89 Danh mục các chữ viết tắt ĐC Đối chứng GV GV HS HS NXBGD Nhà xuất bản giáo dục PHT Phiếu học tập TH Thực hành TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông TNTH Thí nghiệm thực hành MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: 1/ Lí do khách quan: Nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập như theo điều 24 về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lóp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho HS”. Vật lý học trong trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Do đó,việc giúp HS (HS) rèn luyện các kỹ năng thực hành thí nghiệm sẽ hỗ trợ tốt cho việc phát hiện những đặc tính, quy luật của tự nhiên cũng như kiểm tra tính đúng đắn của lý thuyết vật lý. Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học cần hướng tới việc chú trọng tạo điều kiện cho HS tự giác, chủ động chiếm lĩnh kiến thức, bộc lộ khả năng sáng tạo thông qua hoạt động thực nghiệm, đặc biệt là các giờ học thí nghiệm thực hành .Vì vậy tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong giờ thực hành thí nghiệm cũng không kém phần quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn vật lý ở trường phổ thông. 2/ Lí do chủ quan: Nhà trường đã quan tâm tạo điều kiện cho GV (GV) đổi mới phương pháp dạy học như trang bị cơ sở vật chất và thiết bị thí nghiệm cho môn vật lý nhờ đó các em HS được làm thí nghiệm trong giờ học thực hành. Tuy nhiên kết quả HS tiếp thu chưa như mong muốn. Bản thân là GV dạy môn vật lý, qua quá trình đứng lớp và trao đổi với các đồng nghiệp nhận thấy HS có thói quen học tập thụ động trong giờ học thí nghiệm thực hành, chỉ làm theo những gì GV yêu cầu. Bên cạnh đó khả năng phân chia công việc và làm việc theo nhóm của HS không đồng đều, có em làm hết các khâu còn có em chỉ ngồi xem. Những điều trên có thể do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đưa đến. Như vậy, nguyên nhân nào dẫn đến HS học một cách thụ động và làm thế nào để phát huy được tính tích cực, chủ động của HS trong giờ thí nghiệm thực hành ? Từ những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong dạy học thí nghiệm thực hành vật lý ở trường trung học phổ thông” với mong muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học và nhằm rút kinh nghiệm của bản thân để giảng dạy môn vật lý tốt hơn. II. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến HS thụ động trong giờ thực hành thí nghiệm vật lý. Đề xuất giải pháp thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong dạy học thí nghiệm thực hành vật lý. III. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học thí nghiệm thực hành vật lý và cơ sở lí luận dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. - Điều tra, tìm hiểu các nguyên nhân làm cho HS thụ động trong giờ thực hành thí nghiệm vật lý - Đề ra giải pháp trong dạy thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS . - Tiến hành thực nghiệm để đánh giá mức độ khả thi của giải pháp đề ra . IV. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ trên tôi dùng phương pháp nghiên cứu sau : - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Phương pháp thống kê V. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: + Khách thể nghiên cứu: - Cơ sở lí luận dạy học thí nghiệm thực hành vật lý . - Cơ sở lí luận dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. - Chương trình, nội dung thực hành thí nghiệm môn vật lí 10, 11, 12 nâng cao - HS lớp 10, 11 và 12 ban khoa học tự nhiên tham gia vào giờ thực hành thí nghiệm môn vật lí. + Đối tượng nghiên cứu: - Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong giờ thực hành thí nghiệm vật lí. VI. Phạm vi nghiên cứu: + Nghiên cứu thực trạng dạy học thí nghiệm thực hành vật lý ở trường trung học phổ thông ở một số trường trong thành phố hiện nay và đề ra giải pháp để khắc phục. + Thiết kế quá trình dạy một số bài thí nghiệm thực hành của khối 10,11,12 theo chương trình nâng cao nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong điều kiện cho phép. + Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở cả ba khối, mỗi khối một lớp trong trường THPT Nguyễn Công Trứ để bước đầu đánh giá tính khả thi của thiết kế. VII. Giả thuyết nghiên cứu: Một khi tìm ra các nguyên nhân chủ yếu làm cho HS tiếp thu thụ động trong giờ thực hành thí nghiệm vật lí và đề ra được giải pháp thích hợp sẽ giúp phát huy tốt tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Từ đó HS sẽ rèn luyện cho mình các kỹ năng, kỷ xảo thực hành, kích thích sự hứng thú nhận thức, lòng ham muốn nghiên cứu, tạo niềm vui của sự thành công khi giải quyết được nhiệm vụ đặt ra và góp phần thúc đẩy động lực học tập. Điều này sẽ được tôi kiểm chứng qua việc thiết kế và dạy một số bài thực hành trong chương trình của khối 10,11,12 nâng cao. VIII. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài : Đề tài này được thực hiện xuất phát từ thực trạng dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông hiện nay là chưa chú trọng nhiều đến thí nghiệm thực hành với nhiều lí do. Với hi vọng đề tài sẽ mang lại thêm một cách thức dạy học thí nghiệm thực hành theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS để GV có thể tham khảo. Đồng thời thông qua đó GV và HS sẽ có cách nhìn nhận khác về thí nghiệm thực hành, thấy được sự cần thiết của thí nghiệm thực hành trong môn học vật lý. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 1.1. Phát huy tính tích cực của HS trong học tập 1.1.1. Tính tích cực [10], [13], [25] Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội, là một thuộc tính của nhân cách, nó liên quan phụ thuộc vào các thuộc tính khá đặc biệt như thái độ, nhu cầu và động cơ của chủ thể. Tính tích cực luôn gắn với hoạt động của chủ thể nào đó. Nó nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hướng lớn đến kết quả hoạt động. Theo Ôkôn thì tính tích cực là lòng ham muốn hành động được nảy sinh do các động lực thúc đẩy hoạt động, do các quyết định dứt khoát và do ý chí của HS. Trong hoạt động nhận thức, tính tích cực biểu hiện ở sự nổ lực của mỗi cá nhân, biến nhu cầu thành hiện thực. Nó làm cho quá trình học tập tìm tòi, sáng tạo có định hướng, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển các hoạt động của mình. Có thể xem tính tích cực như là điều kiện đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trẻ trong quá trình giáo dục. 1.1.2. Tích cực trong học tập [6], [12],[14],[15] Tính tích cực của con người biểu hiện trong các hoạt động. Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Theo I.U.C.Babanxki, tích cực trong học tập là “sự phản ánh vai trò tích cực của cá nhân HS trong quá trình học, nhấn mạnh rằng HS là chủ thể của quá trình học chứ không phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của HS không chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn hướng dẫn HS tự lĩnh hội tri thức, tự nghiên cứu, tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu nhằm tiếp thu kiến thức mới”. Theo G.S Hà Thế Ngữ, tính tích cực hoạt động nhận thức của HS là sự ý thức nhiệm vụ học tập từng bộ môn, từng bài nói riêng thông qua việc HS hăng say học tập, từ đó tự mình ra sức hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm tri thức, kĩ năng mới và nắm tài liệu một cách tự giác với sự hướng dẫn của GV. Theo I.F.Kharlamop: “tính tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc và tay chân nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn của HS là trạng thái hoạt động của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập – huy động trí tuệ và nghị lực trong quá trình nắm kiến thức”. Vậy ta có thể hiểu tính tích cực trong học tập là sự tự giác, ý thức trong việc học được thể hiện qua khát vọng hăng say học tập và khả năng độc lập trong tư duy, trong hoạt động. Kết quả học tập của HS phụ thuộc nhiều vào tính tích cực của hoạt động nhận thức. Vì vậy để phát huy tính tích cực của HS, GV cần phải thay đổi phương pháp dạy học, giúp các em tìm thấy sự say mê, hứng thú trong học tập. Theo G.I.Sukina, trong học tập tính tích cực được phân làm ba cấp độ: • Tính tích cực bắt chước, tái hiện: xuất hiện do tác động bên ngoài (yêu cầu của GV), người học làm theo mẫu, nhằm chuyển đối tượng từ bên ngoài vào trong theo cơ chế nhập nội. Loại này phát triển mạnh ở HS tiểu học. • Tính tích cực tìm tòi: đi liền với quá trình lĩnh hội khái niệm, giải quyết tình huống, tìm tòi các phương thức hành động… với sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí. Loại này phát triển ở HS từ lớp 4, 5 trở lên, đặc biệt là HS khá. • Tính tích cực sáng tạo: thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức mới, tự tìm ra phương thức hành động riêng và nó trở thành phẩm chất bền vững của cá nhân. Loại này thường thấy ở HS giỏi, HS có năng khiếu ở mọi cấp học, bậc học. 1.1.3. Một vài đặc điểm của tính tích cực của HS [23] + Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác: - Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển chúng trong dạy học. - Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực, tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học. + Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. + Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không phải là một. Có một số trường hợp, tính tích cực học tập thể hiện ở hành động bên ngoài, mà không phải là tính tích cực trong tư duy. 1.1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức [7], [22] Nhìn chung tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau đây: hứng thú, nhu cầu, động cơ, năng lực, ý chí, tính cách, sức khỏe, môi trường…Không thể tách rời tính tích cực với các thuộc tính trên. Nhu cầu, động cơ, hứng thú có ảnh hưởng lớn đến tính tích cực. Theo tâm lí học, sự phản ảnh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của chủ thể phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết về mặt tình cảm. Đối với những sự vật có liên quan đến nhu cầu, sở thích chủ thể sẽ hình thành niềm tin, ý chí hành động. Đây là nguồn động lực kích thích con người có những hành động tích cực, giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để thực hiện mục đích đề ra. Khi đã hình thành niềm tin thì cũng là lúc chủ thể xác định động cơ thúc đẩy hoạt động. Động cơ, hứng thú là yếu tố quan trọng để hình thành tính tích cực cho HS. Việc học tập nhất định phải có mục đích và động cơ đúng đắn nhưng nếu không có hứng thú thì động cơ dễ dàng dập tắt vì nhiều lí do như nội dung bài học không thu hút, GV sử dụng phương pháp giảng dạy chưa thích hợp. Khi HS hứng thú học tập thì con đường nhận thức thuận lợi và hiệu quả tốt hơn. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng sự tập trung chú ý, sự đam mê, hình thành ở HS ý chí khắc phục khó khăn, vươn lên không ngừng trong học tập. Muốn kích thích hứng thú thì cần phải nắm khả năng, nhu cầu, nguyện vọng, và định hướng giá trị HS. Việc tạo ra say mê hứng thú học tập cho HS là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của GV, GV có thể điều khiển hứng thú của HS qua các yếu tố của quá trình dạy học, qua các bước lên lớp, qua mối quan hệ giữa GV và HS. 1.1.5. Những biểu hiện của tính tích cực [13], [21], [22] 1. Sự chuyên cần Cần chú trọng đến tính chuyên cần biểu hiện ở sự gắng sức trong hoạt động học tập: Có thực hiện nhiệm vụ được giao không? Có chịu khó đọc bài, đọc thêm hay làm thêm các bài khác không? 2. Sự hăng hái Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, xung phong lên bảng…tích cực tìm kiếm, xử lí thông tin và vận dụng chúng giải quyết các nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống, thể hiện trong sự tìm tòi khám phá vấn đề mới bằng phương pháp mới. Sự hăng hái còn thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy trí tò mò khoa học, sự sáng tạo trong học tập… Khi xem xét sự hăng hái cần chú ý đến mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tìm ẩn bẩm sinh thể hiện trí tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi ở mức độ khác nhau. Có những HS hăng hái là do tò mò chứ không phải có động cơ thực sự. 3. Sự tự giác Đây là dấu hiệu cơ bản nhất của tính tích cực thể hiện ở việc quan tâm đến môn học, tự giác học tập không cần ai nhắc nhở, không bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình, bạn bè, xã hội). 4. Sự chú ý trong học tập Thể hiện trong việc HS có chú ý nghe giảng, học và làm bài, hứng thú trong học tập. Tính tích cực cao sẽ kéo dài thời gian tập trung chú ý học tập. 5. Sự quyết tâm trong học tập Tính tích cực trong học tập thể hiện trong việc HS có quyết tâm nổ lực vượt qua mọi khó khăn trong học tập không. Để xác định mức độ quyết tâm cao hay thấp người ta dựa vào việc trả lời các câu hỏi: tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục? Tính tích cực ngày càng tăng hay giảm dần? Có kiên trì vượt khó không? 6. Kết quả học tập Tính tích cực thể hiện trong các hoạt động trí tuệ và kết quả học tập: HS có nhớ tốt những điều đã học không? Có hiểu bài học không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không? Tốc độ học tập có nhanh không? 1.1.6. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS [23] Thông qua nghiên cứu, các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của HS trong giờ lên lớp được phản ánh và tổng hợp, có thể tóm tắt như sau: + Đưa nội dung bài học vào đời sống thực tế để HS nhìn thấy lợi ích của việc học, thấy cái hay, cái đẹp của kiến thức. + Nội dung dạy học phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS. Cái mới phải liên hệ, phát triển từ cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS. + GV nên sử dụng các phương pháp dạy học đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ chức thảo luận, làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. + Chế biến mỗi bài học. mỗi sự kiện thành một tình huống để HS tham gia giải quyết, không biến bài học lý thuyết thành một chuỗi câu thuyết giảng, trừu tượng. + GV cần sử dụng các phương tiện dạy học: mô hình, sơ đồ, thí nghiệm, multimedia… nhằm kích thích hứng thú học tập của HS. + GV sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, dạy học theo nhóm, tập thể, tổ chức tham quan, làm thí nghiệm, thực hành trong phòng thí nghiệm …tránh sự nhàm chán cho người học. + GV cần tổ chức cho HS luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới. + GV thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức đối với từng HS. + GV có thể kích thích tính tích cực của HS thông qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS. + GV nên phát triển kinh nghiệm sống cho HS trong học tập qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội. + GV cần tạo không khí học tập và đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, biểu dương những HS có thành tích học tập tốt. Trong công tác nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS còn đề ra một số hướng cơ bản sau: + Nghiên cứu phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức sáng tạo chứ không dừng lại mức độ tái hiện như hiện nay. + Phát huy sức mạnh bản chất của người học, mà theo K.Mark đó là: trí tuệ, tâm hồn và ý chí. Đặc biệt là sức mạnh tâm hồn (hứng thú, xúc cảm...) là điều lâu nay chưa được chú ý đúng mức. + Phối hợp chặt chẽ và khoa học hơn nữa giữa các thầy giáo, các nhà quản lí, phụ huynh HS để động viên, khích lệ các em HS. 1.2.Phát huy tính chủ động của HS trong học tập [26], [27] 1.2.1.Chủ động trong học tập Chủ động trong học tập đó là khuyến khích người học chủ động trong suy nghĩ và tìm ra những ý tưởng mới từ những kiến thức họ đã được học, tự chuyển kiến thức đó thành cái của mình và vận dụng nó vào trong những tình huống khác nhau. 1.2.2. Một số biện pháp nhằm phát huy tính chủ động của HS trong học tập 5TChủ động đó là một yếu tố không thể thiếu trong học tập. Tinh thần chủ động, tích cực học tập giúp HS có kết quả học tốt hơn và đỡ cảm thấy căng thẳng. Các biện pháp giúp HS chủ động trong học tập: 5T+ Tạo điều kiện để HS đặt câu hỏi những điều chưa rõ về kiến thức liên quan: dành 5 – 10 phút trước hoặc sau bài học để trả lời những câu hỏi của HS, đối với những em ngại hỏi có thể đề nghị viết câu hỏi ra giấy. + Yêu cầu HS chuẩn bị bài trước, gạch dưới những phần khó hiểu, chuẩn bị sổ tay học tập ghi chép những phần mở rộng cần thiết cho mình. + Chọn nhóm học, n0Tên là một nhóm bạn có trình độ khác nhau (bạn học khá, bạn học trung bình...). Nhóm học tập không quá đông (dưới 6 bạn) nhưng không ít hơn 3 bạn. Nhóm nên có một trưởng nhóm là người hiểu rõ các bạn trong nhóm nhất. 0T+ 0TLuôn đặt vấn đề và các tình huống thực tế để HS thảo luận. Thảo luận thật nhiều trong nhóm để tự mình thu thập kiến thức. Ngoài ra HS còn học cách đưa ra câu hỏi, tự đưa các._.h diễn giải và các ý tưởng, làm rõ và tiếp thu ý kiến của người khác. Các kỹ năng này giúp HS có khả năng tư duy, linh hoạt trong mọi tình huống. Để thực hiện được GV cần phải: - Cho HS có đủ thời gian suy nghĩ để nắm bắt vấn đề trên nhiều khía cạnh. - Can thiệp đúng lúc nếu có chiều hướng đi quá xa trọng tâm hoặc cung cấp thông tin về những điều chưa rõ. 1.3. Phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí 1.3.1 Sáng tạo và năng lực sáng tạo [9],[10], [17] a. Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị. Hay có thể hiểu sáng tạo là 2Tquá trình2T làm phát sinh (2Tphát hiện2T, 2Tphát kiến2T hoặc 2Tphát minh2T) một sự vật hoặc hiện tượng 2Tmới2T và 2Thữu ích2T, đáp ứng nhu cầu tồn tại hoặc phát triển của con người trong xã hội đương đại. Sự sáng tạo trước hết là kết quả của sự lao động bền bỉ, có cảm hứng. Không có lao động, không có quá trình nhận thức để tích lũy các dữ kiện thì không thể có sáng tạo. Phân biệt hai cấp độ của sáng tạo là sáng tạo cái mới cho bản thân và sáng tạo cái mới đối với nhân loại. Trong quá trình học tập vật lí của HS, sáng tạo chủ yếu ở mức độ thứ nhất thể hiện dưới nhiều hình thức như sáng tạo xây dựng các kiến thức vật lí, sáng tạo vận dụng các kiến thức vật lí (giải bài tập, lập mô hình các thiết bị ứng dụng các nguyên lí…), sáng tạo để cải biến những cái cũ… b. Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi của cuộc sống mà bằng những kinh nghiệm, những cái đã biết không thể giải quyết được. Nói cách khác, năng lực sáng tạo thể hiện ở khả năng giải quyết vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Theo Lence, năng lực sáng tạo thường biểu hiện qua những đặc trưng sau: - Quá trình sáng tạo đòi hỏi phải có sự tự lực chuyển các tri thức, kỹ năng sang tình huống mới. Sự liên hệ tình huống mới và kiến thức cũ càng xa bao nhiêu thì mức độ sáng tạo càng cao. - Nhìn thấy vấn đề mới trong những điều kiện quen biết, “đúng cách” - Nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết. - Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng nghiên cứu như các bộ phận, các yếu tố và các mối quan hệ giữa chúng. - Tâm lí chấp nhận những lời giải khác nhau, những cách giải quyết khác nhau, xem xét đối tượng ở những khía cạnh khác nhau. - Kỹ năng biết phối hợp các phương thức giải quyết vấn đề đã biết thành một phương thức mới. - Kỹ năng tạo một phương thức giải độc đáo - Biết kiểm tra, đánh giá hiệu quả cách giải quyết vấn đề của bản thân và của người khác. - Biết điều chỉnh các phương án giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng cho phù hợp với điều kiện thực tiễn - Tự chủ, tin tưởng vào khả năng giải quyết vấn đề của bản thân, không nản chí trước một vấn đề khó. Những đặc trưng trên có điểm chung là không thể lĩnh hội sáng tạo nhờ thu nhận thông tin truyền miệng hay xem biểu diễn phương thức hành động. Đối với quy trình sáng tạo không thể lập được thuật toán, không thể xây dựng hệ thống hành động để HS xem, và để sáng tạo HS bắt buộc phải hoạt động. 1.3.2. Những yếu tố cần thiết, ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo [10], [24] Theo tác giả Đức Uy, động lực sáng tạo là khuynh hướng con người muốn thể hiện chính mình muốn trở thành tiềm năng của mình. + Những điều kiện nội tâm cho sự sáng tạo là: - Sự cởi mở đón nhận kinh nghiệm (có nghĩa là sự uyển chuyển và dễ dàng qua lại giữa những quan điểm, niềm tin, nhận định, giả thuyết) - Khả năng lượng giá từ bên trong (giá trị của sản phẩm sáng tạo không chỉ vì sự khen ngợi của những người bên ngoài mà bởi chính người sáng tạo) - Khả năng đùa giỡn với những yếu tố và những quan điểm (tung ném những yếu tố vào những vị trí xem như không thể có được, hình thành những giả thiết hoang dại) + Những điều kiện về mặt tâm lí nuôi dưỡng sự sáng tạo là: - Có kiến thức vững chắc - Hứng thú nảy sinh sáng tạo, sáng tạo lại thúc đẩy hứng thú - Chấp nhận cá nhân như một giá trị vô điều kiện - Tạo ra bầu không khí vắng mặt sự đánh giá từ bên ngoài - Sự cảm thông và hiểu biết triệt để cá nhân sáng tạo, tạo sự tự do tâm lí cho cá nhân sáng tạo - Có tính “nghi ngờ khoa học”: cách làm này hay phương án này có tối ưu chưa ? Có cách giải quyết nào khác hay không ? - Khả năng tư duy độc lập, tự xác định phương hướng hoạt động của mình trong tình huống mới, tự phát hiện, tự tìm ra con đường giải quyết vấn đề Vai trò của trực giác và tưởng tượng trong sáng tạo là rất quan trọng. Theo Lui do Broile: “Nhờ có bước nhảy vọt phi lí, ta có thể bẻ gãy cái vòng cứng nhắc mà trong đó lối suy luận diễn dịch vẫn giam hãm chúng ta, phép qui nạp dựa trên tưởng tượng và trực giác cho phép ta thực hiện những chinh phục vĩ đại của tư duy, nó là cơ sở của những thành tựu thực sự của khoa học” Trực giác là gì? Trực giác là một hình thức đặc biệt của hoạt động nhận thức, là năng lực nắm bắt trực tiếp chân lý mà không cần lập luận lôgic. Tuy nhiên đó không phải là một khả năng thuần bí mà phải dựa trên những kinh nghiệm và hiểu biết đươc tích lũy từ trước. Nó là kết quả của sự dồn nén trí tuệ và tri thức, là sản phẩm của tài năng và sự say mê, kiên trì lao động một cách nghiêm túc. 1.3.3. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí [10], [19], [21], [24] Sáng tạo không phải là sản phẩm đồng đều, đại trà của hoạt động dạy học. Mức độ sáng tạo quy định bởi nhiều phẩm chất, đặc điểm tâm sinh lí của cá nhân. Dạy học có thể cần phát huy óc sáng tạo, phát triển tư duy của HS qua hoạt động học tập. Một số yếu tố chính trong dạy học vật lí nhắm phát triển tư duy sáng tạo của HS: a. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắng liền với quá trình xây dựng kiến thức mới Dựa trên những thành tựu của tâm lí học hiện đại, nhà giáo dục học L.Ia.Lecne đã khẳng định: “Bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu, năng lực sáng tạo đều nảy sinh và phát triển trong quá trình giải quyết vấn đề”. Như vậy, phương pháp bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS trong dạy học là phải tổ chức và tạo điều kiện cho HS tự lực giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Trong dạy học vật lí cần tổ chức quá trình nhận thức theo chu trình sáng tạo của Einstein có thể hình dung theo sơ đồ sau: - A là những tiên đề (giả thuyết) mà từ đó ta rút ra kết luận. Vế mặt tâm lí A dựa trên cơ sở của E, nhưng không có một con đường logic nào dẫn từ E đến A, chỉ có mối liên hệ trực giác luôn được tái diễn lại. - Từ những tiên đề A rút ra một cách logic những khẳng định bộ phận S với mức độ chặt chẽ cao. - Những khẳng định được đối chiếu với E (kiểm tra bằng thực nghiệm) A S S’ S’’ E: Những dữ kiện trực tiếp của kinh nghiệm cảm tính Trực giác Einstien nói: “ giả thuyết không có sẵn trong thực tiễn mà là sản phẩm của tư duy “sáng tạo tự do” ”. HS cần làm quen với cách suy nghĩ và làm việc của nhà khoa học vật lí, nhất là rèn luyện sáng tạo tự do. b.Cho HS luyện tập sáng tạo trong những giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức vật lí Tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo các bước cơ bản sau: - Đề xuất vấn đề: từ cái đã biết và nhiệm vụ cần giải quyết nảy sinh nhu cầu về cái còn chưa biết hay một cách giải quyết không có sẵn. Diễn đạt nhu cầu bằng câu hỏi tìm tòi. - Dự đoán giải pháp: để giải quyết vấn đề đặt ra, từ dữ kiện hoặc mô hình đã có dự đoán tìm lời giải bằng cách đề xuất mô hình có thể vận hành để đi tới cái cần tìm, hoặc bằng cách suy luận, phỏng đoán các biến cố thực nghiệm có thể xảy ra nhờ đó có thể khảo sát thực nghiệm để xây dựng mô hình cần tìm. - Khảo sát thực nghiệm hoặc lý thuyết và thực nghiệm: vận hành mô hình rút ra kết luận logic về cái cần tìm hoặc thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu thập dữ kiện, xem xét rút ra kết luận cái cần tìm. - Kiểm tra, vận dụng kết quả: xem xét khả năng có thể chấp nhận được các kết quả tìm được trên cơ sở vận dụng để giải thích hoặc tiên đoán sự kiện và xem xét sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm. Xem xét sự cách biệt giữa kết luận có được nhờ suy luận lý thuyết với kết luận có được từ các dữ liệu thực nghiệm để qui nạp chấp nhận kết quả tìm được, hoặc xem xét bổ sung, sửa đổi với thực nghiệm. Năng lực sáng tạo của HS được biểu hiện trong tiến trình ở những giai đoạn: • Giai đoạn phát hiện vấn đề từ một tình hưống tạo ra. Trong giai đoạn này HS phải nhận thấy tính chất mới của hiện tượng mà những kiến thức, kinh nghiệm đã có không thể giải quyết được. • Giai đoạn dự đoán giải pháp, HS phải đưa ra phương án giải quyết vấn đề dưới dạng giả định, tức là phải tìm kiếm các kiến thức lý thuyết làm công cụ. • Giai đoạn hợp thức hóa kiến thức: HS phải tìm kiếm các phương án kiểm tra kiến thức vừa xây dựng, tức là xem xét sự phù hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Vậy tổ chức cho HS hoạt động học tập như thế nào nhằm tự chủ chiếm lĩnh tri thức để có thể phát huy năng lực sáng tạo ? Có thể nhận xét rằng chỉ với phương pháp cũ như thông báo, tái hiện nhưng một kiến thức vật lí được dạy theo tiến trình trên thì HS cũng đã bồi dưỡng khá tốt về năng lực nhận thức vì tiến trình này thể hiện một cách cơ bản con đường sáng tạo trong khoa học vật lí. Tuy nhiên nếu tổ chức để HS tự lực hoạt động thì hiệu quả sẽ tăng lên nhiều lần và chỉ qua hoạt động đó năng lực tìm tòi, sáng tạo mới được phát triển. Hoạt động tìm tòi sáng tạo khác với tích cực vì nó phải có yếu tố sáng tạo. Như vậy làm thế nào để có hoạt động tìm tòi sáng tạo? Trong tiến trình trên có các giai đoạn khó khăn nhất nhưng lại quan trọng nhất vì thể hiện và rèn luyện được năng lực sáng tạo cao nhất. Do đó cần phải cho HS hành động được là “ phát hiện vấn đề”, “ dự đoán giải pháp ” và “ đề xuất phương án thực hiện kiểm chứng ”. Đó là các khoảng cách rất xa từ chổ có vấn đề cần giải quyết tới chỗ giải quyết được vấn đề. Nó thể hiện rất rõ sự sáng tạo và phải dùng trực giác. Dự đoán giải pháp lại là một nghệ thuật xảy ra với muôn vẽ khác nhau không lí giải được. Không thể lĩnh hội chúng nhờ thu nhận thông tin, nhờ truyền đạt quy trình, chỉ có thể cho HS xem sản phẩm và kết quả của hành động. Như vậy không thể giảng giải cho HS, cũng không thể chỉ dẫn cụ thể để HS thực hiện các hành động này vì sẽ làm mất tính sáng tạo. Vậy làm thế nào để HS vẫn hành động được, hành động một cách sáng tạo với sự giúp đỡ của GV? Có thể vận dụng những quan điểm hiện đại của tâm lý học, giáo dục học để giải quyết vấn đề này. Đó là tổ chức các tình huống học tập thích hợp để giúp đỡ HS tự chủ hoạt động sáng tạo nhằm tự lực thực hiện các khâu khó khăn nhất trong quá trình giải quyết các vấn đề của vật lý. c. Dạy học cần để HS hoạt động nhiều hơn Chỉ có hoạt động thì tính tích cực, sáng tạo của HS mới phát huy mạnh mẽ. Điều đó biểu hiện ở hoạt động làm việc trên lớp: trao đổi với bạn bè, cùng nhau khám phá vấn đề do GV đặt ra, tham gia làm thí nghiệm ở mọi khâu. Còn ở nhà thì tự thiết kế thí nghiệm đơn giản, quan sát, giải thích các hiện tượng từ thí nghiệm. d. Làm cho HS hứng thú, yêu thích môn học - Tạo ra những tình huống có vấn đề phù hợp với kiến thức và mức độ cần dạy. - Sử dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng hoặc các bài toán có ý nghĩa thực tiễn. - Giới thiệu, cho HS sưu tầm các ứng dụng của vật lí trong khoa học kỹ thuật và đời sống. - Nêu những ví dụ thực tiễn để hình thành kiến thức, tạo sức thuyết phục, hứng thú đối với HS 1.3.4. Các mức độ rèn luyện năng lực sáng tạo [19], [21] + Mức 1: Vận dụng cái đã biết vào trong tình hưống tương tự + Mức 2: Vận dụng cái đã biết vào trong tình huống có một số yếu tố mới + Mức 3: Đề xuất vấn đề khác hẳn với cái biết, cái đã làm. Mức 1 là điều kiện cần thiết chuẩn bị cho hoạt động sáng tạo phù hợp với đối tượng HS trung bình, yếu. Mức 3 là mức cao nhất của việc rèn năng lực sáng tạo phù hợp cho đối tượng HS khá, giỏi. Tùy từng bài, tùy từng đối tượng, điều kiện mà GV rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS ở mức độ khác nhau. 1.4. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo [1], [7], [18] Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc- chép”, GV làm trung tâm sang cách dạy lấy HS làm trung tâm. Trong cách dạy này HS là chủ thể hoạt động, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Việc dạy học phải xuất phát từ những nhu cầu, động cơ và điều kiện của bản thân người học. Chúng ta cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, trình độ tư duy của của người học. Trong dạy học không nên ép buộc, gò bó lối suy nghĩ chung cho mọi HS. Trong quá trình dạy học, người học được cuốn hút tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá, tìm tòi kiến thức không thụ động trông chờ vào việc truyền thụ của GV. Người học được hoạt động, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận thức, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. • Giữa tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập có quan hệ với nhau. Tích cực học tập được biểu hiện ở sự hăng hái, chủ động, tự giác tham gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi khám phá những điều chưa biết dựa trên những cái đã biết. Tích cực gắn liền với chủ động, với hứng thú và phương thức tự phát triển để làm biến đổi nhận thức. Tính tích cực sản sinh ra nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo và ngược lại. 1.5. Cơ sở lý luận của thí nghiệm thực hành [4], [9], [16] Có nhiều quan điểm khác nhau về thí nghiệm thực hành. Theo tài liệu của Nguyễn Mạnh Hùng biên soạn: + Thí nghiệm thực hành (TNTH) gồm có: * TNTH trên lớp, trong giờ học do HS thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV nhằm mục đích nghiên cứu kiến thức mới. * TNTH trong phòng thí nghiệm do HS thực hiện ở phòng thí nghiệm sau khi đã học xong và nắm vững các kiến thức đã học, thời gian thực hiện từ 1-2 tiết học. * TNTH ở nhà do HS thực hiện ở nhà dưới sự hướng dẫn trên lớp của GV, chủ yếu là quan sát, định tính, tự chế các dụng cụ đơn giản… Theo Nguyễn Đức Thâm thì +TNTH là loại thí nghiệm do HS thực hiện trên lớp hay trong phòng thí nghiệm sau mỗi chương, mỗi phần của chương trình vật lí nhằm củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng thí nghiệm. Thí nghiệm thực hành đòi hỏi HS phải tự lực làm việc cao, dựa vào tài liệu hướng dẫn mà tiến hành thí nghiệm, rồi viết báo cáo thí nghiệm. Trong luận văn này chỉ nghiên cứu đến TNTH do HS thực hiện trong phòng thí nghiệm sau mỗi chương hay mỗi phần học. +Thí nghiệm thực hành vật lí là thí nghiệm yêu cầu HS tự lực thực hiện các giai đoạn của quá trình thí nghiệm vật lí, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lí nhiều số liệu định lượng mới có thể rút ra kết luận.Thí nghiệm thực hành vật lí có thể có nội dung định tính hay định lượng, song chủ yếu là kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã học và xác định các đại lượng vật lí mà các nội dung này không có điều kiện để thực hiện ở dạng thí nghiệm đồng loạt trên lớp học. 1.5.1. Các hình thức tổ chức TNTH: TNTH có thể được tổ chức dưới hai hình thức: - Thí nghiệm thực hành đồng loại là thí nghiệm mà tất cả các nhóm HS tiến hành những thí nghiệm như nhau với dụng cụ giống nhau theo cùng mục đích. Ưu điểm nổi bật của hình thức này là phát huy được tác dụng của sự tương tác lẫn nhau giữa các nhóm HS, việc chỉ đạo của GV đơn giản hơn nhưng lại gặp khó khăn là phải trang bị đồng loại cùng dụng cụ thí nghiệm cho tất cả các nhóm HS. - Thí nghiệm thực hành cá thể với nhiều phương án khác nhau là thí nghiệm mà các nhóm HS tiến hành thí nghiệm về những đề tài khác nhau với các dụng cụ khác nhau nhằm đạt được những mục đích khác nhau hay về cùng một đề tài theo cùng một mục đích nhưng với các dụng cụ (phương pháp đo) khác nhau hoặc về cùng một đề tài với cùng một dụng cụ nhưng nhằm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau. Hình thức này không cần nhiều dụng cụ thí nghiệm đồng loại nhưng GV khó bao quát lớp, khó giúp đỡ kịp thời các nhóm HS khi gặp khó khăn. Việc lựa chọn hình thức tổ chức nào để có thể phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố: nội dung bài thực hành, điều kiện cơ sở vật chất, trình độ HS và khả năng tổ chức, bao quát lớp của GV. GV có thể lựa chọn một trong hai hình thức trên hoặc kết hợp cả hai. 1.5.2.Chức năng của thí nghiệm thực hành vật lí [4],[21] - Bồi dưỡng cho HS phương pháp nghiên cứu vật lí, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, sử dụng các dụng cụ đo và các dụng cụ, thiết bị khác: Trong các thí nghiệm do mình tự tiến hành HS được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo thí nghiệm như: sử dụng nguồn điện, sử dụng các dụng cụ đo (thước, đồng hồ, các loại lực kế, vôn kế, ampe kế, cổng quang điện, đồng hồ đo điện vạn năng…), gia công bảng ghi giá trị đo, đọc và lắp ráp thí nghiệm theo sơ đồ. Bên cạnh đó, HS được giáo dục thói quen làm việc khoa học của người làm thí nghiệm như: tuân thủ các giai đoạn của quá trình làm thí nghiệm (đặt kế hoạch thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ, bố trí thí nghiệm, tiến hành đo và xử lí kết quả) - Tạo khả năng ôn tập những kiến thức đã học ở trình độ cao hơn: Những kiến thức lí thuyết HS học trên lớp theo từng bài nhưng khi vận dụng vào trong bài thực hành thí nghiệm cần có sự liên hệ của các bài trong một chương lại với nhau. Không những thế HS còn phải học cách xử lí số liệu, phải phân tich, so sánh, đối chiếu với lí thuyết xem có phù hợp hay không. Chính vì thế, thí nghiệm thực hành sẽ tạo cho HS khả năng ôn tập kiến thức ở trình độ cao hơn. - Củng cố kiến thức, kiểm tra kiến thức vật lí của HS: Những kiến thức HS đã học nếu được vận dụng hoặc kiểm chứng thì các em sẽ nhớ rất lâu và tin tưởng vào nó hơn. TNTH yêu cầu HS vận dụng một số kiến thức đã học để tiến hành thí nghiệm thông qua phần cơ sở lí thuyết. Do đó TNTH giúp HS củng cố lại kiến thức. Ngoài ra, GV có thể dựa vào TNTH để kiểm tra kiến thức lí thuyết của HS bằng cách đặt câu hỏi khi HS làm thí nghiệm. - Bồi dưỡng một số đức tính tốt cho HS như tính chính xác, tính trung thực, tính cẩn thận, kiên trì và khả năng làm việc theo nhóm: Để có kết quả chính xác HS phải tiến hành một loạt các thao tác thí nghiệm thật cẩn thận, tỉ mỉ tránh làm hỏng dụng cụ, có khi kết quả chưa phù hợp phài làm lại. Số liệu có được phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường rất dễ dẫn đến sai số nên các báo cáo cần phải thể hiện số liệu một cách trung thực. Các thí nghiệm do nhóm HS tiến hành đòi hỏi sự phân công, phối hợp những công việc tự lực của HS trong tập thể. Vì vậy, trong quá trình thí nghiệm đã diễn ra một quá trình bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức, xây dựng các chuẩn mực hành động tập thể. - Kích thích hứng thú học tập vật lí, tổ chức quá trình học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS: Trong quá trình thí nghiệm, HS phải tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ - thực tiễn: thiết kế phương án, vạch kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm, lập bảng giá trị đo, lựa chọn dụng cụ, bố trí và tiến hành đo, thu nhận và xử lí kết quả thí nghiệm (bằng số, bằng đồ thị), tính toán sai số, xác định nguyên nhân sai số ( nguyên nhân chủ quan và khách quan), tìm biện pháp làm giảm sai số… Chính vì vậy, TNTH là phương tiện hữu hiệu để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS. Để phát triển năng lực sáng tạo cần tận dụng sử dụng nhiều hình thức khác nhau của thí nghiệm HS, trong đó có TNTH đặc biệt là các thí nghiệm nhằm giải quyết các nhiệm vụ thiết kế - kỹ thuật. Cần tránh khuynh hướng sai lầm chỉ chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các thao tác chân tay mà không quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực hoạt động trí tuệ của HS. Quá trình làm việc tự lực của HS với thí nghiệm sẽ kích thích hứng thú nhận thức, lòng ham muốn nghiên cứu, tạo niềm vui thành công khi giải quyết được nhiệm vụ đặt ra và góp phần phát triển động lực cho quá trình học tập của HS. 1.5.3.Các khâu trong dạy học thí nghiệm thực hành [4], [9], [20] a. Chuẩn bị thí nghiệm thực hành vật lí Thí nghiệm thực hành vật lí đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo của GV và HS * Đối với GV cần thực hiện những công việc sau: - Tìm hiểu kỹ nội dung bài thực hành trong sách giáo khoa để xác định nhiệm vụ giao cho HS và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ đó. - Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng tất cả dụng cụ cho mỗi nhóm. - Làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành để dự kiến những khó khăn mà HS mắc phải và cách thức hướng dẩn HS vượt qua những khó khăn đó. - GV có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài thí nghiệm cho phù hợp với điều kiện thiết bị của trường. Dự kiến nhiệm vụ bổ sung cho HS khá giỏi chẳng hạn yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm theo phương án khác trong sách giáo khoa. *Đối với HS, để thực hiện bài TNTH có tính tích cực và hiệu quả GV cần yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà những công việc sau: - Nghiên cứu nội dung bài thực hành thí nghiệm. - Chuẩn bị sẵn bản báo cáo theo mẫu trong sách giáo khoa hay tự làm. - Tự tìm kiếm hoặc tự làm các các dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn của bài thí nghiệm thực hành (nếu có). Thông qua việc nghiên cứu trước nội dung bài thí nghiệm thực hành, HS nắm được mục đích thí nghiệm, ôn tập các kiến thức liên quan, trả lời những câu hỏi nêu trong bài thực hành thí nghiệm, nắm được nội dung và tiến trình thực hiện các thí nghiệm sẽ làm cũng như ghi lại những điều chưa rõ để GV và HS cùng trao đổi vào đầu buổi thực hành. Những công việc chuẩn bị trên của GV và HS có tác dụng rất lớn đến kết quả buổi thí nghiệm thực hành như tránh mất thời gian vô ích, tránh việc làm hỏng dụng cụ thí nghiệm. b. Tổ chức dạy học bài thực hành thí nghiệm vật lí Việc tổ chức dạy học bài thực hành thí nghiệm vật lí có thể diễn ra như sau: Bước 1: Tổ chức. - chia nhóm theo số bộ dụng cụ thí nghiệm. - phân chia dụng cụ cho các nhóm, mỗi nhóm cử một đại diện nhận dụng cụ thí nghiệm, cuối giờ thu dọn để lại chỗ cũ. Bước 2: Kiểm tra việc chuẩn bị kiến thức lí thuyết. GV kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của HS về những kiến thức cần thiết sử dụng đến thực hành thông qua các câu hỏi. Bước 3: Xác định mục đích thí nghiệm. Cần làm cho HS nhận thức rõ trước khi làm thí nghiệm những điều quan sát thấy trong thí nghiệm là biểu hiện của những kiến thức nào? Tổ chức cho HS thảo luận làm sáng tỏ mục đích thí nghiệm, đối tượng cần quan sát, các phép đo cần thực hiện (HS có tham khảo sách giáo khoa). Bước 4: Tiến hành thí nghiệm rút ra kết luận. Đây là bước trọng tâm của bài thực hành gồm có các bước nhỏ: - Lựa chọn dụng cụ thiết bị: là những dụng cụ quen thuộc hoặc những dụng cụ có tính năng, tác dụng phù hợp với yêu cầu thí nghiệm. GV hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ mà HS chưa làm quen, nhất là các dụng cụ phức tạp, dễ hỏng có thể gây nguy hiểm như nguồn điện, nguồn sáng - Bố trí dụng cụ, thiết bị: yêu cầu HS vẽ sơ đồ bố trí hoặc dựa vào sơ đồ đã cho để bố trí. Như thế để dễ kiểm tra khâu lắp ráp thí nghiệm, tránh được những sai lầm khi sử dụng dụng cụ ( ví dụ đối với các thí nghiệm có liên quan tới mạch điện thì tránh được hư hỏng các thiết bị do chập mạch và làm hư các thiết bị đo như ampe kế, vôn kế). - GV thao tác mẫu trên các thiết bị, dụng cụ mới mà học gặp lần đầu để bảo đảm an toàn cho HS và an toàn cho dụng cụ tránh hỏng, vỡ. Cùng với toàn lớp thảo luận, giải đáp những thắc mắc nêu ra. - HS tiến hành thí nghiệm để thu thập thông tin theo kế hoạch do HS vạch ra, ghi chép các hiện tượng quan sát hoặc ghi chép các số liệu đo vào bảng số liệu. HS trong mỗi nhóm thay nhau trực tiếp thao tác trên dụng cụ và thu thập các thông tin, ghi lại đầy đủ, chính xác, trung thực các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo. Trong khi các nhóm thực hiện, GV cần theo dõi, giúp đỡ kịp thời khi HS gặp khó khăn, mắc sai sót. - Xử lý thông tin: Nhằm đối chiếu kết quả thí nghiệm với kiến thức lí thuyết đã học hoặc đánh giá độ chính xác, độ tin cậy của kết quả thí nghiệm dựa vào phân tích sai số. Trình bày kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ thị theo nội dung mẫu báo cáo đã chuẩn bị sẵn, xem xét để tìm nguyên nhân và cách khắc phục. - Kết luận: Đối chiếu với mục đích thí nghiệm để có kết luận cần thiết.  Nếu mục đích thí nghiệm là minh họa hay kiểm chứng một định luật, một quy tắc thì kết luận sẽ là định luật hay quy tắc đó được coi là đúng trong phạm vi sai số là bao nhiêu?  Nếu mục đích thí nghiệm là để đo một đại lượng vật lý thì kết luận là giá trị đo được với sai số bao nhiêu? Chấp nhận được hay không chấp nhận được. Bước 5: Tổng kết - Sau khi HS làm xong thí nghiệm, yêu cầu tháo rời, sắp xếp lại các dụng cụ như ban đầu - Nhận xét buổi học. - Yêu cầu HS về hoàn thành bài báo cáo. 1.6.Thực trạng của việc dạy học thí nghiệm thực hành môn vật lí ở trường THPT 1.6.1. Những nhận xét về lý thuyết dạy học thí nghiệm thực hành ở trường THPT Tiến trình dạy học thí nghiệm thực hành đã được các nhà lí luận dạy học vật lí đưa ra nhưng khi vận dụng vào trong thực tế còn một số thiếu sót sau: - Trong lý thuyết TNTH chưa làm cho HS bộc lộ tính chủ động, sáng tạo, chẳng hạn: GV chuẩn bị sẵn, lắp ráp sẵn các dụng cụ thí nghiệm cho HS, chuẩn bị báo cáo mẫu để HS tự điền số liệu rồi tính toán. Đáng lẽ công việc này GV chỉ nên hướng dẫn còn HS phải tự làm thì các em mới phát huy khả năng chủ động và sáng tạo - Lý thuyết TNTH còn có thể thêm vào một số bước nhỏ làm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của , chẳng hạn : lựa chọn phương án thí nghiệm, tìm hiểu dụng cụ, phán đoán kết quả đo. - Lý thuyết TNTH đưa ra còn chung chung, chưa có các bước cụ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, chẳng hạn khi chia nhóm có thể phân chia như thế nào để làm cho HS tích cực, chủ động hơn? Kiểm tra sự chuẩn bị của HS bằng cách nào? Hướng dẫn cách sử dụng thí nghiệm ra sao để HS có thể tích cực, sáng tạo hơn, khi HS làm thí nghiệm GV theo dõi giúp đỡ như thế nào, có biện pháp nào? - Trong lý thuyết TNTH không đề cập đến phần đánh giá. 1.6.2. Thực trạng dạy học TNTH trong trường THPT hiện nay Qua thăm dò ý kiến của GV và HS ở một số trường THPT ở thành phố Hồ Chí Minh như: Nguyễn Công Trứ ( quận Gò Vấp), Trần Khai Nguyên ( quận 5), Nguyễn Hữu Tiến ( quận 12) cho thấy : - GV không thực hiện đầy đủ các bước như lý thuyết đưa ra, chỉ làm mẫu rồi yêu cầu HS làm theo, có trường hợp GV để HS tự làm mà không có sự theo dõi, điều chỉnh những sai sót. Chính điều này đã làm cản trở HS phát huy tính tích cực, sáng tạo. - HS không được làm thí nghiệm thực hành đầy đủ hoặc chỉ làm 1-2 bài trong một năm. - Dụng cụ thí nghiệm thực hành được sở giáo dục và đào tạo cấp tuy nhiều nhưng chưa đủ và hầu hết chất lượng quá thấp; có những dụng cụ chỉ mới sử dụng lần đầu (thậm chí có cả những dụng cụ chưa sử dụng ) đã hỏng, làm sai lệch kết quả thí nghiệm gây ra sai số quá nhiều dẫn đến GV rất khó khăn trong việc tiến hành và giải thích làm cho HS thuyết phục. - Vì chưa có GV chuyên trách thí nghiệm thực hành, thời gian chuẩn bị cho một tiết dạy có thí nghiệm thực hành là quá nhiều (chuẩn bị đồ dùng, làm thí nghiệm thử nhiều lần, chuẩn bị hệ thống các câu hỏi ...) nên GV vẫn còn ngại dạy thí nghiệm thực hành. - Khi tiến hành dạy thí nghiệm thực hành thì thường tốn rất nhiều thời gian (GV phải làm cho HS xem nhiều lần, cho HS tự làm để kiểm chứng…) dẫn đến rất nhiều bài có thí nghiệm thực hành GV không thể hoàn thành trong 1-2 tiết dạy làm ảnh hưởng đến kế hoạch giảng dạy của bộ môn và của nhà trường. - Các bài thực hành không được GV chấm sửa chu đáo, do không ra thi nên HS có thái độ lơ là. - Phần lớn HS chưa tiếp xúc nhiều với các dụng cụ thí nghiệm, nên kĩ năng làm thí nghiệm, kỹ năng thực hành của các em còn nhiều hạn chế, gây không ít khó khăn cho việc phát triển năng lực sáng tạo Để khắc phục thực trạng trên, cần có những biện pháp tác động bên ngoài cũng như chuẩn bị về mặt tâm lí cho HS trước khi dạy thí nghiệm thực hành : • Làm cho HS thấy hứng thú với thí nghiệm thông qua các thí nghiệm biểu diễn trong giờ học trên lớp có sự tham gia của HS. • Cho HS làm quen, tiếp xúc với các dụng cụ thí nghiệm nhiều lần để không bị bở ngỡ khi làm thí nghiệm thực hành. • Trang bị cho HS các thao tác sử dụng các dụng cụ thí nghiệm: các nguyên tắc đo, cách đọc số liệu, đồng thời hướng dẫn cho HS thật kỹ cách tính sai số trong bài lý thuyết sai số. • Nên có GV chuyên trách phòng thí nghiệm trong giờ thực hành để hỗ trợ GV khi cần thiết chẳng hạn: giúp GV bao quát lớp, khi có nhiều nhóm gặp khó khăn trong thao tác hay có sự cố về thiết bị thì kịp thời khắc phục, sửa chữa, thay thế cái mới để tránh mất thời gian và làm cho giờ học diễn ra liên tục. • Phân chia công việc cho nhóm và cho mỗi HS, bố trí số lượng nhóm và thời gian thực hành tương thích để các em cảm thấy thích thú vì có sự đóng góp của mình vào công việc của nhóm, từ đó chủ động hơn khi học TNTH. • Khuyến khích HS học tốt TNTH bằng cách cho điểm cộng, điểm thưởng vào bài kiểm tra và trừ điểm nếu học không nghiêm túc. 1.6.3.Quy trình dạy học TNTH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo Các nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra các bước thực hiện trong dạy học TNTH nhưng xét về mặt phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS thì lý thuyết chưa thể hiện cụ thể. Do đó, trong đề tài này tác giả muốn bổ sung thêm một số bước nhỏ vào trong lý thuyết để thành một quy trình hoàn chỉnh gồm có: a..Chuẩn bị: * Chuẩn bị chung: - GV gặp gỡ lớp, thông báo cho HS thời gian, địa điểm, số bài ,số tiết thực hành của một bài. - Trang bị cho HS cách tính sai số - Yêu cầu HS chia nhóm. + GV quy định chia theo tổ, mỗi nhóm chỉ từ 5-6 HS, các HS trong nhóm có trình độ khác nhau, phải có nhóm trưởng ch._.nhận xét cho điểm cộng. - Đến tiết 2, cũng giống như bài trước GV yêu cầu chia mỗi nhóm ra làm 2 nhóm nhỏ thực hiện cùng lúc hai phương án rồi sau đó đổi lại. - Có một nhóm xung phong lên làm mẫu, các nhóm còn lại quan sát sau đó tự làm. Trong quá trình thí nghiệm có 2 nhóm gặp sai sót ở chỗ gắn lộn đầu của lực kế dẫn đến không đọc được số chỉ, GV phải trợ giúp. Còn các nhóm khác thực hiện rất tốt, phối hợp nhịp nhàng từng thao tác, biết đọc số chỉ trên lực kế, biết phán đoán số liệu. - Cuối cùng GV yêu cầu HS tìm phương án đo khác hoặc cải tiến cách đo thì không có HS tìm phương án đo khác mà có em nghĩ ra có thể kiểm chứng hợp lực đồng qui cho vật rắn, hợp lực hai lực song song ngược chiều. Giờ học kết thúc đúng như dự kiến. Bài báo cáo các em nộp đúng hạn. * Bài “ Đo suất điện động và điện trở trong của nguồn” – Khối 11 - Các em thực hiện chia nhóm và chuẩn bị các PHT đầy đủ nên giờ học diễn ra ở lớp có máy chiếu. Vì đây là lớp chọn nên các em trả lời PHT số 1 rất tốt được GV khen. - Đến phần trình bày các phương án các nhóm rất thích thú xung phong lên bảng, GV qui định thời gian, có sự ganh đua nên nhóm này nhận xét nhóm kia rất sôi nổi. Có một số em thắc mắc về cách chọn chế độ và giới hạn đo của đồng hồ đo điện đa năng, sau đó đã được các bạn khác và GV giải đáp - Sau đó đến phần tiến hành thí nghiệm, do mạch điện các em đã được làm quen ở lớp 9 nên không cần hướng dẫn mẫu chỉ nhìn vào sơ đồ thực hiện, mỗi nhóm làm đủ 2 phương án. Do dụng cụ chỉ đủ cho mỗi nhóm 1 bộ nên không chia nhỏ nhóm được dẫn đến có HS nói chuyện. Trong quá trình đo gặp một số vấn đề sau: + Có nhóm không cắm vào bảng mạch mà nối các dây với nhau rất khó nhìn, GV phải nhắc nhở dùng bảng mạch để biết sử dụng và dễ kiểm tra phát hiện mạch hở hay không. + Có sự lẫn lộn giữa Ampe kế và Vôn kế khi mắc vào mạch. GV phải kiểm tra và gợi ý cho HS tìm ra chỗ sai. + Một số dụng cụ chốt cắm lỏng không tiếp xúc tốt dẫn đến số liệu không chính xác. Nhóm đó phải đợi nhóm khác làm xong rồi mượn làm, điều này làm cho HS chán nản. - Sau khi các nhóm lấy số liệu xong, GV yêu cầu tìm phương án đo khác. Có 3 em xung phong lên bảng trình bày, 2 phương án bị trùng ý tưởng. - Cuối giờ GV nhận xét, các nhóm thu dọn dụng cụ. Giờ học kết thúc trễ 5 phút. Có 1 em nộp báo cáo trễ. * Bài “ Xác định chiết suất của nước và tiêu cự của thấu kính phân kì” – Khối 11 - Các PHT số 1 được thu lại đầy đủ và trả lời rất tốt. - Phần trình bày phương án thí nghiệm các nhóm thận trọng không dám xung phong mặc dù có chuẩn bị trước vì khó diễn đạt hơn bài trước. Sau khi GV động viên, khích lệ thì đã có nhóm lên bảng trình bày, các nhóm còn lại giơ tay phát biểu ý kiến bổ sung. - Thí nghiệm đo chiết suất của nước cho HS về nhà tự thực hiện chụp hình và lấy số liệu tính toán được các em rất tán thành, thích thú. Còn thí nghiệm xác định tiêu cự của thấu kính phân kì thực hiện trên lớp bằng cách gọi một nhóm lên làm mẫu cho cả lớp xem rồi sau đó các nhóm cùng làm. - Trong quá trình tiến hành thí nghiệm các nhóm thao tác nhanh nhưng có một nhóm do không để ý trước khi để thấu kính phân kì vào thì ảnh cho trên màn phải lớn hơn vật nên đối với hệ hai thấu kính lúc sau không tìm thấy ảnh. Đến khi GV đến hướng dẫn, gợi ý tìm ra nguyên nhân thì nhóm đó mới biết chỗ sai và rất vui mừng. - Phần tìm kiếm phương án đo khác diễn ra trong sôi nổi, có phương án đưa lên rồi lại bị bác bỏ, cuối cùng có 2 phương án khác được chấp nhận. Sau đó các em kiểm chứng. Giờ học kết thúc trễ 5 phút. Các em nộp báo cáo đúng hạn. * Bài “ Xác định tốc độ truyền âm” – Khối 12 - Vì đây là lớp tuyển nên công việc chuẩn bị ở nhà làm rất tốt, PHT số 1 nộp đầy đủ, trả lời tốt còn PHT số 2 các nhóm đều chuẩn bị bằng powerpoint - Có nhóm xung phong lên trình bày các phương án thí nghiệm,GV qui định thời gian, các nhóm còn lại chăm chú lắng nghe rồi nhận xét, bổ sung thêm. Lớp học diễn ra rất vui vẻ, thoải mái. - Sau đó đến phần lắp ráp dụng cụ cho một nhóm xung phong làm mẫu, nhóm nào cũng muốn lên thực hiện trước, cuối cùng GV phải chỉ nhóm nào giơ tay trước. Trong quá trình đo gặp sự cố là khi đo với âm thoa thì khó nghe được âm phát ra to nhất vì tiếng kêu quá nhỏ, các em xử lí bằng cách dùng micro cho nó phát ra loa dễ nhận biết hơn. Khi có số liệu các em thực hiện tính toán thử xem có phù hợp không - Phần tìm kiếm phương án khác để cuối cùng, có hai phương án nêu ra nhưng có một phương án không phù hợp. Các em cảm thấy rất thích thú. Giờ học kết thúc đúng như dự kiến. Các nhóm nộp báo cáo đầy đủ, đúng hạn. Như vậy qua các bài thực hành của cả ba khối bộc lộ một số mặt sau: - Về mặt tích cực:  Trong giờ học, HS thảo luận nhóm tích cực, nghiêm túc, đưa ra ý kiến tranh luận, nhận xét sôi nổi.  Không khí lớp học sôi động, HS phấn khởi, vui vẻ.  HS chăm chú lắng nghe và giơ tay phát biểu ý kiến.  Các em hoàn thành công việc của mình một cách tự giác, có ý thức. - Về mặt chủ động: HS biết phân công nhiệm vụ trong nhóm và đã dần làm quen với cách học tự mày mò, tìm hiểu kiến thức, làm việc độc lập. Biểu hiện ở chỗ các phiếu học tập đều được các em trả lời tương đối tốt, các em luôn tìm kiếm thông tin và hình ảnh minh họa cho phần trình bày lý thuyết, tự trình bày báo cáo và xử lí số liệu theo cách của mình. - Về mặt sáng tạo: một số em đã có thể tự suy nghĩ hoặc dựa vào gợi ý của GV để tìm ra các phướng án khác, biết bảo vệ phương án của mình. Ngoài ra các em còn sáng tạo trong việc trình bày báo cáo, tự tạo thí nghiệm thực hiện ở nhà. b.Đánh giá của HS về tiến trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS Đánh giá nhận xét của HS về các tiết học TNTH theo tiến trình biên soạn thống kê ở bảng 3.1: BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CỦA HS Số phiếu phát ra: 155 Số phiếu thu vào: 155 STT Nội dung Số lượng đồng ý Tỉ lệ 1 Em có thích cách dạy học thí nghiệm thực hành mới không? Rất thích 99 63,87% Hơi thích 41 26,45% Không thích lắm 15 9,68% 2 Cách dạy học thí nghiệm thực hành mới này khác với cách dạy học trước ở chỗ nào? HS phải chuẩn bị bài nhiều hơn 155 100% HS phải làm việc nhiều hơn, nói nhiều hơn 135 87,10% HS được tự do phát biểu, có ý kiến nhiều hơn 94 60,65% Không có gì khác 0 0% 3 Không khí lớp học như thế nào? Sôi nổi, vui vẻ 126 81,29% Bình thường 29 18,71% Im lặng, buồn chán 0 0% 4 Em tiếp thu bài ở mức độ nào? Hiểu hết nội dung bài thí nghiệm 38 24.52% Hiểu nhưng còn một số chỗ chưa kỹ 113 72,90% Chưa hiểu nhiều 4 2,58% 5 Công việc tìm kiếm tài liệu làm em cảm thấy như thế nào? Rất thích thú, cố gắng hoàn thành 95 61,29% Làm cho có 49 31,61% Chán nản không muốn làm 11 7,10% 6 Nếu dạy học thí nghiệm thực hành vật lí theo các này thường xuyên thì sẽ ảnh hưởng gì đến em? Được học hỏi nhiều và hiệu quả hơn 78 50,32% Mất thêm nhiều thời gian để chuẩn bị bài 83 53,55% Việc học thêm nặng nề 17 10,10% Phải học tích cực hơn 66 42,58% 7 Em thích học và làm việc theo Có 149 96,13% nhóm không? Không 6 3,87% 8 Cách dạy của GV làm em cảm thấy thế nào? Hứng thú cuốn hút em 86 55,48% Tự tin mạnh dạng phát biểu ý kiến 65 41,94% Luôn phấn đấu vì thành tích của bản thân và của nhóm 99 63,87% Mệt mỏi, không theo kịp 2 1,29% 9 Em hoàn thành công việc ở mức độ nào? Tích cực 70 45,16% Tích cực và luôn chủ động 58 37,42% Tích cực và có phần sáng tạo 21 13,55% Thờ ơ, làm cho xong 6 3,87% 10 Em thích dạy học thí nghiệm thực hành vật lí theo cách nào? Truyền thống, GV hướng dẫn hết 16 10,32% Theo cách mới 31 20,00% Theo cách mới nhưng cần có thêm giờ cho tiết thực hành 108 69,68% Bảng 3.1: Bảng tổng hợp đánh giá của HS về tiến trình dạy học TNTH đã đề ra Qua phiếu bút vấn, đa số HS thích thú với việc dạy học TNTH theo cách thức này, các em thích làm việc theo nhóm, thích trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, thấy mình tự tin hơn, gắn bó với bạn bè hơn. Giờ HS động hẳn lên, các bạn luôn có ý thức trong công việc vì thành tích của nhóm và của mình có một số ít ý kiến không thích là do sức học hạn chế, lười, không theo kịp. Tuy nhiên HS cũng nhận thấy muốn học tốt TNTH theo cách này cần mất nhiều thời gian và công sức cho việc chuẩn bị hơn cách học truyền thống, HS phải có ý thức và nỗ lực nhiều hơn.Hầu hết các em nhận xét nếu dạy học TNTH theo cách này mà có nhiều thời gian hơn thì HS sẽ càng có nhiều ý kiến, hiểu bài càng sâu, càng nghĩ ra nhiều phương án mới, hiệu quả đạt được sẽ càng cao. c. Đánh giá về kế hoạch dạy học của GV Qua thực nghiệm cho thấy dạy học thí nghiệm thực hành vật lí theo cách thức đề ra cần có những yếu tố sau: - Sự chuẩn bị tốt của HS và sự theo dõi, khuyến khích của GV thì mới đạt được mục đích. - GV và HS phải hoạt động tích cực, khẩn trương thì mới hoàn tất công việc kịp thời gian. - Các dụng cụ thí nghiệm không bị hư hỏng nhiều trong quá trình làm thí nghiệm. Dạy học thí nghiệm thực hành vật lí theo các thức đã đề ra không những giúp HS nắm vững nội dung, thao tác thực hành như cách dạy thông thường mà còn giúp HS phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của mình, có sự học hỏi, thi đua, hợp tác lành mạnh trong HS. Tuy nhiên cần có sự điều chỉnh trong tiến trình cho phù hợp hơn ở chỗ đưa hoạt động tìm phương án thí nghiệm khác xuống sau hoạt động lắp ráp dụng cụ và đo lấy số liệu. Ta làm như vậy vì khi các em đã làm qua thí nghiệm, tiếp xúc với các dụng cụ thì các em sẽ được kích thích, gợi mở hướng tư duy, sáng tạo. 3.4.2.Đánh giá định lượng [5] a. Điểm số của HS qua các lần thực hành (TH) lần TH Lớp Số HS Số HS đạt điểm Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TN 155 0 0 0 0 9 27 36 71 12 0 ĐC 154 0 0 0 3 20 38 46 47 0 0 2 TN 102 0 0 0 0 0 15 36 41 10 0 ĐC 101 0 0 0 0 4 21 50 23 3 0 Bảng 3.2: Bảng thống kê diểm số của các lần thực hành Hình 3.1: Biểu đồ phân bố điểm số của nhóm TN và ĐC qua lần thực hành thứ nhất Hình 3.2 :Biểu đồ phân bố điểm số của nhóm TN và ĐC qua lần thực hành thứ hai Lần TH Lớp Số HS Số % HS đạt điểm xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TN 155 0 0 0 0 5.81 17.42 23.23 45.81 7.74 0 ĐC 154 0 0 0 1.95 12.99 24.68 29.87 30.52 0 0 2 TN 102 0 0 0 0 0 14.71 35.29 40.20 9.80 0 ĐC 101 0 0 0 0 3.96 20.79 49.5 22.77 2.97 0 Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất qua các lần thực hành Hình 3.3: Biểu đồ phân phối tần suất của nhóm TN và ĐC qua lần thực hành thứ nhất Hình 3.4: Biểu đồ phân phối tần suất của nhóm TN và ĐC qua lần thực hành thứ hai lần TH Lớp Số HS Số % HS đạt điểm Xi trở xuống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TN 155 0 0 0 0 5.81 23.23 46.46 92.27 100 100 ĐC 154 0 0 0 1.95 14.94 39.62 69.49 100 100 100 2 TN 102 0 0 0 0 0 14.71 50 90.2 100 100 ĐC 101 0 0 0 0 3.96 24.75 74.25 97.02 100 100 Bảng 3.4: Bảng phân phối tần số lũy tích qua các lần thực hành Hình 3.5: Biểu đồ phân phối tần số lũy tích của nhóm thực nghiệm và đối chứng qua lần thực hành thứ nhất Hình 3.6: Biểu đồ phân phối tần số lũy tích của nhóm thực nghiệm và đối chứng qua lần thực hành thứ hai b. Các tham số thống kê Các công thức tính tham số thống kê: + Giá trị trung bình: N Xf X n i ii∑ == 1 . (1) + Phương sai: 1 )( 10 1 2 2 − − = ∑ = N xxf s i ii (2) + Độ lệch chuẩn: 1 .)( 1 1 2 − − = ∑ = N fXX s n i i (3) Với N : là số HS XRi R: là điểm số X : là giá trị trung bình của điểm số fRiR: là tần số ( số lần xuất hiện điểm số XRiR) Sử dụng các công thức (1), (2), (3) cho kết quả ở bảng 3.5 Lần TH Lớp Số HS Các tham số thống kê Trung bình Phương sai Độ lệch chuẩn 1 TN 155 7.32 1.08 1.04 ĐC 154 6.74 1.19 1.09 2 TN 102 7.45 0.75 0.87 ĐC 101 7.00 0.72 0.85 Bảng 3.5: Bảng các tham số thống kê qua các lần thực hành Qua các số liệu tính toán ở bảng 3.2 và 3.5 tác giả rút ra nhận xét sau: - Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng - Không có HS dưới điểm trung bình (<5 điểm) ở nhóm thực nghiệm, số HS đạt điểm 8, 9 của nhóm thực nghiệm nhiều hơn nhóm đối chứng. Câu hỏi đặt ra là: Sự khác nhau đó có ý nghĩa không? Việc đưa những biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS vào trong TNTH thực sự mang lại kết quả tốt hơn hay không hay chỉ là ngẫu nhiên ? Ta dùng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê c. Kiểm định giả thuyết thống kê Trước hết ta kiểm định sự bằng nhau của phương sai + Giả thuyết HRoR: “Sự khác nhau về phương sai của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa” + Giả thuyết HR1R: “Sự khác nhau về phương sai của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa” Tính đại lượng F theo công thức 2 2 DC TNsF s = Với mức ý nghĩa α = 0.05 và bậc tự do fRTNR = 155-1, fRĐCR = 154-1. Tra bảng phân phối F ta được FRαR . Kết quả cho ở bảng 3.6 Lần TH Phương sai F FRα Nhóm TN Nhóm ĐC 1 1.08 1.19 0.91 1.29 2 0.75 0.72 1.11 1.39 Bảng 3.6: Bảng tính F và FRα Từ bảng cho thấy F< FRα R,R Rdo đó chấp nhận giả thuyết HRoR nghĩa là sự khác nhau về phương sai sP2PRTNR và sP2PRĐC Rlà không có ý nghĩa. Vì vậy ta kiểm định gíá trị trung bình của điểm số theo cách hai nhóm xuất phát từ một tổng thể có phương sai bằng nhau + Giả thuyết HRoR:“Sự khác nhau giữa giá trị trung bình điểm số của nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa” + Giả thuyết HR1R: “Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng một cách có ý nghĩa” Tính t và sRtR theo công thức: 2 )1()1( 22 −+ −+− = ĐCTN ĐCĐCTNTN t NN sNsNs (5) ĐCTN ĐCTN t ĐCTN NN NN s XXt + − = (6) Chọn kiểm định một phía với mức ý nghĩa α = 0.005 và bậc tự do f = NRTN R+ NRĐCR – 2 Sử dụng công thức (5), (6) tìm t và tra bảng tìm tRαR cho kết quả ở bảng 3.7 Lần TH Trung bình Phương sai sRt t α t Rα Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC 1 7.32 6.74 1.08 1.19 1.07 4.76 0.005 2.58 2 7.45 7.00 .0.75 0.72 0.86 3.73 0.005 2.58 Bảng 3.7: Bảng tính t và t Rα Ở hai lần thực hành ta đều có t>tRαR , nghĩa là giả thuyết Ho bị bác bỏ, chấp nhận giả thuyết H1. Vậy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng với mức ý nghĩa α = 0.005. 3.5.Kết luận chương 3 Thực nghiệm sư phạm với mục đích kiểm tra giả thuyết khoa học đã đề ra bước đầu đạt được các kết quả sau: + Giờ học TNTH diễn ra sôi nổi, gây hứng thú cho HS. Số lượng HS tham gia phát biểu nhiều hơn, hoạt động của HS củng tăng lên so với hình thức dạy học thông thường. Tình tích cực, chủ động ,sáng tạo của HS được phát huy. Các em có sự trao đổi, tranh luận với nhau về phương án thí nghiệm, tự tiến hành và xử lí kết quả thí nghiệm một cách tự giác, có khả năng tư duy, lập luận để đưa ra phương án khác. Đồng thời qua các lần thực hành các em được hiểu thêm nhiều về các dụng cụ thí nghiệm, các phương án và thao tác đo, dần thích ứng với hoạt động nhóm. + Qua phân tích số liệu của các lần thực hành cho thấy kết quả học tập của nhóm thực nghiệm được nâng cao, bước đầu thấy dạy học theo cách thức đưa ra có hiệu quả cao hơn dạy học truyền thống. Bên cạnh kết quả thu được còn có những mặt hạn chế: - HS lớp 10 còn chưa quen với cách học này nên ở bài thực hành thứ nhất còn lúng túng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện nhưng qua đến lần thực hành sau thì các em đã biết khắc phục. - Trang thiết bị không đồng bộ, hư hỏng nhiều gây hạn chế cho HS khi tiến hành thí nghiệm - Số bài thực hành cho mỗi khối chưa nhiều nên chưa thể phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. - GV phải quan sát thường xuyên, có kinh nghiệm điều phối công việc và công tâm trong việc nhận xét, cho điểm. KẾT LUẬN Đối chiếu kết quả nghiên cứu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài: “ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong dạy học thí nghiệm thực hành ( ban khoa học tự nhiên) ở trường trung học phổ thông”, luận văn đã thu được các kết quả sau: 1. Trong phần “Cơ sở lí luận” của đề tài đã nêu lên được các biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS và vận dụng chúng vào trong dạy học thí nghiệm thực hành để từ đó đề ra một quy trình mới nhằm làm cho HS tính tích cực, chủ động và sáng tạo hơn. 2. Luận văn đã phân tích chương trình thí nghiệm thực hành ở trường trung học phổ thông và xây dựng thành công tiến trình dạy học của 5 bài thí nghiệm thực hành theo quy trình đề ra phù hợp với đối tượng thực nghiệm, với thời gian dạy và cơ sở vật chất. 3. Luận văn đã thực nghiệm thành công các giáo án trên theo tiến trình biên soạn. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc dạy học thí nghiệm thực hành theo cách thức đề mang lại những thành quả sau: - HS chuyển từ cách học thụ động sang chủ động - HS làm việc nhiều hơn, tích cực hơn, được học hỏi lẫn nhau - Tạo ra bầu không khí thi đua sôi nổi, trong lớp có sự trao đổi tranh luận giữa HS với nhau, tạo hứng thú học tập. - Kích thích, khơi dậy khả năng sáng tạo ở một số HS. Để đạt được những thành quả đó GV phải bỏ ra công sức và thời gian để hướng dẫn các em thực hiện. Bên cạnh đó, GV cũng đưa ra những tiêu chí khen thưởng cũng như xử phạt để HS luôn cố gắng thực hiện tốt. Qua quá trình thực nghiệm,GV rút ra được những kinh nghiệm sau: - Số HS trong một nhóm càng ít càng tốt để khi làm việc theo nhóm tất cả đều làm với nhau, HS yếu không ỷ lại nhường cho bạn giỏi. - Nên chia mỗi lớp làm 2 ca thực hành để GV dễ quản lí - Cần qui định thời gian cho việc HS lên trình bày trước lớp và cho việc đo lấy số liệu. Điều này sẽ hạn chế việc không kịp giờ. Tóm lại, khi dạy học thí nghiệm thực hành vận dụng các biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo vào trong đó một cách linh hoạt, phù hợp với đặc diểm đối tượng HS sẽ mang lại hiệu quả dạy học cao, góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Kiến nghị Đề tài chỉ mới thực hiện đối với HS của ban khoa học tự nhiên, cần nghiên cứu thêm để có thể áp dụng cho cả HS ban cơ bản. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình sách giáo khoa THPT môn vật lí lớp 10, NXBGD. 2. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo khoa vật lí 10,11,12 nâng cao, NXBGD. 3. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách GV vật lí 10,11,12 nâng cao, NXBGD 4. 1TPhạm Kim Chung (2006), Bài giảng phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông, Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXBGD Hà Nội. 6. Êxipôp (1977), người dịch Nguyễn Ngọc Quang, Những cơ sở của lí luận dạy học tập 2, NXBGD 7. Nguyễn Ngân Giang (2004), Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trường cao đẳng giao thông vận tải III, luận văn thạc sĩ giáo dục, Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực,Tạp chí Giáo dục số 32. 9. Nguyễn Manh Hùng (2001), Phương pháp dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông, Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 10. Nguyễn Mạnh Hùng, Tổ chức hoạt động nhận thức của HS theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kì III 2004 – 2007. 11. Nguyễn Mạnh Hùng( 2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học dạy học vật lí, Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh 12. I.F.Kharlamop (1979), Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào tập 1,2, NXBGD Hà Nội 13. Nguyễn Anh Khoa (2008), sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy tính tích cực tự lực của HS trong chương chất khí - khối 10, luận văn thạc sĩ giáo dục, Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Trần Kiều, Nguyễn Lan Phương, Tích cực hóa hoạt động học tập của HS, Tạp chí thông tin khoa học giáo dục tháng 6-7/1997 15. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt( 1987), Giáo dục học tập 1, NXBGD 16. Nguyễn Đức Thâm( chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2003), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội. 17. Nguyễn Đức Thâm và nhóm tác giả (2005), tài liệu bồi dưỡng “Nâng cao năng lực cho GV trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học môn vật lí”, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 18. Lê Thị Thanh Thảo (2006), giáo trình bài giảng những cơ sở lý luận của dạy học Vật lí hiện đại ,Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 19. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, NXBGD 20. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXBGD 21. Phạm Hữu Tòng (2004), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo, tư duy khoa học, NXB Đại học Sư Phạm. 22. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, NXBGD 23. 1T hái Duy Tuyên, Phát huy tính tích cực nhận thức của người học, Tủ sách khoa học VLOS (Mạng Internet) 24. Thái Văn Vịnh (2003), Phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS trong dạy học chương “ Mắt và các dụng cụ quang” vật lý 12 , luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 25. N.M Zvereva (1985), Tích cực hóa tư duy của HS trong giờ học vật lý, NXBGD. Nguồn internet 26. 2T tap.chn2T 27. 1Twww.dhdlvanlang.edu.vn/Shhocthuat/Doimoi_ppgd/doimoippgd_ncd.ppt. PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ( Dành cho GV) UMục đíchU : Nhằm tìm hiểu tình hình dạy học thí nghiệm thực hành ở trường trung học phổ thông và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức dạy thực hành thí nghiệm vật lý cho HS. Thầy cô vui lòng đánh dấu X vào ô mình chọn hoặc điền vào khoảng trống. Xin cảm ơn sự cộng tác của quý thầy cô. Thông tin cá nhân: Thầy cô đang dạy ở trường:………………………………………………………… Khối:………………………………………………………………………………... Số năm giảng dạy:…………………………………………………………………… NỘI DUNG 1. Trường của thầy cô có phòng thí nghiệm riêng cho môn lý không ? Có Không 2. Ở trường có GV quản lý phòng thí nghiệm lý không? Có Không 3. Các dụng cụ thí nghiệm thực hành có được trang bị đầy đủ không? Có Không 4. Thầy cô tổ chức cho HS làm thực hành thí nghiệm lý được bao nhiêu lần? Mỗi học kì 2 lần, theo đúng phân phối chương trình Mỗi học kì 1 lần, theo sự thống nhất của GV trong tổ Mỗi năm 1 lần, tùy GV lựa chọn ,sắp xếp Không làm vì không có đủ dụng cụ hay chương trình học nặng không đủ giờ để dạy thực hành *Ý kiến khác……………………………………………………………… …………………………………………………………………………….. 5. Thầy cô chia nhóm bằng cách: Dựa vào danh sách lớp và số bộ dụng cụ, GV chia, sau đó thông báo cho HS Thông báo cho HS về số nhóm, yêu cầu lớp trưởng chia, sau đó nộp lại danh sách cho GV * Cách khác……………………………………………………………... …………………………………………………………………………… 6. Thầy cô thường chia mỗi lớp ra làm mấy nhóm? ………. Mỗi nhóm có bao nhiêu HS ? ………. 7. Thầy cô phân công HS trong nhóm làm thí nghiệm như thế nào? Tất cả các nhóm cùng làm một phương án. Các nhóm làm tất cả các phương án. Một số nhóm làm phương án này, một số nhóm làm phương án khác. Trong một nhóm thì phân ra một số em làm phương án này một số em làm phương án kia. • Ý kiến khác…………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… 8. Thầy cô tổ chức cho HS thực hành theo cách : Yêu cầu HS đọc hướng dẫn trong sách giáo khoa và tự làm, có thắc mắc thì hỏi GV. GV lắp ráp thí nghiệm sẵn cho HS, làm mẫu hết các thao tác, sau đó yêu cầu HS tự làm. GV hướng dẫn từng bước, HS cùng làm theo. * Cách khác……………………………………………………………... .………………………………………………………………………. 9. Điều làm thầy cô không hài lòng khi dạy thực hành thí nghiệm môm lý là: Lớp đông, khó quản lí. Dụng cụ lắp ráp dễ bị hỏng gây gián đoạn trong quá trình HS làm thực hành HS không tập trung, đầu tư cho giờ thực hành. Phải chuẩn bị dụng cụ và bài báo cáo trước cho HS rất mất thời gian. * Ý kiến khác ……………………………………………….................... ………………………………………………………………………… 10. Thầy cô thấy HS gặp khó khăn ở khâu nào khi thực hành thí nghiệm? Lắp rắp dụng cụ cho HS. Tiến hành đo và lấy số liệu Xử lí số liệu Không gặp phải khó khăn nào. * Ý kiến khác……………………………………..................................... ………………………………………………………………………… 11. Việc đánh giá cho điểm HS thực hành thí nghiệm thông qua: Chỉ qua bài báo cáo kết quả thí nghiệm. Thao tác thực hành và bài báo cáo kết quả thí nghiệm. Trả lời câu hỏi của GV khi thực hành và bài báo cáo kết quả thí nghiệm Bài báo cáo và trả lời cho câu hỏi của GV cho về nhà. * Ý kiến khác................................................................................................ ………………………………………………………………………… 12. Báo cáo thực hành thí nghiệm là do: GV soạn sẵn. HS tự soạn theo ý thích. Lấy trong sách giáo khoa. 13. Thầy cô nhận thấy HS biểu hiện như thế nào trong giờ thực hành ? Làm việc nghiêm túc, tích cực, say mê, thích thú với thí nghiệm. Chỉ làm theo những gì GV chỉ bảo, rất thụ động. Không tập trung, đùa giỡn, nói chuyện, làm việc riêng. * Ý kiến khác………………………………………................................. …………………………………………………………………………… 14. Theo thầy cô, để làm bài thực hành tốt, HS cần nắm vững các kỹ năng : Sử dụng các dụng cụ đo (nguồn điện, đồng hồ hiện số, vôn kế, ampe kế…) Bố trí dụng cụ, lắp ráp thí nghiệm Đọc số liệu Xử lí số liệu, sai số * Ý kiến khác……………………………………………………………. …………………………………………………………………………… 15. Theo thầy cô, GV cần phải làm gì để HS tích cực chủ động, sáng tạo khi thực hành thí nghiệm lý? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… (Dành cho HS) UMục đích :U Nhằm tìm hiểu về tình hình dạy học thí nghiệm thực hành vật lí ở trường trung học phổ thông. Các em có thể đánh dấu X vào ô hoặc viết vào phần có dòng kẻ trống. Xin cảm ơn sự cộng tác của các em. Thông tin cá nhân Trường:……………………………………………………………………………… Lớp:……………………………Ban:……………………………………………… NỘI DUNG 1. Ở trường, em có được làm thực hành thí nghiệm môn lý không? Có Không 2. Số bài thực hành môn lý đã làm trong 1 năm: 1 2 3 4 3. Em có thích làm thực hành thí nghiệm lý không? Vì sao? Rất thích Hơi thích Không Vì……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………. 4. Trong giờ thực hành lý em làm gì? Chăm chú nghe GV giảng rồi làm theo Học nghiêm túc, tích cực bằng cách chuẩn bị trước ở nhà, lên lớp trao đổi với bạn và GV về bài thực hành. Chỉ xem các bạn làm và lấy số liệu về viết báo cáo. Ngồi chơi, làm việc riêng • Ý kiến khác………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 5. Em thấy phần nào khó nhất đối với mình khi thực hành môn lý? Lắp ráp dụng cụ. Đo và lấy số liệu. Xử lý số liệu. Viết báo cáo. Trả lời câu hỏi. 6. Việc phân nhóm là do: GV tự xếp HS tự chọn nhóm với nhau Chia theo thứ tự số hiệu trong lớp 7. Trong nhóm, các em sẽ phân công công việc như thế nào? Bạn thì tiến hành đo, bạn thì ghi số liệu, bạn thì viết báo cáo cho nhóm. Mỗi người trong nhóm lần lượt thay nhau làm, lấy số liệu và viết báo cáo riêng. Không phân công, ai thích thì làm các bạn khác chỉ lấy số liệu về báo cáo. Theo sự phân công của GV 8. Trong các ý ở câu 7, cách phân công nào làm em thích thú ? Bạn thì tiến hành đo, bạn thì ghi số liệu, bạn thì viết báo cáo cho nhóm. Mỗi người trong nhóm lần lượt thay nhau làm, lấy số liệu và viết báo cáo riêng. Không phân công, ai thích thì làm các bạn khác chỉ lấy số liệu về báo cáo. Theo sự phân công của GV 9. GV tổ chức cho các em làm thực hành bằng cách: Làm mẫu, hướng dẫn từng bước khi HS gặp khó khăn. Chỉ làm mẫu cho xem rồi yêu cầu HS làm theo . Tự đọc và làm theo sách giáo khoa, có gì không hiểu thì hỏi GV. • Ý kiến khác……………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………… 10. Các dụng cụ thí nghiệm lý ảnh hưởng đến việc thực hành như thế nào? Khó lắp ráp Dễ hư hỏng, làm gián đoạn khi đo Phải tìm hiểu kỹ các dụng cụ và đo cẩn thận mới cho kết quả chính xác Hiện tượng khó quan sát hay mờ Không ảnh hưởng gì 11. Với cách hướng dẫn của GV, em có thể Hoàn thành tốt bài thực hành Đo lấy số liệu được nhưng không biết xử lí số liệu Đo nhưng số liệu không chính xác Không biết đo như thế nào 12. Thực hành thí nghiệm môn lý đối với em: Rất có ích, giúp em cũng cố, hiểu sâu kiến thức đã học. Mệt hơn giờ trên lớp vì tập trung suy nghĩ và vận dụng kỹ năng nhiều hơn Không giúp ích gì cho việc học trên lớp, do lấy điểm nên phải làm. Là giờ để làm việc riêng. • Ý kiến khác………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… 13. Thông qua thực hành thí nghiệm vật lí, em thấy: Nắm vững kiến thức vật lí đó hơn Môn vật lí không còn trừu tượng Giữa lý thuyết và thực nghiệm có liên hệ với nhau Rèn các kỹ năng thực hành ( lắp ráp dụng cụ, đo đạc, xử lí số liệu…) Không có ích gì 14. Bản thân em có suy nghĩ ,ý kiến gì để học tích cực hơn, chủ động và sáng tạo trong giờ thực hành thí nghiệm môn lý? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………… PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM HS các nhóm xung phong lên bảng trình bày HS đang trả lời câu hỏi của GV HS đang nhận xét, bổ sung phần trình bày của nhóm khác Các em hăng hái lên bảng trình bày phương án thí nghiệm khác Các em đang chăm chú quan sát làm mẫu thí nghiệm Một nhóm đang trình bày về phương án 2 của bài “ Xác định gia tốc rơi tự do” Một nhóm đang tìm hiểu dụng cụ đo Hình ảnh thí nghiệm HS tự tạo và thực hiện ở nhà Các báo cáo và PHT HS tự thực hiện ở nhà GV đến từng nhóm kiểm tra Nhóm tự phối hợp thực hiện thí nghiệm với nhau rất tích cực, tự giác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5325.pdf
Tài liệu liên quan