Tài liệu Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá: ... Ebook Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Khuyến khích tính linh động, sáng tạo đi đôi với thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế. Phát huy lợi thế tương đối không ngừng nâng cao sứ cạnh tranh của hàng hóa, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất khẩu thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả
Ngành xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước ta trong những năm đổi mới, vì đó là một trong những ngành tham gia trực tiếp vào việc xây dựng nên toàn bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, và do đó góp phần đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ giúp sớm hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước tạo những tiền đề cơ bản về cơ sở vật chất – kỹ thuật để tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, về cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng tư tưởng văn hóa cũng như củng cố nền an ninh quốc phòng của đất nước. Vì vậy củng cố và phát triển ngành xây dựng là nhiệm vụ hết sức quan trọng của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Để thực thiện tốt nhiệm vụ này chúng ta cần có những chính sách pháp luật phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước. Hoàn thiện và đổi mới pháp luật xây dựng là nhiệm vụ tất yếu và tối quan trọng trong giai đoạn này. Đặc biệt đối với pháp luật về hợp đồng và hợp đồng xây lắp. Trong xu thế hội nhập và phát triển không ngừng như hiện nay, trong lý luận của chủ nghĩa duy vậy mọi sụ vật và hiện tượng luôn không ngừng phát triển vì vậy các văn bản pháp luật cũng cần nhanh chóng sửa đổi để bắt kịp với bước phát triển của đất nước trong giai đoạn đổi mới.
Đề tài “ Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa “ sẽ trình bầy hệ thống lý luận về hợp đồng và hợp đồng xây lắp cùng với thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa qua đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng xây lắp cũng như nâng cao hiệu quả trong thực hiện và ký kết hợp đồng tại công ty.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương :
Chương I. Khái quát về pháp luật hợp đồng và hợp đồng xây lắp.
Chương II. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa CTS.
Chương III. Một số đánh giá kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng xây lắp.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Luật Kinh Tế Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội và đơn vị thực tập: Công ty cổ phần Xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa, Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy giáo trực tiếp hướng dẫn thực hiện chuyên đề thực tập là : Th.S Đinh Hoài Nam và TH.S Nguyễn Hữu Mạnh đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
CHƯƠNG I. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY LẮP
I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG
1.Định nghĩa hợp đồng
Hợp đồng là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật của bất kỳ quốc gia nào. Tuy mỗi nước có hoàn cảnh kinh tế điều kiện lịch sử khác nhau song về cơ bản có nhiều điểm tương đồng. Về bản chất của hợp đồng thì các nước quy định như nhau đó là sụ tự nguyện, bình đẳng của các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng.
Trong hệ thống pháp luật của nước ta tồn tại nhiều loại hợp đồng khác nhau. Vì vậy, tùy từng loại hợp đồng khác nhau mà định nghĩa có sự khác nhau. Do đó để đưa ra mốt định nghĩa chung về hợp đồng ta cần tìm hiểu định nghĩa của mốt số hợp đồng cơ bản sau:
Điều 388 bộ luật dân sự định nghĩa : Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoắc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Từ đó ta thấy rằng các đặc trưng của hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên, mục đích làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự với hình thức thể hiện là bằng văn bản hay bằng miệng
Bộ luật lao động điều 26 quy định : Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Như vậy hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mục đích nhằm phát sinh, thay đổi, chấm dứt, quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng lao động. Hình thức thể hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Theo quy định tại điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ( đã hết hiệu lực) hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Từ định nghĩa trên ta rút ra các đặc trưng sau :
Là sự thỏa thuận giữa các bên
Mục đích là kinh doanh
Hình thức thể hiện bằng văn bản
Luật thương mại không có định nghĩa riêng về hợp đồng thương mại mà chỉ đề cập đến các loại hợp đồng cụ thể trong hoạt động thương mại.
Từ các định nghĩa trên ta có thể ra một định nghĩa chung về hợp đồng như sau : Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng về một vấn đề nào đó mà pháp luật không cấm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của họ.
2.Bản chất của hợp đồng
Từ đó cho thấy tất cả các loại hợp dồng đều có yếu tố chung nhất, mang bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên. Điều này đưa đến 1 kết luận chính xác rằng bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên.
Thỏa thuận là sự trùng hợp ý muốn của các bên về mốt điều gì đó mà các bên mong muốn đạt được. chỉ được coi là sự thỏa thuận khi các cam kết mà các bên đưa ra phù hợp với ý muốn đích thực của họ. Các bên tham gia ký kết hợp đồng có quyền quyết định việc ký kết hợp đồng với ai.. Việc thỏa thuận của hợp đồng nhằm đi đếnviệc hài hòa lợi ích của các bên.
Hợp đồng được các bên ký kết làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Có thể nói rằng việc ký kết hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Sụ kiện pháp lý này được thể hiện dưới dạng hành vi. Do đó, hành vi ký kết hợp đồng có thể hợp pháp( hợp đồng có hiệu lực) hoặc không hợp pháp ( không có hiệu lực).
Tham gia vào các quan hệ pháp luật là các chủ thể nhất định do pháp luật quy định. Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức hoặc các chủ thể khác. Tuy nhiên, các chủ thể để tham gia vào việc ký kết hợp đồng phải có các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định thì hợp đồng mới được coi là hợp pháp.
Nội dung của quan hệ hợp đồng là các điều khoản do các bên thỏa thuận. Các điều khoản do các bên thỏa thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của họ. Bên có khả năng yêu cầu bên kia thực hiện hoặc không thưc hiện một hành vi nào đó theo thỏa thuận tong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật gọi là bên có quyền. Bên phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật để dáp ứng yêu cầu của bên có quyền gọi là bên có nghĩa vụ. Trong hợp đồng quyền và nghĩa vụ của các bên thường đan xen với nhau, quyền và nghĩa vụ của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại( Hợp đồng song vụ ).
3.Hiệu lực của hợp đồng
Hiệu lực của hợp đồng là một vấn đề hết sức quan trọng chế định về hợp đồng. việc ký kết hợp đồng không có hiệu lực( vô hiệu ) sẽ gây thiệt hại cho nhà nước, các bên tham gia ký kết hợp đồng cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng.
a>Chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp
Chủ thể ký kết hợp đồng cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác nhưng không phải tất cả các cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác đều được quyền ký hợp đồng mà phải có các điều kiện nhất định.
Đối với cá nhân để tham gia ký hợp đồng phải đạt đến một độ tuổi nhất định thì theo quy định của từng loại hợp đồng trong từng lĩnh vực cụ thể. Người từ đủ 18 tuổi trở lên được quyền ký kết các loại hợp đồng dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động… Trong những trường hợp cụ thể người từ sáu tuổi trở lên được ký hợp đồng miệng nhằm thỏa mãn nhu cầu tieu dùng hàng ngày như mua bánh, kẹo, nước.. hoặc từ đủ mười lăm tuổi được quyền ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, nếu người lao động dưới mười lăm tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp thì mới có giá trị pháp lý. Người ký hợp đồng phải nhận thức được hành vi của mình tại thời diểm ký kết hợp đồng, không bị mất năng lực hành vi dân sự( bị bệnh tâm thần hoặc các căn bệnh khác làm mất khả năng nhận thức khi ký kết hợp đồng).
Đối với pháp nhân phải được thành lập một các hợp pháp, có tài sản, có địa vị pháp lý do pháp luật quy định. Người nhân danh pháp nhân ký kết hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp, có thể là người đại diện cho pháp nhân trước pháp luật được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc do pháp luật quy định cũng có thể là đại diện theo ủy quyền bằng văn bản.
Tóm lại chủ thể ký kết hợp đồng phải có năng lực chủ thể ( năng lực pháp luật và năng lực hành vi).
b>Chủ thể ký kết hợp đồng phải tự nguyện
Bất cứ hợp đồng nào thì việc thiết lập cũng phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Hợp đồng xây lắp cũng vậy, khi thiết lập các bên phải tự do ý chí. Trong quan hệ hợp đồng không có bên nào được quyền áp đặt ý chí, buộc bên kia phải ký hợp đồng với mình. Hợp đồng được thiết lập dựa trên sự áp đặt, bắt buộc, cưỡng ép, nhầm lẫn, lừa dối của mốt bên thì về nguyên tắc hợp đồng đó không có giá trị.
c>Nội dung của hợp đồng không được trái với đạo đức, pháp luật
Các điều khoản do hai bên ký kết hợp đồng thỏa thuận trong hợp đồng không được vi phạm pháp luật đạo đức. Có thể là đối tượng của hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng pháp luật cấm giao dịch như hàng cấm, hàng giả, hàng nhập lậu, ma túy, súng, đạn… Hoặc công việc pháp luật cấm thực hiện. Nội dung hai bên thỏa thuận trong hợp đồng phải cụ thể và phải thực hiện được. Thỏa thuận những nội dung không thực hiện được trong hợp đồng thì hợp đồng không thực hiện được do đó hợp đồng cũng không có giá trị.
d>Hình thức của hợp đồng phải hợp pháp
Có những hợp đồng pháp luật quy định hình thức bằng văn bản nhưng cũng có những hợp đồng hai bên có thể thỏa thuận bằng lời nói, hành vi. Thông thường đối với những hợp đồng quan trọng, liên quan đến tài sản có giá trị lớn thì hình thức của hợp đồng bằng văn bản, những hợp đồng liên quan đến tài sản có giá trị nhỏ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng ngày thì hình thức hợp đồng bằng lời nói, hành vi.
4. Hợp đồng vô hiệu
Như đã trình bày trên thoả thuận là bản chất của hợp đồng. Do đó, nếu hợp đồng không được ký kết một cách tự nguyện, bình đẳng, trung thực thì sẽ dẫn đến không có hiệu lực và không có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý đối với các bên. Có thể nói rằng: “Tất cả các hợp đồng đều là sự thoả thuận song không phải bất cứ sự thoả thuận nào cũng đều là hợp đồng”.
Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm hai bên ký kết.
Cơ sở để coi hợp đồng vô hiệu phải căn cứ vào từng hợp đồng cụ thể và các quy định của pháp luật. Các trường hợp làm hợp đồng vô hiệu có thể xem ở phần hợp đồng có hiệu lực.
Hợp đồng cũng có thể vô hiệu một phần mà không làm ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại thì chỉ có phần vô hiệu không có hiệu lực, các phần còn lại thì chỉ có phần vô hiệu không có hiệu lực, các phần còn lại vẫn có hiệu lực hoặc khi người ký hợp đồng vượt quá thẩm quyền theo giấy uỷ quyền không có hiệu lực. Những hợp đồng bị vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích ban đầu và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điều 411 Bộ luật dân sự, hợp đồng dân sự cũng vô hiệu trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Ngược lại sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Cách xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu:
Hợp đồng kinh tế vô hiệu không có giá trị pháp lý từ thời điểm ký kết. Do đó, sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng không có giá trị và không thực hiện được trong thực tế. Dưới góc độ pháp lý việc ký kết hợp đồng kinh tế vô hiệu được xem là một hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy các bên phải chịu hậu quả pháp lý. Pháp luật đưa ra nguyên tắc xử lý hợp đồng kinh tế không có hiệu lực như sau
Nếu hợp đồng kinh tế đã thực hiện thì phải ngưng thực hiện và khôi phục lại tình trạng ban đầu (trả lại cho nhau những gì đã nhận, thiệt hại bên nào bên đó tự gánh chịu, thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Nếu hợp đồng kinh tế đã ký mà chưa thực hiện thì không được thực hiện nữa.
5. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Việc xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực rất quan trọng đối với các bên ký kết hợp đồng vì kể từ khi hợp đồng có hiệu lực các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng. Về mặt nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký kết. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức của hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có sự khác nhau. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng có sự khác nhau. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cũng có thể do pháp luật quy định hoặc do các bên thoả thuận, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bằng miệng có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thoả thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản không có công chứng, chứng thực, đăng ký, xin phép thì có hiệu lực tại thời điểm hai bên cùng ký vào hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký, xin phép thì có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký, cho phép;
- Hợp đồng còn có hiệu lực theo sự thoả thuận của hai bên hoặc một thời điểm nào đó mà pháp luật quy định cụ thể. Ví dụ Điều 466 Bộ luật dân sự quy định: Hợp đồng tặng cho động sản cớ hiệu lực tại thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
6. Phân loại hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên trong tất cả các lĩnh vực của dời sống xã hội. Vì vậy, hợp đồng rất phong phú và đa dạng, dựa vào các tiêu chí khác nhau ta có thể chia hợp đồng như sau:
a. Nếu dựa vào nghĩa vụ của hợp đồng thì có thể chia hợp đồng thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ. Điều 406 Bộ luật dan sự định nghĩa:
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
b. Nếu dựa vào hình thức của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp đồng miệng, hợp đồng bằng văn bản không có công chứng, chứng thực; hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, hợp đồng đồng mẫu, hợp đồng phải đăng ký…
c. Nếu dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Điều 406 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
d. Nếu dựa vào đối tượng của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp đồng có đối tượng là tài sản và hợp đồng có đối tượng là dịch vụ:
Hợp đồng có đối tượng là tài sản gồm: Hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng mua bán tài sản , hợp đồng mượn tìa sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng vay tài sản.
Hợp đồng có đối tượng là dịch vụ gồm: Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển tài sản, hợp đồng vận chuyển hành khách, hợp đồng gia công, hợp đồng gửi tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền.
e. Nếu dựa vào từng lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội có thể chia hợp đồng thành hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng thương mại, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh tế…
Điều 388 Bộ luật dân sự định nghĩa: Hợp đồng dân sự là thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 26 Bộ luật lao động định nghĩa: Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ bên trong quan hệ lao động.
Hợp đồng thương mại là sự thoả thuận giữa các thương nhân hoặc một bên là thương nhân để thực hiện các hoạt động thương mại.
Hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngaòi để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên tiến hành dầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh mỗi bên mà không thanh lập pháp nhân (khoản 16, Điều 3 Luật đầu tư).
f. Nếu dựa tính chất đặc trưng của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp đồng có điều kiện, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, hợp đồng liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả.
Điều 406 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 743 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả là việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được lập thành văn bản.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là hợp đồng thực hiện chuyển giao các đối tượng là bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định.
Hợp đồng liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đat, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều 693 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là sử thoả thuận giưũa các bên, theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 697 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 703 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luất về đất đai.
Điều 714 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì các quy định và hựop đồng thuê quyền sử dụng đất cũng được áp dụng đối với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều 715 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để banỏ đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 722 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 727 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
g. Nếu dựa vào tính thông dụng của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành tặng cho tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vạn chuyển tài sản, hợp đồng vận chuyển hành khách, hợp đồng gia, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền, hứa thưởng và thi có giải:
Điều 428 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, cón bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Khoản 1 Điều 463 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
Điều 465 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 471 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luất có quy định.
Điều 480 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thêu để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thue phải trả tiền thuê.
Điều 512 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 518 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 527 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 535 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 547 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 559 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó chop bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 567 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 581 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ p hải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 590 quy định về hứa thưởng như sau:
Người đã công khai h ứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công viêc theo yêu cầu của người hứu thưởng.
Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 593 quy định về thi có giải như sau:
Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thểo thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố
II.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG XÂY LẮP
1.Khái niệm, đặc điểm, phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1.Khái niệm
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện toàn bộ hay một hoặc một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử các tranh chấp (nếu có) trong quan hệ hợp đồng;
1.2.Đặc điểm
a>Chủ thể
Một hợp đồng xâp lắp được ký kết giữa các bên sau đây :
Pháp nhân với pháp nhân.
Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Theo điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định : Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận: Một tổ chức để trở thành một pháp nhân thì tổ chức đó phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. Nếu một tổ chức không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận thì tổ chức đó không được coi là pháp nhân.
Trường hợp do cơ quan nhà nước ra quyết định thành lập thì đó là một tổ chức hoặc cơ quan nhà nước.
Còn do cơ quan nhà nước cho phép thành lập hoặc công nhận thì đó là một tổ chức cơ quan khác.
Điều kiện này có ý nghĩa là làm cho tổ chức của nhiều người trở thành một thực thể.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: có nghĩa là pháp nhân phải có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ tuỳ thuộc vào từng loại hình pháp nhân (như : phải có điều lệ…).
ý nghĩa của điều kiện này là : Định hành cho pháp nhân đó làm cho tổ chức của nhiều người trở thành một thực thể.
Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó : Một tổ chức để trở thành một pháp nhân thì cần phải có tài sản riêng và khi tham gia các quan hệ pháp luật thì pháp nhân chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập: đây là hệ quả của ba điều kiện trên.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh: theo quy định của pháp luật cá nhân có đăng ký kinh doanh là người có đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng thủ tục pháp luật quy định và đã được công nhận kinh doanh.
Nếu căn cứ theo quy định của thì hợp đồng được ký kết giữa hai cá nhân có đăng ký kinh doanh xây dựng nhằm mục đích kinh doanh không được coi là hợp đồng xây dựng, vì không có một bên là pháp nhân. Ngay cả trường hợp hai doanh nghiệp xây dựng tư nhân ký kết hợp đồng với nhau để thực hiện hoạt động kinh doanh cũng vẫn không được coi là hợp đồng xây dựng, vì doanh nghiệp tư nhân cũng không có tư cách pháp nhân. Như vậy, chủ thể của hợp đồng xây dựng phải có ít nhất một bên là đơn vị có tư cách pháp nhân, còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
b>Hình thức
Điều 107 bộ luật xây dựng 2003 quy định về hình thức hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
C>Nội dung chủ yếu của hợp đồng
Tại điều 108 bộ luật xây dựng 2003 quy định nội dung chủ yếu của hợp đồng trong hoạt động xây dựng bao gồm :
1. Nội dung công việc phải thực hiện;
2. Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc;
3. Thời gian và tiến độ thực hiện;
4. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao;
5. Giá cả, phương thức thanh toán;
6. Thời hạn bảo hành;
7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
8. Các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng;
9. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng
2.Các loại hợp đồng
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau, cụ thể:
a>Hợp đồng tư vấn
Được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện các công việc tư vấn như: lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu; g._.iám sát thi công xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình;
b>Hợp đồng thi công xây dựng
Được ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhân thầu để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
c>Hợp đồng tổng thầu xây dựng
Được ký kết giữa chủ đầu tư với một nhà thầu hoặc một liên danh nhà thầu ( gọi chung là tổng thầu ) để thực hiện một loại công việc, một số loại công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình, như: thiết kế; thi công; thiết kế và thi công xây dựng công trình; thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu EPC ); lập dự án, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu chìa khoá trao tay ).
III.KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XÂY LẮP.
1.Nguyên tắc ký kết hợp đồng
Các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây lắp là những tư tưởng chỉ đạo, có tính chất bắt buộc đối với các chủ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng. Tính bắt buộc này được thể hiện thông qua các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong điều 389 của bộ luật dân sự.
Việc giao kết hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
a>Nguyên tắc tự nguyện
Theo nguyên tắc này, một hợp đồng giao nhận thầu được hình thành, phải hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện thoả thuận giữa các chủ thể, không thể có sự áp đặt ý chí của bất cứ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Thông qua hình thức Đấu thầu, Bên giao thầu lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng công trình, về kinh nghiệm nhà thầu, về tiến độ thi công, về giá cả. Sau khi có kết quả trúng thầu, Bên giao thầu thầu và Bên nhận thầu sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. Khi xác lập quan hệ hợp đồng các bên hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện trong việc thoả thuận, bày tỏ ý chí và thống nhất ý chí nhằm đạt tới mục đích nhất định.
Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong ký kết của các chủ thể kinh doanh xây dựng được Nhà nước đảm bảo. Ký kết hợp đồng là quyền của các chủ thể kinh tế, quyền này phải gắn liền với những điều kiện nhất định, đó là:
Ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải được tiến hành giữa một bên là Bên mời thầu và một bên là Bên nhận thầu(Nhà trúng thầu).
Quyền ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng của các nhà thầu còn được thể hiện qua việc quy định Bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng, nếu không thành công, Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận, nếu thương thảo hợp đồng thành công thì hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng.
b>Nguyên tắc cùng có lợi bình đẳng và ngang quyền
Nguyên tắc này có ý nghĩa là ký kết hợp đồng giao xây dựng, các chủ thể phải đảm bảo trong nội dung của hợp đồng có sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế mỗi bên. Tính bình đẳng này không phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của chủ thể. Bất kể các doanh nghiệp xây dựng thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý nào, khi ký kết hợp đồng thì các bên đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Không thể có hợp đồng nào chỉ mang lợi ích cho một bên còn bên kia chỉ có nghĩa vụ. Một hợp đồng xây dựng được ký kết mà vi phạm nguyên tắc bình đẳng thì sẽ ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng đó.
Nguyên tắc bình đẳng về nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng có quan hệ mật thiết với nguyên tắc tự nguyện. Vi phạm nguyên tắc tự nguyện là vi phạm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Sự vi phạm này sẽ ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, tức là hợp đồng có thể bị vô hiệu.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều thành phần, cơ cấu chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng rất đa dạng, nguyên tắc này càng có ý nghĩa quan trọng. Nó đã góp phần tạo nên sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các thành phần kinh tế khuyến khích sự phát triển và đa dạng hoá các quan hệ xây dựng trong nền kinh tế thị trường.
c>Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là nếu có vi phạm hợp đồng, bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình, không phụ thuộc vào lỗi người khác.
Quy định việc ký kết hợp đồng: " không trái pháp luật" đòi hỏi nội dung, hình thức, chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải phù hợp, tuân theo các quy định của pháp luật, không được lợi dụng việc ký kết hợp đồng để hoạt động trái pháp luật. Nếu ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng mà trái với quy định của pháp luật đều làm cho hợp đồng trở nên vô hiệu.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng và việc quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng. Một hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ được thực hiện một cách nghiêm chỉnh khi nó không trái với pháp luật và các bên có khả năng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong giai đoạn hiện nay nguyên tắc này càng được coi trọng.
2.Căn cứ ký kết hợp đồng xây lắp
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số..../2005/NĐ-CP ngày tháng năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư, xây dựng công trình;
Căn cứ... (các quy định khác của pháp luật có liên quan);
Căn cứ Quy định của Bộ Xây dựng về: (định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, định mức chi phí khảo sát, định mức chi phí thiết kế,...);
Theo văn bản (quyết định, phê duyệt, đề nghị) hoặc sự thỏa thuận của....
Căn cứ vào kết quả đấu thầu.
3.Nội dung của hợp đồng xây lắp.
a>Đối tượng Tham gia giao kết
Theo quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BXD đối tượng tham gia ký kết hợp đồng xây dựng là : Đối với bên giao thầu và Bên nhận thầu là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề khi tham gia ký kết hợp đồng thực hiện các hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bằng các nguồn vốn khác ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b>Giá hợp đồng
Giá hợp đồng là giá được thoả thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo nội dung của hợp đồng.
Các loại giá hợp đồng:
Giá hợp đồng trọn gói ( giá khoán gọn ):
Giá trọn gói là giá trị của hợp đồng được xác định ngay khi các bên ký hợp đồng xây dựng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công trình, hạng mục công trình xây dựng ghi trong hợp đồng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại mục 3.2 dưới đây.
Giá hợp đồng trọn gói thường được áp dụng trong các trường hợp:
Công trình hoặc gói thầu có thể xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện;
Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có đủ tài liệu thiết kế để tính toán, xác định giá trọn gói và các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định:
Đơn giá cố định là đơn giá được xác định cho một đơn vị công việc hoặc đơn vị khối lượng cần thực hiện trong hợp đồng xây dựng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp quy định. Đơn giá cố định được xác định ngay khi ký hợp đồng xây dựng và là một trong những căn cứ để thanh toán công việc hoặc khối lượng xây dựng hoàn thành. Giá trị thanh toán được tính bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn thành được xác định với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng;
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định thường được áp dụng trong trường hợp:
Công trình hoặc gói thầu có các công việc mang tính chất lặp lại, có đủ điều kiện để xác định được các đơn giá cho từng loại công việc cần thực hiện nhưng không lường hết được khối lượng công việc;
Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có đủ tài liệu thiết kế để xác định các đơn giá và các rủi ro liên quan đến việc xác định mức đơn giá cố định;
Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
Giá điều chỉnh là giá tạm tính cho các khối lượng công việc thực hiện trong hợp đồng xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc xây dựng phải thực hiện, về các yếu tố chi phí để xác định đơn giá hoặc cả hai trường hợp trên.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thường được áp dụng trong các trường hợp:
Công trình hoặc gói thầu không thể xác định chính xác về khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện;
Hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng;
Các công việc trong hợp đồng chưa có đơn giá.
Giá hợp đồng có thể kết hợp các loại giá trên:
Các bên căn cứ vào các loại công việc theo hợp đồng để thoả thuận, trong đó có những loại công việc xác định giá theo giá trọn gói, có những loại công việc xác định giá theo đơn giá cố định và có loại công việc xác định giá theo đơn giá điều chỉnh.
Hợp đồng theo các loại giá kết hợp thường được áp dụng đối với các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, thời gian thực hiện dài.
Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi rõ trong hợp đồng và được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
Bổ sung, điều chỉnh khối lượng thực hiện so với hợp đồng:
Nếu khối lượng công việc phát sinh đã có đơn giá trong hợp đồng thì giá trị phần khối lượng phát sinh được tính theo đơn giá đó;
Nếu khối lượng công việc phát sinh không có đơn giá ghi trong hợp đồng thì giá trị phát sinh được tính theo đơn giá địa phương nơi xây dựng công trình tại thời điểm phát sinh, nếu không có đơn giá tại địa phương hai bên thống nhất xây dựng mức giá mới và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng;
Nếu khối lượng công việc thay đổi ( tăng hoặc giảm ) hơn 20% so với khối lượng công việc đã ghi trong hợp đồng thì hai bên có thể thoả thuận xác định đơn giá mới.
Nhà nước thay đổi chính sách: thay đổi tiền lương, thay đổi giá nguyên vật liệu do nhà nước quản lý giá, thay đổi tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc thay đổi các chế độ, chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình. Trong trường hợp này chỉ được điều chỉnh khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
Trường hợp bất khả kháng do thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; hoả hoạn; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh, ... và các thảm hoạ khác chưa lường hết được. Khi đó các bên tham gia hợp đồng thương thảo để xác định giá trị hợp đồng điều chỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.
c>Phương thức thanh toán
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một hoặc kết hợp các phương thức thanh toán sau:
Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng, được áp dụng cho gói thầu được xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra sẽ được người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Số lần thanh toán có thể theo giai đoạn, theo phần công việc đã hoàn thành hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng.
Thanh toán theo đơn giá cố định: bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác định bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn thành thực tế với đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. Trường hợp khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng ban đầu trong hợp đồng thì đơn giá phần khối lượng phát sinh được phép thoả thuận lại.
Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng
d>Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu.
Bên nhận thầu phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng bởi một tổ chức tín dụng có uy tín được bên giao thầu chấp nhận;
Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá.... giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng;
Giá trị bảo lãnh được giải toả dần theo khối lượng thực hiện tương ứng
e> Quyền và nghĩa vụ của các bên
Quyền và nghĩa vụ của bên B:
Căn cứ các quy định của pháp luật, yêu cầu về công việc của Bên giao thầu và nhận thầu, hai bên thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của Bên B
Quyền và nghĩa vụ của bên A:
Căn cứ các quy định của pháp luật, yêu cầu về công việc của Bên giao thầu và nhận thầu, hai bên thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của Bên A
f>Thỏa thuận khác
Bảo hiểm:
Trong quá trình thực hiện thi công xây dựng công trình, các bên phải mua bảo hiểm theo quy định hiện hành:
Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình
Nhà thầu phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba.
Bất khả kháng:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; hoả hoạn; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh,... và các thảm hoạ khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam...
Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra
Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 7 ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của mình
Ngôn ngữ sử dụng:
Ngôn ngữ của Hợp đồng sẽ là tiếng Việt là chính. Trường hợp phải sử dụng cả tiếng Anh thì văn bản thoả thuận của HĐ và các tài liệu của HĐ phải bằng tiếng Việt và tiếng Anh và có giá trị pháp lý như nhau
4.Hình thức hợp đồng
Xác lập bằng văn bản
Hồ sơ Hợp đồng;
Các tài liệu kèm theo hợp đồng.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng gồm: nội dung công việc phải thực hiện; chất lượng và yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; thời gian và tiến độ thực hiện; điều kiện nghiệm thu, bàn giao; giá cả, phương thức thanh toán; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; các loại thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
Các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc và hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện, tài liệu kèm theo hợp đồng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần các nội dung sau: thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu; điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng; đề xuất của nhà thầu; các chỉ dẫn kỹ thuật; các bản vẽ thiết kế; các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản; các bảng, biểu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối với tiền tạm ứng và các bảo lãnh khác nếu có; các biên bản đàm phán hợp đồng; các tài liệu khác có liên quan.
Các bên tham gia hợp đồng thoả thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng trên đây.
Khuyến khích các bên tham gia hợp đồng tham khảo áp dụng các tài liệu hướng dẫn về hợp đồng xây dựng do Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn ( FIDIC ) biên soạn.
IV.THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XÂY LẮP.
1.Nguyên tắc thực hiện
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng
Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh;
Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng;
Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường;
Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng.
2.Các biện pháp bảo đảm thực hiện
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu.
- Bên nhận thầu phải có bảo lãnh thựcB hiện hợp đồng bởi một tổ chức tín dụng có uy tín được bên giao thầu chấp nhận;
- Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá.... giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng;
- Giá trị bảo lãnh được giải toả dần theo khối lượng thực hiện tương ứng;
3.Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng xây lắp
3.1.Hợp đồng đã được thực hiện
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp đồng:
- Do lỗi của Bên giao thầu hoặc Bên nhận thầu gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hơp khác do hai bên thảo thuận
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục.
3.2.Hủy bỏ hợp đồng
Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại;
Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường cho bên bị thiệt hại;
Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền;
Huỷ bỏ hợp đồng:
Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại;
Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường;
Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền;
3.3. Tạm dừng thực hiện hợp đồng
Các trường hợp tạm dừng thực hiện hợp đồng
- Do lỗi của Bên giao thầu hoặc Bên nhận thầu gây ra;
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hơp khác do hai bên thoả thuận
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường cho bên thiệt hại.
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc phục.
3.4.Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng
Thưởng hợp đồng: Nếu Bên B hoàn thành các nội dung công việc của hợp đồng theo đúng tiến độ tại điểm và chất lượng tại điểm của hợp đồng thì Bên A sẽ thưởng cho Bên B là: ....... giá trị hợp đồng (không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi).
Phạt hợp đồng:
- Bên B vi phạm về chất lượng phạt % giá trị hợp đồng bị vi phạm về chất lượng
- Bên B vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng mà không do sự kiện bất khả kháng hoặc không do lỗi của Bên A gây ra, Bên B sẽ chịu phạt % giá trị phần hợp đồng bị vi phạm thời hạn thực hiện.
- Bên B vi phạm do không hoàn thành đủ số lượng sản phẩm hoặc chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng kinh tế thì Bên B phải làm lại cho đủ và đúng chất lượng
Trong trường hợp pháp luật chưa có quy định mức phạt, các bên có quyền thoả thuận về mức tiền phạt bằng tỷ lệ phần trăm giá trị phần hợp đồng bị vi phạm hoặc bằng một số tuyệt đối.
Tổng số mức phạt cho một hợp đồng không được vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm
4.Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây lắp
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây dựng, các bên phải có trách nghiệm thương lượng giải quyết;
Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HÓA CTS.
I.KHÁI QUÁT VỀ CTS
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ văn hoá( Construction trade and Culture services joint stock company - gọi tắt là công ty CTS ) được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước: Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa Bộ Văn hoá- Thông tin sang tại Quyết định số 8383/2005/QĐ- BVHTT ngày 8-11-2005 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin theo Quyết định số 103/2003/QĐ-TTg ngày 27-05-2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Là doanh nghiệp Nhà nước đã hoạt động hơn 20 năm về xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển. Ra đời không được hưởng chế độ đầu tư cơ bản của nhà nước, để có được hiệu quả như hiện nay bằng sự nỗ lực của chính mình đã khẳng định được năng lực bằng việc đã thi công xây mới, sửa chữa nâng cấp, phục chế tôn tạo hàng trăm công trình dân dụng, công nghiệp, văn hoá thông tin, hạ tầng đô thị và nông thôn đạt chất lượng kỹ, mỹ thuật cao (có bản thống kê danh mục kèm theo) bảo đảm an toàn tuyệt đối và thích dụng trong sử dụng được các đối tác tin cậy. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính không ngừng tăng lên: Sản lượng, doanh thu, giao nộp nhà nước, tích lũy tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, người lao động Công ty còn xây dựng được bộ máy tổ chức gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật thực tế.
Sự chuyển đổi thành công sang công ty cổ phần (tháng 6 năm 2006) hoạt động theo Luật doanh nghiệp không những phát huy được những nguồn lực, điều kiện, yếu tố và kinh nghiệm hơn 20 năm của mô hình doanh nghiệp nhà nước mà còn phát triển tăng thêm những lợi thế như: mở rộng thêm nhiều chức năng ngành nghề, thu hút vốn đầu tư, mở rộng mối quan hệ để khai thác việc làm, tăng cường liên doanh liên kết theo pháp luật, huy động các nguồn lực xã hội như: Vật tư, vật liệu công cụ thiết bị, nguồn lao động xã hội kể cả lao động sống và lao động quá khứ để mở rộng quy mô và phát triển sản xuất kinh doanh.
a>Tên công ty và hình thức quản lý.
Tên công ty : Công ty cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ Văn hoá.
Tên quốc tế: Construction trade and culture services joint stock company.
Tên viết tắt: CTS.
Đăng ký kinh doanh số: 0103012519 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 02 - 06 - 2006.
Số tài khoản :
(1)- Số: 10201.00000.18898 tại Chi nhánh ngân hàng Công thương II - Quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
(2)- Số: 1300311.005247 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.
Mã số thuế: 0100111874.
Công ty cổ phần CTS là doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập.
Vốn đang hoạt động: 10.303.303.479 đồng.
Vốn điều lệ: 659.091.968 đồng.
(Quyết định số 7854/QĐ- BVHTT ngày 18-10-2005 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin về việc xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 30-06-2005).
Hình thức doanh nghiệp: Công ty cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ Văn hoá được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
b>Trụ sở, các chi nhánh, đơn vị trực thuộc công ty và thời gian hoạt động.
Trụ sở chính: 128C Đại La - Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8693963 - (04) 8691510.
Công ty có các phòng ban nghiệp vụ trực thuộc phù hợp với mô hình công ty cổ phần, có thể mở một số chi nhánh và văn phòng đại diện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động của Công ty là 50 năm. Việc chấm dứt trước thời hạn hoặc gia hạn thời gian hoạt động của công ty phải do ĐHĐBCĐ quyết định và được tiến hành đúng thủ tục theo qui định Luật doanh nghiệp.
c>Tư cách hoạt động.
Công ty cổ phần Xây dựng- Thương mại và dịch vụ Văn hoá là công ty cổ phần trong đó các cổ đông cùng góp vốn điều lệ, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ với phần vốn đóng góp và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi phần vốn của mình đã góp bằng giá trị cổ phần mình sở hữu. Lợi ích của người góp vốn dưới hình thức mua cổ phần sẽ được bảo hộ bởi các qui định của Pháp luật hiện hành.
Công ty cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ Văn hoá là một tổ chức kinh tế độc lập.
Có tư cách pháp nhân.
Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
Hoạt động kinh doanh theo Điều lệ công ty và Giấy đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.
d>Mục tiêu và nội dung hoạt động.
Mục tiêu hoạt động:
Công ty cổ phần Xây dựng - Thương mại và Dịch vụ Văn hoá được thành lập với mục đích huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho việc nghiên cứu, sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận và tăng lợi tức cho các cổ đông. Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
Nội dung hoạt động:
Xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, phục chế, tôn tạo các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, doanh trại các công trình Văn hoá- Thông tin, thể thao, du lịch, hạ tầng cơ sở, trường học, đường dây và trạm điện, cấp thoát nước, xử lý rác thải và vệ sinh môi trường.
Hoàn thiện trang trí nội thất, ngoại thất, tạo cảnh quan kiến trúc.
Lập dự án, tư vấn giám sát, thiết kế công trình.
Sản xuất kinh doanh dịch vụ : Xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất, hàng hoá tiêu dùng bao gồm:
Vật tư, máy móc phụ tùng các ngành: Xây dựng công nghiệp, giao thông, nông, lâm, ngư nghiệp, giáo dục và môi trường.
Các mặt hàng công nghệ phẩm, điện tử, điện lạnh, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ văn phòng và gia đình.
Đầu tư, liên doanh, liên kết để kinh doanh nhà cửa, bất động sản, các trung tâm Văn hoá, Thể thao, câu lạc bộ, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí và du lịch.
Xúc tiến chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật và cho thuê văn phòng.
e>Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật.
Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
f>Chế độ kế toán, kiểm toán
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm Dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của công ty bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Công ty phải tuân thủ chế độ kế toán thống kê và lập sổ sách, báo biểu theo đúng pháp luật hiện hành.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Tổng giám dốc phải hoàn thành các báo cáo tài chính và gửi đến HĐQT, BKS để xem xét chuẩn bị họp ĐHĐCĐ.
HĐQT, BKS có trách nhiệm trình ĐHĐCĐ các tài liệu tài chính của công ty gồm:
Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo thẩm tra của BKS về các báo cáo tài chính.
Văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tài chính của công ty trong trường hợp cần thiết.
Các phương án xử lý lỗ hoặc phân phối lợi nhuận, trích lập quỹ, mức trả cổ tức.
Nếu có yêu cầu ĐHĐCĐ hoặc của HĐQT hoặc của BKS hoặc của cơ quan pháp luật, công ty có thể mời tổ chức kiểm toán độc lập để tiến hành kiểm toán từng phần hoặc toàn phần hoạt động của công ty tuỳ theo yêu cầu cụ thể. Mọi chi phí kiểm toán do công ty chịu.
Nếu cổ đông bất kỳ nào muốn mời tổ chức kiểm toán độc lập khác để tiến hành phúc tra kết quả kiểm toán nêu ở khoản 5 điều này, cổ đông này được quyền mời, nếu được HĐQT chấp thuận khi xét thấy có căn cứ; tự chịu chi phí kiểm tra. Công ty có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức kiểm toán này tham khảo sổ sách và tài liệu cần thiết.
g>Phân phối lợi nhuận và lập quỹ
Lợi nhuận thực hiện của công ty là phần còn lại sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản chi phí, các khoản thuế và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước.
Cuối niên khoá tài chính, lợi nhuận được phân chia như sau:
Trích 5% để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến khi số tiền của quỹ này bằng 10% vốn điều lệ;
Trích ít nhất 15% lập quỹ đầu tư phát triển;
Trích ít nhất 5% lập quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Số còn lại: Là cổ tức được chia cho các cổ đông theo số cổ phần sở hữu.
Các quỹ không hình thành từ lợi nhuận, sẽ do HĐQT quyết định, việc trích lập và ban hành qui chế sử dụng theo chế độ tài chính kế toán.
HĐQT có trách nhiệm xây dựng qui chế phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ để trình ĐHĐCD quyết định cho từng năm.
Tuỳ thuộc tình hình hiệu quả kinh doanh cho phép, HĐQT có thể ứng trước cổ tức cho số cổ đông theo từng thời hạn 3 tháng hoặc 6 tháng.
h> Xử lý trong trường hợp kinh doanh thua lỗ.
Trường hợp công ty kinh doanh bị thua lỗ, ĐHĐCĐ quyết định giải quyết kịp thời theo phương án sau:
Trích từ quỹ dự trữ bắt buộc ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32004.doc