MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, các chủ thể trong nền kinh tế luôn tìm cho mình những hướng đi đúng, nhằm đạt được những lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh, các chủ thể có thể là các doanh nghiệp, cá nhân luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Sự cạnh tranh về mọi mặt trong nền kinh tế đã dẫn tới xu thế độc quyền, mặt hàng, dịch vụ mua và bán.
Do trình độ trong nước còn hạn chế như sản xuất, trong khi đó đời sống nhân dân ngày càng nâng cao do đó nhu cầu hưởng t
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Pháp luật về hợp đồng và thực tiễn thực hiện hợp đồng đại lý bán xe máy tại Công ty TNHH Sơn Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hụ những sản phẩm có chất lượng ngày càng được gia tăng có xu hướng trong thời gian tới đặc biệt là nhu cầu đi lại của mọi người.
Nắm bắt tình hình đó các doanh nghiệp trong nước tận dụng nhu cầu của các hãng sản xuất nước ngoài muốn mở rộng thị trường cũng như nhu cầu của mọi người về đi lại, các doanh nghiệp trong nước đã nhanh chóng trở thành các đại lý cũng như nhà phân phối độc quyền các sản phẩm hàng hoá của các hãng sản xuất trên thế giới. Các hợp đồng đã được kí kết. Trước xu thế đó em chọn đề tài: "Pháp luật về hợp đồng và thực tiễn thực hiện hợp đồng đại lí bán xe máy tại công ty TNHH Sơn Hải".
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý
Chương II: Thực tiễn thực hiện hợp đồng đại lý bán xe máy tại công ty TNHH Sơn Hải
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng tiến độ bảo đảm chất lượng hợp đồng.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Cùng với sự phát triển mọi mặt của nền kinh tế vấn đề đi lại của mọi người ngày càng được quan tâm nhiều bởi vì với sự phát triển nhanh của nền kinh tế như hiện nay, khả năng thích ứng và hội nhập một cách kịp thời, nhanh chóng luôn là một yếu tố dẫn đến thành công. Sự đa dạng ngày càng cao các phương tiện giao thông giúp con người có nhiều sự lựa chọn hơn chonhu cầu đi lại cũng như phù hợp với công việc hiện hành.
Đối với một đất nước còn đang trên đà phát triển như Việt Nam thì xe máy vẫn là một phương tiện chủ yếu. Các đại lý bán xe máy rải rác phân phối độc quyền các đại lý này còn chịu sự quản lý của nhà nước. Hợp đồng phân phối được ký kết giữa công tỷ chủ quan và các đại lý bán lẻ, hình thành một mạng lưới các đại lý, phụ thuộc vào công ty phân phối và theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng được ký kết giữa công ty và các đại lý bán lẻ trên nguyên tắc bình đẳng, có thể nói đại lý là các pháp nhân, có quyền kinh doanh, nguyên tắc kí kết hợp đồng là tự nguyện đôi bên cùng có lợi.
A. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
Quan hệ giữa người uỷ thác hay công ty phân phối công ty uỷ thác là hợp đồng đại lý. Hợp đồng đại lý gồm các nội dung cơ bản sau:
Phần trình bày chung bao gồm: Số liệu hợp đồng, ngày và địa điểm ký kết hợp đồng, tên và địa chỉ của bên ký kết hợp đồng; các định nghĩa nếu cần thiết.
Hợp đồng đại lý bao gồm các điều khoản sau:
+ Xác định hình thức đại lý: Quy định quyền hạn và cách thức hoạt động của đại lý.
+ Xác định khu vực địa lý hay phạm vi mà đại lý hoạt động.
+ Mặt hàng đại lý: Bao gồm tên hàng, chất lượng, số lượng bao bì.
+ Xác định giá hàng bán.
+ Tiền thù lao và chi phí: quy định cụ thể tiền thù lao hoặc hình thức, cách thức xác định thù lao đại lý.
+ Thời hạn, hiệu lực hợp đồng.
- Thể thức huỷ bỏ hoặc kép dài thời gian hiệu lực hợp đồng.
- Nghĩa vụ của đại lý: Trong đó hợp đồng quy định doanh số tối thiểu của hợp đồng và các nghĩa vụ khác.
- Nghĩa vụ của người uỷ thác hay công ty uỷ thác: về việc cung cấp hàng hoặc tiền để mua hàng, cung cấp thông tin và thanh toán các khoản tiền thù lao.
- Ngoài ra hợp đồng đại lý còn các điều khoản khác:
Cách thức cung cấp hoặc nhận hàng, phương thức thanh toán tiền hàng, tiền thù lao.
+ Trực tiếp
+ Chuyển khoản
+ Cổ phiếu
- Tranh chấp và các phương thức giải quyết tranh chấp
B. HỢP ĐỒNG UỶ THÁC
Ngoài hợp đồng đại lý, các bên còn ký kết hợp đồng uỷ thác.
Việc uỷ thác mua bán hàng hoá dịch vụ phải lập thành văn bản với các nội dung sau:
- Tên địa chỉ các bên ký kết
- Nội dung công việc uỷ thác: mua hay bán hàng hoá dịch vụ…
- Mặt hàng được uỷ thác: Trong đó quy định số lượng và chất lượng, quy cách đặc điểm, giá cả và các điều kiện cụ thể khác.
- Chi phí uỷ thác:
Quy định cụ thể phí uỷ thác hoặc thành phần cấu thành lên chi phí uỷ thác.
- Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán phí uỷ thác, phương thức thanh toán tiền hàng hoá được uỷ thác.
- Uỷ thác lại cho bên thứ 3:
Quy định bên uỷ thác được hoặc không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác đã được ký kết.
- Nghĩa vụ của bên được uỷ thác:
Mua bán hàng hoá dịch vụ theo hợp đồng uỷ thác, thông báo cho bên uỷ thác các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng. Bảo quản và giữ gìn các tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng. Giao tiền hàng theo đúng hợp đồng đã ký kết.
- Quyền của bên được uỷ thác:
Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác đã ký kết. Nhận phí uỷ thác và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do bên uỷ thác gây ra.
- Nghĩa vụ của bên uỷ thác:
Cung cấp thông tin và trả phí uỷ thác, giao tiền, hàng hoá theo đúng thoả thuận, thời gian đã được ký kết trong hợp đồng.
- Quyền của bên uỷ thác:
Yêu cầu bên đựoc uỷ thác thông báo tình hình, thông tin, tiến độ việc thực hiện hợp đồng.
Khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác gây ra.
- Thời hạn, hiệu lực hợp đồng:
C. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
Trong khó học pháp lý, hợp đồng được hiểu là sự thoả thuận giữa hai bên hay nhiều bên về một vấn đề trong sinh hoạt xã hội nhằm làm phát sinh (thay đổi, chấm dứt), quyền và nghĩa vụ giữa các bên đó.
Để đạt được sự thoả thuận, các bên trong quan hệ hợp đồng phải bày tỏ ý chí của mình cho bên kia biết. Và ý chí của các bên phải thông qua thương lượng, bàn bạc và sau khi đã nhất trí thành sự thoả thuận sẽ được thực hiện ra bên ngoài dưới những hình thức nhất định như hành vi, lời nói hoặc giấy tờ gọi là hình thức hợp đồng. Trong các xã hội có nhà nước và pháp luật, ý chí của nhà nước thể hiện trong pháp luật, do đó, hợp đồng làm phát sinh một quan hệ pháp luật.
Các bên trong quan hệ hợp đồng gọi là các chủ thể của hợp đồng. Tuỳ thuộc vào loại hợp đồng, chủ thể có thể là cá nhân hoặc pháp nhân các chủ thể khác như hộ gia đình. Trong quan hệ hợp đồng chủ thể có nghĩa vụ thực hiện một hành vi phát sinh từ hợp đồng, gọi là bên có nghĩa vụ. Chủ thể có thể có quyền yêu cầu chủ thể bên kia thực hiện hành vi gọi là bên có quyền.
Trong các hợp đồng song vụ, mỗi bên chủ thể đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Việc các chủ thể trong quan hệ hợp đồng bày tỏ ý chí và thoả thuận với nhau về một vấn đề nhất định làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với nhau gọi là giao kết hợp đồng. Việc giao kết hợp đồng được tiến hành theo một trình tự bao gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn đề nghị lập hợp đồng
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn tiếp nhận đề nghị
+ Bên đề nghị phải tỏ rõ ý chí lập hợp đồng bằng cách đề xuất với bên kia những nội dung chủ yếu để bên kia xem xét, cân nhắc xem có thoả thuận giao kết hợp đồng hay không.
+ Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những vấn đề cơ bản, nhất thiết phải có với bất cứ hợp đồng nào.
+ Nếu bên được đề nghị tỏ rõ sự đồng ỳ hoàn toàn về những nội dung của bên đề nghị thì gọi là chấp nhận đề nghị. Trong trường hợp đó, hợp đồng được coi là đã được giao kết, quyền và nghĩa vụ được thừa nhận là đã phát sinh. Trường hợp pháp luật có quy định là hợp đồng phải tuân theo một hình thức nhất định và phải thực hiện theo một thủ tục quy định thì hợp đồng được coi là đã giao kết khi những quy định đó được tuân thủ.
+ Việc giao kết hợp đồng phải tuân thủ những điều kiện nhất định do pháp luật quy định thì hợp đồng đó mới có hiệu lực pháp lý, quyền và nghĩa vụ mới phát sinh.
* Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
- Người giao kết hợp đồng phải có năng lực hành vi giao kết hợp đồng.
- Các chủ thể phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng không trái pháp luật và đạo đạo đức xã hội.
- Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật đối với hợp đồng đó.
Khi giao kết hợp đồng mỗi bên chủ thể đều nhằm vào những mục tiêu nhất định. Và mục tiêu đó chỉ có thể đạt được khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng, do đó pháp luật phải quy định các nguyên tắc thực hiện hợp đồng, quy định các trách nhiệm pháp lý áp dụng khi vi phạm hợp đồng.
+ Trong phấp luật hiện hành đang tồn tại nhiều chế độ hợp đồng điều chỉnh các lĩnh vực quan hệ hợp đồng khác nhau. Mỗi loại hợp đồng đều có chế độ pháp lý riêng điều chỉnh.
Điều 1
Đại lý thương mại:
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của vên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2
Bên giao đại lý, đại lý:
1. Bên giao đại lý là thương nhân gia hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là nhà thương nhân hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là biên nhân uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Điều 3
Hợp đồng đại lý:
Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 4
Các hình thức đại lý:
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung cấp đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao chô một đại lý mua, bán hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức mộ hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc muan bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa tổng đại lý.
Điều 5
Quyền sở hữu trong đại lý thương mại:
Bên giao đại lý và chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho ên đại lý.
Điều 6
Thù lao đại lý:
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng, hoặc chệnh lệch giá.
2. Trường hợp giao đại lý ấn định giá mua bán hàng hoá dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm giá bán.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a. Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó.
b. Không áp dụng được điểm (a) thì mức thù lao đại lý là thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác.
c. Trường hợp không áp dụng điểm (a) và (b) thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Điều 7
Quyền của bên giao đại lý:
- Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng.
- Ấn định giá giao đại lý
- Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
- Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 8
Nghĩa vụ của bên giao đại lý:
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lý mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ.
- Trả thù lao cho các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý.
- Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm khi kết thúc hoạt động đại lý.
- Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Điều 9
Quyền của bên đại lý:
- Giao kết hoạt động đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý.
- Yêu cầu bên giao đại lý hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý, nhận lại tài sản dùng để bảo đảm khi kết thúc hoạt động đại lý.
- Quyết định giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu.
- Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác dop hoạt động đại lý mang lại.
Điều 10
Nghĩa vụ của bên đại lý:
- Mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định.
- Thực hiện dùng các thoả thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định pháp luật.
- Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán giao hàng mua đối với đại lý mua, tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ.
- Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua, liên đối chịu trách nhiệm về chất lưộng của đại lý mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi mình gây ra.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý.
- Trường hợp pháp luật có quy định cụt hể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hoạt động đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hoá nhất định thì phải tuân thủ quy định đó.
Điều 11
Thanh toán trong đại lý:
Việc thành tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua bán khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
Điều 12
Thời hạn đại lý:
Thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hoạt động đại lý.
- Đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
- Giá trị khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.
Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Quá trình hình thành và pt của pháp luật hợp đồng ở nước ta
Ở nước ta dưới thời thuộc Pháp, tư sản Pháp và tư sản Việt Nam cũng đã sử dụng hợp đồng để phục vụ các hoạt động kinh doanh của họ. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 ở một số địa phương vẫn còn áp dụng các hình thức hợp đồng theo pháp luật cũ để tiến hành các hoạt động kinh doanh theo sự thoả thuận của các bên.
Theo Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 đã sửa đổi một số vấn đề cơ bản của quyền dân sự, những quyền dân sự được pháp luật bảo vệ khi người ta hành sự nó đúng với quyền lợi của nhân dân và khi lập ước mà có sự tổn thất do sự bóc lột của một bên vì điều kiện kinh tế của hai bên chênh lệch thì khế ước có thể coi là vô hiệu.
Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật hợp đồng thì cvó thể chia thành các thời kỳ sau:
- Thời khỳ khôi phục kinhh tế và cải taị xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân (1954-1959).
- Thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1960-1974).
- Thời kỳ thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế (1975-1988).
- Thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, bước đầu tạo lập nền kinh tế thị trường (1989 đến nay).
2. Nội dung hợp đồng
Về mặt pháp lý, nội dung hợp đồng được thể hiện ở ba loại điều khoản.
- Điều khoản thường lệ - những nội dung đã được pháp luật quy định mà nều cá bên không ghi vào hợp đồng thì coi như mặc nhiên thừa nhận, nếu ghi vào hợp đồng thì không được trái với quy định đó. Ví dụ về khung phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại.
- Điều khoản chủ yếu - những điều khoản cơ bản quan trọng nhất của hợp đồng mà bắt buộc các bên phải ghi vào hợp đồng, nếu không hợp đồng không có giá trị pháp lý.
+ Ngày tháng năm ký hợp đồng, tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên , họ tên người đại diện đứng tên đăng ký kinh doanh.
+ Đối tượng của hợp đồng tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận.
+ Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
+ Giá cả
Các điều khoản chủ yếu phải được ghi rõ ràng cụ thể theo quy định của pháp luật.
- Điều khoản tuỳ nghi:
+ Những điều khoản hai bên thoả thuận đưa vào hợp đồng căn cứ vào nhu cầu, khả năng của mỗi bên. Ví dụ, điều khoản về bảo hành đối với những sản phẩm hàng hoá, công việc chưa có quy định nào của Nhà nước về bảo hành, điều khoản nghiệm thu, giao nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc.
Nội dung của hợp đồng thể hiện ý chí tự nguyện của các bên những không được trái với pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật.
- Một trong các bên ký kết hợp đồng không có điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc và thoả thuận trong hợp đồng.
Người ký hợp đồng phải có thẩm quyền và không có hành vi lừa đảo.
- Hợp đồng có thể coi là vô hiệu từng pần trong trường hợp có một phấn nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ản hưởng đến nội dung các phần còn lại, hợp đồng vô hiệu hoá sẽ bị xử lý theo pháp luật.
3. Thủ tục ký kết hợp đồng
- Bằng phương thức trực tiếp, người đại diện có thẩm quyền của các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thương lượng, thống nhất ý chí để xác định nội dung.
Hợp đồng được coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản. Trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải đăng ký thì mời có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.
- Bằng phương thức gián tiếp:
Các bên gửi cho nhau các tài liệu giao dịch, trong đó có nội dung cần giao dịch. Với phương thức này trình tự ký kết hợp đồng gồm 2 giai đoạn.
+ Giai đoạn lập đề nghị hợp đồng.
+ Giai đoạn chấp nhận đề nghị.
4. Các nguyên tắc ký kết hợp đồng
Hợp đồng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật.
- Tự nguyện:
Là nguyên tắc vốn có của tất cả các loại hợp đồng. Các bên trong quan hệ hợp đồng được tự nguyện thể hiện ý chí của mình, không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí cho doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng. Các bên có quyền lựa chọn bạn hàng, thời điểm kỳ kết hợp đồng, nội dung của hợp đồng. Những trường hợp bị lừa dối, nhầm lẫn đều bị coi là không thể hiện sự tự nguyện và có thể ảnh hưởng tối hiệu lực của hợp đồng.
Nguyên tắc tự nguyện trong việc ký kết hợp đồng đánh dấu sự đổi mới căn bản trong pháp luật hợp đồng của nhà nước ta.
- Các bên ký kết hợp đồng có lợi ích khác nhan nhưng cả 2 bên cùng có lợi trong quan hệ hợp đồng. Mỗi bên đều được pháp luật bảo vệ những lợi ích chính đáng, hợp pháp. Hai bên không được vì lợi ích của mình mà thiệt hại đến lợi ích của người khác cũng như lợi ích của nhà nước và pháp luật.
Các bên ký kết kết hợp đồng được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Dù vị trí của các chủ thể hợp đồng có thể khác nhau nhưng không bên nào phải phục tùng bên nào, một bên không thể áp đặt ý chí chủ quan của mình cho bên kia, hai bên đều có quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng, một bên vi phạm hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm với bên kia. Chủ thể của hợp đồng là pháp nhân hoặc cá nhân có tài sản độc lập, cho nên họ phải trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản khi xảy ra vi phạm hợp đồng.
Trong việc ký kết hợp đồng các bên được tự do thể hiện ý chí nhưng phải trong khuân khổ pháp luật, không trái với quy định của pháp luật. Những hợp đồng mà nội dung, hình thức hoặc thủ tục ký kết hợp đồng trái pháp luật sẽ không được pháp luật bảo hộ, quyền vbà nghĩa vụ sẽ không phát sinh.
5. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng
Sau khi đã xác lập hợp đồng và hợp đồng có hiệu lực pháp lý, cá bên phải thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng. Trong việc chấp hành nghĩa vụ các bên phải tuaâ thủ những nguyên tắc do pháp luật quy định.
- Nguyên tắc thực hiện đúng những điều đã cam kết trong hợp đồng: đúng đối tượng, số lượng, chất lượng chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác.
- Nguyên tắc thực hiện một cách trung thực hợp tác đảm bảo tin cậy lẫn nhau.
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của nhau không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
- Vi phạm nguyên tắc thực hiện hợp đồng có nghĩa là vi phạm hợp đồng và có thể chịu trách nhiệm tài sản.
CHƯƠNG II
THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ BÁN XE MÁY
TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Sơn Hải được thành lập ngày 06/4/1998 dưới hình thức Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
Tên công ty: Công ty TNHH Sơn Hải
Số ĐKKD: 045 277
Đăng ký lần đầu ngày 06/4/1995, qua 12 năm hoạt động đã đăng ký thay đổi bốn lần, lần thứ 4 ngày 03/8/2006.
Trụ sở chính: Số 2183 - Đại lộ Hùng Vương - Phường Gia Cẩm – Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Số điện thoại: (0210) 845 145
Vốn điều lệ: 1.000.000.000đ (Một tỉ đồng)
Danh sách thành viên góp vốn:
Trần Đình Luân: 950 triệu đồng (95%)
Hộ khẩu thường trú: Tiên Cát - Việt Trì – Phú Thọ
Nguyễn Trung Hiếu: 50 triệu đồng (5%)
Hộ khẩu thường trú: Tiên Cát - Việt Trì – Phú Thọ
Người đại diện theo pháp luật:
Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên – Giám đốc
Họ và tên: Trần Đình Luân
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Công ty TNHH Sơn hải kinh doanh:
+ Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng, đại lý mua bán, gửi hàng hoá cho các doanh nghiệp.
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ.
- Nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Sơn Hải có nhiệm vụ chính là làm đại lý chính thức cho các hãng YAMAHA, SUZUKI, kinh doanh ô tô và xe máy cho các hãng đó.
3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của công ty
- Sơ đồ tổ chức Công ty
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Bộ phận
kỹ thuật
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
bán hàng
- Điều lệ của công ty:
Điều lệ của Công ty TNHH Sơn Hải được soạn thảo căn cứ vào:
Luật doanh nghiệp ban hành ngày 26/6/1999 và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Chương I: Những quy định chung
Điều 1: Tên công ty, trụ sở giao dịch
1. Tên Công ty: Công ty TNHH Sơn Hải
Tên giao dịch: Công ty TNHH Sơn Hải
Tên viết tắt: Công ty TNHH Sơn Hải
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Phố Mai Sơn - Đường Âu Cơ - Phường Tiên Cát – Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: (0210) 848 666; 845 145
Fax: Email:
Khi thay đổi trụ sở giao dịch phải có nghị quyết của Hội đồng thành viên Công ty và thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp ĐKKD cho Công ty theo luật định (chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện việc thay đổi).
3. Tư cách pháp nhân:
- Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quyết định của pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại ngân hàng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được thanh toán độc lập và chịu trách nhiệm.
- Có bản cân đối sổ sách riêng, lập quỹ theo quy định.
4. Thời gian hoạt động: Lâu dài
5. Chi nhánh, văn phòng đại diện: Công ty có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá cho các doanh nghiệp
- Vận tải hàng hoá đường bộ
Điều 3: Vốn điều lệ: 470.9000.000 đồng
Trong đó: - Bằng tiền Việt Nam: 85.900.000 đồng
- Giá trị tài sản: 385.000.000 đồng
Việc tăng giảm vốn điều lệ Công ty do Hội đồng thành viên quyết định và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bổ sung đăng ký kinh doạn cho Công ty theo quy định của pháp luật.
Tăng, giảm vốn điều lệ được thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 43 của Luật doanh nghiệp.
Điều 4: Danh sách các thành viên của Công ty
1. Ông Trần Đình Luân: sinh năm 1965
Chứng minh nhân dân: 131 402 267
Ngày cấp 24/4/2001. Nơi cấp: công an tỉnh Phú Thọ
Nơi thường trú: Phố Mai Sơn - Phường Tiên Cát – Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
2. Ông Nguyễn Trung Tiến: sinh năm 1962
Chứng minh nhân dân: 130 552 912
Ngày cấp 27/3/19951. Nơi cấp: công an tỉnh Phú Thọ
Nơi thường trú: Phố Mai Sơn - Phường Tiên Cát – Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Điều 5: Phần vốn góp, giá trị vốn góp của các thành viên
1. Ông Trần Đình Luân: góp 450.900.000 đồng (95)
Trong đó: Bằng tiền Việt Nam: 65.900.000 đồng
Giá trị tài sản: 385.000.000 đồng
2. Ông Nguyễn Trung Tiến: góp 20.000.000 đồng (4,2%)
Bằng tiền Việt Nam: 20.000.000 đồng
Điều 6: Về thực hiện góp vốn
- Thành viên phải góp đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết và phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty theo đúng quy định.
- Sau khi các thành viên góp đầy đủ vốn đã cam kết cho Công ty, Hội đồng thành viên có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận góp vốn cho từng thành viên được thực hiện theo điều 27 của Luật doanh nghiệp.
Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên
Có quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và ó nghĩa vụ như quy định tại điều 30 của Luật doanh nghiệp.
Chương 2: Phương thức hoạt động của Công ty
Điều 8: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Gồm: - Hội đồng thành viên
- Giám đốc
- Kế toán và các nhân viên giúp việc
Điều 9: Người đại diện theo pháp luật của công ty
- Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Giám đốc có thể được cử từ các thành viên công ty hoặc thuê người khác làm giám đốc, việc cử hoặc thuê Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định.
Điều 10: Hội đồng thành viên, họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ như quy định tại Điều 35 của Luật Doanh nghiệp.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên là người được bầu từ một thành viên, có quyền và nghĩa vụ như quy định tại khoản 2 điều 36 của Luật doanh nghiệp. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên là 3 năm.
Điều 11: Biên bản họp Hội đồng thành viên, việc lưu giữ giấy tờ tài liệu của công ty
- Tất cả các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi bế mạc.
Điều 12: Những quy định về mua lại, chuyển nhượng vốn góp
1. Các thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp trong các trường hợp theo quy định tại Điều 31 của Luật doanh nghiệp
2. Việc chuyển nhượng phần vốn góp, xử lý phần vốn góp được thực hiện theo Điều 32, 33 của Luật doanh nghiệp
Điều 13: Nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
Các thành viên có tranh chấp về những nội dung: thành lập, hoạt động, kinh doanh, kỷ luật lao động, phân chia lợi nhuận … thì trước hết giải quyết giữa các thành viên. Nếu không giải quyết được có quyền đưa ra Hội đồng thành viên để giải quyết theo nguyên tắc đa số.
Chương 3: Tài chính - Kế toán
Điều 14: Hoạt động kế toán của công ty do một số người đảm nhiệm, hoạt động kế toán, ghi chép sổ sách, thống kê … của công ty thực hiện thường xuyên theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 15: Niên khoá tài chính
Điều 16: Nguyên tắc phân chia lợi nhuận
Được chia cho các thành viên theo tỉ lệ vốn góp
Điều 17: Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Hoàn trả một phần vốn góp trái quy định tại khoản 3, điều 43 của Luật doanh nghiệp hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại điều 44 của Luật doanh nghiệp thì tất cả các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận hoặc cùng liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia tương ứng với phần vốn góp.
Chương 4: Tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp
Điều 18: Tổ chức lại doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 105, 106, 107, 108, 109 Luật doanh nghiệp
Điều 19: Giải thể và phá sản doanh nghiệp
Thực hiện theo Luật phá sản doanh nghiệp
Chương 5: Điều khoản thi hành
Điều 20: Chỉ có Hội đồng thành viên mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty và phải được số phiều đại diện cho ít nhất 75% số vốn của các thành viên tham dự cuộc họp chấp thuận, nội dung sửa đổi, bổ sung phải báo cáo cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 21: Điều lệ này được thay thế cho điều lệ được thông qua ngày 04/4/1995, có hiệu lực từ ngày 01/11/2001.
Điều 22: Điều lệ này gồm 5 chương và 22 điều, có 4 bản (mỗi bản thành viên giữ 1 bản, 1 bản gửi cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, 1 bản lưu văn phòng công ty).
Điều lệ được Hội đồng thành viên thông qua ngày 24/10/2001 với sự nhất trí tán thành của các thành viên đã ký tên.
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
Thứ nhất, chất lượng các loại xe, mẫu mã đẹp hay xấu, có đa dạng, phong phú không hay giá cả có hợp lý không?
Về yếu tố này, Công ty TNHH Sơn Hải thông qua các hãng cung cấp sản phẩm cho mình như YAMAHA, SUZUKI thường xuyên cải tiến mẫu mã, cho ra đời những loại xe đời mới với những tính năng mới đặc biệt vấn đề tiết kiệm nguyên liệu.
Công ty đã nắm bắt rất rõ về yếu tố này nên doanh thu của công ty luôn đảm bảo và được nâng cao. Đây là tín hiệu rất đáng mừng trong việc đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, chiến lược quản cáo, tiếp thị của công ty. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp để đưa người tiêu dùng đến với sản phẩm. Công ty TNHH Sơn Hải là đại lý chính thức của YAMAHA và SUZUKI tại tỉnh Phú Thọ nên các chiến lược quản cáo, tiếp thị các sản phẩm mới của công ty thường xuyên được diễn ra dưới hình thức chương trình ca nhạc đặc sắc kết hợp với chương trình giới thiệu sản phẩm mới do YAMAHA và SUZUKI tổ chức tại thành phố Việt Trì – Phú Thọ. Vì vậy, sản phẩm nhanh chóng được người tiêu dùng biết đến và thường là sự lựa chọn đầu tiên khi mua xe.
Đây cũng là điểm thuận lợi của công ty.
Thứ ba, chất lượng lao động, đội ngũ nhân viên quản lý của công ty TNHH Sơn Hải.
Đây có lẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Sơn Hải thưởng cử nhân viên đi học tập để nâng cao tay nghề, trình độ quản lý đặc biệt các chương trình ưu tiên của YAM._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32007.doc